Tài liệu ôn tập môn triết học

doc 13 trang phuongnguyen 1370
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập môn triết học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_on_tap_mon_triet_hoc.doc

Nội dung text: Tài liệu ôn tập môn triết học

  1. Câu 2: Trình bày nguồn gốc và bản chất ý thức,mối quan hệ biện chứng Câu 3:Trình bày nội dung cơ bản của quy luật từ những giữa vật chất và ý thức ? thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại?ý Câu 1: Nêu và phân tích định nghĩa vật chất của Lênin- ý 2.1 Nguồn gốc ý thức nghĩa phương pháp luận của những quy luật này nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này? a) Nguồn gốc tự nhiên K/N quy luật : Quy luật là những mối liên hệ bản chất tất 1.1 Định nghĩa,phân tích đ/n vật chất của Lênin Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ não con người và sự phản ánh hiện nhiên phổ biến và lặp đi lặp lại của các sự vật và hiện tượng Hoàn cảnh ra đời thực khách quan vào trong đó. trong thế giới khách quan. Triết học trước đây đều cố gắng giải thích về nguồn gốc, bản Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não người. Phản Vị trí quy luật : Quy luật cơ bản thứ nhất của phép biện nguyên đầu tiên của thế giới.Cho nên mỗi một nhà triết học đều ánh hiện khách quan là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. chứng duy vật nó vạch rõ cách thức của sự phát triển. quan niệm về vật chất thông qua một dạng vật thể, vật chất cụ thể  Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. 3.1.1 Các khái niệm phản ánh trong quy luật : và coi nó là cơ sở, bản nguyên đầu tiên của mọi sự tồn tại.Ví dụ Khái niệm phản ánh: Khái niệm về chất: Chất là tính quy định khách quan vốn có như triết học Trung Quốc cổ đại coi vũ trụ được hình thành bởi Phản ánh là sự tác động qua lại giữa các hệ thống vật chất, đó là năng lực của sự vật,là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là ngũ hành,triết học Hy Lạp cổ đại:Talet cho là nước, Anaximen cho tái hiện giữ lại kết quả của sự tác động qua lại đó.Hoặc là năng lực tái hiện, giữ nó mà không phải là cái khác. là không khí, Lơxip và Đêmôcrit là nguyên tử lại và biến đổi của hệ thống vật chất này sang hệ thống vật chất khác.Phản ánh Khái niệm về lượng : Lượng cũng là tính quy định khách quan Thuyết nguyên tử cổ đại là một bước phát triển mới của chủ nghĩa dưới hình thức đơn giản nhất được thể hiện trong giới vô sinh,phản ánh trong vốn có của sự vật biểu thị số lượng,quy mô, trình độ, nhịp điệu duy vật,nó mang tính khái quát và trừu tượng hơn nhưng cũng giới hữu sinh cao hơn. của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như của các không thoát khỏi tình trạng quy vật chất thành dạng vật thể.Quan Các hình thức phản ánh : thuộc tính của nó niệm đồng nhất vật chất là nguyên tử đã kéo dài và trở thành Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan điều đó có thể hiện năng lực tái  Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính truyền thống trong tư duy của các nhà triết học duy vật và khoa hiện lại,nhớ lại,dựng lại hoặc làm biến đổi của khách thể phản ánh trong chủ thể tương đối. học tự nhiên như Galilê,Đềcác, Niutơn tiếp tục khẳng định và phát phản ánh được ghi nhận trong bộ não người. Khái niệm nhảy vọt:Kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng triển.Tuy nhiên đó chỉ mới là quan niệm siêu hình.Đến cuối thế kỷ *Khách thể phản ánh:Không phản ánh toàn bộ mà chỉ phản ánh một phần chất cũ mất đi chất mới hình thành. XIX đầu XX với sự phát triển của vật lý học vi mô đã mang lại hiện thực khách quan mà nhận thức con người có thể với tới được. Khái niệm điểm nút:Là giới hạn mà ở đó diễn ra sự nhảy vọt. những hiểu biết mới sâu sắc hơn về nguyên tử về cấu trúc thế giới *Chủ thể phản ánh:Là những con người còn hoặc có khả năng nhận thức. 3.1.2 Sự vận động của quy luật vật chất : => Vậy: ý thức là sự tác động qua lại giữa khách thể và chủ thể được ghi nhận a) Chiều thuận: Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những 1895 Rơnghen phát hiện tia X. bởi bộ não con người với điều kiện bộ não hoạt động bình thường. thay đổi về chất. 1896 Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ,chứng tỏ rằng  Bộ não người và ý thức. Trong bất kỳ sự vật nào của hiện thực khách quan cũng nguyên tử không phải là bất biến và có khả năng chuyển hóa cho Bộ não con người hiên đại là sản phẩm tiến hóa lâu dài về mặt sinh vật – bao gồm sự thống nhất giữa chất và lượng ở một độ nhất nhau. xã hội, và có cấu tạo phức tạp.Bộ não có khả năng thu nhận, truyền dẫn toàn bộ định.đó là liên hệ quy định lẫn nhau giữa chất và lượng, nó là 1897 Tômxơn phát hiện ra điện tử,chứng tỏ rằng nguyên tử hoạt động của cơ thể trong quan hệ với giới bên ngoài thông qua phản xạ có và giới hạn mà trong đó sự vật vẫn là nó, nó chưa trở thành cái không phải là đơn vị cuối cùng tạo nên thế giới vật chất. không có điều kiện. khác, nhưng đồng thời trong giới hạn độ hai mặt chất và lượng 1901 Kaufman phát hiện ra rằng khi vận động khối lượng của Về nguyên tắc ý thức của con người chỉ xuất hiện khi có sự tác động của tác động qua lại lẫn nhau làm cho sự vật vận động và biến đổi. điện tử tăng khi vận tốc của nó tăng,bác bỏ quan niệm cho rằng hiện thực khách quan vào trong bộ não người.Cho nên, năng lực phản ánh của ý Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ quá khối lượng là bất biến thức là năng lực hoạt động của bộ não.Không thể tách ý thức ra khỏi sự hoạt trình thay đổi về lượng, nhưng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra Sự đồng nhất vật chất với dạng cụ thể, với những thuộc tính động của bộ não.Nhưng ý thức chỉ là một thuộc tính của bộ não người,nó không khi đã kết thúc một quá trình thay đổi về lượng, sự thay đổi đó của nó như quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước đây là có những đồng nhất với chính bộ não người. đạt giới hạn của điểm nút, giới hạn mà ở đó sự thay đổi về hạn chế, làm cơ sở cho chủ nghĩa duy tâm chống lại chủ nghĩa duy b) Nguồn gốc xã hội lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, vượt qua giới hạn độ để dẫn vật khi họ cho rằng “vật chất đã tiêu tan”.Lênin chỉ ra rằng không Có nhiều nhân tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức nhưng trong đó cơ đến nhảy vọt về chất. phải “vật chất tiêu tan mất”, mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con bản nhất và trực tiếp nhất là nhân tố lao động và ngôn ngữ. Nhảy vọt về chất kết thúc một giai đoạn biến đổi về người về vật vật chất là tiêu tan, nghĩa là cái mất đi không phải là Lao động: lượng nhưng nó không chấm dứt sự vận động, nó chỉ chấm dứt vật chất, mà chỉ là giới hạn về nhận thức của con người về kết cấu K/N lao động : một dạng tồn tại của vận động .Đó là quá trình sự vật cũ, chất của nó mà thôi. Lao động là hoạt động có ý thức,mục đích,có phương pháp của con người cũ mất đi làm xuất hiện sự vật mới chất mới. Tóm lại: Nhân tố cơ bản dẫn đến sự ra đời đ/n vật chất của Lênin làm biến đổi hiện thực khách quan, nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người. Xét về hình thức nhảy vọt diễn ra dưới hai hình thức : là : Vai trò lao động : Nhảy vọt dần dần và nhảy vọt đột biến.Nhảy vọt dần dần diễn Chủ nghĩa duy tâm tấn công chủ nghĩa duy vật xung quanh Lao động không chỉ là nguồn gốc trực tiếp hình thành bản thân con người, ra trong một thời gian dài, sự tích lũy biến đổi về lượng mới có phạm trù vật chất. mà còn hoàng thiện khả năng phản ánh của bộ não con người.Ăngghen khẳng sự biến đổi về chất.Nhảy vọt đột biến diễn ra trong thời gian rất Các nhà vật lý vi mô bị rơi vào khủng hoảng trước những định “hàng chục vạn năm- thời gian này trong lịch sử trái đất cũng tương đương ngắn,sự tích lũy,biến đổi về lượng đồng thời với nó là quá trình phát minh vật lý của mình. như một giây đồng hồ trong một đời người – đã trôi qua, trước khi xã hội loài nhảy vọt về chất toàn bộ. Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin người xuất hiện từ đàn vượn leo trèo trên cây giữa đàn vượn và xã hội loài Trong tác phẩm “chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh người có sự khác nhau đặc biệt gì ? đó là lao động lao động bắt đầu cùng với nghiệm phê phán”, trên cơ sở phân tích cuộc cách mạng của khoa việc chế tạo ra công cụ”. học tự nhiên đầu thế kỷ XX và phê phán chủ nghĩa duy tâm trong Lao động của con người làm cho giới tự nhiên bộc lộ những thuộc triết học cũng như kế thừa mang tính phê phán với quan niệm của tính,những quy luật vận động và khi tác dộng vào giác quan của con người thì triết học duy vật về vật chất,Lênin đã đ/n vật chất như sau: “ vật sinh ra ý thức. chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan Ngôn ngữ được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của K/N ngôn ngữ : chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn vào cảm giác” ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý Phân tích định nghĩa thức.Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và phát triển được. Vật chất là một phạm trù triết học : vật chất được định nghĩa Vai trò ngôn ngữ: theo nghĩa triết học, nghĩa chung nhất,rộng nhất,khái quát nhất chứ Sự xuất hiện của ngôn ngữ trong quá trình lao động sáng tạo đã trở thành không phải được hiểu theo nghĩa thông thường phương tiện vật chất để đáp ứng những nhu cầu khách quan về quan hệ giao dùng chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong tiếp,trao đổi những kinh nghiệm và tình cảm cảm giác nghĩa là : Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy,là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, là yêu tố quan trọng để phát triển tâm lý, tư duy của con người.Ănnghen cho rằng : “ Trước hết là lao động sáng tạo, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là 2 sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc của con người”.Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm và sự hiểu biết của con người mới được hình thành, vận động và phát triển, đồng thời nó trở thành phương tiện trao đổi về mặt xã hội và trở thành công cụ của hoạt động ý thức. Tóm lại : ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong một tổ chức vật chất cao nhất đó là não người.Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, lá cái vật chất được di chuyển vào trong não người và cải biến ở đó. 1
