Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Nguyễn Minh Quý
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Nguyễn Minh Quý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_khoa_hoc_lap_trinh_web_voi_asp_net_nguyen_minh_quy.doc
Nội dung text: Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Nguyễn Minh Quý
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý MỤC LỤC BÀI SỐ 1: MỞ ĐẦU VỀ ASP.NET 6 1.1. Giới thiệu tổng quan công nghệ .NET 6 1.1.1 Sự ra đời của .NET 6 1.1.2 .NET Framework là gì 7 1.1.3 Một số ưu điểm chính của .NET framework 9 1.2. Giới thiệu ASP.NET 10 1.3. Cài đặt Visual Studio.NET 2008 10 1.3.1 Các phiên bản .NET 10 1.3.2 Cài đặt Visual Studio.NET 2008 10 1.4. Giới thiệu môi trường tích hợp (IDE) của ASP.NET. 11 1.5. Tạo/lưu/mở/chạy ứng dụng ASP.NET 13 1.5.1 Tạo mới 13 1.5.2 Lưu ứng dụng Web 14 1.5.3 Mở (Chạy) ứng dụng 14 1.6. Cơ bản về CSS và DHTML. 15 1.6.1 CSS 15 1.6.2 DHTML 15 1.7. Định dạng các thẻ sử dụng CSS 16 1.7.1 Định dạng ở mức dòng (Inline) 16 1.7.2 Định dạng bởi bộ chọn ID 16 1.7.3 Định dạng bởi bộ chọn thẻ (tag) 16 1.7.4 Định dạng bởi lớp (Class) 17 1.7.5 Vấn đề tổ chức lưu trữ 19 1.8. Truy xuất thuộc tính các thẻ HTML và CSS bằng JavaScript 19 1.8.1 Truy xuất các thuộc tính của thẻ 19 1.8.2 Truy xuất các thuộc tính CSS 20 BÀI SỐ 2: THỰC HÀNH 22 BÀI SỐ 3: ASP.NET và Web form 32 3.1 Mô hình lập trình phía máy chủ 32 3.2 Cơ chế xử lý file ASP.NET phía máy chủ. 34 3.3 Một số ví dụ minh họa. 36 3.3.1 Yêu cầu xử lý tại phía server thông qua Runat=”Server” 36 3.3.2 Yêu cầu xử lý bên phía server thông qua cặp thẻ 37 3.3.3 Yêu cầu xử lý bên server thông qua Script 38 3.3.4 Yêu cầu xử lý bên phía server bằng cách đặt trong Code file 38 3.4 Webform trong ASP.NET 39 3.5 Tìm hiểu cấu trúc trang ASP.NET 39 3.6 Code behind và viết code phía Server 42 3.7 HTML Server Controls và Web controls 43 3.7.1 Giới thiệu 43 3.7.2 Cách thức tạo phần tử HTML Server Control và ASP.NET control 43 BÀI 4: THỰC HÀNH 45 BÀI 5: Tìm hiểu và sử dụng các Server/Ajax Controls 53 5.1 HTML Server Controls 53 5.2 Web server Controls 53 5.2.1 Khai báo (tạo các phần tử web server control) 53 5.2.2 Cơ chế xử lý các phần tử web server control 54 5.2.2 Thực thi các câu lệnh tại phía server 59 V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.3191
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 5.2.3 Mô hình xử lý sự kiện trong ASP.NET 59 5.3 Ajax Control Toolkit 60 5.3.1 Giới thiệu 60 5.3.2 Hướng dẫn sử dụng một số Ajax Control cơ bản 61 5.4 Thảo luận công nghệ Ajax 62 BÀI 6: THỰC HÀNH 63 BÀI 7: Tạo và sử dụng Custom Control 67 7.1 Giới thiệu User Custom Control 67 7.2 Các bước tạo User Custom control 67 7.3 Thêm các thuộc tính, phương thức và sự kiện vào UCC 69 7.3.1 Thêm thuộc tính vào UCC 69 7.3.2 Thêm phương thức vào UCC 70 7.3.3 Thêm sự kiện vào UC 71 7.4 Truy cập thuộc tính, phương thức của các phần tử con trong UCC 71 7.5 Minh họa tạo một số điều khiển 73 BÀI 8: THỰC HÀNH 76 BÀI 9: Các đối tượng trong ASP.NET 83 9.1 Request Object 83 9.1.1 Đối tượng Request dùng để làm gì ? 83 9.1.2 Các thành phần (thuộc tính và phương thức) chính 83 9.1.3 Ví dụ sử dụng 83 9.2 Response Object 86 9.1.1 Đối tượng Response dùng để làm gì ? 86 9.1.2 Các thành phần (thuộc tính và phương thức) chính 86 9.1.3 Ví dụ sử dụng 86 9.3 Server Object 87 9.3.1 Đối tượng Server dùng để làm gì ? 87 9.3.2 Các thành phần (thuộc tính và phương thức) chính 87 9.3.3 Ví dụ sử dụng 87 9.4 Session Object 87 9.4.1. Biến Sesstion 87 9.4.2. Đối tượng Session 88 9.5 Application Object 88 9.5.1 Đối tượng Application dùng để làm gì ? 88 9.5.2. Khái niệm biến toàn ứng dụng 88 9.5.3. Đối tượng Application 88 Một số bài tập tổng hợp: 89 BÀI 10: THỰC HÀNH 94 BÀI 11. Truyền dữ liệu giữa các webpage, 94 MasterPage và gỡ rối (Debug) chương trình 94 11.1 Truyền (Post) dữ liệu giữa các trang bằng mã lệnh C# 94 11.2 Truy xuất đến các phần tử bằng phương thức FindControl 94 11.3 Truy xuất đến trang gửi thông qua thuộc tính PreviousPage. 94 11.4 MasterPage 94 11.5 Gỡ rối 97 11.5.1 Giới thiệu 97 11.5.2 Chạy ứng dụng ở chế độ gỡ rối 97 11.5.3 Khái niệm điểm dừng 97 V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 319 2
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 11.5.4 Chạy từng dòng lệnh với chế độ Step Into (F8) 97 11.5.5 Chạy từng dòng lệnh với chế độ Step Over (Shift-F8) 97 11.5.6 Chạy từng dòng lệnh với chế độ Step Out (Ctrl-Shift-F8) 97 11.2 Sử dụng Custom Error page 97 11.3 Ghi các vết gây lỗi (Trace errors) 97 11.4 Sử dụng công cụ gỡ rối/ Menu Debug 97 11.5 Tracing lỗi ở mức trang/ Mức toàn ứng dụng 97 BÀI 12: THỰC HÀNH 97 BÀI 13: CÔNG NGHỆ ADO.NET 98 13.1 Giới thiệu chung 98 13.2 Kiến trúc của ADO.NET 99 13.3 Các lớp thao tác với CSDL: Connection, Command, 100 13.3.1 Lớp Connection 100 13.3.2 Lớp Command 102 13.3.3 Lớp DataReader 104 13.3.7 Lớp DataColumn 106 13.3.8 Lớp DataTable 106 13.3.9 Lớp DataRow 107 13.3.10 Lớp DataSet 108 13.3.11 Lớp DataAdapter 108 BÀI 14: THỰC HÀNH 111 BÀI 15: Tìm hiểu và ứng dụng cơ chế Data Binding 118 15.1 Giới thiệu DataBinding 118 15.2 Data Binding 118 15.2.1 Dạng gắn kết dữ liệu đơn (Single DataBinding) 118 15.2.2 Dạng gắn kết dữ liệu có sự lặp lại (Repeated Data Binding) 119 15.3 Các điều khiển Data Source (Data source controls). 121 15.3.1 Giới thiệu về DataSource controls 121 15.3.2 Sử dụng SqlDataSouce để chọn (Select) dữ liệu 122 15.3.3 Sử dụng SqlDataSource để cập nhật dữ liệu 124 15.3.4 Xóa bản ghi trong CSDL bằng SqlDataSource 127 BÀI 16: THỰC HÀNH 129 BÀI 17: Làm việc với GridView 133 17.1 Giới thiệu tổng quan 133 17.2 Tìm hiểu lớp GridView 133 17.2.1 Các thuộc tính và cột thuộc tính 133 17.2.2 Các style áp dụng cho GridView 134 17.2.3 Các sự kiện 135 17.2.4 Các phương thức 136 17.3 Các tính năng hỗ trợ của GridView 137 17.3.1 Phân trang 137 17.3.2 Tính năng tự động sắp xếp 139 17.3.3 Các mẫu hiển thị - Template 140 17.4 Tạo các cột tùy biến HyperLink, BoundColunm 141 17.4.1 Tạo cột BoundField thủ công 141 17.4.2 Tạo một cột hyperlink 141 17.5 Tạo và xử lý các cột Select, Edit, Delete, Update 144 17.5.1 Thêm cột Select, Edit - Update, Delete 144 17.5.2 Cập nhật dữ liệu 145 V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.3193
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 17.5.3 Xóa dữ liệu 146 BÀI 18: THỰC HÀNH 148 BÀI 19: Sử dụng Templates 155 19.1 Giới thiệu tổng quan 155 19.2 Các điều khiển hỗ trợ Templates 155 19.2.1 Một số điều khiển hỗ trợ Template thường dùng 155 19.2.2 Các loại Template 155 19.3 Repeater control, DataList control, GridView control 156 19.3.1 Tạo template với GridView. 156 19.3.2 Tạo template với DataList 160 19.3.3 Tạo Template với Repeater (light-weight) 161 20. Đóng gói website 162 BÀI 20: THỰC HÀNH 163 V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 319 4
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý TRUNG TÂM HƯNG YÊN – APTECH Địa chỉ : Tầng 2, Nhà A – Đại học SPKT Hưng Yên Điện thoại : 0321-713.319; Fax: 0321-713.015 E-mail : aptech@utehy.edu.vn; Website : TÀI LIỆU KHÓA HỌC LẬP TRÌNH ASP.NET Biên soạn: - Nguyễn Minh Quý - Phạm Ngọc Hưng - Lê Quang Lợi HƯNG YÊN 7/2008 V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.3195
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý BÀI SỐ 1: MỞ ĐẦU VỀ ASP.NET Mục tiêu: Kết thúc bài học, sinh viên có thể Nêu được các đặc điểm chính của công nghệ .NET Mô tả được các thành phần cơ bản bên trong .NET Framework Cài đặt và cấu hình hệ thống để chạy các trang ASP/ ASP.NET Sử dụng hệ thống IDE của VS 2008 để tạo, lưu và chạy ứng dụng web Nêu được các ưu điểm của web động - DHTML Định dạng trang web sử dụng CSS Truy xuất các thuộc tính của phần tử web thông qua CSS và Javascript Nội dung 1.1. Giới thiệu tổng quan công nghệ .NET 1.1.1 Sự ra đời của .NET Trước đây và cả ngày nay, trong lĩnh vực phát triển phần mềm có rất nhiều (hàng ngàn thậm chí hàng vạn) ngôn ngữ lâp trình được sử dụng để phát triển phần mềm (như Delphi, Ada, Cobol, Fortran, Basic, LISP, Prolog, Foxpro, Java, Pascal, C/C++, Visual Basic, VC++, C# ). Mỗi ngôn ngữ đều có những ưu và nhược điểm riêng, chẳng hạn Fortran là lựa chọn số một cho các tính toán khoa học; Prolog là lựa chọn rất tốt để phát triển các phần mềm thông minh (AI, Expert Systems ); Java có lợi thế phát triển các ứng dụng mạng, ứng dụng Mobile và độc lập hệ điều hành (Write One – Run Everywhere); Visual Basic tỏ ra dễ học và dễ phát triển các ứng dụng Winform; C# vượt trội bởi sự kết hợp giữa sức mạnh của C++ và sự dễ dàng của Visual Basic Những ưu điểm có tính đặc thù của từng ngôn ngữ là điều đã được khẳng định. Tuy nhiên, điều mà ai cũng thấy rõ là rất khó để có thể tận dụng được sức mạnh của tất cả các ngôn ngữ lập trình trong một dự án phần mềm, chẳng hạn không thể hoặc rất khó khăn để viết một ứng dụng có sử dụng đồng thời cả ngôn ngữ Visual Basic và Java hay Foxpro với Delphi v.v Nói cách khác, việc “liên thông” giữa các ngôn ngữ là gần như không thể. Cũng do sự khác biệt giữa các ngôn ngữ lập trình mà việc tiếp cận hay chuyển đổi sang ngôn ngữ lập trình mới sẽ tốn rất nhiều thời gian (Tuy rằng về tư tưởng và nguyên lý có tương tự nhau). Vì vậy, khi các dự án sử dụng ngôn ngữ lập trình khác nhau thì chi phí cho chuyển đổi/ học hỏi sẽ là rất lớn, gây lãng phí thời gian không cần thiết và chất lượng phần mềm chắc chắn không cao. Ngoài ra, cùng với sự phát triển như vũ bão của Internet thì mô hình phát triển ứng dụng cũng rất khác xưa. Các ứng dụng ngày nay không chỉ chạy riêng lẻ (stand-alone) trên máy tính PC mà còn có thể chạy trên môi trường mạng, cung cấp hay truy cập các dịch vụ từ xa (ứng dụng phân tán). Vai trò của phần mềm đã dần chuyển từ chỗ cung cấp các chức năng (Funtional) cụ thể sang cung cấp các dịch vụ (Services). Từ những hạn chế trong quá trình phát triển phần mềm như đã nêu, đòi hỏi phải có một cách tiếp cận sao cho tối ưu nhất, vừa đảm bảo tốn ít chi phí chuyển đổi vừa đảm bảo nhiều người có thể tham gia cùng một dự án mà không nhất thiết phải viết trên cùng một ngôn ngữ lập trình, đồng thời ứng dụng phải hoạt động tốt trong môi trường mạng Internet. Đó chính là lý do để Microsoft cho ra công nghệ phát triển phần mềm mới .NET! Microsoft .NET là một nền tảng (Platform) phát triển ứng dụng mới và hoàn chỉnh nhất từ trước tới nay. Sự ra đời của Microsoft.NET có tính cách mạng, nó đem đến cho các nhà lập trình một phong cách phát triển phần mềm đột phá, khắc phục hầu hết các hạn chế trước V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 319 6
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý đây của các ngôn ngữ lập trình. Việc sử dụng .NET không chỉ giúp phát triển các ứng dụng đơn lẻ mà còn có thể phát triển các ứng dụng phân tán ở qui mô rất lớn; .NET làm giảm thiểu thời gian phát triển ứng dụng, nâng cao rõ rệt chất lượng sản phẩm phần mềm. Phiên bản .NET đầu tiên (v 1.0) được Microsoft đưa ra thị trường vào năm 2001. 1.1.2 .NET Framework là gì . Thông thường, mỗi ngôn ngữ lập trình đều có một tập các thư viện riêng, chẳng hạn: VC++ thì có thư viện chính là msvcrt.dll; Visual Basic thì có msvbvm60.dll Các thư viện này chứa các hàm, thủ tục cơ bản của mỗi ngôn ngữ (ví dụ hàm, thủ tục xử lý xâu, xử lý toán học, ). Tất cả những thứ này có ý nghĩa logic giống nhau nhưng về cách sử dụng hay cú pháp thì hầu như là khác nhau. Điều này khiến cho một lập trình viên C++ không thể áp dụng những kiến thức họ biết sang VB hoặc ngược lại. Hơn nữa, việc phát triển bộ thư viện riêng cho mỗi ngôn ngữ như vậy là quá dư thừa. Ý tưởng của Microsoft đó là KHÔNG xây dựng một tập thư viện riêng biệt cho từng ngôn ngữ lập trình mà sẽ xây dựng một bộ thư viện dùng CHUNG. Tập thư viện dùng chung này hình thành nên một bộ khung (Framework) để các lập trình viên viết ứng dụng trên bộ khung sẵn có đó. Bộ Khung này thực chất là một tập các thư viện được xây dựng sẵn, đáp ứng mọi nhu cầu phát triển các ứng dụng Desktop, Network, Mobile, web Mô hình xây dựng phần mềm bằng ngôn ngữ truyền thống Các thành phần và chức năng chính trong .NET Framework Common Language Runtime (Trình thực thi ngôn ngữ chung): Sau khi ứng dụng được biên dịch ra file “Exe” (exe này khác với file exe thông thường. Nội dung của file exe này tuân theo một chuẩn/ngôn ngữ chung, dù là viết bằng C# hay VB.NET. Ngôn ngữ này gọi là ngôn ngữ chung), tiếp theo để file exe trung gian này có thể chạy được trên máy hiện hành thì cần phải được biên dịch ra mã máy tương ứng. Việc biên dịch và chạy được là nhờ Chương trình thực thi ngôn ngữ chung – CLR (Common Language Runtime). Base Class Library: Là tập các thư viện chứa các lớp cơ bản để sử dụng trong tất cả các ngôn ngữ .NET. Ví dụ các lớp xử lý xâu, xử lý toán học ADO.NET: Là tập các thư viện chuyên dành cho thao tác với Cơ sở dữ liệu. ASP.NET: Các thư viện dành cho phát triển các ứng dụng Web (webform). V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.3197
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Windows Forms: Các thư viện dành cho phát triển các ứng dụng Windows (winform). Common Language Specification: Phần này có nhiệm vụ đặc tả ngôn ngữ chung để các chương trình viết trên các ngôn ngữ lập trình khác nhau phải tuân theo. Nói cách khác, biên dịch các chương trình viết trên các ngôn ngữ lập trình khác nhau về một ngôn ngữ thống nhất chung (Common Language). Nhờ điều này mà Các ngôn ngữ lập trình. Kiến trúc của .NET Framework Mô hình biên dịch và thực thi chương trình của ứng dụng .NET (1) V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 319 8
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Mô hình biên dịch và thực thi chương trình của ứng dụng .NET (2) Một cái nhìn khác về mô hình biên dịch và thực thi ứng dụng 1.1.3 Một số ưu điểm chính của .NET framework Tất cả các ngôn ngữ đều thừa hưởng một thư viện thống nhất. Khi sửa chữa hay nâng cấp thư viện này thì chỉ phải thực hiện một lần. Phong cách phát triển ứng dụng nhất quán và tương tự nhau giữa các ngôn ngữ lập trình. Có thể chuyển đổi sang ngôn ngữ lập trình .NET khác nhau một cách dễ dàng. Viết các ứng dụng webform không khác nhiều so với ứng dụng winform. Cung cấp một tập thư viện truy xuất CSDL thống nhất (ADO.NET) cho mọi ngôn ngữ .NET. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.3199
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Hỗ trợ cơ chế “Write one – Run everywhere” (Viết một lần chạy mọi nơi). Một ứng dụng viết bằng .NET có thể chạy trên bất cứ hệ điều hành nào mà không cần phải sửa lại code, miễn là máy đó có cài .NET framework. Cung cấp hệ thống kiểu chung (Common Type), do vậy đảm bảo tính thống nhất về kiểu dữ liệu giữa các ngôn ngữ lập trình. Cho phép sử dụng nhiều ngôn ngữ lập trình trong cùng một dự án. Kết thừa và sử dụng chéo giữa các ngôn ngữ lập trình dễ dàng như trên cùng một ngôn ngữ (Có thể viết một class trên C#, sau đó kế thừa trong VB.NET và ngược lại). Việc triển khai (Deploy) các ứng dụng dễ dàng. Chỉ cần Copy-and-run (copy là chạy). Không cần cài đặt và tránh được “địa ngục DLL” như trước đây. 1.2. Giới thiệu ASP.NET ASP.NET là công nghệ phát triển các ứng dụng trên nền web, thế hệ kế tiếp của ASP (Active Server Page – Trang web được xử lý bên phía máy chủ). ASP.NET là một thành phần nội tại (có sẵn) của .NET Framework. Vì vậy nó tận dụng được sức mạnh của .NET Framework. ASP.NET có một số ưu điểm chính: Có thể sử dụng để phát triển các ứng dụng web đủ mọi kích cỡ, từ ứng dụng nhỏ nhất cho đến ứng dụng toàn doanh nghiệp (Enterprise). Ứng dụng viết bằng ASP.NET dễ dàng tương thích với nhiều loại trình duyệt khác nhau. Nhà phát triển không cần phải quan tâm nhiều đến trình duyệt nào được sử dụng để duyệt website, điều này sẽ được framework tự render ra mã tương ứng. Khi sử dụng bộ IDE của Visual Studio, cách thức lập trình sẽ giống hệt như lập trình winform. Truy xuất dữ liệu bằng công nghệ ADO.NET có sẵn của .NET Framework. Chạy ứng dụng cực nhanh bởi cơ chế biên dịch và Cached. Có thể tăng tốc ứng dụng bằng cách Cache các điều khiển, các trang. Bảo mật vượt trội. Tốn ít dòng lệnh hơn so với ASP/PHP/Perl khi thực hiện cùng một công việc. Dễ dàng bảo trì và dễ đọc hơn bởi Code và Giao diện được tách biệt. Điều này cũng giúp cho tính chuyên biệt hóa cao hơn. (Một người chỉ lo code phần xử lý nghiệp vụ, người khác thì chỉ lo code phần giao diện v.v ). ASP sử dụng ngôn ngữ lập trình VB.NET hoặc C# hoặc cả hai để phát triển ứng dụng. 1.3. Cài đặt Visual Studio.NET 2008 1.3.1 Các phiên bản .NET Cho đến thời điểm này (2008), Visual studio .NET đã có các phiên bản: Visual Studio 2003, .NET Framework 1.1 Visual Studio 2005, .NET Framework 2.0 Visual Studio 2008, .NET Framework 3.5 1.3.2 Cài đặt Visual Studio.NET 2008 Bộ Visual Studio.NET 2008 được đóng gói trong một đĩa DVD (tương đương 8 đĩa CD). Trong đó bao gồm cả bộ MSDN. Kích thước khoảng 4.5 GB. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 320 0
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Việc cài đặt vô cùng dễ dàng, chỉ việc chạy file Setup sau đó chọn các mặc định khi được hỏi. Tuy nhiên, để tiết kiệm không gian đĩa thì chỉ nên chọn các sản phẩm cần thiết để cài đặt. 1.4. Giới thiệu môi trường tích hợp (IDE) của ASP.NET. Một điều thật tuyệt vời là Visual Studio sử dụng một trình IDE chung cho toàn bộ ngôn ngữ lập trình (ASP.NET, VB.NET, C#, ). Điều này đảm bảo tính nhất quán cho các ngôn ngữ trên nền .NET, giúp bạn chỉ cần “Học một lần nhưng áp dụng mọi nơi”. Cửa sổ giao diện chính của môi trường phát triển tích hợp. Trong đó: - Tab Design để hiển thị trang web ở chế độ Design, tức là cho phép sửa chữa nội dung trang web trực quan. Mở trang ở chế độ Design V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31911
