Thiết kế hệ thống điều khiển sử dụng PLC

pdf 15 trang phuongnguyen 8561
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế hệ thống điều khiển sử dụng PLC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthiet_ke_he_thong_dieu_khien_su_dung_plc.pdf

Nội dung text: Thiết kế hệ thống điều khiển sử dụng PLC

  1. MÔ TẢ PLC
  2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN SỬ DỤNG PLC I. TỔNG QUAN VỀ PLC: 1. Xuất xứ: PLC viết tắt của từ Progammable Logic Control, là thiết bị điều khiển logic khả trình xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1969 tại một hãng ôtô của Mỹ. Bắt đầu chỉ đơn giản là một bộ logic thuần tuý ứng dụng để điều khiển các quá trình công nghệ, chủ yếu là điều khiển ON/OFF giống như hệ thống rơle, công tắc tơ thông thường mà không điều khiển chất lượng hệ. Từ khi xuất hiện PLC đã được cải tiến với tốc độ rất nhanh . - năm 1974 PLCđã xử dụng nhiều bộ vi xử lý như mạchđịnh thời gian, bộ đếm dung lượng nhớ. - Năm 1976 đã giới thiệu hệ thống đưa tín hiệu vào từ xa. - Năm 1977 đã dùng đến vi xử lý. - Năm 1980 PLC phát triển các khối vào ra thông minh nâng cao điều khiển thuận lợiqua viễn thông, nâng cao phát triển phần mềm, lập trình dùng máy tính cá nhân. - Năm 1985 PLC đã được ghép nối thành mạngPLC. Ngày nay PLCđã được cải tiến nhiều và đáp ứng tất cả các yêu cầu điều củakhiển như: + Điều khiế số lượng (ON/OFF). +Điều khiển chất luợng( thực hiện các mạch vòng phản hồi: U, I,ω, S ). Thực chất PLC là một máy tính công nghiệp mà quá trình điều khiển được thể hiện bằng chương trình. PLC thay thế hoàn toàn các phương pháp điều khiển truyền thống dùng rơ le, công tắc tơ. Chính vì vậy PLC đướcử dụng rộng rãi trong công nghiệp, nó được xem như là một giải pháp điều khiển lý tưởng các quá trình sản xuất. 2. Vị trí, nhiệm vụ của bộ PLC trong hệ thống điều khiển: Trong hệ thống điều khiển PLC là một khâu trung gian có nhiệm vụ xử lý các thông tin đầu vào rồi đưa tín hiệu ra tới các thiết bị chấp hành. 3. Ưu nhược điểm của PLC. Ngày nay hầu hết các máy công nghiệp được thay thế các hệ điều khiển rơ le thông thường, sử dụng bán dẫn bằng các bộ điều khiển lập trình. - Nó có các ưu điểm sau: Giảm bớt quá trình ghép nối dây vì thế giảm giá thành đầu tư . Giảm diện tích lắp đặt, ít hỏng hóc, làm việc tin cậy, tốc độ quá trình điều khiển nhanh, khả năng chống nhiễu tốt, bảo trì bảo dưỡng tốt hơn vì nó có module chuẩn hoá. - Nhược điểm:
  3. Chưa thích hợp cho quá trình điều khiển nhỏ (một vài đầu ra) vì thế nếu dùng giá thành rất cao. Ngôn ngữ hệ đóng ( ngôn ngữ của các hãng riêng ) nên khó thay thế. 4. Cấu trúc PLC: CPU Bộ nhớ chương trình Timer Bộ đệm Khối vi xử lý TT vào/ra Bộ đếm + Hệ điều hành Bit cờ Cổ ng vào ra Bus của PLC onboard Quản lý Cổng ngắt và ghépnối đếm tốc độcao Hình 3.1 Nguyên lý cấu trúc chung của bộ PLC. 5. Phần mềm PLC: Phần mềm PLC có các loại ngôn ngữ khác nhau như: + Danh sách lệnh: STL. + Sơ đồ bậc thang: LAD DE R. + Sơ đồ khối chức năng: Block Function. + Ngôn ngữ bậc cao. II. GIỚI THIỆU VỀ BỘ PLC S7-300: PLC là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình. PLC là một bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường
  4. xung quanh ( với PLC khác hoặc với máy tính). Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu trong bộ nhớ của PLC dưới dạng các khốichương trình ( Khối OB,FC hoăcFB) và được thực hiện theo chu kỳ vòng quét. Đẻ thực hiện được chương trình thì PLC phải có tính năng như một máy tính, nghĩa là phải có CPU, hệ điều hành, bộ nhớ, các cổng vào ra. Ngoài ra PLC còn phải có thêm các khối chức năng đặc biệt như counter, timer và nhữngkhối hàm chuyên dụng như bộ đệm vào /ra, bit cờ . 