  2. Vật chất gồm tất cả các sự vật,quá trình,hiện tượng tồn tại khách 2.2 Bản chất ý thức quan xung quanh ta, độc lập với ý thức của ta khi tác động lên các giác Tóm lại :Cách thức của sự phát triển diễn ra như sau: Bản chất của ý thức là sự phản ánh mang tính tích cực, năng động và tính quan thì có khả năng sinh cảm giác.Điều đó nghĩa là về mặt nguyên Trước hết sự vật tích lũy tuần tự về lượng đạt đến quá sáng tạo. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong não người, tắc chung phải thừa nhận sự tồn tại khách quan của mọi đối tượng vật trình nhảy vọt vượt qua điểm nút chất cũ mất đi chất mới hình nhưng không phải là sự phản ánh đơn giản, thụ động mà là sự phản ánh mang chất trong hoạt động nhận thức vật chất không tồn tại một cách vô thành. Chất mới lại tiếp tục tích lũy về lượng lại đạt đến sự nhảy tính tích cực. hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được ý thức của con người vọt và vượt qua điểm nút cứ thế tạo thành những đường nút vô Ý thức là sản phẩm của vật chất nhưng ý thức không là sản phẩm của mọi phản ánh.Do đó về nguyên tắc không thể có đối tượng vật chất mà con tận thể hiện tính quy luật trong cách thức của sự phát triển. dạng vật chất mà chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất duy nhất về tự nhiên người không thể biết, mà chỉ có đối tượng vật chất mà con người chưa Chú ý : Sự thay đổi lượng - chất - sự vật bao giờ cũng được của con người là bộ não. nhận thức được. Vật chất tồn tại khách quan là tồn tại dưới dạng các sự xem xét bởi những điều kiện khách quan nhất định. Bởi vì trong Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên ý thức mang tính vật, hiện tượng vật chất cảm tính cụ thể,và khi tác động vào giác quan điều kiện khách quan này sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến chủ quan không mang tính khách quan.ý thức là cái vật chất được di chuyển con người thì sinh ra cảm giác.Cho nên có thể phân biệt sự khác nhau đổi về chất, thì ngược lại trong điều kiện khác cũng vẫn sự biến vào trong não người và cải biến ở đó. giữa các sự vật hiện tượng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. đổi về lượng như vậy nhưng không có sự biến đổi về chất. Ý thức mang bản chất tích cực,năng động,sáng tạo,có chọn lọc. Thực tại khách quan là cái có trước, cảm giác ý thức có sau do b) Chiều ngược lại của quy luật Ý thức mang bản chất xã hội vì ý thức hình thành trong xã hội. thực tại khách quan hay vật chất quyết định Quy luật lượng chất không chỉ nói đến một chiều là sự 2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Đến đây Lênin đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất, mà còn có chiều Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong thực tiễn của triết học : “ vật chất ý thức cái nào có trước,cái nào có sau,cái nào ngược lại. Đó là quá trình hình thành sự vật mới, chất mới và cũng xuất phát từ việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học và lý luận chung quyết định cái nào” chất mới quy định lượng mới của nó. Khi sự vật mới ra đời bao về vật chất và ý thức. được cảm giác của chúng ta chép lại,chụp lại,phản ánh và tồn tại hàm chất mới, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó và Theo quan điểm duy vật biện chứng : vật chất và ý thức tồn tại trong mối không lệ thuộc vào ý thức: trong sự vật mới lại lặp lại quá trình thay đổi lượng – chất- sự quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau thông qua hoạt động thực tiễn, Cảm giác có giá trị như là bản sao về nguyên bản là thực tại vật trong mối quan hệ đó vật chất giữ vai trò quyết định đối với ý thức. khách quan.Cảm giác hay tư duy ý thức con người chẳng qua chỉ là sự 3.2 Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật a) Vai trò của vật chất đối với ý thức phản ánh của con người về thực tại khách quan.Con người có khả Để cho chất cũ mất đi chất mới hình thành phải chú ý Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức lá cái có sau, vật năng nhận thức về thế giới khách quan đó. thường xuyên tích lũy về lượng, biết tạo ra những bước nhảy vọt chất là nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh Qua đây đã gải quyết được mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết lựa chọn những điểm nút phù hợp có như vậy chất cũ mới mất đi đối với vật chất. học “ con người có khả năng nhận thức được thế giới quan hay chất mới hình thành. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con không”.Sự tồn tại của thực tại khách quan là không lệ thuộc vào cảm Cần phân biệt sự khác nhau giữa tính quy định về chất và người nên chỉ khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con giác => sự tồn tại của vật chất là độc lập với ý thức => sự tồn tại vật lượng.Xem xét quá trình thay đổi về chất phải nghiên cứu quá người với thế giới vật chất thì con người là kết quả của quá trình phát triển lâu chất là khách quan =>Lênin đã khẳng định lại tính khách quan của vật trình tích lũy về lượng,biến đổi về lượng trong những điều kiện dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. Kết luận này đã chất từ đó phân biệt nó với ý thức. khách quan nhất định. được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự Từ sự phân tích trên có thể khẳng định rằng định nghĩa vật chất Cần tránh hai quan điểm sai lầm: tuyệt đối hóa về chất hay nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan điểm : vật chất có của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: tuyệt đối hóa về lượng trước ý thức có sau. Vật chất – cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không phụ Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức( bộ thuộc vào ý thức. óc con người, thế giới khách quan, lao động ngôn ngữ) điều, hoặc là chính bản Vật chất – cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó thân thế giới vật chất(thế giới khách quan ), hoặc là những dạng tồn tại của vật (trực tiếp hay gián tiếp) tác động lên giác quan của con người. chất(bộ óc của con người,hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ) nên vật Vật chất – cái mà cảm giác, tư duy,ý thức,chẳng qua chỉ là sự chất là nguồn gốc của ý thức. phản ánh của nó. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới 1.2 Ý nghĩa phương pháp luận vật chất nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất.Sự vận động và Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải đáp một cách khoa học về phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, vấn đề cơ bản của triết học và phê phán những quan niệm sai lầm của các quy luật xã hội và sự tác động của môi trường sống quyết định. Những yếu triết học duy tâm, tôn giáo về vật chất cũng như bác bỏ thuyết không tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà thể. còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức . Định nghĩa vật chất của Lênin đã tiếp thu một cách có phê phán b) Vai trò của ý thức đối với vật chất những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật trước đây và đồng thời Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất khắc phục những thiếu sót và hạn chế của nó và có ý nghĩa về mặt thời thông qua hoạt động thực tiễn của con người. gian, phương pháp luận đối với khoa học cụ thể khi nghiên cứu vật Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức cũng chất. chính là nói đến vai trò của con người.Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp Định nghĩa vật chất của Lênin cho phép xác định cái gì là vật thay đổi được gì trong hiện thực.Muốn thay đổi hiện thưc con người phải tiến chất trong lĩnh vực xã hội để có thể giải thích nguồn gốc, bản chất và hành những hoạt động vật chất. Song, mọi sự hoạt động của con người đều do các quy luật khách quan của xã hội. ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi Định nghĩa vật chất của Lênin đã mở đường cho các nhà khoa thế giới vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, học nghiên cứu thế giới vô cùng vô tận trên cơ sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế . hoạch, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ để thực hiện mục tiêu của mình.Ở đây ý thức đã thể hiện sự tác động của mình đối với vật chất thông qua họat động thực tiễn của con người. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất được diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với quy luật khách quan, con người có năng lực vượt qua thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế giới được cải tạo- đó là sự tác động tích cực của ý thức; còn nếu ý thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản chất quy luật khách quan thì ngay từ đầu hướng hành động của con người đã đi ngược lại quy luật khách quan hành động ấy sẽ có tác động tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan. Như vậy bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có thể quyết định hành động của con ngưởi.Hoạt động thực tiễn của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả . Tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật chất,của ý thức có thể thấy: không bao giờ và không ở đâu ý thức lại quyết định vật chất.Trái lại, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng sáng tạo của ý thức, là điều kiện tiên quyết để thực hiện ý thức, ý thức chỉ có khả năng tác động trở lại vật chất, sự tác động ấy không phải tự thân mà thông qua hoạt động thực tiễn(hoạt động vật chất) của con người. sức mạnh của ý thức trong sự tác động này phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức vào những người hành động, trình độ tổ chức con người và những điều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất trong đó con người hành động theo định thức của ý thức 2
  3. Câu 4 : Trình bày nội dung cơ bản quy luật thống nhất và Câu 5 : Trình bày nội dung cơ bản quy luật quan hệ sản xuất phải phù đấu tranh các mặt đối lập, ý nghĩa phương pháp luận của Câu 6 Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội hợp trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,vận dụng quy luật này vào quy luật? và ý thức xã hội, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay? Vị trí quy luật : Quy luật thứ hai của phép biện chứng này? Mối quan hệ biện chứng giữa llsx và qhsx tạo thành quy luật có duy vật vạch rõ nguồn gốc,động lực của sự phát triển.Vì vậy 6.1 Các định nghĩa tên là quy luật qhsx phải phù hợp với tính chất, trình độ phát triển llsx. Lênin gọi quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng. Tồn tại xh : là lĩnh vực vật chất của đời sống xh, bao gồm Vị trí quy luật 4.1 Các khái niệm phản ánh trong quy luật. hoạt động vật chất của con người,những điều kiện hoàn cảnh vật Đậy là quy luật cơ bản nhất và quan trọng nhất của toàn bộ lịch Mặt đối lập : Là những mặt,bộ phận,quy luật,lực lượng, chất như : điều kiện địa lý, dân số,ptsx trong đó ptsx giữ vai sử xã hội loài người, nó quyết định sự vận động và phát triển của lịch sử. yếu tố trái ngược nhau tạo nên sự vật. trò quyết định, và các quy luật khách quan vốn có của nó. 5.1 Các khái niệm phản ánh trong quy luật. Mâu thuẫn : Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động giữa Ý thức xã hội : là mặt tinh thần của đời sống xh, bao gồm K/N phương thức sản xuất: ptsx là cách thức sản xuất ra của cải vật chất những mặt đối lập trong một thể thống nhất nhất định. những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.ptsx gồm hai yếu tố llsx và qhsx. K/N sự thống nhất các mặt đối lập : nghĩa là các mặt đối nảy sinh từ tồn tại xh và phản ánh tồn tại xh trong những giai K/N lực lượng sản xuất : là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên diễn lập ràng buộc, phụ thuộc nhau cái này lấy cái kia làm điều đoạn phát triển nhất định. ra trong quá trình sx vật chất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của kiện, tiền đề tồn tại cho mình, không có cái này sẽ không có cái 6.2 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh người,trình độ của các quá trình sx vật chất khác nhau trong xã hội.Theo nghĩa kia. 6.2.1 Ý thức xh là sự phản ánh tồn tại xh, do tồn tại xh quyết chung nhất llsx là mặt tự nhiên của ptsx.Kết cấu llsx gồm hai yếu tố : tlsx và K/N sự đấu tranh các mặt đối lăp : nghĩa là các mặt đối định. người lao động. lặp bại trừ nhau tiêu diệt nhau, không cần có nhau nữa có mặt Trước triết học Mác có nhiều quan điểm không đúng về sự K/N quan hệ sản xuất : là mối quan hệ giữa người với người trong quá này sẽ không có mặt kia. hình thành và phát triển của ý thức xh cũng như vai trò của nó trình sản xuất vật chất.Theo nghĩa chung nhất qhsx là mặt xã hội của ptsx.Kết 4.2 Sự vận động của quy luật đối với đời sống xh.Triết học duy tâm cho rằng tinh thần, tư cấu qhsx gồm 3 mặt quan hệ cơ bản sau: qh sở hữu tlsx(quyết định),qh tổ chức Tính quy luật của sự hình thành, phát triển, và giải quyết tưởng là nguồn gốc và giải quyết mọi hiện tượng xh quản lý sx,quan hệ phân phối sản phẩm lao động. mâu thuẫn : quá trình này lặp đi lặp lại. Mác và Ănghen cho rằng đời sống tinh thần của xh hình Tính chất của llsx : biểu hiện mức độ xã hội hóa của tư liệu sản xuất và  Giai đoạn hình thành mâu thuẫn : thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất, rằng không thể của người lao động.