Tăng tốc máy tính toàn diện

doc 35 trang phuongnguyen 5750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tăng tốc máy tính toàn diện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctang_toc_may_tinh_toan_dien.doc

Nội dung text: Tăng tốc máy tính toàn diện

  1. Tăng tốc máy tính toàn diện
  2. Tăng tốc máy tính toàn diện Tại màn hình Registry Editor, có 5 nhánh chính đi vào “trái tim của hệ điều hành”. Chúng được đặt với những cái tên đầy bí ẩn: HKEY_CLASSES_ROOT; HKEY_CURRENT_USER; HKEY_LOCAL_MACHINE; HKEY_USERS và HKEY_CURRENT-CONFIG. Ở dưới 5 nhánh trên còn có rất nhiều nhánh nhỏ nữa, chúng được biểu thị như các nhánh cây thư mục. Tiến hành thay đổi một số thiết lập của Registry như sau: Bước 1: Chỉnh sửa Registry Editor và hệ thống: Để tốc độ máy tăng lên chúng ta phải có một số tinh chỉnh trong bộ nhân của Windows, kích Start>Run, đánh regedit để kích hoạt Registry Editor. Chọn nhánh: 1. HKEY_CURRENT_USER >Control Panel>Desktop - AutoEndTask: Kích đúp và nhập số 1, mục đích là tự động tắt các dịch vụi treo nhanh chóng hơn. - MenuShowDelay: Kích đúp và nhập số 0, mục đích để thanh Start hiện nhanh hơn. - HungAppTimeout, WaitToKillAppTimeOut: kích đúp nhập giá trị 200 để giảm thời gian chờ đợi. - Kích New>String Value: Nhấn F2 để đặt tên cho khoá này là WaitToKillServicesOut, nhấn đúp nhập giá trị 200. 2. HKEY_LOCAL_MACHINE>System>CurrentControlSet>Control - Kích đúp thẻ HungAppTimeout, nhập giá trị mới là 200. Như vậy thời gian tắt máy của bạn sẽ nhanh hơn trước ít nhất là gấp đôi đấy. 3. HKEY_LOCAL_MACHINE>System>CurrentControlSet>Control>Session Manager>Memory Management>PrefetchParameters - Chọn nhánh PrefetchParameters, ở phần bên phải màn hình tìm và nhấp đúp chuột vào REG_DWORD có tên là Enable Prefetcher thay đổi Value data = 5 (chọn decimal, không chọn hexadecimal). Tăng tốc khởi động chương trình, giảm bớt công việc cho Windows. Nếu máy tính của bạn chứa nhiều thư mục và các thư mục con, mỗi lần bạn truy nhập vào thì Windows sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian để cập nhật cái gọi là “thời gian truy nhập cuối” cho mỗi thư mục và tất cả các thư mục con. Tắt đi quá trình này, sẽ tiết kiệm được đáng kể thời gian làm việc. 4. HKEY_LOCAL_MACHINE>System>CurrentControlSet>Control>FileSystem - Chọn bên phải màn hình nhánh NtfsDisableLastAccessUpdate, thay đổi Value data = 1. Nếu chưa có REG_DWORD NtfsDisableLastAccessUpdate tạo nó bằng cách: nhấp chuột phải vào nhánh FileSystem, chọn New, nhấp Key. Khi đó nhánh “New Value #1″ sẽ xuất hiện, đổi tên nó thành NtfsDisableLastAccessUpdate. 5. HKEY_LOCAL_MACHINE/SOFTWARE/Microsoft/Windows/ CurrentVersion/Explorer
  3. - Dưới Explorer, tìm và nhấp vào nhánh AlwaysUnloadDLL. Tại mục Value data bên phải thay đổi giá trị = 1. Nếu chưa có nhánh này hãy tạo nó bằng cách: chọn và nhấp chuột phải vào nhánh Explorer, chọn New, rồi nhấp chuột vào key. Một nhánh mới sẽ xuất hiện có tên là ”New Key #1", đổi tên nhánh này thành AlwaysUnloadDLL. 6. Cải thiện đặc tính làm việc của “Swapfile”: Có những chương trình khi làm việc sẽ chiếm dụng khá nhiều dung lượng bộ nhớ và nếu bạn sử dụng nhiều ứng dụng trong cùng một lúc, thì có thể dẫn đến tình trạng bộ nhớ bị quá tải, gây trục trặc cho hoạt động của máy tính. Trong trường hợp này, nên sử dụng một phần dung lượng của ổ cứng gọi là “Swapfile” để lưu giữ thông tin. Tốc độ làm việc của “Swapfile” sẽ chậm hơn bộ nhớ RAM, nhưng nó có tác dụng ngăn cản sự xung đột chiếm dụng dung lượng bộ nhớ giữa các ứng dụng. Thực hiện theo các bước sau: - Nhấp chuột vào menu Start dưới góc trái màn hình, chọn lệnh Run>msconfig. - Tại cửa sổ System Configuration Utility, nhấp chuột vào thẻ ghi nhãn SYSTEM.INI. Tìm và nhấp đúp vào nhánh có tên là [386enh]. - Nhấp chuột vào thẻ New, sau đó gõ dòng ConservativeSwapfileUsage=1 vào khung mới xuất hiện. 7. Thiết lập “System Restore Point” Thực hiện theo các bước sau: - Nhấp chuột vào menu Start ở dưới góc trái màn hình, chọn Programs hoặc All Programs. - Tiếp tục chọn Accessories, rồi System Tools, kế đến là nhấp đúp vào System Restore. - Màn hình Welcome to System Restore xuất hiện, chọn mục Create a Restore Point. Nhấp Next. - Trong khung Restore Point Description, gõ vào một cái tên sao cho dễ nhớ. Ví dụ như: “Restore 1”. Windows sẽ giúp bạn ghi nhớ chi tiết ngày tháng năm và giờ cho việc lưu giữ này. - Nhấp Create, sau đó nhấp tiếp Close để hoàn tất việc thiết lập. - Nếu muốn máy tính trả lại hiện trạng như đã lưu giữ, chỉ cần lập lại các thao tác trên và chọn mục Restore my computer to an earlier time, sau đó chọn thời điểm hiển thị để hồi phục. Bây giờ, máy tính đã được an toàn khi đã thiết lập chế độ “System Restore Point”, và có thể tiến hành các thao tác chỉnh sửa Registry: Vào Registry như đã được hướng dẫn. Bước 2: Dùng phần mềm tăng tốc máy tính Có 3 chương trình có thể dùng được: 1. Startup Faster 2004: Chương trình này sẽ giúp bạn giảm thời gian boot máy tính gấp 2 lần, hiệu quả rất cao. Bạn có thể tải ở Hãy tắt bớt các chương trình được chạy mặc định khi khởi động Windows để giảm bớt thời gian boot máy. 2. TuneXP 1.5: Đây là một chương trình tăng tốc máy tính toàn diện nhằm khai thác 100% hiệu quả của PC. Bạn có thể tải chương trình hoàn toàn miễn phí, dung lượng 1Mb, chỉ tương thích Win2000/XP, tại trang web 10290928.html?tag=lst-0-1. Có rất nhiều chức năng trong chương trình này theo kiểu Enable /Disable, bạn cứ kích chọn Enable để bật các tính năng tối ưu máy tính này. Tuy
  4. nhiên quan trọng nhất là bạn phải chạy 2 mục Defrag boot files và Ultra-Fast Booting để tăng thời gian khởi động máy tính. 3. SpeederXP: Đây là chương trình tăng tốc máy tính mà tôi thấy hiệu quả rất tuyệt vời. Tuy nhiên bạn hãy lưu ý là với một số game sẽ không chấp nhận chương trình này và bạn phải tắt nó đi nếu không muốn treo máy như Pro Evolution Soccer 4 Bước 3: Tăng cường bộ nhớ đệm Đây là giải pháp nhằm tăng lượng bộ nhớ ảo giúp máy tính “dễ thở “ hơn khi lượng RAM đã cạn kiệt và cũng là điều kiện để một số game mới có thể chạy được. Kích chuột phải vào My Computer, chọn Properties, chọn thẻ Advanced>Performance >Settings, lại chọn thẻ Advanced, mục Virtual memory chọn Change và nhập vào mục Initial Size (với ổ 40GB) là 400 (số lượng bộ nhớ đệm mà khá nhiều game hiện nay yêu cầu ), là 300 đối với ổ 20GB, mục Maximum size nhập một số lớn hơn số trên tùy bạn. Nhấn Set và kích OK. Bước 4: Xoá rác máy tính và xóa bớt font Đây là một bước quan trọng giúp tăng tốc khởi động máy tính. Một số chương trình giúp dọn dẹp máy tính một cách tích cực nhưng hiệu quả không cao bằng việc chúng ta làm thủ công bằng tay. Hãy vào thư mục Windows của hệ điều hành và xoá các folder Drive Cache, LastGoodKnown, vào xoá các tệp trong thư mục Downloaded Installations, Prefetch, RegisteredPackeges, Repair, trong C:/Windows/System32 có Reinstall Backup, Dll Cache. Nên nhớ càng nhiều font hệ điều hành khởi động càng chậm đi, hãy để lại những font chữ cần thiết và xoá bớt những font chữ mà bạn ít sử dụng hay chưa bao giờ đụng đến. Bước 5: Tắt bớt các dịch vụ khi khởi động máy tính Các dịch vụ giúp ích ta rất nhiều trong các tình huống cần thiết, ngoài ra nó hoàn toàn vô dụng và tiêu tốn thời gian khởi động máy tính của bạn. Nếu máy bạn không có kết nối Internet hãy kích chuột phải vào My Computer chọn Manager, chọn mục Services and Applications >Services và chọn Disable các mục sau: Alert, Automatic Update, Computer Browser, DHCP Client, Help and Support, Human Interface Device Access, Messenger, Print Spooler, Routing and Remote Access, Server, Telephony, Telnet còn với các kết nối hãy trừ ra các khóa DHCP Client, Messenger, Telephony, Telnet. Bước 6: Quét Virus Để quét toàn bộ ổ cứng, diệt đi những tác nhân có thể gây treo máy hay chậm máy còn tiềm ẩn. Tốt nhất là nên quét bằng những chương trình mạnh như Norton Antivirus, McAffee, AntiVir - Personal Edition. Bước 7: Chống phân mảnh ổ cứng Sau khi thực hiện các bước trên, ổ cứng của bạn sẽ vô cùng lộn xộn, hãy dùng một chương trình sắp xếp chống phân mảnh ổ cứng để sắp xếp chúng lại vào một góc. Một kinh nghiệm nữa của tôi là bạn nên cài bộ Longhorn Transformation Pack 7.0 Transformation_Pack-3720-5.html (không nên cài bản 8 vì sẽ xuất hiện thêm một số tệp không cần thiết làm chậm máy) vừa trang điểm máy tính thêm đẹp mặt khác hình như còn tăng tốc cả máy tính. Sau đó hãy thực hiện các bước trên bạn sẽ có được hiệu quả tương tự thậm chí còn hơn cả PC cuả tôi (kinh nghiệm tôi cài bản trên xong tốc độ nhanh hơn cả khi dùng XP SP1). Và cuối cùng nếu có điều kiện hãy thêm một thanh RAM nữa để máy tính càng nhẹ nhàng hơn.