1. Các module của PLCS7 - 300: Thông thường, để tăng tính mềm dẻo trong ứng dụng thực tế mà ở đó phần lớn các đối tượng điều khiển có số tín hiệu đầu vào, đầu ra cũng như chủng loại tín hiệu đầu vào/ra khác nhau mà các bộ điều khiển PLC được thiết kế cũng khác nhau về cấu hình. Chúng được chia nhỏ thành các Module. Số các số Module được sử dụng nhiều hay ít tùy theo từng bài toán, song tối thiểu bao giờ cũng phải có một Module chính là Module CPU. Các Module còn lại là những Module nhận/truyền tín hiệu với số lượng điều khiển, các Module chức năng chuyên dụng như PID, điều khiển động cơ. Chúng được gọi chung là Module mở rộng. Tất cả các Module được gá trên những thanh ray (Rack). a. Module CPU: Module CPU là loại Module có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ thời gian, bộ đếm, cổng truyền thông (RS315) và có thể có một vài cổng vào /ra số. Các cổng vào ra số có trên Module CPU được gọi là cổng vào ra onboard. Trong họ PLCS7 – 300 có nhiều loại Module CPU khác nhau. Nói chung chúng được đặt tên theo bộ vi xử lý có trong nó như Module CPU 312, Module CPU 314, Module CPU 315 . Những Module cùng sử dụng một loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về cổng vào/ ra onboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn trong thư viện của hệ điều hành phục vụ việc sử dụng các cổng vào/ra onboard này sẽ được phân biệt với nhau trong tên gọi bằng thêm cụm chữ cái IFM (viết tắt của Intergrated Function Module). Ví dụ như Module CPU 312 IFM, Module CPU 314 IFM, Module 315 IFM . Ngoài ra còn có các loại Module với 2 cổng truyền thông, trong đó cổng truyền thông thứ 2 có chức năng chính là phục vụ việc nối mạng phân tán. Tất nhiên kèm theo cổng truyền thông thứ 2 này là những phần mềm tiện dụng thích hợp cũng đã được cài sẵn trong hệ điều hành. Các loại Module CPU được phân biệt với những Module CPU khác bằng thêm cụm từ DP (Distributed Port) trong tên gọi. Ví dụ: Module CPU 312 DP b. Module mở rộng:
  5. Các Module mở rộng được chia thành 5 loại chính: 1. PS (Power Supply) : Module nguồn nuôi, có 3 loại 2A, 5A, và 10A. 2. SM (Signal Module) : Module mở rộng cổng tín hiệu vào/ra, bao gồm: - DI (Digital Input): Module mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào số mở rộng có thể là 8, 16 hoặc 32 tùy thuộc vào từng loại Module. - DO (Digital Output): Module mở rộng các cổng ra số,Số cáccổng ra số mở rộng có thể là 8, 16 hoặc 32 tùy thuộc vào từng loại Module. - DI/DO (Digital Input/Digital Output): Module mở rộng các cổng vào/ra số. Số các cổng vào/ra số mở rộng có thể là 8 vào/8 ra hoặc 16 vào/16 ra tùy thuộc vào từng loại Module. - AI (Analog Input): Module mở rộng các cổng vào tương tự. Về bản chất chúng chính là những bộ chuyển đổi tương tự số 12bits (AD), tức là mỗi tín hiệu tương tự được chuyển thành tín hiệu số (nguyên) có độ dài 12bits. Số các cổng vào tương tự có thể là 2, 4 hoặc 8 tùy thuộc vào từng loại Module. - AO (Analog Output): Module mở rộng các cổng ra tươngtự. Chúng chính là bộ (DA). Số các cổng vào tương tự có thể là 2 hoặc 4 tùy thuộc vào từng loại Module. - AI/AO (Analog Input/ Analog Output): Module mở rộng các cổng vào/ra tương tự. Số các cổng vào/ra tương tự có thể là 4 vào/2 ra hoặc 4 vào/ 4 ra tùy thuộc vào từng loại Module. 3. IM (Interface Module): Module ghép nối. Đây là loại Module chuyên dùng có nhiệm vụ nối từng nhóm các Module mở rộng lại với nhau thành 1 khối và được quản lý chung bởi 1 Module CPU. Thông thường các Module mở rộng được gá liền nhau trên một thanh đỡ gọi là rack. Trên mỗi rack chỉ có thể gá được nhiều nhất 8 Module mở rộng (không kể Module CPU, Module nguồn nuôi). Một Module CPU S7 – 300 có thể làm việc trực tiếp được nhiều nhất 4 racks và các racks này phải được nối với nhau bằng Module IM. 4. FM (Function module): Module có chức năng điều khiển riêng, ví dụ như module điều khiển động cơ bước, Module điều khiển động cơ servo, Module PID, Module điều khiển vòng kín, 5. CP (Communication Module): Module phục vụ truyền thông trong mạng giữa các PLC với nhau hoặc PLC với máy tính. 2. Kiểu dữ liệu và phân chia bộ nhớ: a. Kiểu dữ liệu: Một chương trình ứng dụng S7 – 300 có thể sử dụng các kiểu dữ liệu sau: - BOOL: Với dung lượng 1 bit và có giá trị là 0 hoặc 1 (đúng hoặc sai). Đây là kiểu dữ liệu cho biến hai trị. - BYTE: Gồm 8 bits, thường được dùng để biểu diễn một số nguyên dương trong khoảng từ 0 đến 255 hoặc mã ASCII của một ký tự. - WORD: Gồm 2 bytes để biểu diễn 1 số nguyên dương từ 0 đến 65535.
