Tập bài giảng Chính trị học đại cương

pdf 73 trang phuongnguyen 4150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập bài giảng Chính trị học đại cương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftap_bai_giang_chinh_tri_hoc_dai_cuong.pdf

Nội dung text: Tập bài giảng Chính trị học đại cương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC GV.BÙI TRỌNG TÀI – LÊ VĂN CẢNH TẬP BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG (Lưu hành nội bộ) Thái Nguyên, 2011 1
  2. MỤC LỤC 2.2.3. Tư tưởng chính trị phương Tây cận đại 22 MỤC LỤC 2 2.3. Lược sử tư tưởng chính trị của chủ nghĩa Mác- LỜI NÓI ĐẦU 4 Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 24 CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN CHÍNH TRỊ HỌC 5 2.3.1. Tư tưởng chính trị của chủ nghĩa Mác –Lênin. 1.1. Khái niệm chính trị 5 24 1.1.1. Các quan niệm trước Mác về chính trị. 5 2.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị 28 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lên nin về CHƯƠNG 3. QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ 31 Chính trị. 6 3.1. Quan niệm chung về quyền lực và quyền lực 1.2. Nguồn gốc và bản chất của chính trị 7 chính trị. 31 1.2.1. Nguồn gốc kinh tế của chính trị 7 3.1.1. Quan niệm chung về quyền lực. 31 1.2.2. Bản chất giai cấp của chính trị 8 3.1.2. Quyền lực chính trị 32 1.3. Kết cấu của chính trị 9 3.2. Quá trình hình thành và phát triển của quyền 1.3.1. Hệ tư tưởng chính trị 9 lực chính trị. 33 1.3.2. Thể chế chính trị 10 3.3. Tổ chức và cơ chế thực thi quyền lực chính trị. 1.3.3. Hệ thống chính trị 10 35 1.4. Chính trị học là một khoa học 11 3.3.1. Tổ chức thực thi quyền lực chính trị. 35 1.4.1 Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của chính 3.3.2. Cơ chế thực thi quyền lực chính trị 35 trị học. 11 3.4. Giành, giữ và chuyển giao quyền lực chính trị. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu của chính trị học13 36 CHƯƠNG 2. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VÀ CHƯƠNG 4. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 37 CÁC HỌC THUYẾT CHÍNH TRỊ 13 4.1. Khái niệm hệ thống chính trị 37 2.1. Lược sử tư tưởng chính trị Phương Đông 13 4.2. Kết cấu và chức năng của hệ thống chính trị.38 2.1.1. Nho gia 14 4.2.1. Kết cấu của hệ thống chính trị 38 2.1.2. Mặc gia 15 4.2.2. Chức năng của hệ thống chính trị 40 2.1.3. Pháp gia 15 4.3. Phân loại hệ thống chính trị 40 2.2. Lược sử tư tưởng chính trị Phương Tây. 16 4.3.1. Phân loại dựa theo bản chất của chế độ xã hội 2.2.1. Tư tưởng chính trị phương Tây cổ đại 16 41 2.2.2. Tư tưởng chính trị phương Tây thời trung cổ 4.3.2. Phân loại dựa theo dấu hiệu của Đảng chính trị 20 trong hệ thống chính trị 41 2
  3. 4.3.3. Phân loại hệ thống chính trị dựa theo mối 6.2. Kết cấu, đặc điểm, vai trò, chức năng của văn quan hệ quyền lực giữa các bộ phận cấu thành hệ hóa chính trị. 60 thống 42 6.2.1. Kết cấu của văn hoá chính trị 60 4.4. Hệ thống chính trị ở nước ta 43 6.2.2. Đặc điểm của văn hoá chính trị 62 4.4.1. Kết cấu của hệ thống chính trị ở nước ta 43 6.2.3. Chức năng của văn hoá chính trị 63 4.4.2. Bản chất và đặc điểm của hệ thống chính trị CHƯƠNG 7. CON NGƯỜI CHÍNH TRỊ VÀ THỦ LĨNH nước ta. 48 CHÍNH TRỊ 65 CHƯƠNG 5. ĐẢNG CHÍNH TRỊ 50 7.1. Con người chính trị và vị trí của nó trong việc 5.1. Quan niệm chung về Đảng chính trị 50 giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị. 65 5.1.1. Khái niệm chung về Đảng và Đảng chính trị 7.1.1. Quan niệm chung về con người chính trị 65 50 7.1.2 Đội ngũ hoạt động chính trị 66 5.1.2. Những đặc điểm của Đảng chính trị 51 7.1.3 Quần chúng nhân dân 66 5.2. Đảng cầm quyền 51 7.2. Thủ lĩnh chính trị 67 5.2.1. Quan niệm về Đảng cầm quyền 51 7.2.1. Khái niệm thủ lĩnh chính trị 67 5.2.2. Vị trí, chức năng của Đảng cầm quyền 52 7.2.2. Những phẩm chất của thủ lĩnh chính trị 68 5.3. Đảng Cộng và tính tất yếu ra đời của Đảng 7.2.3. Vai trò của thủ lĩnh chính trị 70 cộng sản 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 5.3.1. Đảng Cộng sản 52 5.3.2.Tính tất yếu và quy luật ra đời của Đảng Cộng sản 53 5.4. Đảng Cộng sản Việt Nam 53 5.4.1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam 53 5.4.2. Vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị Xã hội chủ nghĩa. 55 5.4.3. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam 55 CHƯƠNG 6. VĂN HOÁ CHÍNH TRỊ 58 6.1. Quan niệm chung về văn hoá và văn hóa chính trị. 58 6.1.1. Khái niệm văn hóa 58 6.1.2. Khái niệm văn hóa chính trị 59 3
  4. và đang tích cực nghiên cứu và đưa vào chương trình đào tạo LỜI NÓI ĐẦU những nội dung của chính trị học. Điều này không chỉ giúp sinh viên có sự nhận thức đúng đắn trong tư tưởng về chính trị, mà Chính trị không chỉ là một tiểu hệ thống thuộc Kiến trúc quan trọng hơn còn giáo dục lý tưởng, truyền thống yêu nước, thượng tầng xã hội, có tác động ảnh hưởng tới các yếu tố tạo ra những thế hệ sinh viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng xã hội, mà quan biết hành động vì lợi ích của quốc gia, dân tộc. trọng còn là hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng Trong khuôn khổ chương trình đào tạo các ngành khoa học phái và các chủ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Việc xã hội của trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên, đặt câu hỏi vì sao cần phải nghiên cứu chính trị trên lý tập thể các tác giả của khoa Văn – Xã hội đã mạnh dạn biên thuyết đã không còn quan trọng nữa, mà thực tiễn đã chỉ ra soạn cuốn “Tập bài giảng chính trị học đại cương”, góp phần rằng, mỗi bước đi của hoạt động chính trị ngày càng cần vào hoàn thành mục tiêu đào tạo của nhà trường, đồng thời giáo phải có lý thuyết soi đường. nếu không muốn rơi vào sai dục truyền thống, lý tưởng cho sinh viên về chế độ chính trị xã lầm, phiến diện và đi đến chỗ thất bại. Do đó, khoa học hội của Đảng và Nhà nước ta. chính trị cần và phải tiếp tục hoạt động một cách tích cực để Với những kiến thức còn hạn hẹp, cộng với quá trình nghiên đáp ứng yêu cầu thực tiễn. cứu về vấn đề chính trị chưa nhiều, chắc chắn nội dung của tập Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, dưới bài giảng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Các sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, quản lý xã hội tác giả rất mong nhận được sự góp ý từ phía các nhà nghiên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chúng cứu và sinh viên. ta đang quyết tâm và vững bước trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, phía trước còn tồn tại rất nhiều Các tác giả khó khăn, thách thức cả về lý luận và thực tiễn để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục khoa học chính trị, các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước đã 4
  5. CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN CHÍNH TRỊ HỌC Platon: Chính trị là “nghệ thuật cung đình” liên kết trực tiếp của người anh hùng và sự thông minh. Sự liên kết đó được 1.1. Khái niệm chính trị thực hiện bằng sự thống nhất tư tưởng và tinh thần hữu ái. Chính trị là một hiện tượng xã hội ra đời gắn liền với sự Chính trị là nghệ thuật cai trị. Cai trị bằng sức mạnh là ra đời của giai cấp và Nhà nước. Từ khi xuất hiện, chính trị độc tài, cai trị bằng nghệ thuật mới là đích thực. đã có ảnh hưởng to lớn tới quá trình tồn tại và phát triển của Aristotle: Chính trị là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên- mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia, dân tộc và toàn nhân loại. Bởi là h́nh thức giao tiếp cao nhất của con người; con người là động vậy nghiên cứu và định hình về chính trị cũng được các học vật chính trị; quyền lực chính trị có thể được phân chia thành giả Đông - Tây - kim - cổ bàn luận không ít giấy mực. lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trước khi chính trị học ra đời với tư cách là một khoa học Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Quốc thời kỳ "bách (political science) nghiên cứu chính trị như một chỉnh thể, gia chư tử" - trăm hoa đua nở - trăm nhà đua tiếng cũng xuất có đối tượng, phương pháp, khái niệm, phạm trù , đã có rất hiện những tư tưởng chính trị kiệt xuất. Nổi bật nhất là các nhiều các quan niệm, quan điểm, thậm chí là tư tưởng, học quan niệm của Khổng tử, Hàn Phi tử, Lăo tử thuyết của các học giả khác nhau bàn về các khía cạnh của Khổng tử: Chính trị là công việc của người quân tử, là làm chính trị. Dưới đây, sẽ trình bày một số quan niệm về chính cho chính đạo, chính danh. Ông xây học thuyết về Nho gia với trị, trong đó có các quan niệm của các học giả trước Mác và các quan điểm Tam cương, Ngũ thường - là cơ sở nền tảng cho quan niệm của chủ nghĩa Mác. các xã hội phong kiến phương Đông lúc bấy giờ và cả sau này. 1.1.1. Các quan niệm trước Mác về chính trị. Hàn Phi tử: Ông quan niệm để thực hiện hoạt động chính Ở phương Tây thời kỳ cổ đại, nổi lên các triết gia, chính trị cần thiết phải xây dựng và ban hành pháp luật. Với luận trị gia lỗi lạc về chính trị: thuyết nổi tiếng về thế, thuật và pháp - ông là đại diện tiêu biểu Hê-rô-đốt: Được mệnh danh là người "cha của chính trị của phái Pháp gia. học". Từ chỗ nghiên cứu và phân tích sự khác biệt giữa các Lão tử: Với quan điểm "vô vi nhi trị" - không làm gì mà hình thức chính thể: Quân chủ, Qúy tộc và Dân chủ, ông mọi người tự thuần phục, tự tìm đến với con đường chính đạo khẳng định chính trị tốt nhất là thể chế hỗn hợp của các thì đó là cái gốc của nghệ thuật trị nước. chính thể này. 5
  6. Thời kỳ đêm trường trung cổ: Chính trị được các nhà Một là, Chính trị là lợi ích, là quan hệ lợi ích, là đấu Thần học và chủ nghĩa duy tâm như Tômat Đa-Canh cho tranh giai cấp trước hết vì lợi ích giai cấp: Chính trị xuất hiện rằng "chính trị có nguồn gốc từ quyền lực tối cao của cùng với sự ra đời của giai cấp và Nhà nước. Sự xuất hiện đó Thượng đế". một mặt là công cụ để một giai cấp giữ vị trí thống trị nền sản Thời kỳ các học thuyết và tư tưởng tư sản về chính trị: xuất xã hội, mặt khác nhằm điều hoà và giải quyết mối quan hệ Nổi tiếng với các thuyết "tam quyền phân lập, khế ước xã lợi ích giữa giai cấp đó với các giai tầng xã hội khác. Hoạt hội". Chính trị được quan niệm là công việc của những động chính trị chính là hoạt động thực tiễn của các giai cấp- vì "công dân" có tài sản. lợi ích giai cấp. Các tư tưởng và học thuyết nêu trên ít nhiều đã đề cập Hai là, Cái căn bản nhất cuả chính trị là việc tổ chức được những vấn đề cơ bản của chính trị như vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước, là sự tham gia vào công việc Nhà nước, Nhà nước, các hình thức Nhà nước và các chính thể, vấn đề là định hướng cho nhà nước, xác định hình thức, nội dung, quyền lực Nhà nước, thủ lĩnh chính trị Tuy nhiên do nhiệm vụ của Nhà nước. Quyền lực là vấn đề trung tâm của những hạn chế về lập trường, quan điểm, điều kiện lịch sử- chính trị. Từ chỗ nắm quyền lực chính trị, người ta tổ chức ra xã hội mà các học thuyết đó ít nhiều còn bộc lộ những quan bộ máy thực thi quyền lực đó- là Nhà nước. Nhà nước cần phải điểm thô sơ, chất phác, thậm chí là sai lầm về chính trị. tổ chức theo h́nh thức nào, vận động theo những mục tiêu, nội dung hoạt động của Nhà nước là ǵ. Công dân tham gia vào 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lên nin về công việc của Nhà nước ra sao. Tất cả những điều đó là nội Chính trị. dung ḷng cốt của chính trị. Nghiên cứu một cách nghiêm túc các quan điểm trước đi Ba là, Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Đồng trước về chính trị, đồng thời vận dụng một cách khoa học thời, chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và kinh tế. chủ nghĩa duy vật lịch sử, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Tính tập trung về kinh tế của chính trị biểu hiện ở chỗ: Mác- Lênin đã đề xuất những nhận định đúng đắn về chính Thứ nhất, tất cả mọi hoạt động của nền kinh tế đều đặt dưới sự trị: quản lý- điều tiết của một thể chế chính trị. Hoạt động chính trị chính là hoạt động vì lợi ích của một quốc gia, cộng đồng và 6