  5.  Tăng tốc cho mạng và truy cập Internet Tốc độ kết nối mạng không chỉ phụ thuộc vào tốc độ của phần cứng. Windows là một hệ điều hành được thiết kế cho phép làm việc với một loạt thiết bị phần cứng khác nhau và các cài đặt mạng. Với bản chất trừu tượng của một hệ điều hành, nên Windows không thể tối ưu với tất cả các thiết lập phần cứng của bất kỳ ai. Phụ thuộc vào loại kết nối mạng đang có, bạn có thể điều chỉnh kết nối để tăng tốc độ truy cập Internet cũng như trong mạng nội bộ (LAN). Bằng cách “đột nhập” vào System Registry và soạn thảo các tham số TCP/IP, bạn hoàn toàn có thể điều chỉnh các giá trị xác thực hơn và làm tăng kết nối Internet như DSL và cáp. Các phần trong bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn các bước để tăng tốc độ cả mạng nội bộ lẫn kết nối Internet. Tăng tốc độ xử lý mạng Máy tính của bạn có rơi vào tình trạng chạy chậm khi vào mạng nội bộ và kết nối đến các máy khác đang chia sẻ dữ liệu? Một trong những nguyên nhân chung nhất của việc chậm chạp này là một tính năng của Windows Explorer có tác dụng tìm kiếm các nhiệm vụ lịch biểu trên máy từ xa. Hậu quả làm mất nhiều thời gian và điều này có thể làm chậm việc vào mạng của bạn. Cửa sổ đang truy cập mạng có thể xuất hiện ở trạng thái đông cứng một khoảng thời gian dài vì hệ thống có thể đang đợi đáp ứng từ máy tính từ xa. Mặc dù đây có thể là một vấn đề phức tạp, nhưng giải pháp lại thật đơn giản. Thay vì phải đợi cho các nhiệm vụ đã lịch trình từ xa, những nhiệm vụ không có ích đối với những người không phải là quản trị viên hệ thống hoàn toàn có thể bị vô hiệu hóa.ADVER Để thực hiện điều đó, bạn phải vào System Registry, xóa tham chiếu cho một khóa để tính năng này sẽ không được load. Các bước tiến hành như sau: 1, Mở Registry Editor bằng việc nhân vào Start, chọn Run. Sau đó đánh chữ regedit, sau đó nhấn OK. 2, Khi Registry Editor được mở, vào chức năng HKEY_LOCAL_MACHINE. 3, Tiếp theo vào mục Software > Microsoft. 4, Vào tiếp Windows và mở rộng các nhánh trong menu trong của nó 5, Bạn sẽ soạn thảo một số file chức năng chính, vì vậy vào CurrentVersion.
  6. 6, Vì tính năng này là một tính năng của Windows component vẫn được biết đến như Explorer, bạn vào phần Explorer. 7, Tiếp theo bạn thay đổi một số thiết lập máy tính điều khiển xa, vào RemoteComputer sau đó là NameSpace để hiển thị tất cả các tính năng được kích hoạt khi bạn duyệt qua một máy tính điều khiển từ xa. 8, Trong mục NameSpace bạn sẽ thấy có hai thành phần. Một là "{2227A280-3AEA-1069- A2DE-08002B30309D}" có nhiệm vụ cho Explorer hiển thị các máy in được chia sẻ trên máy điều khiển xa, "{D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF}" có nhiệm vụ cho Explorer hiển thị các nhiệm vụ đã lịch trình điều khiển xa. Đây là một trong hai thành phần mà bạn nên xóa. Để xóa bạn chỉ cần kích chuột phải vào tên của nó sau đó chọn Delete. Mẹo: Nếu bạn không sử dụng việc quan sát các máy in được chia sẻ mà chỉ thực sự quan tâm đến các file chia sẻ thì bạn nên xem xét đến việc xóa cả mục {2227A280-3AEA-1069-A2DE- 08002B30309D}. Xóa mục này cũng giúp tăng tốc độ cho mạng của bạn. Khi đã xóa mục này, bạn chỉ cần khởi động lại máy và những thay đổi đã thực hiện có hiệu quả tức thì. Bây giờ mạng của bạn sẽ không bị giữ chậm nhiều như trước. Vô hiệu hóa các giao thức không cần thiết Với mỗi một chương trình được cài đặt không cần thiết. Các chương trình mở rộng lấy mất nhiều khoảng trống, các giao thức mở rộng cũng làm lãng phí kết nối mạng và có thể làm chậm kết nối. Mặc định, một số giao thức khác nhau đã được cài đặt trên máy tính để cho phép tối đa hóa sự tương thích với các máy tính khác trên một mạng; mỗi một giao thức này lại yêu cầu băng tần cho chúng hoạt động. Trong khi đó hầu hết người dùng sẽ không sử dụng đến quá nhiều giao thức như vậy. Thêm nữa, càng nhiều giao thức mở rộng cài đặt trên adapter máy tính để kết nối Internet sẽ càng nhiều rủi ro liên quan đến các vấn đề bảo mật. Một trong những vấn đề rủi ro chung nhất cho độ rộng băng thông người dùng là họ đã có giao thức “Client for Microsoft Networks networking” được kích hoạt trong kết nối của họ. Giao thức này cho phép mọi người lân cận có thể kết nối đến các máy tính của người dùng khác và xem các file mà họ chia sẻ. Chỉ với mỗi sự việc đó thôi thì bạn hoàn toàn có đầy đủ lý do để tắt các giao thức mở rộng. Khi các giao thức mở rộng bị vô hiệu hóa bạn còn có thể tiết kiệm được một ít băng thông sử dụng. Xem các giao thức trên adapter mạng của bạn Quan sát các giao thức được cài đặt và kích hoạt trên các adapter mạng khác nhau thực sự dễ dàng chỉ cần theo các bước dưới đây : 1, Kích chuột phải vào biểu tượng My Network Places trên màn hình desktop hoặc vào Start sau đó chọn Properties. Có một cách khác là bạn vào Control Panel và nhấn biểu tượng Network Connections. 2, Tiếp theo kích chuột phải vào adapter mạng mà bạn muốn xem các giao thức mạng và chọn
  7. Properties. 3, Sau khi thực hiện thao tác này, một cửa sổ sẽ được hiện ra có liệt kê một loạt các giao thức đã cài đặt cũng như đã kích hoạt trên adapter của bạn như hình 11. Các giao thức đã được cài đặt nhưng không kích hoạt được biểu hiện bằng không việc có dấu tích được chọn trong hộp checkbox. Vô hiệu hóa một giao thức cụ thể Bây giờ bạn đã có một danh sách các giao thức đã cài đặt và kích hoạt trên màn hình, hãy vô hiệu hóa một giao thức nào đó. Để vô hiệu hóa một giao thức, chỉ cần tích vào hộp kiểm để bỏ dấu tích đã có trước đó. Sau đó nhấn OK, khi đó các giao thức sẽ có hiệu lực với adapter của bạn. Chúng tôi khuyên bạn vô hiệu hóa tất cả các giao thức ngoại trừ giao thức TCP/IP (cũng được hiểu như là giao thức Internet). Bằng cách đó có thể tối ưu được adapter, tăng tốc và bảo mật tốt hơn. Cần phải biết rằng nếu bạn gỡ bỏ giao thức Client for Microsoft Networks và giao thức chia sẻ file thì bạn sẽ không thể chia sẻ được file. Thêm vào đó, bạn cũng sẽ không thể kết nối đến máy tính từ xa để xem các file được chia sẻ của chúng. Bạn cũng nên lưu ý nếu có nhiều adapter trong máy tính của bạn (như một adapter không dây, adapter chạy dây và modem quay số) thì bạn sẽ phải lặp lại những chỉ dẫn ở trên cho từng adapter.
  8. Điều chỉnh tốc độ cho kết nối Internet Hầu hết mỗi người dùng máy tính đều có các điều kiệm kết nối Internet khác nhau. Một số người có đường truyền tốc độ cao, một số có tốc độ thấp. Một số sử dụng kết nối dựa trên cáp, một số lại là DSL. Thêm vào đó là các vấn đề về vị trí của mỗi một máy tính, có máy bị đặt rất xa so với switch mạng nội bộ nên độ trễ về đường truyền lớn. Các thiết lập TCP/IP có thể được tối ưu hóa để có được tốc độ tốt nhất ứng với từng giải pháp. Mặc định, Windows XP có các thiết lập theo phương pháp “phù hợp cho tất cả”. Với phương pháp này người dùng có thể điểu chỉnh các thiết lập để tối ưu được với điều kiện kết nối. Thực hiện thay đổi các thiết lập để đạt được tối ưu về dữ liệu truyền tải, chính vì vậy mà kết nối mạng của bạn sẽ hiệu quả và có tốc độ cao.ADVERTISE Cùng với một số sự giúp đỡ từ công cụ trực tuyến và các phần mềm, bạn có thể kiểm tra kết nối Internet và quyết định những gì cần điều chỉnh. Quá trình điều chỉnh kết nối này không dễ dàng chút nào, nhưng nó hoàn toàn có thể thực hiện được. Thận trọng: Trước khi thực hiện bất kỳ một thay đổi nào, bạn phải tạo các điểm khôi phục hệ thống System Restore để tránh trường hợp làm sai thì bạn vẫn đã có một bản backup. Bước tiếp theo trong quá trình điều chỉnh này là sưu tầm tất cả các phần mềm cần thiết. Chương trình chính mà bạn sẽ sử dụng có tên là CableNut, đây là một chương trình được phát triển bởi hãng phần mềm CableNut và phát hành miễn phí tại địa chỉ www.cablenut.com. CableNut là một chương trình lý tưởng cho phép người dùng soạn thảo các thiết lập Internet một cách dễ dàng. Vào địa chỉ trang web trên, download và cài đặt các bản copy mới nhất. Tính toán các thiết lập cho CableNut Khi đã download được CableNut, hãy học cách sử dụng chương trình này. Giá trị đầu tiên bạn cần để tính toán là độ trễ của mạng khi được kích hoạt. Để thực hiện điều này bạn sử dụng lệnh trace router trong Windows XP. Các bước dưới đây sẽ hướng dẫn bạn lấy được giá trị này: 1, Đầu tiên, mở cửa sổ lệnh Command Prompt. Để mở cửa sổ này, bạn kích chuột vào Start, chọn Run, sau đó đánh cmd vào trong hộp văn bản, nhấn OK. 2, Khi cửa sổ lệnh xuất hiện, bạn chuẩn bị thực hiện phần tiếp theo. Vì cần kiểm tra kết nối khi nó kích hoạt nên bạn cần tìm một file gì đó lớn để download và chạy trong suốt quá trình kiểm tra, quá trình này mất khoảng 30s. Chúng tôi khuyên bạn nên vào www.microsoft.com/downloads để tìm một file lớn như .NET SDK framework, file này khoảng cỡ trên 100,000 KBs. Với bài kiểm tra này, bạn muốn một file đủ lớn để download trong toàn bộ quá trình kiểm tra. Nếu kết nối là quay số thì bạn chỉ cần dùng những file có kích thước nhỏ hơn. 3, Khi đã có một file để download. Bắt đầu quá trình download và chuyển về cửa sổ dòng lệnh. Trong cửa sổ này, đánh tracert www.tweakxp.com. Trong suốt quá trình kiểm tra, bạn sẽ thấy nhiều lần được hiển thị bằng ms. Sau khi quá trình kiểm tra kết thúc, lấy thời điểm cao nhất, như hình 12. Đây chính là số sẽ sử dụng cho độ trễ mạng của bạn. Sau đó bạn có thể Cancel file đang download khi quá trình kiểm tra đã kết thúc. Đưa giá trị của độ trễ vào CableNut
  9. Vậy là bây giờ bạn đã có giá trị của độ trễ được tính toán, bạn sẽ dễ dàng đưa thông tin này vào máy tính thiết lập CableNut online được viết bởi Joe Zeiler (một trong những mod có năng khiếu tại các diễn đàn hỗ trợ của TweakXP.com. Mở trình duyệt của bạn và vào trang www.j79zlr.com/cablenutXP2k.php (URL này có phân biệt chữ hoa, chữ thường), sau đó làm theo từng bước hướng dẫn sau để đưa giá trị vào CableNut: 1. Khi đã mở site, phần đầu tiên sử dụng các thiết lập máy tính để chọn loại kết nối từ hộp thoại sổ xuống. 2. Sau đó, bạn sẽ phải làm một cuộc tìm kiếm nhỏ để tìm kiếm chính xác tốc độ upload và download cần có cho kết nối Internet của mình. Hãy liên hệ với ISP của mình và tìm kiếm giá trị chính xác bởi giá trị này không được quảng bá rộng rãi. Khi đã có các giá trị cần thiết, hãy chắc chắn rằng chúng là Kilobits/giây chứ không phải Kilobyte/giây (KB = Kilobytes; Kb = Kilobits), sau đó nhập chúng vào các phần tương ứng trên trang Web. 3. Nhập giá trị độ trễ mà bạn đã tính toán trước đó vào ô Latency trên trang web và kích vào nút Calculate. 4. Sau khi kích vào nút Compute Settings, kéo thanh cuộn xuống bạn sẽ thấy giá trị đã tính toán được. Giờ thì đã gần như xong. Tiếp tục kéo thanh cuốn xuống cho đến khi thấy nút có nhãn CCS File Cenerator dưới phần Cablenut setting files. Kích vào nút đó và một cửa sổ mới sẽ mở ra với một vài nội dung. Hãy chắc chắn rằng bạn không có bất kỳ một chương trình blocker pop-up nào khi sử dụng tính toán. 5. Dùng chuột chọn tất cả các chữ và số hiển thị trong cửa sổ pop-up. Kích cuột phải và chọn Copy để sao chép toàn bộ văn bản trên trang vào bộ đệm. 6. Mở Notepad từ phần Accessories. Dán nội dung vừa sao chép vào cửa sổ Notepad trống bằng cách kích chuột phải vào nền trắng và chọn Paste 7. Khi Notepad đã hiển thị thông tin mà bạn vừa copy được từ cửa sổ pop-up, tất cả công việc phải làm còn lại là lưu file dưới định dạng CableNut. Để làm điều này, bạn kích cuột vào File, chọn Save As. Sau đó trong hộp thoại sổ xuống Save As Type, chọn All Files. Gõ myCableNutSettings.ccs vào trong phần File Name. Đặt vị trí lưu file cụ thể (như lưu vào
  10. Desktop chẳng hạn) và kích vào nút Save. Giờ thì bạn đã kết thúc quá trình tính toán để tối ưu kết nối Internet. Nó không quá khó phải không? Sử dụng CableNut để điều chỉnh các thiết lập Vậy là bạn đã tạo xong file thiết lập CableNut hoặc sẽ sử dụng file thiết lập 56K, bạn đã sẵn sàng để bắt đầu sử dụng CableNut. Thực hiện các bước dưới đây để nhập vào thiết lập tối ưu mới cho hệ thống của bạn: 1. Khởi động ứng dụng CableNut bằng cách vào menu Start, vào thư mục CableNut và chọn ứng dụng điều chỉnh. 2. Khi CableNut đã mở, kích vào File chọn Open Custom Settings File. Chọn tới vị trí file thiết lập mà bạn đã lưu lại lúc nãy hoặc không bạn sử dụng file đó đó trên đĩa CD hướng dẫn, gọi file 56K_CableNut.ccs và kích vào nút Open. 3. Giờ thì bạn sẽ thấy các hộp thoại thông tin cho toàn bộ các thông số khác nhau được điền vào với thông tin cụ thể kết nối (như hình 13). Bước cuối cùng là kích vào Save to Registry và kết thúc. Sau khi kích vào nút Save, khởi động lại, các thiết lập mới sẽ được được thực hiện.