  6. - INT: Cũng có dung lượng là 2 bytes, dùng để biểu diễn số nguyên trong khoảng – 32768 đến 32767. - DINT: gồm 4 bytes, dùng để biểu diễn một số nguyên từ – 2147483648 đến 2147483647. - REAL: gồm 4 byte dùng để biểu diễn một số thực dấu phẩy động. - S5T (hay S5TIME): khoảng thời gian, được tính theo giờ/phút/giây/mini giây. - TOD: Biểu diễn giá trị thời gian tính theo giờ/phút/giây. - DATE: Biểu diễn giá trị thời gian tính theo năm/tháng/ngày. - CHAR: Biểu diễn một hoặc nhiều ký tự (nhiều nhất là 4 ký tự) b. Cấu trúc bộ nhớ của CPU: Bộ nhớ của S7–300 được chia làm 3 vùng chính: * Vùng chứa chương trình ứng dụng Vùng nhớ chương trình được chia thành 3 miền: -OB ( Organisation Block ): Miền chứa chương trình tổ chức. - FC (Function): Miền chứa chương trình con được tổ chức thành hàm có biến hình thức để trao đổi dữ liệu với chương trình đã gọi nó. - FB (Function Block): Miền chứa chương trình con, được tổ chức thành hàm và có khả năng trao đổi dữ liệu với bất cứ một khối chương trình nào khác. Các dữ liệu này phải được xây dựng thành khối dữ liệu riêng (gọi là DB – Data Block). * Vùng chứa tham số của hệ điều hành và chương trình ứng dụng + I ( Process image input): Miền bộ đệm các dữ liệu cổng vào số. Trước khi bắt đầu thực hiện chương trình PLC sẽ đọc giá trị logic của tất cả các cổng đầu vào và cất giữ chúng tại vùng nhớ I, thông thường chương trình ứng dụng không đọc trực tiếp trạng thái logic của cổng vào số mà chỉ lấy dữ liệu của cổng vào từ bộ đệm I. +. Q ( Process image output): Miền bộ nhớ đệm các dữ liệu cổng ra số. Kết thúc giai đoạn thực hiện chương trình, PLC sẽ chuyển giá trị logic của bộ đệm Q tới các cổng ra số. Thông thường chương trình không trực tiếp gán giá trị tới cổng ra mà chỉ chuyển chúng vào bộ nhớ đệm Q. + M ( Miền các biến cờ ): Chương trình ứng dụng sử dụng vùng nhớ này để lưu giữ các tham số cần thiết và có thể truy cập nó theo bit(M) byte(MB), từ (MW) hay từ kép (MD). + T : Miền nhớ phục vụ bộ thời gian (Timer ) bao gồm việc lưu trữ giá trị thời gian đặt trước ( PV - Preset value ) ,giá trị đếm thời gian tức thời ( CV - Current value ) cũng như giá trị logic đầu ra của bộ thời gian. + C : Miền nhớ phục vụ bộ đếm ( Counter ) bao gồm việc lưu giữ giá trị đặt trước ( PV - Preset value ),giá trị đếm tức thời (CV - current value ) và giá trị logic đầu ra của bộ đếm. + PI: Miền địa chỉ cổng vào các module tương tự (I/O: external input ).Các giá trị tương tự tại cổng vào của module tương tự sẽ được module đọc và
  7. chuyển tự động theo những địa chỉ. Chương trình ứng dụng có thể truy cập miền nhớ PI theo từng byte (PIB), từng từ (PIW) hoặc từng kép (PID). + PQ: Miền địa chỉ cổng ra cho các module tương tự (I/O - external output). Các giá trị theo những địa chỉ này sẽ được module tương tự chuyển tới các cổng ra tương tự. Chương trình ứng dụng có thể truy cập miền nhớ PQ theo từng byte (PQB), từng từ kép (PQD). c Vùng chứa các khối dữ liệu: Chia thành hai loại: * DB (Data block). Miền chứa các dữ liệu được tổ chức thành khối, kích thước cũng như số lượng, khối do người sử dụng qui định và phù hợp với từng bài toán điều khiển. Chương trình có thể truy cập miền này theo từng bit (DBX), byte (DBB), từ (DBW), từ kép (DBD). * L ( Local data block ): Đây là miền dữ liệu địa phương được các khối chương trình OB, FC, FB tổ chức và sử dụng cho các biến nháp tức thời và trao đổi dữ liệu của biến hình thức với những khối chương trình đã gọi nó. Nội dung của một số dữ liệu trong miền nhớ này