Tài liệu hướng dẫn sử dụng về Joomla

pdf 220 trang phuongnguyen 3110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn sử dụng về Joomla", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_su_dung_ve_joomla.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn sử dụng về Joomla

  1. Tài liệu hướng dẫn sử dụng về Joomla
  2. Administrator Manual Chapters: 1.0x ( 23 items ) Help Screens: General 1.0x ( 42 items ) Help Screen: Menus 1.0x ( 28 items ) Help Screens: Modules 1.0x ( 26 items ) Help Screens: Mambots 1.0x ( 22 items ) Appendixes 1.0x ( 10 items ) signwork Eyes on signwork®
  3. Chapters: 1.0x ( 23 items ) Preface Chapter 2: Administrator Overview Chapter 3: Global Configuration Chapter 4: Language Manager Chapter 5: Media Manager Chapter 6: Site Preview Chapter 7: Site Statistics Chapter 8: Managing Templates & Modules Positions Chapter 9: Trash Manager Chapter 10: Managing Users Chapter 11: Managing Your Menus Chapter 12: Managing your Home page using the Frontpage Component Chapter 13: Creating/Editing and Managing Content Chapter 14: Managing Components Chapter 15: Managing Modules Chapter 16: Managing Mambots Chapter 17: Installers Chapter 18: Messages Chapter 19: Global Check-in, Clean Cache Chapter 20: General Help, System Info Chapter 21: All about Parameters Chapter 22: Troubleshooting Chapter ?: Home Help Screens: General 1.0x ( 42 items ) Control Panel Global Configuration Language Manager Install/Uninstall a Language File or Template Media Manager Search Engine Text Install/Uninstall Components, Modules and Mambots Trash Manager Template Manager Templates: Assign User Manager Users: Access Control Levels User Manager - Add or Edit Users Mass Mail Users Content Items Manager Content Items : New / Edit Static Content Manager Static Content Manager : New / Edit Category Manager Category Manager : New / Edit Section Manager Sections Manager : New / Edit Frontpage Manager
  4. Archive Manager Banner Manager Banner Manager : New / Edit Banner: Client Manager Banner: Client Manager : New / Edit Contact Manager Contact Manager : New / Edit News Feeds Manager News Feeds Manager : New / Edit News Feeds and Contact Category Manager Poll Manager Poll Manager : New / Edit Syndication Settings Web Link Manager Web Link Manager : New / Edit Messages Inbox Messages Configuration System Information Global Check-in Help Screen: Menus 1.0x ( 28 items ) Menus: Copy Menu Items Menus: Move Menu Items User Menu Menus: Edit Menu Item Menu Manager : Main Menu and other Menus Menu Manager: Copy Menu Menus: New Menu Item Menu Manager : New / Edit Menu Menu Manager Blog - Content Section Blog - Content Category Blog - Content Category Archive Blog - Content Section Archive Component FrontPage Component Menu Item Link - Content Item Link - Static Content Link - Component Item Link - Contact Item Link - Newsfeed Link - URL Link - Content Section Table - Contact Category Table - Newsfeed Category Table - Weblink Category Table - Content Category Separator / Placeholder Wrapper Help Screens: Modules 1.0x ( 26 items ) Module Manager Modules: Edit Module Positions Modules: New
  5. Module: Main Menu and other Menus Module: Latest News Module: Popular Module: Sections Module: Template Chooser Module: Archive Module: Statistics Module: Syndicate Module: Wrapper Module: User (Custom & RSS Feeds) Module: Related Items Module: Polls Module: Newsflash Module: Random Image Module: Toolbar * Module: Pathway * Module: System Message * Module: Quick Icons * Module: Who's Online Module: Unread Messages * Module: Login Form Module: Banners Help Screens: Mambots 1.0x ( 22 items ) Mambot : Search Newsfeeds * Mambot: Search Sections * Mambot: Search Categories * Mambot Search Contacts * Mambot: Search Weblinks * Mambot: Search Content * Mambot: MOS Pagebreak Editor Button * Mambot: MOS Image Editor Button * Mambot: FCK Editor * Mambot: TinyMCE WYSIWYG Editor * Mambot: No WYSIWYG Editor * Mambot: MOS Pagination * Mambot: Load Module Positions * Mambot: Email Cloaking Mambot: MOS Rating * Mambot: SEF * Mambot: Code Support * Mambot: Legacy Mambot Includer * Mambot: GeSHi * Mambots: New / Edit Mambot: MOS Image * Mambot Manager Appendixes 1.0x ( 10 items ) SEO Credits: Documentation Team Joomla Team Credits Glossary What's New in mambo version 4.5.2 GNU GPL License Guidelines GNU General Public License Wysiwyg Editors Help Screens Support
  6. Hướng dẫn Quản trị ( 23 items ) Chương Mục Preface Chương 2: Administrator Overview Chương 3: Global Configuration Chương 4: Language Manager Chương 5: Media Manager Chương 6: Site Preview Chương 7: Site Statistics Chương 8: Managing Templates & Modules Positions Chương 9: Trash Manager Chương 10: Managing Users Chương 11: Managing Your Menus Chương 12: Managing your Home page using the Frontpage Component Chương 13: Creating/Editing and Managing Content Chương 14: Managing Components Chương 15: Managing Modules Chương 16: Managing Mambots Chương 17: Installers Chương 18: Messages Chương 19: Global Check-in, Clean Cache Chương 20: General Help, System Info Chương 21: All about Parameters Chương 22: Troubleshooting Chương ?: Home
  7. Mở đầu Hiện tại chúng ta đang ở trong tiến trình cấu trúc lại các chương của Administrator Manual. Và chúng tôi cần sựu giúp đớn tình nguyện của bạn để hoàn thành việc viết và sửa bản in. Để biết thêm chi tiết, xin liên hệ Documentation forum, Cảm ơn !!! Michelle Bisson Trưởng nhóm Documentation
  8. Chương 2 : Tổng quan về Administrator Quản trị Viên Joomla Administration – Quản trị Joomla: Là trung tâm điều khiển của website Joomla. Dùng giao diện tao nhã của Admin Section để xây dựng cấu trúc và biên tập, xuất bản nội dung. Admin Section được chia thành bốn vùng : Menubar – thanh menu, Toolbar – thanh công cụ, Infobar – thanh thông tin, Workspace – vùng làm việc. Để truy cập vào vùng Administration, đăng nhập (log in) bằng tìa khoản người dùng với đặc quyền quản trị .(administrative) Administrator Login – Đăng nhập Quản trị viên : Cài đặt mới Joomla sẽ có một người dùng được cài. Người dùng (user) này được biết như là Super Administrator (siêu quản trị viên). Super Administrator có tên truy cập (login name) là “admin”. Bạn sẽ tạo một password cho Super Administrator trong qua trình cài đặt Joomla. Vì lí do an ninh, bạn nên đổi tên truy cập và password của Super Administrator. Mỗi người dùng trong Joomla được gán vào một nhóm, hiện tại có ba nhóm người dùng với đặc quyền truy cập tới Administrator Back-end : Super Administrator, Administrator, và Manager. Chức năng của mỗi nhóm được giảng giải dưới đây : Super Administrator – siêu quản trị : Super Administrator Group truy cập vào tất cả các chức năng Back-en (Administrator). Site của bạn phải có tối thiểu một người được bổ nhiệm là một Super Administrator để thực hiện Global Configuration (câu hình tổng thể) của site. Những người dùng trong nhóm này không thể xóa và không thể chuyển đổi sang nhóm khác. Administrator- Quản trị viên: Nhóm quản trị có một hạn chế nhỏ khi truy cập vào các chức năng Back-en (Administrator). Administrator không thể : ƒ Thêm hay sửa một người dùng trong nhóm Super Administrator ƒ Truy cập các cài đặt Global Configuration ƒ Truy cập chức năng Mass Mail ƒ Quản lý/cài đặt các Template ƒ Quản lý/cài đặt các file language (ngôn ngữ) Manager – Quản lý: Nhóm quản lý có tham số hầu hết, có ý nghĩa trong việc tạo nội dung. Một người trong nhóm này, có thêm một số giới hạn so với một Administrator, không thể ƒ Quản lý các User ƒ Cài dặt các Module ƒ Cài đặt các Component ƒ Truy cập một số Component ( được xác định bởi Super Administrator) Menubar – Thanh Menu: Thanh Menu được chia thành mười phần : Home (trang chủ), Site, Menu, Content (nội dung), Components, Modules, Mambots, Installers (cài đặt), Messages (thông điệp), System (hệ thống) và Help (trợ giúp). Mỗi phần có một menu đổ xuông phụ thuộc. Thanh menu là trung tâm điều hướng trong Admin Section.
