Tập san của câu lạc bộ Chế tạo máy (Số 3)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập san của câu lạc bộ Chế tạo máy (Số 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tap_san_cua_cau_lac_bo_che_tao_may_so_3.pdf
Nội dung text: Tập san của câu lạc bộ Chế tạo máy (Số 3)
- CHẾ TẠO MÁY 3 TẬP SAN CỦA CÂU LẠC BỘ CHẾ TẠO MÁY SỐ 3- 2004
- Trong số này Tin tức - sựkiện 2 Trao đổi Những thách thức tòan cầu đối với đo lường và vấn đề hợp tác, cạnh tranh trong đo lường 5 Công nghệ và ứng dụng Giới thiệu công nghệ tạo mẫu nhanh 10 Sản xuất nhanh những điện cực EDM bằng phương pháp tạo mẫu nhanh 14 Phát minh một loại laser mới có tần số teraherrtz 17 Dụng cụ - thiết bị mới Máy chiếu profile 18 Giới thiệu phần mềm – Trang Web – Sách Trang web của phòng thí nghiệm kỹ thuật chế tạo Hoa kỳ NIST 20 Góc học tập Ghi kích thước chi tiết dạng trục trên bản vẽ chế tạo 24 Tin học Những tập tin nào có thể xóa an toàn 28 Tiếng Anh chuyên ngành Dao phay và máy phay 29
- TIN TỨC - SỰ KIỆN Một số hoạt động của Đoàn Khoa Cơ khí trong Trong số này, có 16 công trình đoạt giải tháng 2 và dự kiến trong tháng 3 nhất, 54 công trình đoạt giải nhì, 75 công trình đoạt - Quyên góp ủng hộ sinh viên Đỗ Trí Tuấn giải ba và 302 công trình đoạt giải khuyến khích. (bệnh nặng) được gần 2 triệu đồng Đáng chú ý trong 16 công trình đoạt giải - Tổ chức cho đội bóng đá mini nữ của khoa nhất của 31 sinh viên, hầu hết là các công trình do cá tham gia giải Mini nữ do Hội Sinh viên và Đoàn nhân thực hiện. Các trường: Học viện Quân y, Học trường tổ chức. viện Cảnh sát Nhân dân, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH - Hoàn thành Đoàn phí cho Đoàn trường. Sư phạm Hà Nội, ĐH Ngoại thương, ĐH Khoa học - Kiện toàn lại sổ sách đoàn vụ. Xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP.HCM) vẫn giữ - Hưởng ứng phong trào hiến máu nhân đạo do "truyền thống" lĩnh nhiều giải thưởng. Hội CTĐ tỉnh KH tổ chức (29/2) Mỗi giải nhất được trao phần thưởng trị giá 1 - Đề cử 2 sinh viên: Hồ Hải Lưu 42TT và triệu đồng. Ngoài ra, sinh viên chịu trách nhiệm Nguyễn Văn Hân 44CT để HSV trao học bổng. chính trong công trình nghiên cứu đoạt giải nhất đều - Tổ chức cho Chi đoàn 43 Tàu thuyền giao lưu có cơ hội nhận học bổng du học bằng ngân sách Nhà thành công với khoa Quản lý Du lịch – Trường CĐ nước nếu đáp ứng các điều kiện về kết quả học tập và Nhạc hoạ nhân ngày 08/3. trình độ ngoại ngữ (điểm học tập toàn khóa đạt 7,5 và - Tổ chức gặp gỡ và trao quà cho 11 sinh viên tiếng Anh TOEFL đạt 550 hoặc IELTS đạt 5.0). nữ trong khoa nhân ngày 8/3. Mỗi công trình đoạt giải nhì được thưởng - Tham gia phát động Tháng thanh niên – Vệ 700.000 đồng, giải ba được 500.000 đồng và giải sinh khu GĐ A khuyến khích nhận 300.000 đồng. - Tập hợp Đội tuyển bóng đá nam và tổ chức 31 trường, học viện có phong trào nghiên tập luyện (dự kiến khai mạc vào lúc 15h30 ngày cứu khoa học của sinh viên phát triển mạnh cũng 15/3) . được tặng thưởng với 1 triệu đồng cho mỗi đơn vị. - Tập hợp Đội tuyển Tin học để dự thi Hội thi Ngoài ra, 19 giảng viên hướng dẫn 16 công trình đoạt Đố vui tin học do HSV – Đoàn trường phối hợp với giải nhất cũng được khen thưởng, trị giá 500.000 khoa CNTT tổ chức (dự kiến tổ chức vào tối 27/3). đồng cho mỗi người. - Chuẩn bị tổ chức Hội nghị Học tập và rèn Lễ trao giải sinh viên nghiên cứu khoa học luyện tốt cho tất khoa Cơ khí vào đầu tháng năm 2003 đã diễn ra ngày 20/12/2003 tại TP.HCM - Tập hợp đội tuyển Văn nghệ khoa để tập luyện sau 13 năm liên tục tổ chức tại Hà Nội. và tham gia thi vào tối 25/3 với 02 nội dung: Thi Theo VietnamNet Văn nghệ và Thời trang sinh viên. Vật liệu từ giúp tiết kiệm xăng cho phương tiện - Tổ chức trao Thẻ Đoàn viên cho đoàn viên Viện Khoa học vật liệu (Trung tâm KHTN trong khoa. và CNQG) vừa chế tạo thành công vật liệu từ - Bình xét, giới thiệu và lập danh sách thanh Economax, có thể tiết kiệm 10% nhiên liệu cho ôtô, niên ưu tú tham lớp Đói tượng đoàn (tổ chức vào xe máy. Khi gắn vào đường ống dẫn xăng, từ trường buổi chiều ngày 21/3). mạnh của nó sẽ tác động lên chuỗi hydrocacbon - Lập danh sách cán bộ đoàn trong khoa (gồm trong xăng làm chúng duỗi ra, khiến xăng dễ cháy và BCH Đoàn khoa; BT-PBT-Lớp trưởng của các chi cháy triệt để hơn. đoàn) tham gia lớp tập huấn cán bộ đoàn, tổ chức Hiệu suất sử dụng của động cơ nhờ vậy được vào ngày 27 và 28/3. nâng cao, tiết kiệm được nhiên liệu và giảm nồng độ - Hưởng ứng cuộc thi “Âm vang Điện Biên” do khí thải độc hại thoát ra khi xăng cháy không hết. Đoàn trường – HSV tổ chức. Theo tiến sĩ Trần Lê Hưng, tác giả chính của sản - Hưởng ứng cuộc thi “Olimpic các môn học phẩm, Economax được chế tạo từ NdFeB - một loại Mac-Lênin” tổ chức vào ngày 21 và 28 tháng 3. vật liệu từ cứng có năng lượng từ cao, gấp hàng chục lần so với vật liệu từ thông thường. Hoạt động câu lạc bộ Chế tạo máy Kết quả thử nghiệm tại Trung tâm kiểm định Sáng ngày 14/03 cấu lạc bộ Chế tạo máy đã xe - máy quân sự 01 (Từ Liêm, Hà Nội) cho thấy: xe tổ chức cuộc thi olimpic Chế tạo máy lần 3. Nội UAZ sử dụng Economax, chạy ở tốc độ 60 km/h và dung của cuộc thi lần này là xây dựng các chuỗi 80 km/h bằng A90 không chì, tiết kiệm được tương kích thước, giải chuỗi và ghi kích thước cho chi tiết ứng 19,7% và 15,1% nhiên liệu so với không sử dạng trục. Có 47 sinh viên của hai lớp 42CT1 và dụng thiết bị từ hóa này. Các tỷ lệ đó tương đương 42CT2 tham gia cuộc thi. với thiết bị từ NdFeB của Mỹ. Nồng độ khí thải như 447 công trình đạt giải sinh viên nghiên cứu khoa học 2003 2
- TIN TỨC - SỰ KIỆN O2, CH giảm đáng kể. Chạy trên thực tế cho thấy, Để đẩy mạnh hơn nữa những lợi thế về thiết tỷ lệ tiết kiệm nhiên liệu còn khoảng trên 10%. kế mẫu mã và công nghệ mới, Dameco đang hợp tác Một ưu điểm khác khi sử dụng Economax với nhiều nhà khoa học, ứng dụng công nghệ bậc cao nói riêng và các thiết bị từ tiết kiệm nhiên liệu nói vào sản xuất ôtô. Trước mắt, Dameco đang liên kết chung mà không ít lái xe đã nhận thấy đó là cảm với Trung tâm Nghiên cứu bảo vệ môi trường (thuộc giác động cơ chạy "nhẹ êm và thoát hơn". Đó là do Đại học Đà Nẵng) thực thi dự án sản xuất ôtô buýt cỡ xăng không pha chì có tốc độ cháy chậm hơn, làm nhỏ chạy bằng gas, phù hợp với hệ thống đuờng sá ảnh hưởng tới chế độ làm việc tối ưu của động cơ. của Việt Nam và không gây ô nhiễm môi trường. Khi xăng được từ hóa làm dễ cháy hơn, chế độ tối Nếu đạt kết quả, đây sẽ là mẫu xe buýt đầu tiên Việt ưu này được khôi phục. Về lâu dài, việc từ hóa xăng Nam sản xuất được và có thể nhân rộng ra khắp thị giúp tăng tuổi thọ động cơ. trường vận tải công cộng trong cả nước. Dự kiến, Economax sẽ được bán với giá Bên cạnh đó, Dameco cũng đang hướng đến 39.000 đồng/chiếc cho xe máy và 259.000 dự án hợp tác với các nhà khoa học Pháp sản xuất đồng/chiếc cho ôtô, thấp hơn so với sản phẩm của thử nghiệm loại ôtô dùng nhiên liệu khí trời tự nhiên, Nhật Bản và chỉ bằng 1/3 giá sản phẩm của Mỹ. đã đuợc áp dụng thành công ở nhiều vùng của Pháp. Ngoài sản phẩm này, tiến sĩ Trần Lê Hưng Các mẫu ôtô này hoạt động trên nguyên tắc dùng và cộng sự còn nghiên cứu Economax tiết kiệm cho năng lượng giải phóng từ khí trời ép nén theo dạng động cơ chạy dầu Diesel và Economax từ hóa nước lỏng để tạo động lực vận hành động cơ. "Khí thải" từ chống cặn cho nồi hơi (đang được thử nghiệm ở ôtô loại này cũng chính là khí trời và hoàn toàn Công ty giày Thượng Đình, Hà Nội). không gây ô nhiễm môi trường. Đây thực sự là giấc mơ lớn của ngành công nghiệp chế tạo ôtô trên thế (Theo Thời báo Kinh tế VN) giới và nếu thành công tại Đà Nẵng thì kết quả sẽ có Nhà máy ôtô đầu tiên ở Miền Trung đã ý nghĩa to lớn! hoạt động Theo Nhan Dan Với tổng vốn đầu tư 53,5 tỷ đồng cùng dây Robot thông minh ASIMO tới Việt Nam chuyền công nghệ mới của hãng ISUZU (Nhật Theo tin từ Công ty Honda Việt Nam, nếu Bản), Nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô thuộc Công ty không có gì thay đổi, ASIMO - người máy giống Cơ khí ôtô và thiết bị điện Đà Nẵng (Dameco) đã người nhất từ trước tới nay - sẽ tới Việt Nam vào đầu chính thức đi vào hoạt động. tháng 4/2004. Đây là nhà máy ôtô đầu tiên của khu vực miền Trung – Tây Nguyên với năng lực sản xuất, lắp ráp mỗi năm 1.000-2.000 ôtô các loại, giải quyết việc làm cho gần 500 lao động. Dự kiến ngay trong tháng Giêng năm 2004, nhà máy sẽ xuất xưởng khoảng 30 xe ca chở khách. Dameco được chuyển giao công nghệ trọn ASIMO đang khiêu vũ. gói từ hãng ISUZU Techno - một thương hiệu ôtô Dự kiến ASIMO sẽ giao lưu khoảng 30 phút lớn của Nhật - với hệ thống mẫu ôtô khách thiết kế trong Lễ trao giải thưởng VIFOTEC 2004 diễn ra tại riêng. Đây sẽ là cơ sở để Dameco có được Nhà Hát Lớn Hà Nội. Sau đó, vào cuối tháng 4, một thương hiệu ôtô riêng trên thị trường. người máy hiện đại nhất này có thể tham gia Chương Về quy mô, nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô trình Âm nhạc và Những người bạn tại TP.HCM. của Dameco có 5 phân xưởng (vỏ xe, sơn, Trong chương trình này, ASIMO sẽ hát bằng ít nhất composite, hoàn chỉnh và kiểm tra). Tất cả đều tuân 3 ngôn ngữ (Việt Nam, Nhật Bản và tiếng Anh). thủ nghiêm ngặt các tiêu chí kỹ thuật công, nghệ với Các kỹ sư tại Công ty Honda Motor của Nhật phần lớn thiết bị chế tạo, lắp ráp, kiểm tra sản phẩm Bản đã dành 17 năm để thiết kế ASIMO. Mục đích đều nhập từ Nhật Bản. Đội ngũ cán bộ, kỹ sư và cuối cùng của họ là làm cho nó có thể đảm nhiệm vai công nhân của nhà máy được phía đối tác ISUZU trò của người giúp việc trong gia đình, hỗ trợ người bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật để đảm bảo vận già hoặc tàn tật. Con robot cao 120cm, nặng 52kg hành tốt thiết bị. Các công đoạn khác như quản lý này là một vũ công tài ba. Nó di chuyển chậm chạp sản xuất, vật tư cũng đuợc giám sát theo quy trình theo tiếng nhạc, lắc hông và cử động hai cánh tay. của ISUZU và tiêu chuẩn quản lý quốc tế ISO Jeffrey Smith, trưởng nhóm chế tạo, cho biết: ''Một 9001:2000. ngày nào đó người ngồi trong ghế bành hoặc phải nằm trên giường có thể nói 'ASIMO, lấy thuốc cho 3
