Thiết kế chế tạo thiết bị phát sóng siêu âm tập trung cho ứng dụng sấy thực phẩm

pdf 7 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế chế tạo thiết bị phát sóng siêu âm tập trung cho ứng dụng sấy thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthiet_ke_che_tao_thiet_bi_phat_song_sieu_am_tap_trung_cho_un.pdf

Nội dung text: Thiết kế chế tạo thiết bị phát sóng siêu âm tập trung cho ứng dụng sấy thực phẩm

  1. Journal of Science and Technology Thiết kế chế tạo thiết bị phát sóng siêu âm tập trung cho ứng dụng sấy thực phẩm Design and Fabrication of a High-Intensity Ultrasonic Transducer for Food Dehydration Phạm Huy Tuân1,*, Nguyễn Xuân Quang1,2, Nguyễn Ngọc Phương1. 1 Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, Việt Nam 2Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Việt Nam. Tóm tắt Thiết bị phát sóng siêu âm có biên độ dao độnglớn và trường phát xạ rộng luôn nhận được sự quan tâm của nhiều ngành sản xuất công nghiệp. Trong ứng dụng sấy nông sản thực phẩm, rất nhiều thiết bị phát sóng siêu âm mở rộng công suất cao đã được sử dụng để sấy các loại vật liệu có giá trị cao và tương đối nhạy cảm với nhiệt độ. Tuy nhiên phương pháp thiết kế cho các loại thiết bị này khá phức tạp và chưa được công bố rộng rãi. Bài báo này giới thiệu các bước tính toán cho một thiết bị phát sóng siêu âm dạng tấm bậc dốc sử dụng công cụ phần tử hữu hạn kết hợp giải bài toán tối ưu dùng giải thuật di truyền.Dựa trên kết quả tính toán, một mô hình thật đã được chế tạo và đưa vào thí nghiệm để sấy cà rốt. Kết quả thí nghiệm cho thấy mẻ sấy có sử dụng năng lượng siêu âm phát ra từ thiết bị được chế tạo có thời gian sấy giảm so với sấy truyền thống. Từ khóa: tấm bậc dốc, sóng siêu âm tập trung, thiết bị chuyển đổi siêu âm, thiết bị phát xạ mở rộng. Abstract Ultrasonic transducer with high vibration amplitude and large ultrasonic field has drawn considerable attention from various industries. In the field of food dehydration, a number of high-power ultrasonic transducers with extensive radiators have been proposed and used to dry heat sensitive materials and high-quality dry products. Nevertheless the design methodology for those devices is still a troublesome process and have not been widely published. In this research, an effective design method of a new i- stepped plate ultrasonic transducer was developed by using a genetic algorithm optimization scheme and finite element analyses. Based on the optimum designs, prototypes of the transducer were fabricated by a numerical control machining process. The effect of the ultrasonic field generated by the proposed design was investigated via a drying experiment of carrots which showed a considerable reduction in the drying time compared to the traditional method. Keywords: i-stepped plate, high-intensity ultrasonic, transducers, extensive radiator. 