  9. CHÚ Ý : Để thoát mà không lưu lại những sửa đổi, bạn phải dùng nút Cancel và không dùng nút Back của trình duyệt khi đang chỉnh sửa những item. Nếu bạn dùng nút back của trình duyệt, item sẽ không được kiểm tra trở lại trong hệ thống và dấu khóa sẽ ngăn cản những người dùng khác có thể chỉnh sửa item. Để xóa khóa check-out, đơn giản chỉ chỉnh sửa item và lưu nó đúng cách hoặc thực hiện checkin toàn diện dùng nút Global Checkin dưới menu System. Infobar – thanh thông tin : Infobar hiển thị những thông tin sau (theo thứ tự): 1. Tên Web site của bạn 2. Nơi hiện tại của bạn trong Admin Section 3. Tên của người dùng đã đăng nhập (log in), như “Logged in as Admin” 4. Số thông điệp chưa giải quyết mà bạn có từ những Administrator khác, đang dùng chức năng thông điệp trong My Admin 5. Số người dùng hiện tại đang online Tên site vè nơi của bạn chỉ ra trong Pathway (đường dẫn), một textbox (hộp nhập văn bản) nằm phía trên bên trái của trang Admin. Messages (những thông điệp), số người dùng đang online, và tên đăng nhập của bạn xuất phía trên bên phải. Workspace – không gian làm việc : Workspace là một vùng nằm ngay dưới Menubar và Toolbar hiển thị những điều khiển cho mục menu được chọn hiện tại. workspace cập nhật khi bạn lựa chọn một menu hay dùng một công cụ từ toolbar, cài đặt mặc định là Control Panel (bảng điều khiển) Control Panel – bản điều khiển : Bên trái của Control Panel hiện những biểu tượng cho những mục nội dung quản lý chính : Bên phải của Control Panel hiện những thẻ tab truy cập những menu của component đã cài đặt, một danh sách các content item được ưa chuộng, thông tin về những item mới nhất thêm vào hệ thống (bao gồm tiêu đề, ngày, và tác giả), và menu statistics (thống kê menu). Tất cả những biểu tượng và dòng văn bản trên Control Panel đều có thể click và sẽ đưa các điều kiển của mục chọn vào Workspace. Toolbar Icons – Các biểu tượng Toolbar : Publish (xuất bản) : Đây là biểu tượng để xuất bản category hoặc những item. Những khác thăm site có thể những item này trên site. Unpublish (thôi xuất bản): biểu tượng vày sẽ thôi xuất bản một category hoặc item, Việc không xuất bản sẽ xóa item khỏi trang xem công cộng, nhưng không xóa category hay item. Để xóa một item, chon nó và click biểu tượng “Delete” Archive: (kho lưu) : biểu tượng này chuyển một intem vào Archive, New: (tạo mới): biểu tượng này thêm một item, section, link, v.v. Edit:(chỉnh sửa): biểu tượng này chỉnh sửa một item đã được tạo trước đó. Phải chắc đã lựa chọn một item trước khi click biểu tượng này. Delete or Remove: (xóa): biểu tượng này xóa một category hay item trong site của bạn. Chú ý rằng tiến trình này không thể phục hồi được. Để xóa một item hay category tam thời, click biểu tượng “Unpubish”. Trash: (thùng rác): biểu tượng này xóa một item và đặt nó vào Trash Manager (quản lý rác).
  10. Ghi chú: bạn có thể phục hồi những item đã đổ đi trở lại tình trạng trước đó. Đơn giản vào Trash Manager dưới menu Site. Move: (di chuyển): biểu tượng này di chuyển một item đến một Section hay Category mới. Apply: (áp dụng): biểu tượng này sẽ lưu nội dung mới hay những thay đổi nhưng trang vẫn mở để tiếp tục chỉnh sửa Save (lưu): biểu tượng này lưu nội dung mới của bạn hay những thay đổi cấu hình và quay trở lại trang trước. Cancel (thôi) : biểu tượng này sẽ thôi tạo một trang hay thôi không lưu những thay đổi. Chú ý: Nếu ban muốn thôi tạo hay chỉnh sửa bạn phải dùng nút này và không dược dùng nút back trên trình duyệt vài như vầy sẽ khóa item và những content manager khác không thể chỉnh sủa trang được. Preview: (xem trước): biểu tượng này dùng để xem, trong một cửa sổ pop-up, một cái nhìn trước của bất kì sự thay đổi nào bạn làm. Nếu trình duyệt của bạn được cài khóa những của sổ pop-up hoặc bạn đang dùng phần mềm khóa pop-up, bạn cần đổi cài đặt hay vô hiệu phần mềm để xem trước. Upload: (tải lên): biểu tượng này dùng để tải lên một file hay ảnh đến web site của bạn. CHÚ Ý : Nếu bạn muốn thôi tạo hay chỉnh sửa, bạn phải dùng nút này và không dùng nút back của trình duyệt để ngăn chăn khóa “Checking Out” trang của bạn và ngăn cản người khác chỉnh sửa nó. Khi dùng những component hoạt động thay thế của hãng thứ 3 có thể gán cho một số biểu tượng này User Groups và Access Control – những nhóm người dùng và điểu khiển truy cập: Joomla có hai hệ thống phân cấp nhóm người dùng (user group) chính: một để truy cập Front- end (vì những user có thể log in và web site và xem những phần hay trang được chỉ định) và một cho truy cập Back-end Administrator . Các nhóm được cung cấp mặc định là : Public Front-end (mặt trước dùng chung) | - Registered (đã đăng kí) | - - Author (tác giả) | - - - Editor (người biên tập) | - - - - Publisher (người xuất bản) Public Back-end (mặt sau dùng chung) | - Manager (người quan lý) | - - Administrator (người quản trị) | - - - Super Administrator (siêu quản trị)
  11. Chương 3: Global Configuration – cấu hình tổng thể Global Configuration Là trung tâm cấu hình chính trong Joomla. Những thay đổi thực hiện tại đây sẽ được cập nhật vô file configuration.php của bạn. File này cần được cho quyền viết lên để bạn có thể chỉnh sửa cấu hình của mình. Để làm điều này xin hãy theo chỉ dẫn phía dưới của mục này. Làm cho Cấu hình của bạn có thể chỉnh sửa được : ° Mở FTP và tới site root của bạn ° ##chmod## file ##configuration.php## thành 777 Để thêm bảo mật, tra lại ##configuration.php## về ##chmod 644## sau khi thực hiện thay đổi. Thêm thông tin về ##chmod## và quyền truy cập có thể tìm thấy tại : ° ° Global Configuration cung cấp 10 thẻ tab sau để điều khiển những chọn lựa của bạn : ƒ Site ƒ Locale (vùng) ƒ Content (nội dung) ƒ Database (cơ sở dữ liêu) ƒ Server (máy chủ) ƒ Metadata (thông tin thêm) ƒ Mail ƒ Cache ƒ Statistics ƒ SEO Để câu hình Joomla, click liên kết Help Screen này. Global Configurations
  12. Chương 4: Language Manager – Quản lý Ngôn ngữ Language Manager Cho phép bạn duy trì những file ngôn ngữ đã được cài đặt. Installed Languages - chỉ ra tất cả những ngôn ngữ cài đặt hiện tài của Joomla với một dấu kiểm bên cạnh ngôn ngữ hoạt động hiện tại. Để học cách cài đặt và gỡ bổ một file ngôn ngữ Front End, click liên kết Help Screen này Install/Uninstall a Language or Template Để biết cách chỉnh sửa những file ngôn ngữ Front End, lick vào liên kết Help Screen này Language Manager
  13. Chương 5: Media Manager – Quản lý Media Media Manager: Cái nhìn đầu tiên của màn hình Media Manager sẽ cho thấy tất cả các thư mục media và ảnh đã tồn tại ở thư mục gốc, và ba trường nhập text. Trang quản lý này cho phép bạn thực hiện 3 nhiện vụ cơ bản : 1. Tạo (hoặc xóa) những thư mục chứa các file media 2. Tải lên nội dung media vào bất kỳ thư mục mào, hoặc xóa những file media đã có. 3. Lây những code (dòng địa chỉ url đầy đủ) cần dùng media trong site của bạn. Tạo một thư mục mới : Trong hộp text Create Directory, nhập một tên cho thư mục mới, rồi click biểu tượng “Create” trên thanh công cụ. Thư mcụ sẽ được tạo và sẵn sàng để bạn lưu các file của mình. Đầy là thư mục con trong thu mục chính (cái nhìn thấy đầu tiên). Nó sẽ được chỉ như một folder mới trong của sổ Media Manager. CHÚ Ý : Việc tạo những thư mục mới chỉ có thể nếu server của bạn có “safe mode off” (bạn cần kiểm tra lại cài đặt này từ Menu : System/System? Information? PHP settings). Nếu “Safe Mode” là “on”, bạn có thể yêu cầu ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet) của bạn tắt nó. Nếu cái này được đặt là “ON”, bạn sẽ phải tạo những thư mục dùng phần mềm FTP của bạn. Bạn có thể xóa một thư mục bằng cách click vào biể tượng “Trash Can” dưới ảnh của folder tương ứng. Click vào chính biểu tượng “Folder” của nó sẽ chuyển đến nội dung của nó. Tải lên mộ file : Để upload (tải lên) một file, hoặc nhập địa chỉ của những file trong đĩa cứng của bạn vào text box (hộp văn bản), hoặc click nút “Browse” sẽ mở một cửa sổ pop-up, từ đây bạn có thể duyệt vô đĩa cứng để tìm file mà bạn muốn upload. Chọn thư mục bạn muốn upload file vào. Click biểu tượng “Upload” trên thanh công cụ. Ảnh hay dữ liệu của bạn sẽ upload và sẵn sàng trong thư mục đã chọn Xóa một file : Để xóa một file, click biểu tượng “Trash Can” dưới ảnh của file trong của sổ Media Manager. Lấy hyperlink (siêu liên kết) của một file : Click biểu tượng cây bút chì của file trong màn hình Media Manager. Việc này sẽ truy cập vào mã hyperlick của trong trường “Code”. Cái này có thể được dùng để chép và dán vào nơi khác như content item hay module text box. CHÚ Ý : Phải chắc chắn những file của bạn có phần mở rộng đúng cho loại ảnh và dữ liệu. Điều này giúp bạn tổ chức các ảnh hay các file với Media Manager vào những thư mục thích hợp. Để biết cách upload và quản lý các file media của bạn, hãy click vào liên kết Help Screen này. Media Manager
  14. Chương 6: Site Preview – Xem trước Site Chức năng Site Preview cung cấp khả năng cho bạn xem tiếng trình công việc của mình trên site. Chọn “Site Æ Preview” từ mune Administrator sẽ cho bạn ba chọn lựa : ƒ Cửa sổ mới ƒ Trong hàng ƒ Trong hàng với các vị trí Chọn bất kì lựa chọn nào, tran chủ site của bạn sẽ hiện ra. Lựa chọn đầu tiên, “New Window” mở một của sổ mới để xem Front-end site của bạn. Lựa chọn thứ hai, “In-line”, bạn thấy Front-end site của bạn trong một cửa sổ Iframe trong của sổ trình duyệt hiện tại. Lựa chọn thứ ba, “in-line with positions”, hiện template trang chủ với các tên của nhiều khối khác nhau (“User3”, “Right”, “Left”, “Debug”) hiển thị cụ thể hởn trong những block này.
