Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh

ppt 111 trang phuongnguyen 2960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • ppttai_nguyen_du_lich_duong_hong_hanh.ppt

Nội dung text: Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh

  1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH DƯƠNG HỒNG HẠNH BỘ MÔN MARKETING DU LỊCH
  2. KẾT CẤU MÔN HỌC Chương 1: Khái quát về Tài nguyên du lịch Chương 2: Tài nguyên du lịch tự nhiên Chương 3: Tài nguyên du lịch nhân văn
  3. Giới thiệu môn học Tài liệu tham khảo 1. TLTK bắt buộc ◼ [1] Phạm Trung Lương (chủ biên), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, 2001 ◼ [2] Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu; Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001 ◼ [3] Nguyễn Minh Tuệ:Địa lý du lịch ◼ [4]Luật Du lịch 2005 ◼ [5] Luật Di sản Văn hoá 2001
  4. Giới thiệu môn học Tài liệu tham khảo 1. TLTK khuyến khích ◼ 6] Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức; Giáo trình Địa lý Kinh tế - Xã hội Việt Nam (tập 1: Phần đại cương), NXB Giáo dục, 2001 ◼ [7] www.vietnamtourism.gov.vn/ ◼ [8] website các tỉnh, thành phố ◼ [9] Báo và tạp chí Du lịch
  5. Chương 1: Khái quát về tài nguyên du lịch 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch • Khái niệm DU LỊCH Theo tổ chức Du lịch quốc tế (1994) - hiểu theo phía cầu : Du lịch là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, văn hoá và nhìn chung là vì những lý do không phải để kiếm sống.
  6. • Khái niệm DU LỊCH Theo hiệp hội Du lịch Đông Nam Á - hiểu theo phía cung: Du lịch là việc cung ứng và làm marketing cho các sản phẩm và dịch vụ với mục đích đem lại sự hài lòng cho du khách.
  7. • Khái niệm tài nguyên Tài nguyên là phần của khối dự trữ có thể sử dụng trong những điều kiện kinh tế, xã hội và công nghệ nhất định. Tài nguyên, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có trên trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
  8. • Theo giáo trình địa lý du lịch: Tài nguyên du lịch là các đối tượng tự nhiên, văn hoá lịch sử đã bị biến đổi ở những mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch. • Theo luật du lịch Việt Nam 2005: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
  9. Phân vùng du lịch Việt Nam • Vùng du lịch Bắc bộ • Vùng du lịch Bắc Trung bộ • Vùng du lịch Nam Trung bộ và Nam bộ
  10. Các tiêu chí phân vùng du lịch Việt Nam - Loại hình sản phẩm du lịch độc đáo. - Điều kiện môi trường tự nhiên về du lịch. - Điều kiện môi trường nhân văn, đặc biệt là các di sản văn hóa, lịch sử, các lễ hội truyền thống. - Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị hóa và mức thu nhập bình quân đầu người. - Điều kiện kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt là hệ thống khách sạn, nhà hàng, tổ chức vui chơi giải trí, đi lại, thông tin liên lạc.
  11. Vùng du lịch Bắc Bộ (Vùng I) Gồm toàn bộ các tỉnh phía Bắc đến hết Hà Tĩnh. Vùng I có 5 tiểu vùng, đó là: - Tiểu vùng du lịch trung tâm (Du Lịch nhân văn). - Tiểu vùng du lịch Miền núi Đông Bắc (Núi thấp, Văn Hóa các dân tộc miền núi, Di tích Lịch Sử Cách Mạng) - Tiểu vùng du lịch Miền núi Tây Bắc (Trecking Tour, Văn Hóa các Dân tộc Miền Núi, Di tích Lịch Sử Cách Mạng) - Tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc (Tham quan biển) - Tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ (Nghệ An–Hà Tĩnh)-Di Tích Lịch Sử Cách Mạng, Nghỉ dưỡng.