  7. trên hết là lợi ích giai cấp. Thứ hai, các thành phần kinh tế Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai của một cộng đồng, quốc gia thì chính trị không thể không cấp, cũng như các dân tộc và các quốc gia với vấn đề giành, nắm phần quan trọng, phần chủ yếu nhất của nền kinh tế giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực Nhà nước; là sự tham gia đó. của nhân dân vào công việc của Nhà nước và xã hội, là hoạt Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với động chính trị thực tiễn của giai cấp, các đảng phái chính trị, kinh tế biểu hiện ở chỗ: Thứ nhất, chính trị luôn là hoạt các nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện động đi trước, hoạt động tạo hành lang, tạo môi trường cho đương lối và những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích. kinh tế phát triển. Thứ hai, Chính trị có ổn định thì kinh tế mới có bước phát triển. Chính trị mất ổn định nền sản xuất 1.2. Nguồn gốc và bản chất của chính trị xã hội sẽ bị đình trệ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới an ninh 1.2.1. Nguồn gốc kinh tế của chính trị quốc gia. Nguồn gốc kinh tế của chính trị thể hiện ở những điểm Bốn là, Chính trị là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm sau: nhất, liên quan tới vận mệnh hàng triệu người. Giải quyết Thứ nhất, xét về sự xuất hiện của chính trị trong lịch sử những vấn đề chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ nhân loại: Chính trị ra đời gắn liền với sự xuất hiện của giai cấp thuật. Chính trị không chỉ dừng lại ở việc làm thế nào để và nhà nước. Sự xuất hiện đó lại liên quan chặt chẽ đến vấn đề điều tiết một Nhà nước hoạt động, quản lý tất cả các mặt tư hữu tư liệu sản xuất - tư hữu những của cải dư thừa của xã của đời sống xã hội, ban hành pháp luật tức là hoạt động hội- cũng tức là liên quan đến hoạt động kinh tế. Để bảo vệ cho đối nội, mà còn liên quan đến quan hệ mang tính đa quốc sự tư hữu về tư liệu sản xuất đó, những tầng lớp "trên" của xã gia, mang tầm vóc quốc tế, có ảnh hưởng lớn đến sự tồn hội đã tổ chức ra nhà nước nhằm mục đích cưỡng chế các giai vong của một quốc gia - tức là hoạt động đối ngoại. Do vậy tầng xã hội khác. Như vậy chính trị xuất hiện trong lịch sử xuất vấn đề chính trị là hết sức phức tạp và nhạy cảm. Để giải phát từ kinh tế. quyết vấn đề chính trị đòi hỏi có cả kiến thức khoa học cùng Thứ hai, xét trên góc độ lợi ích: Chủ nghĩa Mác- Lê nin sự uyển chuyển, khéo léo của nghệ thuật. khẳng định chính trị chính là lợi ích, là quan hệ giữa các giai Từ đây, chúng ta có thể rút ra kết luận khái quát về cấp trong việc phân chia lợi ích. Như vậy chính trị chính là sự chính trị: biểu hiện tập trung của kinh tế. 7
  8. Thứ ba, xét trên quan điểm về các hình thái kinh tế, xã giai cấp chính là vấn đề bản chất của chính trị. Những nội dung hội: Chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng, bao gồm hệ tư cơ bản thể hiện bản chất giai cấp của chính trị là: tưởng chính trị, nhà nước, các đảng phái xuất hiện khi xã Thứ nhất: Chính trị bao giờ cũng là sự bộc lộ mối quan hệ hội phân chia thành các giai cấp dựa trên cơ sở hạ tầng kinh giữa các giai cấp: Trong một xã hội có giai cấp, chính trị với tế. Như vậy, chính Cơ sở hạ tầng kinh tế là yếu tố quyết những thiết chế được đặt ra là để xác lập mối quan hệ giữa các định đến sự hình thành các quan điểm và các thiết chế chính giai cấp. Khái niệm quan hệ chính trị cho chúng ta thấy, đó là trị. quan hệ giữa các giai cấp, trong việc giành, giữ và tổ chức Tuy nhiên, chính trị cũng có tính độc lập tương đối và quyền lực Nhà nước. Trong các quan hệ đó, các giai cấp xác tác động trở lại tới cơ sở hạ tầng là các quan hệ sản xuất. định đâu là giai cấp thống trị, đâu là giai cấp, tầng lớp bị thống Theo chủ nghĩa Mác- Lênin "Chính trị là biểu hiện tập trung trị, đâu là giai cấp, tầng lớp tham gia vào thực hiện các nhiệm của kinh tế, đồng thời chính trị không thể không chiếm vị trí vụ chính trị. hàng đầu so với kinh tế”. Việc hình thành một quan điểm Thứ hai, bản chất chính trị của giai cấp thể hiện ở sự tổ Chính trị đúng về lĩnh vực kinh tế là điều kiện để giải quyết chức thành Đảng phái, thành Nhà nước để giai cấp thống trị đạt có hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế. Viết về điều này, được mục đích trấn áp giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội vì Lênin khẳng định"Không có một lập trường chính trị đúng lợi ích trước hết và trên hết của giai cấp mình. Thông qua hoạt thì một giai cấp nhất định nào đó, không thể giữ vững được động của các Đảng phái là đội tiên phong của chính mình, đồng sự thống trị của mình, và do đó, cũng không thể hoàn thành thời thông qua hoạt động của Nhà nước, giai cấp thống trị gián được nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực sản xuất"(1). tiếp can thiệp vào các hoạt động tổ chức sản xuất và đời sống 1.2.2. Bản chất giai cấp của chính trị xã hội. Nhắc đến chính trị, người ta không thể không nhắc đến Thứ ba, bản chất chính trị của giai cấp còn liên quan đến vấn đề giai cấp. Tuy nhiên, vấn đề giai cấp không phải có vấn đề quyền lực chính trị. Các mác khẳng định "Quyền lực mối quan hệ xa xôi nào đó đối với chính trị, mà thực chất chính trị thực chất là bạo lực có tổ chức của giai cấp này, trấn áp giai cấp khác". Mỗi một giai cấp sẽ có cách thức sử dụng quyền lực chính trị khác nhau. Chế độ phong kiến sử dụng 1 trích theo Từ điển bách khoa toàn thư tại địa chỉ “ quyền lực tuyệt đối thuộc về một người, chế độ tư sản sử dụng 8
  9. quyền lực trên cơ sở thuyết Tam quyền phân lập; chế độ xã hình thức tổ chức nhà nước; và quan hệ với các giai cấp, tầng hội chủ nghĩa quyền lực được xuất phát từ nhân dân và có lớp khác. sự phân công, phân nhiệm trong sử dụng. Bất cứ một giai cấp, một tầng lớp nào cũng cần và phải Thứ tư, bản chất giai cấp của chính trị thể hiện ở chế xây dựng cho mình một tư tưởng, một học thuyết làm nền tảng độ văn hóa chính trị, bao gồm hệ tư tưởng, nền tảng pháp lý để xây dựng chế độ chính trị và cơ chế thực thi quyền lực chính và các giá trị, chuẩn mực được áp dụng cho toàn xã hội. trị. Hệ tư tưởng chính trị quyến định lập trường tư tưởng và bản Tóm lại, bản chất giai cấp của chính trị thể hiện rõ nét lĩnh chính trị của một giai cấp; giải thích các phương thức qua kết luận: giai cấp nào thì chính trị đó. giành và giữ quyền lực chính trị, xác lập và điều chỉnh các vấn đề xã hội, khẳng định mục tiêu và đường hướng xây dựng xã 1.3. Kết cấu của chính trị hội. Dưới góc độ tiếp cận của lý thuyết hệ thống, chính trị Hệ tư tưởng chính trị có vai trò vô cùng quan trọng, thể là một tổng thể được hợp thành bởi các yếu tố(bộ phận) hiện ở những điểm sau: khác nhau có quan hệ chặt chẽ với nhau. Từ đó hình thành Thứ nhất, Hệ tư tưởng chính trị là kim chỉ nam soi đường kết cấu chính trị. cho quá trình đấu tranh của một giai cấp. Chỉ có hệ tư tưởng Kết cấu chính trị là khái niệm chỉ các yếu tố cấu thành chính trị mới chứa đựng những mục tiêu và phương pháp để một nền chính trị và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành một giai cấp tiến lên giành chính quyền. đó. Các yếu tố cấu thành một nền chính trị bao gồm: 1- Hệ Thứ hai, Hệ tư tưởng chính trị xác định mối quan hệ giữa tư tưởng chính trị; 2- Thể chế chính trị; 3- Hệ thống giai cấp này với giai cấp khác chính trị. Dưới đây sẽ làm rõ các yếu tố cấu thành này cùng Thứ ba, Hệ tư tưởng chính trị mô tả chế độ chính trị, xác mối quan hệ giữa chúng. định hình thức và bản chất Nhà nước, các cơ chế phân chia 1.3.1. Hệ tư tưởng chính trị quyền lực chính trị. Một cách khái quát, hệ tư tưởng chính trị là toàn bộ Thứ tư, Hệ tư tưởng chính trị xác định mục tiêu, nội dung những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, của một giai cấp về: và phương thức lãnh đạo, quản lý xã hội. giành và giữ quyền lực nhà nước; xác định chế độ chính trị; Khẳng định tầm quan trọng của hệ tư tưởng chính trị Lênin viết: "Không có một lập trường chính trị đúng thì một 9
  10. giai cấp nhất định nào đó, không thể giữ vững được sự chức năng cấu thành của một chủ thể chính trị hay hệ thống thống trị của mình, và do đó, cũng không thể hoàn thành chính trị. được nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực sản xuất"(2). Như vậy, thể chế chính trị tồn tại dưới hai dạng thức: Điểm một số hệ tư tưởng chính trị trong lịch sử: Thứ nhất, là các quy định, quy chế, quy phạm. Những điều Hệ tư tưởng Phong kiến: Nho gia, Pháp gia, Lý luận này tồn tại trong các tuyên ngôn về Cương Lĩnh chính trị, điều chính trị của Platon, Aristot lệ của một Đảng cầm quyền, những chỉ thị, Nghị quyết của Hệ tư tưởng Tư Bản chủ nghĩa: Người được mệnh Đảng đó. Đồng thời cũng là các quy định Pháp luật mang tính danh là "lãnh tụ tinh thần của giai cấp tư sản là Jean Jacques thành văn hoặc bất thành văn của một quốc gia do giai cấp Rousseau. Kế đó, học thuyết về Tam quyền phân lập của thống trị ban hành và cưỡng chế thực hiện trên phạm vi toàn Mongtesqkiơ, Khế ước xã hội của Rutxô lãnh thổ quốc gia đó. Các quy phạm pháp luật này là tồn tại chủ Hệ tư tưởng Cộng sản chủ nghĩa: Học thuyết Mác Lê – yếu của thể chế chính trị dưới dạng này và chứa trong các Hiến Lê Nin và tư tưởng của lãnh tụ các dân tộc. pháp, pháp luật của quốc gia. Trong quan hệ với thể chế chính trị, hệ tư tưởng chính Thứ hai, là các hình thức cấu trúc tổ chức: Điều này hàm trị là mục đích, là nội dung của thể chế đó. Hệ tư tưởng chỉ các tổ chức là thực thể cấu thành hệ thống chính trị có chức chính trị nào thì xác định thể chế chính trị đó; trong quan hệ năng thực thi quyền lực chính trị. Các thực thể này sẽ được nói với hệ thống chính trị, hệ tư tưởng chính trị là là “hạt nhân đến cụ thể ở mục dưới đây về hệ thống chính trị. tinh thần”, là phần “linh hồn” của hệ thống đó. Thể chế chính trị là hình thức biểu hiện của hệ tư tưởng chính trị, là "con đẻ" của hệ tư tưởng chính trị. 1.3.2. Thể chế chính trị Hệ thống chính trị là một bộ phận cấu thành của thể chế Thể chế chính trị (Political Institute) là những quy chính trị. định, quy chế, chuẩn mực, quy phạm, nguyên tắc, luật 1.3.3. Hệ thống chính trị lệ nhằm điều chỉnh và xác lập các quan hệ chính trị. Mặt Trên nền tảng một chế độ chính trị, hệ thống chính trị khác là những dạng thức cấu trúc tổ chức, các bộ phận được thành lập. Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các thiết chế quyền 2 trích theo Từ điển bách khoa toàn thư tại địa chỉ “ lực chính trị, được xã hội thừa nhận bao gồm các tổ chức chính 10
  11. trị như Đảng phái, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã cơ chế sử dụng cùng những phương thức, những thủ thuật hội có mối quan hệ mang tính pháp quy với nhau cùng liên chính trị để hiện thực hoá những quy luật chung đó. Vấn đề kết nhằm thực hiện mục tiêu chính trị phù hợp với lợi ích trung tâm của Chính trị học là nghiên cứu quyền lực chính trị, của giai cấp thống trị. phương thức giành quyền lực chính trị, các thiết chế và các Như vậy, cấu thành hệ thống chính trị bao gồm các hình thức tổ chức thực hiện quyền lực chính trị, các kiểu hệ thực thể thống chính trị đã có trong lịch sử và đang tồn tại trong thời đại - Đảng chính trị ngày nay. - Nhà nước Chính trị học cũng nghiên cứu quá trình hoạt động chính - Các tổ chức đại diện cho các lực lượng khác nhau trị nhằm giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực chính trong xã hội. trị. Chú ý nghiên cứu làm rõ các vấn đề: mục tiêu chính trị Mỗi thực thể nêu trên lại có những chức năng riêng và trước mắt và mục tiêu lâu dài mang tính hiện thực; những biện đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự liên kết đó pháp, phương tiện, thủ thuật, hình thức tổ chức có hiệu quả để tạo thành một cơ chế hoạt động nhịp nhàng, giúp cho giai đạt các mục tiêu đề ra; sự lựa chọn và sắp xếp cán bộ. cấp thống trị đạt được mục tiêu chính trị của mình. Do đó, Chính trị học cũng nghiên cứu các mối quan hệ về lí luận hệ thống chính trị chính là công cụ, là phương tiện và là chính trị của các chế độ xã hội. Vd. lí luận chính trị về nhà phương thức tổ chức thực tiễn quyền lực chính trị của giai nước cổ đại của Platôn (Platon) và Arixtôt (Aristote); "Nho cấp thống trị. giáo" của Khổng Tử (Kongzi); Chính trị học tư sản; Chính trị Những vấn đề về Hệ thống chính trị sẽ được xem xét học vô sản do Mac và Enghen khởi xướng. Năm 1949, một một cách cụ thể tại chương IV. sốnước đã thành lập Hội Khoa học Chính trị Quốc tế (IPSA), 1.4. Chính trị học là một khoa học theo sáng kiến của UNESCO, nhằm tăng cường liên hệ quốc tế 1.4.1 Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của trên lĩnh vực chính trị. chính trị học. Xuất phát từ các đối tượng đó, chính trị học có những Đối tượng nghiên cứu của chính trị học xoay quanh nhiệm vụ sau: các vấn đề của đời sống chính trị nhằm làm sáng tỏ những quy luật chung nhất của đời sống chính trị, cơ chế tác động, 11