  15. Chương 7: Site Statistics – Thống kê Site Statistics – các thống kê : Có ba báo cáo phân tích thống kê có thể : ƒ Trình duyệt ƒ Hệ điều hành ƒ Thống kê tên miền (domain) CHÚ Ý: Nhiều mục không được kích hoạt mặc định. Bạn cần kích hoạt chúng trong Global Configuration nếu chúng chưa ! Browser statistics - Những thống kê về trình duyệt: Những thống kê này được cung cấp trong thẻ tab đầu tiên. Mặc định, kết quả được sắp sếp theo tên của trình duyệt theo thứ tự tăng dần. Browser statistics chỉ cho bạn trình duyệt nào người dùng dùng để xem site của bạn. CHÚ Ý : Những số liệu này chỉ là định hướng, với một số trình duyệt có thể hơi ngớ ngẩn vì mã trình duyệt xuất hiện trong những trình duyệt khác không thật sự đúng. Đây có thể là lý do một số site chỉ cho phép Internet Explorder xem được, rồi đến trình duyệt không phải Internet Exploder giả lập giống Internet Exploder và vẫn có thể xem site Click biểu tượng bên cạnh cột tiêu đề để thay đổi giữa thứ tự tăng hay giảm. Bạn cũng có thể sắp sếp theo tỉ lệ phần trăm những kết quả liên quan. Click biểu tượng bên cạnh cột tiêu đề “%” để thay đổi giữa thứ tự tăng và giảm. Để sắp sếp lại tên trình duyệt, đơn giản click lại vào biểu tượng bên cạnh cột tiêu đề chính. Operating System statistics – thống kê về hệ điều hành : Những thống kê này được chỉ ra trong thẻ tab thứ hai. Bạn có thẻ sắp sếp kết quả theo cách bạn làm với Brower statistics (hoặc theo tên hệ điều hành hoặc theo tỉ lệ phần trăm) Những số liêu này nói hệ điều hành nào được người dùng đang chạy khi duyệt site. Cũng như Brower statistíc, bạn có thể không bao giờ chắc chắn rằng chúng đúng 100%, nhưng chúng cũng đáng tin hơn số liệu về trình duyệt. Nhắc lại, chỉ dùng những số liệu như một định hướng. Top Level Domain statistics – thông kê những tên miền đỉnh cao: Những thống kê này được chỉ ra trong thẻ tab thứ ba. Bạn có thể sắp sếp kết quả theo cách giống như bạn làm với Brower Statistics (hoặc theo tên miền hoặc theo tỉ lệ phần trăm). Page Impressions – những trang ấn tượng Báo cao này chỉ ra những Content Item được xem nhiều nhất. Search Text – văn bản tìm kiếm : Báo cao nỳa chỉ ra danh sách theo thứ tự tăng dần của các Item yêu cầu trong chức năng tìm kiếm của Front-end mà người dùng gõ vào. Những cột chỉ ra văn bản, số lần tìm kiếm và số kết quả mà trả về cho mỗi từ hay đoạn. Những kết quả thống kê này sẽ cho phép bạn điểu chỉnh site của bạn cho phép khách thăm tìm được những nội dung vô danh hay không có chỉ mục. Ví dụ, những từ sai chính tả, ở số
  16. nhiều hay số ít có thể thêm vào Meta Data (từ khóa hoặc mô tả) để bổ xung các từ hay ngữ trong phần thân văn bản của Content Item. Thật ngớ ngẩn khi viết một mục báo như “We have the following job/jobs/job vacancies ” thay vì bạn thêm “jobs”, “job vacancies” bạn thêm “josb” (sai chính tả) vào Meta Data của Content Item để tăng tính đặc thù cho việc tìm kiếm trong site của bạn Điều này rất dễ bị quên, nhưng nếu làm đúng nó có thể cho chủ nhân hoặc webmaster của site thông tim về những người khách thăm site. Để biết têm về cách phân tích kết quả công cụ tìm kiếm Joomla, click vào liên kết Help Screen. Search Engine Text
  17. Chương 8: Quản lý Templates & Modules Positions Template Manager Cung cấp một nơi làm việc để cài đặt và điều khiển các template. Các Administrator và Manager với quyền cấp phép đặc biệt cho Template Manager có thể chỉnh sửa template. Cái nhìn đầu tiên cung cấp cho bạn một danh sách các template đã cài đặt. Một dấu kiểm xanh hiện lên ngay bên tên của template được xuất bản hiện tại. Vài thông tin về mỗi template cũng được hiện lên. Các template cũng có thể được gán cho những phần khác nhau của site, giống như các module. Nếu bạn có nhiều template được cài đặt trên hệ thống Joomla, bạn có thể điểu khiển ngay chúng một cách thuận lợi. Bạn có thể gán một template cho một (hay nhiều) trang đặc biệt từ than công cụ. Khi bạn chọn một template để gán, bạn sẽ được thấy một danh sách các trang dể chọn. Bạn có thể chọn nhiều trang từ menu và gán chúng cho một template. Khi gán song, template sẽ hiện khi người dùng click vào những trang này. Nó sẽ đè lên template mặc định. Nếu bạn muốn xóa một template đã được gán từ một (hay nhiều) trang, chọn lai template đã được gán (bằng nút radio), rồi click biểu tượng “Assign” trên thanh công cụ. Bây giờ bạn có thể chọn những item bạn không muốn gán cho template này hay khác, hoặc click “None” để xóa hoàn toàn việc gán cho template này. Template Manager cũng cho phép bạn chuyển đổi qua lại template mặc định (dùng nút Default) sẽ xuất hiện trên tất cả các trang mà không có gán đặc biệt nào. CHÚ Ý : Cả template gán và template mặc định sẽ bị gạt qua một bên bằng Template Selector module, nếu có dùng. Để biết cách cài đặt và tháo bỏ cả những Site Template và những Administrator Template, click vào liên kết Help Screen này Install/Uninstall a Language or Template Để biết cách chỉnh sửa và xuất bản cả những Site Template và những Administrator Template, lick vào liên kết Help Screen này. Template Manager CHÚ Ý :Những Administrator Template có thể bật tắt được bằng cách nhấn biểu tượng “Publish”. Chúng không thể gán cho những trang trong Administrator. Module Positions và Positions Preview : Trang Module Positions cho phép bạn nhập vào những chi tiết về những vị trí module bạn đã dùng trong template của bạn. Tất cả những vị trí module mặc định luôn sẵn sàng được nhập và nhìn chung không chắc rằng bạn cần thay đổi nó Bạn cần những vị trí không có trước trong cài đặt mặc định joola, bạn đơn giản chỉ cần thêm một tên của module position và một phần mô tả, phần mô tả là tùy chọn. Một khi bạn đã nhập vị trí thêm nào đó bạn đã tạo, click biểu tượng “Save” trong Toolbar và những thay đổi bạn làm sẽ nhập vào Joomla. Bạn có thể gán ngay những modules vào những position (vị trí) mới vừa tạo trong Module Manager.