  12. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ (Vùng II) Gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến hết Quảng Ngãi. Vùng II có 2 tiểu vùng, đó là: - Tiểu vùng du lịch Phía Bắc (Quảng Bình, Quảng Trị)-Du lịch biển, hang động, Di tích lịch sử cánh mạng. -Tiểu vùng du lịch Phía Nam (Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam – Quảng Ngãi) - Hành trình di sản Miền Trung
  13. Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Vùng III) Gồm các tỉnh từ Bình Định trở vào. Vùng III có 2 á vùng, trong 2 á vùng đó có 4 tiểu vùng, đó là: - Á vùng du lịch Nam Trung Bộ Gồm các tỉnh từ Bình Định đến hết Bình Thuận. Á vùng Nam Trung Bộ có 2 tiểu vùng, đó là: + Tiểu vùng du lịch duyên hải (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận)- Du Lịch thể thao biển, Văn hóa Chăm. + Tiểu vùng du lịch Tây Nguyên (Bao gồm các tỉnh Tây Nguyên)-Du Lịch sinh thái, văn hóa, lễ hội. - Á vùng du lịch Nam Bộ Gồm các tỉnh từ Đồng Nai trở vào. Á vùng Nam Trung Bộ có 2 tiểu vùng, đó là: +Tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ - Trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh. + Tiểu vùng du lịch Tây Nam Bộ - Miệt vườn, sông nước.
  14. Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch Theo luật du lịch 2005 • Điểm du lịch • Khu du lịch • Tuyến du lịch • Đô thị du lịch • Vùng du lịch
  15. Điểm du lịch Điểm du lịch địa phương Điểm du lịch quốc gia
  16. Điểm du lịch địa phương ◼ Có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch ◼ Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, bảo đảm phục vụ ít nhất 10.000 lượt khách tham quan một năm
  17. Điểm du lịch quốc gia ◼ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch ◼ Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, bảo đảm phục vụ ít nhất 100.000 lượt khách tham quan một năm
  18. Khu du lịch Khu du lịch địa phương Khu du lịch quốc gia
  19. Khu du lịch quốc gia ◼ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút lượng khách du lịch cao ◼ Có diện tích tối thiểu 1000 ha, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường của khu du lịch ◼ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, bảo đảm phục vụ ít nhất 1000.000 lượt khách du lịch một năm
  20. Khu du lịch địa phương ◼ Có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch ◼ Có diện tích tối thiểu 200 ha, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch ◼ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo đảm phục vụ ít nhất 100.000 lượt khách du lịch một năm
  21. Tuyến du lịch Tuyến du lịch địa phương Tuyến du lịch quốc gia
  22. Tuyến du lịch địa phương ◼ Nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi địa phương ◼ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến
  23. Tuyến du lịch quốc gia ◼ Nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu du lịch, điểm du lịch quốc gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế ◼ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến
  24. Đô thị du lịch ◼ Có tài nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới đô thị hoặc trong ranh giới đô thị và khu vực liền kề ◼ Có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch ◼ Có cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch ◼ Ngành du lịch có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, đạt tỷ lệ thu nhập từ du lịch trên tổng thu nhập của các ngành dịch vụ theo quy định của Chính phủ
  25. Vùng du lịch Thể thống nhất các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, nhân văn, xã hội Bao gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế, xã hội xung quanh với sự chuyên môn hoá nhất định trong hoạt động du lịch →Chuyên môn hoá chính là bản sắc của vùng, làm cho vùng này khác vùng kia Các mối liên hệ nội - ngoại vùng đa dạng, dựa trên nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có
  26. Vùng du lịch Có diện tích rất lớn, bao gồm nhiều tỉnh Bao gồm cả các khu vực không có hoạt động du lịch (điểm dân cư/các khu vực không có tài nguyên) nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với kinh tế du lịch
  27. Chương 1: Khái quát về tài nguyên du lịch 1.1. Khái niệm 1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch Theo đặc trưng của tài nguyên • Tài nguyên du lịch tự nhiên • Tài nguyên du lịch nhân văn Theo thực trạng sử dụng • Tài nguyên du lịch đã được khai thác • Tài nguyên du lịch chưa được khai thác Theo vị trí khai thác của tài nguyên • Tài nguyên du lịch trên trái đất • Tài nguyên du lịch trong vũ trụ