(tính cá thể và tính xh) Một mâu thuẫn được hình thành từ hai mặt đối lập liên tìm nguồn gốc tư tưởng xh, tâm lý xh trong bản thân nó, nghĩa là Trình độ của llsx : là trình độ của người lao động, trình độ công cụ lao hệ ràng buộc nhau, đặt trong một quan hệ phù hợp. không thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện động, đối tượng lao động.  Giai đoạn phát triển mâu thuẫn : thực vật chất.C.Mác viết: “ không thể nhận định về một thời 5.2 Sự vận động của quy luật Lúc đầu hai mặt đối lập chỉ đối lập nhau, càng về sau đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại  Vai trò quyết định của llsx với qhsx. càng trở nên gay gắt,lúc đó mâu thuẫn lên đến đỉnh cao. phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật Trong sự vận động của ptsx lúc đầu llsx và qhsx là phù hợp với nhau  Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn : chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất và xh nghĩa là llsx đến đâu thì ptsx đến đó.Càng về sau llsx càng vận động nhanh hơn Khi mâu thuẫn lên đến đỉnh cao quá trình giải quyết mâu và những qhsx xh” qhsx càng vận động chậm hơn, từ đó hình thành mâu thuẫn giữa llsx mới với thuẫn diễn ra, mâu thuẫn được giải quyết bằng chuyển hóa các Dựa trên lập trường của chủ nghĩa duy vật ta có: qhsx cũ lỗi thời.Khi mâu thuẫn này lên đến đỉnh cao llsx mới sẽ gạt bỏ qhsx cũ mặt đối lập và kết quả là thể thống nhất cũ, sự vật cũ mất đi,thể Tồn tại xh là cái có trước ý thức xh là cái có sau. Ý thức lỗi thời hình thành qhsx mới phù hợp với llsx mới. Điều đó cũng có nghĩa là thống nhất mới, sự vật mới hình thành và tiếp tục xuất hiện xh chẳng qua chỉ là tồn tại xh đã được nhận thức vì nguồn gốc một ptsx cũ mất đi một ptsx mới hình thành và cứ như thế dưới tác động quyết mâu thuẫn mới rồi lại phát triển và giải quyết.Cứ như thế thể và bản chất của ý thức xh là do tồn tại xh quyết định. định của llsx lịch sử xã hội loài người tuần tự trải qua 5 ptsx từ thấp đến cao đó hiện tính quy luật của sự hình thành phát triển và giải quết mâu Tồn tại xh nào thì sinh ra ý thức xh đó. Tồn tại xh biến đổi là: thuẫn. kéo theo sự biến đổi của ý thức xh. Trong sự biến đổi này thì tồn Công xã nguyên thủy tại xh biến đổi trước, ý thức xh biển đổi sau. Tuy nhiên không Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh các Chiếm hữu nô lệ phải bất cứ lúc nào ý thức xh cũng chịu sự tác động trực tiếp của mặt đối lập về thực chất là thể hiện sự thống Phong kiến tồn tại xh mà trong chừng mực nhất định ý thức xh còn có tính nhất biện chứng của các mâu thuẫn của các sự TBCN độc lập tương đối của nó . Cộng sản chủ nghĩa Mác khẳng định “ không phải ý thức của con vật và hiện tượng.Trong đó thống nhất các mặt người quyết định tồn tại của họ, trái lại tồn tại xh của họ quyết đối lập mang tính tương đối tạm thời. Vì nó địng ý thức của họ” luôn là cái cụ thể có tính chất lịch sử giống như sự “đứng im” tương đối của sự vật và hiện tượng.Mặt khác trong thể thống nhất đó luôn diễn ra quá trình đấu tranh của các mặt đối lập, chuyển hóa các mặt đối lập.Ngược lại, đấu tranh các mặt đối lập mang tính tuyệt đối bởi vì nó là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển. 4.3 Ý nghĩa phương pháp luận Khi phân tích mâu thuẫn của sự vật và hiện tượng về nguyên tắc phải thừa nhận tính khách quan,tính phổ biến và tính riêng biệt của mâu thuẫn. Thừa nhận tính phổ biến của mâu thuẫn là thừa nhận nguồn gốc,động lực bên trong của mọi sự phát triển nói chung.Thừa nhận tính riêng biệt của mâu thuẫn có thể có phương pháp giải cụ thể,phù hợp với từng loại mâu thuẫn cụ thể khác nhau.Bởi vì,sự vật khác nhau có mâu thuẫn khác nhau thì phải có cách giải quyết khác nhau. Nhưng trong một sự vật không chỉ có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn khác nhau nên phải có cách giải quyết cụ thể phù hợp với từng loại mâu thuẫn đó .Mặt khác trong một mâu thuẫn nó tồn tại và phát triển là một quá trình có tính giai đoạn và tính lịch sử cụ thể nên cũng phải có cách giải quyết cụ thể khách nhau. Các phương pháp giải quyết các loại mâu thuẫn khác nhau:Mâu thuẫn bên trong-bên ngoài;mâu thuẫn cơ bản-không cơ bản;mâu thuẫn chủ yếu-mâu thuẫn thứ yếu vv Phê phán những quan niệm duy tâm siêu hình về mâu thuẫn. 3
  4. 6.2.2 Tính độc lập tương đối của ý thức xh. Trên thực tế không phải tất cả các quốc gia đều lần lượt trải qua 5 ptsx Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh các mặt đối Ý thức xh thường lạc hậu hơn so với tồn tại xh. Sự thay từ thấp đến cao mà một số quốc gia có thể bỏ qua một hoặc vài ptsx để đi lập về thực chất là thể hiện sự thống nhất biện chứng của các đổi và phát triển của ttxh có khuynh hướng nhanh hơn so với sự lên những ptsx mới cao hơn. mâu thuẫn của các sự vật và hiện tượng.Trong đó thống nhất thay đổi và phát triển của ý thức xh. Có hai nguyên nhân chính Quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa llsx và qhsx trong xã hội có giai các mặt đối lập mang tính tương đối tạm thời. Vì nó luôn là sau : cấp đối kháng bao giờ cũng thông qua các cuộc cách mạng xã hội. Như vậy cái cụ thể có tính chất lịch sử giống như sự “đứng im” Nguyên nhân ý thức : bởi vì ý thức xh dù thể quy luật qhsx phù hợp với tính chất và trình độ của llsx là quy luật chung tương đối của sự vật và hiện tượng.Mặt khác trong thể thống hiện dưới hình thức nào, như ý thức thông thường, ý thức luận, nhất của xh. Nó dẫn đến sự thay đổi và chuyển hóa các hình thái kinh tế xã nhất đó luôn diễn ra quá trình đấu tranh của các mặt đối lập, hệ tư tưởng và các hình thái ý thức xh như chính trị, pháp hội khác nhau trong lịch sử. chuyển hóa các mặt đối lập.Ngược lại, đấu tranh các mặt đối quyền cũng chỉ nảy sinh từ ttxh và phản ánh bị quyết định  Sự tác động trở lại của qhsx với llsx. lập mang tính tuyệt đối bởi vì nó là nguồn gốc động lực bên bởi ttxh. Sự tác động trở lại của qhsx với llsx theo hai khuynh hướng chung đó trong của sự phát triển. Nguyên nhân xh là : có thể thúc đẩy sự phát triển của llsx và cũng có thể kìm hãm sự phát 4.3 Ý nghĩa phương pháp luận . Do sức mạnh của thói quen tâm lý, mặt hạn chế triển của llsx.Khi qhsx phù hợp với tính chất , trình độ phát triển của llsx nó Khi phân tích mâu thuẫn của sự vật và hiện tượng về của truyền thống tập quán cũng do tính lạc hậu, bảo thủ của một có ý nghĩa thúc đẩy mở đường cho llsx phát triển.Ngược lại qhsx lỗi thời nguyên tắc phải thừa nhận tính khách quan,tính phổ biến và số hình thái ý thức xh cũng tác động ngược lại sự phát triển của không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của llsx thì nó kìm hãm tính riêng biệt của mâu thuẫn. ttxh. sự phát triển của llsx.Nhưng cuối cùng thì qhsx cũ cũng bị thay thế bởi một Thừa nhận tính phổ biến của mâu thuẫn là thừa nhận . Những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được những qhsx mới cao hơn, tiến bộ hơn phù hợp với tính chất và trình độ của llsx. nguồn gốc,động lực bên trong của mọi sự phát triển nói lưc lượng lưu giữ, truyền bá, sử dụng bảo vệ lợi ích của mình Sự tác động của qhsx đối với llsx còn ít nhiều phụ thuộc và những chung.Thừa nhận tính riêng biệt của mâu thuẫn có thể có chống lại những lực lượng xh tiến bộ. giai cấp thống trị. Sự phụ thuộc này thể hiện trong quan hệ về mặt lợi ích, phương pháp giải cụ thể,phù hợp với từng loại mâu thuẫn cụ Ý thức xh có tính vượt trước tồn tại xh. Chủ nghĩa duy vật giữa lợi ích của giai cấp thống trị với lợi ích chung của toàn xã hội. Nếu thể khác nhau.Bởi vì,sự vật khác nhau có mâu thuẫn khác khẳng định rằng trong những điều kiện nhất định tư tưởng con như lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích chung của nhau thì phải có cách giải quyết khác nhau. người và đặc biệt vai trò tiên phong của những tư tưởng khoa toàn xh thì g/c thống trị có tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của llsx. Nhưng trong một sự vật không chỉ có một mâu thuẫn học tiên tiến bởi tính vượt trước của nó so với tồn tại xh. Bởi vì, Còn lợi ích của g/c thống trị về cơ bản mâu thuẫn có tính chất đối kháng mà có nhiều mâu thuẫn khác nhau nên phải có cách giải một mặt tri thức khoa học không chỉ có khả năng dự báo tương với lợi ích chung của toàn bộ xh thì g/c thống trị có tác động kìm hãm sự quyết cụ thể phù hợp với từng loại mâu thuẫn đó .Mặt khác lai, mà còn có ý nghĩa tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực phát triển của llsx. trong một mâu thuẫn nó tồn tại và phát triển là một quá trình tiễn. 5.3 Vận dụng quy luật vào thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay có tính giai đoạn và tính lịch sử cụ thể nên cũng phải có Yếu tố kế thừa trong sự tồn tại và phát triển của ý thức xã Nước ta lựa chọn con đường XHCN bỏ qua phương thức sx TBCN với ý cách giải quyết cụ thể khách nhau. hội. Quan điểm về sự phát triển của xh kể cả ý thức xh của chủ nghĩa bỏ qua chế độ chính trị của CNTB. Về kinh tế, Đảng ta chủ trương Các phương pháp giải quyết các loại mâu thuẫn khác nghĩa duy vật lịch sử không chỉ coi yếu tố kế thừa là cơ sở lý một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự nhau:Mâu thuẫn bên trong-bên ngoài;mâu thuẫn cơ bản- luận giải thích mối quan hệ biện chứng giữa cái cũ và cái mới quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Nhằm phát huy mọi tiềm không cơ bản;mâu thuẫn chủ yếu-mâu thuẫn thứ yếu trong lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xh; mà nó còn là năng các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ llsx để xây dựng cơ sở vv Phê phán những quan niệm duy tâm siêu hình về mâu điều kiện, tiền đề cho sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của cái kinh tế XHCN, từng bước xã hội hóa XHCN. Trong đó kinh tế nhà nước thuẫn. mới. quốc doanh bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo có ý nghĩa quết định đối với Sự tác động qua lại giữa các hình thái của ý thức xh. Ý sự phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay thức xh bao giờ cũng bao gồm nhiều hình thái ý thức xh cụ thể khác nhau như : chính trị, pháp quyền, đạo đức và sự tác động qua lại giữa chúng làm cho mỗi hình thái ý thức xh có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xh hay bằng các điều kiện vật chất. Sự tác động trở lại của ý thức xh với tồn tại xh. Ý thức xh phản ánh tồn tại xh nhưng nó không phải là sự phản ánh đơn giản, máy móc về tồn tại xh mà tác động một cách tích cực, năng động và sáng tạo. Tính tích cực, năng động và sáng tạo của ý thức xh phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể,vào tính chất của những mối quan hệ kinh tế mà trên đó ý thức xh được nảy sinh,tồn tại và phát triển. Tư tưởng tiến bộ cách mạng có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của xh và đồng thời cũng thấy được những mặt tiêu cực hạn chế của những tư tưởng lạc hậu, phản động tác động ngược lại sự phát triển của xh. 6.3 ý nghĩa phương pháp luận của quy luật Cần xem xét hợp lý mối quan hệ giữa tồn tại xh và ý thức xh. Cần tránh 2 quan điểm sai lầm : . Tuyệt đối hóa tồn tại xh. Tuyệt đối hóa ý thức xh 4