  18. Địa chỉ cơ bản chèn vào template của bạn (templates/ten-template-cua-ban/index.php) để có thể gán được vào những vị trí cụ thể : Khi từ “postion” được đổi để bất cứ vị trí nào cũng được định nghĩa trên strang. Để biết các kĩ thuật cao cấp hơn, xin xem hướng dẫn Developer. Nếu bạn muốn mường tượng Template của bạn với những khối hiển thị “Positons” dùng trong việc gán template cho Home page (trang chủ), click “Site Æ Preview Æ Inline with Position”. Để biết về những Position Module khác, hãy lick vào đường link Help Screen. Module Positions
  19. Chương 9: Trash Manager – quản lý thùng rác Trash Manager: Cơ bản, Trash Manager phục hồi hay xóa những item mà bạn đã bỏ đi, gần giống hệ thống Recycle Bin (thùng rác) ở nhiều hệ điều hành. Bạn có thể chuyển Content, Category, Section hay những Menu Item vào Trash Manager bằng cách click biểu tượng “Trash” trên Toolbar. Với Trash Manager bạn có thể hặc phục hồi item lại nới nguyên thủy của nó hay xóa nó vĩnh viễn. Đây là mục đính bảo mật vì thế đừng vô tình xóa vĩnh viến một item. Khi bạn chọn những item để xóa, bạn nhận được một thông điệp yêu cầu bạn chắc chắn muốn xóa những item vĩnh viễn khỏi Trash Manager hay không. Trong Trash Manager, bạn có 2 thẻ tab: ƒ Content Items ƒ Menu Items và 2 tùy chọn : ƒ Restore (phục hồi) ƒ Delete (xóa) Restore – phục hồi : Bạn có thể phục hồi số lượng bất kì item nào trong một lần. Chỉ đơn giản chọn kiểm những item để phục hồi, rồi click biểu tượng “Restore”. Bạn sẽ nhận được một yêu cầu nhắc nhở bạn có muốn tiếp tục hay không. Click “YES” và item được phục hồi vào section và category gốc của nó như một item đang unpublish (thôi xuất bản). Delete – xóa Bạn có thể xóa một số lượng bất kì những item trong một lần. Chỉ đơn giản chọn kiểm những item định xóa rồi click biểu tượng “Delete”. Điều này sẽ đưa bạn đến một trang xác nhận việc xóa. Tại đây bạn sẽ nhìn thấy số lượng item bị xóa và tên của chúng. Nếu bạn muốn bạn có thể click biểu tượng “Cancel” hoặc click hộp “Delete”. Khi bạn click vào hộp “Delete”, một yêu cầu cảnh báo cuối cùng xác nhận và những ghi chú cho bạn item sẽ bị xóa vĩnh viễn. Điều này sẽ xóa thực sự item vĩnh viễn khỏi cơ sở dữ liệu, và cho phép thôi truy vết sau này. Sự hục hồi những item này sẽ không thể thực hiện từ cơ sở dữ liệu Joomla, trừ khi bạn có một bản sao lưu ở đâu đó. CHÚ Ý : Nếu bnạ xóa mọt Mambot, Component hay Module, bạn không thể tìm lại nó qua Trash Manager. Để biết thêm về Trash Manager, click vào liên kết Help Screen này. Trash Manager
  20. Chương 10: Managing Users – Quản lý người dùng User Groups ( nhóm người dùng) và Access Control (điều khiển truy cập) : Joomla có hai hệ thống phân cấp nhóm người dùng (user group) chính: một để truy cập Front- end (vì những user có thể log in và web site và xem những phần hay trang được chỉ định) và một cho truy cập Back-end Administrator . Các nhóm được cung cấp mặc định là : Public Front-end (mặt trước dùng chung) | - Registered (đã đăng kí) | - - Author (tác giả) | - - - Editor (người biên tập) | - - - - Publisher (người xuất bản) Public Back-end (mặt sau dùng chung) | - Manager (người quan lý) | - - Administrator (người quản trị) | - - - Super Administrator (siêu quản trị) Registered Group – nhóm đăng kí : Những User (người dùng) này có thể login (đăng nhập) vào Front-end của site. Những thông tin cộng thêm (những section và trang) có thể được dùng bởi các user đã đăng nhập. Nói chung, quyền tuy cập được cung cấp cho một nhóm cha (như Registered) được thừa kế bởi những nhóm con (như Athor) trừ khi được định nghĩa cụ thể bởi Super Administrator. Author Group – nhóm tác giả : Những User này đựoc cho quyền truy cập để đệ trình nội dung mới (conten) và chỉnh sửa nhưng content item/page của họ bằng cách login vào Front-end. Editor Group – nhóm biên tập : Những User này được cho quyền truy cập để đệ trình và chỉnh sửa content bất kì bằng cách login vào Front-end. Publishers Group – nhóm xuất bản : Những user này được cho quyền truy cập để đệ trình, chỉnh sửa và xuất bản (publish) content bất kì bằgn cách login vào Front-end. Về thông tin những nhóm người dùng Administrator, xem phần Administrator login (đăng nhập Administrator). Những content, những menu, những module và những component có thể được gán một tham số điều khiển truy cập. trong phạm vi này chỉ có hai khả dụng : Public và Registered. Nghĩa là bất kì cái gì được gán với quyền truy cập Publish cóthể được xem hay hoặc truy cập bởi những khách thăm nặc danh. Bất kì cái gì được gán với quyền truy cập là Registered có thể được xem hoặc truy cập bởi bất kì người nào login vào site trong Front-end và và là một loại trong số những Registered user : Author, Editor hay Publisher. User Manager – quản lý người dung : User Manager cho phép bạn thêm, sửa và xóa những user. New User – thêm người dùng mới: Có hai cách mà các User co thể được tạo trong site của bạn. các visitor (khách thăm) có thể tạo một tìa khoản cho chính họ bằng cách đăng kí thông qua biểu mẫu đăng nhập, hoặc bạn có thể thêm những user của mình nếu bạn muốn một nhóm được chọn thăm site của bạn hoặc những trang content được chọn
  21. User Groups – những nhóm người dùng: Những nhóm khả dụng được tập chung lại nhưng có nhiệu cấp độ điều kiển truy cập khác nhau. Nhóm “Public Front-end” và nhóm “Public Back-end” là những nhóm chứa đơn thuần trong giai đoạn này. Chúng không đóng góp vào xung đột hệ thống điều khiển quyền truy cập trong tương lai, chúng sẽ định nghĩa những cấp độ truy cập mặc định cho những user nặc danh trong những hệ thống Font-end và Back-end. Có bốn nhóm Font-end khả dụng : Registered - Nhóm này cho phép user đăng nhập vào giao diện Front-end. Author - Nhóm này cho phép user tạo content, thường thông qua liên kết trong User Menu. Editor - Nhóm này cho phép user tạo và sửa content item bất kì từ Front-end. Publisher - Nhóm này cho phép một user tạo, sửa và publish (xuất bản) content item bất kì từ Front-end. Có ba nhóm tron phần Administration được cho phép truy cập vào Joomla : Manager - Nhóm này chó phép truy cập vào việc tạo content và thông tin hệ thống khác. Administrator - Nhóm này cho phép truy cập vào hầu hết các chức năng quản trị. Super Administrator - Nhóm này cho phép truy cập vào tất cả các chức năng quản trị. Để biết cách quản lý, thêm và sửa danh sách User đăng kí của bạn, lick vào liên kết Help Screen này. User Manager: Add and Edit Users User Registration Activation – kích hoạt dăng kí người dùng : Mặc định khi một visitor muốn đăng kí một account (tài khoản) với site, họ được nhắc điền Name (ten), Username (tên đăng nhập), Email và Password. Khi visitor đệ trình những đòi hỏi của việc đăng kí, tài khoản được tạo nhưng user không thể login cho tới khi được kích hoạt. Một Email vơi liên kết kích hoạt được gửi đến địa chỉ Email được cung cấp bởi visitor. Khi email được nhận, user sẽ click vào linh kích hoạt, account sẽ được kích hoạt và user sẽ có thể log in. Chức năng này có rất nhiều thuận lợi : ƒ Nó kiểm tra sự tồn tại của visitor và tính hợp lệ của địa chỉ Email. ƒ Nó cung cấp cho người dùng khả năng chọn lựa password khi đăng kí ƒ Cho Administrator của Site có cái nhìn tổng thể về các tài khoản active (kính hoạt) và non-active) không kích hoạt. Một tài khoản không kích hoạt sẽ hiện như được khóa và chưa bao giờ singin. Dễ dàng theo dõi và xóa bỏ. Tùy chọn cho Registraton Activation được xây dựng trong Global Configuration dưới thẻ tab Site. Xem tùy chọn “Use New Account Activation”. Nếu bạn hủy chọn khích hoạt user, visitor có thể login ngay lập tức sau khi họ tạo một tài khoản. Cũng có một trùy chọn là “Require Unique Email”. Khi được chọn, tùy chọn này sẽ bảo đảm một địa chỉ email chỉ có thể đăng kí duy nhất một tìa khoản. The Special User Parameter – tham số User đặc biệt : Bất kì user nào được tào như Author, Editor, Publisher, Manager, Administrator hoặc Super Administrator được xem như một Special User (user đặc biệt). người quản trị cho họ quyền truy
  22. cập để đệ trình tin tức, bài viết, FAQ’s hay các Linhk (liên kết). Những Special User chỉ duy nhất có thể truy cập đến một item với một tham số truy cập “Special” Nó đặc biệt hữu dụng khi xuất bản User Menu Module. Toàn bộ module có thể được ẩn với bất kì user là “Publick” hoặc “Registered” nào bằng quyền truy cập đặc biệt là “Special” Để cấu hình, vào Administrator Menu (trong bảng điều khiển quản trị) và chọn những Module trong thanh menu, ròi click “Site Modules”. Rồi click kép vào “User Menu” để chỉnh sửa. Bây giờ chọn lừa cấp truy cập : “Special” Bạn cũng có thể quyết định chỉ có một vài item của User Module được cấu hình với truy cập “Special”. Một user “Registered” có thể truy cập đến menu “Details” nhưng không vào được “Submit News”, “Submit Web Link ?” hoặc menu “Check-in My Items”. Để có kết quả hợp lệ , User Menu Module nên cấu hình với một cấp độ truy cập “Registered” và menu cụ thể với cấp độ truy cập “Special”. Cách thích hợp để cấu hình nhưng menu của User Menu, vào Administrator Menu và chon Menu trên thanh menu, click “User Menu”. Cụ thể cho mỗi mục cấp độ truy cập được đề nghị. Kết quả việc cấu hình cuối cùng này là chỉ những user nào bạn định nghĩ là “Special” có thể thấy được các Menu liên quan và biểu mẫu đệ trình Fron-end, trong khi những user “Registered” có thể truy cập chỉ “Details” của họ và những user “Public” cóthể thấy menu ở bất kì đâu.