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý - Tab Source: Mở trang ở chế độ mã nguồn HTML. Tại đây người dùng có thể soạn thảo trực tiếp các thẻ HTML. Mở trang ở chế độ Source - Tab Split: Cho phép xem trang web đồng thời ở cả hai chế độ. Mở trang ở chế độ kết hợp, vừa xem code HTML vừa xem Design. Mở cửa sổ soạn Code (C#, VB.NET Ngoài thao tác trực tiếp thông qua hệ thống menu, nút lệnh, người dùng còn có thể sử dụng tổ hợp các phím tắt. (Mở menu bar và xem tổ hợp phím tắt bên cạnh). Ví dụ: Shift+F7 để xem ở chế độ Design, F7 xem ở chế độ Code, F4 Focus tới Properties . V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 91 2
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Giao diện của hệ thống IDE. 1.5. Tạo/lưu/mở/chạy ứng dụng ASP.NET 1.5.1 Tạo mới Có thể vào menu File New Website hoặc biểu tượng trên thanh công cụ. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31913
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 1.5.2 Lưu ứng dụng Web - Nhấn Ctrl-S để lưu trang hiện tại - Nhấn Ctrl-Shift-S để lưu toàn bộ các trang. 1.5.3 Mở (Chạy) ứng dụng a) Mở ứng dụng web. Nhấn tổ hợp phím Alt-Shift-O Vào Menhu File, chọn : Open Web Site Có thể mở ứng dụng web theo một trong các cách như sau: Mở ứng dụng web từ nhiều nguồn. b) Chạy ứng dụng web Đối với ASP.NET, toàn bộ ứng dụng web có thể được biên dịch thành file nhị phân để chạy nhanh hơn. Tuy nhiên ASP.NET cũng cho phép người dùng chạy từng trang riêng biệt. Nhấn F5 (Hoặc biểu tượng trên thanh công cụ) để chạy ứng dụng và cho phép Debug trên trình duyệt. Nhấn Ctrl-F5 để chạy ứng dụng nhưng không cho Debug trên trình duyệt. Trong trường hợp muốn chạy chương trình và gỡ rối ở mức dòng lệnh/ thủ tục thì có thể nhấn F8, Shift-F8. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 91 4
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Người dùng có thể chạy (Browse) trang web bất kỳ bằng cách chọn, sau đó click chuột phải và chọn mục View In Browser (Hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl- Shift-W). Trong trường hợp có nhiều trình duyệt trong máy thì có thể chọn trình duyệt mặc định khi View In Browser bằng cách click chuột phải lên trang và chọn Browse With như hình bên. Chọn trình duyệt mặc định 1.6. Cơ bản về CSS và DHTML. 1.6.1 CSS Đối với các trang HTML trước đây, việc định dạng (format) các phần tử thường được đặt theo cú pháp dạng, . Đây là cách định dạng có khá nhiều hạn chế, rất khó đọc code cũng như khó bảo trì. Đặc biệt khi xét đến góc độ lập trình. Để khắc phục được những hạn chế này, hiện nay người ta đề xuẩt ra một qui tắc định dạng mới, đó là sử dụng CSS (Cascading Style Sheet – bảng định kiểu). CSS thực chất là một tập các qui tắc để format/ định kiểu (style) cho các phần tử được hiển thị và định vị trên trang web. Nhờ vào CSS mà việc định dạng (kiểu) cho các phần tử trở nên dễ dàng và linh hoạt hơn rất nhiều. Theo qui tắc định dạng của CSS thì các thuộc tính của một phần tử nào đó sẽ được thiết lập theo cách nhất quán, dạng: Thuộc_Tính: Giá_Trị; Thuộc_Tính:Giá_Trị; Danh sách đầy đủ các thuộc tính này có thể tra cứu dễ dàng trên Internet hoặc chính trình soạn thảo VS 2008 sẽ tự liệt kê trong khi chúng ta soạn code. 1.6.2 DHTML Dynamic HTML (DHTML) là khả năng của các trang web có thể thay đổi nội dung hiển thị và định vị động của các phần tử. Với các trang web tĩnh (Static web) thì khi nội dung trang web được hiển thị lên trên trình duyệt thì người dùng không có khả năng sửa đổi nội dung cũng như thay đổi vị trí của các phần tử HTML. Còn đối với những trang web có sử dụng JavaScript và CSS thì kể cả khi trang web đã hiển thị rồi thì vẫn có khả năng thay đổi nội dung (thêm, sửa, xóa, thay đổi định dạng, vị trí các phần tử ). Trang web như thế được gọi là trang web động (phía client). Chú ý rằng, trang web động này khác với trang web động (phía server) mà phần sau chúng ta sẽ đề cập ở các phần sau của tài liệu này. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31915
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 1.7. Định dạng các thẻ sử dụng CSS 1.7.1 Định dạng ở mức dòng (Inline) Định dạng ở mức dòng tức là việc định dạng các phần tử theo kiểu CSS ở ngay trong định nghĩa phần tử. Cú pháp chung như sau: trong đó: tt = thuộc tính; gt = giá trị Ví dụ: Định dạng cho textbox dưới đây có nền xanh, chữ trắng và viền đỏ. 1.7.2 Định dạng bởi bộ chọn ID Khi muốn cho một loạt các phần tử có cùng thuộc tính ID giống nhau được định dạng như sau thì người ta định nghĩa một bộ chọn ID. Cú pháp có dạng: #Tên { Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; } Ví dụ: - Định nghĩa bộ chọn tên là “Chuong” (Chương), có màu đỏ, cỡ chữ 20 và đậm. #Chuong { color:Red; font-size:20pt; font-weight:bold; } - Áp dụng: Đây là màu đỏ, cỡ chữ 20pt và đậm Đây cũng là màu đỏ, cỡ chữ 20pt và đậm Đây thì không phải màu đỏ, vì có thuộc tính ID ≠ “Chuong” . 1.7.3 Định dạng bởi bộ chọn thẻ (tag) Khi muốn cho một loạt các phần tử cùng loại có định dạng giống nhau mà không cần ID giống nhau thì người định nghĩa CSS kiểu bộ chọn: Cú pháp: Tên_Loại_Thẻ { Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; Tên_Thuộc_tính: Giá_Trị; } V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 91 6
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Ví dụ đầy đủ về Bộ chọn ID Ví dụ về định nghĩa bộ chọn thẻ 1.7.4 Định dạng bởi lớp (Class) Còn một cách định nghĩa khác hay dùng nhất và linh hoạt nhất đó là cách định nghĩa lớp, ý tưởng chủ đạo là: Ta định nghĩa sẵn một lớp chứa các định dạng và khi muốn áp dụng định dạng đó cho phần tử nào nó thì chỉ việc gán lớp này cho phần tử. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31917
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Cú pháp định nghĩa lớp như sau: . { Tên_Thuộc_Tính: Giá_trị; Tên_Thuộc_Tính: Giá_trị; Tên_Thuộc_Tính: Giá_trị; } Ví dụ: Định nghĩa 2 lớp là NenXanh_ChuTrang và lớp Lien_Ket. .NenXanh_ChuTrang { color: White; background- color:blue; } .Lien_Ket { cursor:hand; color:Blue; } Ví dụ sử dụng: Ví dụ đầy đủ và kết quả. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 91 8
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 1.7.5 Vấn đề tổ chức lưu trữ. Các định nghĩa về CSS có thể được đặt ngay trong tệp nguồn nhưng cũng có thể được đặt riêng ra một tệp khác. Tệp này thường có đuôi mở rộng là style. Nội dung của tệp chỉ chứa các định nghĩa CSS (Gồm định nghĩa bộ chọn ID, bộ chọn thẻ và lớp). Ví dụ về một tệp CSS và cách tham chiếu (sử dụng) tệp đó. Sử dụng Nội dung tệp CSS và cách sử dụng tệp CSS trong file nguồn. 1.8. Truy xuất thuộc tính các thẻ HTML và CSS bằng JavaScript 1.8.1 Truy xuất các thuộc tính của thẻ Nhìn chung, các trình duyệt đều tổ chức lưu trữ các đối tượng theo cấu trúc phân cấp, trong đó đối tượng window là đối tượng lớn nhất, nó bao gồm các đối tượng con là Location, history, screen, event . Có thể thấy rõ hơn sự phân cấp này trong hình vẽ sau đây. Từ mô hình các đối tượng này, ta có thể dễ dàng biết cách truy xuất tới các phần tử mong muốn. Một số cách khác dùng để truy xuất tới các phần tử trong trang web đó là sử dụng các phương thức document.GetElementById(“ID_Của_Phần_Tử”) (ID đặt trong cặp dấu “ ”), document.GetElementsByName(Tên_Phần_tử) hay document.all. Ví dụ: - Để truy xuất đến phần tử có ID=”txtHoVaTen”, có thể viết: document.GetElementById(“txtHoVaTen”) hoặc document.all.txtHoVaTen - Để truy xuất đến thuộc tính value của phần tử có thuộc tính id = “txtHoVaTen”, ta viết: document.GetElementById(“txtHoVaTen”).value hoặc document.all.txtHoVaTen.value. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31919
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý - Để lấy tất cả các phần tử có cùng giá trị name = “chkMatHang”, ta viết: document.getElementsByName("chkMatHang"), lệnh này sẽ trả về một mảng các phần tử có giá trị là chkMatHang. - Để lấy tất cả các thẻ là input, ta viết: document.getElementsByTagName("input"), lệnh này cũng trả về cho ta một mảng các phần tử. Chú ý: Khi kết quả trả về là một mảng thì có thể duyệt bằng vòng lặp, ví dụ: var KetQua = document.getElementsByTagName("input"); var i; for (int i=0; i 1.8.2 Truy xuất các thuộc tính CSS Trong quá trình hoạt động của website, có thể có những lúc ta cần phải sửa đổi giá trị thuộc tính CSS nào đó của một phần tử, khi đó ta cần phải truy cập đến thuộc tính này. Cú pháp truy cập như sau: window. .style. hoặc .style. hoặc window. .style. hoặc .style. Ví dụ, có thẻ được đặt CSS như sau: function ChangeColor() { V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 92 0
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý txtThongBao.style.color="yellow"; // Hoặc txtTB.style.color="yellow"; // Hoặc window.txtThongBao.style.color="yellow"; // Hoặc window.txtTB.style.color="yellow"; } Chú ý: Trong các ứng dụng web ngày nay, thuộc tính name ít được dùng và thuộc tính id được sử dụng phổ biến hơn. Vì vậy, để định danh cho các phần tử trong trang web, chúng ta nên sử dụng thuộc tính id thay vì name (trừ những ngoại lệ). V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31921