  28. Tài nguyên du lịch - Tài nguyên du lịch tự nhiên: + 100 vườn quốc gia, KBTTN, + 02 Di sản TN thế giới: Hạ Long và Phong Nha kẻ bàng + 05 Khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà) - Tài nguyên du lịch nhân văn (vật thể và phi vật thể) + 40.000 DSVH vật thể và phi vật thể, ( 2.800 di tích Quốc gia) + 8 di sản VH thế giới: Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên, Không gian văn hoá Quan họ Bắc Ninh, Ca trù . + Bia đá tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận là di sản tư liệu thế giới • Vấn đề: - Quản lý và khai thác TNDL: Cơ chế, chính sách - Bảo vệ và phát huy tiềm năng TNDL Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch
  29. Quan họ Bắc Ninh đã được UNESCO công bố là Di sản Văn hóa phi vật thể Đại diện của nhân loại vào lúc 16h55’ (Abu Dhabi) tức 19h55’ (Việt Nam) -30/09/2009
  30. 1.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch - Phong phú, đa dạng, có nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách →tạo nên tính phong phú của các sản phẩm du lịch - Không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có giá trị vô hình →Điểm khác biệt so với những tài nguyên khác
  31. 1.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch (tiếp) - Có thời gian khai thác khác nhau do ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố khí hậu →quyết định tính mùa và tác động tới nhịp điệu của hoạt động du lịch - Được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch →tạo nên sức hút cơ sở hạ tầng và dòng khách tới nơi tập trung các loại tài nguyên - Có thể được khai thác nhiều lần →hiệu quả thu được từ việc khai thác tài nguyên du lịch là rất lớn, có khi vượt trội hơn nhiều lần so với việc khai thác các tài nguyên khác
  32. Chương 1: Khái quát về tài nguyên du lịch 1.3. Ý nghĩa và vai trò của tài nguyên du lịch 1.3.1. Ý nghĩa của tài nguyên du lịch Là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động và sự phát triển của du lịch
  33. Chương 1: Khái quát về tài nguyên du lịch 1.3.2. Vai trò của tài nguyên du lịch Tạo sức hấp dẫn của vùng du lịch Là yếu tố cơ bản hình thành sản phẩm du lịch Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịch Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch
  34. Chương 2: Các loại tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch nhân văn
  35. 2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.1.1. Khái niệm a. Các khái niệm • Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta • Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch
  36. 2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.1.1. Khái niệm b. Đặc điểm - Có tác dụng giải trí nhiều hơn nhận thức - Thường tập trung ở những khu vực xa trung tâm dân cư - Có tính mùa rõ nét, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên - Việc tìm hiểu thường diễn ra trong thời gian dài - Những người quan tâm đến du lịch tự nhiên tương đối đồng đều về sở thích - Tiêu chuẩn đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên có tính chất định lượng nhiều hơn
  37. 2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.1.1. Khái niệm b. Đặc điểm (tiếp) - Tài nguyên du lịch tự nhiên tác động đến du khách theo một quá trình + Thông tin + Tiếp xúc + Nhận thức + Đánh giá, nhận xét
  38. 2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.1.1. Khái niệm c. Vai trò • Là 1 trong 2 bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch • Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của vùng du lịch • Là 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên các sản phẩm du lịch • Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch • Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịch • Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch
  39. 2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.1.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên a. Địa hình b. Khí hậu c. Thuỷ văn d. Động - thực vật
  40. Địa hình
  41. Địa hình là hình dạng của bề mặt trái đất tại một khu vực địa lý nhất định, là nơi diễn ra mọi hoạt động của con người Các dạng địa hình là yếu tố tạo nền cho phong cảnh - Phong cảnh nguyên sinh - Phong cảnh tự nhiên - Phong cảnh nhân tạo - Phong cảnh suy biến Một số kiểu địa hình đặc biệt và các di tích tự nhiên có giá trị cho nhiều loại hình du lịch.