- TIN TỨC - SỰ KIỆN tôi', 'ASIMO, mang cho tôi một cốc nước', 'ASIMO Phẫu thuật bằng phương pháp này có nhiều dắt chó đi dạo' ''. ưu điểm: rút ngắn thời gian phẫu thuật và điều trị, ASIMO có thể hoạt động liên tục gần 30 thẩm mỹ cao, độ chính xác về kích thước miếng ghép phút nhờ một cục pin nickel hydride kim loại 40V. cao, đặc biệt giảm đáng kể chi phí cho ca mổ. Pin có thể thay thế dễ dàng và cần 4 giờ để nạp đầy. Mỗi năm, Bệnh viện Chợ Rẫy tiếp nhận hàng ASIMO có 26 độ tự do (Degree of chục nghìn ca chấn thương sọ não. Freedom), giúp nó đi bộ và thực hiện các nhiệm vụ (Theo Tuổi Trẻ) giống người. Những bậc tự do này hoạt động giống Chàng sinh viên với "cánh tay robot" các khớp người khiến robot có thể di chuyển cũng Trong cuộc thi "Tuổi trẻ với tự động hóa như có tính linh hoạt tối ưu. ASIMO có 2 bậc tự do 2003" vừa qua, sinh viên Nguyễn Hữu Cường (K24, trên cổ, 6 trên mỗi cánh tay và 6 trên mỗi chân. bộ môn Viễn thông và tự động hóa, khoa Công nghệ ASIMO tới Mỹ vào tháng 2/2002. Robot thông tin, Trường Đại học Cần Thơ) đã vượt qua 28 giống người này đã rung chiếc chuông mở cửa tại đối thủ đoạt giải nhất với đề tài: "Điều khiển cánh tay Thị trường chứng khoán New York để đánh dấu lễ robot bằng vi điều khiển họ PIC". Ngoài ra, T.Ư kỷ niện lần thứ 25 của Công ty Honda Motor và sự Đoàn cũng đã trao tặng cho Cường Huy chương Tuổi kiện công ty này chính thức được niêm yết trên thị trẻ sáng tạo. Cuộc thi do Bộ Công nghiệp, T.Ư Đoàn, trường chứng khoán Mỹ. Hội Khoa học công nghệ tự động Việt Nam, Bộ GD- ASIMO đã chu du khắp khu vực châu Á ĐT đồng tổ chức. Thái Bình dương chẳng hạn như Đài Loan, Ấn Độ, Để thực hiện được đề tài này, trước hết Thái Lan, Malaysia gặp gỡ nhiều nhân vật quan Cường thành lập bộ vi điều khiển PIC16F84A; lập trọng và trẻ em trong mỗi vùng, kêu gọi mọi người trình giao tiếp máy tính trên Windows, thiết kế và lắp sáng tạo cũng như khuyến khích họ nghiên cứu để ráp bộ vi mạch điều khiển; cài và viết chương trình đạt được những mơ ước của bản thân. ASIMO giao diện trên máy tính. Nguyên tắc hoạt động: hệ tượng trưng cho công nghệ tiên tiến và việc biến mơ thống nhận dữ liệu thông tin điều khiển của từng ước của con người thành hiện thực. ASIMO quả motor từ máy tính thông qua mạch điện và phần mềm thật trông rất dễ thương và người sử dụng sẽ thích giao tiếp trên máy sẽ điều khiển các motor hoạt động người máy này bởi trông nó giống như con người. theo các dữ liệu đó. Trong quá trình hoạt động, hệ Trước mắt chúng ta hãy tự hài lòng với người máy thống sẽ nhận các xung hồi tiếp từ các motor, tiến ASIMO biết khiêu vũ bởi vẫn chưa có công nghệ hành đếm và so sánh với số xung hồi tiếp nhận được sản xuất robot giúp việc gia đình. dữ liệu điều khiển ban đầu. Khi số xung hồi tiếp nhận Theo Nhân Dân được từ motor bằng với dữ liệu xung hồi tiếp ban Vá đầu người bằng công nghệ tạo mẫu nhanh tại đầu, hệ thống sẽ kết thúc quá trình điều khiển đối với Việt Nam motor đó. Ngoài ra, hệ thống còn truyền thông tin Bệnh viện Chợ Rẫy đã phẫu thuật thành trạng thái của từng motor về máy tính, từ đó thông công ca vá đầu người bằng miếng ghép ứng dụng qua chương trình giao diện người dùng có thể quan công nghệ chế tạo mẫu nhanh đầu tiên ở Việt Nam. sát được trạng thái hoạt Bệnh nhân L.N.T. 17 tuổi, bị chấn thương động của từng motor. sọ não nghiêm trọng, lỗ thủng trên hộp sọ rộng gần Nhờ đó thông qua thiết kế 140mm. Căn cứ dữ liệu về bệnh nhân của khoa chẩn mạch điều khiển cánh tay đoán hình ảnh Bệnh viện Chợ Rẫy, cán bộ phòng thí robot và phần mềm giao nghiệm CAD/CAM thuộc khoa Cơ khí Trường ĐH diện trên máy tính, cho Bách khoa TP.HCM chuyển đổi để tái tạo mô hình phép người sử dụng có thể ba chiều trên máy tính. Sau đó, thiết kế và chế tạo ngồi từ xa điều khiển cánh Mô hình sọ não bị chấn mẫu bằng vật liệu quang hóa photopolymer. Cùng tay robot gắp một vật từ thương tái tạo trên máy sự hỗ trợ vô trùng của khoa Răng hàm mặt ĐH Y một điểm, mang và thả ở tính (trái) - Mảnh cấy dược TP.HCM, sản phẩm cuối cùng là mảnh sọ điểm khác. Người sử dụng ghép nhân tạo bằng methyle methacrylate được vá vào có thể nhập số xung hồi tiếp để xác định thử vị trí chỗ vỡ của sọ bệnh nhân. Các bác sĩ khoa phẫu đến của cánh tay sau đó có thể lưu lại dưới dạng lệnh thuật thần kinh và khoa giải phẫu thẩm mỹ thuộc điều khiển trong file điều khiển và cho chạy lại file Bệnh viện Chợ Rẫy phẫu thuật cho T. Sau thời gian điều khiển này. Người dùng có thể xác định góc quay theo dõi, đến nay bệnh viện khẳng định miếng ghép của từng khớp quay để cánh tay có thể di chuyển từ rất tốt, bệnh nhân đã bình phục. Đây là một trong vị trí reset đến một vị trí bất kỳ trong phạm vi hoạt sáu ca đầu tiên khu vực Đông Nam Á. động của cánh tay. Với hệ thống điều khiển họ PIC 4
- TIN TỨC - SỰ KIỆN này, Cường cho biết có thể áp dụng cho bất kỳ cánh Điều quan trọng đối với kỹ sư Hiếu là làm tay robot nào có cơ chế hoạt động tương tự. thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa công nghệ tự Cường tự nhận xét đề tài vẫn còn một số động hóa của Việt Nam và các nước. Hơn nữa, nước hạn chế mà anh đang tìm cách khắc phục, như cánh ta đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH, là một thị tay robot không có đường phát tín hiệu khi chạm trường tiềm năng về cơ khí tự động, đã tạo cho các công tắc giới hạn; hệ thống các motor của các Nguyễn Tịnh Hiếu - một kỹ sư trẻ ngành tự động hóa cánh tay robot và đĩa phát xung chỉ phát xung một có bước đi vững chắc và đầy sáng tạo trong tương lần sau khi quay được một vòng. Hiện Cường là lai. giảng viên của Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học - Tổ quốc Báo Thanh niên Xe lăn điện Việt Nam Không giống xe lăn điện ngoại, sản phẩm Chế tạo thành công máy chiết rót dầu gió của các kỹ sư trẻ Viện Vật liệu giúp người tàn tật có tự động thể trở thành xe lăn tay khi người sử dụng có nhu cầu Sau bao năm miệt mài nghiên cứu, chàng rèn luyện đôi tay hoặc khi xe hết điện.Trước đây, kỹ sư trẻ Nguyễn Tịnh Hiếu đã chế tạo thành công nước ta mới chỉ sản xuất được xe lăn dùng tay. Xe máy chiết rót dầu gió tự động đầu tiên tại Việt Nam lăn sử dụng động cơ điện một chiều từ nam châm đất và Đông - Nam Á. Sản phẩm này hiện đang được hiếm, vừa chạy bằng động cơ điện, vừa dễ dàng sử Hãng dầu gió Trường Sơn sử dụng và đánh giá cao. dụng bằng tay khi hết nhiên liệu. Xe nặng 33 kg điều Cùng lúc Hiếu theo học hai trường đại học. khiển đơn giản, có mạch điều khiển qua độ rung, Năm 1998, anh tốt nghiệp Trường đại học Bách điện áp tự động 90V-220V. Khi chạy, điện truyền từ khoa ngành tự động hóa. Năm kế tiếp, anh lấy thêm ắc quy vào động cơ qua một bộ điều khiển điện tử tấm bằng tốt nghiệp ngành marketing quản trị của lắp ở tay lái để điều chỉnh tốc độ. Toàn bộ hệ thống Trường đại học Kinh tế. Trong thời gian thực tập tốt khởi động phanh, đèn tập trung vào bên tay điều nghiệp ở Tập đoàn Group Schneider chính là lúc khiển này. Để người tàn tật sử dụng dễ dàng hơn, bộ anh say mê với thực tế, vận dụng lý thuyết để ứng điều khiển tốc độ có thể lắp vào tay cầm bên phải dụng trên mọi chi tiết máy móc. Qua trao đổi, kỹ sư hay trái tùy yêu cầu khách hàng. Xe chạy 100 km hết Hiếu cởi mở: "Bản thân tự động hóa bắt nguồn từ ý 1.200 đồng tiền điện. Ngoài ra, bên cạnh giá thành hạ tưởng trừu tượng. Tất cả đều điều khiển bằng tín hơn hẳn so với sản phẩm ngoại, xe lăn điện của các hiệu tự động, đồng thời kết hợp với cơ khí có độ kỹ sư trẻ còn có ưu điểm rất đáng chú ý. Khi hết chính xác cao. Các đối tượng tham gia phải chuẩn nhiên liệu, hoặc người sử dụng muốn rèn luyện đôi trên một hàm chuyền, phải xác lập mô phỏng một tay, xe điện lại trở thành xe lăn tay. Đặc tính này, xe cách tối ưu trên chương trình lập sẵn”. lăn ngoại không có. Đầu năm 1999, kỹ sư Hiếu chế tạo sản Chuyển từ vật liệu mới - nam châm đất hiếm phẩm đầu tay thiết bị ngành dược như máy tạo hạt cho xe đạp điện, các kỹ sư ứng dụng thành công nam (viên hoàn nhỏ) cho chùa Ưu Đàm, rồi các loại máy châm cường độ từ trường cao để tạo động cơ khỏe tạo hạt phân bón NPK, sấy đối lưu, chiết rót tự động cho xe lăn, tiết kiệm diện tích động cơ. Động cơ điện (loại chai dung tích lớn), chiết rót nước có ga, siết một chiều này dễ dàng lắp vào các loại khung xe lăn nắp, cà rây, máy tiện thuốc, hệ thống cô đặc đông của Việt Nam hay nước ngoài. dược, máy đóng gói Hiện có 2 mẫu xe lăn lắp động cơ nam châm điện 1 Niềm say mê với lĩnh vực tự động hóa luôn định chiều. Một mẫu thử trên khung xe của Đức, một mẫu hướng cho kỹ sư Hiếu tìm đến những cái mới, hiện cho khung xe nội. Nếu xe lăn điện được sản xuất đại dù trải qua bao khó khăn về thời gian, công sức hàng loạt, giá chỉ 3,5 triệu đồng/chiếc. và quan trọng hơn cả là khả năng tài chính. Trước Khả năng đưa xe lăn điện Việt Nam thành nhu cầu bức thiết về thiết bị công cụ máy ở nước ta, thương phẩm là rất lớn. Cả nước có hơn 31 bệnh viện mà đến nay đa số đều phải nhập, anh đã lao vào điều dưỡng - phục hồi chức năng ở các tỉnh nhưng tất nghiên cứu, lập trình máy chiết rót dầu gió tự động. cả các nơi đó đến chưa có xe lăn điện. Bộ Lao động Ròng rã suốt 6 tháng, máy chiết rót dầu gió Thương binh và Xã hội cũng vừa đề nghị đưa các sản tự động mang ký hiệu DHP - CRD 2002 được ứng phẩm chuyên dụng cho người tàn tật như nạng, xe dụng thành công có công suất thiết kế 2.500 lăn vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng thay vì chai/giờ (loại chai 12ml). Hiện nay Hãng dầu gió đang chịu thuế 5% Trường Sơn đang sử dụng và đánh giá sản phẩm có giá trị thực tiễn cao về chất lượng và giá cả. Theo Tiền phong 5
- TRAO ÑOÅI quá 100 tỷ USD. Ở Mỹ chi phí cho các hoạt động NHỮNG THÁCH THỨC TOÀN CẦU ĐỐI VỚI đo lường và liên quan đến đo lường chỉ của Viện ĐO LỜNG VÀ VẤN ĐỀ HỢP TÁC, quốc gia về chuẩn và công nghệ (NIST) đã là 170 CẠNH TRANH TRONG ĐO LỜNG triệu USD, bằng 30 phần triệu GDP năm 1992 của Đo lường là lĩnh vực phải được ưu tiên đi nước Mỹ. Trong một số nước đang phát triển nhanh trước một bước, trước cả nghiên cứu khoa học vì ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương số tiền đã chi không có đo lường chính xác thì không có điều kiện cho việc thiết lập hệ thống đo lường quốc gia lên tới để nghiên cứu khoa học. Khoa học và công nghệ thế 100 phần triệu GDP. giới trong những năm cuối của thế kỷ 20 tiến như Ở trình độ quốc tế, chi phí cung cấp cho vũ bão, đòi hỏi đo lường càng phải tiến nhanh, Viện cân và đo quốc tế (BIPM) để duy trì hệ thống mạnh hơn. Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế đo lường quốc tế năm 1992 là 7 triệu USD, số tiền thì đo lường diễn biến như thế nào? Việt Nam phải này bằng khoảng 0,4 phần triệu GDP của từng nước cập nhật ra sao là nội dung bài viết mà tác giả thành viên Công ước Mét và trung bình nhỏ hơn 1% muốn chuyển tải tới bạn đọc. số tiền từng nước chi cho phòng thí nghiệm chuẩn Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21 với rất quốc gia của mình. nhiều thời cơ để phát triển và cả rất nhiều những Những bằng chứng trên cho thấy các phép thách thức phải vượt qua. Các tổ chức đo lường đo đã đi sâu vào đời sống hiện nay cũng như số tiền quốc tế và nhiều nhà khoa học đo lường trên thế dành cho đo lường quốc gia liên quan chặt chẽ với giới đã có những thảo luận phong phú và bổ ích về nền kinh tế đang được hoàn thiện của mỗi nước như vấn đề này. Chúng tôi tổng hợp và hệ thống lại một thế nào. số nội dung của những thảo luận đó, mong góp phần II. HỢP TÁC VÀ CẠNH TRANH TRONG ĐO vào việc xác định nhiệm vụ của đo lường Việt Nam LỜNG trong những năm sắp tới. Toàn cầu hóa và một thế giới đa cực sẽ là I. ĐO LƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ QUỐC GIA. những thách thức của thế kỷ 21. Toàn cầu hóa tạo ra Đo lường xuất hiện sớm nhất là trong th- sự phát triển và làm cho quá trình phụ thuộc lẫn ương mại, từ hơn 2000 trước đây. Người ta đã tìm nhau giữa các nước đang tăng lên không ngừng. thấy các chuẩn khối lượng và độ dài ở những địa Các nước không thể chỉ hoạt động trong phạm vi điểm họp chợ ngày xa. Các từ đồng nghĩa Cân- hạn chế của một quốc gia. Trong số các quá trình Weight và Đo-Measure dùng cho khối lượng-mass toàn cầu hoá có thể phân biệt được hiện nay, sự toàn và độ dài-length cho ta thấy những đại lượng vật lý cầu hoá về kinh tế được nhận biết đầy đủ nhất và quan trọng nhất liên quan đến thương mại trong quá cũng là quan trọng nhất. Trong hơn một thập kỷ khứ, những đại lượng mà ta còn tìm thấy trong qua, quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã diễn ra với những tên gọi truyền thống. tốc độ ngày càng lớn, bao gồm một số yếu tố đáng Vào nửa sau của thế kỷ 19 nhiều đại lượng lưu ý sau đây: khác đã trở nên quan trọng đối với thương mại. o Điều chỉnh sự khác biệt có tính chất hai cực Không chỉ chuẩn khối lượng, độ dài, mà còn nhiều giữa bán cầu đông và tây. chuẩn của các đại lượng khác nữa đã được chế tạo o Gỡ bỏ các trách nhiệm và các rào cản có tại các nước công nghiệp hóa (CNH). Ngoài thương tính chất phong tục đối với việc mua bán sản mại ra, đo lường còn phải phục vụ các lĩnh vực liên phẩm và dịch vụ. quan đến lợi ích chung của toàn xã hội như sức o Phát triển sự hợp tác kinh tế ở trình độ khu khỏe, an toàn và bảo vệ môi trờng. Ở các nước vực, như APEC, ASEAN v.v CNH, những nhu cầu này đã kích thích việc thành o Phát triển công nghệ thông tin và vận lập các phòng thí nghiệm quốc gia (National chuyển. Laboratory) về chuẩn đo lường mà ngày nay thường Toàn cầu hóa kinh tế mở rộng nền thương gọi là các viện đo lường quốc gia (National mại thế giới một cách đáng kể. Ngày nay một phần Metrology Institute - NMI). bảy sản phẩm trên thế giới được bán ở bên ngoài Chi phí cho các hoạt động đo lường và liên nước sản xuất ra nó. Trước năm 1985, thương mại quan đến đo lường ước chiếm từ 3% tới 6% GDP ở thế giới là động cơ dẫn đường cho sự tăng trưởng. các nước phát triển. Chi phí để duy trì hệ thống đo Từ sau năm 1985, đầu tư trực tiếp của nước ngoài lường quốc gia ở một nước CNH chiếm khoảng 40 (FDI) đã được mở rộng nhanh chóng và trở thành đến 70 phần triệu GDP. Con số khổng lồ này riêng chỉ báo quan trọng của toàn cầu hóa. FDI đã làm đối với 12 nước Cộng đồng châu Âu (EU) đã vượt 6
- TRAO ÑOÅI tăng lên hai lần sản phẩm nội địa và xuất khẩu trên ISO/IEC 17025 và bộ ISO 9000. Ở Châu Âu, sự ra toàn thế giới. đời của đồng tiền chung "Euro" đã làm tình hình hoàn toàn thay đổi. Chi phí của sản phẩm và dịch vụ Toàn cầu hóa dẫn đến sự mở rộng không trở nên rất rõ ràng và cụ thể trong tất cả 12 nước ngừng và làm sâu sắc thêm sự kết hợp kinh tế giữa thuộc EU và vì vậy dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ các nước; tạo ra thời cơ, đặc biệt là đối với các nước hơn nữa. Trong tương lai đo lường cũng sẽ chịu ảnh đang phát triển, để hiện đại hóa (HĐH) một cách hưởng của sự thay đổi này, ví dụ như trong việc vững chắc trong tương lai. Nhằm thu hút đầu tư của cung cấp sự liên kết chuẩn cho các NMI không duy thế giới cần phải phát triển cơ sở hạ tầng và các trì chuẩn đầu của riêng họ. nguồn nhân lực phù hợp, đây phải là một ưu tiên dài hạn của các nước này. Trên phạm vi quốc tế, sự cạnh tranh tự nó đã bộc lộ, ví dụ như nỗ lực của các NMI dễ sử dụng Đo lường chịu ảnh hưởng sâu sắc của sự các chuẩn đo lường với độ không đảm bảo nhỏ nhất. phát triển kinh tế thế giới và đang trên đường hướng Đây là những chuẩn đầu để phục vụ cho các nhu tới sự hoạt động toàn cầu. Xuất hiện các yếu tố cần cầu dài hạn của công nghiệp công nghệ cao, nhưng quan tâm sau đây: đôi khi đó cũng là vấn đề uy tín. Sự đòi hỏi mạnh mẽ đối với việc gỡ bỏ các rào cản kỹ thuật để làm dễ dàng cho thương 2. Phổ biến các đơn vị đo lường bằng việc mại quốc tế. công nhận phòng thí nghiệm. Yêu cầu đối với việc công nhận và chấp Các đơn vị đo lường trong một nước được nhận các giấy chứng nhận đo lường trên phổ biến bằng chính NMI hoặc theo một hệ thống toàn thế giới. thứ bậc thông qua các phòng hiệu chuẩn được công Tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức đo nhận. Như vậy giảm đến mức tối thiểu sự cạnh lường quốc tế và khu vực. tranh giữa NMI và các phòng thí nghiệm được công Tăng cường cạnh tranh giữa các NMI. nhận. Tuy nhiên sẽ có sự cạnh tranh về sự lành nghề Yêu cầu về gỡ bỏ các rào cản kỹ thuật đối giữa các phòng thí nghiệm này. với thương mại đã gây ra một cuộc thảo luận thư- Trên phạm vi khu vực, ví dụ ở khu vực ờng xuyên trong các tổ chức đo lường khu vực và châu Âu, công nhận phòng thí nghiệm là trách trong các cơ quan của Công ước Mét. Kết quả của nhiệm của EA (European Cooperation for những thảo luận này là một thoả thuận về công nhận Accreditation); Ủy ban châu Âu (European lẫn nhau đối với chuẩn đo lường quốc gia và giấy Commission) ủng hộ chính sách: Các cơ quan công chứng nhận hiệu chuẩn do các NMI công bố đã nhận không được cạnh tranh trong và ngoài nước. được 37 Giám đốc NMI các nước thành viên Công - ước Mét khởi xướng vào tháng 2/1998. Thoả thuận Trên phạm vi quốc tế, tình hình tương tự công nhận lẫn nhau (MRA-Mutual Recognition như khu vực, việc này là nhiệm vụ của ILAC Arrangement) này đã được phê chuẩn năm 1999. (International Laboratory Accreditation Cooperation); tuy nhiên có thể có sự cạnh tranh của Trong toàn cầu hoá, cùng với hợp tác là một số cơ quan công nhận nước ngoài hoạt động tại cạnh tranh. Lĩnh vực đo lường ngày nay cũng được các nước chưa thiết lập hệ thống công nhận được đặc trưng bằng sự hợp tác và cả bằng sự cạnh tranh thừa nhận của riêng mình. giữa các NMI. Có thể hình dung cụ thể đặc điểm này qua sự xem xét đối với sáu nhiệm vụ tiêu biểu 3. Đo lường hợp pháp. của một NMI ở phạm vi quốc gia, khu vực và quốc Luật pháp của châu Âu đã tạo ra một tình tế như sau: hình mới của cạnh tranh trong lĩnh vực đo lường 1. Liên kết chuẩn tới Hệ đơn vị quốc tế (SI). hợp pháp. Trước đây việc phê duyệt mẫu phương tiện đo trong một nước được giao cho NMI hoặc Thường cơ quan lập pháp của các nước sẽ một cơ quan quyền lực quốc gia tương đương khác. trao cho NMI sự độc quyền để thể hiện, duy trì và Trong tương lai, do sự đa dạng của các phương tiện phổ biến các đơn vị. Như vậy không có cạnh tranh đo, việc phê duyệt mẫu có thể được thay thế bằng về nhiệm vụ này trong phạm vi quốc gia. Cạnh việc công bố về sự phù hợp của nhà sản xuất. Trong tranh tồn tại ở phạm vi khu vực và quốc tế. trường hợp này nhà sản xuất phải chứng minh họ Biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh đang vận hành một hệ thống đảm bảo chất lượng có ở trình độ khu vực là sự nỗ lực riêng của các NMI hiệu lực. Đây là tình hình cạnh tranh hoàn toàn mới và sự giới thiệu các biện pháp quản lý phù hợp với đối với các NMI. Đồng thời, theo quy định, sự phê 7
- TRAO ÑOÅI duyệt mẫu do các NMI cấp và những biện pháp t- Đo lường và tiêu chuẩn hóa liên quan chặt ương đương của các ngành công nghiệp phải được chẽ với nhau. Các nhà khoa học đo lường đã có thừa nhận ở tất cả các nước ở châu Âu. Như vậy là những đóng góp quan trọng cho tiêu chuẩn hóa. Ví trong tương lai, lĩnh vực đo lường được quy định dụ như việc phát triển SI đã tạo ra cơ sở cho việc bằng luật pháp ở châu Âu sẽ được đặc trưng rõ nét tiêu chuẩn hóa sản phẩm quốc tế. Họ đóng góp kiến bằng sự cạnh tranh giữa các NMI và các tổ chức, cơ thức chuyên sâu của mình khi những vấn đề đo quan khác tham gia vào đo lường hợp pháp. lường được đa vào các dự án tiêu chuẩn hóa cụ thể. Mặc dù các cơ quan tiêu chuẩn hóa có sự độc quyền 4. Nghiên cứu - triển khai và công nghệ trong nước họ nhưng cạnh tranh vẫn tồn tại giữa mới. những bên tham gia khác nhau vào các ban kỹ thuật Do nhiệm vụ và vị trí có tính chất "độc ở cấp quốc gia. Đặc biệt, hoạt động tiêu chuẩn hóa tôn"của mình nên NMI có thể tiến hành nghiên cứu ngày nay được tiến hành hầu như chỉ ở trình độ khu - triển khai trong lĩnh vực đơn vị đo lường không có vực và quốc tế, ở đó có sự cạnh tranh, ví dụ để ủng sự cạnh tranh trong nước mình. Nhưng vì các nguồn hộ những lợi thế công nghiệp của quốc gia. Đây là lực có thể có được là hạn chế, NMI sẽ phải nỗ lực nhiệm vụ chính của các cơ quan tiêu chuẩn hóa để nhận thêm được các nguồn tài chính từ bên thứ quốc gia khi thảo luận chi tiết các văn bản tiêu ba cho việc giải quyết các nhiệm vụ mới. Điều này chuẩn quốc tế. thường được thực hiện ở cấp quốc gia bằng sự cạnh III. ĐO LƯỜNG VỚI KHOA HỌC VÀ CÔNG tranh tự nguyện với các trường đại học, viện nghiên NGHỆ. cứu hoặc các ngành công nghiệp. Ngày nay hầu như không thể suy nghĩ về Ở phạm vi khu vực, theo truyền thống, NMI bất cứ một thí nghiệm có ý nghĩa nào nếu bỏ qua sự của các nước châu Âu tham gia vào các chương xem xét độ tái lập (reproducibility) của chuẩn đo trình nghiên cứu. Như vậy sự cạnh tranh mạnh mẽ lường thể hiện các đại lượng liên quan đến thí diễn ra trong khuôn khổ của một chương trình cụ nghiệm đó. Khoa học đã phải trải qua một đoạn thể. Các bên trong cuộc cạnh tranh có thể là NMI đường dài trước khi đạt tới thỏa thuận về một hệ khác, các viện nghiên cứu hoặc công ty công nghiệp đơn vị đo lường đáp ứng được các yêu cầu khoa học ở châu Âu. cơ bản, đồng thời lại vẫn có thể được hiểu là sự phát Trên phạm vi quốc tế, các NMI giới thiệu triển từ "hệ mét nguyên thủy", là hệ đã dẫn đến thành tựu nghiên cứu của mình tại các hội nghị Công ước Mét. Bắt đầu từ đề nghị của G. Giorgi quốc tế, như Hội nghị về đo lường điện từ chính năm 1901 và cuối cùng là sự phát triển tới SI được xác, Hội nghị quốc tế về công nghệ chính xác và Đại hội cân đo quốc tế (CGPM) thông qua năm sẽ tìm thấy chính mình khi đương đầu với cạnh 1960. Cho tới nay SI đã chứng tỏ là rất ưu việt so tranh quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu - triển khai với các hệ đơn vị trước. Một trong những ưu việt đó với sự tham gia của các tổ chức tương tự khác. là nó cho phép định nghĩa lại các đơn vị cơ bản. Điều này làm cho SI luôn cập nhật được với những 5. Hỗ trợ và tư vấn về đo lường. tiến bộ trong khoa học. Hỗ trợ và tư vấn ở đây bao gồm việc trợ Tính năng và chất lượng của sản phẩm xác giúp để phát triển đo lường, là sự giúp đỡ để tiến tới định qua việc nó được chế tạo ra như thế nào và là tự lực. Điều này đặc biệt liên quan đến các nước những yếu tố quyết định sự thành công trong th- đang phát triển. Nếu ngân quỹ quốc gia dành cho ương mại. Từ 1960, cứ sau 10 năm dung sai công công việc này để tại một NMI cụ thể thì không có nghệ (sai lệch cho phép so với yêu cầu kỹ thuật) đã cạnh tranh gì cả. Nhng vấn đề sẽ hoàn toàn khác khi giảm xuống 3 lần. Điều này bao hàm những cải tiến xét trên phạm vi khu vực châu Âu: Các NMI liên tương ứng trong gia công chính xác và trong đo quan có thể tham gia những gói bỏ thầu của Ủy ban lường. Các lĩnh vực công nghiệp, giao thông, thông châu Âu (the European Commission) trong khuôn tin liên lạc và nhiều lĩnh vực khác của đời sống hiện khổ một cuộc cạnh tranh. Quá trình tương tự như đại đòi hỏi sự hoạt động ở trình độ kỹ thuật, thậm vậy cũng diễn ra ở phạm vi quốc tế: Ngân hàng thế chí ở trình độ khoa học rất cao. giới (World Band) hoặc một tổ chức quốc tế khác Có thể thấy những nhu cầu trên trong các đứng ra mời cả những gói thầu liên quan đến đo giá trị giới hạn của dung sai ở ba chế độ công nghệ lường. bình thường, chính xác và siêu chính xác. Vào những năm 80 các giá trị tương ứng với ba chế độ 6. Tiêu chuẩn hóa liên quan đến đo lường. công nghệ này là khoảng 8 mm (8.10-6 m), 80 nm (8.10-8 m) và 6 nm (6.10-9 m); ở thập kỷ đầu của thế 8