  12. Thứ nhất, luận giải và khoanh vùng phạm vi khái niệm Cuối cùng, tìm hiểu một số vấn đề chính trị quốc tế: Như chính trị, chỉ ra nguồn gốc và bản chất sâu xa của vấn đề các cơ quan và tổ chức quốc tế, pháp luật quốc tế. chính trị liên quan đến lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị Xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam hiện nay, xã hội. Chính trị học ở Việt Nam tập trung nghiên cứu vấn đề dân chủ Thứ hai, nghiên cứu lịch sử tư tưởng và các học thuyết hoá hệ thống chính trị nói riêng, dân chủ hoá đời sống xã hội chính trị nhằm kế thừa những giá trị của tiền nhân, đồng nói chung trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hoá thời chọn lọc và đề xuất áp dụng những tinh hoa chính trị nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí cho thời đại ngày nay. của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nghiên cứu Thứ ba, nghiên cứu vấn đề quyền lực chính trị, quá phương diện chính trị của quá trình đa dạng hoá cơcấu xã hội - trình hình thành và phát triển của quyền lực chính trị, việc giai cấp, đấu tranh giai cấp, nghiên cứu lí luận chung về đảng tổ chức và cơ chế thực thi quyền lực chính trị, việc giành, cầm quyền, những đặc trưng và yêu cầu quản lí nhà nước trong giữ và chuyển giao quyền lực chính trị. điều kiện dân chủ hoá đời sống xã hội; nghiên cứu các quan hệ Thứ tư, nghiên cứu hệ thống chính trị: Kết cấu và chức và tác động qua lại lẫn nhau giữa chủ thể lãnh đạo và chủthể năng của một hệ thống chính trị quản lí cũng như giữa lãnh đạo và bịlãnh đạo, quản lí và bị Thứ năm, nghiên cứu văn hoá chính trị với tư cách là quản lí; nghiên cứu những phương pháp có hiệu quảtrong quản một thiết chế chi phối và tác động tích cực tới hoạt động lí, trong kiểm soát xã hội; nghiên cứu các quá trình hình thành chính trị và ảnh hưởng của văn hoá chính trị đối với hoạt động chính trị, Thứ sáu, nghiên cứu các vấn đề về Đảng chính trị và đối với việc tích cực hoá hoạt động chính trị của mọi thành viên Đảng cầm quyền, công tác tư tưởng, tổ chức và xây dựng trong xã hội, đối với việc hoàn thiện kĩ năng hoạt động của cán một Đảng chính trị bộ lãnh đạo và quản lí các quá trình chính trị xã hội; nghiên cứu Thứ bảy, nghiên cứu vai trò của con người - với tư những động lực hoạt động chính trị và sự thể hiện của chúng cách là một động vật chính trị; các phẩm chất cần thiết của trong quá trình đổi mới hiện nay ở Việt Nam. một chính khách với tư cách là thủ lĩnh chính trị. 12
  13. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu của chính trị học Phương pháp nghiên cứu của chính trị học bao gồm một Cũng giống như nhiều ngành khoa học, chính trị học số phương pháp sau: có cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phương pháp này cho Cơ sở phương pháp luận của khoa học chính trị là phép nhìn nhận chính trị như một chỉnh thể, một hệ thống với phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ các yếu tố, bộ phận cấu thành và giữa các bộ phận đó có mối nghĩa Mác - Lênin. quan hệ với nhau. Tiếp cận hệ thống không chỉ cho phép có cái Phương pháp duy vật biện chứng cho phép xem xét nhìn toàn diện, đầy đủ về kết cấu của một nền chính trị, mà còn đời sống chính trị trong sự vận động, phát triển: Sự vận là công cụ để đánh giá sự tác động giữa các yếu tố đó với nhau. động phát triển đó một mặt là sự thay đổi nội tại của các yếu Từ đó có những nhận định đúng đắn về các sự kiện phức tạp tố cấu thành nền chính trị như: sự phát triển của quyền lực của đời sống chính trị. chính trị, của các hình thức Nhà nước trong lịch sử; mặt Phương pháp phân tích, tổng hợp: Cho phép phân tích khác là sự vận động phát triển mang tính quy luật của đời các diễn biến của đời sống chính trị, những khía cạnh khác sống chính trị trên cơ sở lý giải mối quan hệ biện chứng riêng lẻ, khác nhau hoặc lặp đi lặp lại của đời sống chính trị và giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với sự phù hợp của tổng hợp thành các nhận định mang tính quy luật về đời sống quan hệ sản xuất cùng với kiến trúc thượng tầng trên nền chính trị. Đồng thời phương pháp này cũng cho phép chỉ ra các quan hệ sản xuất đó. những nguyên nhân - hệ quả cùng bản chất của các sự kiện các Phương pháp duy vật lịch sử cho phép nghiên cứu hiện tượng chính trị. các chế độ chính trị đặt trong bối cảnh lịch sử của nó. Ở đó có bức tranh sinh động về các cuộc cách mạng xã hội của CHƯƠNG 2. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VÀ một giai cấp giành và giữ chính quyền, ở đó cũng có những CÁC HỌC THUYẾT CHÍNH TRỊ chế độ xã hội cụ thể, các hình thức Nhà nước cụ thể để 2.1. Lược sử tư tưởng chính trị Phương Đông. nghiên cứu. Chỉ có những bằng chứng lịch sử mới là những Ở các nước Phương đông, nhà nước xuất hiện rât sớm lý lẽ hùng hồn nhât cho những luận thuyết đúng đắn về trong khi sự phân hóa giai cấp chưa chín muồi. Nhà nước chính trị. phương Đông ra đời do yêu cầu thống nhất, quản lý trị thủy và 13
  14. thủy lợi, bời vì công việc này cần có sự tham gia của chính con người mà còn bao gồm cả các hoạt động tế lễ, các hình quyên nhà nước tập trung. thức của lễ. Đặc điểm xã hội là công hữu về ruộng đất chiếm ưu Nhân để khôi phục lễ nhưng nhân phải có hình thức thể thế, tàn dư công xã kéo dài, nền kinh tế xã hội diễn ra với sự hiện tương ứng, phù hợp, đủ sức chuyển tải bản chất ấy – chính cống nạp từ bên dưới và phân phối từ bên trên. Lịch sử là thông qua lễ. Ông chia thành hai loại người trong xã hội là kẻ chiếm hữu nô lệ ở Trung Quốc là lịch sử đấu tranh tàn khốc tiểu nhân và quân tử. Quân tử là người thuộc tầng lớp quý tộc, giữa chủ nô và nô lệ. Các xung đột của chủ nô và nô lệ diễn quan liêu, trí thức thuộc giai cấp thống trị. Tiểu nhân là những ra sâu sắc. người lao động chân tay, thuộc giai cấp bị trị. Ông xem nhân và 2.1.1. Nho gia lễ là đức tính của người quân tử còn tiểu nhân thì tuyệt đối a) Khổng tử (551 – 479 TCN) không có nhân cách ấy. Ông coi tu thân là cái gốc của người Ông là nhà tư tưởng nổi bật nhất của Nho giáo. Tư quân tử. Tu thân phải chính tâm, thành ý, trí tri. tưởng chính trị của Khổng Tử được thể hiện tập trung nhất - Chí danh: Ở đây cần nhìn vấn đề chính danh từ sự quy trong quan niệm của ông về Nhân, Lễ, chính danh và mối định lẫn nhau giữa phẩm chất và năng lực với vị thế xã hội. quan hệ giữa chúng. b) Mạnh Tử (372 – 289 TCN) - Nhân: Chữ nhân để chỉ mối quan hệ mang tính người Mạnh Tử đựơc coi là người kế thừa xuất sắc và chính của con người. Đó chính là lòng người, lòng thương người, thống học thuyết của Khổng Tử. Học thuyết của ông là sự phản nhân là thương người. Nhân là ái nhân – yêu người. “Người ánh thực trạng xã hội thời đó theo khuynh hướng cải lương điều nhân là mình muốn lập thân thì cũng muốn giúp cho người hòa mâu thuẫn giai cấp có lợi cho bọn địa chủ quí tộc hơn là lập thân, mình muốn thông đạt thì cũng muốn cho người bọn quí tộc chủ nô đã đến bước đường cùng. thông đạt và điều gì mình không muốn thì chớ đem đến xử - Tư tưởng hai hạng người và thuyết tính thiện: Kế thừa người” quan điểm của khổng tử về phân chia hai hạng người trong xã Theo Không Tử nhân là nền móng, là gốc từ đó nảy hội là quân tử và tiểu nhân, nhưng cụ thể hóa hơn, ông xác định sinh ra các phẩm chất đạo đức khác. rõ ràng quân tử là những người “lao tâm cai trị người”. và được - Lễ: Lễ theo nghĩa rộng nghĩa là bao quát không chỉ người cung phụng. Tiểu nhân là những người lao lực bị người các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ giữa con người với cai trị và phải cung phụng cho người. 14
  15. Bản tính con người là thiện, tính thiện là bốn đức tốt yếu của tự do, bình đẳng và thủ tiêu áp bức đối với nhân dân nhân, nghĩa, lễ, trí. Bốn cái đó là trời phú, có giữ được hay lao động. Xuất phát từ thực tế đời sống thực tế của giai cấp không là do tâm của mình. Nếu tâm có đầy đủ 4 đức tính đó nông dân ông đã phản đối chế độ đẳng cấp đương thời. thì người với trời hòa hợp. Ông nêu ra nguyên tắc xã hội là “kiêm ái”. Yêu không - Chính trị “vương đạo, nhân chính và được lòng dân”: phân biệt thứ bậc. Như vậy kiêm ái không những lợi cho mình Mạnh Tử đề cao vương đạo kịch liệt phê phán bá đạo. mà lợi cho người tức là cùng có lợi. Tôn trọng người xứng đáng Ông coi vương đạo là dùng nhân nghĩa mà trị dân, còn bá và trừng phạt những kẻ bất nhân, không phụ thuộc vào quan hệ đạo là dùng bạo lực để cai trị mà mục đích là tranh lợi. thân thuộc. Ông cho rằng không trung, không hiếu, không kính Tranh lợi là nguồn gốc của mọi rối ren, cướp đoạt lẫn nhau. đều là sự vi phạm luân lý, nguyên nhân chính là không yêu Vương đạo phải thi hành nhân chính, thi hành chính trị thương lẫn nhau. được lòng dân. * Tôn trọng người hiền và học tập người trên Một câu nói nổi tiếng của ông là: dân là quí, xã tắc là Quan điểm của ông là tôn trọng người xứng đáng và phụ, vua là thường. Ông cho rằng phải phân phối đất đai trừng phạt những kẻ bất nhân, không phụ thuộc vào những cho dân cày cấy, làm cho dân no ấm, sau đó với thúc đẩy quan hệ thân thuộc. dân làm điều thiện. Không cho dân có hằng sản, để cho dân Ông cho rằng những người làm nghê nông, công, thương sinh tội lỗi rồi lại dùng hình phạt ra mà trị dân như vậy là có khả năng thì phải được tiến cử, người có tài, đức thì được chăng lưới để bẫy dân. trọng thưởng. Ông phản đối chế độ cha truyền con nối của xã 2.1.2. Mặc gia hội đương thời. Ông muốn lấy tài năng và đức hạnh làm tiêu Người sáng lập ra trường phái tư tưởng chính trị Mặc chuẩn để thay thế chế độ cha truyền con nối của bọn lãnh chúa gia là Mặc Tử. Mặc tử tên là Mặc Định. Tư tưởng chính trị phong kiến, đây chính là mầm mống của những tư tưởng dân của ông gồm những vấn đề sau: chủ. * Lý thuyết thương yêu lẫn nhau và cùng có lợi 2.1.3. Pháp gia Ông cho rằng thương yêu lẫn nhau và cùng có lợi là Người hoàn thiện và phát triển học thuyết chính trị của ý trời. Trái với thiên ý là hận thù nhau, làm hại nhau và nhất phái Pháp gia là Hàn Phi tử. Theo ông con người làm theo lợi định sẽ bị trừng phạt. Tư tưởng Thiên ý là sự khẳng định tất ích cá nhân bao giờ cũng mưu mô, tính toán để kiếm lợi cho 15
  16. mình. Cho nên không thể cai trị bằng nhân, lễ, nghĩa được. biết giữ gìn pháp và thế thì đất nước yên trị. Nếu trái pháp bỏ Ông kiên quyêt phủ nhận lý luận chính trị thần quyền. Đối thế thì nước nổi loạn. với ông “người cai trị mà mê tín quỉ thần thì tất nhiên mất Pháp là trung tâm, thuật và thế là điều kiện tất yếu để thực nước”. Từ đó ông tập trung vào 3 nguyên lý trong chính trị hành pháp. Ông cho rằng thưởng phạt là công cụ để chấp hành đó là Pháp, thế, thuật. pháp luật. Do vậy, ông chủ chương phạt nặng và thưởng hậu để - Trọng pháp: Ông khẳng định tầm quan trọng của chấp hành pháp. pháp luật và cho rằng, pháp luật phải công khai, ai cũng Theo ông hình phạt nghiêm khắc sẽ loại bỏ được sáu phải biết và không ai được tự ý thay đổi. Việc làm cho pháp loại người: bọn hàng giặc chạy dài, sợ chết: bọn tự cao học đại, luật không bị hỏng nát là tiền đề và mục đích tối cao cuả tự lập ra cá học thuyết và bọn lìa xã pháp luật: bọn ăn chơi xa chính trị. xỉ: bọn bạo ngược, ngạo mạn: bọn dung thứ lũ giặc, giấu giếm - Trọng thuật: Thuật là cái nằm kín đáo trong bụng, để kẻ gian:bọn nói kheo dối trá. so sánh các đầu mối của sự việc và ngấm ngầm cai trị các Dùng hình phạt để khuyến khích sau loại người: những bề tôi . Dùng thuật để làm cho kẻ thân yêu gần gũi cũng người lăn mình vào chốn hiểm nghèo, hy sinh thành thực: không ai biết được. Dùng thuật để thấy rõ tính trung hay những người ít nghe lời bậy, tuân theo pháp luật: những người gian của bề tôi do đó mà điều khiển được bề tôi. dốc hết sức mà làm ăn, làm lợi cho đời: những người trung hậu - Trọng thế: Ông cho rằng chỉ có pháp và thuật mà thật thà, ngay thẳng: những người trọng mạng mình: những thiếu quyền lực để cưỡng bức người thì dẫu người có làm người giết giặc trừ gian. vua có thuật điều khiển các bầy tôi cũng không thể đảm bảo 2.2. Lược sử tư tưởng chính trị Phương Tây. cho các bầy tôi phục tùng sự cai trị của vua. Do vậy theo 2.2.1. Tư tưởng chính trị phương Tây cổ đại ông Thế là một thứ quyền lực đặt ra cho phù hợp với yêu a) Đặc điểm lịch sử xã hội – chính trị cầu của pháp luật chứ không phải thứ quyền lực nảy sinh Lịch sử tư tưởng chính trị Hy Lạp cổ đại gắn bó hữu cơ một cách tự nhiên trong chủ nghĩa nhân trị. với quá trình tiến hóa xã hội và nhà nước Hy Lạp chiếm hữ nô - Quan hệ giữa pháp, thuật, và thế lệ. Sự ra đời, củng cố và hưng thịnh, cuối cùng là suy tàn của Nếu thế nằm trong tay người kém cỏi cũng có thể gây nhà nước chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp luôn gắn liền với cuộc đấu hại và làm rối lọan đất nước. Nên quyền lực được đặt cho tranh giai cấp. Chính trị đã xuất hiện với tư cách là một trong những người trung bình. Pháp và thế không tách rời nhau, 16