  5. Câu 8 Phân tích quy luật giá trị? Nêu biểu hiện của quy luật Câu 9: Phân tích sự chuyển hóa của tiền thành tư bản? này trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB? Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bốc lột Câu 7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng 8.1 Phân tích quy luật giá trị( tác động của quy luật giá trị) công nhân làm thuê. hóa? Trình bày nội dung cơ bản lịch sử ra đời, bản chất và chức năng Trong sx hh quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau: Tư bản trước hết thường được biểu hiện bằng một số tiền cơ bản của tiền tệ?  Thứ nhất, điều tiết sx và lưu thông hh nhưng không phải tiền là tư bản mà tiền chỉ trở thành tư bản khi được 7.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Điều tiết sx tức là điều hòa, phân bố các yếu tố sx giữa sử dụng và mang lại cho chủ của nó một giá trị lớn hơn.  Đ/N lượng giá trị của hh : nếu giá trị hh là lao động xh kết tinh các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. 9.1 Công thức chung của tư bản trong hh thì lượng giá trị của hh chính là số lượng lao động xh kết Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hh sẽ Tiền là hình thức biểu hiện đầu tiên của TB và cũng là sp tinh trong hh. lên cao hơn giá trị, hh bán chạy, lãi cao, thì người sx sẽ đổ xô cuối cùng của lưu thông hh. Tư bản trước hết thường được biểu hiện  Thước đo lượng giá trị hh: vào ngành ấy.Ngược lại khi cung ngành đó vượt quá cầu, giá cả bằng một số tiền nhưng không phải tiền là tư bản mà tiền chỉ trở thành Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hh bằng thước đo thời hh giảm xuống, hh bán không chạy và có thể lỗ vốn, buộc người tư bản khi được sử dụng và mang lại cho chủ của nó một giá trị lớn hơn. gian như: một giờ,một ngày lao động do đó lượng giá trị của hh cũng do sx phải thu hẹp quy mô sx hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành Trong lưu thông hh giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thời gian lao động quyết định. Trong nền sx hh thì một loại hh có thể do giá cả hh cao. thường vận động theo công thức :H-T-H. Nghĩa là sự chuyển hóa của nhiều người sx. Như vậy nó tạo ra giá trị cá biệt khác nhau, nó phụ thuộc Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá hh thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hh. ở đây tiền tệ không phải trình độ tay nghề, nguyên liệu,điều kiện sx. cả trên thị trường . Sự biến động giá cả thị trường cũng có tác là tư bản, mà chỉ là tiền tệ thông thường với đúng nghĩa của nó. Trường Mác viết “ chỉ có lượng lao động xh cần thiết, hay thời gian dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, hợp này tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt mục đích bên ngoài lưu lao động xh cần thiết để sx ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại do đó làm cho lưu thông hh thông suốt thông.Hình thức này thích hợp với nền sx nhỏ của những người thợ thủ lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy” Như vậy,sự biến động của giá cả trên thị trường không công và nông dân. Như vậy thước đo giá trị của hh được tính bằng thời gian những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn tác động điều tiết Tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức : T-H-T, lao động xh cần thiết . nền kinh tế hh. tức là sự chuyển hóa của tiền thành hh, rồi hh lại chuyển hóa ngược lại Thời gian lao động xh cần thiết là thời gian đủ để sx ra hh  Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa thành tiền. trong điều kiện bình thường của xh với trình độ kỹ thuật trung bình, trình sx, tăng năng suất lao động, thúc đẩy llsx xh phát triển. Sự vân động của đồng tiền thông thường và đồng tiền là tư độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh Trong nền kinh tế hh, mỗi người sx hh là một chủ thể bản có sự khác nhau hết sức cơ bản. xh nhất định. kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sx kinh doanh của So sánh hai công thức Thông thường thời gian lao động xh cần thiết trùng hợp với mình. Do điều kiện sx khác nhau nên hao phí lao động cá biệt  Giống nhau thời gian lao động cá biệt của những người sx và cung cấp đại bộ phận của mỗi người khác nhau, người sx nào có hao phí lao động cá Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp một loại hh nào đó trên thị trường. biệt nhỏ hơn hao phí lao động xh hội của hh ở thế có lợi sẽ thu thành, trong mỗi giai đoạn điều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là  Cơ cấu của lượng giá trị hh gồm hai bộ phận : được lãi cao,ngược lại sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và Giá trị cũ tái hiện. trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ người bán. Giá trị mới. thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho bằng hao phí lao  Khác nhau W = C + V + m động xh cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ Trong đó thuật cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng W lượng giá trị hh. năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá C giá trị cũ tái hiện,lao động quá khứ đã được vật hóa : máy trình này diễn ra mạnh mẽ hơn,mang tính xh. Kết quả là llsx xh móc,nguyên vật liệu,nhiên liệu. được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ. Vtm giá trị mới do nhà TB sử dụng lao động, là lao động sống  Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân của người sx hh có vai trò làm tăng thêm giá trị cho sp. hóa người sx hh thành người giàu và người nghèo. m : giá trị thặng dư.  Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hh: Do thời gian lao động xh cần thiết luôn thay đổi nên lượng giá trị của hh là đại lượng không cố định, thay đổi theo sự phát triển của hh cùng với nền sx hh,thể hiện qua các mặt: Thứ nhất : năng suất lao động. K/N : nslđ là năng lực sx của lao động, được tính bằng số lượng sp sx ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sx ra Kết luận: Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu một đơn vị sp. thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thăng dư, nên sự vận Có hai loại nslđ : nslđ cá biệt và nslđ xã hội. Năng suất lao động của tư bản là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không động có ảnh hưởng giá trị xh của hh chính là nslđ xh . có giới hạn. Năng suất lao động xh càng tăng, thời gian lao động xh cần Công thức T-H-T là công thức chung của TB vì mọi TB đều vận thiết để sx ra hh càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sp càng ít và động theo công thức này. ngược lại. Lượng giá trị của một đơn vị hh tỷ lệ thuận với số lượng lao Vd: TB thương nghiệp : T-H-T động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xh. TB công nghiệp : T-H-H-T Nslđ lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như : trình độ khéo léo TB cho vay: T-T của người lao động, sự phát triển của khkt và trình độ ứng dụng của khkt C.Mác chỉ rõ : “ vậy T-H-T thực sự là công thức chung của tư bản vào sx đúng như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông” Thứ hai : cường độ lao động. 9.2 Mâu thuẫn công thức chung của tư bản. K/N là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng Trong công thức T-H-T với T = T + T.Vậy giá trị thặng dư T mệt nhọc của người lao động. do đâu mà có? Khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí Khi mới nhìn vào công thức chung của tư bản người ta có cảm giác trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sp được tao ra rằng giá trị thặng dư sinh ra từ trong lưu thông, thực tế không phải như cũng tăng lên tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sp thì không đổi. vậy. Trong lưu thông thuần túy dù ở bất kỳ hình thức nào ngang hay Thứ ba : mức độ phức tạp của lao động. không ngang giá cũng không thể sinh ra giá trị thặng dư. Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số  Xét trong lưu thông. lượng giá trị của hh. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao Trao đổi ngang giá: động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Nếu hh trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá Lao động giản đơn : là sự hao phí lao động một cách giản trị, từ tiền thành hàng rồi từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao dộng cũng có phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn thể thực hiện được. không thay đổi.Về mặt giá trị sử dụng thì hai bên trao đổi đều có lợi ví Lao động phức tạp : là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, có được hh mình cần. huấn luyện thành lao động lành nghề. Trao đổi không ngang giá. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau,lao động Có thể có ba trường hợp xảy ra phức tạp tạo ra nhiều giá trị lao động hơn lao động giản đơn. Lao động Thứ nhất : hành vi bán hàng cao hơn giá trị phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội.Mác viết “ lao động Ví dụ: Người TB nào đó có hành vi bán hàng cao hơn giá trị phức tạp chỉ là lao động giản đơn được nhân lên lũy thừa , hay nói cho 10%,giá trị hh của anh ta là 100 đồng sẽ được bán cao lên 110 đồng và đúng hơn, là lao động giản đơn được nhân lên ” thu được 10 đồng giá trị thăng dư. Nhưng trong thực tế không có một Như vậy lượng giá trị của hh được đo bằng thời gian lao nhá TB nào chỉ đóng vai trò là người bán hàng, mà lại không đi mua động xh cần thiết, giản đơn trung bình. các yếu tố sx để sx ra hh đó.vì vậy đến lượt mua anh ta sẽ phải mua hh 7.2 Nội dung cơ bản lịch sử ra đời, bản chất và chức năng cơ bản của tiền cao hơn giá trị 10%, đó chính là khoản lời mà nhà TB bán ra muốn có tệ. được. Thế là 10% lợi nhuận thu lúc anh ta là người bán sẽ mất đi khi anh ta là người mua. Vậy hành vi bán hàng cao hơn giá trị không mang lại giá trị thặng dư. Thứ hai:hành vi mua hh thấp hơn giá trị. Ví dụ : Người TB nào đó có hành vi mua hh thấp hơn giá trị 10% để khi bán hh theo giá trị anh ta thu được 10% giá trị thặng dư.Giá trị thặng dư có được do anh ta mua rẻ sẽ bị mất đi khi anh ta là người bán vì phải bán thấp hơn giá trị thì các nhà tư bản khác mới mua.Vậy giá trị thặng dư vẫn không sinh ra trong trường hợp này. 5