  42. Các thành phần của địa hình được khai thác phục vụ du lịch Các vùng núi có phong cảnh đẹp Các hang động Các bãi biển và các đảo, quần đảo trên biển Các di tích tự nhiên
  43. Khí hậu
  44. Khí hậu là một cảnh quan điển hình của một nơi nào đó hoặc là tập hợp các trạng thái khí quyển và các quá trình thời tiết của một khoảng không gian lớn quan sát được gần mặt đất, có tác động đến bề mặt trái đất trong một khoảng thời gian dài Các dạng thức của tài nguyên khí hậu, bao gồm nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió của một vùng, có thể được khai thác nhằm phục vụ những mục đích kinh tế - xã hội nào đó
  45. Sự đóng góp của khí hậu đối với du lịch Về phía cầu: + Tác động trực tiếp đến sức khoẻ của con người nói chung và khách du lịch nói riêng + Ảnh hưởng đến nhịp độ dòng khách và quyết định đi du lịch của khách
  46. Sự đóng góp của khí hậu đối với du lịch Về phía cung: + Tạo nên tính mùa vụ trong du lịch + Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên và sản phẩm du lịch
  47. Thuỷ văn Nước là nguồn tài nguyên quan trọng, gắn với việc phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của con người Nhiều loại hình du lịch cũng gắn với đối tượng nước như du lịch tắm biển, du lịch tắm khoáng
  48. Đặc điểm thuỷ văn nước ta Mạng lưới sông ngòi dày đặc (trung bình 0.5-1km/km2 Các sông lớn đều chảy trong các đứt gãy sâu do kiến tạo của địa hình (Sông Hồng, sông Chảy, Đà, Cả ) Cả nước có 2.360 con sông dài trên 10km, có 10 lưu vực sông chính diện tích trên 10.000km2
  49. Đặc điểm thuỷ văn nước ta - Nước ngầm - Nước khoáng: khá phong phú nước thiên nhiên, chứa một số thành phần vật (ước tính nguồn chất đặc biệt ( các nguồn nước ngầm có thể hoá học, các khí, chất khai thác 6 – 7 tỉ phóng xạ,) hoặc có một số tính chất vật lý(nhiệt m3/năm), chủ yếu độ, độ pH ) có tác động ở đồng bằng châu sinh lý với con người, có thổ và vùng ven giá trị an dưỡng, chữa bệnh biển
  50. Các đối tượng được khai thác phục vụ du lịch Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ + Các bãi biển + Các hồ nước + Các dòng sông - suối ( Sông Son, Sông Hương, sông Hậu, sông Tiền ) Các điểm nước khoáng, suối nước nóng ( Kim Bôi – Hoà Bình, Vĩnh Hảo, Ninh Thuận, Hội Vân, Quang Hanh, Tiên Lãng )
  51. Động - thực vật Thực vật: Động vật +12.000 loài thực vật +300 loài thú bậc cao mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ + 830 loài chim + 69 loài thực vật hạt + 260 loài bò sát trần + 12.000 loài thực vật + 158 loài ếch hạt kín + 5.300 loài côn trùng + 2.200 loài nấm +2.176 loài tảo + 547 loài cá nước ngọt + 481 loài rêu + 2.038 loài cá biển + 368 loài vi khuẩn lam + 691 loài dương xỉ + 9.300 loài động vật + 100 loài khác không xương sống (Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích - Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới – IUCN)
  52. Động - thực vật
  53. Động - thực vật Có giá trị tạo nền cho phong cảnh, tạo vẻ đẹp tự nhiên và sống động Đối với một số loại hình du lịch (tham quan, nghiên cứu khoa học, thám hiểm rừng núi ) thì tài nguyên sinh vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện ở tính đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen quý, tạo nên những phong cảnh hấp dẫn (ở nước ta, thảm động - thực vật có sự góp mặt của các loài thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới)
  54. Các dạng khai thác tài nguyên sinh vật phục vụ du lịch Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các khu rừng di tích lịch sử, văn hoá (VQG Cúc Phương, Cát Bà, Bến En, Bạch Mã, U Minh, Tân Trào, Hương Sơn, Vàm Sát, Bà Đen ) Một số hệ sinh thái đặc biệt: hệ sinh thái ngập mặn (Xuân Thuỷ- NĐ, Chàm Chim - Đồng Tháp, U Minh- Cà Mau), hệ sinh thái rạn san hô ( QN, Hải Phòng, Khánh Hoà, Bà Rịa – Vũng Tàu ) Các điểm tham quan sinh vật: vườn bách thú, các bảo tàng sinh vật, vườn hoa trái, các điểm thuần dưỡng voi
  55. Sự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tổ hợp ven biển • Được khai thác nhiều nhất cho hoạt động du lịch (tắm biển, tắm nắng, nghỉ dưỡng ) • Yếu tố nước và không khí được chú trọng nhiều nhất nhưng ý nghĩa giải trí của địa hình và hệ sinh thái cũng không nhỏ. • Phân bổ theo tuyến, trên diện tích tương đối hẹp dọc đường bờ biển • Có tính chất thống nhất • Du lịch có tính mùa sâu sắc
  56. Tổ hợp ven biển
  57. Sự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tổ hợp núi • Được khai thác nhiều phục vụ du lịch • Phù hợp với nhiều loại hình du lịch • Không hạn chế nhiều về không gian phân bổ như tài nguyên du lịch biển • Có tính đa dạng • Du lịch có tính mùa nhưng có thể khai thác những loại hình du lịch khác nhau phù hợp với từng mùa