sẽ bị xoá khi kết thúc chương trình tương ứng trong OB, FC. FB. Miền nhớ này có thể truy nhập từ chương trình theo bit (L), byte (LB), từ (LW) hoặc từ kép (LD). d. Trao đổi dữ liệu giữa CPU và các module mở rộng: Trong trạm PLC luôn có sự trao đổi dữ liệu giữa CPU với các module mở rộng thông qua bus nội bộ. Ngay tại vòng quét, các dữ liệu tại cổng vào của các module số (DI) đã được CPU chuyển tới bộ đệm vào số (process image input table - I). Cuối mỗi vòng quét nội dung của bộ đệm ra số (process image input table - Q) lại được CPU chuyển tới cổng ra của các module ra số (DO). Việc thay đổi nội dung hai bộ đệm này được thực hiện bởi chương trình ứng dụng (user program). Điều này cho thấy nếu trong chương trình ứng dụng có nhiều lệnh đọc giá trị cổng vào số thì cho dù giá trị logic thực có của cổng vào này có thể đã bị thay đổi trong quá trình thực hiện vòng quét, chương trình sẽ vẫn luôn đọc được cùng một giá trị từ I và giá trị đó chính là giá trị của cổng vào có tại thời điểm đầu vòng quét. Cũng như vậy, nếu chương trình ứng dụng nhiều lần thay đổi giá trị cho một cổng ra số thì do nó chỉ thay đổi giá trị cho một cổng ra số thì do nó chỉ thay đổi nội dung bit nhớ tương ứng trong Q nên chỉ có giá trị ở lần thay đổi cuối cùng mới thực sự được đưa tới cổng ra vật lý của module DO. Khác hẳn với việc đọc/ ghi cổng số, việc truy nhập cổng vào/ ra tương tự lại được CPU thực hiện trực tiếp với module mở rộng (AI/AO). Như vậy mỗi lệnh đọc giá trị từ địa chỉ thuộc vùng PI sẽ thu được một giá trị đúng bằng giá trị thực có ở cổng tại thời điểm thực hiện lệnh. Tương tự khi thực hiện lệnh gửi một giá trị (số nguyên 16 bits) tới địa chỉ của vùng PQ (Periphenal Output), giá trị đó sẽ được gửi ngay tới cổng ra tương tự của module. Do sự phân chia địa chỉ và đặc thù về tổ chức bộ nhớ của
  8. S7-300 chỉ có các module vào/ ra số mới có bộ đệm còn các module vào/ ra tương tự thì không, chúng chỉ được cung cấp địa chỉ để truy nhập (địa chỉ PI và PQ). Tuy nhiên PI và PQ được cung cấp nhiều hơn AI/AO nên tạo khả năng kết nối các cổng vào / ra số với những địa chỉ dôi ra trong PI/PQ giúp chương trình ứng dụng có thể truy nhập trực tiếp các module DI/DO mở rộng để có giá trị tức thời tại cổng mà không cần thông qua bộ đệm I,Q. 3. Vòng quét chương trình: PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp, mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét (scan), mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình.Trong từng vòng quét chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1 (Block End). Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đếm ảo Q tới các cổng ra số, vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm soát lỗi. Truyền thông và Chuyển dữ liệu từ kiểm tra nội bộ cổng vào tới I VÒNG QUÉT Thực hiện Chuyển dữ liệu chương trình từ Q tới cổng ra Hình 3.2. Vòng quét chương trình. Bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào/ra tương tự nên các lệnh truy cập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý chứ không thông qua bộ đệm. Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian vòng quét (Scan time). Thời gian vòng quét không cố định tức là không phải vòng quét nào cũng thực hiện trong khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét thực hiện lâu có vòng quét thực hiện nhanh tuỳ thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối dữ liệu được truyền thông trong vòng quét đó. Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và việc gửi tín hiệu điều khiển tới các đối tượng có một khoảng thời gian trễ đúng