  6. Thứ ba: giả định có nhà TB giỏi bịp bợm, lừa lọc bao giờ cũng mua hh Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn thấp hơn mà lại bán đắt hơn.Nếu hắn mua rẻ 5 đồng và bán đắt hơn 5 đến kết quả là : những người có điều kiện sx thuận lợi,có trình  Lịch sử ra đời, bản chất tiền tệ. đồng . Rõ ràng 10 đồng giá trị thặng dư mà hắn thu được là do trao đổi độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động . Lịch sử ra đời tiền tệ. không ngang giá. Khoảng giá trị thặng dư mà hắn thu được lại chính là cá biệt thấp hơn hao phí lao động xh cần thiết, nhờ đó phát tài, Hàng hóa là sự thống nhất hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Về cái người khác mất đi, do đó tổng số hh trong xh vẫn không tăng giàu lên nhanh chóng. Ngược lại người không có điều kiện mặt hình thái sử dụng ta có thể nhận biết được trực tiếp bằng các giác quan. lên.Giá trị thặng dư vẫn không được sinh ra ở đây. thuận lợi, làm ăn kém cỏi hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên Nhưng về mặt giá trị nó không có một nguyên tử vật chất nào nên ta không C.Mác chỉ rõ “ lưu thông hay trao đổi hh không sáng tạo ra một giá trị bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành nghèo khó. thể sờ thấy, nhìn thấy giá trị của nó. Giá trị chỉ biểu hiện cho ta thấy được nào cả”. Những tác động của quy luật giá trị trong nền trong hành vi trao đổi. nghĩa là trong mối quan hệ giữa các hh với nhau. Chính Như vậy trong lưu thông đã không đẻ ra giá trị thăng dư. kinh tế hh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn: một mặt vì vậy, thông qua sự nghiên cứu các hình thái biểu hiện của giá trị, qua các  Xét ngoài lưu thông. quy luật giá trị chi phối sự chọn lựa tự nhiên, đào thải các yếu giai đoạn phát triển của ls, chúng ta sẽ tìm ra nguồn gốc phát sinh của tiền tệ, Ở ngoài lưu thông nếu người trao đổi vẫn đứng một mình với hh kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển, mặt khác phân hình thái giá trị nổi bậc và tiêu biểu nhất. của anh ta thì giá trị của những hh ấy không hề tăng lên. hóa xh thành kẻ giàu người nghèo tạo ra sự bất bình đẳng trong Căn cứ vào sự phát triển của nền sx hh mà trong lịch sử xh loài người đã Ở ngoài lưu thông nếu người sx muốn sáng tạo thêm giá trị mới cho hh xh. trải qua 4 hình thái giá trị từ thấp đến cao đó là : thì phải bằng lao động của mình. 8.2 Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn cạnh tranh tự Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên : Ví dụ : Người thợ giầy đã tạo ra giá trị mới bằng cách lấy da thuộc để do của CNTB?(nội dung ql) Đây là hình thái phôi thai của giá trị, xuất hiện trong giai đoạn đầu của làm ra giầy có giá trị hơn, còn giá trị bản thân da thuộc vẫn y như trước, Sx hh chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế trao đổi hh, khi tro đổi mang tính chất ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp không tự tăng lên. chung như : quy luật qhsx phải phù hợp trình độ phát triển llsx, vật này lấy vật khác. Mác khẳng định “ vậy là TB không thể xuất hiện từ lưu thông và quy luật tiết kiệm thời gian lao động, quy luật tăng năng suất lao Ví dụ : 1m vải = 10 kg thóc. cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong động, nhưng vai trò cơ sở cho sự chi phối nền sx hh thuộc về Ở đây giá trị của vải được biểu hiện ở thóc,còn thóc là cái được dùng làm lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”. quy luật giá trị. phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. Đó chính là mâu thuẫn trong công thức chung của TB. Để giải Vị trí quy luật : quy luật kinh tế căn bản của sx và C.mác chỉ rõ “ bí mật của mọi hình thái giá trị đều nằm ở trong hình thái quyết những vấn đề này C.Mác chỉ rõ “ phải lấy những quy luật nội tại trao đổi hh, ở đâu có sx và trao đổi hh thì ở đó có sự tồn tại và giản đơn đó”.Hình thái giản đơn lại bao gồm hai hình thái: hình thái tương đối của lưu thông hh là cơ sở ”. phát huy tác dụng của quy luật giá trị. và hình thái ngang giá của giá trị. 9.3 Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công Nội dung của quy luật: Hình thái giá trị tương đối và hình thái giá trị ngang giá là hai mặt liên thức chung của tư bản. Theo quy luật giá trị yêu cầu, việc sx và trao đổi hh phải dựa quan với nhau, không thể tách rời nhau, đồng thời là hai mặt đối lập của một  Sức lao động và điều kiện biến sức lao động thành hh. trên cơ sở hao phí lao động xh hội cần thiết. phương trình giá trị. Khái niệm slđ: sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh Trong quá trình sx đòi hỏi người sx phải căn cứ Trong hình thái giản đơn, giá trị của một hàng hóa chỉ được phát hiện ở thần tồn tại trong cơ thể một con người đang sống và được người đó vào hao phí lđ xh cần thiết và luôn tìm cách hạ thấp lđ cá biệt một hàng hóa nhất định khác với nó, chứ không biểu hiện được ở mọi hàng mang ra sd mỗi khi sx ra một giá trị sd nào đó. xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lđ xh cần thiết. hóa khác. Trong bất cứ xh nào sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sx. Trao đổi hh cũng phải dựa trên hao phí lđ xh cần Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hh. thiết, có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. Hình thành khi llsx phát triển hơn, sau phân công lao động xh lần thứ nhất, Sức lao động chỉ trở thành hh trong những điểu kiện lịch sử nhất định Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng sau đây: động giá cả của hh. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả sẽ cao hóa này có thể quan hệ với nhiều hàng hóa khác. Thứ nhất : người có sức lao động phải được tự do về thân thể, và ngược lại. Vd: 10kg thóc hoặc làm chủ được sức lao động của mình, và có quyền bán sức lao động của Trên thị trường ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân = 2 con gà hoặc mình như một hh. tố khác như : cạnh tranh,cung cầu, sức mua của đồng tiền. sự 1m vải Thứ hai : người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tlsx và tư liệu vận động giá cả thị trường của hh xoay quanh trục giá trị của nó 0,1 chỉ vàng hoặc sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”, để tồn tại buộc anh ta phải bán chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.Thông qua sự vận sức lao động của mình để sống. động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng Sức lao động biến thành hh là đk quyết định để tiền biến thành TB. Tuy nhiên để tiền biến thành hh thì lưu thông hh và lưu thông tiền Đây là sự mở rộng của hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.tuy tệ phải phát triển tới một mức độ nhất định. nhiên trong hình thái giá trị đầy đủ vẫn là trao đổi trực tiếp của hh, tỷ lệ trao  Hai thuộc tính của hh sức lao động. đổi chưa cố định. Khi slđ trở thành hh cũng giống như hh khác cũng gồm hai thuộc Hình thái chung của giá trị. tính giá trị và giá trị sd. Với sự phát triển cao hơn nữa của llsx và phân công lao động xh, hh được Giá trị hh sức lđ: đưa ra trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn.Việc trao đổi trở nên Do thời gian lđ xh cần thiết để sx và tái sx lao động quyết định. phức tạp hơn,trao đổi trực tiếp không còn phù hợp gây trở ngại cho trao đổi. Thời gian lao động xh cần thiết để tái sx ra sức lao động sẽ được quy Vì vậy người ta mang hh của mình đổi lấy hh được nhiều người ưa chuộng, thành thời gian lao động xh cần thiết để sx ra những tư liệu sinh hoạt ấy. rồi đem hh đó đổi lấy thứ mình cần. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố Giá trị hàng hóa slđ khác hh thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố định lại ở thứ hh được nhiều người ưa chuộng thì hình thái chung của giá trị tinh thần và lịch sử. xuất hiện. Giá trị hh slđ phụ thuộc điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia trong từng Vd: thời kỳ nhất định. Có thể xác định lượng giá trị hh slđ do những bộ phận sau đây hợp 10kg thóc thành: Hoặc 2 con gà = 1m vải Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết Hoặc 0,1 chỉ vàng để tái sx slđ, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.(quần áo,giày,dép ) Tuy nhiên trong hình thái này vật ngang giá chung vẫn chưa ổn định ở Hai là, phí hao tổn để đào tạo người công nhân. một thứ hh nào. Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho Hình thái tiền tệ: con cái người công nhân. Khi llsx và phân công lao động xh phát triển hơn nữa,sx hh và thị trường Giá trị sd của hh slđ: càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi Giá trị sd của hh sức lđ cũng chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức giữa các địa phương gặp phải khó khăn,do đó đòi hỏi khách quan cần hình lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.Quá trình tiêu thành vật ngang giá chung thống nhất. Vật ngang giá chung dần được cố định dùng hh slđ là quá trình sx ra một loại hh, đồng thời là quá trình tạo ra ở vàng, bạc thì hình thái giá trị của tiền tệ ra đời.Bạc, vàng là những thỏi kim giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân hh slđ. loại thuần nhất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, với một lượng và thể tích nhỏ Giá trị sd của hh slđ có tính chất đặc biệt nó là nguồn nhưng chứa đựng giá trị lớn. đến đây giá trị của các hh đã có 1 phương tiện gốc sinh ra giá trị. Tức là có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản biểu hiên thống nhất. tỷ lệ trao đổi được cố định. thân. Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của Vd: TB. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hh slđ trở thành đk để tiền tệ chuyển hóa thành TB. 10kg thóc Tại sao hh slđ lại là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn Hoặc 2 con gà = 0,1 chỉ vàng công thức TB? Hoặc 1m vải Chỉ trong lưu thông nhà TB mới mua được một loại hh đặc biệt là hh slđ. Sau đó nhà TB tiêu dùng hay sử dụng hh slđ trong quá trình sx Bản chất tiền tệ. Tiền tệ là hh đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hh làm vật (ngoài liên thông) để tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sd mà nhà TB đã ngang giá chung thống nhất cho các hh khác, nó thể hiện lao động xh và biểu hiện tạo ra mối quan hệ giữa những người sx hh. Bản chất của tiền tệ còn thể hiện qua chức năng của nó.  Chức năng tiền tệ: 6