  58. Sự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tổ hợp đồng bằng - đồi • Nhu cầu về du lịch ở khu vực này là lớn nhất nhưng nguồn tài nguyên lại hạn chế • Nguồn nước và hệ động thực vật có ý nghĩa hơn đối với hoạt động du lịch • Tài nguyên du lịch bị hạn chế về không gian do sự đô thị hoá, có bàn tay con người tác động nhiều • Đơn điệu và nghèo nàn • Du lịch có thể tiến hành quanh năm
  59. Các di sản thiên nhiên thế giới của Việt Nam 1. Vịnh Hạ Long, được công nhận hai lần, năm 1994, là di sản thiên nhiên thế giới, và năm 2000, là di sản địa chất thế giới theo tiêu chuẩn N (I) (III) 2. Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003, là di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chuẩn N (I)
  60. Các khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam được Unesco công nhận Rừng ngập mặn Cần Giờ Rừng Cát Tiên Quần đảo Cát Bà Vùng đất ngập nước ven biển châu thổ sông Hồng Khu dự trữ sinh quyển biển Kiên Giang Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An
  61. Tài nguyên du lịch - Tài nguyên du lịch tự nhiên: + 100 vườn quốc gia, KBTTN, + 02 Di sản TN thế giới: Hạ Long và Phong Nha kẻ bàng + 05 Khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà) - Tài nguyên du lịch nhân văn (vật thể và phi vật thể) + 40.000 DSVH vật thể và phi vật thể, ( 2.800 di tích Quốc gia) + 8 di sản VH thế giới: Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên, Không gian văn hoá Quan họ Bắc Ninh, Ca trù . + Bia đá tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận là di sản tư liệu thế giới • Vấn đề: - Quản lý và khai thác TNDL: Cơ chế, chính sách - Bảo vệ và phát huy tiềm năng TNDL Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch
  62. Tiêu chuẩn và điều kiện về tính toàn vẹn: - Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho những giai đoạn tiến hoá của trái đất - Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho quá trình địa chất đang diễn biến cho thấy sự tiến hoá sinh học và tác động qua lại giữa con người và môi trường thiên nhiên. - Có những hiện tượng tạo thành hoặc đặc điểm tự nhiên hết sức nổi bật - Bao gồm những nơi cư trú tự nhiên quan trọng nhất và tiêu biểu nhất trong đó còn sống sót những loại thực vật và động vật bị đe doạ và có giá trị toàn cầu, đặc biệt về mặt khoa học hoặc bảo tồn.
  63. Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên Sự cần thiết Nguyên nhân Các giải pháp
  64. Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên Sự cần thiết + Đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sống + Đảm bảo sự tái ổn định, liên tục và lâu dài của nguồn tài nguyên
  65. Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên Nguyên nhân - Sự phát triển rộng rãi của du lịch dẫn đến sự phá huỷ hoàn toàn hay một phần tài nguyên du lịch - Sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên - Lượng khách thăm vượt quá sức chứa và giới hạn của tài nguyên - Ô nhiễm môi trường (cả tự nhiên và xã hội)
  66. Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên Các giải pháp + Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch + Các cơ sở khai thác và các Hiệp hội du lịch + Chính quyền và dân cư địa phương + Khách du lịch
  67. Các giải pháp Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, đồng bộ về quản lý hoạt động du lịch Xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch, các tiêu chuẩn và mô hình thích hợp cho việc khai thác - bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch Nghiên cứu, đánh giá và giám sát các tác động của hoạt động du lịch đối với các nguồn tài nguyên; đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời Xây dựng các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng để bảo vệ tài nguyên du lịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh - Thành phố được giao nhiệm vụ chính trong việc đảm bảo khai thác bền vững tài nguyên du lịch
  68. Các giải pháp Các cơ sở khai thác và các Hiệp hội du lịch Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra Có trách nhiệm và hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch Khắc phục những sai phạm hoặc những hoạt động gây ảnh hưởng không tốt đến nguồn tài nguyên của mình hay khách hàng của mình Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, duy trì trong giới hạn “ sức chứa” Tuyên truyền và nâng cao sự hiểu biết của nhân viên, khách hàng và dân cư địa phương về việc bảo vệ tài nguyên du lịch.
  69. Các giải pháp Chính quyền và dân cư địa phương Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra Có trách nhiệm và hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch Tuyên truyền và nâng cao sự hiểu biết của những người hoạt động du lịch, khách du lịch và cộng đồng mình về việc bảo vệ tài nguyên du lịch Tham gia trực tiếp, tích cực vào việc khai thác, bảo vệ, tôn tạo và sử dụng bền vững tài nguyên du lịch.