  11. Thận trọng Theo www.j79zlr.com/cablenutXP2k.php một vài thiết lập CableNut có thể là nguyên nhân một số vấn đề nhỏ của các tùy chỉnh DSL. Nếu bạn đã có kinh nghiệm trong các vấn đề về mạng sau khi đã tối ưu các kết nối, sử dụng System Restore để trở lại điểm khôi phục cuối. Bạn có thể phải thử thiết lập lại nhưng để trống các trường MaxNormLookupMemory, MaxFreeTcbs, MaxHashTableSize, và FastSendDatagramThreshhold trước khi áp dụng. Một số kinh nghiệm với Windows XP (phần I) 1. Chạy chương trình không cần cài lại: Vì một lý do nào đó, bạn phải di chuyển thư mục của một chương trình đến một nơi khác. Thông thường, việc di chuyển này được thực hiện bằng lệnh ''Move" hoặc bằng cách "Cut/Paste". Nhưng đối với phần lớn các chương trình, sau khi đã đến chỗ ở mới thì nó không thể làm ăn đượåc gì nữa, cho dù bạn đã khởi động nhiều lần, bởi lẽ nó chưa đăng ký "hộ khẩu" mới với Windows! Lúc này, bạn phải chịu khó đăng ký giúp cho nó một chút là nó sẽ hoạt động trở lại thôi. Đối với máy không định cài lại Windows:
  12. - Đầu tiên bạn vào Menu Start > Run , gõ "Regedit" và bấm Enter. - Sau khi đã vào "Registry Editor", chọn ''My Computer" ở trên cùng khung bên trái, sau đó vào Menu Registry (hoặc nhấn đồng thời Alt-R), chọn ''Export Registry Files" (hoặc nhấn đồng thời Shif-E) để sao lưu Registry, phòng khi ''trục trặc kỹ thuật" thì phục hồi lại bằng cách chọn ''Import Registry Files". - Sau khi sao lưu, bạn vào menu Edit (hoặc nhấn đồng thời Alt-E) chọn Find (hoặc nhấn đồng thời Shift-F). Kế tiếp ở khung "Find what" bạn gõ vào tên chương trình (tên thư mục) mà bạn đã di chuyển và nhấn Enter. - Khi chương trình tìm thấy một chuỗi ở khung bên phải, bạn bấm phải chuột vào chuỗi đó chọn "Modify" và gõ vào khung "Value data" một đường dẫn mới (chỗ ở mới của thư mục chương trình). - Khi đã sửa xong bấm ''OK" để xác nhận sự thay đổi. Bạn bấm phím F3 (hoặc Edit > Find Next) để tiếp tục tìm kiếm và sửa chữa. - Sau khi hoàn tất, bạn khởi động lại máy để sửa đổi có hiệu lực. Đối với máy dự định cài lại Windows: Bạn thực hiện tương tự như trên, nhưng sau khi sửa xong mỗi chuỗi bạn nhấn phím Tab để chuyển qua thư mục chứa chuỗi và thực hiện sao lưu tất cả các thư mục tìm thấy dưới dạng một file. Sau khi cài lại Windows bạn nhấp đôi vào các file vừa lưu để nạp vào Registry. Lưu ý: Bạn chỉ nên áp dụng phương pháp này khi không có đĩa cài đặt chương trình hoặc với các phần mềm "cho không biếu không" thôi. 2. Thay đổi cột mốc Restore. (Rất cần thiết cho những người hay "táy máy"): Thay đổi thời gian sao lưu dự phòng của System Restore Windows XP tự động kiểm soát, quản lý mọi thay đổi trong máy bạn. Như vậy, khi gặp một sự cố nào liên quan đến hệ thống (cài đặt chương trình hỏng, làm hư registry, thay đổi driver), với System Restore, bạn có thể dễ dàng khôi phục lại những gì đã mất bằng cách trở về vài ngày trước đó, lúc mà sự cố chưa xảy ra. Điều bạn cần phải biết là tiện ích này tạo những “cột mốc khôi phục” theo từng thời gian nhất định. Thông thường, cứ mỗi 24 tiếng, System Restore thực hiện một cột mốc khôi phục. Nếu bạn là người thường xuyên install và uninstall nhiều phần mềm, bạn nên tăng tần số của System Restore để các cột mốc khôi phục được chính xác và cập nhật hơn, như vậy, việc “trở về quá khứ” của bạn sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, bạn nên giảm tần số nếu không muốn System Restore chiếm quá nhiều chỗ trong bộ nhớ của máy. Để thực hiện điều này, bạn vào Registry (Start/Run/Regedit). Sau đó, bạn tìm khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ Microsoft\Windows NT\ CurrentVersion\ SystemeRestore. Sau đó, tìm bên cửa sổ bên phải giá trị DWORD mang tên RPGlobalInterval và nhấp đúp vào nó. Trong cửa số mới, chọn Base/Decimal để sử dụng các số trong hệ thập phân và trong khung Value Data, bạn sẽ thay đổi số 86400 (giây - 24 tiếng) theo ý mình. Đừng nên chọn số quá nhỏ. Ít nhất, bạn nên chọn tần số là 6 giờ (21600 giây) để System Restore tạo ra 4 cột mốc khôi phục mỗi ngày. 3. Thủ thuật Windows XP:
  13. A. Tiết kiệm tài nguyên: nếu xài Windows XP trong một thời gian dài, bạn sẽ nhận thấy được sự hiện diện của file hiberfil.sys, chiếm gần hết bộ nhớ của máy và có dung lượng rất lớn (trên dưới 300MB). Đó là tập tin của chức năng “ngủ đông” Hibernate của Windows XP. Khi sử dụng chức năng này (Start/Turn Off Computer/Hibernate), tất cả thông tin về hệ điều hành, về các chương trình đang sử dụng, về cách sắp đặt hệ thống sẽ được lưu lại trong tập tin hiberfil.sys trước khi tắt máy. Khi bạn mở máy ra, các thông tin đang ngủ đông trên sẽ được được trả về trẹng thái cũ. Nói tóm lại là với chức năng này, bạn có thể tắt và mở máy rất nhanh đồng thời giữ lại đượïc tất cả những gì mình đang làm việc. Nhưng chức năng này tiêu tốn rất nhiều tài nguyên của máy (bộ nhớ và dung lượng). Nếu bạn không bao giờ sử dụng chức năng Hibernate, tức là sự tồn tại của tập tin hiberfil.sys trên máy là thừa, bạn nên xóa nó đi bằng cách: chọn Start/Run, sau đó gõ powercfg.cpl. Một cửa sổ sẽ hiện lên, bạn chọn phiếu Hibernate. Ở khung Hibernate, bạn đánh dấu bỏ chọn phần Enable Hibernation. Sự thay đổi đựoc thực hiện rất nhanh và tập tin hiberfil.sys sẽ tự động bị xoá bỏ. B. Khởi động nhanh Windows: bạn chọn Start/Run, sau đó gõ vào khung Open dòng Regedit, click OK. Sau đó, bạn lần lượt mở khoá sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft \Dfrg\BootOptimizeFunction. Bạn nhìn qua cửa sổ bên phải, double click vào biểu tượng Enable. Trong khung Value Data, bạn thay đổi giá trị Y thành giá trị N. Click OK và khởi động lại máy. Windows XP sẽ khởi động nhanh hơn từ 5-8 giây tùy theo cấu hình máy của bạn. C. Xuất danh sách các nội dung của một ổ đĩa hay một thư mục: Mở My Computer hay Windows Explorer. Chọn Tools/Folder Options sau đó chọn phiếu File/Types. Cách khác: mở Start/Settings/Control Panel, chọn Folder Options. Trong danh sách Registered File Types, bạn click chọn mục Folder và click nút Advance. Một cửa sổ mới được mở ra, bạn click New. Kế tiếp, ở cửa sổ mới, trong khung Action, bạn go:õ Listing, còn trong khung Application Used To Perform Action, bạn gõ dòng lệnh: command.com /c tree /F /A > c:\Listing.txt đối với WinXP. Còn nếu bạn sử dụng Win2000, bạn chỏ cần thay tập tin “command.com” thành “cmd.exe”. Trong trường hợp này, tập tin chứa nội dung của ổ dĩa hay thư mục sẽ mang tên Listing.txt nằm ở thư mục gốc ổ C, tuy vậy bạn có thể sửa đổi tên tập tin. Bây giờ, khi bạn click nút phải lên bất kỳ ổ dĩa hay thư mục nào trên máy, trong Context Menu, bạn sẽ thấy mục Listing. Click vào đó đề có danh sách mà bạn muốn. Khi không muốn dùng chức năng này nữa, bạn chỉ cần mở Registry (Start/Run/Regedit) và chọn khóa: HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell\Listing\command. Click chuột phải lên mục Listing, chọn Remove. D. Làm rõ font chữ: nếu bạn thấy fonts chữ sử dụng trong giao diện Windows hay nhất là trong các chương trình soạn thảo văn bản không đủ đậm để bạn nhìn thấy rõ chúng, hãy sư ûdụng chức năng Clear Types. Mở Control Panel và chọn Display. Chọn phiếu Apparence và click nút Effects. Click chọn chức năng Use The Following Method To Smooth Edges The Screen Fonts sau đó, chọn Clear Types. Sau khi thực hiện những bước này, bạn sẽ thấy các fonts chữ trên màn hình rất rõ. Nếu bạn sử dụng màn hình LCD, bạn sẽ nhận thấy dễ dàng hơn sự thay đổi: các fonts chữ sắc sảo hơn, các nét chữ mịn hơn. E. Đổi tên nhiều file cùng một lúc: Dù các phiên bản Windows trước, việc đổi tên một số lượng lớn các tập tin trong Windows thực sự là một “ác mộng”. Nhưng đối với WinXP, bạn có thể thực hiện việc này một cách dễ dàng. Đầu tiên, bạn mở đường dẫn đến các tập tin cần đổi tên. Sau đó chọn chúng. Một lưu ý nhỏ: tập tin nào bạn muốn làm tập tin khởi đầu thì bạn phải chọn nó sau cùng. Nhấn F2 để đổi tên. Tên của tập tin mới gồm 2 phần: Ví dụ: baitap (0).txt Các tập tin sau sẽ có cùng sẽ có cùng tên khởi đầu và phần mở rộng nhưng số của chúng sẽ lớn dần:
  14. baitap (1).txt, baitap (2).txt, . Quy tắc này cũng được giữ nguyên nếu số của tập tin khởi đầu là một số âm. 4. Một số phương pháp tăng tốc máy tính: Khởi động chậm, mở chương trình chậm, làm việc chậm, lên mạng chậm Bạn điên cả người vì sự ì ạch này làm bạn tốn nhiều thời gian và cả tiền nữa. Bạn muốn cải thiện tình hình? Hãy tham khảo vài phương pháp “phổ thông” sau: A. Diệt sâu bọ: Ở đây muốn nói đến những con virus tin học. Cẩn tắc vô ưu, bạn đừng nên xem nhẹ việc kiểm soát sự xâm nhập của các “vị khách không mời” nhé vì chắc rằng bạn biết rõ “công dụng” của chúng. Bạn đã có một chương trình chống virus? Quá hay, nhưng đó chỉ giải quyết được nửa vấn đề thôi. Điều quan trọng là các “vaccin” của bạn phải được cập nhật thường xuyên vì các con bọ đáng ghét này luôn được làm mới hằng ngày. Bạn có thể sử dụng các phần mềm quét virus quen thuộc ở Việt Nam như BKAV ( hay D32 ( vn.net/CNTT/d32.htm). Dĩ nhiên, bạn hoàn toàn có thể “thủ” sẵn trong máy ở Norton Antivirus, tuy hơi “choán chỗ” nhưng rất vững chắc. Ngoài ra, trang web sẽ cung cấp cho bạn một máy quét và diệt virus trực tuyến rất đơn giản mà hiệu quả: cần kết nối vào đó và bấm nút Scan. Hai trợ thủ rất xịn khác mà bạn có thể tìm thấy miễn phí trên mạng là A2 free edition ( và McAfee AVERT Stinger ( Cả hai tiện ích này đều nằm trong top 40 các trình quét virus tốt nhất thế giới và chúng luôn được cập nhật thường xuyên. B. Lột mặt Spywares: Những chương trình gián điệp này sẽ tự do đột nhập vào máy tính của bạn một cách hợp pháp khi bạn cài đặt một phần mềm miễn phí hay download một file nào đó bằng hệ thống Peer to Peer (Kazaa chẳng hạn). Những tên gián điệp này sẽ làm chậm máy bạn vì chúng sẽ liên tục gửi những thông tin cá nhân đã ăn cắp của bạn về các công ty gửi thư rác khi máy tính kết nối vào Internet. Hãy lột mặt chúng bằng các tiện ích như LavaSoft Ad-Aware, Spybot Search & Destroy hay SpywareBlaster C. Dọn nhà: Khi bạn cài đặt một chương trình mới vào máy, hệ thống sẽ tự động “cấp nhà” cho chương trình đó trên ổ cứng. Khi bạn gỡ bỏ nó, chương trình đó sẽ để lại một khoảng trống trong ổ cứng của bạn. Nhiều lần cài và gỡ các phần mềm vào máy sẽ làm các khoảng trống tăng lên. Điều này sẽ làm khổ cho đầu đọc của ổ cứng vì nó phải đọc cả những khoảng trống không cần thiết trong quá trình tìm kiếm dữ liệu. Việc sắp xếp lại dữ liệu sẽ giúp cho đầu đọc không phải thực hiện những việc thừa vì hệ thống sẽ sắp xếp lại các dữ liệu trên ổ cứng sao cho các khoảng trống không còn nữa. Để kích hoạt chức năng này trong Windows, bạn chọn Start/Programs/Accessories/System Tools/Disk Defragmenter. Bạn chỉ cần chọn ổ dĩa cứng và click nút Defragment để bắt đầu việc dọn dẹp. Bạn còn có thể sử dụng phần mềm O&O Defrag ( để việc sắp xếp hiệu quả hơn. E. Kiểm tra các tập tin hệ thống: Trong quá trình sử dụng, các file hệ thống căn bản của hệ điều hành Windows XP có thể bị tổn hại do nhiều nguyên nhân. Bạn hãy kiểm tra và hồi phục chúng lại. Đầu tiên, chọn Start/Run. Sau đó trong khung Open, bạn gõ SFC/scannow. Hệ thống sẽ yêu cầu bạn đưa vào CD cài đặt Windows XP. Hãy cho nó vào CD-Rom của bạn và ngồi chờ kết quả.
  15. F. Khởi động nhanh hơn: Việc khởi động máy chậm có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do những chương trình trong máy như Yahoo!Messenger, Vietkey, Norton Antivirus hay BKAV được cài vào khung Startup của Windows (bạn có thể tìm thấy khung này ở phía dưới bên phải desktop). Hạn chế được số lượng ứng dụng cài trên thanh Startup sẽ cải thiện tối đa tốc độ khởi động Windows của máy. Đầu tiên, bạn hãy khởi động tiện ích System Configuration Utilities của Windows bằng cách vào Start/Run và gõ msconfig vào ô Open. Sau đó, bạn chọn thẻ Startup và bạn sẽ thấy một danh sách dài những chương trình sẽ được kích hoạt khi Windows khởi động. Click bỏ chọn những chương trình không cần thiết. 5. Đổi tên "Recycle Bin" (Thùng rác): Dùng NotePad soạn thảo file Recycle.reg với nội dung như sau: (Hãy dùng lệnh coppy để đảm bảo chính xác!) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}\ShellFolder] "Attributes"=hex:70,01,00,20 "CallForAttributes"=dword:00000040 Chạy file vừa tạo để nhập dữ liệu vào Registry. Từ giờ trở đi bạn có thể thoải mái đổi tên của Recycle Bin. Một số kinh nghiệm với Windows XP (Phần II) 1. Cài đặt WinXP tự động: Trước tiên là một số quy ước: - Hệ điều hành (HĐH) ở đây chỉ đề cập đến Windows của Microsoft - Ổ cứng được chia làm 2 phân vùng là C:\ và D:\ - Ổ CD chứa đĩa cài đặt là E:\ - HĐH đươc cài đăt lên phân vùng C:\ - Các hệ điều hành được cài đặt từ DOS. Các bạn nên chú ý đến quy ước này để có thể thay đổi cách làm cho phù hợp với cấu hình thực tế và nhu cầ̀u của mình. Một lần nữa xin nhắc lại, bài viết này chỉ đề cập đến việc làm thế nào để công việc cài đặt HĐH đơn giản và nhanh chóng hơn, chứ không đề cập cập đến các thao tác cài đặt một HĐH như thế nào. - Cài đặt tự động: Trước tiên, chép bộ cài đặt (đĩa Windows) lên một thư mục trên máy. Tạo file "msbatch.txt", với nội dung như sau: (Hãy coppy để không có sai sót nhé!) ;SetupMgrTag [Data] AutoPartition=1 (Đây là khu vực cài Windows. C:\ = 1, D:\ = 2 Tùy theo định dạng HDD của bạn) MsDosInitiated="0" UnattendedInstall="Yes"
  16. [Unattended] UnattendMode=FullUnattended OemSkipEula=Yes OemPreinstall=Yes TargetPath=\WINDOWS [GuiUnattended] AdminPassword=* EncryptedAdminPassword=NO OEMSkipRegional=1 TimeZone=205 OemSkipWelcome=1 [UserData] ProductKey=xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx ( Nhập vào CD-Key) FullName="(Tên của bạn)" OrgName="(Tên cơ quan)" ComputerName=VUSONTUNG [SetupMgr] DistFolder=D:\windist DistShare=windist [Identification] JoinWorkgroup=WORKGROUP [Networking] InstallDefaultComponents=Yes Coppy file vừa tạo vào thư mục chứa bộ cài đặt (cùng cấp với setup.exe). Do dòng lệnh khá dài, nên bạn có thể tạo thêm một file nữa để chạy nhanh hơn. Bạn mở NotePad lên, nhập vào dòng lệnh sau: i386\winnt /s:i386 /u:msbatch.txt Lưu lại với tên caidatxp.bat, rồi coppy vào thư mục cùng với file msbatch.txt ở trên. Ghi toàn bộ file trong thư mục cài đặt đó vào một CD. Và thực hiện cài đặt khi cần. #Trong trường hợp bạn không có ổ CD-RW, hãy liên hệ với tôi để có thể sử dụng FDD thay thế. 2. Ghi 4 GB dữ liệu vào đĩa CD 650 MB: Phần mềm CDImage GUI Beta 3 của CyBerian cho chép bạn tạo ra tập tin hình ảnh ISO của đĩa CD từ nội dung trên đĩa cứng rồi sau đó dùng một trong các chương trình ghi đĩa có hỗ trợ ghi ISO như Nero BurningROM để tạo ra đĩa CD. Ta cũng biết bảng phân phối tập tin nằm ở vị trí đầu đĩa chứa tất cả thông tin về cấu trúc tập tin và thư mục trên đĩa, bây giờ giả sử nếu có hai (hoặc nhiều hơn) mục nhập (entry) cùng trỏ đến một nội dung trên đĩa (nghĩa là chứa cùng địa chỉ) thì khi xem đĩa bằng chương trình quản lý tập tin kiểu Windows Explorer ta sẽ thấy có hai tập tin nằm ở hai thư mục khác nhau, nhưng thật ra đĩa chỉ chứa một tập tin duy nhất. Như vậy, nếu ta có thể can thiệp vào bảng phân phối tập tin này thì việc lưu trữ 10 tập tin 600MB giống nhau trên đĩa CD chỉ là chuyện nhỏ. Và việc sử dụng phần mềm CDImage GUI với tùy chọn “-o optimize storage by encoding duplicate files only once” chính là giải pháp. Trước tiên bạn phải chép tất cả tập tin và thư mục