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý BÀI SỐ 2: THỰC HÀNH Mục tiêu: Kết thúc bài thực này, người học có thể Tạo và định dạng các thẻ HTML bằng CSS Truy xuất các đối tượng trình duyệt và các phần tử HTML bằng JavaScript. Tạo trang web đăng ký có xử lý tính hợp lệ của dữ liệu nhập vào. Nội dung: Định dạng các phần tử bằng CSS và sử dụng JavaScript để kiểm tra dữ liệu Yêu cầu: Tạo một trang web trong VS 2008 phục vụ việc nhập thông tin về cán bộ. Trang web này được tạo trên IIS Cục bộ. Sử dụng các style để định nghĩa cho các phần tử. Sử dụng JavaScript để kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu. Đặc tả giao diện, chức năng và các ràng buộc: 1. Giao diện (Trang bên) 2. Đặc tả xử lý - Khi người dùng nhấn vào nút thì thực hiện gửi toàn bộ nội dung đang nhập của trang hiện hành sang trang CapNhatCanBo.aspx. - Khi người dùng nhấn vào nút thì nội dung trong các ô nhập được reset trở về giá trị mặc định (như trong hình). 3. Đặc tả ràng buộc -Họ và tên không được rỗng và phải <= 40 ký tự. - Ngày, tháng năm phải hợp lệ. - Các trường đánh dấu * là bắt buộc phải có. - Các trường số (như ngày sinh, hệ số lương, ) phải là các số, không được là ký tự. - Các hộp Textarea không được quá 1000 ký tự. -Ở các hộp text, khi người dùng click chuột (focus) thì giá trị mặc định sẽ bị xóa để cho người dùng gõ giá trị mới. Nếu người dùng di chuyển sang phần tử khác mà không nhập giá trị nào thì đặt lại giá trị mặc định như ban đầu. - Khi trường nào nhập sai thì sẽ đặt focus vào đúng trường sai đó. 4. Một số kiến thức cần thiết và gợi ý: - Định nghĩa style cho các mục giống nhau - Đặt thuộc tính Action cho form để chuyển thông tin cho trang bất kỳ - Dùng hàm isNaN (n) để kiểm tra xem n có phải là số hay không. - Dùng phương thức focus của phần tử để đặt tiêu điểm. -Tạo các phần tử kiểu submit và kiểu reset cho nút Cập nhập và nhập mới. - Viết một hàm kiểm tra cho sự kiện Onclick của nút Cập nhật. -Nếu không muốn cho một sự kiện nào đó (ví dụ onclick) kích hoạt thì viết trong sự kiện đó là “return false” hoặc return KQ; với KQ là một biểu thức, hàm có giá trị false V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 92 2
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31923
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Hướng dẫn: 1. Định nghĩa style: Khi thiết kế giao diện cho trang web, trước hết cần xác định xem có những phần tử nào cùng một định dạng (style). Khi đó ta nên định ra một class chứa các định dạng mong muốn để áp dụng cho các phần tử cùng loại này. Lession02.css .HeadTitle { font-size: xx-large; font-weight: bold; text-align: center; color:Purple; margin-bottom:30px; } .CellSpace { border-spacing:1px; } .Tiêu_Đề_Chính { color:White; background-color:Purple; font-size:12pt; font- weight:bold; margin:5px 0px 5px 0px; height:25px; } .Cột1 { color:Gray; font-style:italic; text-align:right; width:30%; } .Cột2 { width:70%; text-align:left; } .TextboxDài { width:99%; text-align:left; } V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 92 4
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý .TTBatBuoc { background-color:Yellow; } .Table { table-layout:auto; border-style:solid; border-color:Purple; border-width:1px; border-collapse:collapse; background-color:White; width:800px; } td { vertical-align:middle; } input { margin:2px 0px 2px 2px; } input.NgayThang { text-align:center; width:80px; } select { text-align:center; width:100px; } 2. Code trang giao diện NhapHSCB.aspx Nhập hồ sơ cán bộ V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31925
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ CÁN BỘ VERSION 1.0 NHẬP HỒ SƠ CÁN BỘ THÔNG TIN CÁ NHÂN *Họ và tên *Ngày sinh (ngày/tháng/năm) 1 2 / 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 / 1950 1951 1952 Giới tính: Nam V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 92 6
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Nữ Chức vụ hiện tại (Đảng, chính quyền, ) *Quê quán *Nơi ở hiện nay TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN Dân tộc : Tôn giáo: Thành phần gia đình: Nghề trước khi tuyển dụng Tham gia cách mạng: Ngày Tổ chức Công tác Ngày vào Đảng: V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31927
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý ngày vào chính thức Ngày nhập ngũ: ngày xuất ngũ *Trình độ Văn hóa: Học hàm: Thạc sĩ Tiến sĩ Học vị : Giáo sư Phó giáo sư Lý luận chính trị Sơ cấp Trung cấp Cao cấp Cử nhân Trình độ ngoại ngữ Anh A B C V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 92 8
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Nga A B C Pháp A B C *Ngạch công chức, viên chức: Mã số: *Hệ số lương: Danh hiệu được phong (năm): Sở trường công tác: Khen thưởng (huân,huy chương cao nhất) Kỷ luật (đảng, chính quyền, năm, lý do, hình thức) ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ, LÝ LUẬN, NGOẠI NGỮ V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31929
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Ghi rõ Tên trường, ngành học, thời gian, loại hình,văn bằng, chứng chỉ Loại hình: Chính qui, tại chức, chuyên tu, bồi dưỡng; văn bằng: Tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc; chức danh, chức vụ, đơn vị công tác tương ứng) Đặc điểm lịch sử bản thân Đặc điểm lịch sử bản thân Quan hệ với người nước ngoài Quan hệ gia đình (Bố, mẹ, anh chị em ruột) Hoàn cảnh kinh tế gia đình V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 93 0
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý var Giá_Trị_Cũ; /// Hàm xử lý khi người dùng bấm vào nút Nhập function KiemTra() { if (form1.HoVaTen.value.length==0) { alert("Họ tên phải khác rỗng !"); form1.HoVaTen.focus(); return false; } if( isNaN(form1.NgaySinh.value)==false) { alert("Ngày sinh phải là số "); form1.NgaySinh.focus(); return false; } return true; } /// Hàm xử lý khi phần tử nhận được focus function XuLyFocus(txt) { Giá_Trị_Cũ=txt.value; txt.value=""; } /// Hàm xử lý khi phần tử mất focus function XuLyLostFocus(txt) { if (txt.value=="") txt.value=Giá_Trị_Cũ; } V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31931
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý BÀI SỐ 3: ASP.NET và Web form 3.1 Mô hình lập trình phía máy chủ Trong thế giới web, tất cả các giao tiếp giữa Client (trình duyệt) và Server (web server) đều được thực hiện theo cơ chế “Request and Response”. Tức là, trước tiên phía máy khách cần phải “requesst” (gửi yêu cầu) tới Server, sau đó phía server sẽ “response” (hồi đáp) lại yêu cầu. Cùng một cơ chế này, người ta có 2 cách tiếp cận để xử lý “request trang web” từ máy khách: Cách 1: Khi máy khách yêu cầu một trang – ví dụ trang abc. – thì máy chủ sẽ đọc toàn bộ nội dung của trang và gửi về cho phía máy khách mà không thực hiện bất kỳ xử lý nào. Nó hoàn toàn không qua tâm đến ý nghĩa bên trong của trang abc. Nội dung trang này sau đó sẽ được phía trình duyệt xử lý. Cách 2: Khi máy khách yêu cầu một trang – ví dụ trang xyz. – thì máy chủ sẽ đọc toàn bộ nội dung của trang đó và xử lý tại Server (trước khi gửi về cho client) để được kết quả, tiếp theo lấy kết quả xử lý được gửi về cho phía máy khách. Kết quả trả về cho máy khách có thể chứa các phần tử HTML, các câu lệnh JavaScript, các định nghĩa kiểu CSS .và tiếp tục được phía client (trình duyệt) xử lý như cách 1. Với cách 1, do việc xử lý không diễn ra bên phía server nên trang web không thể đọc/ ghi các dữ liệu trên Server được (ví dụ Danh sách khách hàng, danh mục sản phẩm, .). Vì vậy nó chỉ phù hợp với các trang web đơn giản, không đòi hỏi xử lý chi tiết. Với cách 2, do việc xử lý thông tin ở tại server nên hoàn toàn có thể đọc/ ghi dữ liệu trên chính server đó. Vì vậy, nó phù hợp với các dự án lớn và tính bảo mật cao. Mô hình theo cách này gọi là mô hình lập trình phía máy chủ. Dưới đây là hình ảnh minh họa cho 2 mô hình này: Mô hình lập trình phía máy khách (Client side) V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 93 2
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Mô hình lập trình phía máy chủ Câu hỏi: Khi nào thì một trang sẽ được xử lý ở bên Server trước ?. hay nói cách khác là khi nào thì được gọi là xử lý theo mô hình phía server? Trả lời: Các trang (file) có đuôi mở rộng mà server có thể xử lý, ví dụ: asp, php, jsp, aspx Câu hỏi: Có thể lấy một ví dụ về một trang sẽ được xử lý phía server và trang sẽ không được xử lý phía server ? Trang Trang1.htm Trang2.aspx Hello world Untitled Page 2 dòng này sẽ được xử lý bên phía server trước Câu hỏi: Chương trình Client và server có nhất thiết phải nằm trên hai máy tính riêng biệt không ? và Client là các trình duyệt rồi (IE, FireFox ), còn server là chương trình nào ? Trả lời: Hai chương trình này hoàn toàn có thể nằm trên cùng một máy tính. Chương trình server thực chất là một chương trình có tên là IIS (Internet Information Service). V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31933