  9. bằng thời gian vòng quét. Nói cách khác thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian vòng quét càng ngắn thì tính thời gian thực của chương trình càng cao. Nếu sử dụng các khối chương trình đặc biệt có chế độ ngắt như khối OB40, OB80 thì chương trình của các khối đó sẽ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt cùng chủng loại. Các khối chương trình này có thể được thực hiện tại mọi điểm trong vòng quét chứ không bị gò ép là phải trong giai đoạn thực hiện chương trình. Ví dụ như một tín hiệu báo ngắt xuất hiện khi PLC đang ở giai đoạn truyền thông và kiểm tra nội bộ PLC sẽ tạm dừng công việc truyền thông và kiểm tra để thực hiện khối chương trình tương ứng với tín hiệu báo ngắt. Với hình thức xử lý tín hiệu báo ngắt như vậy thì thời gian vòng quét lớn khi trong vòng quét có nhiều tín hiệu ngắt. Do đó để nâng cao tính thời gian thực cho chương trình điều khiển thì tuyệt đối không viết chương trình xử lý ngắt quá dài hoặc quá lạm dụng việc sử dụng chế độ ngắt trong chương trình điều khiển. Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ ra thông thường lệnh không làm việc trực tiếp với cổng vào /ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 3 do hệ thống điều hành CPU quản lý. ở một số module CPU khi gặp lệnh vào/ ra, ngay lập tức hệ thống cho dừng mọi công việc khác ngay cả chương trình xử lý ngắt để thực hiện trực tiếp với cổng vào/ ra. 4. Cấu trúc chương trình: Chương trình cho S7-300 được lưu trong bộ nhớ của PLC ở vùng dành riêng cho chương trình và có thể đuợc lập với 2 dạng cấu trúc khác nhau. a. Lập trình tuyến tính: Toàn bộ chương trình điều khiển nằm trong một khối trong bộ nhớ. Loại hình cấu trúc tuyến tính này phù hợp với bài toán tự động nhỏ, không phức tạp. Khối được chọn phải là khối OB1 là khối mà PLC luôn quét và thực hiện các lệnh trong nó thường xuyên từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối cùng và quay lại lệnh đầu tiên. Các khối OB khác không tham gia vào vòng quét mà được gọi bằng những tín hiệu báo ngắt. Mỗi tín hiệu báo ngắt như vậy chỉ có khả năng gọi một loại khối OB nhất định. Mỗi khi xuất hiện một tín hiệu báo ngắt hệ thống sẽ tạm dừng công việc đang thực hiện, chuyển sang chương trình xử lý ngắt trong các khối OB tương ứng. Sau khi thực hiện xong hệ thống mới trở về thực hiện tiếp chương trình còn lại. Lệnh 1 Vòng quét Lệnh 2 OB1 Lệnh cuối cùng
  10. Hình 3.3 Lập trình tuyến tính. b. Lập trình có cấu trúc: Chương trình được chia thành các phần nhỏ với từng nhiệm vụ riêng, các phần này nằm trong những khối chương trình khác nhau. Loại hình cấu trúc này phù hợp với những bài toán điều khiển nhiều nhiệm vụ và phức tạp. PLC S7-300 có 4 loại khối cơ bản. - Loại khối OB (organization Block): Là khối tổ chức và quản lý chương trình điều khiển. Có nhiều loại khối OB với những chức năng khác nhau, chúng đuợc phân biệt với nhau bằng một số nguyên đi sau khối ký tự OB. Ví dụ như: OB1, OB35, OB80 - Loại khối FC (Progam Block): Khối chương trình với những chức năng riêng giống như một chương trình con hoặc một hàm (Chương trình con có biến hình thức). Một chương trình ứng dụng có thể có nhiều khối FC và các khối FC này được phân biệt với nhau bằng một số nguyên sau nhóm ký tự FC. Ví dụ như: FC1, FC2 - Loại khối FB (Function Block): Là loại khối FC đặc biệt có khả năng trao đổi một luợng dữ liệu lớn với các khối chương trình khác, các dữ liệu này phải tổ chức