  17. những lĩnh vực kiến thức nhằm định hướng cho việc điều là mâu thuẫn giữa nô lệ và chủ nô. Trong quá trình đấu tranh đó hành những công việc phức tạp của quốc gia. nhiều quan niệm về sự bình đẳng, tự do đã nảy sinh. Vào thế kỷ IX – VIII TCN, nền sản xuất chiếm hữu b) Các nhà chính trị tiêu biểu. nô lệ ở Hy Lạp phát triển cao. Nhân loại chuyển từ đồ đồng Herodot (480 – 425 TCN) sang đồ sắt. Việc xuất hiện các quan hệ tiền hàng đã làm Thời cổ đại ông được mệnh danh là “Người cha của chính cho thương mại và trao đổi hàng hóa được tăng cường. trị học”. Ông phân biệt so sánh các loại hình chính phủ khác Lãnh thổ của Hy Lạp được mở rộng thuận lợi cho việc giao nhau và tìm ra những ưu và khuyết điểm của mỗi loại thể chế. lưu kinh tế văn hóa với các dân tộc khác. Ông so sánh ba loại thể chế khác nhau: Sự phát triển của sản xuất đã dẫn đến việc các quan Quân chủ trị: Quyền lực nằm trong tay một người và theo hệ và tổ chức xã hội bị đảo lộn. Nếu trước đây là hình thức ông đây là một chính phủ không được tổ chức tốt vì nó không tổ chức xã hội cũ như bộ tộc, bộ lạc thì giờ đây tư tưởng tư để cho người khác phản kháng, cãi lại cái mà người đó muốn. hữu và sau đó là chế độ tư hữu về của cải xuất hiện. Nó làm bại hoại lương chi của những người ưu tú mà tôn sùng Phân công lao động phát triển, xã hội xuất hiện tầng sự phỉnh nịnh, ghen ghét với những người cao quý. Do đó ông lớp chuyên sống bằng chí óc tạo điều kiện nảy sinh những kịch liệt phê phán nền quân chủ. tư tưởng chính trị. Sự mâu thuẫn giữa chủ nô dân chủ và Quý tộc trị: là thể chế được thiết lập khi tuyển chọn được giới chủ nô quí tộc mâu thuẫn với những tầng lớp trong một hội đồng có chủ quyền tối thượng để cầm quyền nhà nước, nhóm đó. bao hàm những người ưu tú nhất của đất nước. Có sự bàn bạc, + Phái dân chủ cho rằng phải đập tan chế độ chuyên cọ sát của hội đồng các nhà thông thái, tinh hoa về trí tuệ và chế độc tài của tầng lớp quý tộc giải phóng khỏi sự nô dịch phẩm chất, vừa tránh được độc tài quân chủ vừa tránh được của giới quý tộc cũ. đám đông không hiểu biết tham gia nắm chính quyền. Nhưng + Giới quí tộc muốn duy trì trật tự cũ và bằng mọi cuối cùng lại có sự tranh giành, tàn sát lẫn nhau, mưu toán cách bảo vệ đặc quyền của mình. quyền lực và lợi ích cá nhân, chia bè phái và chế độ một ông Chế độ sở hữu cá nhân được thừa nhận và không thay vua lại tái phát. đổi, chế độ nô lệ được coi là tự nhiên phải có. Mâu thuẫn Dân chủ trị: Thể chế được thiết lập do số đông nhân dân giai cấp cơ bản của xã hội chiếm hữu nô lệ được hình thành nắm quyền lực. Đó là con đường chống độc tài, qua bỏ thăm để 17
  18. trao những chức vụ công cộng một cách đúng đắn và ngăn hơn. Tóm lại người ta bằng lòng nghe theo những người mà cản được sự lợi dụng quyền lực. Quản lý xã hội trên nguyên người ta đánh giá là cao hơn tắc “tất cả đều bình đẳng trước pháp luật và tự do phát biểu Người thủ lĩnh được người ta chấp nhận mình, giống như đề xuất”. Nhưng dân chúng thường không hiểu biết thì dễ người cầm lái trên con tàu đang gặp nguy khốn, như người thầy bầu ra sự không hiểu biết dân chúng không hiểu biết, dễ thuốc đang ở đầu giường. lung lay kích động bởi các nhà cầm quyền, xã hội lậi dễ rơi Thủ lĩnh phải là người giỏi thuyết phục, hùng biện, nói vào trạng thái bè phái vô chính phủ từ đó chế độ một vua lại phải đi đôi với làm. Mặt khác sự thuyết phục của thủ lĩnh ở đây tái phát. phải dựa trên những căn cứ thực tế như tình cảm, lợi ích và tình Ông đã chỉ ra những loại hình thể chế khác nhau, làm yêu sự vinh quang chung. Đồng thời phải là người thực hiện chỉ cơ sở cho chính trị học và đi tìm một loại thể chế chính trị huy vì lợi ích chung. tốt hơn khác phục những nhược điểm của các lại thể chế Người thủ lĩnh được chỉ định không phải để chăm lo cho chính trị đó. cá nhân người đó mà để phục vụ những người mà anh ta chỉ Xênôphôn (427 – 355 TCN) huy, vì rằng những người này đã chọn anh ta, do những phẩm Điều chủ yếu trong tư tưởng chính trị của Xênôphôn là chất của anh ta, để bảo vệ cái lợi ích của họ. Người thủ lĩnh quan niệm về thủ lĩnh chính trị. Ông cho rằng, việc làm chủ phải luôn rèn luyện, tu dưỡng bản thân. nghệ thuật chính trị là trình độ cao hơn mà con người có thể Platon (428 – 347 TCN) đạt tới. Theo ông ai là người nhận thức được các vấn đề Ông cho rằng, chính trị xuất hiện trước hết như một sự chính trị sẽ trở thành người trung thực, người tốt. Ai ngu dốt hiểu biết duy lý dành cho việc giáo dục chung con người. Sau về điều đó sẽ trở thành hàng nô lệ. đó nó trở thành nghệ thuật dẫn dắt xã hội con người. Người ta Theo ông thủ lĩnh chính trị phải là người biết chỉ huy, có thể dẫn dắt con người bằng sự bắt buộc và bạo lực, nhưng đó không phải là một người được quần chúng bầu ra, cũng người ta cũng có thể dẫn dắt con người bằng sự ưng thuận của không phải là những người được chỉ đinh bằng bỏ thăm, ý chí tự do của họ. cũng không phải là người chiếm đoạt quyền lực bằng bạo - Nghệ thuật cai trị bằng sức mạnh sẽ mang đến một chế lực, các thủ lĩnh là những người biết chỉ huy. Do đó, là thủ độ độc tài lĩnh, du địa vị của họ thế nào nhưng phải là người có sự cao 18
  19. - Nghệ thuật cai trị bằng thuyết phục con người gọi là nước của những người giàu có, còn nhà nước kia là của những chính trị người nghèo khó. Vì vậy, cần phải có sự thống nhất về sở hữu. “Chính trị là nghệ thuật cai trị những con người với sự Tóm lại quan điểm chính trị của Platon có nhiều hạn chế, bằng lòng của họ” một mặt ông muốn xóa bỏ sở hữu tư nhân, thiết lập sở hữu - Theo ông chính trị phải là chuyên chế, tất cả phải cộng đồng. Mặt khác ông thấy cần phải duy trì sự khác nhau phục tùng quyền uy, không một bộ phận nào để cho tự do giữa các đẳng cấp và bất bình đẳng trong xã hội. thuần túy. Aristole (384 - 322 tr.CN) Platon chia xã hội thành ba hạng người khác nhau: Ông được coi là nhà "bách khoa toàn thư" của trí tuệ Ở địa vị cao nhất là các nhà triết học, những người này HịLạp cổ đại. Với tác phẩm Chính trị và Hiến pháp Aten. có vai trò quan trọng trong việc cai trị đất nước, họ nắm Trong cuốn Hiến pháp Aten: Ông đã khảo cứu 158 các quyền bính trong tay và đảm nhận vai trò lãnh đạo. nhà nước thành bang Hi Lạp đương thời, trong đó tập hợp, Ở địa vị thấp hơn là những người lính làm nhiệm vụ phân loại, nghiên cứu các loại hiến pháp và chính phủ. Phân bảo vệ an ninh. loại các cơ quan Nhà nước thành: lập pháp, hành pháp và phân Những người thuộc tầng lớp nông dân, thợ thủ công. xử. Họ có nhiệm vụ làm ra của cải vật chất, đảm bảo cuộc sống Trong cuốn Chính trị: Ông nghiên cứu các mặt cấu thành cho nhà nước. các thành bang: các gia đình và công dân, lãnh thổ và dân cư, Theo Platon nhà nước xuất hiện từ sự đa dạng hóa các chính phủ, hình thức chính quyền, chế độ chính trị Chính trị nhu cầu con người và từ đó xuất hiện các dạng phân công là khoa học lãnh đạo con người, là khoa học làm chủ, là khoa lao động để thỏa mãn các nhu cầu ấy. Vì vậy, trong xã hội học kiến trúc xã hội của mọi công dân. phải duy trì các hạng người khác nhau. Do đó không thể có Những quan điểm cơ bản của ông về chính trị thể hiện sự hoàn toàn bình đẳng giữa mọi người. như sau: Sở hữu tư nhân là nguồn gốc sinh ra điều ác, nó phá Về Nhà nước và con người: Ông quan niệm con người là hoại chỉnh thể và thống nhất của nhà nước. Vì vậy nó phải động vật chính trị: Từ chỗ luận giải về thế giới tự nhiên, hai cá được loại trừ ra khỏi xã hội. Theo ông cho dù nhà nước nào thể muốn tồn tại và phát triển được chúng cần kết hợp với nhau cũng tồn tại hai nhà nước thù định lẫn nhau: một là nhà để duy trì nòi giống. Về điểm này con người và các động vật 19
  20. khác kể cảthực vật là giống nhau. Đối với con người, đó là quyền lực trong gia đình. Có thể phân chia quyền lực thành các hình thức kết hợp gia đình. Tuy nhiên, con người không chỉ quyền lập pháp, hành pháp và phân xử. dừng lại ở đó, với nhu cầu ngày một cao hơn, họ kết hợp Về hình thức Chính phủ: Ông phân tích các hình thức với nhau thành thôn trang, và thôn trang lại liên hợp lại chính phủ: Quân chủ, quý tộc, dân chủ. Theo ông, không có thành thành bang. Khi đó, xã hội phát triển đến một mức độ một loại hình chính phủ nào là duy nhất có thể phù hợp với tất cao, ở đó cong người sống tự cấp, tự túc và tuân theo những cả các thời đại và các nước. Ông xếp chính phủ theo 2 loại: 1- chuẩn mực được đặt ra phù hợp với cuộc sống cộng đồng. Chính phủ chân chính, 2- Chính phủ biến chất. Tuy vậy, ông Ông kết luận Thành bang là sản phẩm của tự nhiên, là cái ủng hộchế độ quân chủ là hơn cả. đích phát triển của xã hội loài người: "Từ đây có thể hiểu 2.2.2. Tư tưởng chính trị phương Tây thời trung cổ thành bang sinh ra từ bước tiến triển của tự nhiên, và con a) Đặc điểm lịch sử chính trị - xã hội người cũng tự nhiên là động vật hướng mình vào đời sống Đặc trưng đời sống xã hội Tây Âu thời kỳ này là sự tan rã thành bang"(3). Với kết luận nêu trên, Aristotle cho rằng, của chế độ chiếm hữu nô lệ và sự ra đời chế độ phong kiến. Nhà nước là hình thức giao tiếp cao nhất của con người. Lúc này người nông dân bị bóc lột hết sức nặng nề và trở thành Nhà nước trong quan hệ với dân cư, được Aristotle những người hoàn toàn lệ thuộc. Họ bị trói buộc vào ruộng đất tuyệt đối hoá khi ông đứng trên lập trường của giai cấp chủ của địa chủ, lao động nô lệ thay bằng lao động của nông nô và nô, khinh miệt những người nô lệ. Theo ông, dân cư đều là thợ thủ công. Trong giai doạn nay không những đa diễn ra sự một phần của Nhà nước, nhưng không phải mọi dân cư đề suy đồi về kinh tế mà về toàn bộ đời sống xã hội. là thành viên của Nhà nước, ví dụ,nô lệ. Ông nhấn mạnh, sự Về mặt tinh thần, thời kỳ trung cổ ở Tây Âu là cũng là tồn tại giữa chủ nô vànô lệ là khách quan. thời kỳ thống trị của tôn giáo và nhà thờ. Những thế kỷ đầu của Về quyền lực chính trị: Ông cho rằng, quyền lực chính thời kỳ trung cổ là một bước thụt lùi so với thời kỳ cổ đại. trị ra đời tự nhiên cùng với thành bang, và là sự chuyển tiếp Xã hội tây âu thời kỳ trung cổ có sự phân chia giữa hai trật tự của đời sốn và sự phân chia giữa hai quyền lực. Quyền lực chính trị có lĩnh vực của nó là cái hữu hạn (hay cái thế tục). 3 Dẫn theo Lê Hồng Lôi(Lê Quốc Khánh, Trần Thị Thuý Ngọc Quyền lực tôn giáo ngược lại, thực hành trên lĩnh vực vô hạn. dịch). Đạo của Quản lý. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2004, tr27 20
  21. Tồn tại hai thiết chế khác biệt là chính trị và giáo hội (hay + Quyền lực chỉ huy phải được thực hiện như quyền lực nhà nước và nhà thờ). phục vụ b) Các nhà chính trị tiêu biểu + Cầm quyền không chỉ là một vinh dự mà còn là một St. Ôguytxtanh (357 - 430) (còn gọi là thánh gánh nặng Ôguytxtanh), ông sinh ra ở Bắc phi nay thuộc Angiêri. Ông + Cầm quyền phải biết phân biệt những lợi ích thực sự của là một giáo chủ, đương thời ông được coi là trụ cột, là sự quốc gia. khẳng định chân lý của đạo Cơ đốc. Quan niệm về bản chất của quyền uy trong xã hội: ông Những tư tưởng chính trị của ông được thể hiện trong đưa ra hai phẩm chất quan trọng của quyền lực. tác phẩm “về thành đô của thựơng đế”. Ông chia xã hội loài + Quyền lực là sở hữu chung của cả cộng đồng “quyền lực người thành hai thành đô hai vương quốc: vương quốc điều là sở hữu cá nhân thì là một sai lầm cơ bản”. ác là nhà nước trần thế và vương quốc của thượng đế trên + Sứ mệnh của quyền lực là làm cho sự công bằng ngự trị, trái đất là nhà thờ. Theo ông nhà nước cần phải phụ thuộc không có cong bằng, quyền lực trở nên sai lệch. vào nhà thờ. Nhà thờ phải là một trường học về tư cách Tômát Đacanh (1225 - 1274) công dân và tình hữu ái, ở ông quyền lực của nhà thờ cao Ông sinh ra ở Italia, là nhà thần học đạo Thiên chúa. Học hơn nhà nước. Nhà thờ thống trị về tinh thần còn nhà nước thuyết của ông được nhà thờ đạo thiên chúa coi là duy nhất thì thống trị về vật chất. Những giá trị tinh thần, phẩm hạnh đúng đắn và lấy làm hệ tư tưởng của mình. và đạo đức được ông đặt lên hàng đầu. Ông cho rằng con người là động vật chính trị để phát triển Con người sinh ra đều như nhau, đều bình đẳng trước và hoàn thiện, đời sống của họ đòi hỏi an ninh, trật tự, pháp lý. chúa nên không có phân biệt sang hèn, giàu nghèo. Chính - Theo ông nguồn gốc của quyền lực là thượng đế trị phải được thực hiện như sự công bằng ngự trị, phải để - Thể chế chính trị hợp lý nhất là thể chế chính trị hỗn cho công bằng chi phối không để cái khác chi phối. lọan. Chính phủ trong đó kết hợp nền quân chủ, chế độ quí tộc Do đó, người cầm quyền trước hết phải biết chỉ huy và chính phủ nhân dân. Mặt khác ông vẫn đề cao và ủng hộ cho mình trước khi chỉ huy người khác. chế độ quân chủ. Theo ông người chỉ huy phải có trí tuệ, có nhân cách + Phải biết trước và ngăn chặn những thói hư tật xấu 21
  22. 2.2.3. Tư tưởng chính trị phương Tây cận đại Những tư tưởng chính trị mới đã xuất hiện muốn tách các a) Đặc điểm lịch sử xã hội – chính trị vấn đề nhà nước và pháp quyền ra khỏi tôn giáo. Bắt đầu từ thế kỷ XV, ở Tây Âu chế độ phong kiến với b) Các nhà tư tưởng chính trị tiêu biểu. nền sản xuất nhỏ và các đạo luật hà khắc bước vào thời kỳ J.Lốccơ (1632 - 1704) tan rã. Sự xuât hiện các công trường thủ công ở Anh, Pháp, Ông là một nhà triết học duy vật người Anh, là một nhà tư Italia đã thay thế cho nền kinh tế kém phát triển. Công cụ tưởng chính trị lớn. Tư tưởng chính trị của ông tập trung trong lao động được phát triển đã đẩy mạnh quá trình sản xuất. tác phẩm “quyền lực dân sự”. Thị trường trao đổi hàng hóa giữa các nước được mở rộng. - Pháp quyền tự nhiên: Đó là hành động từ ý chí cá nhân Các nước tư bản chủ nghĩa sớm phát triển như Anh, Pháp, lên bằng trật tự nội tại sẵn có ở bản chất con người. Nó xuất Tây Ban Nha thi nhau xâm chiếm thuộc địa, khai thác tài hiện như là pháp quyền hợp pháp duy nhất, là cái có khẳ năng nguyên thiên nhiên ở các nước kém phát triển, mở rộng thị duy nhất, là cái có thể được thừa nhận duy nhất. Tư tưởng có ý trường tiêu thụ hàng hóa. nghĩa quyết định của ông là chuyển pháp quyền tự nhiên sang Những mầm mống của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa tự do cá nhân. xuất hiện trước hết là ở Italia, nước được coi là quốc gia tư - Nguồn gốc và bản chất của quyền lực chính trị, quyền bản sớm nhất Tây Âu, tiêu biểu cho nền văn minh nhân loại lực nhà nước. thời kỳ này. Tiếp đó là cuộc cách mạng tư sản Pháp đã đánh Theo ông quyền tự nhiên của con người là bất khả xâm dấu sự sụp đổ của chế độ phong kiến. phạm. Đó là quyền được sống, quyền tự do, quyền sở hữu. Sự Vào thế kỷ XVI – XVII thành phần kinh tế tư bản chủ vận động tự nhiên của xã hội dẫn đến tình trạng người dư thừa, nghĩa ngày càng phát triển mạnh, sự lớn mạnh của công kẻ thiếu đói, xã hội rơi vào tình cảnh mất an ninh, quyền tự nghiệp và thương mại. Song chế độ quân chủ với sở hữu nhiên của mỗi cá nhân bị xâm phạm. Để bảo vệ những quyền tự ruộng đất của mình đã kìm hãm sự phát triển của sức sản nhiên đó mà con người, mọi thành viên trong xã hội cùng ký xuất, diễn ra sự mâu thuẫn gay gắt. Giai cấp tư sản đang kết hình thành chính quyền. Đó là cơ quan quyền lực chung mà trưởng thành và lớn mạnh ở các nước phát triển nhất không chức năng gốc của nó là bảo vệ những quyền tự nhiên của mỗi thể khoan nhượng với chế độ chuyên chế phong kiến. con người. Từ đó ông đưa ra kết luận: 22