  17. muốn đưa lên đĩa CD vào một thư mục nào đó trên đĩa cứng. Tiếp đến, bạn chạy chương trình CDImage GUI. Mục StartUp: - Thẻ Directories: bạn nhập đường dẫn đến thư mục chứa bộ nguồn (Ví dụ: D:\Download\TuoitreOnline) và đường dẫn kèm tên tập tin hình ảnh ISO sẽ được tạo ra (Ví dụ: C:\Download\TuoitreOnline.iso) vào ô Please specify the Root Dir of your CD và Please specify a Path and Filename for the Iso File, hoặc cũng có thể nhấp vào nút rồi chọn đến từng vị trí tương ứng. - Thẻ Config: + Chọn Use internal CdImage (V.2.47) nếu muốn dùng chương trình CdImage được tích hợp sẵn trong phần mềm. + Chọn Use external CdImage nếu muốn sử dụng chương trình CdImage của riêng bạn, khi chọn tùy chọn này bạn sẽ phải nhập đường dẫn đến tập tin cdimage.exe vào trong ô Select your CDImage.Exe. Tại thẻ này, bạn có thể đánh dấu chọn mục Save your Settings on Exit để chương trình tự động lưu lại những thay đổi của bạn nhằm áp dụng cho lần chạy sau. Mục Configuration: - Thẻ Files: + “-t time stamp for all files and directories, no spaces, any delimiter”: cập nhật ngày tháng tạo tập tin và thư mục cho toàn bộ nội dung đĩa dựa vào ngày tháng bạn nhập trong ô bên dưới, theo dạng [tháng/ngày/năm, giờ:phút:giây]. + “-g encode GMT time for files rather than local time”: mã hóa dạng ngày giờ tại máy tính cục bộ theo dạng GMT. + “-h include hidden files and directories”: đưa tất cả tập tin và thư mục ẩn có trong thư mục bộ nguồn vào luôn trong tập tin hình ảnh ISO. - Thẻ FileSystem: + “-n allow long filenames (longer than DOS 8.3 names)”: giữ lại cấu trúc tên tập tin theo dạng dài, nếu không chọn tùy chọn này thì tất cả tên tập tin trong hình ảnh ISO sẽ bị chuyển thành dạng 8.3 như của DOS. + “-nt allow long filenames, restricted to NT 3.51 compatibility”: giữ tên tập tin dài theo chuẩn của Windows NT 3.51. + “-d don’t force lowercase filenames to uppercase”: không tự động chuyển tên tập tin chữ thường thành chữ hoa. - Thẻ Boot: nếu bạn muốn đĩa CD có thể khởi động được thì hãy đánh dấu vào “-b “El Torito” boot sector file, no spaces” rồi nhập đường dẫn đến tập tin .BIN có chứa vùng khởi động vào ô bên dưới, bạn cũng có thể nhấn nút rồi tìm đến tập tin tương ứng. - Thẻ Signature / CRC: + “-o optimize storage by encoding duplicate files only once”: tối ưu hóa dung lượng đĩa bằng cách tìm những tập tin giống nhau trong bộ nguồn rồi thay đổi địa chỉ của các mục nhập trên bảng phân phối tập tin để chúng cùng trỏ đến một tập tin duy nhất. + “-os show duplicate files while creating image”: hiển thị các tập tin trùng nhau khi tạo tập tin hình ảnh ISO. - Thẻ Report: + “-w1 report non-ISO or non-Joliet compliant filenames or depth”: báo cáo cấp độ sâu hoặc tên những tập tin không theo chuẩn ISO hay Joliet. + “-w2 report non-DOS compliant filenames”: báo cáo những tập tin có tên không theo chuẩn DOS. + “-w3 report zero-length files”: báo cáo những tập tin có kích thước bằng 0. - Thẻ Creation: + “-m ignore maximum image size of 681,984,000 bytes”: cho phép tạo ra tập tin hình ảnh ISO
  18. lớn hơn 681MB. + “-l volume label, no spaces (e.g. –lMYLABEL)”: tạo nhãn cho đĩa CD. Mục Creation: sau khi bạn nhấn nút Start Image Creation, chương trình bắt đầu đọc thư mục chứa bộ nguồn trên đĩa cứng, phân tích các tập tin trong ấy rồi dựa vào những tùy chọn trong Configuration để tạo ra tập tin hình ảnh ISO. Chương trình miễn phí, dung lượng 640KB, tương thích với mọi Windows, vào đây (www.nguyenhongphuc.com) để download chương trình (Không có đường dẫn, các bạn chịu khó vào tìm nhé!). 3. Điều chỉnh tốc độ CPU trong Win XP: Đôi khi bạn mua một con CPU ví dụ P4 2.4GHz nhưng khi vào Windows XP xem thì lại thấy chỉ có 957MHz. Vậy có chuyện gì xảy ra với con CPU của bạn vậy? Một đặc điểm của Win XP là tự động chuyển đổi tốc độ của vi xử lý và điện thế của CPU. Vì vậy, đối với những CPU mà có thể làm giảm tốc độ thì đôi khi Win XP sẽ không chạy đúng tốc độ thực của nó. Cách giải quyết là bạn hãy kiểm tra mục Power Options trong Control Panel. Trong phần Power Schemes chọn Home/Office Desk hay Always On. Khi ấy Win XP sẽ trả lại thông số thực của CPU. 4. Phục hồi phong độ cho PC bằng 5 thủ thuật nhanh gọn: A> Sau một thời gian dài làm việc căng thẳng, đã đến lúc phải phục hồi phong độ cho PC của bạn. Sau đây là 6 biện pháp nhanh gọn và không tốn kém để duy trì khả năng hoạt động tốt cho hệ thống. B> Ngăn ngừa các ổ đĩa ngủ gật: Tiện ích ScanDisk đáng tôn kính trong Windows 98 và Me được thu gọn thành một phần của hộp thoại mang nhãn "Error-checking" trong Windows 2000 và XP, nhưng nó vẫn là một công cụ rất tốt cho việc xác định các sector hỏng và kiểm tra sức khỏe của ổ đĩa. Trong 98 và Me, bạn nhấn Start.Progams.Accessories.System Tools.ScanDisk. Chọn tùy chọn Thorough và nhấn Start. Theo thông báo, bạn để cho ScanDisk tự động sửa các lỗi mà nó tìm thấy. Để quét một ổ đĩa trong Windows 2000 và XP, bạn nhấn phải biểu tượng của ổ đĩa trong Windwos Explorer hoặc trong một cửa sổ folder bất kỳ, rồi chọn Properties.Tools.Check Now. Chọn Automatically fix file system errors và nhấn Start. C> Dọn sạch rác rưởi: Đã đến lúc phải quét sạch các tập tin tạm đang dồn đống trong hệ thống của bạn. Nhấn Start.Programs (All Programs trong XP). Accessories.System Tools.Disk Cleanup. Chọn ổ đĩa và nhấn OK. Đánh dấu chọn hoặc bỏ chọn đối với các tùy chọn, nhấn OK và nhấn Yes. D> Xoá các driver ăn theo vô tác dụng: Khi lắp thêm phần cứng mới hoặc cập nhật các driver, Windows có thể tạo hai khoản mục Registry cho một thiết bị hoặc không thành công trong việc xóa khoản mục ứng với bộ phận đã loại bỏ. Để xóa các khoản mục Registry nhân bản hoặc không cần thiết này, bạn nhấn phải My Computer và chọn Properties. Trong Windows 98 và Me, bạn nhấn lên nhãn Device Manager. Trong Windows 2000 và XP, bạn nhấn lên nhãn Hardware rồi nhấn nút Device Manager. Bạn nhấn đúp lên một loại thiết bị để biết các thiết bị đã được cài đặt của nó, và nhấn đúp lên một thiết bị để duyệt các driver của nó. Loại bỏ các khoản mục trùng hoặc không cần thiết bằng cách chọn chúng rồi ấn phím. E> Nâng cao tốc độ tập tin tráo đổi: Bộ nhớ ảo (tập tin tráo đổi) của bạn sẽ chạy nhanh nhất nếu nó không bị cắt vụn. Tuy nhiên, Disk Defragmenter không hoạt động trên các tập tin tráo đổi.
  19. Nếu có đĩa cứng thứ hai hoặc một ổ đĩa với 2 partition thì tiến hành dồn đĩa đối với partition hoặc ổ đĩa nào không chứa tập tin tráo đổi, rồi sau đó chuyển tập tin tráo đổi sang ổ đĩa hoặc partition đó. Để tối ưu hóa bộ nhớ ảo trong Windows XP, bạn nhấn Start.Control Panel (chọn Performance and Maintenance nếu bạn đang ở chế độ xem Category).System.Advanced. Bên dưới Performance chọn Settings và chọn Advanced.Change. Chọn một ổ đĩa trong hộp trên cùng và nhấn Custom size (xem hình 1). Trong Windows 2000, bạn nhấn Start.Settings.Control Panel.System.Advanced.Performance Options.Change. Trong Windows 98 và Me, chọn Start.Settings.Control Panel.System.Performance.Virtual Memory. Chọn Let me specify my own virtual memory settings. Tập tin tráo đổi của bạn phải lớn gấp 2,5 đến 3 lần dung lượng RAM hệ thống. Nhập con số này vào cả hai hộp "Minimum" và "Maximum" (trong 2000 và XP là "Initial size" và "Maximum size"). Nhấn OK và Yes (nếu cần) để chấp nhận thay đổi này. 5. Thêm một số phương pháp tăng tốc độ PC: a) Bạn nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer, chọn Properties, chọn thẻ Advanced. Tại Performance, nhấp vào Settings, trong thẻ Visual Effects, bỏ đánh dấu tất cả các lựa chọn và chỉ để lại ba lựa chọn cuối là: - Use common tasks in folders - Use drop shadows for icon labels on the desktop - Use visual styles on windows and buttons b) Tăng tốc Start Menu – Windows XP Chạy Regedit từ Start\Run Tìm đến khóa Hkey_Current_User\Control Panel\Desktop Thay đổi value của key Menu ShowDelay thành 0 Khởi động lại máy và xem kết quả c) Tăng tốc độ shutdown Bạn chọn Start/ Run, gõ lệnh regedit rồi nhấn OK hay Enter. - Trong cửa sổ Registry Editor, bạn mở dần theo đường dẫn: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop. - Thay đổi giá trị của các key như sau (bằng cách nhấp chuột phải lên tên từng key, chọn lệnh Modify trên menu chuột phải, điền giá trị mới vào hộp Value data của hộp thoại Edit String rồi nhấn OK): AutoEndTasks=1 (Giá trị key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động “giết” các chương trình đang treo cho bạn. Thời gian chờ để khử các ứng dụng được giảm còn 4000 (mặc định tới 20000). HungAppTimeout=5000 MenuShowDelay=00000000 (mặc định là 400) WaitToKillAppTimeout=4000 (mặc định là 20000) WaitToKillServiceTimeout=4000 (mặc định chưa có) - Bạn cũng cần giảm thời gian “giết” các dịch vụ Windows XP xuống tương đương. Nhưng cần phải tạo thêm key này bằng cách click chuột phải lên nền cửa sổ bên phải. Chọn trong menu pop- up lệnh New/String Value. Nhấp chuột phải lên key mới xuất hiện có tên “New Value #1”, chọn Rename và đổi thành WaitToKillServiceTimeout. Nhấp chuột phải lên tên này, chọn Modify và xác lập giá trị Value data của nó thành 4000, nhấn OK. - Sau đó, bạn “xử” tiếp cái khoản thứ hai. Mở theo đường dẫn: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control - Nhấp chuột phải lên tên WaitToKillServiceTimeout, chọn Modify và xác lập giá trị của nó là 4000, nhấn OK. - Thoát khỏi Registry Editor và restart lại máy cho các giá trị mới có hiệu lực.