1. Giới thiệu1 Một số nghiên cứu gần đây tập trung tìm kiếm những biên dạng ống sóng mới với mục tiêu tạo ra Nhu cầu sử dụng thiết bị phát sóng siêu âm hỗ được độ khuếch đại dao động ngày càng cao. Nhóm trợ các quá trình sản xuất công nghiệp ngày càng gia của tác giả Wang [6] vừa công bố thiết kế ống sóng tăng trong những năm gần đây. Những ứng dụng này có biên dạng đường cong Bezier vốn là sự kết hợp bao gồm thiết bị phun sương [1], thiết bị hàn [2], thiết giữa khả năng tạo dao động lớn của biên dạng ống bị nối dây [3], động cơ siêu âm [4], và các ứng dụng sóng bậc và khả năng phân tán ứng xuất tập trung của trong chế biến thực phẩm [5]. Kết cấu truyền thống biên dạng Catenoidal. Iula [7] thì đề xuất ống sóng của một thiết bị phát sóng siêu âm gồm ba phần dao động ở dạng uốn thay vì dạng giãn dài vốn là chính: một khối đế kim loại, các phần tử áp điện nguyên lý hoạt động chính của các biên dạng truyền (PZT)và thiết bị khuếch đại sóng gọi là ống sóng. thống. Khả năng khuếch đại dao động của thiết kế Trong tất cả các biên dạng ống sóng truyền thốngdao này đã được chứng minh rằng lớn hơn 50% so với động dạng giãn dài, ống sóng dạng bậc được xem là ống sóng biên dạng bậc dao động giãn dài. có hiệu quả khuếch đại dao động lớn nhất. Trong một số quá trình sản xuất như sấy nông sản thực phẩm, các nhà công nghiệp cần một thiết bị có khả năng tạo trường sóng siêu âm lớn bên cạnh biên độ dao động cao. Thiết bị tạo sóng siêu âm công * Corresponding author: Tel.: (+84)-8-37220594 suất cao với bề măt phát xạ rộng đã được Gallego và Email: phtuan@hcmute.edu.vn 1
  2. Journal of Science and Technology các đồng nghiệp nghiên cứu từ nhiều năm nay [8]. Ý Dao động được truyền tiếp từ ống sóng sang tấm tưởng chính của họ là kết hợp một ống sóng bậc dao phát xạ. Tấm phát xạ có tác dụng mở rộng diện tích động dạng giãn dài với một tấm phát xạ dao động phát sóng siêu âm và khuếch đại thêm dao động sóng dạng uốn đã giúp nhóm giải được bài toán đặt ra. âm để đáp ứng các yêu cầu về sấy. Tấm dao động này Trong các thiết kế của họ, biên dạng tấm bậc được sử còn giúp làm tăng trở kháng âm trong các môi trường dụng chủ yếu. Tuy nhiên, tại các vị trí tạo bậc trên lưu chất [9]. Đây là một trong những yêu cầu chính tấm lại là nơi tập trung ứng suất lớn và thường dễ bị để đảm bảo khả năng phối hợp trở kháng điện giữa phá hủy mỏi tại những vị trí này. Giải pháp của nhóm cụm thiết bị điện tử công suất với cụm thiết bị phát này là sử dụng các vật liệu là hợp kim có độ bền cao. sóng cơ học. Tấm có dạng dao động uốn ngang. Các chi tiết trong cụm thiết bị được kết nối với nhau thông Bài báo này đề xuất sử dụng tấm bậc dốc để vẫn qua các mối ghép ren. có thể tạo ra trường sóng siêu âm rộng nhưng giúp phân tán được ứng suất tập trung. Thiết kế của toàn Thiết bị khuếch đại sóng bằng ống sóng có thể bộ thiết bị với mục tiêu ứng dụng vào quá trình sấy là các chi tiết có biên dạng truyền thống như biên được tính toán mô phỏng bằng máy tính kết hợp với dạng hàm mũ, dạng bậc, dạng hình sin, hình nón, biên giải bài toán thiết kế tối ưu. Một mô hình thật cũng dạng catenoidal [10] hoặc các biên dạng mới được được chế tạo để kiểm chứng hiệu quả của trường sóng phát triển gần đây như biên dạng Bezier [6] hay B- siêu âm khi kết hợp với quá trình sấy nóng đối lưu Spline [11]. Tuy nhiên, ống sóngbiên dạng bậc thì dễ cho nguyên liệu là cà rốt. chế tạo và có hệ số khuếch đại dao động lớn hơn các biên dạng khác khi có cùng kích thước. Đây là yêu 2. Tính toán thiết bị phát sóng siêu âm cầu cơ bản trong việc tính toán