- TRAO ÑOÅI kỷ 21 dự báo những giá trị đó sẽ là 0,5 mm (5.10-7 người tới tầng địa quyển, sinh quyển, các hiện m), 6 nm (6.10-9 m) và 0,4 nm (4.10-10 m). tương tự nhiên cùng với những hậu quả của nó đối Đòi hỏi trình độ tiên tiến trong lĩnh vực đo với sức khỏe và điều kiện sống của con người đang kích thước đang tăng lên không ngừng. Dung sai là mục tiêu của nhiều nghiên cứu quan trọng trên trong ngành chế tạo công nghệ cao không ngừng toàn thế giới. Các chính phủ ngày càng phải đương giảm và trong một vài lĩnh vực đã sát tới giới hạn đầu với những quyết định lớn về kinh tế và rất quan mà hôm nay có thể đạt được. Phạm vi đo đã mở trọng về mặt chính trị liên quan đến các quy định rộng từ lĩnh vực nano đến lĩnh vực vật lý địa cầu. cho những hoạt động này. Nhiều bằng chứng khoa Đã có những bộ căn mẫu gồm hàng trăm căn mẫu học cần thiết cho quyết định của các chính phủ có thành phần cho phép lấy ra một độ dài bất kỳ trong được từ phép đo những sự thay đổi nhỏ của các phạm vi từ 0 đến vài trăm milimét với các bước thông số quan trọng, những phép đo đôi khi phải đi cách biệt chỉ là 1/1000 mm (1.10-6 m). Trong công trớc hàng thập niên. Kinh nghiệm nhiều năm qua đã nghiệp bán dẫn phải thực hiện các phép đo độ dài chỉ ra rằng các phép đo thuộc lĩnh vực này không với độ phân giải tới 5 nm (5.10-9 m). Để hiệu chuẩn trực tiếp liên hệ với SI sẽ không thể có sự tin cậy hệ thống đo này phải sử dụng giao thoa kế chân lâu dài, không thể so sánh được với các phép đo t- không dùng đầu lade với độ chính xác tới 1.10-10. ương tự thực hiện ở những nơi khác và không mang Các loại phương tiện đo lực được sử dụng lại được đầy đủ những mối liên hệ có thể có với trong rất nhiều ngành công nghiệp: Dệt, hàng những phép đo thực hiện trong những lĩnh vực khoa không, kỹ thuật đo y học, ôtô, xử lý và thử nghiệm học khác. Đảm bảo để những phép đo trong những vật liệu, công nghệ tự động, khai thác mỏ, du hành chương trình nghiên cứu về tài nguyên, môi trường, vũ trụ, với phạm vi đo trải rộng từ một vài niuton điều kiện sống của con người; những phép đo trong (N) tới hàng trăm meganiuton (MN), tức từ 1N đến hóa học, trong công nghệ sinh học liên quan đến sức 108 N. khỏe con ngời, đến sản xuất và chế biến thực phẩm, Hầu hết tính chất của các vật liệu cơ, quang, thuốc chữa bệnh được thực hiện theo các đơn vị SI điện từ đều phụ thuộc vào nhiệt độ. Yêu cầu đối cũng đang là những thách thức có tính chất toàn cầu với việc đo nhiệt độ hầu như xuất hiện trong mọi đối với đo lường. ngành công nghiệp: Hoá học, sản xuất thủy tinh, Trong dòng thác của sự toàn cầu hóa nền luyện kim. Trong công nghệ chế tạo có tới 50% các kinh tế thế giới và sự phát triển nhanh chóng của điểm đo cố định là đo nhiệt độ. Phạm vi nhiệt độ khoa học và công nghệ; với tư cách là một trong dùng trong các ngành công nghiệp nêu trên là rất những cơ sở hạ tầng không thể thiếu để phát triển rộng: Từ nhiệt độ của khí lỏng loãng gần điểm của mỗi quốc gia, đo lường đang đứng trước những không tuyệt đối (00 K) đến nhiệt độ rất cao của thách thức lớn xét trên phạm vi một nước cũng như plasma dùng trong gia công kim loại hoặc trong các trên phạm vi quốc tế. Nhiều nhiệm vụ mới đang đặt nguồn sáng (100000 K). ra trước lĩnh vực đo lường cùng những cách làm Để đáp ứng các yêu cầu về đo lường trong mới hoàn toàn khác trước đây. Cập nhật với mọi lĩnh vực dòng một chiều phục vụ công nghệ đo yêu cầu của nền kinh tế quốc dân và tình hình đo năng lượng, nấu chảy bằng điện và điện hóa, đo bức lường thế giới, đo lường Việt Nam sẽ được xây xạ ion hóa, đo điện trở phục vụ đo lường hợp dựng và trưởng thành, hội nhập mạnh mẽ với quốc pháp đã phải thiết lập các chuẩn điện trở thập tế, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho sự nghiệp phân từ phạm vi đo rất nhỏ vài microôm đến hàng CNH, HĐH đất nước. triệu ôm (10-5W - 1013W ) để phối hợp với các nguồn điện áp cho ra các dòng điện từ rất nhỏ (1.10- TS. TRẦN BẢO 12 A) đến rất lớn (10000 A). Phó giám đốc -Trung tâm Đo lường Trong các ngành kỹ thuật truyền thống, kỹ Tổng cục TC-ĐL-CL - Bộ KH,CN&MT thuật chiếu sáng, kỹ thuật đo năng lượng, công nghệ xác định vị trí, công nghệ vũ trụ phải thực hiện rất nhiều các phép đo điện áp, dòng và công suất AC ở giải tần số thấp. Việc hiệu chuẩn chính xác các ph- ương tiện đo này là điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng cho việc sản xuất các thiết bị thuộc các lĩnh vực nêu trên. Những ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp, thương mại và các hoạt động khác của con 9
- CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ TẠO MẪU NHANH 1. Lịch sử phát triển. Việc giảm giá thành của các loại máy tính, nổi bật là máy tính cá nhân và máy tính mini đã làm thay đổi phương thức làm việc ở các xí nghiệp. Đặc biệt là máy tính đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như : thiết kế (CAD–Computer Aided Design), chế tạo (CAM–Computer Aided Manufacturing), gia công điều khiển số nhờ máy tính (CNC – Computer Numerical Control); và hệ thống tạo mẫu nhanh (RP - Rappid Prototyping) ra đời với việc tạo mẫu trên môi trường CAD. Vậy tạo mẫu nhanh là gì? - Tạo mẫu nhanh là quá trình tạo mẫu sản phẩm giúp cho nhà sản xuất quan sát nhanh chóng sản phẩm cuối cùng. - Tạo mẫu nhanh là công nghệ thiết kế mẫu tự động nhờ quá trình CAD với những “máy in ba chiều” cho phép người thiết kế nhanh chóng tạo ra những mẫu hữu hình, truyền ý tưởng thiết kế của họ đến công nhân hoặc khách hàng, ngoài ra tạo mẫu nhanh còn được sử dụng để thiết thử những sản phẩm mới. Tất nhiên “nhanh” chỉ là một giới hạn tương đối. Thông thường, thời gian để tạo ra một mẫu mới mất khoảng từ 3 – 72 giờ phụ thuộc vào kích thước và độ phức tạp của mẫu. Khoảng thời gian này có vẻ chậm, nhưng so với việc tạo mẫu bằng máy truyền thống thường mất từ nhiều tuần đến nhiều tháng thì nó nhanh hơn rất nhiều. Do mất ít thời gian nên RP giúp cho nhà sản xuất nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường và giảm chi phí sản xuất. Đó cũng là ưu điểm nổi bật của quá trình tạo mẫu nhanh. 2. Ba thời kỳ của quá trình tạo mẫu. Quá trình tạo mẫu được phân ra làm ba thời kỳ. Hai thời kỳ sau chỉ mới ra đời trong khoảng 20 năm trở lại đây. Tương tự như quá trình tạo mẫu trên máy vi tính, tính chất vật lý của mẫu chỉ được nghiên cứu phát triển trong thời kỳ thứ ba. a. Thời kỳ đầu : tạo mẫu bằng tay Thời kỳ đầu tiên ra đời cách đây vài thế kỷ. Trong thời kỳ này, các mẫu điển hình không có độ phức tạp cao và chế tạo một mẫu trung bình mất khoảng 4 tuần. Phương pháp tạo mẫu phụ thuộc vào tay nghề và thực hiện công việc một cách cực kỳ nặng nhọc. b. Thời kỳ thứ hai: phần mềm tạo mẫu hay tạo mẫu ảo Thời kỳ thứ hai của tạo mẫu phát triển rất sớm, khoảng giữa thập niên 70. Thời kỳ này đã có phần mềm tạo mẫu hay tạo mẫu ảo. Việc ứng dụng CAD/CAE/CAM đã trở nên rất phổ biến. Phần mềm tạo mẫu sẽ phát họa trên máy vi tính những suy tưởng, ý tưởng mới. Các mẫu này như là một mô hình vật lý: được kiểm tra, phân tích cũng như đo ứng suất và sẽ được hiệu chỉnh cho phù nếu chúng chưa đạt yêu cầu. Thí dụ như phân tích ứng suất và sức căng bề mặt chất lỏng có thể dự đoán chính xác được bởi vì có thể xác định chính xác các thuộc tính và tính chất của vật liệu. Hơn nữa, các mẫu trong thời kỳ này trở nên phức tạp hơn nhiều so với thời kỳ đầu (khoảng trên hai lần). Vì thế, thời gian yêu cầu cho việc tạo mẫu có khuynh hướng tăng lên khoảng 16 tuần, tính chất vật lý của mẫu vẫn còn phụ thuộc vào các phương pháp tạo mẫu cơ bản trước. Tuy nhiên, việc vận dụng các máy gia công chính xác đã cải thiện tốt hơn các tính chất vật lý của mẫu. Cùng với sự tiến bộ trong lĩnh vực tạo mẫu nhanh trong thời kỳ thứ ba, có sự trợ giúp rất lớn của quá trình tạo mẫu ảo. Tuy nhiên, vẫn còn tranh cãi về những giới hạn của công nghệ tạo mẫu nhanh như: Sự giới hạn về vật liệu (hoặc bởi vì chi phí cao hoặc cách sử dụng cho từng vật liệu không giống nhau để tạo chi tiết). c. Thời kỳ thứ ba: quá trình tạo mẫu nhanh Tính chất vật lý từng phần của sản phẩm trong quá trình tạo mẫu nhanh cũng được biết đến. Quá trình tạo mẫu rỗng thích hợp cho việc sản xuất trên bàn nâng hay công nghệ sản xuất lớp. Công nghệ này thể hiện quá trình phát triển tạo mẫu trong thời kỳ thứ ba. Việc phát minh ra các thiết bị tạo mẫu nhanh là một phát minh quan trọng. Những phát minh này đã đáp ứng được yêu cầu của giới kinh doanh trong thời kỳ này: giảm thời gian sản xuất, độ phức tạp của mẫu tăng, giảm chi phí. Ở thời điểm này người tiêu dùng yêu cầu các sản phẩm cả về chất lượng lẫn mẫu mã, nên mức độ phức tạp của chi tiết cũng tăng lên, gấp ba lần mức độ phức tạp mà các chi tiết đã được làm vào những năm của thập niên 70. Nhưng nhờ vào công nghệ tạo mẫu nhanh nên thời gian trung bình để tạo thành một chi tiết chỉ còn lại 3 tuần so với 16 tuần ở thời kỳ thứ hai. Năm 1988, hơn 20 công nghệ tạo mẫu nhanh đã được nghiên cứu. 3. Nền tảng của quá trình tạo mẫu nhanh. a. Mẫu hay một bộ phận chi tiết được thiết kế trên hệ thống CAD/CAM. Mẫu phải thể hiện đầy đủ tính chất vật lý như sản phẩm thật thể hiện bằng những mặt cong khép kín với kích thước giới hạn rõ ràng. Đó la, 10
- CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG phải xác định các dữ liệu bên trong, bên ngoài và cả phạm vi giới hạn của mẫu. Yêu cầu này thực sự không cần thiết đối với mô hình dạng khối. Mô hình dạng khối sẽ tự động giới hạn thể tích. Yêu cầu này đảm bảo rằng tất cả các mặt cắt ngang đều là những đường cong kín để tạo ra khối vật thể. b. Mô hình dạng khối hay mô hình bề mặt sẽ được chuyển sang file định dạng “. STL” (StereoLithography) mà các file này khởi đầu các hệ thống 3D. File định dạng .STL xấp xỉ các bề mặt dưới dạng các đa giác. Các mặt cong bậc cao phải dùng rất nhiều đa giác, điều này có nghĩa là các file .STL dùng cho các chi tiết mặt cong phải có dung lượng rất lớn. Tuy nhiên có một vài hệ thống tạo mẫu nhanh chỉ chấp nhận các dữ liệu .IGES (Initial Graphics Exchange Specification) để cung cấp chính xác các đặc tính. c. Máy tính phân tích file .STL để xác định rõ ràng mô hình cho sản xuất và các lớp mỏng trên mặt cắt ngang. Bề mặt cắt ngang được tạo ra theo phương pháp hạ dần xuống trong suốt quá trình hóa cứng của chất lỏng hay bột và sau đó kết hợp thành mẫu 3D. Một khả năng khác là bề mặt cắt ngang có thể là những lớp mỏng hay ở dạng khối, những lớp mỏng có thể được liên kết với nhau để hình thành nên một mẫu 3D. Các phương pháp tạo mẫu tương tự khác cũng có thể dùng cho công việc tạo mẫu. Nói một cách khác, sự phát triển của quá trình tạo mẫu nhanh được thể hiện qua bốn mặt cơ bản: dữ liệu vào, phương pháp tạo mẫu nhanh, vật liệu và các ứng dụng. - Dữ liệu vào. Dữ liệu 3D cung cấp được chuyển đến bằng các tín hiệu điện tử theo yêu cầu để mô tả các vấn đề có liên quan đến vật thể. Có thể bắt đầu từ hai dạng mô hình sau: mô hình trên máy tính hay một mô hình từ vật thể. Hệ thống CAD đã tạo ra mô hình trên máy tính ở dạng mặt hay dạng khối. Ở một khía cạnh khác, không phải tất cả các mô hình từ vật thể đều rõ ràng. Dữ liệu của nó thu được bằng một phương pháp gọi là kỹ thuật ngược. Trong kỹ thuật ngược, có thể sử dụng các thiết bị như: máy đo tọa độ và bút vẽ bằng laser. - Phương pháp tạo mẫu nhanh. Tùy từng phương pháp xử lý của nhà sản xuất mà ta có thể phân tích thành một số dạng như: xử lý quang hóa (Photo-curing), cắt và dán liên kết (Cutting and Glucing/Joining), nóng chảy và đông đặc (Melting and Solidifying/Fusing) Việc xử lý quang hóa còn có thể phân tích thành từng nhóm nhỏ: chùm laser đơn , chùm laser đôi và đèn mạ. - Vật liệu. Tùy thuộc vào những nét đặc trưng của vật liệu ta có thể lựa chọn vật liệu: dạng khối, dạng lỏng hay dạng bột bụi. Ở dạng khối có thể có các hình thức khác nhau như là: viên, dây hay phiến mỏng. Một số vật liệu hiện đang được sử dụng như là: giấy, nilon, nhựa, sáp, kim loại và gốm, - Các ứng dụng Hầu hết tất cả các sản phẩm được tạo ra bằng phương pháp tạo mẫu nhanh cần phải được chỉnh sửa hay gia công tinh lại trước khi đưa vào sử dụng. Các ứng dụng có thể phân thành từng nhóm: + Thiết kế + Phân tích kỹ thuật và lập kế hoạch + Tạo công cụ và sản xuất Tạo mẫu nhanh đã đem lợi nhuận khổng lồ trong các lĩnh vực như sản phẩm của các ngành: vũ trụ không gian, ôtô, y-sinh học, điện-điện tử, sản phẩm tiêu dùng, 4. Phân loại tạo mẫu nhanh Do có nhiều phương diện sản xuất nên hình thành nhiều loại hệ thống tạo mẫu nhanh trên thị trường, để phân loại một cách bao quát các hệ thống tạo mẫu nhanh là dựa trên cơ sở vật liệu sản xuất. Ở kiểu phân loại này tất cả các hệ thống tạo mẫu nhanh có thể dễ dàng phân thành ba loại: - Dựa trên cơ sở vật liệu dạng lỏng. - Dựa trên cơ sở vật liệu dạng khối. - Dựa trên cơ sở vật liệu dạng bột. 4.1Dựa trên cơ sở vật liệu dạng lỏng. Các hệ thống tạo mẫu nhanh dựa trên cơ sở nền tảng chất lỏng bắt đầu với vật liệu ở trạng thái lỏng. Quá trình tạo mẫu là một quá trình lưu hóa, vật liệu chuyển đổi từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn. Sau đây là một số phương pháp tạo mẫu nhanh dựa trên cơ sở vật liệu dạng lỏng:Thiết bị tạo mẫu lập thể SLA của 3D Systems 1. Thiết bị xử lý dạng khối SGC của Cubital 2. Thiết bị tạo mẫu dạng khối SCS của Sony 3. Thiết bị in sử dụng tia tử ngoại tạo vật thể dạng khối SOUP của Misuibishi 4. Thiết bị tạo ảnh nổi của EOS 11
- CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG 5. Thiết bị tạo ảnh khối của Teijin Seiki 6. Thiết bị tạo mẫu nhanh của Meiko cho ngành công nghiệp đồ trang sức. 7. Thiết bị tạo mẫu nhanh SLP của Denken. 8. Thiết bị tạo mẫu nhanh COLAMM của Mitsui. 9. Thiết bị tạo mẫu nhanh LMS của Fockele và Schwarze. 10. Thiết bị điêu khắc bằng ánh sáng 11. Thiết bị hai chùm tia laser 4.2 Dựa trên cơ sở vật liệu dạng khối. Ngoại trừ các vật liệu dạng bột, các hệ thống tạo mẫu nhanh với vật liệu cơ bản dạng khối có liên quan đến tất cả các hình thức vật liệu dạng khối bao gồm các dạng: dây, cuộn, dát mỏng và dạng viên. Sau đây là một số phương pháp tạo mẫu nhanh tượng trưng cho phương pháp này: 1. Thiết bị tạo lớp mỏng LOM của Helisys 2. Thiết bị phun nhiều lớp FDM của Stratasys 3. Thiết bị dập nóng có sử dụng chất liên kết SAHP (của KiRa. 4. Thiết bị tạo mẫu nhanh của Kinergy. 5. Thiết bị tạo mẫu nhiều đầu phun MJM của 3D System 6. Hệ thống tạo mẫu nhanh RPS của IBM. 7. Thiết bị tạo mẫu MM-6B của công ty Sanders Prototype 8. Thiết bị tạo mẫu nhanh Hot Plot của Sparx AB’s 9. Thiết bị tạo mẫu nhanh Laser CAMM của Scale Model Unlimited 4.3 Dựa trên cơ sở vật liệu dạng bột. Trong khả năng được giới hạn, dạng trạng thái bột vẫn còn được xem như dạng trạng thái khối. Tuy nhiên, nó được tạo ra trên ý định là một loại thiết bị không phụ thuộc vào hệ thống thiết bị tạo mẫu nhanh vật liệu trạng thái khối cơ sở. Sau đây là một số phương pháp tạo mẫu nhanh tượng trưng cho phương pháp này: 1. Thiết bị thiêu kết bằng laser SLS của DTM 2. Thiết bị đúc khuôn vỏ mỏng trực tiếp DSPC của Soligen 3. Thiết bị định hình nhiều giai đoạn hoá cứng MJS của Fraunhofer 4. Hệ thống các thiết bị EOSINT của EOS. 5. Thiết bị in phun (Ink-Jet) hay còn gọi là BPM của BPM Technology 6. Thiết bị in ba chiều 3DP của MIT 5. Phạm vi ứng dụng. a.Đúc khuôn vỏ mỏng. Đúc khuôn vỏ mỏng là một quá trình đúc chính xác để chế tạo là những chi tiết có hình dáng sắc cạnh từ các hợp kim. Hiệu quả chủ yếu khi áp dụng phương pháp tạo mẫu nhanh trong công nghệ đúc khuôn vỏ mỏng là khả năng tạo ra mẫu có độ chính xác cao, chi phí thấp và thời gian để tạo mẫu ngắn. b. Chế tạo dụng cụ. Người ta ứng dụng công nghệ tạo mẫu nhanh trong chế tạo dụng cụ như điện cực trong gia công tia lửa điện, chế tạo các khe hở hoặc ruột của khuôn phun nhựa, ống dẫn hệ thống điều hòa nhiệt độ c.Tạo mẫu nhanh trong chế tạo sản xuất. Tạo mẫu nhanh có thể được sử dụng cho chế tạo sản phẩm. Cùng một sản phẩm như nhau có thể có các động cơ khác nhau và những nét kỹ thuật khác nhau. Các nét kỹ thuật khác nhau có thể đơn giản như sự khác nhau về vật liệu, nút bấm, phích cắm điện, hay là màu sắc hoặc cũng có thể phức tạp như sự khác nhau ở cấu tạo bên trong. Những khác biệt đó là cần thiết để phục vụ cho yêu cầu riêng của người sử dụng hoặc để phân biệt nó. Thêm nữa thời gian tồn tại của sản phẩm đang trở nên ngắn hơn buộc người thiết kế phát triển những sản phẩm mới trong một khoảng thời gian ngắn. Trong quá trình phát triển, một vấn đề gặp phải là sự lựa chọn một trong hai việc là: kéo dài thời gian phát triển hoặc tăng nguồn lực sản xuất để cho kịp thời hạn. Trong hoàn cảnh như vậy, thời gian bán sản phẩm trở thành nhân tố quyết định khả năng lợi nhuận. Thực trạng này đòi hỏi những thay đổi như thế nào trên sản phẩm được phát triển. Các nhóm khác nhau như: nhóm thiết kế, kỹ thuật, tiếp thị và nhóm sản xuất phải hợp tác chặt chẽ hơn nữa cùng hướng về một mục tiêu chung và hoạt động thống nhất với nhau. Mục tiêu phải rõ ràng cho các nhóm có liên quan. Nếu sự cộng tác có hiệu quả sẽ tránh được những vấn đề trong việc truyền đạt thông tin. Tạo mẫu nhanh cho một mô hình vật lý 12
- CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG có thể sử dụng được ngay như là một mô hình CAD 3D có sẵn. Mô hình vật lý là một công cụ truyền đạt thông tin hoàn hảo. Nếu hình ảnh bằng một ngàn lời nói thì mô hình vật lý bằng một ngàn hình ảnh. Thêm nữa các vật thể chế tạo bằng tạo mẫu nhanh ngày càng được sử dụng thường xuyên để kiểm tra chức năng và có thể kiểm tra trước khi sản xuất hàng loạt. Bằng cách đó người ta có thể kịp thời phát hiện các lỗi ở giai đoạn khi mà sự thay đổi chưa tốn kém lắm. Những yêu cầu tinh tế và dễ hiểu hơn dẫn tới những sản phẩm tốt hơn, đáp ứng được đòi hỏi của thị trường. Người ta ước lượng nếu việc sử dụng phương pháp tạo mẫu nhanh có hiệu quả, thời gian phát triển cho các công cụ có thể giảm một nửa. d.Tạo mẫu nhanh với các công nghệ truyền thống. Tạo mẫu nhanh sẽ không thay thế hoàn toàn các công nghệ truyền thống như: NC và cán tốc độ cao hoặc ngay cả những phần làm bằng tay, đúng hơn nên coi tạo mẫu nhanh là một sự lựa chọn trong công cụ để chế tạo các bộ phận. Người ta cho rằng bộ phận có thể được chế tạo với những yêu cầu về vật liệu và dung sai trục không chuẩn, những yếu tố này phụ thuộc lẫn nhau. Tạo mẫu nhanh cho thấy lợi thế rõ ràng phải sao chép nhiều lần bộ phận phức tạp. Ngoài ra, không thể xác định chính xác sự phức tạp của bộ phận. Nhưng chắc chắn bao gồm những thành phần sau: kích cỡ, mô hình, chiều cao, độ dầy và tổng số bề mặt trong mô hình CAD, yêu cầu về dung sai, kiểu của hệ thống CAD dùng để tạo công cụ. e. Tạo mẫu nhanh trong những ứng dụng y học. Ứng dụng phương pháp tạo mẫu nhanh trong y học là một lĩnh vực mới. Nhiều ứng dụng đã trở nên rất quan trọng do sự hội tụ của ba công nghệ riêng biệt đó là: hình ảnh nội soi, đồ họa điện toán, CAD và tạo mẫu nhanh. CT (Computer-Assisted Tomography) và URI (Magnectic Resonance Imaging) cung cấp những hình ảnh để giải quyết tốt những cấu trúc bên trong của cơ thể con người. Ví dụ các cấu trúc của xương và các cơ quan. Những hình ảnh này được xử lý bằng những công cụ phần mềm thích hợp. Nó có thể chuyển kết quả cho quá trình tạo mẫu nhanh và tạo ra vật thể vật lý, mô hình này được gọi là mô hình y học. Hình 1. Tạo mảnh sọ người bằng công nghệ RP. Cùng với việc đó, những công nghệ này cung cấp cho bác sĩ và nhà phẩu thuật những công cụ mới. Những mô hình vật lý của cấu trúc bên trong là cơ sở để hội chuẩn và chuẩn bị cho những trường hợp phẩu thuật phức tạp một cách tốt hơn. Nếu những cuộc phẩu thuật có thể được thực hiện thành công nhiều hơn thì chi phí điều trị và chi phí mổ giảm xuống, thêm nữa nó sẽ giảm được những rủi ro, giảm được nỗi đau đớn của người bệnh, cải thiện chất lượng của kết quả công việc. Nguyễn Văn Tường 13
- CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG SẢN XUẤT NHANH NHỮNG ĐIỆN CỰC EDM BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẠO MẪU NHANH I. KHÁI NIỆM CHUNG I.1. Giới thiệu: Sự cạnh tranh là một yếu tố quan trọng đối với nhà sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một điều cần thiết để lựa chọn thích hợp hơn trong phạm sản xuất. Sự chọn lựa thích hợp và so sánh chất lượng sản phẩm giúp cho nhà sản xuất nâng cấp được mô hình sản xuất trong một thời gian ngắn hơn. Điều này có thể thấy trong nền công nghiệp tự động, ở đó nhà sản xuất sẽ đưa ra những mô hình mới dựa trên nhiều mô hình cơ sở. Nhà sản xuất đang chú ý đến việc giảm thời gian đưa sản phẩm ra thị trường để thực hiện sự cạnh tranh. Một trong những sự thay đổi đó là sản xuất dụng cụ, khi sử dụng những phương pháp truyền thống để sản xuất hàng trăm hàng nghìn chi tiết, với chu kỳ sống ngắn hơn, chi phí cho dụng cụ phải được trừ dần, tăng chi phí cơ bản, giảm lợi nhuận sản xuất. Hệ thống tạo mẫu nhanh có thể sản xuất những mô hình 3D trực tiếp từ dữ liệu của CAD. Mô hình này được sử dụng như một sự trợ giúp thiết kế để ngăn chặn những sai sót đang được tạo ra trong chu kỳ thiết kế. Mô hình này cũng được sử dụng như một mô hình mẫu để sản xuất những dụng cụ mềm cho việc thí nghiệm những chi tiết. Sự đột phá này cần thiết để tạo một mẫu dụng cụ cứng mà ở đó có thể chi phí hầu như ngang bằng với việc sản xuất ra dụng cụ. Chắc chắn rằng những dụng cụ mềm đầu tiên này có thể có ý nghĩa đối với sản xuất sản lượng thấp 25.000 chi tiết. Những công cụ này đưa ra một sự giải quyết để sản xuất ra sản lượng mẫu, nhưng không thích hợp với việc sản xuất những sản lượng lớn hơn, đặc biệt là với quá trình sản xuất với áp suất cao (quá trình sản xuất sản lượng cao đối với những dụng cụ phun khuôn). Trước hoàn cảnh này đòi hỏi sử dụng những vật liệu làm dụng cụ phải lâu bền, nhiều thép dụng cụ đặc biệt. Như vậy phương pháp đang được đặt ra là để giảm chi phí cho những dụng cụ truyền thống mà ở đó sự ứng dụng dụng cụ mềm không thích hợp. Một trong những hướng đi là ứng dụng tạo mẫu nhanh để sản xuất điện cực EDM. Thời gian yêu cầu để sản xuất một điện cực thường tương đối thấp so với phương pháp gia công truyền thống. Những điện cực thường được gia công là vật liệu mềm như đồng, graphít. Điện cực EDM được sử dụng cho việc sản xuất những khuôn có hình dáng những khoang hốc phức tạp mà ở đó khó khăn trong việc gia công, hoặc ở đó tính chất của vật liệu cứng không thể gia công bằng công nghệ truyền thống được. I.2. Gia công tia lửa điện (Electro Discharge Machining - EDM) EDM là một công nghệ gia công không truyền thống mà ở đó dụng cụ và chi tiết gia công không tiếp xúc trực tiếp với nhau. Quá trình này dựa trên một điện thế đang được tạo ra giữa dụng cụ và chi tiết gia công trong dung dịch điện môi. Khi khoảng cách giữa 2 điện cực giảm xuống thì khả năng xói mòn sẽ được bắt đầu. Khả năng ăn mòn phụ thuộc vào khoảng cách giữa 2 điện cực, dung môi. Điện trường phát ra giữa 2 điểm cho phép những ion âm và ion dương truyền qua dung môi. Tia lửa điện được phát ra thành đường dẫn giữa 2 điện cực dẫn điện. Một sự sản xuất bởi nhiệt, mà có thể đạt được nhiệt độ lên đến 120000C, đốt nóng chảy cục bộ bề mặt chi tiết gia công và điện cực. Hình dạng những bọt khí trong dung môi xung quanh trường điện của chùm tia lửa có được là nhờ sự bốc hơi của cả những điện cực và dung môi. Kích thước của những bọt bóng tỷ lệ với năng lượng đang được truyền bởi tia lửa điện. I.3. Vật liệu làm điện cực EDM và những yêu cầu của chúng. Đối với điện cực EDM để có hiệu quả thì nó phải có những đặc tính sau: - Dẫn nhiệt - Dẫn điện - Tính công nghệ hoặc tính địng hình. - Không có đặc tính là lõm vào. - Có một điểm nóng chảy cao. Với những vật liệu bình thường thì không đáp ứng được hết các đặc tính trên, vật liệu thương mại hoá phải rơi vào giữa 2 loại như kim loại và phi kim loại. Mặc dù bất kỳ một vật liệu nào mà có khả năng dẫn điện được thì có thể sử dụng được, hầu như các vật liệu sử dụng thông thường là đồng, những hợp kim của đồng và graphit. Điện cực truyền thống đã từng được sản xuất bằng sự gia công. Phương pháp này có thể được tìm thấy chi tiết trong địng nghĩa của EDM như là một ý nghĩa tốt nhất để sản xuất những khuôn có khoan hốc. 14
- CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG II. TẠO MẪU NHANH NHỮNG ĐIỆN CỰC EDM. Việc ứng dụng tạo mẫu nhanh để sản xuất những điện cực EDM gắn liền với sự sản xuất một mẫu. Nếu không có vai trò của dữ liệu cho việc sản xuất của nó thì không như thế mà bất kỳ phương pháp nào đã được kể ra sẽ giảm thời gian chính đối với việc sản xuất một điện cực. Hầu hết các phương pháp gần đây đang được phát minh để phục vụ cho việc sản xuất những điện cực đã từng được sử dụng hoặc đã tham gia trước đó. Chúng ta đã từng tìm thấy việc giảm thời gian và sự kinh tế đối với việc sản xuất mẫu bằng những phương pháp tạo mẫu nhanh. II.1. Những điện cực Graphite bằng phương pháp ăn mòn. Quá trình gia công bằng phương pháp ăn mòn được thực hiện bằng cách tạo ra sự rung động và ăn mòn bằng một khoang hốc âm bản vào trên một khối điện cực graphite, biểu diễn trên hình 2. Chu kỳ phân cách giữa dụng cụ và chi tiết gia công là sự cần thiết để bóc tất cả bột graphite dư thừa và cho phép dụng cụ được cắt gọt một cách liên tục. Hình 1. Mô hình nguyên lý của quá trình gia công ăn mòn. Dụng cụ thép có thể được cắt gọt theo những hướng khác nhau bằng việc gia công những khoang theo yêu cầu hoặc là gia công bằng điện cực EDM. Dụng cụ được điền đầy epoxy là dụng cụ được đúc theo hình dạng mong muốn. Dụng cụ này có hạn chế về tuổi thọ so với dụng cụ bằng thép và vì thế nó được sử dụng cho việc sản xuất những dụng cụ yêu cầu sản lượng thấp. Một trong những ưu điểm của quá trình này là dụng cụ ăn mòn có thể được mài giũa và sử dụng lại nhiều lần để sản xuất những dụng cụ mới tiếp theo. Thời gian sản xuất một dụng cụ ăn mòn có thể được giảm xuống bằng cách sử dụng công nghệ tạo mấu nhanh. II.2. Điện cực đồng được gia công bằng phương pháp ép. Quá trình ép tấm kim loại đồng mỏng chỉ được sử dụng ở những nơi yêu cầu sản xuất với sản lượng lớn những điện cực. Quá trình ép sản xuất những vỏ hộp thành mỏng bằng đồng theo hình dạng mong muốn. Một hình dạng đơn giản của quá trình nén-ép mà ở đó sử dụng phương pháp tạo mẫu nhanh là một phương pháp thích hợp và định hình linh động. Quá trình này chỉ yêu cầu có một cái chày (punch), khuôn cán được đặt trên một khối cao su mềm dẻo. Chày tác dụng lên chi tiết gia công và định hình theo hình dáng tương tự. Cao su cung cấp sự chịu đựng cần thiết để định hình chi tiết gia công. Có một vài sự biến đổi về việc ép định hình đơn giản, sơ đồ biểu diễn quá trình được mô tả trên (hinh 2). Công việc này từng thực hiện với tỷ lệ nhỏ ở trung tâm công nghệ nhưng đã từng đưa ra rằng quá trình liên quan đến sự vững mạnh trong tương lai. Epoxy được sản xuất từ phương pháp tạo mẫu nhanh và được sử dụng như một cái chày. Nó có thể áp dụng phương pháp tạo mẫu nhanh theo những vật liệu đang được nghiên cứu ví dụ như nhựa epoxy đang được đưa ra trong hệ thống công nghệ Stereolithography hoặc là những mẫu kim loại từ những Eosint khác hoặc là gần đây đã phát triển vật liệu DTM. Quá trình cho phép sử lý rất nhanh những vấn đề của sản xuất điện cực và rất thích hợp đối với những đường cong đa hợp. Về đặc tính chiều sâu, điện cực đã thành công trong 2 hay nhiều lĩnh vực bằng cách nung nóng kim loại đến trạng thái pha trung gian (nóng chảy) 15
- CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG để khắc phục được sự cứng và sự trượt của tấm kim loại đồng. Vật liệu cũng cần được giữ vững bằng cách kẹp trong một cái khung để khắc phục những vết nếp gấp của tấm kim loại đồng Hình 2. Định dạng khuôn linh hoạt. Với công nghệ này sản xuất những dụng cụ đạt được bề dày 1mm để gia công những khoang hốc. Ngoài ra nó cũng có thể sản xuất những điện cực từ tấm kim loại đồng 0,5mm hoặc là mỏng hơn. Với tấm kim loại mỏng không chỉ phù hợp trong việc gia công tinh. Quá trình này có nhiều hạn chế về hình dáng hình học khi việc sản xuất những điện cực có đặc tính là nhọn/vuông hoặc rất sâu. Và kim loại cũng phải được kiểm tra xem xét trước khi đem sản xuất dụng cụ. Kích thước của điện cực được sản xuất có thể không tối ưu nếu như quá trình được sử dụng để sản xuất những chi tiết với sản lượng thấp. Hạn chế chính là đặc tính nhọn, sắt cần thiết đối với từng quá trình EDM thì rất khó khăn để sản xuất theo hướng này. Độ chính xác của điện cực sẽ phụ thuộc vào độ chính xác của mẫu và mức độ giãn về phía sau khi kim loại được ép. II.3. Điện cực thiêu kết. Hãng Keltool ở Mỹ đã sản xuất điện cực bằng phương pháp luyện kim bột. Khuôn được làm bằng epoxy. Sau khi điền đầy kim loại bột hỗn hợp 68% tungsten và 32% Cu vào khuôn và ép với một áp suất nhất định để sản xuất một điện cực có hình dạng mong muốn. Ngoài ra người ta còn sản xuất điện cực bằng công nghệ thiêu kết laser (laser sintering) . CAD/CAM Thieâu keát Khuoân daäp laser Hình 3. Tạo mẫu nhanh các điện cực để chế tạo khuôn dập Ñieän cöïc EDM Hình 3. Tạo điện cực EDM bằng phương pháp tạo mẫu nhanh. Hãng BLZ tiến hành nhiều phát minh với tia laser. Một trong những phát minh này là việc hóa rắn bằng tia laser cho điện cực EDM. Quá trình này sử dụng một máy EOS và hợp kim đồng Electrolux để chế tạo điện 16
- CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG cực. Các điện cực sẽ được sử dụng để gia công khuôn phun và khuôn dập. Chế tạo trực tiếp các điện cực với phương pháp hóa rắn tia laser, sau đó dùng các điện cực này trong các máy EDM có thể nung chảy thành hình dáng của khuôn dập dùng tạo hình các chi tiết Kết luận. Ngày nay với phương pháp tạo mẫu nhanh, người ta có thể chế tạo ra những điện cực một cách nhanh chóng nhằm tiết kiệm thời gian và tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Với phương pháp tạo mẫu nhanh, người ta những điện cực có hình dạng phức tạp và có độ chính xác cao. Nguyễn Hữu Thật Phát minh 1 loại tia laser mới có tần số terahertz Một loại tia laser mới được chế tạo sẽ giúp tăng cường việc chụp ảnh y khoa, chiếu xạ hoá chất, công nghệ viễn thông và thậm chí cả với ngành thiên văn học. Nó tạo ra 1 bức xạ liên tục với tần số lên tới hàng terahertz - 1 vùng quang phổ điện từ trải rộng có thể nhìn thấy, nằm giữa vùng quang phổ của tia hồng ngoại và ánh sáng vi sóng (microwaves), có thể tạo ra một sự bùng nổ mới về nghiên cứu khoa học. Các nhà nghiên cứu y khoa hy vọng sử dụng bức xạ terahertz của loại tia laser này để có được những bức ảnh chi tiết hơn về các mô mềm - mà phương pháp siêu âm không thể có được - để theo dõi quá trình phục hồi vết thương hoặc sự phát triển của khối u ung thư. Các nhà vật lý thì muốn sử dụng tia laser này để thăm dò bầu khí quyển của trái đất và những vật thể trong vũ trụ. Ông Alan Migdall, người đang phân tích hoạt động của các phân tử sinh học như ADN và các protein bằng loại laser có bức xạ terahertz này tại Viện tiêu chuẩn và cộng nghệ quốc gia tại Gaithersburg, bang Maryland, Mỹ, nhân định: ''Vấn đề hiện nay là việc sử dụng các nguồn phát xạ này theo mức độ phù hợp''. Ông Migdall hiện đang phải làm việc với 1 máy laser hồng ngoại argon thiếu năng lượng và rất cồng kềnh. Một máy laser terahertz thu nhỏ, cường độ thấp và có trạng thái vững chắc sẽ khiến công việc của ông dễ dàng hơn rất nhiều. Trong các loại laser bán dẫn phổ biến hiện nay, ánh sáng được phát ra khi các điện tử giải phóng năng lượng của chúng khi chuyển từ trạng thái năng lượng cao sang trạng thái năng lượng thấp hơn. Sự khác biệt giữa 2 trạng thái năng lượng trong các chất bán dẫn sẽ khiến ánh sáng laser có thể nhìn thấy hoặc ở dạng hồng ngoại, với bước sóng dài hơn 10 lần so với loại laser bức xạ terahertz mới này. Để tạo ra một tia laser terahertz, nhóm nghiên cứu của Köhler đã tạo ra các trạng thái năng lượng điện tử tập trung sát nhau hơn, và để chúng phát ra như ''năng lượng của dòng nước chảy qua các bậc cửa chứ không phải từ 1 vách đá cao''. Họ đã thực hiện điều này bằng cách sử dụng các lớp GaAs có độ dày khác nhau rất nhỏ được ngăn cách bởi các tấm chắn AlGaAs. Các điện tử có thể đi qua các lớp GaAs, nhưng các tấm chắn AlGaAs khiến chúng bị chặn lại và ''rơi'' qua các lớp. Nhưng các tấm chắn này có 1 lỗ rò nhỏ và các trạng thái năng lượng điện tử trong các lớp GaAs chỉ thay đổi rất nhỏ. Do đó nếu các điện tử di chuyển từ lớp này qua lớp khác, chúng chỉ mất vừa đủ năng lượng để tạo thành các bức xạ terahertz. Hiện đã có nhiều phương pháp để tạo ra bức xạ laser ở tần số terahertz, bao gồm cả việc pha trộn các tia laser hồng ngoại. Thực tế, các chuyên gia Nga đã công bố 1 tia laser terahertz dựa trên chất bán dẫn từ năm 1984, nhưng nó không thực tế trong việc chế tạo và phổ biến. Chiếc răng được quan sát bằng laser bình thường và laser terahertz. Theo VietNamNet. 17
- DỤNG CỤ - THIẾT BỊ MỚI MÁY CHIẾU PROFILE Các máy chiếu hình dùng để kiểm tra và đo các sản phẩm nhỏ có hình dạng phức tạp trong phòng thí nghiệm. Hầu hết các phòng thí nghiệm đo lường của các nhà máy cơ khí chính xác, các trường đại học đều trang bị máy này. Nguyên lý làm việc của các máy chiếu hình là phóng đại ảnh của chi tiết lên màn ảnh, ảnh này sẽ được so với bản vẽ cùng tỉ lệ hoặc đo bằng cơ cấu đọc số của thiết bị. Hình 1 Hình 2 là sơ đồ quang học máy chiếu hình. Ánh sáng từ nguồn sáng qua ống tụ quang số 1 tạo ra chùm ánh sáng song song đi đến chi tiết đo đặt trên bàn 2. Ánh sáng bị gương 3 bẻ gấp đi vào của sổ của máy. Vật kính 4 tạo ảnh chi tiết lên màn 5 sau khi ánh sáng đi qua lăng kính 6, gương phản xạ 7. Trên màn 5 có khắc vạch dùng để ngắm chuẩn điểm đo. Tùy theo độ khuếch đại yêu cầu mà người ta chọn vật kính 4 khác nhau. Có 4 vật kính với độ phóng đại khác nhau là 10X, 20X, 50X và 100X. Cần phải chọn chọn tụ quang phù hợp với độ khuếch đại. Người ta ghi sẵn trị số độ khuếch đại phù hợp ngay trên vỏ tụ quang. Hình 2 Hình 3. Ngoài phương pháp chiếu thuôn như hình 2, máy chiếu profile còn có thể làm việc theo phương pháp chiếu bên như hình 3 phù hợp với các yêu cầu đo khác nhau. Khi tiến hành đo trên máy, chi tiết được để trên bàn đo ứng với sơ đồ đo hình 2 và 3, và được gá trên hai mũi tâm ứng với sơ đồ đo hình 4. Các mũi tâm được gá trên bàn máy. Khi đo phải nâng hoặc hạ bàn máy cho đến khi hình ảnh vật đo rõ nét trên màn hình 5. 18
- DỤNG CỤ - THIẾT BỊ MỚI Hình 4 Bàn đo có hai panme 1 và 2 để điều chỉnh vị trí điểm đo theo hai phương vuông góc. Ngoài ra bàn đo còn có bàn xoay chia độ với giá trị vạch chia đến 10 đọc số bằng du xích 3 như hình 5. Hành trình đo của panme được nối dài bằng tấm căn mẫu số 4 có kích thước 25, 50, 75, 100mm tùy theo kích thước cần đo. Hình 5 Kèm theo máy có các đồ gá sau : đồ gá đèn chiếu phản xạ để đo theo phương pháp phản xạ ánh sáng. Cơ cấu ảnh kép để đo khoảng cách tâm các lỗ : ụ tâm và các khối V, đồ gá kẹp chặt chi tiết đo, thước tỉ lệ chuẩn, thước đo góc, thước mẫu, Các cơ cấu đọc số của máy cho phép đọc số kích thước chiều dài theo hệ inch hoặc hệ mét đạt độ chính xác đến 0,0001’’ hoặc 0,001mm. Cơ cấu đo góc đạt độ chính xác đến 0,010 hoặc 1’. Sai số chiếu hình có thể đạt ±0,1% hoặc ít hơn đối với contour, ±0,15% hoặc ít hơn đối với bề mặt. Máy đo này thường dùng để đo các chi tiết nhỏ, khó đo, các biên dạng định trước với bản vẽ chi tiết mẫu có cùng độ khuếch đại. Phương pháp đo bằng chiếu hình này đặc biệt thích hợp với các sản phẩm dễ biến dạng, dễ vỡ, khó đo. Nguyễn Văn Tường 19
- GIỚI THIỆU PHẦN MỀM – TRANG WEB – SÁCH Giới thiệu trang web Phòng thí nghiệm Kỹ thật chế tạo của Viện Công nghệ và Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ Trong trang này có rất nhiều mục với nội dung phong phú. Chúng ta có thể load xuống nhiều tài liệu tham khảo hay cho ngành chế tạo máy. Đặc biệt chúng ta có thể sử dụng phần mềm online để tính tóan một số bài tóan kỹ thuật. Khi vào mục Products and Service, trong mục Tool chọn Engineering Metrology Toolbox máy tính sẽ kết nối vào trang . 20
- GIỚI THIỆU PHẦN MỀM – TRANG WEB – SÁCH Vào mục Elastic Compression chon Geometry sẽ xuất hiện hàng loạt các case của bài tóan tính tóan biến dạng đàn hồi của quả cầu và mặt trụ trong các trường hợp tiếp xúc điểm và tiếp xúc đường như sau : Elastic Compression of Spheres and Cylinders at Point and Line Contact Jack A. Stone and Jay H. Zimmerman Spheres Case 1: Two Spheres in Contact Case 2: Sphere in Contact with Plane Case 3: Sphere Between Two Parallel Planes Case 4: Sphere in Contact with Internal Spherical Surface Cylinders Case 5: Equal Diameter Cylinders Crossed with Axes at Right Angles Case 6: Unequal Diameter Cylinders Crossed with Axes at Right Angles Case 7: Unequal Diameter Cylinders Crossed with Axes at Any Angle Case 8: Two Cylinders in Contact with Axes Parallel Case 9: Cylinder in Contact with Plane Case 10: Cylinder Between Two Parallel Planes Spheres and Cylinders Case 11: Sphere in Contact with External Cylinder Case 12: Sphere in Contact with Internal Cylinder Case 13: Sphere in Contact with Symmetrical Cylindrical Vee Groove Case 14: Sphere in Contact with Asymmetrical Cylindrical Vee Groove Case 15: Cylinder in Contact with Asymmetrical Cylindrical Vee Groove Case 16: Cylinder in Contact with Symmetrical Cylindrical Vee Groove Elastic Compression of Spheres and Cylinders at Point and Line Contact Ví dụ khi chọn case 1 là trường hợp hai quả cầu tiếp xúc nhau. Khi đó màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ để ta nhập các thông số như sau : Lực, đường kính các quả cầu, vật liệu các quả cầu,Young’s modulus, Poisson’s ratio 21
- GIỚI THIỆU PHẦN MỀM – TRANG WEB – SÁCH Sau khi nhập đầy đủ các thông số ta nhấn nút Calculate Elastic Compression, khi đó sẽ xuất hiện kết quả tính tóan. Nếu vật liệu các quả cầu khác nhau thì mỗi quả cầu sẽ bị biến dạng với những lượng khác nhau. Một số hình vẽ biểu diễn các case : 22
- GIỚI THIỆU PHẦN MỀM – TRANG WEB – SÁCH Case 2 Quả cầu tiếp xúc với mặt phẳng Case 4 : Quả cầu tiếp xúc với mặt cầu bên trong Case 5 Quả cầu tiếp xúc với mặt trụ Case 6 Hai mặt trụ tiếp xúc nhau Case 12 Quả cầu tiếp xúc với mặt trụ trong Nguyễn Văn Tường 23
- GÓC HỌC TẬP Ghi kích thước chi tiết dạng trục trên bản vẽ chế tạo Khi thiết kế, sau khi hoàn thành bản vẽ lắp kết cấu máy, chúng ta phải thành lập bản vẽ chế tạo của các chi tiết trong máy, bộ phận máy mà ta thiết kế. Quy trình công nghệ gia công chi tiết sẽ được xây dựng từ bản vẽ chế tạo này. Làm thế nào để thành lập bản vẽ chế tạo chi tiết với đầy đủ dung sai kích thước, dung sai vị trí, dung sai hình dáng và nhám bề mặt? Đây không phải là một vấn đề đơn giản. Việc xác định không chính xác các thông số nói trên ảnh hưởng lớn đến chất lượng chi tiết trong quá trình chế tạo chúng. Bài viết sau đây xin đề cập đến vần đề ghi kích thước cho bản vẽ chế tạo chi tiết dạng trục. 1. Những yêu cầu đối với việc ghi kích thước : - Dùng kích thước tiêu chuẩn nếu loại kích thước đó đã được tiêu chuẩn hóa. Khi thiết kế sử dụng càng nhiều kích thước tiêu chuẩn hóa thì càng lợi cho sản xuất và kinh tế. Bởi vì kích thước có liên hệ chặt chẽ với vấn đề dụng cụ cắt và máy công cụ để gia công và dụng cụ đo lường. Nó làm cho việc tổ chức sản xuất, quản lý sản phẩm, sử dụng máy móc và hợp tác sản xuất sẽ đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều. - Đảm bảo chất lượng làm việc của chi tiết và của bộ phận máy. Yêu cầu này nhằm làm cho máy thiết kế đảm bảo chức năng sử dụng với một chất lượng tốt. - Gia công dễ dàng. Yêu cầu này nhằm làm cho quá trình chế tạo dễ dàng nhất. Khi có hai chi tiết cùng loại có cùng một yêu cầu làm việc nhưng cách ghi kích thước khác nhau thì quá trình chế tạo cũng khác nhau. Nếu ghi kích thước không hợp lý có thể gây khó khăn cho quá trình chế tạo, giá thành chế tạo tăng. Để đạt được yêu cầu đòi hỏi người thiết kế phải hiểu biết về công nghệ chế tạo. 2. Cách ghi kích thước : Sau khi đã hoàn thành bản vẽ lắp với đầy đủ kết cấu và kích thước danh nghĩa ta tiến hành ghi kích thước cho bản vẽ chế tạo. Giai đoạn này người thiết kế phải xác định độ chính xác của các kích thước thông qua dung sai. 2.1 Đối với những kích thước lắp ghép : Độ chính xác của các kích thước tham gia vào lắp ghép được xác định từ kí hiệu lắp ghép (tiêu chuẩn) trên bản vẽ lắp. Chú ý : Kiểu lắp ghép phải được xác định từ chức năng sử dụng của nó. H7 Ví dụ : Tại mối lắp ổ lăn có ghi kí hiệu lắp ghép F40 thì tại ngỗng trục đó sẽ ghi kích thước là F40js6 hoặc js6 F40±0,008 hoặc ghi phối hợp F40js6( ±0,008) (hình 1). Hình 1 2.2 Ghi kích thước chức năng chiều dài : Ví dụ cho bản vẽ lắp như sau như hình 2: Yêu cầu : xác định sai lệch giới hạn các kích thước chiều dài của trục. Một số nhầm lẫn thường thấy trong sinh viên: - Lấy một kích thước nào đó của chi tiết làm khâu khép kín rồi giải bài tóan nghịch để xác định sai lệch và dung sai các khâu thành phần (hình 3). - Giải một đoạn trục theo cách làm như trên. 24