thành khối dữ liệu riêng có tên gọi là Data Block. Một chương trình ứng dụng có thể có nhiều khối FB và các khối FB này được phân biệt với nhau bằng một số nguyên sau nhóm ký tự FB. Chẳng hạn như FB1, FB2 - Loại khối DB (Data Block): Khối chứa các dữ liệu cần thiếtt để thực hiện chương trình. Các tham số của khối do người dùng tự đặt. Một chuơng trình ứng dụng có thể có nhiều khối DB và các khối DB này được phân biệt với nhau bằng một số nguyên sau nhóm ký tự DB. Vó dụ như: DB1, DB2 Chương trình trong các khối được liên kết với nhau bằng các lệnh gọi khối, chuyển khối. Xem những phần chương trình trong các khối như là các chương trình con thì S7-300 cho phép gọi chương trình con lồng nhau, tức là từ chương trình con này gọi một chương trình con khác và từ chương trình con được gọi lại gọi tới một chương trình con thứ 3 . Một khối chương trình con không thể gọi đến chính nó. Số các lệnh gọi lồng nhau phụ thuộc vào từng chủng loại module CPU mà ta sử dụng. Ví dụ như đối với module CPU 314 thì số lệnh gọi lồng nhau nhiều nhất có thể cho phép là 8. Nếu số lần gọi khối lồng nhau mà vượt quá con số giới hạn cho phép, PLC sẽ chuyển sang chế độ STOP và đặt cờ báo lỗi. FB FB 7 FC 2 . 1 . . . Hệ . . OB điề hàn 1 FC FB h FB 3 9 5
  11. Số lệnh gọi lồng nhau nhiều nhất cho phép phụ thuộc vào từng loại Hình 3.4. Lập trình có cấu trúc Khối OB1 luôn được PLC quét và thực hiện các lệnh từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối cùng và quay lại lệnh đầu tiên. Như vậy toàn bộ các khối chương trình được quản lý chặt chẽ bởi khối OB1. c. Những khối OB đặc biệt: Trong khi khối OB1 được thực đều đặn ở từng vòng quét trong giai đoạn thực hiện chương trình (giai đoạn 2) thì các khối OB khác chỉ được thực hiện khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt tương ứng, nói cách khác chương trình viết cho các khối OB này là chương trình xử lý tín hiệu ngắt (event). Chúng bao gồm: 1. OB10 (Time of Day interrupt): Chương trình trong khối OB10 sẽ được thực hiện khi giá trị của đồng hồ thời gian thực nằm trong một khoảng thời gian đã được quy định. OB10 có thể được gọi một lần, nhiều lần cách đều nhau từng phút, thừng giờ, từng ngày Việc quy định khoảng thời gian hay số lần gọi OB10 được thực hiện nhờ chương trình hệ thống SFC 28 hoặc trong bảng tham số của Module CPU nhờ phần mềm Step7. 2. OB20 (Time Delay interrupt): Chương trình trong khối OB20 sẽ được thực hiện sau một khoảng thời gian trễ đặt trước kể từ khi gọi chương trình hệ thống SFC32 để đặt thời gian trễ. 3. OB35 (Cyclic interrupt): Chương trình trong OB35 sẽ được thực hiện cách đều nhau một khoảng thời gian cố định. Mặc định, khoảng thời gian này sẽ là 100 ms, song ta có thể thay đổi nó trong bảng tham số của Module CPU nhờ phần mềm Step. 4 . OB40 (Hardware interrupt): Chương trình trong OB40 sẽ được thực hiện khi xuất hiện 1 tín hiệu báo ngắt từ ngoại vi đưa vào Module CPU thông qua các cổng vào ra số onboard đặc biệt, hoặc thông qua các Module SM, CP, FM. 5. OB80 (Cyle Time Fault): Chương trình trong khối OB 80 sẽ được thực hiện khi thời gian vòng quét (Scan Time) vượt quá khoảng thời gian cực đại đã quy định hoặc khi có một tín hiệu ngắt gọi một khối OB nào đó mà khối OB này chưa kết thúc ở lần gọi trước. Mặc định, Scan time cực đại là 150ms, nhưng có thể thay đổi nó thông qua bảng tham số của module CPU nhờ phần mềm STEP 7. 6. OB 81 ( Power Supply Fault ):Module CPU sẽ gọi chương trình trong khối OB81 khi phát hiện thấy có lỗi về nguồn nuôi.