  20. d) Tăng tốc khởi động Windows XP Sau một thời gian vọc Windows XP tôi đã tìm ra được một số thư mục có thể xóa được và không ảnh hưởng gì tới Windows mà còn làm Windows khởi động nhanh hơn nhiều. 1.C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION xóa nó đi không ảnh hưởng gì cả. 2.C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache) làm giảm quá trình khởi động của XP thì việc gì mà không xóa nó đi. 3.C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE cũng thế xóa nó còn tiết kiệm được vài trăm MB (chỉ với XP Pro) 4.C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES hãy xóa toàn bộ tệp tin và thư mục trong đó, tốc độ tăng đáng kể. 5.C:\WINDOWS\PREFETCH xóa hết các tệp tin trong đó tốc độ nhanh hơn khoảng 5->7 giây. 6.C:\WINDOWS\REPAIR cũng không thật cần thiết hãy xóa tất cả những gì trong đó thì tốt hơn. 7.C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS xóa hết nó đi chỉ mất dung lượng mà không được gì. 8. Ngoài ra người nào hay Update XP tren mạng thi trong C:\WINDOWS sẽ tự động tạo ra một thư mục có tên là LASTGOOD thực chất thì thư mục này sao lưu những gì của Windows bao gồm DRIVECACHE, SYSTEM32 xóa nó đi mà không ảnh hưởng gì, tiết kiệm được vài trăm MB đấy. 6. Tối ưu hoá bộ nhớ đệm (Cache): Với các ứng dụng đòi hỏi nhiều bộ nhớ như hiện nay thì chắc chắn bạn phải lo tìm cách nào đó có thể giúp bạn làm việc nhanh hơn. Bộ nhớ Cache có thể giúp bạn điều này mà không phải quan tâm nhiều đến đĩa cứng. Cache là một bộ nhớ đặc biệt có tốc độ truy xuất rất nhanh. Do đọc dữ liệu từ cache nhanh hơn đọc từ đĩa cứng nên tốc độ của cả hệ thống cũng như của ứng dụng tăng đáng kể. Nói cách khác, bộ nhớ cache được thiết kế để giảm truy cập vào đĩa cứng. Nếu RAM của bạn có 32MB hoặc nhiều hơn, bạn hãy thử thiết đặt kích thước của bộ nhớ cache theo một số lượng cố định. Ví dụ như đặt 4MB cho hệ thống có RAM dưới 48MB, và 8MB cho hệ thống có 48MB trở lên. Dưới đây là cách thiết đặt. - Chạy SysEdit bằng cách chọn Run từ menu Start, gõ SysEdit trong ô trắng và ấn Enter. - Nhắp vào cửa sổ system.ini. Cuộn xuống chỗ [vcache]. - Nếu bạn không nhìn thấy, bạn gõ [vcache] trên một dòng mới: [mci] cdaudio=mcicda.drv sequencer=mciseq.drv waveaudio=mciwave.drv avivideo=mciavi.drv videodisc=mcipionr.drv vcr=mcivisca.drv MPEGVideo=mciqtz.drv [vcache] [MSNP32] - Nếu bạn có 48MB RAM hoặc ít hơn, bạn gõ hai dòng lệnh: MinFileCache=0
  21. MaxFileCache=4096 - Nếu bạn có nhiều hơn 48MB RAM, bạn gõ hai dòng lệnh sau: MinFileCache=0 MaxFileCache=8192 Đóng SysEdit, ghi lại sự thay đổi này và khởi động lại Windows. 7. Thay đổi đường dẫn mặc định của thư mục Program Files: Thư mục Program Files thường nằm chung với ổ đĩa cài đặt hệ điều hành, và mỗi khi cài đặt một chương trình mới vào máy tính, chúng thường được mặc định cài vào Program Files. Nếu bạn có nhiều ổ đĩa và ổ chứa thư mục Program Files quá đầy, bạn có thể chuyển đường dẫn của thư mục này sang ổ đĩa khác để những lần cài đặt sau các chương trình sẽ được mặc định cài sang ổ mới. Cách thực hiện như sau: vào Start\ Run > gõ regedit > OK. Trong cửa sổ Registry Editor bạn tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft \Windows\CurrentVersion, bấm đúp chuột lên giá trị ProgramFilesDir ở khung bên phải. Trong cửa sổ Edit String, nhập vào đường dẫn mới cho thư mục Program Files. Nhập xong bấm OK, đóng Registry Editor, log off hoặc khởi động lại máy tính. Một số kinh nghiệm với Windows XP (Phần III) I - 15 thủ thuật cơ bản với Windows XP: (Bài viết này dựa trên những tính năng của phiên bản Microsoft Windows XP Service Pack1 - Professional 2003. Các phiên bản khác, nhất là bản Home, có thể không giống chút ít.).Chuyển sang dùng Windows XP (XP) từ Windows 95/98 (Win9x) cũng giống như chuyển sang dùng Windows 95 từ Windows 3.1 vài năm trước đây. XP được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ổn định cao hơn nhiều so với Win9x. Ngoài ra, XP cũng sử dụng hệ thống file gống như của NT và 2000. Điều này khiến cho XP trở thành một hệ điều hành (HĐH) đa người dùng thực sự cho PC gia đình. Bài viết này cố gắng đưa ra một số thủ thuật nhằm giúp người dùng thông thường tận dụng một cách tốt nhất khả năng của HĐH này. (Nghe nói trong năm 2005 này bác Bill Gates sẽ xuất xưởng bản Việt hóa XP chính thức, hay quá! Tiện mời bà con vào đây để tìm hiểu vấn đề này nhé: www.microsoft.com/vietnam - tiếng Việt hẳn hoi đấy). Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép. Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All Programs - Accessories, and
  22. Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa. Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống file NTFS. Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống. Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó. Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống. Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo chúng tôi bạn không nên dùng chế độ “gợi nhắc mật khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời “KHÔNG” với câu hỏi nêu trên. Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP Có lẽ bạn đã từng tự hỏi: làm sao biết được bức tường đó đã được dựng lên chưa? Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall. Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
  23. XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching. Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải. Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đổi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây. Nếu như không thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties. Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống ) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại. Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ Người dùng PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet). Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now. Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH
  24. Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard. XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng HĐH không. Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode. Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm. Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng. Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa. Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại. Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration. Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.
  25. Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ “msconfig” hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility. Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng. Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic – Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start – Help and Support – gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary). Và tất nhiên, bạn phải thật siêu về English! (Nghe nói trong năm 2005 này bác Bill Gates sẽ xuất xưởng bản Việt hóa XP chính thức, hay quá! Tiện mời bà con vào đây để tìm hiểu vấn đề này nhé: www.microsoft.com/vietnam - tiếng Việt hẳn hoi đấy). Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER Rất nhiều người sử dụng XP không dùng và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chí còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ “hide” đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs – Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện. Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional (Chuyên nghiệp), thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start – Run – gõ GPEDIT.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc dù dịch vụ đã bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động. Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP Mở Registry Start – Run – gõ regedit và tìm tới khóa: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft \Windows\CurrentVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace. Chọn nhánh {D6277990- 4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản. Khóa trên đòi hỏi XP phải tìm kiếm tất cả các chương trình làm việc theo lịch (Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ duyệt của XP bị chậm lại. Mặc dù thủ thuật trên nhằm tăng tốc độ duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong mạng LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc độ
  26. duyệt một các bất ngờ cho Windows ngay trên máy trạm. Thay đổi này có tác dụng tức thì và chúng ta có thể cảm nhận được sự cải thiện tốc độ ngay lập tức. II - Thay đổi kiểu dáng các Controls trong Windows XP: Khi bạn dùng hệ điều hành Windows XP thì các control (điều khiển) như button (nút nhấn), check box (hộp kiểm), scroll bar (thanh cuộn) se có hình dáng theo kiểu của Windows XP rất đẹp. Nhưng đa số các phần mềm cài thêm vào vẫn dùng các control kiểu cũ, kể cả một số phần mềm của Microsoft như bộ Office. Vậy làm thế nào để các control này có hình dáng như cac control của Windows XP? Dưới đây là cách “ép” các control trong các phần mềm có hình dáng theo WinXP: Cách thực hiện: Vào menu Start\ Run, gõ notepad rồi OK để mở chương trình NotePad. Nếu không có NotePad, bạn có thể sử dụng một phần mềm soạn thảo tập tin văn bản bất kỳ rồi soạn đoạn mã sau vào, sau đó lưu lại với tên trùng với tên của chương trình muốn thay đổi kiểu control, có phần mở rộng là .exe.manifest (ví dụ thay đổi MS Access: tên tập tin thi hành của MS Access là msaccess.exe thì bạn lưu đoạn mã dưới với tên msaccess.exe.manifest, rồi đặt tập tin này nằm chung thư mục với tập tin msaccess.exe). Nội dung tập tin văn bản: Your application description here. Lưu ý: Có thể sẽ có một số phần mềm báo lỗi hoặc không khởi động được nếu bạn áp dụng cách này. (Lúc đó đừng có nói gì tôi nhé!) III - Không cho phép thay đổi những thiết lập (Settings) của bạn:
  27. Nếu như bạn không muốn cho bất kỳ người nào thay đổi những thiết lập của mình trên màn hình desktop, vị trí của các icon, theme, kích thước của taskbar , bạn có thể sử dụng thủ thuật sau để Windows XP không lưu lại những thay đổi sau khi người dùng shutdown hay log off. Chọn Start\Run, gõ vào gpedit.msc và nhấn Enter để mở Group Policy. Vào khung bên trái, chọn User Configuration\ Adminisrtative Templates\ Desktop. Nhấn phím phải chuột vào "Don’t save setting at exit" ở khung bên phải rồi chọn Properties. Sau đó chọn Enabled và nhấn OK hay Apply để tùy chọn này được kích hoạt. Dĩ nhiên chính bạn cũng sẽ chẳng thay đổi được nếu không vào lại chỗ đó và Disable nó đi. Nói chung là biết vậy thôi, chứ không nên kích hoạt tính năng này. Vì có thể vào một buổi sáng nào đó khi bật máy tính lên, bạn sẽ thấy một số thiết lập của mình làm cho máy tính đẹp ơi là đẹp chả có tác dụng nữa. Khi đó lại réo tên tôi lên chửi, làm tôi hắt xì, học thế nào được. Hihi! Chúc mọi người thành công!!! Một số kinh nghiệm với Windows XP (Phần IV) I/ Phục Hồi Mật Khẩu Windows (phá khóa): Sau khi cài đặt, Windows NT/2000/XP/2003 luôn luôn tạo một tài khoản mặc định có quyền cao nhất là Administrator (Quản trị). Việc cài đặt mật khẩu đăng nhập cho tài khoản này sẽ giúp bảo mật hệ thống có hiệu quả. Nhưng nếu một ngày “xấu trời” nào đó bạn quên mất mật khẩu này thì sao? Hoặc một lí do nào đó khiến bạn không thể gõ đúng mật khẩu? Một số lời khuyên là cài lại Windows, nhưng không lẽ cứ quên mật khẩu là phải cài lại?! Mỗi lần cài Windows ít nhất cũng tốn cả tiếng. Rồi lại còn thêm một tỉ lẻ một chương trình ứng dụng khác nữa (lạy Chúa!). Cách đơn giản nhất chính là tìm cách phục hồi lại mật khẩu này. Phương pháp dưới đây rất hiệu quả và nhanh chóng, chỉ tốn khoảng 5 phút, hoạt động theo cách tìm tập tin SAM và SYSTEM để thay đổi trực tiếp nội dung của nó, hỗ trợ FAT lẫn NTFS. Cần chuẩn bị một trong các CD Boot sau (có thể mua ở các cửa hàng CD Tin học): - Hiren’s BootCD 5.0 hay 6.0 (phiên bản 4.2 về trước không có chức năng Reset Password Windows). - Windows XP Password Cracker. - Ultimate Boot CD 2.2 hay 2.3. Khởi động máy và boot bằng CD. Với Windows XP Password Cracker thì sẽ tự vào chương trình, với Hiren’s BootCD vào phần Recovery Tools chọn Offline NT/2K/XP Password Changer, với Ultimate Boot CD vào NTFS Tools chọn Offline NT Password & Registry Editor. Sau khi chương trình tải xong, các thao tác sẽ thực hiện trên môi trường Console nên lưu ý gõ thật chính xác những gì được yêu cầu. Lưu ý: khi yêu cầu nhấn số, bạn gõ phím số bên phần bàn phím chữ cái (không phải bằng các phím NumLock). Bài viết này sử dụng Ultimate Boot CD 2.3, đối với các CD Boot kia cũng tương tự tuy có hơi khác vài chỗ thông báo không đáng kể. - Bước 1: Chọn phân vùng cài đặt Windows: Chương trình liệt kê tất cả các phân vùng trên máy. Nhấn số tương ứng để chọn phân vùng cài Windows, nếu chỉ có hai phân vùng và Windows cài ở C thì nhấn số 1.