  23. + Quyền lực nhà nước, về bản chất là quyền lực của thức ăn cho mình, quy luật thứ 3 là nhu cầu hỗn hợp (con người dân, quyền lực của dân là cơ sở, nền tảng của quyền lực nhà giao tiếp với nhau), quy luật thứ 4 là con người là mong muốn nước. Nhà nước thực hiện sự ủy quyền của dân sống trong xã hội (lập gia đình, giao tiếp, xã hội, nhà nước). + Nhà nước xã hội chính trị - xã hội công dân, thực Nhà nước chỉ xuất hiện một cách tất yếu khi trong xã hội xuât chất là một “khế ước xã hội”, trong đó công dân nhượng hiện tình trạng chiến tranh mà không thể chấm dứt bằng bạo một phần quyền của mình để hình thành quyền lực chung – lực. Nhà nước là sản phẩm của những mâu thuẫn không thể quyền lực nhà nước. Nhà nước với quyền lực chung đó điều điều hòa được. hành, quản lý . Xã hội nhằm bảo toàn những quyền tự - Lý luận về chính phủ nhiên của mỗi cá nhân công dân. Ông đưa hai khái niệm cơ bản là bản chất và nguyên tắc + “Bảo toàn quyền tự nhiên của mỗi cá nhân cong của nhà nước. nười” đó là tiêu chí cơ bản xác định giứoi hạn và phạm vi Bản chất là quan hệ giữa người cầm quyền và người bị hoạt động của nhà nước. Đi qua giới hạn này, chính quyền quản lý. Bản chất quy định và thể hiện cơ cấu, từ đó sinh ra luật dễ trở thành chuyên chế. chính trị, luật tổ chức chính phủ, luật hiến pháp. - Phân quyền – “Tất yếu kỹ thuật” của những thể chế Nguyên tắc là cái làm cho chính phủ hoạt động chính trị tự do. Từ bản chất và nguyên tắc đó ông đã nghiên cứu các hình Ông đã phác họa vạch ra những yêu cầu có tính chất thức nhà nước. “tất yếu kỹ thuật” cho việc thiết kế của thể chế chính trị sau + Nền cộng hòa dân chủ: quyền lực tối thượng là trong tay khi lật đổ chuyên chế, coi tự do là giá trị chủ đạo. nhân dân, nguyên tắc của hó là đức hạnh chính trị, yêu tổ quốc S.L. Môngtexkiơ (1689 - 1755) đặt lợi ích công lên trên lợi ích riêng. Ông là một nhà tư tưởng chính trị vĩ đại người pháp. + Nền cộng hòa quí tộc: quyền lực nằm trong tay một vài Tác phẩm chính “Tinh thần luật pháp” người, về nguyên tắc, tập trung ở đức tính ôn hòa. - Học thuyết về nguồn gốc nhà nước + Nền quân chủ chính thống: quyền lực nằm trong tay một Ông cho rằng nhà nước xuất hiện ở một trình độ phát người, nguyên tắc là danh dự triển nhất định của xã hội loài người. Quy luật đầu tiên của - Các thể chế chính trị tự do – học thuyết về sự phân con người là hòa bình, quy luật thứ 2 là mong muốn kiếm quyền 23
  24. Theo ông tự do chính trị của công dân đó là quyền mà Quan niệm của Rutxo về các loại hình chính phủ. người ta có thể làm mọi cái mà pháp luật cho phép. Như + Chính phủ dân chủ: là chính phủ lý tưởng, ở đây hành vậy, tự do chính trị chỉ có ở những quốc gia mà tất cả quan pháp gắn với lập pháp hệ đều được pháp luật công nhận. + Về chính phủ quân chủ: ông thừa nhận chính phủ quân Theo ông thể chế chính trị tự do phải là thể chế chính chủ với điều kiện nền quân chủ phải được chấp nhận bởi toàn trị mà trong đó quyền lực tối cao được phân chia thành 3 thể nhân dân, nghĩa là phải được dân bầu ra và cai trị bằng pháp quyền, lập pháp, hành pháp, tư pháp, sao cho 3 quyền này luật. cân bằng và kiềm chế lẫn nhau. + Chính phủ quí tộc: ông tán thành dân chủ quý tộc tức J.Rutxô (1712 - 1778) là chính phủ chịu sự chi phối của những quyền lực nhân dân do Là nhà tư tưởng vĩ đại pháp, có đóng góp to lớn vào một số ít người. Đảm bảo sự tuyển chọn, trước khi đưa ra quyết học thuyết chính trị. định. Tác phẩm chính của ông là “khế ước xã hội”. 2.3. Lược sử tư tưởng chính trị của chủ nghĩa Mác- - Tư tưởng cách mạng dân chủ tư sản – chủ nghĩa tự Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. do cấp tiến 2.3.1. Tư tưởng chính trị của chủ nghĩa Mác –Lênin. Ông cho rằng sự vận động từ trạng thái tự nhiên sang a) Điều kiện kinh tế - xã hội xã hội cso hai mốc quan trọng, đó là sự xuất hiện luyện kim Những quan điểm chính trị macxit được C.Mác và P. và nông nghiệp, tạo sự xuất hiện chế độ tư hữu, nảy sinh Ăngghen nêu ra là kết quả của quá trình tư duy lý luận, kế thừa khoảng cách giàu nghèo và bất công xã hội. Con người có những tinh hoa của những nhà tư tưởng, các nhà chính trị lỗi xu hướng liên kết với nhau để thoát khỏi sự diệt vong vật lạc của nhân loại, kết hợp với quá trình tham gia vào thực tiễn chất và từ đó xã hội công dân ra đời. đấu tranh cách mạng sôi động của giai cấp công nhân và nhân - Những giá trị trong học thuyết chủ quyền tối dân lao động. Với những điều kiện lịch sử cụ thể. thựợng của nhân dân: để vương lên đạt tới tự do, thủ tiêu - CNTB đã chiến thắng chế độ phong kiến lỗi thời, chính chuyên chế, ông chủ chương nhượng quyền của mỗi cá quyên nhà nước đã thuộc về tai giai cấp tư sản. nhân thành viên, để tập trung hinh thành quyền lực chung - Giai cấp tư sản vẫn không xóa bỏ được những đối tối cao – quyền lực tối thượng của nhân dân. kháng của giai cấp, nó chỉ thay thế giai cấp này bằng giai cấp 24
  25. khác. Nhà nước TBCN cũng như nhà nước phong kiến, đều c) Những trào lưu tư tưởng chính trị và cuộc đấu tranh lý là bộ máy có tính giai cấp, phục vụ lợi ích cho giai cấp luận của các tác giả kinh điển Mác xít thống trị. - Vaitơlinh chỉ ra chế độ tư hữu là nguyên nhân của mọi - Sự hình thành thị trường thế giới, sự phát triển của tai họa của xã hội, cần xóa bỏ nó, xã hội sẽ ra đời bằng con tự do cạnh tranh, các cuộc khủng hoảng kinh tế, sự tập trung đường cách mạng và do giai cấp công nhân tiến hành. tư bản ngày một tăng, tất cả có tác dụng thúc đẩy đấu tranh - Theo C. Mác, để thực hiện thành công một cuộc cách giai cấp, đấu tranh chính trị giữa giai cấp vô sản và tư sản. mạng không phải chỉ cần có nhiệt tình mà chủ yếu phải có sự b) Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, sự phát triển biêt biết khoa học. của phong trào công nhân. - Mác cũng chỉ ra rằng không thể thực hiện ngay lập tức - Sự phát triển của sản xuất, sự tăng cường bóc lột đã chủ nghĩa cộng sản mà phải tiến hành cuộc dấu tranh tuân theo nâng cao ý thức giai cấp và tính tổ chức của giai cấp công đúng những quy luật khách quan của lịch sử. nhân. GCCN ngày càng tỏ ra là một lược lượng chính trị - Những quan điểm của chủ nghĩa xã hội không tưởng, đó độc lập, tách khỏi sự thao túng của giai cấp tư sản. là những quan điểm phản ánh nguyện vọng của giai cấp vô sản - Các cuộc đấu tranh độc lập đầu tiên của giai cấp vô còn chưa phát triển. Đúng như nhận xét của Mác và Ăngghen sản ở các trung tâm công nghiệp của Anh, Pháp, Đức phát “Tương ứng với một nền sản xuất tư bản chủ nghĩa chưa thành triển mạnh mẽ. thục, với những quan hệ giai cáp chưa thành thục thì có một lý - Các cuộc khởi nghĩa nói trên đã chứng minh giai cấp luận chưa thành thục”. Và hai ông cũng chỉ ra một nguyên nhân công nhân thấy rằng sức mạnh của họ là sự đoàn kết, sự của CNXH không tưởng đó là vì họ chưa có mối quan hệ chặt thống nhất. chẽ với giai cấp công nhân, với phong trào của giai cấp công - Sự phát triển của phong trào đã nảy sinh một nhu cầu nhân. tất yếu cần có một lý luận, một học thuyết, một hệ thống + Muốn xóa bỏ bất bình đẳng nhưng chưa biết làm thế nào quan điểm chính trị chỉ ra cho giai cấp công nhân cần phải + Không hiểu được vai trò sứ mệnh của giai cấp công đấu tranh như thế nào, đấu tranh vì cái gì, mục đích trước nhân. mắt và mục tiêu lâu dài. + Bảo vệ sự bình đẳng tuyệt đối trong phân phối, trong tiêu dùng, nêu cao tinh thần khổ hạnh 25
  26. - Chủ nghĩa Pơruđông: những người theo chủ nghĩa Con người muốn sống phải sáng tạo lại hiện thực, những này phản đối cuộc bãi công của giai cấp công nhân từ biểu sản phẩm cần thiết để sống phải được tạo ra chứ không có trong tình đến đấu tranh chính trị giành chính quyền từ giai cấp tư tự nhiên dưới dạng trực tiếp sẵn có. Sống là sáng tạo và sáng sản. Những quan điểm của ông biến một trật tự xã hội tư tạo một cách thực tiễn – tức sản xuất mà sống. Điều đó phản bản thành trật tự xã hội công bằng, sự cải cách quan hệ và ánh các quan hệ hiện thực và chiều sâu bản chất họat động sống bằng biện pháp đó có thể xóa bỏ được những mâu thuẫn của của con người. trật tự TBCN, tiến tới xây dựng một trật tự xã hội mới. ii) Chính trị là chính trị của một hình thái kinh tế - xã Phê phán những quan điểm của Pơrođông về chính hội nhất định. trị, Mác đã chứng minh rằng trong cuộc đấu tranh chống tư - Trong sản xuất, con người có nhữn quan hệ với nhau, bản, giai cấp vô sản phải được tổ chức lại thành một giai những quan hệ nhất định tất yếu không tùy thuộc vào ý muốn cấp độc lập và phải tiến hành cuộc đấu tranh chống lại giai của họ - tức những quan hệ sản xuất. Tất cả những hiện tượng cấp tư sản. chính trị - tư tưởng xét đến cùng, sẽ được quy định từ cơ sở - Lênin là người đầu tiên đã từ lý luận khoa học này. Macxit tiến hành thành công cuộc cách mạng Tháng Mười - Trình độ phát triển của LLSX, xét đến cùng sẽ quy định Nga là xây dựng XHCN đầu tiên trên thế giới. tất cả. Về cơ bản, cái gì phù hợp với trình độ phát triển của d) Những quan điểm chính trị chủ yếu LLSX là cái tất thắng, tiến bộ và ngược lại. i) Con người điểm xuất phát và mục đích đấu tranh - LLSX tác động chủ yếu phải qua QHSX và QHSX là cơ chính trị của Mác – Ăngghen – Lênin sơ, là bộ xương để tạo nên kết cấu xã hội và quy định đời sống Mác đã khoa học hóa tư tưởng nhân văn, vạch ra tính chính trị, tư tưởng. tất yếu của lịch sử và vận dụng tính tất yếu để giải phóng iii) Cơ sở kinh tế nào thì quan hệ chính trị ấy nhân loại. Thiết lập quyền lực nhà nước là bảo vệ một quan hệ kinh Mác đã vạch ra tính tất yếu của vận động lịch sử, trước tế. Sinh mệnh của một chố độ chính trị phụ thuộc vào sự bảo vệ hết là tính tất yếu kinh tế, vận dụng tính tất yếu kinh tế một quan hệ kinh tế có làm cho LLSX phát triển hay không? trong đấu tranh xã hội, cuối cùng dẫn đến đấu tranh chính Nếu không thì chế độ chính trị đó trước sau cũng tan vỡ một trị, chống lại sự thống trị của quan hệ tư bản. cách tất yếu. Không ai có thể tiêu diệt một quan hệ kinh tế khi 26
  27. nó còn tạo điều kiện phát triển LLSX, cũng không ai có thể - GCCN tự nó, bằng nghề nghiệp thuần túy chỉ đi đến chủ bảo vệ một quan hệ kinh tế khi nó đã là lực cản của sự phát nghĩa công liên, đòi tăng lương, giảm giờ làm. Muốn trở thành triển LLSX. giai cấp cầm quyền thì phải xây dựng hệ tư tưởng bằng con - Phải xét chế độ chính trị - nhà nước thông qua quan đường khoa học, nhận thức và vận dụng được tính tất yếu xã hệ kinh tế và LLSX. hội với thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. iv) Khi quan hệ kinh tế thống trị không còn phù vi) Giai cấp công nhân cầm quyền tất nhiên tạo ra hệ hợp, cản trở sự phát triển của LLSX thì một thời kỳ cách thống chính trị chuyên chính vô sản. mạng bắt đầu. - Lần đấu tiên trong lịch sử, một giai cấp bị áp bức, giai - CM XHCN là giải phóng LLSX khỏi những quan hệ cấp công nhân có thể và đã cầm quyền, tạo ra nhà nước của kinh tế lỗi thời cản trở nó. Trước tiên là giành lấy chính minh. quyền nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước tác động đến - GCCN không đại diện cho lợi ích riêng mà đại diện cho việc thay đổi, xây dựng những quan hệ kinh tế mới hướng toàn thể nhân dân lao động. vào giải phóng và phát triển LLSX. - GCCN cầm quyền không phải tạo ra một quyền lực nhà - Một mặt quan trọng khác trong lý luận CM XHCN nước cho riêng mình mà tạo ra một nhà nước của đa số, tức của của CN Mác – Lênin là, giải phóng con người trong lực nhân dân loao động . lượng sản xuất, đại diện cho LLSX đó và cũng có nghĩa là - Chuyên chính vô sản là một hệ thống chính trị thực hiện giải phóng cho số đông, cho nhân dân lao động. quyền lực của số đông v) Giai cấp công nhân và chuyên chính vô sản. - Nhà nước nào cũng là chuyên chính của một giai cấp. - Giai cấp công nhân cầm quyền vì lợi ích của tòan thể Nhà nước chuyên chính vô sản thực hiện chức năng xã hội vì nhân dân lao động do đó, cũng vì lợi ích của tiến bộ nhân đa số, là sự thể hiện bản chất bên trong của mình và không bị loại. giới hạn bởi lợi ích hạn hẹp nào cả. - GCCN bản thân là lực lượng sản xuất công nghiệp - Chuyên chính vô sản để xóa bỏ quan hệ áp bức giai cấp, hiện đại đang phát triển. Nó tồn tại và phát triển qua sự tồn là hệ thống, là tổ chức dân chủ, của dân do dân và vì dân. tại và phát triển của LLSX đó. 27