- GÓC HỌC TẬP Để ghi đúng các kích thước chiều dài chúng ta phải thực hiện như sau : Các kích thước chức năng chiều dài là các khâu thành phần của chuỗi kích thước lắp mà khâu khép kín là yêu cầu chung của bộ phận máy hoặc máy. Vì vậy muốn ghi kích thước nào đó của chi tiết thì phải lập chuỗi kích thước mà kích thước ấy là khâu thành phần. Giải chuỗi này sẽ xác định được sai lệch và dung sai của kích thước cần ghi. Hình 2 Hình 3 Các kí hiệu (hình 4) : - H : kích thước hộp. - N : kích thước nắp - O : kích thước ổ - T : kích thước trục - Đ : kích thước đệm - B : kích thước bánh răng. Bước 1 : Xây dựng các chuỗi kích thước : Giả sử bộ phận máy này có các yêu cầu như sau : 1. Lắp ghép phải có độ hở AS1 : đây là khe hở giữa nắp ổ và ổ. Với yêu cầu này ta lập được chuỗi 1. 2. Đầu trục phải thò ra khỏi ổ lăn 1 đoạn AS2 . Với yêu cầu này ta lập được chuỗi 2. 3. Mặt đầu của may ơ bánh răng phải nhô ra khỏi mặt trụ lắp ghép một lượng AS3 để vòng chặn tì vào mặt đầu này. Với yêu cầu này ta lập được chuỗi 3. 4. Đầu trục phải thò ra khỏi ổ lăn 1 đoạn AS4 . Với yêu cầu này ta lập được chuỗi Hình 3 4. Bốn chuỗi trên chứa 4 kích thước trục. Giải 4 chuỗi này sẽ xác định được sai lệch giới hạn của chúng. 25
- GÓC HỌC TẬP Chú ý khi lập các chuỗi kích thước phải theo nguyên tắc “Chuỗi ngắn nhất”. Chuỗi ngắn nhất là chuỗi có số khâu thành phần nhỏ nhất. Muốn thành lập được chuỗi ngắn nhất thì mỗi chi tiết chỉ được chọn một kích thước tham gia vào chuỗi. Hình 5 Bước 2 : Giải các chuỗi kích thước Quan sát 4 chuỗi vừa thành lập ta thấy có một số chuỗi có chung nhau một số khâu thành phần : - Khâu B có trong các chuỗi 1, 2 và 3 - Khâu O1 có trong các chuỗi 1 và 4. - Khâu O2 có trong chuỗi 1 và 2. Các khâu chung ấy phải thỏa mãn yêu cầu khâu khép kín ở các chuỗi mà chúng tham gia. Chính vì vậy kích thước của chúng phải được xác định từ chuỗi mà khâu khép kín yêu cầu cao, số khâu thành phần nhiều, tức là chuỗi đòi hỏi khắc khe nhất. Bởi vì đối với chuỗi yêu cầu khắc khe nhất mà kích thước của chúng còn thỏa mãn được thì nhất định sẽ thỏa mãn đối với những chuỗi yêu cầu thấp hơn. Để xác định chuỗi khắc khe nhất ta đi xác định hệ số : Tå k = n m + Trong đó TS : dung sai khấu khép kín của chuỗi đang xét. n : số khâu thành phần tăng của chuỗi đang xét. m : số khâu thành phần giảm của chuỗi đang xét. Hoặc chính xác hơn, ta đi xác định hệ số atb của các chuỗi có chung khâu thành phần rồi so sánh với nhau. Chuỗi nào có atb nhỏ nhất thì đó là chuỗi khắc khe nhất. Tå a tb = n+m åii i=1 Nếu trong chuỗi có những khâu thành phần thuộc về các kích thước đã được tiêu chuẩn hóa hoặc những khâu thành phần thuộc về một chuỗi kích thước khác thì hệ số atb được tính như sau : k Tå - å TS S=1 a tb = n+m-k å i i i=1 Trong đó k là số khâu thành phần thuộc về các kích thước đã được tiêu chuẩn hóa hoặc những khâu thành phần thuộc về một chuỗi kích thước khác Tùy theo chuỗi và các thông số đầu vào mà ta giải bài tóan thuận hay nghịch. Theo ví trên thì chuỗi 1 có yêu cầu khắc khe nhất, ta đi giải chuỗi 1 trước. Sau khi giải chuỗi 1 ta tiến hành giải chuỗi 2, 3, 4. Chú ý : Các chuỗi sau thừa hưởng các kết quả của chuỗi trước nên một số chuỗi đã có hầu hết các thông số trừ một khâu nào đó chưa có, khi đó chuỗi được giả theo bài tóan thuận. Bước 4 : 26
- GÓC HỌC TẬP Sau khi xác định được các kích thước chức năng của trục ta ghi vào bản vẽ chi tiết trục và thêm vào một số kích thước khác như kích thước của bánh răng liền trục, các rãnh thoát dao. Việc thêm này là tùy ý nhưng sao cho không ảnh hưởng đến các kích thước đã được tính tóan ở trên (hình 6). Bước 5 : Chọn phương án ghi kích thước Khi lập chuỗi kích thước và giải các chuỗi ấy để xác định sai lệch và dung sai các kích thước trên bản vẽ chế tạo,có thể xuất hiện nhiều phương án ghi kích thước khác nhau, các Hình 6 phương án ấy đều phù hợp với chức năng sử dụng của chi tiết và yêu cầu chung của bộ phận máy hoặc máy. Vấn đề là ghi theo phương án nào để dễ chế tạo nhất. Ví dụ khi ghi kích thước cho bản vẽ trục của chi tiết như hình 7: Người ta không ghi kích thước T6 mà ghi kích thước T6’ để các bậc bên trái cùng một chuẩn nhằm thuận tiện cho gia công và kiểm tra (hình 8). Hình 7 Hình 8 Để ghi kích thước T’6 ta phải giải chuỗi kích thước công nghệ như hình 9. Đây chẳng qua là một bài tóan thuận đơn giản. Như vậy ta đã thay kích thước thiết kế T6 thành kích thước công nghệ T’6. Hình 9 Nguyễn Văn Tường 27
- TIN HỌC NHỮNG TẬP TIN NÀO CÓ THỂ XOÁ AN TOÀN? Dù dung lượng ổ đĩa cứng của bạn lớn đến đâu đi chăng nữa thì sau khoảng sáu tháng đến một năm nó cũng không còn chỗ trống. Cách tốt nhất để tìm lại khoảng không gian bị “lấn chiếm” vô ích là dọn dẹp ổ đĩa. Việc đầu tiên bạn có thể làm là xoá hàng loạt những tập tin trùng lặp, tập tin sao lưu tạm thời, tập tin rác không còn cần thiết hoặc chuyển chúng vào đĩa sao lưu. Vấn đề đặt ra là chỉ được phép xoá những tập tin nào mà không có chúng vẫn đảm bảo an toàn cho các chương trình cũng như hệ thống máy tính của mình. Và công việc của bạn là truy tìm những tập tin này và xoá chúng đi. Bạn thực hiện việc tìm kiếm bằng cách vào: menu Start ♦ Find ♦ File or Folder (Windows 9x/ME) hoặc menu Start ♦ serch ♦ nhấp vào all files and folders (Windows XP/2000), sau đó gõ tên tập tin vào ô Name và tên thư mục muốn tìm vào ô Look in (Windows 9x/ME) hoặc nhập tên tập tin vào ô All or part of the file name và chọn thư mục chứa tập tin muốn xoá trong danh sách Look in. Cuối cùng nhấn nút search. Đối với tên tập tin bạn có thể dùng các ký tự đại diện thay thế cho tên như: * đại diện cho mọi ký tự và ? đại diện cho môt ký tự. Dưới đây là môt số tập tin (theo phần mở rộng của chúng) bạn có thể xoá mà vẫn đảm bảo an toàn cho máy: *.tmp, *.∼mp: đây là các tập tin được tạo ra trong quá trình bạn sử dụng phần mềm nào đó. Bạn có thể yean tâm xoá heat tất cả các tập tin này chỉ trừ những tập tin có ngày tạo hiện hành. một mẹo nhỏ cho bạn là sau khi tim, bạn nhấn Modified để chúng sáp xếp các tập tin theo ngày tháng (tập tin mới nhất ở trên cùng). *.old, *.grp: các tập tin được tạo trong lúc cài đặt phần mềm mới. Phiên bản cũ của các tập tin này đã được thay thế bằng phiên bản mới. *.rid: đây là các tập tin được tạo ra khi bạn sử dụng tập tin Help lần đầu tiên. Nếu bạn thường xuyên sử dụng một tập tin Help nào đó thì không nên xoá tập tin *.rid của nó. Nhưng nếu bạn lỡ xoá nó đi thì cunbgx không sao, vì nó sẽ được tạo ra khi bạn sử dụng lại tập tin Help. Thông thường tập tin này sẽ bị bỏ quên lại khi bạn huỷ cài đặt một chương trình nào đó. *.chk: sau mỗ lần scandisk, những tập tin loại này sẽ được tạo ra nếu đĩa của bạn có lỗi (lỗi luận lý về lưu trữ). Thường khi tập tin *.chk có dung lượng lớn, bạn nên kiểm tra xem nó là cái gì trước khi xoá. Nhưng nếu nó được tạo ra lâu rồi mà bây giờ bạn mới để ý thì chắc không có gì để luyến tiếc nữa, bạn cứ thoải mái mà xoá. *.fts: đây là những tập tin được tạo ra sau khi bạn sử dụng chức năng tìm kiếm trong Help để việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng chức năng này thường xuyên thì đừng đụng vào nó bởi vì thời gian cho mỗ lần tạo tập tin này khá dài, còn nếu không thì nên xoá di. *.mov, *.avi: đây là những đoạn phin ngắn mà rất có thể bạn không biết nó tồntại trên máy, tuy nhiên chúng lạ có dung lượng rất lớn. Bạn hãy xem qua nó trước khi xoá cho an toàn. *.wbk: khi bạn dùng chức năng tự động sao lưu trong Word (Tool\ Options\ Save AutoRecover info every) thì các tập tin này sẽ tự động tạo ra. Các bản sao lưu này chiếm một dung lượng rất lớn đĩa của bạn. bootlog.*: các tập tin này sẽ được tạo ra nếu bạn muốn quá trình khởi động. Nếu không có vấn đề gì xảy ra, bạn có thể yên tâm cho chúng vào thùng rác. Trên đây chỉ là một số ít các loại tập tin có thể xoá mà không ảnh hưởng gì đến “hoà bình thế giới” cả. Nhưng để yên tâm hớn, bạn nên chuyển chúng vào một thư mục hay ổ đĩa riêng hoặc nén chúng thành tập tin zip. Nếu sau một thời gian sử dụng mà bạn cảm thấy thực sự không cần đến chúng thì có thể xoá chúng là hoàn toàn vô hại. Trần Doãn Hùng – Theo ECHIP 28
- TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH DAO PHAY VÀ MÁY PHAY Dao phay : milling cutter - Angle : Dao phay góc - Cylindrical milling cutter : Dao phay mặt trụ - Disk-type milling cutter : Dao phay đĩa - Dove-tail milling cutter : Dao phay rãnh đuôi én - End mill : Dao phay ngón (dao phay mặt đầu) - Face milling cutter : Dao phay mặt đầu - Form-relieved tooth : Răng dạng hớt lưng - Form relieved cutter : Dao phay hớt lưng - Gang milling cutter : Dao phay tổ hợp - Helical tooth cutter : Dao phay răng xoắn - Inserted blade : Răng ghép - Inserted-blade milling cutter : Dao phay răng ghép - Key-seat milling cutter : Dao phay rãnh then - Plain milling cutter : Dao phay đơn - Righ-hand milling cutter : Dao phay răng xoắn phải - Single-angle milling cutter : Dao phay góc đơn - Sliting saw, circular saw : Dao phay cắt đứt - Slot milling cutter : Dao phay rãnh - Shank-type cutter : Dao phay ngón - Stagged tooth milling cutter : Dao phay răng so le - T-slot cutter : Dao phay rãnh chữ T - Three-side milling cutter : Dao phay dĩa 3 mặt cắt - Two-lipped end mills : Dao phay rãnh then Máy phay : Milling machine - Continuous milling machine : Máy phay tự động - Duplicating milling machine : Máy phay chép hình - Engraving machine : Máy phay chép hình - Flute/slot milling machine : Máy phay rãnh - Form milling machine : Máy phay định hình - Gear milling machine : Máy phay răng - Horizontal milling machine : Máy phay ngang - Horizontal knee-type milling machine : Máy phay ngang công xôn - Knee and column milling machine : Máy phay công xôn - Knee-type milling machine : Máy phay công xôn - Pantograph-type milling machine : Máy phay chép hình (phóng to, thu nhỏ) - Planer-type milling machine : Máy phay giường - Profile milling machine : Máy phay chép hình - Profiling milling machine : Máy phay chép hình - Ram-type milling machine : Máy phay kiểu trụ trượt - Rotary-table milling machine : Máy phay có bàn quay tròn - Semi-automatic electrical trace-milling machine : Máy phay chép hình bán tự động - Thread-milling machine : Máy phay ren - Turret milling machine : Máy phay có đầu rơvônve - Universal milling machine : Máy phay vạn năng - Universal-type horizontal milling machine : Máy phay ngang vạn năng - Vertical knee-type milling machine : Máy phay đứng công xôn Nguyễn Văn Tường 29
- Chịu trách nhiệm xuất bản TS. Nguyễn Văn Ba Tổng biên tập ThS. Nguyễn Văn Tường Ban biên tập ThS. Nguyễn Văn Tường ThS. Trần Doãn Hùng KS. Nguyễn Hữu Thật Danh sách các cộng tác viên : Nguyễn Hải Triều, Trần Tiến Sĩ, Lê Bá Sơn (Công ty Cơ khí Khánh Hoà); Hoàng Hải, Võ Minh Tú (Công ty Sodex Toxeco Nha Trang); Bùi Thế Hùng, Đỗ trí Tuấn cùng tập thể lớp 42CT-1; Nguyễn Văn Biên , Lê Thanh Tòan, Lâm Văn Sơn cùng tập thể lớp 42CT-2. Kính mời Quý thầy cô và các bạn sinh viên tham gia câu lạc bộ. Mọi chi tiết xin liên hệ ban biên tập hoặc e-mail về địa chỉ caulacboctm@yahoo.com