  28. - Bước 2: Chọn đường dẫn và ứng dụng: Chương trình hiển thị các tập tin liên quan đến tài khoản/mật khẩu được tìm thấy và đưa ra menu: 1 – Password reset [sam system security] 2 – RecoveryConsole parameters [software] Q – quit – return to previous Nhấn số 1 để thực hiện việc thay đổi mật khẩu. Khi được hỏi đường dẫn của tập tin SAM và SYSTEM, phải gõ chính xác theo Windows đang cài trên máy (NT 3.51: winnt35/system32/config. NT 4/2000: winnt/system32/config. XP/2003 hay 2000 nâng cấp từ 98/ME: windows/system32/config). - Bước 3: Thay đổi/chỉnh sửa mật khẩu tài khoản: Xuất hiện menu (1): 1 - Edit user data and passwords 2 - Syskey status & change 3 - RecoveryConsole settings - - - 9 - Registry editor, now with full write support! q - Quit (you will be asked if there is something to save) Nhấn 1 để tiếp tục. Xuất hiện danh sách các tài khoản trên Windows như ví dụ sau: RID: 01f4, Username: RID: 01f5, Username: , *disabled or locked* Select: ! - quit, . - list users, 0x - User with RID (hex) or simply enter the username to change: [Administrator] Muốn sửa mật khẩu tài khoản nào thì gõ đúng tên tài khoản đó, ví dụ với tài khoản Administrator: gõ Administrator (chữ A viết hoa) rồi Enter. Chương trình sẽ yêu cầu nhập mật khẩu mới. Nên nhập ký tự * (Shift+8), có nghĩa mật khẩu mới là mật khẩu trắng (Blank Password). Theo kinh nghiệm thì mật khẩu này thành công hơn là nhập mật khẩu có ký tự. Chương trình xuất hiện câu hỏi:
  29. Do you really wish to change it? (y/n) [n] Nhấn y để xác nhận, menu (1) sẽ xuất hiện trở lại, nhấn q để thoát. - Bước 4: Ghi nhận thay đổi và hoàn tất Khi được hỏi About to write file(s) back! Do it? [n] : nhấn y để xác nhận. Chương trình sẽ kiểm tra lần cuối và xác nhận thực hiện thành công việc thay đổi mật khẩu. Nhấn n khi xuất hiện yêu cầu: You can try again if it somehow failed, or you selected wrong New run? [n] : Nhấn Ctrl+Alt+Delete để khởi động lại máy, nhớ lấy đĩa ra. Lưu ý: sau khi khởi động lại, máy sẽ tiến hành Check Disk (do Windows phát hiện tập tin hệ thống bị thay đổi) rồi khởi động lại lần nữa rồi mới vào Windows với tài khoản Administrator và mật khẩu trắng (gõ Administrator rồi Enter, không cần nhập mật khẩu). Nếu không xảy ra Check Disk thì chứng tỏ việc thay đổi mật khẩu chưa thành công, nên làm lại. Trong trường hợp bạn muốn sử dụng chương trình phục hồi mật khẩu trên đĩa mềm khởi động, bạn hãy tải tập tin bd040116.zip (dung lượng 1,02MB) tại các bạn tìm đến dòng "2004-01-16, release 040116", nhấn vào "bootdisk" để download). Bạn giải nén tập tin này rồi chạy tập tin Install.bat để tiến hành việc tạo đĩa mềm khởi động. Cần chép thêm tập tin rawrite2 trong thư mục giải nén vào đĩa mềm. Cho khởi động máy từ đĩa mềm và thực hiện các công đoạn tương tự như với CD Boot ở trên. Xem thêm thông tin và hướng dẫn tại địa chỉ (Hoặc liên hệ E.mail: wmpine_t2n@yahoo.co.uk để tôi có thể gửi toàn bộ chương trình này cho bạn, chỉ việc ghi lên đĩa là chạy luôn. Tất nhiên là Free!). II/ Yên tâm hơn với dữ liệu lưu trữ: Nếu không may ổ đĩa cứng của bạn bất thình lình ngừng làm việc. Mọi dữ liệu quý giá khó còn cơ hội cứu vãn. Mà nguyên nhân thì quá nhiều, có thể do nhiệt độ cao, có thể do đĩa quá cũ, thời gian sử dụng khá dài Để tránh trường hợp không may này bạn thực hiện một vài thủ thuật đơn giản dưới đây. #Sử dụng kỹ thuật HDD S.M.A.R.T Nếu không muốn sử dụng phần mềm cài đặt thêm, bạn có thể nhận được thông báo về HDD S.M.A.R.T (Self Monitoring Analysis and Reporting) bằng cách quy định tính năng này Enable trong BIOS Setup. Kỹ thuật HDD S.M.A.R.T gồm khoảng 35 đặc tính khác nhau (như số lần tắt và tái khởi động máy tính, tần số xuất hiện các lỗi thô, ảnh hưởng của nhiêt độ, tần số lỗi của quá trình kiểm tra độ dư vòng ) giúp dò tìm khoảng 70% lỗi trong ổ đĩa cứng. Báo cáo cho người dùng biết thông qua
  30. màn hình BIOS hoặc thông qua một phần mềm chẩn đoán. Mỗi hãng sản xuất đĩa tích hợp vào sản phẩm của mình những đặc tính có thể khác nhau. Nhưng mục tiêu cuối cùng là phải dự báo trước được những sự cố nguy hiểm có thể xảy ra, dự đoán gần chính xác thời gian xảy ra để người dùng kịp thời đối phó. Một số đặc tính các hãng sản xuất đĩa cứng thường tích hợp trong kỹ thuật S.M.A.R.T là: ghi nhận nhiệt độ của đĩa cứng, khả năng quay của đĩa cứng, tỷ lệ lỗi thô đã xảy ra, đếm số lần khởi động và tắt máy Các Mainboard thế hệ mới hiện nay đều hỗ trợ HDD S.M.A.R.T nhưng theo mặc định là Disable. Vì vậy bạn phải kích hoạt nó. Do mỗi Mainboard có những khác biệt với nhau cho nên bạn phải đọc cuốn User’s manual (Sách hướng dẫn đi kèm mainboard) để có thể dễ dàng tác động đến tính năng này. #Dùng phần mềm chẩn đoán 1. HDD Health V 2.1: của tác giả Aleksey S Cherkasskiy, dung lượng 879KB, tương thích với mọi môi trường Windows. Tham khảo thêm và tải về từ địa chỉ www.panterasoft.com. Phần mềm này phân tích được 15 đặc tính kỹ thuật. Quan trọng nhất là khi bạn bấm vào thẻ Health. Khung Known Problems ghi: "There are no problems with this hard drive” là tuơng đối yên tâm. Nếu thêm khung Overall health status cũng như khung Nearest T.E.C đều ký hiệu N/A thì chắc chắn ổ đĩa cứng của bạn còn rất tốt, không phải lo lắng gì. 2. D-Temp: Dung lượng khá bé 144KB, không cần cài đặt chỉ kích chuột là nó chạy với một biểu tượng trên khay hệ thống có ghi nhiệt độ hiện thời của đĩa cứng. Tải về từ địa chỉ 3. Active Smart V 2.31: Của hãng Ariolic, bạn có thể tải về dùng thử 30 ngày tại địa chỉ www.Ariolic.com/download.html. Đây là phần mềm tương đối ổn định, độ tin cậy khá cao, tương thích với mọi môi trường Windows, chức năng phong phú. Dĩ nhiên là sau thời gian xài thử thì phải trả phí nếu muốn dùng lâu dài (nghe có vẻ không khả thi rồi! hihi!). III/ Tùy biến thanh công cụ của I.E trong WinXP: Bạn cảm thấy quá nhàm chán với thanh công cụ màu xám mặc định của Internet Explorer (IE) và bạn muốn cho nó sinh động với những tấm ảnh nền bạn đưa vào? Hoặc bạn muốn đưa thêm vào thanh công cụ các nút lệnh để gọi nhanh một chương trình trên máy, ví dụ như chương trình từ điển chẳng hạn? Trong Windows XP bạn có thể dễ dàng thực hiện việc này mà không cần phải sửa đổi thủ công Registry hoặc cài thêm các phần mềm giúp tùy biến Windows. Vào Start > Run, gõ gpedit.msc và bấm OK. Cửa sổ Group Policy xuất hiện. Trong khung bên trái bạn tìm đến mục User Configuration > Windows Settings > Internet Explorer Maintenance. Trong khung bên phải bạn nhấp đôi chuột vào mục Browser Toolbar Customizations. Hộp thoại Browser Toolbar Customizations xuất hiện. Để thay đổi ảnh nền cho thanh công cụ, tại khung Background bạn chọn mục Customize toolbar background bitmap. Sau đó nhập vào đường dẫn đến file ảnh Bitmap (*.BMP) trên máy trong khung bên cạnh. Có thể bấm nút Browse để duyệt nhanh đến file ảnh này.
  31. Lưu ý: Bạn nên chọn ảnh nền có kích thước phù hợp với thanh công cụ và đủ sáng để có thể thấy rõ dòng chữ tiêu đề của các nút lệnh và menu. Nếu bạn đang áp dụng các Theme thì ảnh nền bạn vừa đưa vào có thể không hiển thị được trên Toolbar. Để giải quyết vấn đề này bạn phải chuyển sang dùng Theme mặc định của Windows: bấm chuột phải lên Desktop, chọn Properties. Vào thẻ Themes, tại mục Theme bạn chọn Windows Classic trong danh sách đổ xuống. Bấm OK. Nếu không muốn dùng ảnh nền nữa, bạn có thể chọn mục Use Windows default toolbar background bitmap. Cũng trong hộp thoại Browser Toolbar Customizations, bạn có thể thêm vào một số nút lệnh trên thanh công cụ của IE như sau: Tại khung Buttons bạn bấm nút Add. Một hộp thoại khác xuất hiện. Tại mục Toolbar caption bạn hãy nhập vào dòng chú thích cần hiển thị khi người dùng rê chuột lên nút lệnh. Tại mục Toolbar Action bạn đưa vào đường dẫn đến chương trình cần thi hành trên máy (khi người dùng bấm vào nút lệnh, chương trình này sẽ được gọi). Có thể bấm nút Browse để duyệt qua các file. Đưa vào đường dẫn đến file biểu tượng màu (*.ICO) tại mục Toolbar color icon và biểu tượng đen trắng tại mục Toolbar grayscale icon. Kích thước của biểu tượng phải là 20 x 20 pixel. Đánh dấu chọn mục This button should be shown on the toolbar by default nếu muốn nút lệnh này được hiển thị mặc định trên thanh công cụ (nếu không người dùng có thể gọi nút lệnh ra bằng cách bấm chuột phải lên thanh công cụ của IE, chọn Customize). Bấm OK để trở về hộp thoại Browser Toolbar Customizations. Để sửa một nút lệnh mà bạn tự thêm vào (không phải nút lệnh mặc định của IE), bạn chọn nút lệnh trong danh sách và bấm nút Edit, sau đó sửa lại theo ý muốn. Để xóa một nút lệnh, bạn chọn nó trong danh sách và bấm nút Remove. Ngoài ra, nếu bạn muốn xóa tất cả các nút lệnh ngoại trừ các nút lệnh chuẩn của IE, hãy đánh dấu chọn mục Delete existing toolbar buttons, if present. Sau khi xác lập xong, bấm nút OK để đóng hộp thoại này lại. Sau đó bạn đóng tất cả các cửa sổ IE đang mở và mở chúng lại, bạn sẽ thấy sự thay đổi tức thì. IV/ Gỡ bỏ IE 6 trong Windows XP: Microsoft Windows XP không cho phép bạn gỡ bỏ Internet Explorer. Vậy làm sao bạn có thể sửa lỗi cho trình duyệt hay cài đặt lại khi nó bị hỏng? Nếu bạn không sử dụng phiên bản cuối cùng là IE6 thì bạn có thể ghé website và download bản mới nhất để cài đặt. Nếu bạn đã có phiên bản cuối cùng rồi thì site này không cho phép bạn cài đặt lại. Bạn phải đánh lừa hệ thống rằng phiên bản bạn đang sử dụng không phải là cái mới nhất. Hãy gõ REGEDIT từ lệnh Run trong menu Start. Sau đó bạn tìm khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ Microsoft\Active Setup\Installed Components\{89820200-ECBD-11cf-8B85-00AA005B4383}. Trong khung cửa sổ bên phải, double click vào DWORD value IsInstalled và đổi giá trị từ 1 thành 0. Bây giờ bạn hãy thoát khỏi REGEDIT và vào trang web trên lần nữa. Nó sẽ cho phép bạn download về để sửa lỗi.