chi tiết khuếch đại dao Trong thiết kế các thiết bị của công nghệ siêu động trong ứng dụng sấy. Chiều dài của ống sóng âm, nhiệm vụ khó khăn nhất là tạo ra được năng dạng bậc có thể được tính theo công thức: lượng siêu âm trong môi trường lưu chất. Đây là môi trường có trở kháng âm thấp và khả năng hấp thụ âm 0 (1) 2 2 cao [8]. Do vậy cần thiết kế tích hợp thêm một tấm 0 phát xạ vào thiết bị tạo sóng siêu âm để giúp tăng với ,, lần lượt là vận tốc truyền âm trong vật hiệu quả quá trình truyền âm. Hình 1 giới thiệu sơ đồ 0 nguyên lý cụm thiết bị phát sóng siêu âm ứng dụng liệu, bước sóng và tần số dao động của thiết bị. L trong sấy. Các đĩa tinh thể áp điện khi được đặt trong 0 điện trường có thể dao động dọc trục theo nguyên lý λ/4λ/4 61 mm 6 mm 9 mm “từ gião”. Dao động này được truyền nguyên dạng qua khối kim loại mặt trước đến chi tiết khuếch đại 2 1 sóng dạng ống sóng có bậc. Ống sóng là chi tiết trung D D gian nối bộ chuyển đổi siêu âm kiểu Langevin với 50 mm 18 mm tấm phát xạ có tác dụng khuếch đại dao động lên Bulong nhiều lần. Các chi tiết trong cụm chuyển đổi siêu âm Bích nối Ống sóng Bộ chuyển đổi Đĩa PZT dạng bậc dao động Langevin và ống sóng dạng bậc có dạng dao động giãn dài dọc (a) theo trục y. L L h L h L h L 1 1 2 2 2 1 1 Phân bố chuyển vị dạng uốn ngang w Ống sóng bậc Bộ chuyển đổi d α t Bích nối Khối kim loại đỡ Đĩa tinh thể áp điện z Đường nút y (b) Hình 2.Các thông số thiết kế của ống sóng bậc (a) và tấm phát xạ dạng bậc dốc (b). Tấm phát xạ Hình 2(a) mô tả các thông số hình học cho thiết Phân bố chuyển vị dọc trục kế ống sóng bậc với các kích thước D1, D2 là đường kính của các bậc. Tỷ số giữa hai đường kính này sẽ Hình 1. Sơ đồ nguyên lý cụm thiết bị phát sóng siêu âm quyết định hệ số khuếch đại cho biên độ dao động ứng dụng trong sấy của sóng âm truyền qua nó. 2
  3. Journal of Science and Technology Một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất của Bảng 1. Thông số vật liệu việc thiết kế thiết bị phát sóng siêu âm hỗ trợ quá Vật liệu Giá trị trình sấy đối lưu là tính toán thiết kế cho tấm phát xạ. AA Modun đàn hồi (GPa) 71.7 Việc thiết kế tấm này có thể có dạng phẳng [5] hoặc 7075-T6 Hệ số Poisson (µ) 0.33 dạng bậc [9]. Tuy nhiên, theo Gallego [9] tấm phát xạ Khối lượng riêng (kg/m3) 2810 dạng phẳng sẽ tạo ra các sóng dao động có khuynh Vận tốc truyền âm (m/s) 5030 hướng lệch pha được ngăn cách bởi các đường nút. SS 41 Modun đàn hồi (GPa) 210 Từ đó làm suy giảm hiệu quả của năng lượng siêu âm Hệ số Poisson (µ) 0.3 trong các ứng dụng tách ẩm sản phẩm. Thiết kế dạng Khối lượng riêng (kg/m3) 7800 tấm bậc có thể giúp cải thiện các khuyết điểm này do Vận tốc truyền âm (m/s) 5188 một phần vật liệu được bổ sung thêm có chiều dày (t) tại các khoảng phát sóng ngang sao cho khi phần Ngoài các vấn đề phối hợp tần số dao động và sóng này được truyền vào lưu chất nó sẽ bị làm cho trở kháng của từng khâu để đảm bảo sự hoạt động lệch pha đúng bằng một nửa bước sóng truyền trong đồng bộ của cả hệ thống, công suất của hệ thống phát môi trường đó. Hình 2(b) biểu diễn các thông số kích sóng siêu âm cũng là một yếu tố rất quan trọng khi thước cần tính toán cho tấm phát xạ dạngbậc dốc. thiết kế hệ thống cho ứng dụng