  12. 7. OB82 (Diagnostic Interrupt): Chương trình trong OB82 được gọi khi CPU phát hiện có sự cố từ các module vào/ ra mở rộng. Các module mở rộng này phải là những module có khả năng tự kiểm tra mình (diagnostic cabilities). 8. OB85 (Not Load Fault): CPU sẽ gọi khối OB85 khi phát hiện thấy chương trình ứng dụng có sử dụng chế độ ngắt nhưng chương trình xử lý tín hiệu ngắt lại không có trong khối OB tương ứng. 9. OB87 (Communication Fault): Khối OB87 sẽ được gọi khi CPU phát hiện thấy lỗi trong truyền thông .Ví dụ như không có tín hiệu trả lời từ đối tác. 10. OB100 (Start Up Information): Khối OB100 sẽ được thực hiện một lần khi CPU chuyển trạng thái từ STOP (dừng) sang RUN (chạy). 11. OB101 (Cold Start Up Information - Chỉ có với S7-400): Khối OB101 sẽ được thực hiện một lần khi công tắc nguồn của CPU chuyển trạng thái từ OFF sang ON. 12. OB121 (Synchronous error): Khối OB121sẽ được thực hiện khi CPU phát hiện thấy lỗi logic trong chương trình như đổi sai kiểu dữ liệu hoặc lỗi truy nhập khối DB, FC, FB không có trong bộ nhớ của CPU. 13. OB122 (Synchronous error): Khối OB122 sẽ được thực hiện khi CPU phát hiện thấy lỗi truy nhập module trong chương trình. Ví dụ chương trình có lệnh truy nhập module vào ra mở rộng nhưng lại không tìm thấy module này. 5. Tổ chức bộ nhớ CPU: Bộ nhớ CPU bao gồm: - Vùng nhớ chứa các thanh ghi. - Vùng System memory. - Vùng Load memory. - Vùng word memory. Kích thước của các vùng nhớ này phụ thuộc vào chủng loại của từng module CPU. Load memory: Là vùng nhớ chứa chương trình ứng dụng (do người sử dụng viết) bao gồm tất cả các khối chương trình ứng dụng OB, FC, FB, các khối chương trình trong thư viện hệ thống được sử dụng (SFC, SFB) và các khối dữ liệu DB. Vùng nhớ này được tạo bởi một phần bộ nhớ RAM của CPU và EEPROM (nếu có EEPROM). Khi thực hiện động tác xóa bộ nhớ (MRES) toàn bộ các khối chương trình và khối dữ liệu nằm trong RAM sẽ bị xoá. Cũng như vậy khi chương trình hay khối dữ liệu được đổ (download), từ thiết bị lập trình (PG, máy tính) vào module CPU, chúng sẽ được ghi lên phần RAM của vùng nhớ Load memory. Work memory: Là vùng nhớ chứa các khối DB đang được mở, khối chương trình (OB, FC, DB, SFC hoặc SFB) đang được CPU thực hiện và phần bộ nhớ cấp phát cho những tham số hình thức để các khối chương trình này
  13. trao đổi tham trị với hệ điều hành và với các khối chương trình khác (local block). Tại một thời điểm nhất định vùng Work memory chỉ chứa một khối chương trình. Sau khi khối chương trình đó được thực hiện xong thì hệ điều hành sẽ xoá nó khỏi Work memory và nạp vào đó khối chương trình kế tiếp đến lượt thực hiện. System memory: Là vùng nhớ chứa các bộ đệm vào/ ra số (Q, I), các biến cờ (M), thanh ghi C - Word, PV, T- bit của Timer, thanh ghi C - Word, PV, C - bit của Counter. Việc truy cập, sửa đổi dữ liệu những ô nhớ thuộc vùng nhớ này được phân chia hoặc bởi hệ điều hành của CPU hoặc do chương trình ứng dụng. Trong các vùng nhớ không có vùng nhớ nào được dùng làm bộ đệm cho các cổng vào/ ra tương tự hay nói cách khác các cổng vào/ ra tương tự không có bộ đệm và như vậy mỗi lệnh truy nhập module tương tự (đọc hoặc gửi giá trị) đều