  7. Theo C.Mác tiền tệ có 5 chức năng cơ bản sau đây:Thước đo giá trị. Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hh. Muốn đo lường giá trị của các hh bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Giá trị hh được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hh. Hay nói cách khác giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hh. Giá cả hh chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau đây: + Giá trị hh.(quyết định) + Giá trị của tiền. + Quan hệ cung - cầu về hh Để làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được quy định một đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hh. Ở mỗi nước đơn vị tiền tệ có tên gọi khác nhau. Tác dụng của tiền tệ khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Phương tiện lưu thông. Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hh. Công thức lưu thông hh là : H – T – H. Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của hh, nó phục vụ cho sự vận động của hh.Ở mỗi thời kì nhất định, lưu thông hh bao giờ cũng đòi hỏi một lượng tiền cần thiết cho sự lưu thông. C.Mác cho rằng số lượng tiền tệ cho lưu thông do ba nhân tố quyết định : số lượng hh lưu thông trên thị trường, giá cả trung bình của hh, và tốc độ lưu thông của những đơn vị tiền tệ cùng loại . Sự tác động này diễn ra theo quy luật phổ biến được xác định bởi công thức sau: G *H G T h Trong đó : N N T là số lượng tiền tệ cần cho lưu thông. H là số lượng hh lưu thông trên thị trường. là giá cả trung bình của một hh. G G tổng số giá cả hh. h N là số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại. Điều kiện: tất cả các nhân tố trên phải được xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian. Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ nghịch với số vòng quay của của đồng tiền. Khi khối lượng tiền giấy do Nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện. Phương tiện cất trữ. Tiền được rút khỏi lưu thông và đi vào cất trữ. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu cần thiết cho lưu thông. Phương tiện thanh toán. Tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng. Trong hình thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để định giá cả hh.Trong điều kiện này công thức số lượng tiền cần thiết cho lưu thông sẽ được triển khai như sau : G G T T T c k tt T số lượng N tiền tệ cần cho lưu thông. G tổng số giá cả của hh. G tổng số giá cả hàng bán chịu c . Tk tổng số tiền khấu trừ cho nhau. Ttt tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả. N số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại. Tiền tệ thế giới. Khi trao đổi hh vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở thành hình thái ban đầu của nó là vàng. Năm chức năng của tiền tệ trong nền kinh tế hh quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển của các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sx và lưu thông hh 7
  8. Câu 11 Phân tích lợi nhuận bình quân và giá cả sx? Trong sx TBCN tồn tại hai loại cạnh tranh là cạnh Câu 12:trình bày nội dung cơ bản of sự phân chia giá tri thặng Câu 10 Phân tích điều kiện thực hiện trong tái sx giản đơn tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. dư giữa các giai cấp bóc lột trong CNTB và tái sx mở rộng của TBXH? K/N cạnh tranh: cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu TB thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp: Một số khái niệm cơ bản : tranh gay gắt giữa những người sx, kinh doanh hh nhằm giành giật TB thương nghiệp trong CNTB là 1 bộ phận of TB công nghiệp Tổng sp xh: là toàn bộ sp mà xh sx ra trong một thời kỳ nhất những điều kiện có lợi về sx và tiêu thụ hh, để thu lợi nhuận cao được tách ra và phục vụ khâu lưu thông hh cho TB công định,thường là một năm. Tổng sp xh thường được xét về cả hai nhất.Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển nền kinh tế nghiệp.công thức vận dộng of TB thương nghiệp là :T-H-T’. mặt là giá trị và hiện vật. hh. Sự ra đời và phát triển of TB thương nghiệp đã làm cho lưu thông Về mặt giá trị,tổng sản phẩm xh được cấu thành C hh phát triển,thị trường dược mở rộng,hh được lưu thông nhanh từ ba bộ phận:bộ phận thứ nhất là giá trị bù đắp cho tb bất ạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường, chóng,do vậy đẩy nhanh tốc độ chu chuyển of TB,từ đó thúc đẩy sự biến(c),bộ phận thứ hai là giá trị bù đắp cho tư bản khả giá cả sx phát triển of nền sx TBCN. biến(v),bộ phận thứ ba là giá trị thặng dư (m).như vậy,giá trị K/N cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các xí Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra tổng sản phẩm xh cũng như giá trị của hh được phân thành c + nghiệp trong cùng một ngành, cùng sx ra một loại hh nhằm giành trong lĩnh vực sx ma TB công nghiệp nhường cho TB thương v +m. giật những điều kiện thuận lợi trong sx và tiêu thụ hh có lợi hơn để nghiệp dể TBTH bán hh cho mình. Về mặt hiện vật,tổng sản phẩm xh gồm có tlsx thu lợi nhuận siêu ngạch. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay: tư liệu tiêu dùng da hình thức tự nhiên của nó quyết Biện pháp cạnh tranh: các nhà TB thường xuyên cải TB cho vay trong CNTB là TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà ng chù định. tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt of nó cho nhà TB khác sd trong 1 thời gian nhất định để nhận được Hai khu vực của nền sx xh:khu vực I:sx tlsx của hh xí nghiệp sx ra thấp hơn giá trị xh của hh đó để thu được lợi 1 số tiền lời.số tiền lời được gọi là lợi tức. Khu vực II:sx tư liệu tiêu dùng nhuận siêu ngạch. Đặc điểm of TB cho vay:Tb cho vay là 1 hh đặc biệt được sùng bái TBXH là tổng hợp các tb cá biệt của xh vận Kết quả cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên nhất. động đan xen nhau,liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. giá trị xh (giá trị thị trường) của từng loại hh. Điều kiện sx trung Lợi tức và tỷ suất lợi tức; Những giả định của Mác khi nghiên cứu tái sx TBXH: bình trong một ngành thay đổi do kỹ thuật sx phát triển, năng suất Lợi tức là 1 phấn of lợi nhuận bình quân mà Tb đi vay trả cho TB Toàn bộ nền kinh tế trong nước là nền kinh tế TBCN lao động tăng lên, giá trị xh của hh giảm xuống. vay đề được quyền sd TB trong 1 thời gian nhất định,kí hiệu là z.tỷ thuần túy. Giá trị thị trường có thể hình thành theo ba trường hợp sau : suất lợi tức là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và số tiền cho vay trong HH phải được mua bán theo đúng giá trị,giá cả phù hợp G khoảng thời gian nhất định,được tính theo công thức sau:z’=z/tổng với giá trị. iá trị thị trường của hh do giá trị của đại bộ phận hh được sx ra trong Tb cho vay x 100% Cấu tạo hữu cơ TB không đổi điều kiện thường quyết định. Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào các nhân tố sau Toàn bộ TB cố định điều chuyển hết giá trị của nó vào G Tỷ suất lợi nhuận bình quân sp trong một năm. iá trị thị trường của hh do giá trị của đại bộ phận hh được sx ra trong Tỷ lệ phân chia p thành z và lợi nhuận of nhà Tb hoạt động. Không xét đến ngoại thương điều kiện tốt quyết định. Quan hệ cung cầu về Tb cho vay  Điều kiện thực hiện trong tái sx giản đơn và tái G Quan hệ tín dụng TBCN. Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng. sx mở rộng TBXH iá trị thị trường của hh do giá trị của đại bộ phận hh được sx ra trong Quan hệ tín dụng TBCN dưới CNTB có 2 hình thức tín dụng cơ bản a) Điều kiện thực hiện sx sản phẩm xh trong tái sx điều kiện xấu quyết định. là tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng giản đơn  Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi Tín dụng thương nghiệp là hình thức tín dụng giữa các nhà TB trực Trong tái sx giản đơn,toàn bộ giá trị thặng dư được sử dụng nhuận bình quân,tỷ suất lợi nhuận bình quân. tiếp kinh doanh, mua bán chịu hh với nhau. hết trong tiêu dùng cá nhân của nhà TB.Vì vậy,để nghiên cứu K/N cạnh tranh giữa các ngành : là sự cạnh tranh giữa các Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa ngân hàng với các tổng sp xh,quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu về tlsx và tư ngành sx khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có nhà TB trực tiếp kinh doanh và các tầng lớp dân cư khác trong xã liệu tiêu dùng trong tái sx giản đơn,C.Mác đưa ra mô hình sau. lợi hơn tức là nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. hội. KV I:4000c + 1000v +1000m = 6000(tlsx) Biện pháp cạnh tranh : tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng KV II:2000c +500v + 500m =3000(tl tiêu dùng ) ngành khác, tức là phân phối tư bản ( c và v ) vào các Ngân hàng trong CNTB là xí nghiệp kinh doanh TB tiền tệ, là mô Tổng sản phẩm xh là 9000 ngành sx khác nhau. giới giữa người đi vay và người cho vay Điều kiện cơ bản đẻ thực hiện trong tái sx giản Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành tỷ suất lợi Lợi nhuận ngân hàng là chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức đơn TBXH sẽ là: nhuận bình quân, và giá trị hh chuyển thành giá cả sx. nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân I(v + m) = IIc Do điều kiện tự nhiên, kinh tế,kỹ thuật và tổ chức quản lý các hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ. b)Điều kiện thực hiện sp xh trong tái sx mở rộng ngàng khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa Phân biệt TB ngân hàng và TB cho vay Điều kiện cơ bản các ngành khác nhau. TB cho vay là TB tiềm thế, TB ko hđ nên ko tham gia vào quà trình Muốn có tái sx mở rộng phải biến một phần giá Vd : bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. lợi tức chỉ là 1 phần của lợi nhuận trị thặng dư thành tư bản bất biến phụ thêm(c) và tư bản khả Ngành sx Chi phí , Khối , bình quân. biến phụ thêm(v), nhưng các bộ phận giá trị phụ thêm đó phải sx m lượng (m) P TB ngân hàng là TB chức năng, TB hđ nên tham gia vào q/trình tìm được những nguồn cung về TLSX và TLTD phụ thêm dưới (%) (%) bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, lợi nhuận ngân hàng bằng lợi nhuận dạng hình thái vc tương ứng với nhu cầu của nó. Muốn có thêm Cơ khí 80c + 100 20 20 bình quân. TLSX thì KV1 phải cung ứng 1 lượng TLSX nhiều hơn trong 20v Công ty cổ phần. TB giả và thị trường chứng khoán. tái sx giản đơn, để phụ thêm TLSX cho cả 2 KV. Muốn có Dệt 70c + 100 30 30 Cty cổ phần là loại xí nghiệp mà vốn của nó đc hình thành từ việc thêm TLTD thì khu vực 2 cũng phải sx ra lượng TLTD nhiều 30v liên kết nhiều TB cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng thêm của cả hai KV. Da 60c + 100 40 40 việc phát hành cổ phiếu. Đều đó làm cơ cấu sxxh có những thay đổi. 40v Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá bảo đảm cho người chủ sở hữu Do việc cung cấp tăng thêm số lượng TLSX Trong ví dụ trên ngành da là ngành có cấu tạo hữu cơ của tư cổ phiếu có quy lĩnh 1 phần thu nhập. có vai trò quyết định nhất đối với tái sx mở rộng. c.mác đưa ra bản thấp nhất nhưng tỷ suất lợi nhuận lại là cao nhất, ngược lại Cổ phiếu mua bán trên thị trường gọi là thị trường cổ phiếu. mô hình tái sx mở rộng TBXH như sau: ngành cơ khí có cấu tạo hữu cơ của tư bản cao nhất nhưng tỷ suất Tư bản giả KV1: 4000C+1000V+1000m=6000 (tư liệu sx) lợi nhuận lại là thấp nhất.Điều này sẽ dẫn đến sự di chuyển tư bản Là TB tồn tại dưới hình thức chứng khoán có giá, nó mang lại thu KV2:1500C+750V+750m=3000 (tư liệu tiêu làm thay đổi giá cả hh giữa các ngành.Ngành có cung lớn hơn cầu nhập cho người sở hữu chứng khoán đó. dùng) giá cả sẽ giảm xuống và ngược lại. Tính chất giả bộc lộ khi khủng hoảng kinh tế, giá cổ phiếu, trái Đk cơ bản giá trị thặng dư không được tiêu phiếu giảm nhiều nhưng của cải thực tế của xã hội ko giảm. TB giả dùng hết mà phải dành một phần cho tích lũy. có những đặc điểm sau: Điều kiện thực hiện trong tái sx mở rộng TBXH là Có thể mang lại thu nhập cho người sử dụng nó. I(v+m)>II.C. Có thể mua bán đc Ví dụ: công thức Mác: Sự tăng hay giảm giá mua bán của nó trên thị trường ko cần có sự KV I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000(tlsx) thay đổi tương ứng của TB thật. KV II: 1500c + 750v + 750m = 3000(tltd) Thị trường chứng khoán là thị trường mua bán các loại chứng Giả sử m được chia làm 2 ta có: khoán. Chứng khoán là loại giấy tờ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ cầm cố Thị trường chứng khoán gồm thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp. thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán phát hành đầu tiên. Thị trường thứ cấp 9