  70. Các giải pháp Khách du lịch Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra Có trách nhiệm và sự hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch Sử dụng những dịch vụ, những nhà cung ứng có cam kết và hoạt động thực tiễn liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch.
  71. Chương 3: Tài nguyên du lịch nhân văn Khái niệm Đặc điểm Phân loại
  72. a. Khái niệm Tài nguyên du lịch nhân văn gồm - Truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, - Văn nghệ dân gian - Di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc - Các công trình lao động sáng tạo của con người - Các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch
  73. b. Đặc điểm • Có tác dụng nhận thức nhiều hơn giải trí • Thường tập trung ở những nơi quần cư và các thành phố lớn • Không có tính mùa, ít phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên • Việc tìm hiểu thường diễn ra trong thời gian ngắn • Những người quan tâm thường có phông văn hoá, thu nhập cao hơn và yêu cầu cũng cao hơn • Tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu dựa trên cơ sở định tính xúc cảm và trực cảm
  74. b. Đặc điểm (tiếp) Tài nguyên du lịch nhân văn tác động đến du khách theo một quá trình + Thông tin + Tiếp xúc + Nhận thức + Đánh giá, nhận xét Đối với phần đông du khách thì quá trình nhận thức thường chỉ dừng lại ở hai giai đoạn đầu. Hai giai đoạn còn lại đòi hỏi khách có trình độ văn hoá và chuyên môn tương đối cao.
  75. c. Vai trò • Là 1 trong 2 bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch • Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của lãnh thổ du lịch • Là 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên các sản phẩm du lịch • Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch (du lịch văn hoá, du lịch sinh thái ) • Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịch • Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch
  76. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn • Di sản văn hoá thế giới • Di tích lịch sử văn hoá • Lễ hội • Nghề và làng nghề thủ công truyền thống • Các đối tượng gắn với dân tộc học • Các đối tượng văn hoá, thể thao, nhận thức
  77. Di sản văn hoá thế giới 1. Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (III) (IV) 2. Phố cổ Hội An, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (V) 3. Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (III) 4. Nhã nhạc cung đình Huế, năm 2003, là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu nhân loại (trong tổng số 47 kiệt tác tương tự) 5. Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, năm 2005, là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại
  78. Di tích lịch sử văn hoá Theo luật di sản 2001: Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học Theo giáo trình địa lý du lịch: Di tích lịch sử - văn hoá là những không gian vật chất cụ thể, khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại
  79. Di tích lịch sử văn hoá Theo điều 28 Luật Di sản văn hoá 1. Di tích lịch sử 2. Di tích kiến trúc - nghệ thuật (di tích văn hoá - nghệ thuật) 3. Di tích khảo cổ 4. Danh lam thắng cảnh
  80. Di tích lịch sử văn hoá Di tích lịch sử - Khái niệm Những di tích ghi nhận các sự kiện lịch sử hoặc các đặc điểm lịch sử tiêu biểu của các dân tộc trong quá trình phát triển của mình
  81. Di tích lịch sử văn hoá Di tích lịch sử - phân loại Di tích ghi dấu về dân tộc học: Mai Châu, Sapa, Tây Nguyên Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định đường hướng phát triển của một đất nước, địa phương: Tân Trào, quảng trường Ba Đình, bến Nhà Rồng Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược: Điện Biên Phủ, Bạch Đằng, Quảng Trị, Củ Chi
  82. Di tích lịch sử văn hoá Di tích lịch sử - phân loại (tiếp) Di tích ghi dấu những kỷ niệm về một sự kiện, một danh nhân: Côn Sơn, Làng Sen Di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động: thuỷ điện Hoà Bình, cung văn hoá Hữu Nghị - Hà Nội Di tích ghi dấu tội ác chiến tranh: Côn Đảo, Hoả Lò