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Câu hỏi: Phải viết như thế nào để server hiểu là cần phải xử lý bên phía server trước khi gửi về cho phía Client ? Trả lời: Trước tiên phải đặt phần mở rộng cho file (ví dụ .aspx), sau đó trong trình duyệt cần phải đặt những nội dung muốn xử lý bên phía server trong cặp thẻ đặc biệt, ví dụ: Hoặc: Chính các ký hiệu và Runat = “Server” đã “mách bảo” Server là : “Hãy xử lý nội dung đó bên phía server đi”!. Nếu không có những ký hiệu này thì mặc nhiên server làm mỗi việc là gửi trả lại cho trình duyệt xử lý. Câu hỏi: Sao không gửi ngay cho trình duyệt xử lý như trước đây mà cứ phải để server xử lý !. Để Client xử lý sẽ giảm tải cho server, điều này chẳng tốt hơn sao ? Trả lời: Vì trình duyệt chỉ có thể hiểu và xử lý được các thẻ HTML và Javascript thôi, còn nó không thể xử lý được các nội dung phức tạp. Ví dụ nó không hiểu asp:Calendar là gì ? 3.2 Cơ chế xử lý file ASP.NET phía máy chủ. Đối với các trang ASP.NET, thì cơ chế xử lý giống như đã mô tả ở trên, tức là theo mô hình xử lý bên phía server. Nhưng có bổ sung thêm tính năng Compile and Cache: Giải thích cơ chế xử lý ở trên: V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 93 4
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý -Bước 0: Người lập trình phải tạo các trang ASPX (giả sử tên trang đó là abc.aspx) và đặt nó vào trong thư mục web của web server (có tên là www.server.com). Trên thanh địa chỉ của trình duyệt, người dùng nhập trang www.server.com/abc.aspx. -Bước 2: Trình duyệt gửi yêu cầu tới server với nội dung: ”Làm ơn gửi cho tôi trang abc.aspx thì tốt !”. -Bước 3: web server sẽ biên dịch code của trang aspx (bao gồm cả các mã code vb.net/ c# - gọi là code behind hay code file) thành class. -Bước 4: Lớp sau khi được biên dịch sẽ thực thi. -Bước 5: trả kết quả về cho trình duyệt Riêng với ASP.NET thì việc biên dịch sẽ được thực hiện “thông minh hơn”, như sau: V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31935
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 3.3 Một số ví dụ minh họa. 3.3.1 Yêu cầu xử lý tại phía server thông qua Runat=”Server” V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 93 6
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 3.3.2 Yêu cầu xử lý bên phía server thông qua cặp thẻ Ngoài 2 cách trên, còn 2 cách để yêu cầu xử lý trang web trực tiếp trên server, đó là: Đặt các câu lệnh ngay trong cặp thẻ Script, nhưng có thuộc tính Runat = “Server”: . /// /// Các câu lệnh/ khai báo biến/ khai báo hàm/ định nghĩa lớp v.v /// cần xử lý bên phía server thì đặt vào đây ! Ví dụ: /// string HoVaTen = "Aptech Center"; public int Tong (int a, int b) { return a + b; } // Hoặc định nghĩa lớp public class Example { public int Tich (int a, int b) { return a * b; } } V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31937
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 3.3.3 Yêu cầu xử lý bên server thông qua Script 3.3.4 Yêu cầu xử lý bên phía server bằng cách đặt trong Code file V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 93 8
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 3.4 Webform trong ASP.NET Để xây dựng ứng dụng web, ASP.NET cung cấp sẵn cho các nhà lập trình rất nhiều lớp ngay khi cài đặt .NET framework. Trong số này có một lớp đặc biệt quan trọng là Page. Mỗi lớp Page sẽ trình bày một trang tài liệu – tương ứng với một window – và được gọi là một web form. Web form là một công nghệ cho phép xây dựng các trang web trong đó có thể lập trình được. Các trang này gọi là ASP.NET web form pages hay ngắn gọn là web form. Các trang web xây dựng bằng ASP.NET sẽ không phụ thuộc vào trình duyệt (tức là trình duyệt nào cũng cho kết quả như nhau và hiển thị giống nhau). Một số ưu điểm của web forms: Web forms có thể được thiết kế và lập trình thông qua các công cụ phát triển ứng dụng nhanh (RAD). Web form hỗ trợ một tập các điều khiển (controls) có thể mở rộng. Bất kỳ một ngôn ngữ .NET nào cũng có thể được dùng để lập trình với web forms. Asp sử dụng trình thực thi ngôn ngữ chung (CLR) của .NET framework do đó thừa hưởng mọi ưu thế của .NET Framework. Ví dụ : Khả năng thừa kế. 3.5 Tìm hiểu cấu trúc trang ASP.NET Một trang ASP.NET bao gồm cả phần giao diện người dùng và phần xử lý logic bên trong. Giao diện người dùng chịu trách nhiệm hiển thị các thông tin và tiếp nhận dữ liệu từ người dùng, trong khi đó phần xử lý (lập trình) đảm nhiệm việc điều khiển sự tương tác của người dùng với trang web. Phần giao diện người dùng bao gồm một file chứa ngôn ngữ đánh dấu – như HTML hoặc XML và server controls chẳng hạn. File này được gọi là một Trang (Page) và có đuôi mở rộng là aspx. Phần đáp ứng các tương tác của người dùng với trang web được thực hiện bởi một ngôn ngữ lập trình chẳng hạn như Visual Basic.NET và C#. Chúng ta có thể thực hiện việc viết code bằng bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào được hỗ trợ bởi CLR ở ngay trong trang ASPX hoặc tách ra một file riêng. File tách riêng này được gọi là file Code Behind hay mới đây gọi là Code file. Đuôi mở rộng của Code file là .VB (Nếu dùng ngôn ngữ Visual Basic) hoặc .CS (nếu dùng ngôn ngữ C#). Cách lưu trữ này được minh họa qua một ứng dụng cụ thể dưới đây. Trong đó, trang web thứ nhất Default2.aspx chứa cả code (C#) và giao diện (HTML) còn trang web thứ hai đặt code và giao diện ra 2 file riêng biệt. default.aspx và default.cs. Chú ý: Có thể kết hợp để vừa đặt code trong file aspx vừa đặt code trong file cs. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31939
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Trang Default2.aspx Code được đặt trong default.cs chứa code ở bên trong nó. Còn phần giao diện chứa trong default.aspx Một webform bao gồm 2 thành phần: - Thành phần giao diện (trang thisfile.aspx) - Thành phần xử lý (lập trình) thisfile.cs V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 94 0
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý - Phân tích một trang ASP.NET thực tế (Trang này lưu code và giao diện trên 2 file): File Default.aspx Server side - example 3 Nội dung file code (default.cs) như sau: File Default.cs using System; using System.Collections; using System.Configuration; using System.Data; using System.Web; using System.Web.Security; using System.Web.UI; using System.Web.UI.HtmlControls; using System.Web.UI.WebControls; using System.Web.UI.WebControls.WebParts; public partial class Lession03_default : System.Web.UI.Page { protected void Tong (object sender, EventArgs e) { txtKetQua.Text = (int.Parse (txtA.Text) + int.Parse (txtB.Text)).ToString (); } } Trong file default.aspx: - Page Language="C#" : chỉ ra rằng ngôn ngữ được sử dụng để lập trình là C# - CodeFile="~/Lession 03/Default.aspx.cs": Cho biết nội dung file chứa code xử lý là file ~/Lession 03/Default.aspx.cs. - Inherits ="Lession03_default": Cho biết là trang giao diện thừa kế từ lớp nào trong file ~/Lession 03/Default.aspx.cs (Bởi vì một file có thể có chứa nhiều lớp). - Server side - example 3 V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31941
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Cho biết là thẻ này cần được xử lý bên phía server. Tuy nhiên nội dung trong thẻ này không có gì đặc biệt để xử lý và kết quả sau xử lý sẽ là (không có runat=”server”): Server side - example 3 - : Cho biết là nội dung trong cặp thẻ form cần được xử lý bên phía server. - : là thẻ tạo ra phần tử textbox, tuy nhiên do có thuộc tính runat = “server” nên việc tạo này sẽ được thực hiện ở bên server, được kết quả trả về (là public int Hieu (int a, int b) { return a - b; } Đoạn script này có thuộc tính runat=”Server”, vì vậy nó sẽ được xử lý phía server. Thuộc tính language = “C#” cho biết ngôn ngữ sử dụng để viết là C Sharp. Trong file default.cs Nội dung file này hoàn toàn chứa các câu lệnh của ngôn ngữ lập trình VB.NET hoặc C#. Việc viết code cho file đó hoàn toàn giống như viết các chương trình trên window form hay chương trình Console. Chú ý: Trong file này không được chứa trực tiếp các thẻ HTML. Các câu lệnh trong file này HOÀN TOÀN ĐƯỢC PHÉP TRUY CẬP TỚI CÁC PHẦN TỬ ở trong file default.aspx có thuộc tính runat = “server”. Câu hỏi: Nếu trong file default.cs có dòng lệnh sau: cmdTinhTong.Text = “Tính tổng”; thì chương trình có báo lỗi không ? Vì sao ? 3.6 Code behind và viết code phía Server. Các file chứa mã code (VB.NET hoặc C#) được gọi là Code file (cách gọi mới) hay Code behind (cách gọi cũ). Mã lệnh tại đây thường xử lý các tác vụ liên quan đến nghiệp vụ, trong đó cũng có các câu lệnh cho phép gửi kết quả về cho phía trình duyệt. Cụ thể là phương thức write của đối tượng Response. Ví dụ muốn trả một xâu S về cho trình duyệt hiển thị, ta viết: Response.write(S). Việc sử dụng phương thức write này như thế nào để “sinh ra” các phần tử cho trình duyệt hiểu là một kỹ năng quan trọng. Nhìn chung, người ta thường chia các web form thành 2 phần là trang chứa giao diện (aspx) và trang chứa mã code (.vb; .cs) để đảm bảo tính chuyên môn hóa và dễ bảo trì hơn. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 94 2