  28. vii) Khi cầm quyền nhà nước, ĐCS phải lãnh đạo + Dân tộc đó phải có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, GCCN, nhân dân lao động đấu tranh chống chủ nghĩa quyền dân tộc tự quyết. quan liêu - xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. + Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự chứ Tính chất máy móc hành chính quan liêu không dung không phải giả hiệu với các giá trị thật sự như tự do, dân chủ, hợp với CNXH. Vì vậy Lênin đặt vấn đề chống căn bệnh công bằng, bình đẳng. quan liêu từ thói quan liêu trong tác phong, trong phương + Độc lập chính trị gắn liền với sự phồn thịnh mọi mặt” pháp công tác hàng ngày đến chủ nghĩa quan liêu, chế độ Kinh tế - Văn hoá – Xã hội. quan liêu trong hệ thống tổ chức bộ máy. Cuộc đấu tranh + Phải tự giành lấy con đường cách mạng tự lực, tự này phải làm thường xuyên, kết hợp mọi biện pháp trong đó cường. phải chú trọng xây dựng kỷ luật và tăng cường pháp luật, xử Gắn liền độc lập dân tộc với CNXH, đó là giải quyết vấn lý thật nghiêm khắc những nạn quan liêu gây hậu quả tiêu đề độc lập dân tộc trong cách mạng giải phóng dân tộc trên lập cực đối với xã hội. trường của giai cấp công nhân. Độc lập dân tộc gắn liền với Trong nền dân chủ XHCN tập trung và dân chủ CNXH còn là sự lựa chọn con đường phát triển của cách mạng không tách rời, chúng cần thiết tất yếu vì mục tiêu dân chủ. VN. Tập trung không đối lập với dân chủ mà đối lập với tự do vô - Trong thời đại ngày nay, độc lập dân tộc phải thực sự chính phủ, tản mạn, phân tán, cục bộ. gắn liền với CNXH, trong đó độc lập là tiền đề để đi đến 2.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị CNXH, còn CNXH bảo đảm chắc chắn nhất, thực chất nhất. i) Độc lập dân tộc găn liền với chủ nghĩa xã hội ii) Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã Đây là tư tưởng nổi bật và bao trùm nhất không chỉ hội ở Việt Nam trong lĩnh vực đường lối chính trị mà còn trong toàn bộ hệ Người đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa cá nhân, tư thống tư tưởng của Người, trong chỉnh thể tư tưởng – lý tưởng chủ nghĩa xã hội đối lập với tư tưởng chủ nghĩa cá nhân. luận – phương pháp – phong cách Hồ Chí Minh. Muốn xây dựng thành công CNXH thì phải chiến thắng chủ + Dân tộc đó thoát khỏi nô lệ bằng con đường cách nghĩa cá nhân. Người đã phân biệt chủ nghĩa cá nhân và cá mạng do chính dân tộc đó tiến hành. nhân, chống chủ nghĩa cá nhân không có nghĩa là phủ nhận cá nhân, trái lại những gì thuộc về lợi ích, nhu cầu hợp lý, chính 28
  29. đáng của con người trong tư cách cá nhân của nó, nếu - Hồ Chí Minh co rằng chế độ dân chủ là phù hợp với không trái với lợi ích thì đều có khẳ năng phát triển và nhà nước ta, dân chủ là dân làm chủ, giá trị thực chất của dân khuyến khích họ. chủ là phải có cơm ăn, áo mặc, học hành Đó là một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. + Của nhân dân: Tất cả quyền bính trong nước là của toàn iii) Tư tưởng về đại đoàn kết thể nhân dân Việt nam. - Hồ Chí Minh coi sức mạnh là ở đoàn kết toàn dân, + Do nhân dân: Do tổng tuyển cử mà nhân dân bầu ra sự đồng lòng của xã hội. Quốc Hội; Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước và quyền - Đoàn kết trên lập trường của giai cấp công nhân, bãi miễn đại biểu Quốc Hội. thực hiện trên mọi phương diện đoàn kết giai cấp, đoàn kết + Vì nhân dân: Việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm, dân tộc, đoàn kết quốc tế. việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh. Quan tâm đến - Đoàn kết phải dựa trên cơ sở có lý, có tình, có quyền lợi của nhân dân ngay cả những quyền lợi thiết thân nghĩa. hành ngày. Cán bộ viên chức nhà nước không phải là những vị - Đoàn kết lấy liên minh công – nông – trí thức làm “ quan cách mạng” mà là “đày tớ” của nhân dân, phục vụ lợi nền tảng, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để ích chính đáng của dân. đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích. - Đảng ta là đảng cầm quyền, Nhà nước do ĐCSVN lãnh iv) Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị đạo, mang tính chất dân chủ nhưng dựa trên khối đại đoàn kết - Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến tính chất của toàn dân mà nòng cốt là liên minh công – nông – trí thức do nhà nước. Phê phán cách mạng Pháp và Mỹ là cách mạng giai cấp công nhân lãnh đạo; tổ chức và hoạt động theo nguyên không đến nơi, ca ngợi cách mạng tháng 10 Nga: Trong thế tắc tập trung dân chủ; quản lý xã hội bằng hiến pháp và Pháp giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và luật; thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân thành công đến nơi, dân chúng được hưởng tự do và bình cấp rõ ràng. đẳng thật sự. Từ đó, người lựa chọn kiểu nhà nước thao học v) Lý luận về đảng cầm quyền thuyết Mác – Lênin nhưng không bệ nguyên xi, Người chủ Phát triển sang tạo lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về đảng động thành lập nhà nước CHDC. chính trị nói chung, đảng của giai cấp công nhân nói riêng, Hồ 29
  30. Chí Minh luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp công nhân - Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh vừa là khoa học, Việt Nam là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là nhân tố vừa là nghệ thuật mang tính cách mạng thực tiễn sâu sắc. Nó quyết định trước hết đến thắng lợi của cách mạng. rất đa dạng phong phú, có những phương pháp thuộc từng lĩnh Hồ Chí Minh khẳng định: “Trước hết phải có Đảng vực, từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng; có những phương cách mạng, để trong thì vận động tổ chức dân chúng, ngoài pháp chung được vận dụng cho toàn bộ tiến trình cách mạng thì lien lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Việt nam. Có thể hiểu phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người theo hai nghĩa sau: cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì + Theo nghĩa rộng: Đó là sự vận dụng của tư tưởng phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai chính trị Hồ Chí Minh trong thực tiễn. Nói cách khác, đó là cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa những quy luật hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân thì cũng như người khồn có trí khôn, thuyền không có bàn dưới sự lãnh đạo của Đảng. chỉ nam”. + Theo nghĩa hẹp, đó là cách thức tiến hành cách mạng - Phải có Đảng cách mệnh có nghĩa là “Đảng của giai với tính cách là hệ thống các nguyên tắc được thể hiện bằng cấp vô sản”, “Đội tiên phong của vô sản giai cấp”, xây dựng những hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp để thực hiện trên những nguyên tắc về Đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác đường lối cách mạng, biến đường lối cách mạng thành hiện – Lênin, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng là kim chỉ thực. nam cho tổ chức là hoạt động của Đảng. Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là phương pháp - Ở Việt Nam, quyền lợi của giai cấp công nhân và cách mạng tiên tiến khoa học, thấm nhuần chủ nghĩa Mác – nhân dân lao động là một. Chính vì vậy, Đảng lao động Việt Lênin và phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt nam với một số Nam là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phương pháp cơ bản sau: cho nên nó phải là Đảng của dân tộc. + Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, lấy cải tạo, biến đổi - Đảng cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp hiện thực Việt Nam làm mục tiêu cho hoạt động cách mạng. chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân, phong + Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tập hợp, huy động lực trào yêu nước Việt nam. lượng toàn dân; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh dân 6. Về phương pháp cách mạng tộc với sức mạnh của thời đại. 30
  31. + Dĩ bất biến, ứng vạn biến. Vậy những sức mạnh nào được coi là "lực" sử dụng để gây + Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ ảnh hưởng tới người khác: giữa thời, thế, lực. Có rất nhiều yếu tố như: Địa vị, uy tín, sức mạnh cơ bắp, + Biết thắng từng bước, biết phát động và biết kết sức mạnh kinh tế, sức mạnh tôn giáo thúc chiến tranh. Mối quan hệ giữa uy tín và quyền lực là: Uy tín là sự củng + Kết hợp các phương pháp đấu tranh cách mạng cố và hoàn thiện thêm vị thế của quyền lực của chủ thể. một cách sáng tạo Biểu hiện của quyền lực hết sức đa dạng: Một mặt nó là yếu tố cần thiết cho xã hội, bất cứ xã hội CHƯƠNG 3. QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ nào cũng cần có quyền lực để duy trì trật tự, ổn định đồng thời 3.1. Quan niệm chung về quyền lực và quyền lực thúc đẩy sự phát triển. Nhưng mặt khác quyền lực lại tạo ra khả chính trị. năng phân chia giai cấp, đẳng cấp là cơ sở của ách áp bức, bóc 3.1.1. Quan niệm chung về quyền lực. lột, bất công. Quyền: là khả năng thực hiện hành vi thông qua sự thừa Quyền lực cũng tồn tại đa dạng trong đời sống xã hội. Bất nhận của người khác. cử một tổ chức xã hội nào cũng đều tồn tại quyền lực. Ví dụ Lực: là sức mạnh trong các tổ chức chính trị, các doanh nghiệp, giáo hội, Vậy, quyền lực là sức mạnh để thực hiện hành vi tác Trong gia đình, có sự chuyển giao quyền lực từ chế độ động đến người khác thông qua sự thừa nhận của họ. mẫu hệ sang chế độ phụ hệ; bản chất của sự chuyển giao này đó Quyền lực là năng lực buộc người khác phải thực hiện ý là vị trí nắm giữ kinh tế trong gia đình. chí của mình. Trong vấn đề về giới cũng tồn tại quyền lực: Quyền lực Quyền lực là một quan hệ xã hội đặc biệt, xuất hiện khi của phái đẹp, nhiều khi trở thành ma lực. Lịch sử loài người đã có sự chỉ huy - phục tùng của một người hay một nhóm chứng kiến bao nhiêu những mỹ nhân, vì sắc đẹp, vì lời nói có người đối với một người hay một nhóm người khác. Nếu thể làm cho "nghiêng nước, nghiêng thành", cũng có khi gây ra chỉ có chủ thể quyền lực mà không có đối tượng chịu sự tác những cuộc tranh hùng mãnh liệt, cũng có khi mang về cho động của quyền lực thì quyền lực đó là rỗng không. quốc gia, xã tắc những lợi ích vô giá. 31
  32. 3.1.2. Quyền lực chính trị khác nhau. Khổng tử, đề xuất việc sử dụng quyền lực theo Quyền lực chính trị là bước phát triển cao của quyền lực thuyết Chính danh. Mặc tử đề nghị sử dụng quyền lực chính trị xã hội. Nếu như trong xã hội, quyền lực xã hội biểu hiện rất trên tinh thần tương thân, hữu ái. Hàn Phi tử đề xướng con đa dạng, phong phú như quyền lực gia đình, quyền lực kinh đường cụ thể hoá quyền lực thành pháp trị. tế, quyền lực tôn giáo, thì quyền lực chính trị chiếm vai trò C.Mác và Ph.Ăngghen trong quá trình nghiên cứu lý luận, trung tâm. tổng kết thực tiễn để xây dựng học thuyết đấu tranh cách mạng Vấn đề quyền lực chính trị đã được các học giả xưa nay của giai cấp công nhân đã chỉ rõ bản chất của quyền lực chính nghiên cứu.: trị nói chung, quyền lực chính trị của giai cấp công nhân nói Thời cổ đại Aristos là người đầu tiên đề xuất tư tưởng riêng và con đường biện pháp để giai cấp công nhân xác lập tam quyền phân lập với việc chia quyền lực chính trị thành quyền lực chính trị của mình. Những tư tưởng này được C.Mác các quyền lập pháp, hành pháp và xét xử. và Ph.Ăngghen phản ánh một cách rõ ràng, khúc chiết trong tác Thời trung cổ, Ôguytxanh đã luận giải về nguồn gốc và phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản. Theo các ông “quyền lực bản chất của quyền lực chính trị, trong đó ông khẳng định chính trị theo đúng nghĩa của nó, là bạo lực có tổ chức của một "Quyền lực là sở hữu chung của cả cộng đồng xã hội". giai cấp để trấn áp một giai cấp khác”. Mà mục đích cuối cùng Ngược lại với quan điểm của Ôguytxanh, Tô mát của sự trấn áp ở đây là để giành và giữ địa vị thống trị về kinh ĐaCanh - nhà Thần học Kitô giáo cho rằng "quyền lực tối tế. cao thuộc về thượng đế". Điểm lại, ta có thể thấy, quyền lực chính trị có những đặc Thời kỳ cận đại, nổi lên với rất nhiều tư tưởng tiến bộ, điểm sau đây: các nhà tư tưởng như LốcCơ, Môngtetxkiơ, Rutxô đều bàn Thứ nhất, là quyền lực xã hội nhằm để giải quyết lợi ích giai đến khía cạnh nguồn gốc, bản chất của quyền lực chính trị. cấp, lợi ích quốc gia, nhân loại; Ở Phương Đông, quyền lực chính trị được các nhà triết Thứ hai, là khả năng áp đặt và thực thi các giải pháp phân học Trung Quốc như Khổng tử, Mặc tử, Hàn Phi Tử tuyệt bổ giá trị có lợi cho một giai cấp; đối hoá và xem là sức mạnh tối cao của vua – với tư cách là Thứ ba, là sức mạnh bạo lực có tổ chức của một giai cấp để “thiên mệnh”- tức nhận quyền lực từ trời. Tuy vậy, ở mỗi trấn áp giai cấp khác". học giả lại có cách thức đề xuất việc sử dụng quyền lực đó 32