  83. Di tích lịch sử văn hoá Di tích kiến trúc - nghệ thuật (di tích văn hoá - nghệ thuật) Bao gồm các công trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật (tượng đài, bích hoạ, phù điêu) Nhà hát lớn Hà Nội, nhà thờ Phát Diệm, chợ Lớn - Thành phố Hồ Chí Minh, quảng trường Hồ Chí Minh - Nghệ An
  84. Di tích lịch sử văn hoá Di tích khảo cổ Bao gồm các di chỉ cư trú và các di chỉ mộ táng Hoàng thành Thăng Long, thành Cổ Loa, các địa điểm khảo cổ văn hoá Chămpa ở Quảng Nam – Đà Nẵng, các điểm khảo cổ văn hoá Óc Eo ở Đông Nam bộ
  85. Tiêu chí công nhận Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước Gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến Có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử Có giá trị tiêu biểu về khảo cổ
  86. Di tích lịch sử văn hoá Danh lam thắng cảnh Điểm 4 điều 4 Luật Di sản Văn hoá: Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học
  87. Di tích lịch sử văn hoá Danh lam thắng cảnh Tài nguyên và Môi trường Du lịch Việt Nam: Những nơi có phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn, có những công trình do con người tạo ra (đền chùa, công trình văn hoá ) có thể khai thác phục vụ du lịch
  88. Tiêu chí công nhận Có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu Có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất
  89. Vai trò của các di tích lịch sử văn hoá Là thành phần cấu tạo nên sản phẩm du lịch, loại hình du lịch Ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của lãnh thổ du lịch, sản phẩm du lịch Góp phần quyết định đến mức độ hoạt động, sức chứa, tính mùa vụ, sự chuyên môn hoá tại các điểm du lịch Cung cấp bằng chứng về sự phát triển của một tộc người, một dân tộc qua các thời kỳ lịch sử Cung cấp ví dụ về tài năng và sự sáng tạo của con người trong việc chinh phục thiên nhiên, tìm kiếm những điều tốt đẹp trong cuộc sống
  90. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam – 1450 làng nghề 6 loại hình chủ yếu: Miền Bắc: 67,3% - Chế biến thực phẩm và Miền Trung: 20,5% dược liệu (197) Miền Nam:12,2% - Ươm tơ, dệt vải, đồ da (173) - Thủ công mỹ nghệ, thêu ren (618) - Các nghề khác (341)
  91. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống - Nghề chạm khắc đá - Nghề và làng nghề đúc đồng - Nghề và làng nghề sản xuất gốm - Nghề chạm khắc gỗ - Nghề dệt và thêu ren truyền thống - Nghề và làng nghề sơn mài và khảm - Nghề và lằng nghề làm tranh dân gian - Nghề chế tác vàng bạc
  92. Các đối tượng văn hoá, thể thao, nhận thức viện khoa học, trường đại học, thư viện, bảo tàng, triển lãm nghệ thuật Liên hoan âm nhạc, thể thao, sân khấu, điện ảnh, sắc đẹp Hội chợ
  93. Lễ hội - nguồn gốc Về mặt vật chất: sau một thời gian lao động tích cực, người dân có đủ các điều kiện thời gian, vật chất để tổ chức các lễ hội
  94. Lễ hội - nguồn gốc Về mặt tinh thần: • Thời điểm sinh hoạt tập thể của nhân dân sau một thời gian lao động mệt nhọc • Là dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại: tưởng nhớ tổ tiên, những vị anh hùng dân tộc • Là dịp để người dân lao động bày tỏ lòng thành kính của mình đối với các lực lượng siêu nhiên, thể hiện những ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được
  95. Lễ hội - đặc điểm Nội dung • Phần lễ • Phần hội
  96. Lễ hội – tiến trình Lễ rước nước: tất cả những người tham gia vào lễ hội phải chay tịnh một tuần, do thanh niên (chưa vợ, chưa chồng) làm, được ông già bà cả chỉ đạo. Lễ mộc dục (tắm tượng): do người già có chức sắc, con cái đuề huề, gia đình hạnh phúc làm. Lễ tế gia văn Lễ rước kiệu Đại tế Lễ túc trực
  97. Phần lễ Mục đích • Tưởng niệm lịch sử, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, một vị anh hùng dân tộc có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã hội • Bày tỏ lòng tôn kính với các bậc thánh hiền, thần linh, cầu mong thiên thời - địa lợi - nhân hoà, sự phồn vinh hạnh phúc Vai trò • Là nền tảng của lễ hội • Tạo không khí thiêng liêng và những giá trị tinh thần tốt đẹp trước khi chuyển sang phần hội