sấy với kích thước buồng sấy cũng như khối lượng vật sấy cho trước. Trong đó, cường độ công suất của bộ phát sóng siêu âm năng lượng cao dùng trong công nghiệp thường phải lớn hơn 10 (W/cm2) [12] và được xác định theo công thức P UI (2) S Trong đó, UI, P, S lần lượt là cường độ công suất sóng siêu âm (W/cm2), công suất nguồn phát sóng siêu âm và diện tích tấm phát xạ (cm2). Trong phạm vi nghiên cứu chọn S=325 cm2, P=3500 W. 3. Tối ưu thiết bị phát sóng siêu âm dạng tấm bậc dốc 3.1. Xây dựng mô hình phần tử hữu hạn Để có thể đạt được kết quả chính xác cho tần số và biên độ dao động của toàn hệ, việc sử dụng các công cụ tính toán số là cần thiết. Một mô hình phần tử hữu hạn được xây dựng như ở Hình 4 bao gồm các phần tử phát dao động là các tấm tinh thể áp điện, thiết bị phát sóng dọc dạng ống sóng bậc và tấm bậc dốc tạo dao động dạng uốn. Hình 3. Lưu đồ bài toán tối ưu dùng giải thuật di truyền Quá trình tính toán cho tấm bậc này là tương đối phức tạp và thường phải sử dụng các công cụ phân tích phần tử hữu hạn kết hợp với các mô hình tính toán tối ưu. Thiết kế trong nghiên cứu này sử dụng thuật toán giải thuật di truyền đã được dùng trước đó khi thiết kế cho ống sóng có biên bạng Bezier [6] và được trình bày chi tiết như trên Hình 3. Các biến thiết kế là các thông số trên Hình 2(b) và hàm mục tiêu là tần số dao động riêng của toàn hệ phải bằng tần số làm việc f=20kHz. Trong quá trình thiết kế vật liệu nhôm AA 7075-T6 và thép SS41 được dùng cho tấm bậc và ống sóng bậc như ở Bảng 1. 3
  4. Journal of Science and Technology Hình 4. Mô hình chia lưới 3D phần tử hữa hạn thể thấy rõ rằng tấm bậc có biên độ dao động của các 3.2 Kết quả tối ưu phần tử bề mặt là cao hơn nhiều so với tấm phẳng. Trong quá trình thiết kế, thiết bị ống sóng bậc 6 được thiết kế với các thông số cho ở Bảng 2. Thiết bị chuyển đổi siêu âm kiểu Langevin được mua từ nhà 5 Tấm phẳng cung cấp với tần số làm việc là 20kHz. Tấm bậc Bảng 2. Các thông số thiết kế tối ưu cho ống sóng bậc 4 Thông số Giá trị Thông số Giá trị 3 (mm) (mm) L0 130.7 D1 54.1 2 Biên độ dao động (μm) D2 31.5 1 Việc sử dụng tấm phát xạ dao động là nhằm làm 0 tăng diện tích làm việc và tấm này sẽ dao động dạng −13−10 −5 0 5 10 13 uốn. Về nguyên tắc có thể sử dụng bất kỳ dạng dao Khoảng cách từ tâm (cm) động (mode)uốn nào.Tuy nhiên, khi kiểm tra sơ bộ (a) nhóm nghiên cứu đã đề xuất sử dụng mode 8 như ở Hình 5 do có dạng dao động tương đối đối xứng. Mode 2 (b) Mode 4 (c) Hình 6. Phân bố dao động của tấm phẳng và tấm bậc Mode 6 Mode 8 Mode 10 Hình 5. Các dạng dao động uốn của tấm bậc dốc. Quá trình tính toán tối ưu kết hợp với các công cụ mô phỏng số cho ra thiết kế sau cùng của tấm bậc như ở Bảng 3. Hình 7. Kết quả phân tích dao động bằng ANSYS Bảng 3. Các thông số thiết kế tối ưu cho tấm bậc dốc. Để kiểm chứng sự hoạt động đồng bộ của toàn Thông số Giá trị Thông số Giá trị bộ thiết bị, kết quả phân tích dao động 3D như trên (mm) (mm) Hình 7 cho thấy rõ ống sóng bậc có dạng dao động là L 260.00 h1 46.15 giãn dài và tấm bậc dốc có dao động dạng uốn. w 125.00 h2 52.00 4. Chế tạo và thử nghiệm d 17.82 L1 17.55 Trên cơ sở kết quả tính toán đã tối ưu, một mô t 5.44 L2 40.30 0 hình thật đã được gia công