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 3.7 HTML Server Controls và Web controls 3.7.1 Giới thiệu Để giúp cho việc phát triển các ứng dụng web nhanh chóng và thuận tiện, ASP.NET cung cấp cho chúng ta một tập hợp các điều khiển sẵn có để thực hiện hầu hết các công việc phổ biến hàng ngày. Các điều khiển này chia làm 2 loại: HTML Server Control và ASP.NET server control. Các điều khiển (phần tử) này đều được xử lý bên phía server (có thuộc tính runat=server) vì vậy chúng ta đều có thể truy cập đến các phần tử này bằng các câu lệnh C# (các câu lệnh nằm bên trong Code file). Điểm khác biệt giữa HTML Server control và ASP.NET server control ở chỗ: -Điều khiển HTML Server control thì có số lượng và cách thức tạo giống hệt các phần tử HTML mà ta vẫn tạo trong trang HTML, chỉ khác một điều là có thêm runat = “server”; -Điều khiển ASP.NET control thì có nhiều thuộc tính hơn, thực hiện được chức năng phức tạp hơn HTMLServer controls. 3.7.2 Cách thức tạo phần tử HTML Server Control và ASP.NET control a) HTML Server control Cú pháp tạo phần tử HTML Server control: o o Trong đó: Tên loại thẻ là input, select, p, h1, . Ví dụ: b) ASP.NET server control Cú pháp tạo phần tử ASP.NET server control o o Trong đó asp: là bắt buộc, Loại_PT có thể là button, textbox, calendar, select, treeview, adRotator, listview, gridview, image, . Ví dụ: o o o cell V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31943
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Chú ý Để có thể truy xuất tới các phần tử này trong Code file (hay server script phía server) thì mỗi phần tử cần phải đặt cho nó một id duy nhất. Trong tất cả các ứng dung, nếu có thể được thì nên dùng các ASP.NET server control để đảm bảo tính tương thích với trình duyệt. Các điều khiển ASP.NET server control hoàn toàn có thể do người dùng tạo ra. (phần này sẽ được đề cập trong phần Lập trình ASP.NET nâng cao) V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 94 4
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý BÀI 4: THỰC HÀNH Mục tiêu: Kết thúc bài thực hành này, người học có thể Tạo các phần tử web server control Sử dụng các câu lệnh phía server để truy cập các phần tử trang web. Tạo một trang web cho phép nhập thông tin về hồ sơ cán bộ. Nội dung thực hành 1. Yêu cầu Tạo một trang như bài thực hành số 2 nhưng sử dụng các phần tử ASP Server control thay vì sử dụng các phần tử HTML. 2. Hướng dẫn: a) Các kiến thức cơ bản: -Tạo textbox: -Tạo textbox có nhiều dòng: - Tạo hộp comboBox (HTML Server control) A B C - Tạo hộp ComboBox (ASP server control) Chú ý: Muốn tạo danh sách dạng ListBox, chỉ cần thêm thuộc tính Rows với giá trị > 1 - Tạo nút Radio option (Những Radio có GroupName giống nhau sẽ cùng một nhóm) - Để truy xuất tới các phần tử server Control bằng mã lệnh C#, có thể thực hiện như lập trình winform (console) thông thường. - Để truy xuất tới các phần tử trong một danh sách – ví dụ ComboBox – sử dụng thuộc tính Items. Ví dụ: cboNgaySinh.Items[1], b) Minh họa mẫu NhapHSCB.aspx <!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Transitional//EN" V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31945
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý " "> Nhập hồ sơ cán bộ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ CÁN BỘ VERSION 1.0 NHẬP HỒ SƠ CÁN BỘ THÔNG TIN CÁ NHÂN *Họ và tên *Ngày sinh (ngày/tháng/năm) / / Giới tính: Nam Nữ Chức vụ hiện tại (Đảng, chính quyền, ) V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 94 6
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý *Quê quán *Nơi ở hiện nay TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN Dân tộc : Tôn giáo: Thành phần gia đình: Nghề trước khi tuyển dụng Tham gia cách mạng: Ngày Tổ chức Công tác Ngày vào Đảng: ngày vào chính thức Ngày nhập ngũ: V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31947
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý ngày xuất ngũ *Trình độ Văn hóa: Học hàm: Thạc sĩ Tiến sĩ Học vị : Giáo sư Phó giáo sư Lý luận chính trị Sơ cấp Trung cấp Cao cấp Cử nhân Trình độ ngoại ngữ Anh A B C Nga A B C Pháp V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 94 8
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý A B C *Ngạch công chức, viên chức: Mã số: *Hệ số lương: Danh hiệu được phong (năm): Sở trường công tác: Khen thưởng (huân,huy chương cao nhất) Kỷ luật (đảng, chính quyền, năm, lý do, hình thức) ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ, LÝ LUẬN, NGOẠI NGỮ Ghi rõ Tên trường, ngành học, thời gian, loại hình,văn bằng, chứng chỉ V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31949
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Loại hình: Chính qui, tại chức, chuyên tu, bồi dưỡng; văn bằng: Tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc; chức danh, chức vụ, đơn vị công tác tương ứng) Đặc điểm lịch sử bản thân Đặc điểm lịch sử bản thân Quan hệ với người nước ngoài Quan hệ gia đình (Bố, mẹ, anh chị em ruột) Hoàn cảnh kinh tế gia đình V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 95 0
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý var Giá_Trị_Cũ; /// Hàm xử lý khi phần tử nhận được focus function XuLyFocus(txt) { Giá_Trị_Cũ=txt.value; txt.value=""; } /// Hàm xử lý khi phần tử mất focus function XuLyLostFocus(txt) { if (txt.value=="") txt.value=Giá_Trị_Cũ; } NhapHSCB.aspx.cs using System; using System.Collections; using System.Configuration; using System.Data; using System.Web; using System.Web.Security; using System.Web.UI; using System.Web.UI.HtmlControls; using System.Web.UI.WebControls; using System.Web.UI.WebControls.WebParts; V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31951
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý public partial class Lession_04 : System.Web.UI.Page { protected void Khởi_Tạo_Các_Controls () { int i; ListItem L; //Ngày sinh for (i = 1; i <= 31; i++) { L = new ListItem (i.ToString (), i.ToString ()); cboNgaySinh.Items.Add (L); } // Tháng sinh for (i = 1; i <= 12; i++) { L = new ListItem (i.ToString (), i.ToString ()); cboThangSinh.Items.Add (L); } //Năm sinh for (i = 1950; i <= 1990; i++) { L = new ListItem (i.ToString (), i.ToString ()); cboNamSinh.Items.Add (L); } } public void KiemTra () { if (txtHoVaTen.Text.Trim ().ToString () == "") { lblTrangThai.Visible = true; lblTrangThai.Text = "Họ tên không được rỗng !"; } else { lblTrangThai.Visible = false; } } protected void Page_Load (object sender, EventArgs e) { Khởi_Tạo_Các_Controls (); } protected void cmdSubmit_Click (object sender, EventArgs e) { KiemTra (); } } V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 95 2
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý BÀI 5: Tìm hiểu và sử dụng các Server/Ajax Controls Mục tiêu của bài: Kết thúc bài học này học viên có thể: Nêu được chức năng của một số phần tử HTML Server control và ASP Server Control thường dùng. Khai báo sự kiện và viết được trình xử lý sự kiện gắn vào các Controls. Phân tích được cơ chế xử lý sự kiện trong một trang ASP.NET. Sử dụng các điều khiển HTML, ASP Server control để xây dựng một số ứng dụng đơn giản. Trình bày được tổng quan về công nghệ AJAX. 5.1 HTML Server Controls Đây là các điều khiển được tạo bằng cách thêm thuộc tính ID và RUNAT = "Server" bên trong mỗi thẻ HTML thông thường. Cách này thường được dùng khi muốn chuyển đổi một trang ASP trước đây sang ASP.NET. Tuy nhiên, các điều khiển loại này không có nhiều thuộc tính phục vụ công việc lập trình. So với ASP Server Control (hay web server control) thì được dùng ít hơn, do web server control tương thích với nhiều trình duyệt hơn và tập thuộc tính, phương thức cũng phong phú hơn rất nhiều. Vì lý do đó và cũng để tránh sự lẫn lộn giữa HTML Server control và web server control, kể từ nay về sau chúng ta thống nhất chỉ sử dụng web server control mà không sử dụng đến HTML Server control (trừ những ngoại lệ). 5.2 Web server Controls Để có thể sử dụng code bên phía server truy xuất tới các phần tử trong webform, ASP.NET cung cấp cho chúng ta một số phần tử đặc biệt, gọi là web server control hay ASP Server controls. Với các phần tử loại này, chúng ta có thể tạo ra các phần tử rất phức tạp chỉ với một hoặc vài dòng code. Ví dụ phần tử Calendar, phần tử GridView, Container, .Các phần tử này hỗ trợ phong cách lập trình theo mô hình hướng đối tượng. 5.2.1 Khai báo (tạo các phần tử web server control) Cú pháp khai báo thường có dạng: Dạng 1 (Không có thẻ đóng)Dạng 2 (có thẻ đóng tường minh) > Trong đó: 2 thuộc tính thường bắt buộc phải có là ID và runat. Thuộc tính ID là tên duy nhất được dùng để tham chiếu khi viết code phía server. Thuộc tính runat="Server" chỉ ra rằng phần tử này cần phải được xử lý phía server trước khi gửi về cho Client. Có thể đặt giá trị cho các thuộc tính ở ngay bên trong các thẻ này, thậm chí có thể đưa các mã JavaScript ! V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31953