  33. Từ đó, ta có thể định nghĩa "Quyền lực chính trị là trong xã hội. Giai cấp nắm giữ địa vị kinh tế điều hành xã hội quyền sử dụng sức mạnh của một hay liên minh giai cấp, bằng cách ban hành các quy phạm pháp luật, đồng thời họ lập tập đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội, thoả ra một bộ máy cưỡng chế để thực thi pháp luật. Đến đây, quyền mãn lợi ích giai cấp mình" lực chính trị xuất hiện với hình thức là sức mạnh cưỡng chế của 3.2. Quá trình hình thành và phát triển của quyền một giai cấp đối với các giai cấp khác và toàn xã hội. lực chính trị. Như vậy, quyền lực chính trị xuất hiện dựa trên hai nguyên Quá trình hình thành và phát triển của quyền lực chính nhân và điều kiện sau: trị gắn liền với sự ra đời và phát triển của giai cấp và Nhà Thứ nhất, sự xuất hiện chế độ tư hữu về tài sản nước. Thứ hai, sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng Trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, khi chưa có sự không thể điều hoà được, mâu thuẫn gia cấp ngày càng gay gắt. phân chia giai cấp và chưa xuất hiện nhà nước, quyền lực Viết về điều này, Ăngghen khẳng định:"Quyền lực chính trị chính trị chưa xuất hiện. Buổi đầu, quyền lực - tồn tại trong không phải là quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội, mà là các thị tộc, bộ lạc là thứ quyền lực xã hội. Quyền lực này một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa hồ như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt những xung đột và nằm trong tay một số ít những tộc trưởng, những người giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng trật tự"(5) đứng đầu bộ lạc hoặc liên minh các bộ lạc, là thứ"quyền lực Chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời chấm dứt sự tồn tại của xã dựa trên uy tín cá nhân và sự suy tôn có tính tự nhiên của hội Cộng sản nguyên thuỷ. Quyền lực chính trị được nắm giữ các thành viên thị tộc, bộ lạc"(4) trong tay ai cấp chủ nô. Do những điều kiện khác nhau của lịch Chỉ đến khi nền sản xuất xã hội phát triển tạo ra của cải sử và đặc thù các cộng đồng, lãnh thổ khác nhau, quyền lực dư thừa, lúc đó mới xuất hiện sự tư hữu của cải xã hội của chính trị đã hình thành gắn liền với các phương thức hình thành một nhóm người. Sở hữu tư nhân xuất hiện một mặt đẩy xã Nhà nước sau: hội tới trạng thái phân hoá - người có tư liệu sản xuất, người không có tư liệu sản xuất, mặt khác làm xuất hiện giai cấp 4 TS. Trần Thái Dương: Hỏi đáp những tri thức cơ bản môn lý 5 C. Mác- Ph. Ănghen toàn tập, Tập 6, NXB Sự Thật, Hà Nội, 1984, luận nhà nước và pháp luật. NXB Tư pháp, Hà Nội, 2004, tr27. tr266. 33
  34. - Phương thức Aten: Là phương thức hình thành nhà Dưới chế độ Phong kiến: Quyền lực chính trị tập trung nước thuần tuý, cổ điển nhất, hoàn toàn do sự đối kháng giai trong tay của giai cấp địa chủ, quý tộc, phong kiến. Chế độ cấp đến mức gay gắt trong lòng xã hội- nô lệ và chủ nô. quân chủ chuyên chế được thành lập với việc quyền lực tập - Phương thức Rôma cổ đại: Với sự ra đời của nhà nước trung trong tay một vị Vua- nhân danh trời (Thiên tử). Ở các Rôma là kết quả của cuộc đấu tranh thắng lợi giữa những nước phương Tây "tính tập quyền, chuyên chế không mạnh như người bình dân sống ngoài thị tộc Rôma chống lại giới quý ở các nước phương Đông"(7). Lúc này quyền lực chính trị trở tộc cả các thị tộc Rôma thành sức mạnh đàn áp giai cấp nông dân, tiểu thủ công nghiệp - Phương thức Giéc - manh: Nhà nước Đức cổ đại phát và thương nhân. sinh từ cuộc đấu tranh chinh phục các miền đất rộng lớn của Khi chế độ tư sản thay thế chế độ phong kiến vào thế kỷ các xứ khác. XVI- XVII, có một bước đột phá trong quan niệm về quyền lực - Phương thức phương Đông cổ đại: Đây là phương thức chính trị. "Lúc này quyền lực nhà nước được thiết lập trên đặc thù hình thành các Nhà nước phương Đông cổ đại. Nhà nguyên tắc xuất phát từ nhân dân"(8). Chế độ quân chủ nhiều nước không phải ra đời từ sự đấu tranh gay gắt giữa các giai nước bị bãi bỏ. Ở một số nước vẫn duy trì chế độ quân chủ cấp đối kháng mà trước hết xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhưng quyền lực chính trị bị suy giảm. Sở dĩ có điều này một xã hội, cần phải có một trung tâm đủ sức mạnh tổ chức, tập mặt do các cuộc cách mạng tư sản hoặc cải cách dân chủ không hợp sức của muôn người, đoàn kết để chống chọi với thiên triệt để, mặt khác nhiều quốc gia không muốn đất nước sảy ra nhiên, phát triển nền sản xuất nông nghiệp như các công những biến đổi xã hội to lớn, đoàn kết quốc gia, ổn định xã hội việc đắp đập, đào kênh dẫn nước tưới tiêu, chống lụt là để phát triển kinh tế. những công việc vốn vượt ra khỏi tầm kiểm soát của các tổ Chế độ xã hội chủ nghĩa ra đời trên nền tảng lý luận khoa chức thị tộc, bộ lạc(6). học của chủ nghĩa Mác- Lênin, quyền lực chính trị đã phát triển Tuy nhiên, dù ở phương thức nào, dần dần quyền lực chính trị cũng trở nên tập trung trong tay giai cấp thống trị- 7 PGS. TS Thái Vĩnh Thắng- PGS. TS Nguyễn Đăng Dung - Nguyễn Chu Dương. Thể chế chính trị các nước châu Âu. NXB Chính trị biến thành công cụ bạo lực để trấn áp giai cấp khác. Quốc gia. Hà Nội, 2008, tr25. 8 Khái niệm "nhân dân" trong các chế độ tư sản thời kỳ đó bao gồm 6 Theo TS. Trần Thái Dương: Hỏi đáp những tri thức cơ bản môn những người da trắng, những người có sở hữu tư nhân về tư liệu sản lý luận nhà nước và pháp luật. NXB Tư pháp, Hà Nội, 2004, xuất, không bao gồm phụ nữ, những người da đen và những người tr30. vô sản. 34
  35. lên một bước cao. Quyền lực lúc này thực sự xuất phát từ quy định cơ chế tổ chức và phân chia quyền lực thống trị. Tuỳ nhân dân, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nền vào chế độ chính trị, quyền lực đó sẽ được phân chia thành các dân chủ xã hội chủ nghĩa đã cho phép quyền lực chính trị nhánh quyền lực khác nhau. Phần cơ chế thực thi quyền lực thực sự xuất phát từ nhân dân- trong đó đặt trên nền tảng chính trị sẽ nói rõ điều này. liên minh giai cấp công nhân- giai cấp nông dân và nhân Sau cùng, giai cấp thống trị không thể "đơn thương độc mã" dân lao động. lãnh đạo xã hội, nó cần và phải tập hợp được các giai cấp, tầng Ngày nay, Quyền lực chính trị không chỉ là Quyền lực lớp khác trong xã hội, lập thành Mặt trận đoàn kết toàn dân tộc. Nhà nước mà còn là quyền lực của các lực lượng chính trị Song song với sự tập hợp đó, giai cấp thống trị chia sớt quyền khác trong Hệ thống chính trị. lực chính trị của mình cho những giai tầng xã hội đó. Tuy 3.3. Tổ chức và cơ chế thực thi quyền lực chính nhiên, không phải tất cả các giai cấp, tầng lớp khác đều được trị. tham gia vào đời sống chính trị. Những bè phái phản cách 3.3.1. Tổ chức thực thi quyền lực chính trị. mạng và những tầng lớp, giai cấp có quy mô không lớn thì Quyền lực chính trị là sức mạnh của một giai cấp. Tuy không được tham dự vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Các nhiên để hiện thực hoá quyền lực đó thành sức mạnh cưỡng giai cấp tầng lớp này, đến lượt mình cũng thành lập các tổ chức chế đối với giai cấp và tầng lớp khác, đòi hỏi giai cấp thống đại diện - hợp thành các tổ chức quần chúng. phải tổ chức ra các thiết chế sử dụng sức mạnh đó. 3.3.2. Cơ chế thực thi quyền lực chính trị Trước hết, giai cấp tổ chức ra đội tiên phong của nó là Về cơ chế thực thi quyền lực chính trị. Tương ứng với mỗi một Đảng chính trị. Đảng chính trị được kết cấu một cách thiết chế được tổ chức để thực thi quyền lực chính trị, có các cơ chặt chẽ thông qua một bản điều lệ Đảng. Đảng chính trị chế thực thi quyền lực chính trị không giống nhau. được chuyển hoá thành đảng cầm quyền khi nó ban hành Đối với các Đảng chính trị: Tuỳ thuộc vào chế độ chính các Cương lĩnh, chỉ thị, nghị quyết để lãnh đạo các mặt của trị, các Đảng chính trị có cơ chế thực thi quyền lực khác nhau. đời sống xã hội. Đối với các nước tư bản chủ nghĩa theo chế độ đa nguyên đa Tiếp đến, thông qua những chỉ thỉ, nghị quyết của Đảng đảng, các đảng chính trị thay nhau lên nắm quyền thông qua cơ cầm quyền, giai cấp thống trị tiếp tục tổ chức ra bộ máy chế vận động tranh cử và căn cứ vào số lá phiếu của công dân. cưỡng chế là Nhà nước. Thông qua Hiến pháp- Nhà nước Tuy núp dưới chiêu bài dân chủ với chế độ đa Đảng, nhưng 35
  36. thực chất các Đảng phái của các nước Tư bản chủ nghĩa vẫn trị trong phạm vi nhất định theo sự thoả thuận giữa các tổ chức là Đảng của giai cấp tư sản và bị chi phối bởi các tập đoàn chính trị- xã hội với giai cấp thống trị. Các tổ chức này thường tư bản lớn, đa và xuyên quốc gia. Đối với các nước Xã hội có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho lực lượng của mình đại diện chủ nghĩa, duy nhất chỉ có Đảng Cộng sản nắm quyền lực và thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác. tuyết đối. Sở dĩ như vậy, bởi vì ở các nước này Đảng Cộng Tóm lại cơ chế thực thi quyền lực chính trị được thiết lập sản là lực lượng tiên phong của giai cấp tiên tiến nhất, cách tuỳ thuộc vào các thiết chế thực thi quyền lực đó như thế nào, mạng nhất là giai cấp công nhân , đã dành được chính phụ thuộc vào một chế độ xã hội nhất định. quyền từ tay giai cấp tư sản và đế quốc bằng xương máu 3.4. Giành, giữ và chuyển giao quyền lực chính trị. của dân tộc, của đồng bào và của giai cấp. Và là một đảng Thực tiễn lịch sử nhân loại đã cho thấy những dấu ấn sinh duy nhất đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân, của động của công cuộc giành, giữ và chuyển giao quyền lực chính nhân dân lao động và cả dân tộc. trị. Đối với Bộ máy cưỡng chế là Nhà nước: Bộ máy nhà Chúng ta đều biết, việc giành quyền lực chính trị là công nước có cơ chế thực thi quyền lực tương ứng với các Bộ cuộc của một giai cấp, một lực lượng xã hội nhằm lật đổ giai phận cấu thành Nhà nước: Theo chế độ 'tam quyền phân cấp, lực lượng khác khỏi vị trí thống trị xã hội vốn có cuả nó. lập", quyền lực chính trị được phân chia thành các quyền: Đó là một quá trình lịch sử tất yếu, một bước phát triển của xã lập pháp thuộc nghị viện, hành pháp thuộc Chính phủ và tư hội loài người. pháp thuộc Cơ quan xét xử. Ở chế độ tam quyền phân lập, Nhìn lại trong lịch sử, việc thay đổi các hình thái kinh tế xã các cơ quan hoạt động độc lập - đối trọng - kiềm chế và hội xét về mặt bản chất là việc thay thế các phương thức sản kiểm soát lẫn nhau. Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, quyền xuất với sự lạc hậu của quan hệ sản xuất cũ, không tương ứng lực Nhà nước xuất phát từ nhân dân và là một khối thống với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Bề nổi của sự nhất, nhưng có sự phân công phân nhiệm giữa các cơ quan thay đổi nêu trên là sự thay đổi giai cấp, tầng lớp thống trị xã Nhà nước trong việc thực thi quyền lực. hội. Đối với các Tổ chức đoàn thể quần chúng: Các tổ chức Xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã với việc giành quyền đoàn thể quần chúng là đại diện cho các lực lượng xã hội lực chính trị về tay giai cấp chủ nô. Sự tan rã của chế độ nô lệ khác nhau, cũng là những thiết chế thực thi quyền lực chính là kết quả của công cuộc đấu tranh giành quyền lực chính trị 36
  37. của tầng lớp địa chủ mới. Chủ nghĩa tư bản ra đời chấm dứt tuân theo những khuôn khổ do giai cấp thống trị đặt ra(pháp sự tồn tại của chế độ phong kiến với các cuộc cách mạng tư luật). Mọi hành vi chống đối, xâm phạm Nhà nước, Đảng phái, sản và dân chủ tư sản. pháp luật đều được xem là hành vi xâm phạm quyền lực chính Viết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong trị của giai cấp thống trị. Đặc biệt, trong bộ máy cưỡng chế là việc giành chính quyền từ tay giai cấp tư sản. Mác và Ăng Nhà nước- một hệ thống đặc biệt có chức năng kiểm soát - xét ghen khẳng định "giai cấp công nhân, trong cuộc đấu tranh xử(còn gọi là tư pháp) chống giai cấp tư sản, nhất định phải đoàn kết thành giai cấp Hoạt động chuyển giao quyền lực chính trị được thực hiện để thông qua con đường cách mạng mà trở thành giai cấp trong nội bộ giai cấp nắm quyền. Có những hình thức chuyển thống trị và “với tư cách là giai cấp thống trị, nó dùng bạo giao quyền lực chính trị sau đây: lực tiêu diệt chế độ sản xuất cũ, đồng thời với việc tiêu diệt - Chuyển giao theo hình thức thế tập - cha truyền con nối chế độ sản xuất ấy nó cũng tiêu diệt luôn cả những điều kiện của chế độ quân chủ của sự đối kháng giai cấp, nó tiêu diệt cả giai cấp nói chung - Chuyển giao theo nhiệm kỳ trong các cơ quan Nhà nước và cũng do đấy tiêu diệt cả sự thống trị của chính ngay giai theo dưới hình thức bầu, cử, chỉ định cấp mình”(9). - Chuyển giao giữa các Đảng phái theo hình thức vận động, Việc giai cấp này giành quyền lực chính trị từ tay giai tranh cử và bầu cử. cấp khác là một quá trình phát triển tất yếu của lịch sử, Nhưng dù được chuyển giao dưới hình thức nào, thì bản không phải là ý chí chủ quan của một giai cấp- mà phụ chất quyền lực vẫn nằm trong tay giai cấp thống trị xã hội. thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Việc giữ quyền lực chính trị được giai cấp thống trị CHƯƠNG 4. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ thực hiện thông qua việc tổ chức ra đội tiên phong của nó 4.1. Khái niệm hệ thống chính trị (Đảng cầm quyền) và Bộ máy cưỡng chế (Nhà nước) với Hệ thống chính trị không chỉ là một phạm trù cơ bản của những chức năng đặc biệt nhằm trấn áp các giai cấp, tầng khoa học chính trị, mà trong thực tế nó còn là một thực thể vô lớp khác trong xã hội. Các lực lượng khác có nghĩa vụ phải cùng quan trọng đối với đời sống chính trị. Bàn đến khái niệm Hệ thống chính trị, có rất nhiều quan 9 Sđd, t21, tr 628 niệm: 37