  23. Chương 11: Quản lý Menu Điều hướng và truy cập content (nội dung) trong site của bạn được cung cấp thông qua các menu. “Menus” trong Joomla là nhóm những liên kết đến các Section, category, content item, component hay những trang bên ngoài. Những liên kết này được gọi là “Menu Items”. Mỗi menu phải có một tên xác định dùng duy nhất trong nội bộ Joomla. Một menu chỉ trở nên thấy được trên site nếu nó có một module mod_mainmenu được publish (xuất bản) mà thâm chiếu đến nó. Một menu trong Joomla được định nghĩa bằng 4 kiểu tham số. 2 tham số được truy cập thông qua Menu Manager : ƒ Menu Name (cái này là tên xác minh được dùng trong Joomla để định danh menu này với một mã địa chỉ. Nó phải là độc nhất. Nó được khuyến khích không dùng khoảng trống trong tên vì tên này không hiện trên site) ƒ Menu Items (các mục menu) kết hợp với một menu liên quan. Có nhiều liên kết đến nhiều loại content khác nhau trong site. 1 tham số có thể được tạo thông qua Menu Manager và có thể được thay đổ trong “Modules Manager [site]”: Modules Æ Site Modules: ƒ Module Title (tiêu đề của Menu Module mod_mainmenu vì nó sẽ suất hiện trên trang nếu bạn chọn hiện nó). Mỗi menu đã tạo trog Joomla chỉ nhìn thấy được thông qua một module ( một module trong Joomla là một cái để chứa mà có thể được hiển thị bất kì đâu template site của bạn cho phép nó) Một loạt những tham số liên quan đên chính Menu Module: ƒ Chúng được truy cập thông qua “Modules Manager [site]”: Modules Æ Site Modules. Những thông số cần được chỉnh sửa trong module là Title (tiêu đề), Position (vị trí) của menu trên trang, Access (truy cập), Publishing (xuất bản), Menu Name (tên menu) (đã định nghĩa trong Menu Manager được kết hợp với module này), Style (kiểu cách), cái mà những trang bạn muốn menu hiển thị lên, v.v. Chú ý: Nếu nhiều bản sao của Menu Module kết hợp với cùng Menu đã tồn tại và tất cả đều được xóa, nó sẽ không xóa Menu vì được định nghĩa trong Menu Manager (bao gồm cả nhứng Menu Item của nó) Để biết thêm về Main Menu và những menu khác, click vào liên kết Help Screen sau. Module: Main Menu and other Menus Điều này có nghĩa là bạn có thể có một Menu kết hợp với những Medu Module khác đang hiển thị cùng những Menu Item Menu Manager – quản lý menu : Vào Menu Æ Menu Manager. Có một danh sách những Menu đang tồn tại được định nghĩa sẵn tren site của bạn Menu Manager Thêm/sửa Menu Items :
  24. Bạn có thể thêm những Menu Item cho mỗi menu đang hiển thị trên trang danh sách Menu Manager. Từ cửa sổ Menu Manager, click biểu tượng dưới đầu Menu Item cho Menu bạn muốn sửa, hay một lựa chọn khác là vào Menu Æ Menu-bạn-chon-để-sửa (tất cả Menu có một liên kết trực tiếp đến chức năng này tong nhưng menu đổ xuống) Một Menu Manager [menu-bạn-chon- để-sửa] cửa sổ sẽ hiển thị, với một dánh sách tất cả Menu Item liên quan đến menu này. Mỗi Menu Item hoạt động độc lập với những Menu Item khác, vì vậy việc thay đổi những thông số của một item không ảnh hưởng việc hiển thị hay các tham số của các Menu Item khác. Thêm một Menu Item: 1. Click vào biểu tượng “New” trên toolbar. Nó mở ra một cửa sổ Menu Item với một danh sách của những Loại Menu Item và mô tả của mỗi cái trong chúng thông qua một cái rê chuột lên biểu tượng thông tin. Menus: New Menu Item 2. Một lần chọn lựa được tạo và biểu tượng “Next” được click, một cửa sổ mở ra với tên Menu Item :: loại-liên-kết-được-chọn. Cửa sổ Menu được chia làm 2 phần chính: “Detail” và những tham số. Những điều này thay đổi chức năng của các loại Menu Item được chọn. Vài tham số “Detail” có thể cũng được sửa thông qua danh sách Menu Manager vì được định trước dưới Đầu đề. Vài tham số có thể chỉ hiện thị sau khi click biểu tượng “Apply” (hoặc biểu tượng “Save”, nhưng điều này không thuận tiện vì bạn bạn phải sửa lại Menu Item Link từ Menu Manager). Menus: Edit Menu Item Đây là danh sách những Menu Item khả dụng : (Click vào tên để biết thêm về loại nhưng Menu item khác nhau) Content – nội dung : Blog - Content Category (bản ghi nhanh - loại nội dung) Blog - Content Category Archive (kho lưu loại nội dung) Blog - Content Section (phân loại nội dung) Blog - Content Section Archive (kho phân loại nội dung) Link - Content Item (liên kết - mục nội dung) Link - Static Content (nội dung tĩnh) List- Content Section ( danh sách – phân loại nội dung) Table - Content Category (bảng – loại nội dung) Components – những thành phần : Component Link - Component Item (mục thành phần) Link - Contact Item (mục liên hê) Link – Newsfeed (dẫn tin)
  25. Table - Contact Category (bảng - loại liên hệ) Table - Newsfeed Category (loại dẫn tin) Table - Web Link Category (loại liên kết web) Link – Liên kết: Link - Component Item Link - Contact Item Link - Content Item Link - Newsfeed Link - Static Content Link - Url Miscellaneous – Linh tinh: Separator / Placeholder (ngăn tach/giữ chỗ) Wrapper (bao bọc)
  26. Chương 12: Quản lý Home Page (Trang Chủ) dùng Frontpage Component The FrontPage Component Trước hết , chúng tôi sẽ giải thích khái niệm chung về Home Page và FrontPage Component trong Joomla vài nhiêu người dễ nhầm lẫn hai khái niệm này. Home page (trang chủ) : Một cách hiểu về khái niệm “Home Page” là nới mà user bắt đầu. Khi một visitor đánh địa chỉ URL trang web của bạn, www.mysite.com hay khi họ đến từ một site khác, “Home Page” thường là trang đầu tiên họ thăm. Home page tự nó là một item được publish đầu tiên trong “mainmenu” section của Menu Manager. CHÚ Ý: “Home page” của bạn thì giống như “Front page” (trang đầu). Ngay cả nểu “mainmenu” Module KHÔNG đươc publish, “Home page” cũng sẽ vẫn hiển thị Menu Item trên đầu của danh sách “mainmenu” của những Item. FrontPage Component: FrontPage Component sẽ publish những content vào Home page (miến là FronPage Component là Menu Item đầu tiên trong Main Menu). Bạn có thể gán Content Item bất kì vào Home page bằng cách đặt dấu kiểm vào thông số “FrontPage” trong trang “Edit” Content Item (trong Back- end cũng như Front-end). Cấu hình mặc định đặt liện kết đến “FrontPage Component” tới item được publish đầu tiên trong “mainmenu” menu. Nhưng với component bất kì khác, nó có thể đặt ở bất kì đâu trong các menu của bạn. Sửa hay tạo một liên kết đến FronPage Component trong menu bất kì: Có 2 cách tạo liên kết: Vào Menu Manager -> [menu-bạn-muốn-sửa]. 1. Tạo “Component” Menu Item và chọn “FrontPage Component” trong menu đổ xuống (Xem chương Menus). Các chi tiết và các Thông số để chỉnh sửa được mô tả ở dưới. 2. Tạo một Link-Component Item và chọn FrontPage Component trong menu đổ xuống. Nó thêm một liên kết đến FrontPage Component mà từ động tham chiếu đến những thông số gốc được định nghĩa trong menu Component. Bạn KHÔNG thể sửa các thông số cho loại liên kết này. “Link-Component Item” hữu dụng nếu bạn muốn FrontPage Component xuất hiện nhiều hơn một menu và chỉ muốn thay đổi các thông số Details cho component trong khi giữ các thông số chung như được định nghĩa trong FrontPage Component Menu Item. Một khi những nết riêng được thêm vào chức năng Details. Nó có khả năng của mở liên kết trong số loai cửa sổ. Nếu bạnchưa định nghĩa các thông số cho “Component” FrontPage Component Menu Item, những thông số mặc định sẽ được dùng thay thế. Để biết thêm về FrontPage Component Menu Item, click vào liên kết Help Screen này. FrontPage Component Menu Item Dùng FrontPage Compnent khi cấp tin cho site:
  27. Nếu bạn muốn cấp tin cho site, ngồn tin bạn cung cấp được lấy từ những mục tin được gán trong FrontPage Component như được liệt kêt trong FrontPage Manager, Cho dù nếu component KHÔNG được gán cho Home Page hay module không được publish. Các thông số hiển thị đều có khả dụng bằng cách chỉnh sửa “Syndicate” component.
  28. Chương 13 : Tạo/Sửa và Quản lý Content (nội dung) Content của site Mambo (Joomla) được quản lý trong những Content Manager khác nhau tại menu Content trên thanh Menu ngang. Là : Content by Section (loại nội dung), All Content Items (tất cả các mục tin), Satatic Content Manager (quản lý nội dung tĩnh), Section Manager(quản lý Section), Category Manager (quản lý Category), Frontpage Manager và Archive Manager (quản lý kho lưu). Content by Section: News Section – loại tin tức : Trong cài đặt mặc định, News section chứa một category đơn, gọi là Latest News (tin mới). Những category thêm vào có thể được thêm bằng cách dùng Category Manager. Một News item cũng giống như bất kì content item nào khác về cấu trúc (title – đầu đề, intro text – đoạn giới thiệu, main body text – đoạn chính). Những item đang publish trong News section có nghĩa rằng chúng đang được hiển thị trong những Latest News module (xem phần Modules) mà chúng điều khiển cách những content item được hiển thị. Để biết thêm về Conten Item Manager, click vào liên kết Help Screen này. Content Items Manager Để biết thêm về Category Manager, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager Newsflash Section – loại điểm tin: In the default set-up, the Newsflash section contains a single category, also called Trong cài đặt mặc định, Newsflash section chứa chỉ một category, cũng được gọi là Newsflash. Những category thêm vào bằng cách dung Category Manager. Một Newsflash item cũng giống những content item khác về cấu trúc (title, intro text và main body text). Những item đang publish trong những Newsflash section có nghĩa là chúng đang được hiển thị trong những Newsflash module (xem phần Modules) cái mà điều khiển cách những content item được hiển thị. Để biết thêm về Conten Item Manager, click vào liên kết Help Screen này. Content Items Manager Để biết thêm về Category Manager, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager FAQs Section – loại những câu hỏi thương gặp : FAQs là Frequently Asked Questions – những câu hỏi thường gặp. Trong section này bạn có thể publish FAQs và những câu trả lời của chúng trong kiểu liệt kê thứ tự. Trong cài đặt mặc định, FAQs section chứa chỉ một category được gọi là “Example FAQs”. Những category thêm vào bằng các dùng Category Manager . Một FAQs item cũng giống những content item bất kì khác về cấu trúc (title, intro text và main body text). Để biết thêm về Content Items Manager, click vào liên kết Help Screen này. Content Items Manager Để biết thêm về Category Manager, click vào liên kết Help Screen này.