trên máy CNC và lắp ráp 29 như ở Hình 8. Trong tất cả các ứng dụng công nghiệp cho Việc ứng dụng năng lượng siêu âm trong sấy thiết bị phát sóng siêu âm, biên độ dao động của sóng thực phẩm đã được nghiên cứu khá nhiều trong phát ra là càng cao càng tốt. Do vậy để kiểm chứng những năm qua [13-15]. Trong các thiết bị sấy đối thêm hiệu quả của thiết kế tấm bậc so với tấm phẳng, lưu có sự hỗ trợ của sóng siêu âm, thường thì hiệu một phân tích dao động cho hai thiết bị có kích thước quả của luồng khí nóng được gia tăng thêm nhờ tương đương nhau được trình bày như ở Hình 6. Có nguồn âm tập trung và bước sóng ở tần số siêu âm. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung tìm hiểu cơ chế 4
  5. Journal of Science and Technology 100 của quá trình vận chuyển hơi ẩm cũng như động lực Sấy đối lưu truyền thống học của quá trình sấy với mục đích mở rộng quy mô 90 Sấy đối lưu kết hợp siêu âm sấy để có thể áp dụng cho các nhà máy lớn. 80 70 60 50 Độ ẩm (%) 40 30 20 10 0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 Thời gian (giờ)) Hình 10. Đồ thị giảm ẩm của vật liệu theo thời gian sấy có sử dụng dụng và không sử dụng siêu âm. Hình 8. Mô hình chế tạo Trong thí nghiệm này, vật liệu sấy là cà rốt được cắt lát có đường kính trung bình 28mm, dày 2mm, độ ẩm ban đầu khoảng 92,8%. Siêu âm năng lượng cao có tần số (20±0,3) kHz, cường độ năng lượng siêu âm khoảng 10,7 W/cm2. Mỗi mẻ sấy gồm 8 lát có tổng khối lượng là 16,8 gam. Trong quá trình sấy nhiệt độ dòng khí được điểu khiển ở (40±0,5)oC, vận tốc là (1,5± 0,1)m/s, độ ẩm của vật liệu (thông qua độ giảm khối lượng của vật liệu sấy) được thu thập và lưu trữ bởi máy tính, thí nghiệm kết thúc khi khối lượng của vật liệu không đổi. Thực nghiệm được chia thành hai loạt, một với sự hỗ trợ của sóng siêu âm và loạt còn lại là quá trình sấy đối lưu thông thường. Mỗi loạt đều được lặp lại 3 lần. Sư giảm ẩm của vật liệu sấy theo thời gian được tổng hợp ở đồ thị giảm ẩm Hình 10. Kết quả này cho Hình 9. Hệ thống sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm thấy rằng ảnh hưởng của siêu âm vào quá trình sấy là Để kiểm chứng hiệu quả của thiết bị đã thiết đáng kể, thời gian giảm khoảng 33% so với phương kế, chế tạo, một mô hình hệ thống sấy với sự hỗ trợ pháp sấy truyền thống. Các nghiên cứu kỹ hơn về của sóng siêu âm đã được thiết lập như trình bày trên động lực học quá trình tách ẩm với phương pháp sấy Hình 9. Hệ thống này hoạt động gần giống những hệ đối lưu có sự hỗ trợ của năng lượng siêu âm sẽ được thống sấy nóng đối lưu khác. Tuy nhiên, quá trình sấy tiến hành trong các công trình sau. được hỗ trợ bởi thiết bị phát sóng siêu âm năng lượng 5. Kết luận cao, vì vậy giảm được nhiệt độ sấy và thời gian sấy, giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm Bài báo này đã giới thiệu các bước tính toán sấy. Vật liệu cần tách ẩm được đặt lên khay sấy và bỏ hiệu quả cho thiết bị phát sóng siêu âm mở rộng dạng vào trong buồng sấy. Buồng sấy được cách âm, bố trí tấm. Tấm phát xạ có dạng bậc dốc và dao động dạng quạt thổi khí nóng. Quạt thổi khí nóng sẽ đưa dòng uốn được kích thích bởi một ống sóng bậc dao động khí nóng từ buồng nhiệt vào buồng sấy để tạo điều giãn dài. Một mô hình