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 5.2.2 Cơ chế xử lý các phần tử web server control Cơ chế xử lý các phần tử này như sau: Phía máy chủ sẽ đọc những thẻ nào có thuộc tính runat = "Server" và đem xử lý, kết quả sau khi xử lý sẽ được gửi trả về cho phía trình duyệt. Ta xét một ví dụ cụ thể dưới đây để hiểu rõ cơ chế xử lý các phần tử webserver control bên phía máy chủ: Ví dụ 1: Xử lý thẻ form có thuộc tính runat="Server" Server sẽ đọc thẻ form này và xử lý (vì có thuộc tính runat = "server"), và cho kết quả là: Như vậy, rõ ràng là server đã "chế biến" thêm một chút trước khi trả về cho trình duyệt, đó là bỏ thuộc tính runat="Server" nhưng thêm thuộc tính name="ct01", method, action, id ngoài ra còn thêm các thẻ , . Nói cách khác là server đã biến cái ban đầu mà trình duyệt không thể hiểu được (phần có runat="server" ở trên) thành cái mà trình duyệt có thể xử lý được (phần kết quả ở dưới). Ví dụ 2: Xử lý phần tử TextBox: Server sẽ chế biến (gender) thành: Ở ví dụ này, sau khi xử lý server đã bỏ thuộc tính runat, asp:TextBox, BackColor và tạo ra thẻ tương đương mà trình duyệt có thể hiểu là input, type="text", background-color, name Ví dụ 3: Xử lý phần tử Calendar Với các phần tử phức tạp hơn thì Server sẽ phải mất nhiều công chế biến hơn. Ví dụ đối với thẻ Calendar như sau (chỉ có 1 dòng): V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 95 4
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31955
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Thì server sẽ tạo ra đoạn code HTML rất "khủng" !!!: July 2008 Sun Mon Tue Wed Thu Fri Sat <a href="javascript: doPostBack('cal','3107')" V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 95 6
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý style="color:Black" title="July 04">4 >>>>> Còn gấp khoảng 5 lần đoạn code ở trên nữa >>>>> Vì trang HTML truyền thống không có một phần tử nào có thể hiển thị đầy đủ một lịch biểu (Calendar) nên ASP.NET đã phải tạo ra phần tử đó bằng cách kết hợp từ rất nhiều thẻ HTML đơn giản (table, th, tr, td, a, ) như ở trên. Ví dụ này là một minh chứng cho thấy ASP.NET đã làm đơn giản hóa quá trình phát triển ứng dụng. Giảm thiểu việc phải viết code và bảo trì chương trình dễ dàng hơn rất nhiều. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31957
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Ví dụ 4: Xử lý phần tử web server control nhưng có thêm thuộc tính phía client là một đoạn script (Lưu ý: Thuộc tính onClick không có trong danh sách thuộc tính của asp:label): Kết quả server xử lý phần tử Label ở trên là: Hello world Ta biết rằng phần tử asp:Label không có thuộc tính onClick (bằng chứng là khi gõ không thấy xuất hiện trong danh sách). Nhưng khi chạy trang web không thấy có báo lỗi. Vậy cơ chế xử lý của ASP.NET là như thế nào đối với những phần tử như thế này ? Cách thức như sau: Khi các thẻ có runat="server" thì sẽ được web server đọc và xử lý tất cả các nội dung nằm bên trong thẻ đó. Tuy nhiên, nếu gặp thẻ nào đó mà có thể nó chưa hiểu (ví dụ chỉ client hiểu được) thì nó trả nguyên phần đó cho phía client. Chính vì vậy mà ta thấy kết quả trả về cho phía client vẫn chứa nguyên phần onClick="alert('Hello world');". Đây cũng là cách mà người ta hay sử dụng để đan xen các đoạn code vừa được xử lý phía server, vừa xử lý phía client. Ví dụ 5: Xử lý các phần tử server mà trong đó có chứa mã của Client. Kết quả mà server gửi trả về trình duyệt sau khi xử lý là: Vì hai sự kiện omMouseMove và onMouseOut không có trên server nên nó sẽ gửi nguyên giá trị đó cho phía trình duyệt. Đối với trình duyệt thì 2 sự kiện này đã quá quen thuộc: omMouseMove xuất hiện khi người dùng di chuột trên phần tử textbox và sự kiện onMouseOut xuất hiện khi người dùng di chuyển chuột ra ngoài textbox. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 95 8
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 5.2.2 Thực thi các câu lệnh tại phía server Trong rất nhiều trường hợp chúng ta muốn thực thi một số câu lệnh ngay tại phía server khi người dùng thực hiện một thao tác nào đó – ví dụ click chuột – thì có thể viết sẵn các thủ tục sự kiện để thực thi ứng với các sự kiện này. Để gọi một thủ tục (phương thức) phía server khi một sự kiện xảy ra đối với phần tử web server control, thì viết như sau: Ví dụ: Gọi phương thức KiemTra khi người dùng nhấn vào nút "cmdKiemTra": Lưu ý: Tên của phương thức trong phần OnClick không chứa tham số và dấu ngoặc. Nhưng khi định nghĩa phương thức này thì thường phải có 2 tham số như ví dụ sau: using System; using System.Collections; using System.Configuration; using System.Data; using System.Web; using System.Web.Security; using System.Web.UI; using System.Web.UI.HtmlControls; using System.Web.UI.WebControls; using System.Web.UI.WebControls.WebParts; public partial class _default : System.Web.UI.Page { protected void Page_Load(object sender, EventArgs e) { } protected void KiemTra (object sender, EventArgs e) { /// Đặt câu lệnh ở đây ! } } 5.2.3 Mô hình xử lý sự kiện trong ASP.NET 1. Lần đầu tiên khi trang web được chạy. ASP.NET tạo trang và các đối tượng và thực hiện khởi tạo, sau đó trang sẽ được chuyển đổi (rendered) thành trang HTML để trả về cho phía client. Các đối tượng của trang sau đó cũng được giải phóng khỏi bộ nhớ của server. 2. Tại một thời điểm nào đó, nếu người dùng thực hiện một số công việc (ví dụ click chuột lên button có runat = "Server") khi đó hệ thống sẽ tự động thực hiện hành động gọi là "Postback" (Dịch là gửi/gọi trở lại Server) và lúc đó toàn bộ dữ liệu trong phần tử form sẽ được gửi về Server. 3. ASP.NET tạo lại các đối tượng của trang và trả về client trạng thái cuối cùng khi chúng được gửi đi. 4. Tiếp theo, ASP.NET sẽ kiểm tra xem thao tác nào đã gây ra sự kiện postback đó và kích hoạt (gọi) sự kiện tương ứng (ví dụ Button.Click). Thông thường, trong phần V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31959
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý xử lý sự kiện này chúng ta thường thực hiện một số xử lý như cập nhật CSDL, kiểm tra, . 5. Trang này sau đó được biến đổi (chuyển đổi) thành trang HTML và gửi về cho client (trình duyệt). Tiếp theo các đối tượng của trang (như asp:Button; asp:ListBox, ) sẽ được giải phóng khỏi bộ nhớ. Nếu có sự kiện Postback khác xuất hiện thì ASP.NET sẽ lặp lại xử lý ở bước 2 cho đến bước 4. Chú ý: Khi tạo một số phần tử như Button thì mặc định hệ thống sẽ tự động Postback mỗi khi người dùng click chuột. Đối với một số phần tử khác như TextBox thì mặc định là không Postback. Nếu muốn Postback thì đặt thuộc tính AutoPostback = "true", ví dụ: Hay : Khi đã đặt AutoPostBack = "true" thì mỗi khi người dùng chọn một mục khác (đối với DropDownList) và thay đổi nội dung (đối với TextBox) thì hệ thống sẽ PostBack trang web về bên Server. Và sự kiện SelectedIndexChanged và TextChanged tương ứng sẽ được gọi: using System; using System.Collections; using System.Configuration; using System.Data; using System.Web; using System.Web.Security; using System.Web.UI; using System.Web.UI.HtmlControls; using System.Web.UI.WebControls; using System.Web.UI.WebControls.WebParts; public partial class _default : System.Web.UI.Page { protected void ds_SelectedIndexChanged (object sender, EventArgs e) { } protected void txtHVT_TextChanged (object sender, EventArgs e) { } } 5.3 Ajax Control Toolkit 5.3.1 Giới thiệu Rõ ràng là ASP.NET đã cung cấp cho chúng ta rất nhiều các điều khiển (asp server control), giúp giảm đáng kể công sức phát triển ứng dụng. Tuy nhiên, với chừng đó thì vẫn chưa đủ và vẫn còn vô số những hạn chế cần phải khắc phục. Đặc biệt là các điều khiển hiển thị trên màn hình, các điều khiển kiểm tra dữ liệu nhập (Data Validation control), Bộ Ajax Toolkit Control là một tập các điều khiển nhằm đáp ứng các yêu cầu đó. Bộ Ajax Toolkit control không phải là thành phần nội tại của ASP.NET. Nó chỉ là một thành phần bổ sung cho ASP.NET. Có thể download tại địa chỉ V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 96 0
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Sau khi cài đặt file ASPAJAXExtSetup.msi, hệthống sẽ có một file là AjaxControlToolkit.dll, chúng ta sẽ vào menu website Project Reference 5.3.2 Hướng dẫn sử dụng một số Ajax Control cơ bản Các bước sử dụng: Bước 1: Thêm tham chiếu Ajax control toolkit vào Project Bước 2: Chèn một ScriptManager vào trang và Tạo các phần tử theo cú pháp Một số phần tử Ajax Ví dụ: Cho phép người dùng chọn ngày tháng và năm khi người dùng focus vào ô textbox: V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31961