  9. là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán và thường đc thông qua sở giao dịch chứng khoán. Sự tự do di chuyển tư bản giữa các ngành làm thay đổi tỷ suất lợi Vai trò của thị trường chứng khoán nhuận vốn có của các ngành. Sự tự do di chuyển này chỉ tạm dừng khi 500m1 :cho tỷ lệ c/v = 4/1 tức là :400c và 100v Cơ Là công cụ để thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư sản tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình cấu mới KV I sau phân chia KV I: 4000C + 400C1 + 1000V + xuất kinh doanh. thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân 100V1 + 500m = 6000(TLSX) Bảo đảm tính thanh khoản. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng giá Năm 1: Là công cụ giảm áp lực lạm phát trị thặng dư và tổng số tư bản xh đã đầu tư vào các ngành của nền sx Quan hệ sx TBCN trong nông nghiệp và địa tô TBCN 500m2: cho tỷ lệ c/v = 2/1 tức là 100c và 50v Sự hình thành quan hệ sx TBCN trong nông nghiệp: theo 2 con , Cơ cấu mới KV II sau phân chia KV II: 1500C + đường TBCN ,ký hiệu là P +100C2 + 750V + 50V2 + 600m = 3000(TLTD) + dần chuyển nền nn địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo Theo vd trên thì Đầu năm 2 pp sx TBCN sd lđ làm thuê KV I: 4400C + 1100V + 1100m = 6600(tlsx) + Thông qua cuộc cm dcts: xóa bỏ chế độ canh tác ruộng đất Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì lượng lợi nhuận KV II: 1600C + 800V + 800m = 3200(tltd) theo kiểu pk, CNTB trong nn của các TB ở các ngành sx khác nhau đều tính theo tỷ suất lợi nhuận Cuối năm 2 KV I: 4400C + 440C3 + 1100V + 110V3 + 550m = Đặc điểm qhe sx TBCN trong nn là chế độ độc quyền ruộng đất bình quân và do đó nếu lượng TB ứng ra bằng nhau dù đầu tư vào 6600(tlsx) của địa chủ ngành nào cũng thu được lợi nhuận bằng nhau, gọi là lợi nhuận bình KV II: 1600C + 110C4 + 800V + 55V2 + 635m = Quan hệ xã hội đối với ruộng đất trong CNTB gồm 3 giai cấp quân. 3200(tltd) Địa chủ, TB kinh doanh nn, công nhân nn Vậy,lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư => mở rộng : 6600 + 3200 = 9800 Bản chất của địa tô TBCN: địa tô TBCN là bộ phận lợi nhuận bản bằng nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau bất kể cấu tạo hữu Đầu năm 3 KV I: 4840C + 1210V + 1210m = 7260 (tlsx) siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của TB kinh doanh trong KV II : 1710C + 855V + 855m = 3420 (tltd) nn do công nhân nn tạo ra mà nhà TB kinh doanh nn phải trả cơ của TB như thế nào. Ký hiệu Cuối năm 3 KV I: 4840C + 800C4 + 1210V + 200V4 + 210m = cho địa chủ P 7260(tlsx) Các hình thức địa tô TBCN , 90 KV II: 1710C + 500C5 + 855V +250V5 +105 m = Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận P *100% 30% 3420(tltd) bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện SX thuận lợi, nó 300 => mở rộng : 7260 + 3420 = 10680 là số chênh lệch giữa giá trị SX chung đc quyết định bởi đk sx trên ruộng đất xấu nhất với giá cả sx cá biệt trên ruộng đất tốt và m P,  *100% trung bình. (c v) Địa tô chênh lệch gồm 2 loại  Địa tô chênh lệch 1(R1) là địa tô thu đc trên những ruộng đất có Lợi nhuận bình quân cả ba ngành trong vd trên là đk thuận lợi. , Địa tô chênh lệch 2(R2) là địa tô thu đc do thâm canh năng suất P P *k P 30%*100 30 + địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận Trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB, giá trị thặng dư và bình quân hình thành do cấu tạo hữu cơ trong nn thấp hơn trong quy luật giá trị thặng dư đều biểu hiện thành lợi nhuận bình quân. cn mà bất kì TB thuê ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ Sự hình tành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân + địa tô độc quyền là hình thức địa tô tồn tại trong nn, cn khai góp phần vào điều tiết kinh tế chứ không làm chấm dứt quá trình cạnh thác và các khu đất trong thành thị tranh trong xh TB, trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn.  Sự chuyển hóa của giá trị hh thành giá cả sx Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì giá trị hh chuyển hóa thành giá cả sx Giá cả sx bằng chi phí sx cộng với lợi nhuận bình quân Giá cả sx k P Điều kiện để giá trị hh chuyển hóa thành giá cả sx gồm có : đại công nghiệp cơ khí TBCN phát triển, sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sx, quan hệ tín dụng phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác. Như vậy trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB, khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hh chuyển hóa thành giá cả sx và quy luật giá trị cũng biểu hiện thành quy luật giá cả sx Câu 14 Phân tích tính tất yếu, nội dung và nguyên tắc cơ bản Câu 15: Khái niệm về dtoc, tôn giáo. Trình bày những nguyên tắc của liên minh giữa gc cn,gc nd và các tầng lớp lao động khác cơ bản của CN Mac-Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. trong cách mạng XHCN. Dân tộc: dân tộc là cộng đồng ng cụ thể nào đó có những mối liên hệ  Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa chặt chẽ. Bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của gc cn,gc nd và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN. cộng động và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với 10 Tính tất yếu của liên minh. những cộng động khác, xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc, có kế thừa và Khi tổng kết kinh nghiệm thực tiển lịch sử,trong p/tr hơn những nhân tố tập ng ở cộng đồng bộ lạc, bộ tộc và thể hiện tác phẩm “đấu tranh giai cấp ở pháp” C.Mác đã chỉ ra rằng “cn pháp thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó. không thể tiến lên một bước nào và cũng không thể đụng đến một - Dân tộc là cộng đồng ng ỗn định, bền vững hợp thành nd của 1 q/gia sợi tóc của chế độ tư sản, trước khi đông đảo nhân dân nằm giữa gc có lãnh thổ chung, nền kte thống I, quốc ngữ chung, có truyền thống vh, vô sản và gcts,tức là nông dân và gc tiểu ts, nổi dậy chống chế độ truyền thống đấu tranh chung trong q/tr dựng nước và giữ nước. ts”. 2 Xu hướng phát triển của dtoc và vđề về dt trong xd CNXH Sau cm tháng 10, V.I.Lênin đặc biệt quan tâm tới - Xu hướng 1: do sự chín muồi của ý thức dt, sự thức tỉnh về quyền xây dựng khối liên minnh giữa gc công nhân với gcnd và các tầng sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các lớp lđ khác. Người chỉ rõ “chuyên chính vô sản là một hình thức đặc quốc gia dân tộc độc lập. biệt của liên minh gc giữa gcvs, đội tiên phong của những người lđ, - Xu hướng 2: Các dân tộc ở từng q/gia kể cả các dt ở nhiều q/gia muốn với đông đảo những tầng lớp lđ không phải vô sản( tiểu tư sản, tiểu liên hiệp lại với nhau. chủ, nông dân, trí thức)”. Vấn đề dt Mục tiêu của cuộc cm XHCN ko phải là duy trì + Xu hướng các dt xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng gc, duy trì nhà nước mà tiến lên xd một xh ko còn gc, ko còn nhà bị chủ nghĩa đế quốc phủ nhận. nước. điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở xây dựng khối + Dân tộc XHCN chỉ xuất hiện khi sự cải tạo, xây dựng từng bước cộng liên minh vững chắt giữa gc công nhân với gc nông dân và các tầng đồng dân tộc và các mối q/hệ XH, q/hệ dân tộc theo các nguyên lí của lớp lđ khác. CNXH khoa học, chỉ x/hiện trên mọi lĩnh vực của công cuộc xd CNXH. Cơ sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh. + Vận động theo hướng ngày càng tiến bộ, văn minh Thứ nhất, trong xh TBCN giai cấp cn,gc nd cũng + Tạo ra những đk thuận lợi để xd q/hệ dt bình đẳng, hợp tác giúp đỡ như nhiều tầng lớp lđ khác đều là những người lao động đều bị áp nhau cùng tiến bộ giữa các dt. bức bốc lột. + Sự xích lại gần nhau giữa các dt trong 1 quốc gia làm cho những giá Thứ hai,trong quá trình xây dựng CNXH nền trị, tinh hoa các dt hòa nhập vào nhau làm phong phú thêm giá trị chung kinh tế quốc dân là một thể thống nhất của nhiều ngành nghề nhưng của quốc gia, dt. trong đó công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sx chính trong xh.nếu không có sự liên minh chặt chẽ giữa cn và nd thì hai ngành kinh tế này cũng như các ngành,nghề khác không thể phát triển được. Thứ ba,về mặt chính trị thì gc cn,nd vá các tầng lớp lao động xh khác là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng bảo vệ chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.  Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa gc cn,gc nd và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN. a) Nội dung của liên minh Liên minh về chính trị. Trong quá trình xây dựng CNXH, liên minh về chính trị giữa gc cn,nd và các tầng lớp khác là cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương, cùng nhau bảo vệ chế độ XHCN và mọi thành quả cách mạng làm cho nhà nước XHCN ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên sự liên minh này không phải là sự dung hòa lập trường tư tưởng giữa cn với nd và các tầng lớp lao động khác mà phải trên lập trường chính trị của gc cn. Liên minh về kinh tế. Thực hiện liên minh về kinh tế giữa gc cn với gc nd trong quá trình xd CNXH là phải kết hợp đúng đắn lợi ích của hai gc. Hoạt động kinh tế phải vừa đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xh đồng thời phải thường xuyên quan tâm tới lợi ích của gc nông dân. Nếu kết hợp đúng đắn các lợi ích của các giai cấp trong xh, thì liên minh trở thành một động lực to lớn thúc đẩy xh phát triển, ngược lại nó trở thành lực cản đối với sự phát triển của xh. Muốn thực hiện được sự liên minh về kinh tế giữa gccn với gcnd, đảng của gccn và nhà nước XHCN phải thường xuyên quan tâm tới xây dựng một hệ thống chính sách phù hợp với nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Nội dung văn hóa,xh. Là nội dung quan trọng trong cách mạng XHCN vì những lý do sau đây : Một là, CNXH được xây dựng trên một nền sx công nghiệp hiện đại. những người có trình độ văn hóa thấp không thể tạo ra một xh như vậy. vì vậy cn,nd và những người lao động khác phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ văn hóa. Hai là, CNXH với mong muốn xd một xh nhân văn nhân đạo, có sự quan hệ hữu nghị hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa người với người và giữa các dân tộc. điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở một nền văn hóa phát triển của nhân dân. Ba là,CNXH tạo đk cho quần chúng nhân dân tham gia quản lý kinh tế, quản lý xh,quản lý nhà nước. nhân dân muốn thực hiện được công việc quản lý của mình cần phải có trình độ văn hóa, phải hiểu biết về chính sách, pháp luật.