  29. Category Manager All Content Items – tất cả mọi mục nội dung : Click vào liên kết này để có thể xem tất cả các content item của bạn. bạn có thể lọc chúng cho những tìm kiếm cụ thể. Để biết thêm về Conten Items Manager, click vào liên kết Help Screen này. Content Items Manager Để biết thêm về Category Manager, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager Static Content Manager – Quản lý Nội dung tĩnh : Static Content Manager thường dùng để tạo và sửa content đã được phân loại là static – tĩnh (nghĩa là chúng sẽ hiếm khi thay đổi và chỉ Administrator chính của site cập nhật nó). Những Static content được dùng cho những content item mà không khớp vào cấu trúc thường như section/category/item và sẽ không được hiển thị như blog (gần như nhật kí) hay table (bảng) hiển thị trên những trang người dùng của site. Có nhiều hạn chế khi dùng chứa nội dung như là Static Content: ƒ Static content không có cấu trúc Section/category – tất cả content đều được chứa cùng cấp. ƒ Static content không hiển thị trong FrontPage Manager. ƒ Những Module có thể không gán đựoc cho những trang chứa static content ,và vì vậy, nên chỉ có văn bản trong Static Content nếu có nhưng Module hiện thị nó trên trang (xem phần Modules) Để biết thêm về Static Content Manager, click vào liên kết Help Screen này. Static Content Manager Section Manager – Quản lý Phân nhóm : Section Manager thường dùng để tạo các section cho nội dung của bạn hay sửa những chi tiết của những section có sẵn. Những section sẽ không thể thấy được trên site trừ khi section có một category được publish trong đó và category đó có một item được publish. Những section được tạo và tình trạng (publish/unpublish) được hiển thị trong Section Manager. Một section có thể có phần văn bản mô tả và một ảnh kết hợp với nó. ( screen shot of create section page ) Để biết thêm về Section Manager, click vào liên kết Help Screen này. Section Manager Để biết thêm về Tạo và sửa Section, click vào liên kết Help Screen này.
  30. Section Manager: New / Edit Category Manager – Quản lý loại : Category Manager thường dùng tạo những category cho nội dung của bạn hay để sửa những chi tiết các category đã có. Những category sẽ không thể thấy được trừ khi category nằm trong một section được publish và category phải co một item được publish. Những category được tạo và trạng thái của chúng (publish/unpublish) được hiện ra trên Category Manager. Một category có thể có một đoạn mô tả và một ảnh có liên quan đến nó. ( screen shot of create category ) Để biết thêm về Category Manager, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager Để biết thêm về Tạo và sửa Category, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager: New / Edit Frontpage Manager – quản lý trang chính : Frontpage Component hiện ra tất cả những content item được publish từ site của bạn và được đánh dấu “Show on Fronpage” (xem phần Tạo các Item để biết thêm). Fronpage cũng giống với một blog content section (phần nhật kí nội dung) với một chức năng đặc biệt. Chức năng đặc biệt là bạn có thể thể hiện content bất kì trong site trên Fronpage mà không cần quan tâm đến content đó thuộc section/category nào. Vì vậy bạn không bị hạn chế chỉ hiện thị được nó trong category liên quan trên Frontpage, như News, nhưng bạn có thể hiển thị những item từ content section bất kì như News, Ảticles, hay bất kì đâu mà bạn đã publish. Adding content to the Frontpage: Để thêm content vào Frontpage bạn phải thiết đặt cờ flag tương ứng trong chỉnh sửa content. Để thêm content vào Frontpage bạn đánh dấu nó trong bảng content tổng quát hay đánh dấu kiểm hộp “Show on Frontpage” với biểu mẫu chỉnh sửa content. Management of your Frontpage – Quản lý Frontpage : Chọn Components Æ Frontpage từ menu. Trang này hiện ra cho bạn một danh sách các content item được đánh dấu cho Frontpage. Manage Items – quản lý mục : Nhìn chung bạn có thẻ Publish, Unpublish, Archive (lưu kho), sắp sễp theo thứ tựu, và Delete (xóa) những Content Item nằm trong Frontpage. Configuring the Frontpage – Cấu hình Fronpage : Ban có thể cấu hình hiển thị của Frontpage băng cách chỉn sửa mục menu kết hợp với nó. Bạn có thể cấu hình : ƒ Tổng số item được hiển thị trên Frontpage ƒ Số item hiển thị với đoạn dẫn nhập ƒ Văn bản hiển thị như là một phần đầu của tất cả các item được hiển thị ƒ Đoạn văn bản hiển thị nếu không có item nào được hiển thị trên Frontpage ƒ Thứ tự của những item Frontpage.
  31. Để biết thêm về Frontpage Manager, click vào liên kết Help Screen này. Frontpage Manager Archive Manager – quản lý lưu kho : Archive manager chỉ ra tất cả nội dung của bạn mà bạn đã lưu kho (xem phần Content Manager). Archive Manager cho phép bạn phục hồi hay xóa luân nội dung được đã được lưu kho. Để biết thêm về Archive Manager, click vào liên kết Help Screen này. Archive Manager
  32. Chương 14 : Quản lý các Comonent Các component là những thành phần nội dung đặc biệt hay những ứng dụng. Joomla bao gồm một số nhân component và hỗ trợ khả năng tự tăng cường tính năng với component của các hãng thư ba. Những component được gắn sẵn, cai bao gồm trong Joomla, là một phần của tính năng nhân. Bạn sẽ tìm thấy những compnent của hãng thứ ba tại Joomla Forge cũng như tại rất nhiều nhà phát triển thứ ba vầ những site cộng đồng. Cấu hình và trợ giúp thêm thường được cung cấp với kèm với chính component. Những component là mô phỏng tự nhiên, điềunày làm nó có khả năng tăng cường các chức năng của Joomla trong bất kì hoàn cảnh nào. Một component đặc trưng giống như Menu item. Những visitor và/hay những user có thể thấy content của component bằng cách click vào liên kết của Menu item này. Nó thường được hiển thị trong vùng nội dung chính của site. Những component được bao gồm với Joomla là : ƒ Banners – ô quảng cáo ƒ Contacts – Liên hệ ƒ Newsfeeds – điểm tin ƒ Polls – thăm dò ƒ Web Links – liên kết web Để biết thêm về cài đặt và gỡ bỏ Component, click vào liên kết Help Screen này. Install/Uninstall Components, Modules and Mambots Mô tả những Component được gói vơi Joomla: Banner Component – Ô quảng cáo: Component này cho phép bạn hiển thị những banner (hộp quản cáo) kế tiếp nhau trên site. Nó cũng cho bạn một vài chức năng cao cấp như quản lý những điểm nhấn và những mã tùy thích. Những banner có thể hiển thị trên site đơn giản bằng cách publish banner cùng một lần khi nó đã được tạo thông qua tiến trình bên dưới. Nó cũng cần thiết để ghi chú mà những banner có thể được tắt trong Global Configuration (được bật mặc định) và chỗ đặt chúng phụ thuộc vào tempalate được dùng trên site. Banner Manager – quản lý Banner: Trong phần này, bạn điều khiển những banner thực sự. Có những quảng cáo đồ họa hay thông điệp xuất hiện tại phần định trước trên site Joomla. Để biết thêm về quản lý Banner, click vào liên kết Help Screen này. Banner Manager Banner Client Manager – Quản lý Quảng cáo của Khác hàng: Phần này cho phép bạn cài đặt những trương mục cho những khách hàng mà bạn đang dành cho họ quyền được đạt banner vào. CHÚ Ý : Những banner Flash có thể dụng được với Joomla Banner Component.
  33. Để biết thêm về quản lý khách hàng có banner, click vào liên kết Help Screen này. Banner Client Manager Contact Manager Component – Quản lý Liên hệ : Contact Component có hể được tìm thấy trong Admin Section bằng cách duyệt trên thanh Menu để vào menu Componets Æ Contact. Điều này sẽ cho bạn thấy màn hình Contact Manager. Contact Manager component cung cấp cho bạn khả năng quản lý một danh sách các liên hệ cho site của bạn. Nhưng visitor có thể tìm bạn hoặc những thông tin về tổ chức của bạn bao gồm tên, địa chỉ thư, số điện thoại và số fax. Họ có thể liên lạc với bạn hặc tổ chức của bạn bằng cách điền vào biểu mẫu liên hệ đơn giản và lick biểu tượng “Send” Bạn có thể có nhiều hơn một contact item (mục liên hệ). visitor của bạn sẽ chọn liên hệ từ danh sách đổ xuống khi họ ở trong tran “Contact Us” trong Front-end của site. Nếu bạn chỉ có một contact thì không có danh sách đổ xuống. Những ví dụ cho những contact khác nhau là những contact tách rời cho bộ phần bán hàng, bộ phận hướng dẫn hay những bộ phận khác trong tổ chức của bạn, nên tiến trình liên hệ hiệu quả hơn. Dựa trên danh sách tiêu chuẩn, bạn có thể quản lý tất cả contact trong cơ sở dữ liêu của bạn (database). Dùng thanh công cụ (toolbar) để tạo một contact mới, sửa hay xóa một contact. Thông tin trong biểu mẫu contact được tiêu chuẩn hóa. Cho mỗi contact có địa chỉ email, một biểu mẫu contact được từ động tạo. Tất cả những contact đã publish sẽ được hiện ra trong danh sách đổ xuống. Bạn chọn contact mặc định mà sẽ là cài đầu tiên tren danh sách đổ xuống. Để biết thêm về quản lý contact, click vào liên kết Help Screen này. Contact Manager Để biết thêm về quản lý contacts categories, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager Newsfeed Component – (điểm tin): Những Newsfeed là cách dùng chuntg tin tức giữa các site khác nhau. Ngày càng nhiều những nhà cung cấp content chia sẻ một phần content của họ qua những RSS newsfeed. Cách thức chia sẻ này có nghĩa là tạo một tin vắn giới thiệu theo nhà cung cấp muốn và thường có một liên kết đến website của nhà cung cấp. Với một vài ngoại lệ, như trang moreover.com, bạn hiếm khi có được quyền điều khiển trên những newsfreed sẽ được hiển thỉ, các liên kết, mầu sắc v.v. hay nơi những liên kết này sẽ đi tới. Newsfeed component cho bạn khả năng quản lý những newsfeed đang tồn tại, đặt chúng vào các Category, và cũng có thể thay đổi thông tin liên kết đòi hỏi để nhận được những newsfeed từ những nhà cung cấp khác. Để chia sẻ content của site bạn bạn có thể tích hợp Newsfeeds module vào template của bạn nơi bạn tạo những tin của chính mình đã sẵn dùng cho những người khác. Để biết thêm về quản lý newsfeed, click vào liên kết Help Screen này.