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Untitled Page 5.4 Thảo luận công nghệ Ajax Mô hình xử lý trang web truyền thống Mô hình xử lý của Ajax V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 96 2
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý BÀI 6: THỰC HÀNH Mục tiêu: Sau khi kết thúc bài thực hành, người học có thể: Sử dụng ngôn ngữ lập trình C# để lập trình xử lý phía server. Sử dụng được một số điều khiển Ajax để trình bày giao diện và kiểm tra dữ liệu nhập. Nội dung: 1. Viết lệnh phía server Yêu cầu: Kiểm tra dữ liệu nhập ở bài trước (Nhập hồ sơ cán bộ), đảm bảo các yêu cầu sau: Họ tên không được rỗng, chỉ chứa chữ cái và dấu cách. Độ dài .Focus(); VD: DS.Focus(); Phép toán lấy phần nguyên, phần dư: o Lấy nguyên: 20/ 6 3 o Lấy phần dư: 20 % 6 2 2. Sử dụng một số điều khiển Ajax Control Toolkit Cách đăng ký và đưa Ajax Control Toolkit vào dự án: -Cần có 3 file sau: V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31963
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý - Bước 1, vào menu website Add Reference Chọn Tab Browse. Sau đó chọn 2 tệp (1) và (2) ở trên. Click OK. - Bước 2: Click chuột phải lên hộp toolbox và chọn "Choose Items". Khi hộp thoại mở ra, Browse tới file (3) ở trên. Click OK. 2.1 Sử dụng Calendar Yêu cầu: Viết một trang cho phép người dùng nhập vào ngày sinh của họ. Ngày sinh này được nhập bằng cách chọn trực tiếp trên lịch (Canlendar). Calendar Nhập ngày sinh: Lưu ý: - Trong thẻ . Thuộc tính TargetControlID cho biết là sẽ hiển thị Calendar khi người dùng focus điều khiển có id là txtNS. o Trong trang cần phải có thẻ <asp:ScriptManager và đặt trong thẻ Form. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 96 4
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 2.2 Nhập ngày tháng theo định dạng (sử dụng điều khiển MaskedEdit extender) Maskedit Nhập ngày tháng theo dạng: MM/dd/yyyy (culture sensitive) Chú ý: Trường hợp này cần phải đặt 2 điều khiển Ajax, một cái là ajaxToolkit:MaskedEditExtender và một cái là ajaxToolkit:MaskedEditValidator. Cái thứ hai cần phải gắn với cái thứ nhất bằng cách đặt thuộc tính ControlExtender. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31965
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý 2.3 Sử dụng Dialog modal %@ Page Language="C#" AutoEventWireup="true" CodeFile="PopupDialog.aspx.cs" Inherits="PopupDialog" %> Modal Dialog Phần tiêu đề của hộp thoại. Đặt trong một Panel. Thông báo User name: Password : V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 96 6
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý BÀI 7: Tạo và sử dụng Custom Control 7.1 Giới thiệu User Custom Control Visual studio cung cấp cho chúng ta rất nhiều các điều khiển để phát triển ứng dụng gọi là điều khiển nội tại (Instrict control). Ngoài ra, nó còn cung cấp cho chúng ta khả năng tự xây dựng các điều khiển tùy biến nếu các điều khiển hiện hành không đáp ứng được yêu cầu. Ví dụ: Nếu ứng dụng của bạn cần chiếc máy tính (Calculator) ở rất nhiều trang thì giải pháp tốt nhất là tạo một điều khiển Calculator riêng thay việc kết hợp các điều khiển truyền thống, khi đó ta có thể sử dụng điều khiển này trong toàn bộ ứng dụng. Bài học này sẽ hướng dẫn cách tạo và sử dụng điều khiển do lập trình viên tự xây dựng – hay còn gọi là điều khiển tùy biến (Custom Control). Tiếp theo sẽ minh họa thêm một số ví dụ về tạo điều khiển tùy biến để người đọc hiểu rõ hơn. Thực chất của User Custom Control (UCC) chính là một "trang con", trong đó có thể chứa bất kỳ nội dung nào (trừ các thẻ , , vì một trang chỉ có duy nhất một lần xuất hiện các thẻ này) . "Trang con" này sau đó có thể được chèn (Include) vào các trang khác để sử dụng. Khi muốn cập nhật nội dung ở tất cả các trang, ta chỉ việc sửa đổi duy nhất UCC ban đầu. Khả năng này của ASP.NET giúp chúng ta xây dựng ứng dụng nhanh hơn, dễ bảo trì hơn. Mỗi một UCC được đặt trong một trang có phần mở rộng là *.ascx. File này có đặc điểm là không truy cập trực tiếp từ trình duyệt mà chỉ được chèn vào các trang aspx. 7.2 Các bước tạo User Custom control Việc thực hiện tạo User custom control trải qua 3 bước chính như sau: Bước 1: Thêm một web form vào Project hiện hành Vào menu website, chọn Add new item. Chọn loại Web user control Đặt tên cho web user control. Bước 2: Soạn nội dung của trang. Bước 3: Lưu lại nội dung của trang. Ví dụ: Tạo một UCC chứa thông tin liên hệ của Trung tâm Hưng Yên Aptech, thông tin này sẽ được dùng làm Footer (chân trang) của tất cả các trang trong hệ thống phần mềm quản lý cán bộ. Kết quả sau khi đưa UCC vào trang web. ở đây ta cần tạo 2 trang, trang Footer.ascx chứa nội dung của UCC và trang Default.aspx, để sử dụng UCC Footer.ascx. V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31967
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Nội dung trang Footer.ascx và Default.aspx như sau: Footer.ascx Phần mềm quản lý cán bộ - phiên bản 2.0 ©Bản quyền hệ thống thuộc về Trung tâm đào tạo Hưng Yên - Aptech 2008 Tel: 0321-713.179; E-Mail: aptech@utehy.edu.vn; website: Default.aspx Phần mềm quản lý cán bộ - Version 2.0 TagPrefix TagName V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 96 8
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Một số điểm cần lưu ý khi tạo UCC: Trang UCC cũng có trang Code C# tương ứng là : .ascx.cs Đầu trang ascx, thay vì viết chỉ dẫn <%@ Page ta thay bằng:<%@ Control Trong UCC không có cặp thẻ HTML, BODY, FORM. Khi "chèn" UCC vào trang aspx, cần phải thêm thẻ <%@ Register ngay sau thẻ <%@ Page Tuy nhiên có thể dùng phương pháp kéo-thả bằng cách click vào trang ascx và "kéo-thả" vào form .aspx (ở chế độ Design view). Một UCC có thể xuất hiện nhiều lần trong một trang. Muốn thay đổi UCC trên các trang thì phải trở về trang ascx ban đầu để chỉnh sửa. 7.3 Thêm các thuộc tính, phương thức và sự kiện vào UCC Mỗi UCC thực chất là một Class, do vậy hoàn toàn có thể thêm các thuộc tính, phương thức, sự kiện 7.3.1 Thêm thuộc tính vào UCC Để thêm thuộc tính, mở file chứa code (file có phần mở rộng là ascx.cs) và khai báo thuộc tính cần thiết. Ví dụ: Thêm thuộc tính Mau_Nen cho UCC Footer ở trên để đặt Màu nền cho dòng Footer. Footer.ascx.cs using System; using System.Web.UI; public partial class Footer : UserControl { private string mau_nen; public string Mau_Nen { set { mau_nen=value; NoiDung.BgColor = mau_nen; } get { return mau_nen; } } protected void Page_Load (object sender, EventArgs e) { } } V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31969
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý Chú ý: - NoiDung là ID của phần tử trong trang Footer.ascx. Do vậy viết NoiDung.BgColor = mau_nen; trong đoạn chương trình trên là đặt màu nền cho phần tử . -Từ khóa value ở trên là giá trị được gán cho thuộc tính. Ví dụ nếu ta viết NoiDung.Mau_Nen="blue" thì value khi này có giá trị là "blue". - Mỗi khi ta gán giá trị cho thuộc tính thì phần bên trong set { } sẽ được gọi và khi ta đọc giá trị của thuộc tính thì phần get { } sẽ được gọi. Trong mỗi phần set và get này hoàn toàn có thể đặt các câu lệnh xử lý. Sau khi thêm thuộc tính, bạn có thể đọc/ghi giá trị này thông qua câu lệnh hoặc gán giá trị trực tiếp trong chế độ code và design. Ví dụ đặt lại màu nền: . . Đặt trực tiếp trong cửa sổ Properties 7.3.2 Thêm phương thức vào UCC Tương tự như các Class, chúng ta có thể thêm các phương thức vào cho lớp như khi xây dựng các lớp thông thường. Ví dụ: Thêm một phương thức làm ẩn/ hiện UCC ở trên. Footer.aspx.cs using System; using System.Web.UI; public partial class Footer : UserControl { private string mau_nen; public string Mau_Nen { set { mau_nen=value; NoiDung.BgColor = mau_nen; } V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.319 31 97 0
- Tài liệu khóa học lập trình web với ASP.NET – Biên soạn: Nguyễn Minh Quý get { return mau_nen; } } /// Value= true ==> Hiện. /// Value=False ==> Ẩn public void ShowHideUCC (Boolean Value) { if (Value == true) this.Visible = true; else this.Visible = false; } protected void Page_Load (object sender, EventArgs e) { } } Việc gọi các phương thức này cũng giống như những phương thức thông thường trước đây. 7.3.3 Thêm sự kiện vào UC Phần này sẽ được giới thiệu trong các chuyên đề cao hơn. 7.4 Truy cập thuộc tính, phương thức của các phần tử con trong UCC. Vì một UCC có thể chứa nhiều điều khiển bên trong, vì vậy có những lúc ta cần truy cập đến một số thuộc tính, phương thức của điều khiển con này. Tuy nhiên điều này là không được phép, giải pháp cho vấn đề này đó là: Tạo thêm phương thức dạng Public hoặc Protected của UCC để có thể truy cập đến các phần tử con bên trong. Ví dụ: Thêm một phương thức SetAptechLinkText cho phép thay đổi lại nhãn liên kết đến trang Aptech. Code của trang sẽ như sau: Footer.ascx.cs using System; using System.Web.UI; public partial class Footer : UserControl { private string mau_nen; public string Mau_Nen { set { mau_nen=value; NoiDung.BgColor = mau_nen; } get V1.0 – aptech@utehy.edu.vn; Tel: 0321-713.31971