  98. Phần hội Mục đích • Vui chơi giải trí • Giao lưu Vai trò: là nơi để người tham gia lễ hội • Có dịp nghỉ ngơi, tham gia các trò chơi • Được giao lưu với nhiều người khác • Được thể hiện bản thân mình
  99. Phần hội Trò diễn Trò chơi - Trò diễn là hoạt động mang - Xuất phát từ ước vọng cầu mưa có các tính nghi lễ, diễn lại toàn bộ trò chơi: đốt pháo, ném pháo, đánh pháo hay một phần hoạt động của đất cuộc đời nhân vật phụng thờ. - Xuất phát từ ước vọng cầu cạn có các - Trình tự của một trò diễn trò chơi: thả diều vào các hội mùa hè bao giờ cũng đi từ nơi thờ mong gió lên, nắng lên để nước lụt mau vọng đến nơi gắn bó với một rút đi. sự kiện nào đó trong cuộc đời - Xuất phát từ ước vọng phồn thực có trò vị Thánh. chơi: đánh pháo, bắt chạch trong chum, - Các trò diễn trong lễ hội là ném còn, đánh phết, cướp dâu các lớp văn hóa tín ngưỡng - Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sự của các thời kỳ lịch sử khác nhanh nhẹn, tháo vát, khéo léo có các trò nhau lắng đọng lại, phản ánh chơi: thi thổi cơm, vừa gánh nước vừa những sinh hoạt của cư dân thổi cơm, thi luộc gà, thi dọn cỗ, thi bắt nông nghiệp với nghề trồng lợn, thi dệt vải lúa nước, gắn với nhân vật - Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sức phụng thờ. khỏe và khả năng chiến đấu, có các trò chơi: đấu vật, kéo co, chọi gà, chọi trâu, chọi dế
  100. Lễ hội - đặc điểm Thời gian • Lễ hội truyền thống: tập trung trong hai mùa xuân thu • Hiện nay: rải rác các tháng trong năm Không gian • Các di tích lịch sử - văn hoá, các danh lam thắng cành, những địa danh nổi tiếng →không gian rộng và có các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cần thiết • Phạm vi một làng hay liên làng
  101. Lễ hội - đặc điểm Đối tượng tham dự: lễ hội thường gắn với một cộng đồng dân cư nhất định • Những người tổ chức • Những người dân trong khu vực • Những người hành hương, khách du lịch
  102. Lễ hội - phân loại Lễ mừng các sự kiện của đời sống: sinh nở, cưới xin, ma chay, mừng nhà mới, mừng vụ mùa, khai trương Lễ hội phục hồi: lễ tế Đàn Nam Giao, Lễ Xướng danh Vinh quy bái tổ Hội có nghi lễ mô phỏng một cuộc tế lễ (các lễ hội liên quan tới tôn giáo): lễ Phật đản, lễ Giáng sinh Lễ hội kỷ niệm có tính chất quốc gia, địa phương: lễ hội kỷ niệm 300 năm Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh, lễ hội kỷ niệm 990 năm Thăng Long – Hà Nội, festival Huế, festival hoa Đà Lạt
  103. Lễ hội Lễ Tết Âm lịch Lễ hội đền Đô Lễ Tết trung thu Lễ hội Lim Lễ hội Đền Hùng Lễ hội đền Cổ Loa Lễ hội Chùa Hương Lễ hội đền vua Đinh, vua Lê Lễ hội Kiếp Bạc Lễ hội chọi trâu Lễ hội đền Trần Lễ hội Chùa Tiên (Lạng Sơn) Lễ hội Phủ Giay Lễ hội Quan Âm (Ngũ hành sơn)
  104. Lễ hội - Giá trị - Festival Huế (2năm/ lần) - Festival du lịch Hà Nội - Festival kỷ niệm 5 năm được công nhận DSVH thế giới ở Hội an, Thánh địa Mỹ sơn - Festival năm du lịch Hạ Long(2003), năm du lịch Điện Biên(2004), năm du lịch Nghệ An (2005), năm du lịch Quảng Nam(2006), năm du lịch Thái Nguyên (2007) - Festival hoa Đà Lạt (2005,2006), festival du lịch biển Khánh Hòa(2007) - Chương trình du lịch Việt Nam (2008) - Miệt vườn sông nước Đồng Bằng sông Cửu Long
  105. Lễ hội - Giá trị Tính cộng đồng Tính cộng cảm, cộng mệnh Lưu giữ những giá trị văn hoá truyền thống, những tập quán tốt đẹp
  106. Lễ hội - vai trò Tuyên truyền, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ và duy trì thuần phong mỹ tục Tạo nên sự cố kết cộng đồng, đoàn kết cư dân; khơi dậy tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc Tạo sự cân bằng trong tâm hồn con người thông qua các hoạt động hướng tới tâm linh hay các sinh hoạt vui chơi giải trí có tính chất cộng đồng
  107. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học Những điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn hoá, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái riêng của các dân tộc trên địa bàn cư trú của mình Mai Châu, Sapa, làng cổ Đường Lâm, bản làng Tây Nguyên, miệt vườn Nam bộ