của thiết bị đã được chế tạo và kiện tách ẩm từ trong vật liệu sấy. Dòng khí sau khi đưa vào thử nghiệm sấy cà rốt. Mẻ sấy có sử dụng qua buồng sấy sẽ ra ngoài qua cửa sổ trên thành năng lượng siêu âm phát ra từ thiết bị cho thấy thời buồng sấy để tạo dòng khí luân chuyển. Dao động gian sấy giảm so với sấy truyền thống. Thiết kế mới siêu âm được tạo ra từ bộ phát dao động đặt phía dưới trong bài bào này cũng cho thấy khả năng giảm ứng khay sấy. Công suất của năng lượng siêu âm có thể suất tập trung tại vị trí các bậc do sử dụng bậc dốc. được điều chỉnh qua điện áp và dòng điện cấp vào. Từ kết quả này có thể giúp giảm chi phí sản xuất do Vấn đề kiểm soát nhiệt độ, tốc độ luồng khí nóng, tần không cần phải sử dụng vật liệu chế tạo quá đắt tiền. số siêu âm, công suất hệ thống điện-điện tử được điều khiển bằng hệ thống PLC và máy tính. 5
  6. Journal of Science and Technology Tài liệu tham khảo [9] Gallego-Juarez J.A., et al., Power ultrasonic transducers with extensive radiators for industrial [1] Perron R.R., The design and application of a reliable processing, Ultrasonics Sonochemistry, 17 (2010) ultrasonic atomizer, IEEE Transactions on Sonics and 953-964. Ultrasonics, SU-14 (1967) 149–153. [10] Abramov O.V., High-intensity ultrasonics: Theory [2] Parrini L., Design of advanced ultrasonic transducers and industrial applications, Gordon and Breach for welding devices, IEEE Transactions on Science Publishers, The Netherlands, 1998. Ultrasonics, Ferroelectrics and Frequency Control, 48 (2001) 1632–1639. [11] Huu-Tu Nguyen, et al., A nonrational B-spline profiled horn with high displacement amplification [3] Or S.W., et al., Dynamics of an ultrasonic transducer for ultrasonic welding, Ultrasonics, 54 (2014) 2063– used for wire bonding, IEEE Transactions on 2071. Ultrasonics, Ferroelectrics and Frequency Control, 45 (1998) 1453–1460. [12] Mason, T.J., et al., The uses of ultrasound in foodechnology, Ultrasonics Sonochemistry, 3 (1996), [4] J. Hu, K. Nakamura, S. Ueha, An analysis of a 253–260. noncontact ultrasonic motor with an ultrasonically levitated rotor, Ultrasonics, 35 (1997) 459–467. [13] Carcel JA, Garcia-Perez JV, Riera E and Mulet A, Influence of high intensity ultrasound on drying [5] Fuente-Blanco, S. de la, et al., Food drying process by kinetics of persimmon. Dry. Technol. 25 (2007) 185– power ultrasound, Ultrasonics, 44 (2006) e523-e527. 193. [6] D.-A. Wang, W.-Y. Chuang, K. Hsu, H.-T. Pham, [14] Garcia-Perez JV, Carcel JA, Riera E and Mulet A, Design of a Bézier-profile horn for high displacement Influence of the applied acoustic energy on the drying amplification, Ultrasonics, 51 (2011) 148-156. of carrots and lemon peel, DryTechnol 27 (2009) [7] Iula, A., et al., A high displacement ultrasonic 281–287. actuator based on a flexural mechanical amplifier, [15] Ozuna, C., et al., Improvement of water transport Sensors and Actuators A, 125 (2006) 118–123. mechanisms during potato drying by applying [8] Gallego-Juárez, J.A., High power ultrasonic ultrasound, J Sci Food Agric 91 (2011) 2511-2517. transducers, Sonochemistry and Sonoluminescence, 524 (1999) 259–270. 6
  7. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