có tác dụng trực tiếp tới cổng vật lý của module. * Ý nghĩa các vùng nhớ của CPU S7 - 300: Kích thước tối Kích thước Tên gọi đa (phụ thuộc Ý nghĩa truy cập CPU) Procces I 0.0 ÷ 1277 Đầu mỗi vòng quét hệ điều hành sẽ ghi vào image phần nhớ này các giá trị được lấy từ cổng vào Iput (I) IB 0 ÷ 127 số (digital input) vật lý của module mở rộng. Bộ đệm vào TW 0 ÷ 126 số ID 0 ÷ 124 Procces Q 0.0 ÷ 1277 Cuối mỗi vòng quét, hệ điều hành sẽ đọc nội image dung của miền nhớ này và chuyển ra cổng ra Output (Q) QB 0 ÷ 127 số (digital input) của các module mở rộng. Bộ đệm ra số QW 0 ÷ 126 QD 0 ÷ 124 Bit Memory M 0.0 ÷ 255.7 Được sử dụng như một miền các biến cờ cho (M) MB 0 ÷ 255 chương trình ứng dụng. Vùng nhớ cờ MW MD 0 ÷ 254 0 ÷ 252 Timer (T) T0 ÷ T255 Miền nhớ lưu giữ các giá trị PV, CV và T - bit của Timer. Được truy nhập để sửa đổi bởi hệ điều hành và chương trình ứng dụng. Counter (C) C0 ÷ C255 Miền nhớ lưu giữ các giá trị PV, CV và C - bit của Counter. Được truy nhập để sửa đổi bởi hệ điều hành và chương trình ứng dụng. Data block DB X 0.0 ÷ 65535.7 Được mở bằng lệnh "OPN DB" (DB) DBB 0 ÷ 65535 Khối dữ liệu DBW 0 ÷ 65534 share DBD 0 ÷ 65532 Data lock DI X 0.0 ÷ 65535.7 Là khối DB.Được mở bằng lệnh "OPN DI" (DI) DIB 0 ÷ 65535 Khối dữ liệu DIW 0 ÷ 65534 Instance DID 0 ÷ 65532 Local block (L) L 0.0 ÷ 65535.7 Miền nhớ được cấp phát cho các khối FC, FB mỗi
  14. Miền nhớ địa LB 0 ÷ 65535 khi khối này được gọi để thực hiện. Miền nhớ phương cho LW 0 ÷ 65534 này cũng sẽ được giải phóng khi thực hiện xong các tham số LD 0 ÷ 65532 các khối chương trình đó. hình thức Peripheral PIB 0 ÷ 65535 Chỉ có địa chỉ truy cập để đọc. Không có phần input (PI) PIW 0 ÷ 65534 bộ nhớ thực sự. PID 0 ÷ 65532 Peripheral PQB 0 ÷ 65535 Chỉ có địa chỉ truy cập để ghi. Không có phần output (PQ) PQW 0 ÷ 65534 bộ nhớ thực sự. PQD 0 ÷ 65532 6. Ngôn ngữ lập trình STL: Các loại PLC nói chung thường có nhiều ngôn ngữ lập trình nhằm phục vụ các đối tượng sử dụng khác nhau. PLC S7 - 300 có ba ngôn ngữ lập trình cơ bản. Đó là: - Ngôn ngữ "liệt kê lệnh", ký hiệu là STL (Statement list): Đây là dạng ngôn ngữ lập trình thông thường của máy tính. Một chương trình được phép bởi nhiều câu lệnh theo một thuật toán nhất định, mỗi lệnh chiếm một hàng và đều có cấu trúc chung "tên lệnh" + "toán dạng". - Ngôn ngữ "hình thang", ký hiệu là LAD (Ladder logic): Đây là dạng ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển logic. - Ngôn ngữ "hình khối", ký hiệu là FBD (Function block diagram): Đây cũng là kiểu ngôn ngữ đồ hoạ dành cho người có thói quen thiết kế mạch điều khiển số. STL FBD LAD Hình 3.5. STL là ngôn ngữ mạnh nhất trong ba loại ngôn ngữ lập trình cho S7-300. Ladder Function Statement List STL Diagram LAD Block Diagram FBD Q4.1 I 0.0 I 0.1 A I 0.0 I 0.0 & A I 0.1 I 0.1 ≥ 1
  15. O I 0.2 I 0.3 A I 0.2 I0 2 & A I 0.3 I 0.3 = Q 4.1 Q4.1 Hình 3.6. Ba kiểu ngôn ngữ lập trình cho S7-300 Một chương trình viết trên LAD hoặc FBD có thể chuyển sang được dạng STL, nhưng ngược lại thì không. Trong STL có nhiều lệnh không có trong LAD hay FBD (hình 3.5). Cũng chính vì lý do đó, tôi chọn STL làm ngôn ngữ lập trình minh họa trong đồ án này.