  32. Bạn có thể làm tương tự với Outlook Express, nhưng khóa cần tìm là HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Active Setup\Installed Components\{44BBA840-CC51-11CF-AAFA-00AA00B6015C}. Một số kinh nghiệm với Windows XP (Phần V) I/ Khắc phục những sự cố khó chịu trong Windows. Bạn là người dùng hệ điều hành Windows, có lúc rồi cũng sẽ gặp một vài lỗi thật khó chịu trong Windows mà nếu không biết cách khắc phục thì phiền biết chừng nào. Sau đây là một số tình huống mà bạn có thể gặp phải: 1. Bạn sử dụng máy tính cá nhân cho bạn và gia đình, không dùng mật mã, muốn khởi động máy là vào ngay desktop không cần hỏi han này nọ. Tuy vậy cũng có lúc bạn khởi động máy, nó lại cho hiện ra login bắt phải nhập mật mã hay chọn mới cho vào tiếp. Trong trường hợp khó chịu vậy (nhất là trong Win 2000), bạn vào Control Panel tìm đến mục User and password xóa nút chọn User must type your name and password thế là xong. Bạn không còn bị Win 2000 hỏi han này nọ và vào thẳng ngay desktop. 2. Bạn đang sử dụng Win 2000 hay Win XP, đột nhiên có lúc bạn ấn nút phải trên Desktop nhằm thay đổi một vài phần trong Display properties, bỗng thấy xuất hiện dòng chữ Your System Administrator disable display properties. Bạn không thể nào thay đổi Screen saver hay Desktop gì được nữa. Trong trường hợp khó chịu ấy, bạn phải làm sao đây? Bạn thử vào System tìm đến Display properties cũng thấy y hệt vậy thôi. Bạn phải chạy run Regedit vào registry tìm đến HKEY-CURRENT-USER\Software\ Microsoft\Windows\Current Version\Policies\System tìm NoDisplayCPL, bạn ấn nút phải để thay đổi value từ 1 thành 0 là bạn sẽ vào lại được Display properties như cũ. 3. Bạn là người dùng Win Me hay Win XP, đôi lúc gặp trục trặc không còn khởi động modem hay không đọc ổ đĩa CDROM. Bạn muốn trở lại tình trạng cũ còn tốt như trước kia. Chỉ có Win Me và Win XP mới có phần phục hồi System Restore. Bạn vào đây để trở lại những ngày trước mà bạn đã lưu lại registry cũ. Nhưng điều phiền toái duy nhất của System Restore là chiếm đất quá nhiều đôi lúc đến 500MB, bạn thật tình không muốn thế. Muốn tìm đến để xóa System Restore trong Win Me không phải là chuyện dễ đâu nhé, nó giấu kỹ lắm, khó tìm ra nếu bạn chưa tìm lần nào bao giờ: Ấn nút phải vào My Computer vào System Properties (hay ấn nút Windows + nút Pause) tìm Performance rồi File system đến Trouble shooting mới tìm ra được System Restore của Win Me để bỏ nút kiểm (tick) đi. 4. Xóa một chương trình bằng Add Remove, bạn đừng tưởng thế là đã xóa sạch, Windows vẫn còn hơi dở ở điều này. Khi bạn thử vào lại Windows Explorer, thư mục ấy có giảm đi nhưng vẫn còn đó và trong Registry của Windows vẫn còn. Riêng chương trình Creative dù bạn xóa ra sao, nó vẫn còn hiện diện khá đầy đủ trong Explorer: Bạn cần phải xóa tiếp vào ngay Registry Windows để xóa thật triệt để thư mục Creative ở HKEY-CURRENT-USER\Software\ và HKEY- USER-MACHINE\Software\. Bạn cẩn thận hơn muốn xóa tiếp những broken link, bạn cần chạy Fix-It Utilities 30 ở phần Registry Fixer. II/ Từ chối truy nhập vào Windows Task Manager.
  33. Windows Task Manager là chương trình dùng để quản lý tác vụ trong Windows. Bạn có thể gọi cửa sổ Windows Task Manager bằng cách bấm tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del hoặc bấm chuột phải lên thanh taskbar và chọn Task Manager. Nếu bạn không muốn cho người dùng vọc phá máy bạn, kết thúc các chương trình đang chạy bằng phím Ctrl+Alt+Del cách tốt nhất là khóa Windows Task Manager lại. Cách thực hiện như sau: Trước tiên bạn sao lưu registry lại để đề phòng sự cố. Sau đó vào Start\ Run > gõ regedit > bấm OK. Trong cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\ Windows\CurrentVersion\Policies\System (nếu trong Policies không có khóa System, bạn có thể tạo khóa này bằng cách bấm chuột phải vào Policies, chọn New\ Key và đặt tên cho nó là System). Ở vùng trống bên phải cửa sổ bạn bấm chuột phải, chọn New\ DWORD Value và đặt tên cho giá trị này là DisableTaskMgr. Bấm đúp chuột vào giá trị DisableTaskMgr vừa tạo và nhập vào số 1 để vô hiệu hóa Windows Task Manager hoặc số 0 để cho phép thực thi Windows Task Manager. Đóng cửa sổ Registry lại, logoff hoặc khởi động lại máy để những thay đổi có hiệu lực. Sau đó bạn thử bấm Ctrl+Alt+Del xem, một thông báo lỗi xuất hiện cho biết rằng bạn không được phép truy cập Windows Task Manager. (Biết vậy thôi, lời khuyên của tôi là các bạn không nên làm nếu không thật cần thiết. Vì chính bạn cũng có thể gặp rắc rối, chẳng hạn như khi máy bị "đơ" do một tiến trình bị lỗi, bạn không thể tác động vào được. Và lúc đó chỉ còn nút "restart" là có thể giúp bạn). III/ Một số chương trình hỗ trợ Windows và tiện ích: 1. Tìm và sử chữa lỗi hệ thống với Norton WinDoctor 2005: Nếu Windows của bạn hoạt động không còn ổn định như trước nữa, thường xuyên đưa ra những thông báo lỗi khó hiểu, có lẽ đã đến lúc phải nhờ đến vị “bác sĩ máy tính” Norton WinDoctor 2005 rồi. Phần mềm này giúp bạn dọn dẹp, sửa chữa registry, sửa chữa các lỗi file hệ thống của Windows chỉ với vài cú nhấp chuột, nhờ đó mà máy tính của bạn chạy trơn tru, ổn định hơn. Norton WinDoctor 2005 nằm trong bộ phần mềm Norton SystemWorks 2005, có thể tìm mua tại các cửa hàng bán đĩa CD trong thành phố. Tiến hành cài đặt. Gọi chương trình bằng cách vào Start\ Programs\ Norton SystemWorks\ Norton Utilities\ Norton WinDoctor. Bạn sẽ thấy xuất hiện một hộp thoại với ba lựa chọn, bạn nên chọn mục đầu tiên (Perform all Norton WinDoctor tests) để chương trình kiểm tra, phân tích tất cả các khoản mục mặc định. Nhấn Next để bắt đầu quá trình phân tích. Khi chương trình phân tích xong, nhấn Next, bạn sẽ được biết trên hệ thống hiện có bao nhiêu lỗi, nhấn Finish để vào cửa sổ chính của chương trình. Khung Problems Found sẽ liệt kê các lỗi theo từng nhóm, ví dụ như lỗi về shortcut (Invalid Shortcuts), lỗi thiếu file (Missing Program Files), lỗi đường dẫn (Invalid Application Paths) Cột Severity cho biết mức độ nghiêm trọng của lỗi: Low (thấp), Medium (vừa) và High (cao). Để biết chi tiết về nhóm lỗi nào, bạn chọn nhóm đó và nhấn nút Details. Ở khung Details bạn có thể biết được chi tiết từng lỗi một. Nếu muốn bỏ qua một lỗi nào, bạn chọn lỗi đó và vào menu Problem\ Ignore Selected Problem. Những lỗi đã bỏ qua sẽ được tô mờ và ở cột Status có biểu tượng. #Bạn có thể chọn một trong các cách sửa lỗi sau:
  34. - Nếu bạn muốn chương trình tự động sửa tất cả các lỗi tìm thấy trên hệ thống mà không cần bạn can thiệp vào quá trình này, nhấn nút Repair All. Sau đó nhấn Yes trong hộp thoại xác nhận. - Để sửa nhóm lỗi nào, bạn chọn nhóm lỗi đó trong cửa sổ Problems Found và nhấn nút Repair. Ở cửa sổ Automated Repair vừa xuất hiện có hai lựa chọn: Let WinDoctor pick the best solution and automatically repair all problems (Để chương trình chọn giải pháp tốt nhất và tự sửa tất cả các lỗi trong nhóm lỗi này); Allow me to choose the solution for each problem (Bạn sẽ phải chọn từng giải pháp cho từng lỗi một). - Để sửa một lỗi bất kỳ, bạn chọn lỗi đó trong cửa sổ Details và nhấn nút Repair. Sau đó chọn một trong các giải pháp mà chương trình đưa ra để sửa lỗi. Bạn nên chú ý giải pháp đầu tiên trong danh sách là giải pháp tối ưu nhất. (Những lỗi đã sửa xong ở cột Status sẽ có biểu tượng). Nếu sau khi chương trình sửa xong mà bạn thấy hệ thống chạy tệ hơn trước (điều này rất hiếm gặp, tuy nhiên chương trình cũng đã phòng trường hợp này nên bạn không phải lo lắng nhiều), bạn có thể phục hồi lại trạng thái của hệ thống trước khi sửa. Nếu đang trong cửa sổ chính của chương trình, nhấn nút History. Nếu mới chạy chương trình, bạn chọn mục thứ ba (View Repair History and undo changes). Cửa sổ Repair History sẽ liệt kê chi tiết từng lỗi và các giải pháp bạn đã chọn để sửa lỗi. Bạn chọn một lỗi cần phục hồi và nhấn nút Undo (hoặc nhấn Ctrl+U). Chọn Yes trong hộp thoại xác nhận. 2. Thay đổi cấu hình mặc định của IE bằng chương trình "IETweak": IETweak 2 của Stajnia Augiasza là chương trình mang đến nhiều tính năng mở rộng cho Internet Explorer của Microsoft để nó có thể phục vụ cho công việc của bạn tốt hơn. Sau khi cài đặt hoàn tất, bạn hãy khởi động chương trình. IEtweak được chia làm 2 thẻ chính: #Appearance: - Toolbar’s pict: cho phép bạn thay đổi tên mặc định trên thanh menu của IE. - Annimation: cho phép bạn thay đổi biểu tượng của Microsoft ngay tại góc phải trên của IE bằng một hình tương ứng. - Title bar: cho phép bạn thay đổi tên trình duyệt IE. - Icon: cho phép bạn thay đổi biểu tượng của IE. #Functionality: - Download files: Nếu bạn không sử dụng tiện ích download của hãng thứ ba thì theo mặc định khi bạn download dữ liệu trên cùng một Server. IE chỉ có thể download cùng lúc 2 tập tin mà thôi. Tính năng này cho phép tăng tối đa là 15 file download cùng một lúc như thế sẽ tiết kiệm được thời gian, rất hữu ít cho những người sử dụng đường truyền băng thông rộng ADSL.
  35. - Search Engine: theo mặc định thì khi cần tìm kiếm nội dung, IE sẽ tiến hành dùng Search Engine là: {SUB_RFC1766}/srchasst/srchcust.htm. Với IEtweak bạn hòan toàn có thể thay đổi được thông số này. Chẳng hạn như dùng Search Engine của Google (www.google.com.vn). - Download folder: thay đổi thư mục mặc định download của IE, giúp bạn quản lý dễ dàng dữ liệu đã download. Bạn có thể download chương trình tại website: với dung lượng 705 KB được cung cấp dưới dạng miễn phí, tương thích tốt với các hệ điều hành Windows.