  10. Câu 13: Phân tích đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?  Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Sứ mệnh ls của gc công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xh khoa học. a) Khái niệm, đặc trưng cơ bản giai cấp công nhân. C.Mác và Ănghen đã sử dụng một số thuật ngữ khác nhau để biểu đạt khái niệm giai cấp cn như : gc vô sản,gc vô sản hiện đại, gc cn hiện đại, gai cấp cn đại công nghiệp. Dù vậy những thuật ngữ này về cơ bản đều biểu thị một điểm thống nhất đó là chỉ gc cn hiện đại, con đẻ của nền sx đại công nghiệp TBCN, giai cấp đại biểu cho llsx tiên tiến, cho phương thức sx hiện đại. Giai cấp cn có những đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất, về phương thức lao động của gc cn Gai cấp cn là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ sx có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ xh hóa cao. Theo C.Mác và Ănghen “ tất cả các gc khác điều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp; cn cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy cn Anh là đứa con đầu lòng của nền cn hiện đại.” Thứ hai, về địa vị của gc cn trong hệ thống quan hệ sx TBCN. Trong hệ thống quan hệ sx của xh TBCN, người cn không có tư liệu sx buộc họ phải bán slđ cho nhà tư bản để kiếm sống,chính đặc trưng này khiến gc cn trở thành gc vô sản, gc lao động làm thuê cho gc tư sản và trở thành ll đối kháng của gc vô sản. Gc cn bán slđ của mình cho nhà TB để kiếm sống nên họ phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu lao động và được xem như một món hh cũng phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ như nhau. Căn cứ vào hai đặc trưng trên trong tác phẩm “những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản” Ph.Ănghen đã định nghĩa “ giai cấp vô sản là một gc xh hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán lao động của mình, chứ không phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ TB nào, Đó không phải là gc mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết, toàn bộ sự sống của họ điều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào những biến độg của cuộc cạnh tranh không gì ngăn cản nổi. nói tóm lại gc vô sản hay gc những người vô sản là gc lao động trong thế kỷ XIX” “ gc vô sản là do cuộc cách mạng công nghiệp sản sinh ra” b) Nội dung sứ mệnh lịch sử của gc công nhân. Gc cn là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của llsx tiến bộ, cho xu hướng phát triển của ptsx tương lai, do vậy về mặt khách quan nó là gc có sứ mệnh ls lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bốc lột và xây dựng xh mới – xh XHCN và CSCN. Theo quan điểm cùa C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh ls của gc cn cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất “ gc vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tlsx trước hết thành sở hữu nhà nước” Bước thứ hai “ gc vô sản cũng tự thủ tiêu với tư cách là gc vô sản, chính vì thế mà nó cũng xóa bỏ mọi sự phân biệt gc và mọi đối kháng gc” Giai cấp cn lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính đảng của nó, tiến hành tổ chức xây dựng xh mới – XHCN. Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau : gc cn không thể thực hiện được bước thứ nhất thì cũng không thể thực hiện được bước thứ hai nhưng bước thứ hai là quan trong nhất để gc cn hoàn thành sứ mệnh ls của mình.  Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh ls của gc cn a) Địa vị kinh tế xh của gc cn trong xh TBCN Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin llsx là yếu tố đông nhất luôn vận động và phát triển. Trong llsx thì người lao động là yếu tố quan trọng nhất. Trong CNTB và CNXH với nền sx đại công nghiệp ngày càng phát triển, thì “llsx hàng đầu của toàn nhân loại là cn nguoi lao dong” 11
  11. Những nguyên tắc cơ bản b) Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng khối liên minh: - Các dt ngườihoàn toànlao động” bình đẳng: Tất cả các dt, dù đông hay ít ng, có Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trình độ p/triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, V.I.Lênin cho rằng xây dựng khối liên minh giữa gc Trong chế độ TBCN gc cn có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích ko có đặc quyền về k/tế, ctri, vh, ngôn ngữ cho bất cứ dt nào. cn với gc nd không có nghĩa là chia quyền lãnh đạo của hai giai cấp của gc tư sản. gc tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân TBCN về tlsx, - Các dt được quyền tự quyết: Cần đứng trên lập trường của GCCN này mà phải đi theo đường lối của gc cn. Gc ndan là gc gắn với ptsx duy trì áp bức bốc lột đối với gc cn và quần chúng nhân dân lao động. ủng hộ các phong trào dt tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại nhỏ, cục bộ, phân tán, ko có hệ tưởng độc lập. do đó, chỉ đi theo hệ ngược lại lợi ích của gc cn là xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN về tlsx, giành những mưu toan lợi dụng quyền dt tự quyết làm chiêu bài để can tư tưởng của gccn mới có thể tiến lên nền sx lớn XHCN. V.I.Lênin lấy chính quyền về gc cn và nhân dân lao động, dùng chính quyền đó để tổ thiệp vào công việc nội bộ các nước, đòi li khai chia rẽ dt. khẳng định: “ chỉ có sự lãnh đạo của gcvs mới có thể giải phóng chức xây dựng xh mới tiến tới một xh không cò tình trạng áp bức bốc lột. - Liên minh công nhân tất cả các dt. quần chúng tiểu nông thoát khỏi chế độ nô lệ TB và dẫn họ tới Điều kiện làm việc, đk sống của gc cn đã tạo đk cho họ có thể đoàn Tôn giáo: là sp của con ng gắn với những đi tự nhiên và ls cụ thể, CNXH”. kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống CNTB. Khả năng này gc xác định. Về bản chất, tôn giáo là 1 hiện tượng XH phản ánh sự bế Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. nd, thợ thủ công không thể có được. tắc, bất lực của con ng trước tự nhiên XH Những người cn phải bằng những việc làm cụ thể để Giai cấp cn có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa Vấn đề tôn giáo trong tiến hành xd CNXH cho gcnd thấy rằng đi với gcvs có lợi hơn với gcts, từ đó họ tự số quần chúng nhân dân lao động, do vậy tạo ra khả năng cho gc này có - Nguyên nhân nhận thức: vẫn còn nhiều hiện tượng tự nhiên,XH và nguyện đi với gccn. Có như thế khối liên minh mới có thể bền vững thể đoàn kết với các gc khác. của con ng mà Khoa học chưa lí giải được, trong khi đó trình độ dân lâu dài. b) Những đặc điểm chính trị xh của gc cn. trí vẫn chưa thực sự được nâng cao. Kết hợp đúng đắn các lợi ích. Thứ nhất, gc cn là gc tiên tiên phong cách mạng và có tinh thần cách - Nguyên nhân k/tế: còn có sự khác biệt khá lớn về đời sống vc, tinh Gccn và gcnd có những lợi ích cơ bản là thống nhất, mạng triệt để nhất. thần giữa các nhóm dân cư còn tồn tại phổ biến. Những yếu tố may bởi vì đều là những người lao động đều bị bóc lột dưới CNTB. Sự Gc cn là gc tiên phong cách mạng vì họ đại biểu cho ptsx tiên tiến, rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con ng, làm cho con ng thống nhất lợi ích này tạo điều kiện thực hiện sự liên minh giữa họ. gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. đó là gc trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu may vào những lực Gccn đại diện cho ptsx mới CSCN. Gcnd gắn với chế độ tư hữu được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn luôn đi đầu lượng siêu nhiên. nhỏ. Mà chế độ tư hữu nhỏ thì mâu thuẫn với ptsx CSCN nghĩa là trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xh cũ lạc hậu, xây - Nguyên nhân tâm lí: tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong ls xóa bỏ chế độ tư hữu về tlsx. Do vậy cần phải quan tâm giải quyết dựng xh mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo các gc, tầng nhân loại, đã trở thành niềm tin, tình cảm của 1 bộ phận đông đảo mâu thuẫn này, phải thường xuyên phát hiện những mâu thuẫn nảy lớp khác vào phong trào cách mạng. quần chúng nhân dân. sinh và giải quyết kịp thời, phải chú ý tới những lợi ích thiết thực Các tầng lớp trung đẳng là những nhà tiểu công nghiệp, tiểu thương, - Nguyên nhân Ctri XH: đó là những giá trị đạo đức văn hóa với của nông dân. thợ thủ công và nông dân, tất cả đều đấu tranh chống gc tư sản để cứu lấy tinh thần hướng thiện, nhân đạo đã thu hút mạnh mẽ đ/v 1 bộ Ví dụ: sau nội chiến ở Nga V.I.Lênin đã áp dụng chính sách kinh tế sự sống còn của họ với tính cách là những tầng lớp trung đẳng. cho nên họ phận quần chúng nhân dân. mới, thay chính sách trưng thu lương thực bằng chính sách thuế không cách mạng mà bảo thủ. - Nguyên nhân văn hóa: Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo góp phần lương thực. nhà nước quy định nghĩa vụ đóng thuế lương thực cho Thứ hai, gc cn là gc có ý thức tổ chức kỷ luật cao: giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của mỗi cá nhân nông dân. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế người nông dân có thể Gc công nhân lao động trong nền sx đại công nghiệp với hệ thống sx trong cộng đồng. tự do trao đổi phần lương thực thừa. điều đó đã phát huy được tính mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương buộc gc này Các nguyên tắc cơ bản CN Mac-Lenin trong việc giải quyết vấn tích cực của người nd, nhanh chóng đưa nước Nga thoát khỏi những phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động, cùng với cuộc sống đô thị tập đề tôn giáo: khó khăn sau nội chiến. trung đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho gc cn. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời V.I.Lênin cho rằng: “ chúng ta phải để cho nd, với tư cách là người Tính tổ chức kỷ luật cao của gc cn được tăng cường khi nó phát triển sống XH phải gắn liền với q/tr cải tạo XH cũ, xd XH mới. sx nhỏ có được một phạm vi tự do khá lớn. ko nâng cao kinh tế thành một lực lượng chính trị lớn mạnh, có tổ chức. có chính đảng của nó. Nhà nước XHCN phải tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, nông dân, chúng ta ko thể giải quyết được trình trạng lương thực”, Thứ ba, gc cn có bản chất quốc tế: ko tín ngưỡng của mọi công dân. cần phải có những nhượng bộ nhất định đối với nông dân. Nhiều sản phẩm không phải do một nước sx ra mà là kết quả lao động của Thực hiện đoàn kết những ng có tôn giáo và những ng ko có tôn nhiều quốc gia. Vì thế, phong trào đấu tranh của gc cn không chỉ diễn ra giáo, đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết những người theo tôn giáo với đơn lẽ ở từng doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà ngày càng phải có sự gắn những người ko theo tôn giáo. bó giữa phong trào cn các nước. có như vậy phong trào cn mới có thể Phân biệt rõ 2 mặt Ctri và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo giành được thắng lợi. Phải có quan điểm ls khi giải quyết vấn đề tôn giáo. V.I.Lênin chỉ rõ “ không có sự ủng hộ của cách mạng quốc tế của thế giới thì thắng lợi của cách mạng vô sản là không thể có được”. Vậy TB là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó cần phải có sự liên minh quốc tế. 12