  38. Hệ thống chính trị là tổng thể những tổ chức thực hiện 4.2. Kết cấu và chức năng của hệ thống chính trị. quyền lực chính trị được xã hội chính thức thừa nhận.(Từ 4.2.1. Kết cấu của hệ thống chính trị điển bách khoa Việt Nam) Bất cứ một chế độ chính trị nào cũng duy trì tồn tục một Với khái niệm này, nhấn mạnh đến chức năng của hệ hệ thống chính trị. Hệ thống đó là tập hợp các thiết chế thực thi thống chính trị - là việc thực thi quyền lực chính trị, Tuy quyền lực chính trị và bao giờ cũng có kết cấu của nó. Kết cấu nhiên, khái niệm không lột tả hết nội hàm khái niệm hệ của hệ thống chính trị hàm chỉ các tổ chức cấu thành hệ thống thống chính trị, đồng thời không chỉ được mục tiêu và bản chính trị và mối quan hệ giữa các tổ chức đó. chất của quá trình hình thành hệ thống chính trị. Kết cấu của hệ thống chính trị bao gồm:Các tổ chức chính Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trị như Đảng chính trị, Nhà nước và Các tổ chức chính trị - xã trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các hội như Mặt trận dân tộc thống nhất, các tổ chức đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau quần chúng. trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá i) Đảng chính trị: Là bộ phận tích cực nhất và có tổ chức trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển của một giai cấp, làm công cụ đấu tranh cho lợi ích của giai cấp chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp đó. Đảng chính trị là một tổ chức xã hội tự nguyện, liên minh cầm quyền. của những người cùng tư tưởng, theo đuổi những mục đích Khái niệm nêu trên đã có hướng liệt kê đúng đắn các yếu chính trị nhất định; cố gắng giành ảnh hưởng lãnh đạo đối với tố cấu thành hệ thống chính trị, tuy nhiên chưa nêu được đời sống chính trị và tổ chức xã hội, ra sức giành và giữ chính khía cạnh là thiết chế quyền lực của hệ thống chính trị. quyền để thực hiện đường lối của mình. Những vấn đề về Đảng Từ những khái niệm đó, có thể tựu chung lại: Hệ thống chính trị sẽ được nói cụ thể tại chương 5. chính trị là một chỉnh thể các thiết chế quyền lực chính Về vai trò, Đảng chính trị là hạt nhân lãnh đạo toàn bộ hệ trị, được xã hội thừa nhận bao gồm các tổ chức chính trị thống chính trị. Thông qua các cương lĩnh, điều lệ, chủ trương, như Đảng phái, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã nghị quyết Đảng chính trị chỉ ra đường lối, phương hướng để hội có mối quan hệ mang tính pháp quy với nhau cùng Nhà nước và xã hội hướng tới. Đảng chính trị có ảnh hưởng rất liên kết nhằm thực hiện mục tiêu chính trị phù hợp với lợi lớn đối với đời sống chính trị, xã hội của một quốc gia một khi ích của giai cấp thống trị. nó trở thành Đảng cầm quyền. 38
  39. ii) Nhà nước: Nhà nước là một thiết chế quyền lực đặc nhất thuộc về nhân dân, nhưng có sự phân chia với nhau trong biệt, là một công cụ do Đảng chính trị và giai cấp thống trị việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. lập ra nhằm duy trì sự thống trị và đảm bảo quyền lợi của Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng, là trụ cột của hệ giai cấp đó, đồng thời chấn áp giai cấp, tầng lớp khác. thống chính trị. Thông qua các cơ chế quyền lực, Nhà nước Về hình thức, tuỳ vào từng quan hệ sản xuất xã hội quản lý toàn bộ các mặt của đời sống xã hội: Quyền lập pháp khác nhau trong lịch sử mà tồn tại các kiểu và các hình thức giúp Nhà nước ban hành pháp luật, quyền hành pháp giúp Nhà Nhà nước khác nhau. Ở xã hội chiếm hữu nô lệ, có bốn nước tổ chức và thực thi pháp luật, quản lý nền sản xuất, quản phương thức hình thành Nhà nước gồm: Phương thức Aten, lý đời sống xã hội, quyền tư pháp giúp Nhà nước kiểm sát và Phương thức Roma cổ đại, phương thức Giec - manh và xét xử các hành vi vi phạm pháp luật, chống lại chế độ kinh tế, phương thức phương Đông cổ đại(10). Ở xã hội phong kiến, chính trị của quốc gia, dân tộc Hoạt động của Nhà nước chính quyền lực tập trung mạnh mẽ vào một vị vua được gọi là là trung tâm của sự vận hành hệ thống chính trị. "thiên tử". Do đó, vua là người đứng đầu nắm toàn bộ iii) Các tổ chức liên minh, liên kết, đại diện cho các lực quyền hành điều khiển Nhà nước, tiếp đến là hệ thống quan lượng khác nhau trong xã hội: Đó là các tổ chức đoàn kết toàn lại, quý tộc từ trung ương đến địa phương. Sang chế độ tư dân tộc, các tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích của các giai bản chủ nghĩa Nhà nước được tổ chức theo học thuyết Tam cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Các tổ chức này góp phần tham quyền phân lập với nhiều hình thức khác nhau: Chính thể gia vào hoạt động của hệ thống chính trị trong việc tạo ra khối quân chủ lập hiến, chính thể cộng hoà tổng thống, chính thể đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo vệ lợi ích cho các giai tầng xã cộng hoà đại nghị. Đặc điểm chung của Nhà nước tư sản là hội trước giai cấp thống trị. Một mặt các tổ chức này đóng vai sự phân chia quyền lực nhà nước thành các quyền lập pháp, trò lớn trong hệ thống chính trị, góp phần xây dựng và hoàn hành pháp và tư pháp. Các quyền này độc lập, đối trọng, thiện hệ thống này; mặt khác, trong nhiều trường hợp chính các kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau. Nhà nước xã hội chủ nghĩa tổ chức này lại là nguyên nhân phá vỡ hệ thống chính trị hiện được xây dựng trên nền tảng quyền lực Nhà nước là thống thời. Đó là khi một giai cấp tiến bộ trong lịch sử ra đời, có tổ chức tiên phong, đại diện xong chưa nắm được quyền lực chính trị. Khi đó, thông qua con đường bạo lực cách mạng, nó sẽ lật 10 Xin xem thêm ở chương 3. Quyền lực chính trị; Mục 3.2. Quá trình hình thành và phát triển của quyền lực chính trị đổ chính quyền của giai cấp thống trị lỗi thời, lạc hậu, cũng tức 39
  40. là đạp đổ hệ thống chính trị hiện thời để xây dựng lên một - Chức năng duy trì ổn định chính trị - điều hành nền sản hệ thống chính trị mới mang bản chất giai cấp của chính nó. xuất: Hệ thống chính trị giúp giai cấp thông trị duy trì an ninh 4.2.2. Chức năng của hệ thống chính trị chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.Thông qua hệ thống Hệ thống chính trị có những chức năng chủ yếu sau: các cơ quan an ninh, đồng thời tổ chức và phối hợp với hệ - Chức năng duy trì chế độ thống trị của một giai cấp thống quân sự từ trung ương đến địa phương, vấn đề an ninh vì lợi ích giai cấp: Bất cứ một hệ thống chính trị nào cũng quốc gia được bảo đảm. Từ chỗ an ninh chính trị được bảo mang bản chất của giai cấp thống trị lập ra hệ thống đó. đảm, hệ thống chính trị điều khiển nền sản xuất xã hội thông Đồng thời, quá trình tổ chức và hoạt động của hệ thống qua quan hệ sản xuất do giai cấp thống trị thiết lập với cácgiai chính trị không nhằm mục đích nào khác là bảo vệ quyền cấp, tầng lớp khác. lợi, bảo vệ sự thống trị của giai cấp nắm quyền. Hệ thống - Chức năng quản lý xã hội: Đời sống xã hội bao gồm rất chính trị chính là hiện hữu của sự thống trị mà giai cấp nắm nhiều các ngành, lĩnh vực khách nhau, chẳng hạn như: kinh tế, quyền đặt ra, và đến lượt mình hệ thống chính trị đó bảo vệ chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, và đẹp lại lợi ích cho chính giai cấp đặt ra nó. nông lâm nghiệp v v. Mỗi ngành, lĩnh vực đó đều phải được - Chức năng tổ chức và thực thi quyền lực chính trị: quản lý để duy trì sự ổn định, trật tự trong vòng kiềm toả do Quyền lực chính trị là công cụ, phương tiện để giai cấp giai cấp thống trị đặt ra. Chức năng quản lý xã hội của hệ thống thống trị sử dụng nhằm đạt mục đích thống trị của mình. chính trị được thiết lập trên các mặt của đời sống xã hội thông Muốn sử dụng quyền lực đó, giai cấp thống trị phải lập ra qua các thiết chế hành pháp. các thiết chế sử dụng đó chính là hệ thống chính trị. Mỗi 4.3. Phân loại hệ thống chính trị một bộ phận cấu thành hệ thống có sự phân chia quyền lực Việc phân loại hệ thống chính trị cho phép phân biệt các khác nhau để cùng thực hiện mục tiêu thống trị của giai cấp hệ thống chính trị khác nhau của các nhà nước trong thực tiễn. nắm quyền. Đảng chính trị sử dụng quyền lực chính trị Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hệ thống chính trị, thông qua các biện pháp định hướng, lãnh đạo. Nghị viện sử dưới đây giới thiệu một số tiêu chí: dụng quyền lập pháp, Chính phủ sử dụng quyền hành pháp và các cơ quan Toà án, công tố, kiểm sát thì sử dụng quyền tư pháp. 40
  41. 4.3.1. Phân loại dựa theo bản chất của chế độ xã hội được xếp vào một trong hai phong trào chính trị thế giới, có thể Phân loại dựa theo bản chất của chế độ xã hội, chia là phong trào cánh tả, cũng có thể là phong trào cánh hữu. Tiêu thành: biểu các nước thuộc loại này như: Lào, Campuchia - Hệ thống chính trị Xã hội chủ nghĩa: Là hệ thống 4.3.2. Phân loại dựa theo dấu hiệu của Đảng chính trị chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa, đặc điểm chung của trong hệ thống chính trị hệ thống chính trị này là lấy nền tảng tư tưởng của chủ Phân loại dựa theo dấu hiệu của Đảng chính trị trong hệ nghĩa Mác- Lê nin, đặc biệt lấy lý luận về nhà nước vô sản thống chính trị, tức là việc căn cứ vào đảng chính trị trong hệ kiểu mới của Lê nin làm "cốt" để xây dựng Hệ thống chính thống để xem xét. Ta có các căn cứ để xét như sau: trị. Hiện nay trên thế giới có bốn nước đang xây dựng hệ - Hệ thống chính trị là độc đảng hay đa đảng chính trị thống chính trị dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa là Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và Cu Ba. Hệ thống chính trị - Hệ thống chính trị có đảng cầm quyền là độc đảng hay các nước này đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo. đa đảng, và đảng cầm quyền này có được Hiến pháp trao quyền quy định hay không. - Hệ thống chính trị Tư bản chủ nghĩa: Là hệ thống chính trị của các nước đi theo đường hướng tư bản chủ Căn cứ vào các tiêu chí như vậy, có thể phân thành 5 nghĩa. Quyền lực của hệ thống chính trị được xây dựng trên nhóm như sau: nền tảng lãnh đạo của giai cấp tư sản. Dù Nhà nước được tổ Nhóm 1. Hệ thống chính trị có một đảng và là đảng cầm quyền. chức theo hình thức Cộng hòa hay Đại nghị thì đều có Nhóm 2. Hệ thống chính trị đa đảng, chỉ có một đảng là đảng chung một bản chất là quyền lực thuộc về giai cấp tư sản. cầm quyền theo hiến định Nhà nước được tổ chức nằm trong sự hoạch định và thao Nhóm 3. Hệ thống chính trị đa đảng, chỉ có một đảng là đảng túng của giai cấp này. Nổi bật trong hệ thống chính trị này cầm quyền nhưng không theo hiến định là nhà nước của Mỹ, Anh, Pháp Nhóm 4. Hệ thống chính trị đa đảng, chỉ có hai đảng thay nhau - Hệ thống chính trị trung lập: Là những hệ thống cầm quyền chính trị của các quốc gia không tuyên bố đi theo đường hướng xã hội chủ nghĩa hay tư bản chủ nghĩa, nhưng vẫn 41
  42. Nhóm 5. Hệ thống chính trị đa đảng và đa đảng cầm quyền Một là, Mô hình hệ thống chính trị nhà nước là trung dựa vào sự chia sẻ số ghế trong nghị viện hoặc liên minh tâm. các đảng thành lập chính phủ liên hiệp để cầm quyền. Ta có bảng minh họa cụ thể như sau: Hình 1. Mô hình Nhà nước là trung tâm Mô hình hệ thống chính trị Nhà nước là trung tâm xem Bảng 1. Hệ thống chính trị dựa theo dấu hiệu đảng chính trị xét Nhà nước như một trung tâm quyền lực và là cái đích để các đảng chính trị đạt đến. Nếu đảng chính trị nào càng lớn, 4.3.3. Phân loại hệ thống chính trị dựa theo mối quan càng có quỹ đạo gần Nhà nước hơn thì càng có cơ hội nắm giữ hệ quyền lực giữa các bộ phận cấu thành hệ thống quyền lực của Nhà nước và chi phối tới các đảng chính trị khác Phân loại dựa theo mối quan hệ quyền lực giữa các hoặc các tổ chức chính trị - xã hội ở phía có quỹ đạo xa Nhà bộ phận cấu thành hệ thống nghĩa là xem xét mối quan hệ nước hơn. Mô hình này tồn tại ở các nước có đa đảng chính trị quyền lực giữa Nhà nước, Đảng chính trị và các tổ chức và đa đảng nắm quyền. Đối với những nước có 2 đảng thay chính trị - xã hội, chúng có mối quan hệ ràng buộc với nhau nhau nắm quyền thì quỹ đạo của hai đảng này ngang bằng nhau như thế nào? và khoảng cách giữa chúng đến Nhà nước là như nhau. Ví dụ Căn cứ vào mối quan hệ này, trên thế giới có hai mô như ở Anh và Mỹ chẳng hạn. hình hệ thống chính trị là: 42