  34. News Feeds Manager Để biết thêm về quản lý newsfeed category, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager Newsflash Component – tin khẩn: Một Newsflash là một thông điệp động được hiển thị trên site của bạn. Nó thường hiển thị trong một text box (hộp văn bản) để thu hút sự chú ý trên Frontpage của bạn. Nó cho những visitor một mẩu tin nhỏ, như những tin quan trọng. Bạn có thể có một hay nhiều Newsflash item. Nếu bạn có nhiều, Newsflash component sẽ chọn ngẫu nhiên mỗi lần một trang sẽ được dùng. Bạn có thể có nhiều Newsflash module thu hút đến nhiều trang trên website của bạn. Để biết thêm về quản lý, thêm và sử Newsflash item, click vào liên kết Help Screen này. Content Items Để biết thêm về cách làm việc với Newsflash category, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager Poll Component – thăm dò ý kiến : Component này cho phép bạn quản lý và tạo các poll (cuộc thăm dò ý kiến) khác nhau cho những visitor của bạn. Những câu hỏi bạn hỏi có thể hữu dụng cho những thông tin có mục đích. Hiển thị các poll trên site: Sau khi publish poll bạn cần kích hoạt (activate) Polls module. Bạn cũng có thể chọn nới bạn muốn poll được publish và trang nào. Module cũng sẽ cung cấp một liên kết tới trang hiện những kết quả của poll. Để biết thêm về thêm,sửa và quản lý các poll, click vào liên kết Help Screen này. Poll Manager Syndication Component – cấp tin: Syndication Component thường dùng để publish một “newsfeed” của những content item là “public – công cộng” mà bạn đã publish lên Frontpage trong Front-end của Joomla. Chỉnh sửa những cài đặt Syndication: Để sửa những cài đặt Syndication, chọn Components Æ Syndication từ menu trên cùng trong Admin panel (bản điều khiển quản trị). Sửa tất cả các trường thông tin để tùy biến rồi click biểu tượng “Save” tại góc trên phải cua màn hình. Để biết thêm về quản lý các cài đặt Syndication, click vào liên kết Help Screen này. Syndication Settings
  35. Web Links Component – liên kết Web: Web Links component là một bộ sưu tập những liên kết như những liên kết yêu thích, liên kết Joomla!, hoặc bất cứ gì mà bạn thích. Component được thiết kế có khả năng đếm số lần click vào mỗi liên kết và những user đã đăng kí có thể đệ trình những liên kết mới từ Front-end. Sự quản lý Web Links: Để quản lý Web Links trong menu Administrator, chọn Components Æ Web Links. Menu con cung cấp cho bạn hai lựa chọn để quản lý các Link, các Item và các Category. Để biết chi tiết cách cài đặt chúng, kiểm tra những thông tin về cài đặt những category, và những item trong Content Section của hướng dẫn này. Hiển thị Web Links trong Front-end: Để hiển thị Web Links trong Front-end, bạn bao gồm component trong cấu trúc menu của bạn. Bạn cũng phải chắc rằng nó được publish. Để biết thêm về cách thêm và quản lý Web Links item, click vào liên kết Help Screen này. Web Link Manager Để biết thêm về sửa Web Link Item, click vào liên kết Help Screen này. Web Link Edit Để biết thêm về chỉnh sửa Web Link category, click vào liên kết Help Screen này. Category Manager
  36. Chương 15: Quản lý các Module Modules thường được dùng để hiển thị những thông tin khác nhau và/hoặc những tính năng tương tác trong toàn bộ site Joomla của bạn. Một Module có thể chứa hầu như bất kì thứ gì từ những văn bản đơn giản,đến HTML, đến những ứng dụng hoàn toàn độc lập của các hãng thứ ba. Những Module cũng có thể hiển thị nội dung tương tác, như các poll (thăm dò ý kiến), những tagboard, tin mới nhất, tin khẩn và nhiều nữa. Các Site Module khác với các Administrator Module bởi vì chúng hiển thị những nội dung trong Front-end của site trong khi nhưng Admini Module liên quan đến các tác vụ và/hoặc những tính năng khác nhau của Administrative (hoặc Back-end). Các Module có thể được tạo bởi bạn (costom/user module) hay được tải về và cài đặt. Quản lý cac module luôn luôn làm trong Administrator (Admin Seciton). Vào Modules Æ Module Manager trên thanh Menu. Ở đó bạn có thể cài đặt/tháo bỏ một module và chỉnh sửa nhứng cấy hình phổ biến như là: tên, những trang nó xuất hiện, vùng đặt nó, và cấp độ truy cập. Từ danh sách chọn module bạn muốn cấu hình. Module Manager là bộ đầu tiên thiết đặt hiển thị số lượng chính xác module. Tận cuối danh sách ban có thể thấy một chức năng tổ chức trang, nơi cho phép bạn điều hướng đến bộ cài đặt kế tiếp của các module trong danh sách. Bạn cũng có thể cài đặt số module được hiển thị trên một trang băng các chọn số trên hộp chọn đổ xuống trên góc trên phải màn hình. Ở đây bạn có thể tìm thấy một danh sách của tất cả bộ thiết lập mặc đinh site module khi cài đặt Joomla. Mỗi cái quy chiếu đến một loại module cụ thể được định từ trước. Dưới những tiêu đề danh sách cụ thể được hiển thị những trạng thái của nhưng Module được cài đặt trên hệ thống. Những Module được xác đinh bằng môt kểu (ví dụ mod_mainmenu). Nhiều thể hiện của cùng một module có thẻ được tạo ra bằng cách chép môt loại module cụ thể, cho nó một tiêu đề khác và các thông số khác theo nhu cầu của bạn. Để biết thêm về cài đạt module, click vào liên kết Help Screen này. Install/Uninstall Components, Modules and Mambots Vào Modules Æ Site Modules hay Æ Administrator Modules trong thanh Menu. Để biết thêm về quản lý Module, click vào liên kết Help Screen này. Module Manager Để biết thêm về chỉnh sửa Module, click vào liên kết Help Screen này. Module: Edit Bạn có thể tạo một module tùy thích với một loại “User” bằng cách click vào biểu tượng “New”. Đây là một mudule rất hữu dụng mà bạn thường tạo một Content (content này không liên quan gì đến các Section, Category hay Static Content Item) hay RSS feed. Nó cũng được dùng như một hộp văn bản hay môt module ảnh hay thậm chí bao gồm code tùy biến. Những Site Module sau được gói cùng với Joomla : Những tiêu đề cho mỗi module là tiêu đề mặc định trong phiên bản Joomla. Những tiêu đề này có thể được đổi tên hoặc dịch cho hợp với nhu cầu của bạn.
  37. ƒ Archive – kho lưu ƒ Latest News – tin mới ƒ Login Form – biểu mẫu login ƒ Main Menu – menu chính ƒ Popular – ưa chuộng ƒ Newsflash – tin khẩn ƒ Who's Online – ai trong mạng ƒ Polls – thăm dò ý kiến ƒ Random Image – hình ảnh ngẫu nhiên ƒ Related Items – mục liên quan ƒ Syndicate – đăng tin ƒ Sections – phân loại ƒ Statistics – thống kê ƒ User (Custom & RSS Feeds) ƒ Template Chooser – chọn template ƒ Wrapper – trình bao bọc === Chú ý : tham khảo những chương khác (khá nhiều)
  38. Chương 16: Quản lý Mambots Mambots là những đơn vị mã chức năng hỗ trợ những hoạt động của Joomla. Chúng có nhiều mục đích và những chức năng khác nhau và được nhóm lại để quản lý dễ dàng hơn. Ví dụ, có nhiều Mambot chỉ hoạt động trong những content item, những cái khác được cung cấp tính năng tìm kiếm v.v. Trong một vài nhóm, một số Mambot có thể được publish một lần, trong khi những cái khác (vi dụ như WYSIWYG editor – trình soạn thảo trực quan) chỉ một cái được kích hoạt. Thứ tự trong một vài nhóm là rất quan trọng, ví dụ như, trong nhóm content, đầu tiên phải là Image Replacement Mambot – thay thế ảnh (mosimage) (ở đầu danh sách), và sau đó là Pagination Mambot – tổ chức trang (mospaging). Để biết thêm về cách cài đặt các Mambot, click vào liên kết Help Screen này. Install/Uninstall Components, Modules and Mambots Để biết thêm về cách quản lý các Mambot, click vào liên kết Help Screen này. Mambot Manager Danh sách sau đây phác thảo những mambot sẵn dùng trong những nhóm khách nhau Content Mambots – những mambot về nôi dung: Số lượng bất kì các Mambot có thể được publish trong nhóm này. Những mambot nhày hoạt động trong những Content Item trước khi chúng được hiển thị. Chúng điển hình thay thế phần nào tốc kí {tag} vơi thông tin khác. MOS Image - ảnh: Đây là một Image placement Mambot – sắp đặt ảnh. Những thẻ tag {mosimage} được thay với ảnh mà bạn đã chọn khi tạo và/hoặc sửa một content item. Những thẻ tag được thay thế trên nền hàng đợi. Nếu có nhiều thẻ tag được định nghĩa, những thẻ tag thừa sẽ bị lờ đi. Tương tự, nếu có nhiều ảnh được ghi danh hơn thẻ nhứng thẻ tag, thì những ảnh thừa cung bị lờ đi. Mambot này dành cho những người thích làm việc không dùng WYSIWYG Editor (trình soạn thảo trực quan) như một cách thuận tiện để chèn các ảnh vào content item. Những người khác dùng WYSIWYG Editor, vẫn thích dùng mambot này hơn để chèn các ảnh vào thay vì chèn một biể tượng ảnh trong WYSIWYG Editor. Đây là một sở thích cá nhân. Legacy Mambot Includer – kế thừa : Mambot này cho phép để cách trình bày của các Mambot được thiết kế cho phiên bản 1.0 của Joomla!. Nếu bạn không có bất kì những phiên bản trước 4.5.1 Mambot được cài đặt. Mambot này được unpublish an toàn Code Support – mã hỗ trợ : Mã hỗ trợ Mambot trả lại bất kì đoạn văn bản nào trong một cặp của thẻ tag {moscode} mã {/moscode} như mã PHP SEF: Search Engine Friendly Mambot (công nghệ tìm kiêm thân thiện) tạo những liên kết trong content tương thích với SEF được cài đặt hỗ trợ. Nó hoạt động trực tiếp trên HTML trong item và không đòi hỏi một thẻ tag đặc biệt.
  39. MOS Rating – đánh giá : Mambot này cung cấp để bỏ phiếu/đánh giá những content item Email Cloaking – che dấu email: Mambot này viết lại tất cả các địa chỉ email với một content item để che dấu (“cloak”) chúng khỏi spambot không được chào đón. MOS Pagination – tổ chức trang : Mambot này ngắt những content item thành nhiều trang và ráp lại thành một bảng những content. Search Mambots – những mambot tìm kiếm: Những Search Mambot thêm khả năng để tìm kiến tất cả những component khác nhau của Joomla. Tìm kiếm cơ bản được cung cấp là: ƒ Content items – các mục nội dung ƒ Web Links – liên kết Web ƒ Contacts – liện hệ ƒ Content Categories – phân loai nội dung ƒ Content Sections – loại nội dung Số lượng bất kì những Mambot tìm kiếm có thể được publish tại bất kì lần nào. Editor Mambots – nhưng mambot soạn thảo : Những Editor Mambot cung cấp hỗ trợ để có thể cài đặt những WYSIWYG editor. Chỉ một editor mambot có thể được publish tại một lần. cài đặt này có thể được thay đổi trong trang Site Æ Global Configuration. Tốt hơn là trong trang Mambot manager. Bạn cũng có thể chọn để thôi activate bất kì WYSIWYG editor nào, trả lại cho bạn với một vùng soạn thảo HTML tiêu chuẩn. Editor Extension Mambots – những mambot soạn thảo mở rộng : Những Editor Extension Mambot cho phép những điều khiển cộng thêm được bao gồm để chỉnh sửa content. Ví dụ, những biểu tượng được đặt trong hay dưới trình soạn thảo để chèn những thẻ tag {mosimage} và {mospaging} vào content của bạn (I và P)
  40. Chương17: Installers – những trình cài đặt
  41. Chương 18: Messages – những thông điệp Một hệ thống Private Messaging (thông điệp cá nhân) cơ bản sẵn dùng để dễ dàng làm những dòng sự kiện và cũng để gửi những ghi chú hoặc những thông điệp tới những Joomla Administrator khác. Số lượng những thông điệp chưa đọc bạn có được hiển thị trên bên phải của thanh thông tin bên trên nhưng biể tượng chỉnh sửa. Một số Component cũng sẽ dùng trong Inbox (hộp thư) của bạn để thông báo những sự kiện của bạn như một content mới được đệ trình. Cái này sẽ hiển thị như một liên kết đến Inbox của bạn khi số thông điệp chưa đọc lơn hơn không. Có 2 mục trong menu này: Configuration và Inbox. Messages Configuration – Câu hình Thông điệp : There are two configurable options available to your Administrator. Use the select box to choose your option: 'Yes or No'. Có hai lựa chọn cấu hình khả dụng cho Administrator. Dùng hộp chọn để xác định chọn lựa của bạn: Yes hay No (có hay không) Lock Inbox – khóa hộp thư : Tùy chọn này cho phép bạn ngăn những Administrator hay tiến trình hệ thống gửi thông điệp cho bạn. Nếu bạn là Administrator duy nhất hay làm việc với một nhó nhỏ những Admin bạn có thể chọn không dùng chức năgn thông điệp cho tất cả. Đây là ý tưởng tốt để bỏ lại nhứng hộp thư mở trong khi bạn thêm những component mới vì nó giúp bạn quan tâm với tiến trình hệ thống. Mail me on new Message – gửi thư cho tôi khi có thông điệp mới : Tùy chọn này đưa kết quả trong mọt email được gửi tới bạn mỗi lần bạn nhận được một thông điệp mới. Để biết thêm về cách cấu hình Private Message, click vào liên kết Help Screen này. Private Messages Configuration Messages Inbox – Hộp thông điệp : Private Masseging chỉ được hỗ trợ cho hoặc giữa các user trong một nhóm mà có quyền truy cập vào Admin Section. Biểu tượng “Inbox” có thể được truy cập được tới tất cả 3 nhóm : Managers, Administrators, và Super Administrators. Messages Menu chỉ được truy cập tới Super Administrator. Liên kết Inbox (menu hay biểu tượng) đưa bạn tới một màn hình tổng quan của những thông điệp đã nhận, hiển thị tiêu đề của thông điệp, người gửi, ngày nó được gửi, và trạng thái của nó (đọc hay chưa). Ở đây, bạn có thể đọc nhứng thông điệp cá nhân bằng các click vào tiêu đề của chúng, xóa bất kì cái nào không muốn, và soạn thông điệp mới bằng các click biểu tượng “New” trên thanh công cụ. Khi gửi một thông điệp mới, bạn sẽ được thấy một menu đổ xuống để chọn user bạn muốn gởi, và hai trường thông tin cho tiêu đề và thông điệp. CHÚ Ý : Chức năng này được dự đinh chỉ cho những thông điệp ngắn. Để xóa một hoặc nhiều thông điệp, chọn kiểm hộp chọn ở trước chúng, và dùng nút “Delete” trong thanh công cụ. Để biết thêm về cách quản lý Private Message, click vào liên kết Help Screen này.
  42. Messages Inbox CHÚ Ý : Những Registered User có thể chọn vô hiệu việc nhận thông điệp khi họ đăng kí hay sửa hồ sơ của họ. Mass Mail – gởi thư quần chúng : Trang Mass Mail cho phép bạn gửi một thông điệp bằng email tới một nhóm người dùng hay nhiều hơn. Group – nhóm : Tạo một lựa chọn từ danh sách. Chọn All User Group để gửi thông điệp tới tất cả user. Chỉ một chọn lựa có thể được tạo từ danh sách này. Mail to Child Groups – gửi tơi nhóm con - Chọn kiểm hộp này nếu bạn muốn tự động bao gồm tất cả các nhóm con của nhóm chọn. Ví dụ, nếu bạn chọn nhóm Editor và chọn hộp này, tất cả user trong nhóm Publisher cũng sẽ được bao gồm vào trong Mass mail. Subject - Chủ dề : Nhập một chủ đề cho thông điệp Message – thông điệp : Nhập phần thân của thông điệp. Khi bạn hoàn tất, click biểu tượng “Publish” để gửi thông điệp hay biểu tượng “Cancel” để bỏ ngay thư. Để biết thêm về cách gởi thư cho các User, click vào liên kết Help Screen này. Mass Mail Users CHÚ Ý : Chỉ một user trong nhóm Super Administrator được phép dùng chức năng này.
  43. Chương 19: Global Check-in (Check-in toàn bộ), Làm sạch Cache Global Check-in: Khi một User sửa một file, Joomla đổi trạng thái của nó thành “Checked Out”. Trong thực tế, file bị khóa và chỉ User mà đã check out nó có quyền làm việc vơi nó. Đây là tính năng bảo vệ để ngăn chặn việc hai User cùng đang sửa một tài liệu tại cùng một thời điểm, theo đó ngăng chặn việc mất mát dữ liệu lúc lưu trữ. Khi User click vào biểu tượng “Save” hay “Cancel”, file được checed in trở lại. Nếu có một lỗi kết nối, hặc người user ấn nút Back trên trình duyệt của anh ta, một file có thể đứng lại ở checked out, nghĩa là không ai có thể sửa nó. Một file vẫn “Checked Out” cho tơi khi User click vào “Save” hay “Cancel”, tại thời điểm file “Checked Out”, Tuy nhiên, nếu có một lỗi kết nối hay user ấn nút Back trên trình duyệt, hay User chọn một menu khác mà không lưu hay hủy bỏ công việc đang tiến hành, file vẫn “Checked Out”. Điều này nghĩa là không ai có thể sửa content item này nhưng người mà “Checked Out” item hoặc Super Administrator. Điều này thường được báo cáo hay được kinh nghiệm vì những User có thể sửa hay truy cập vào những item, và có thể kiểm tra băng các nhìn vào côt “Checked Out” trong danh sách file Section, Category, hay Item. Nếu bạn muốn sửa một item “Checked Out”, bạn sẽ phải yêu cầu tác giả cuối cùng người mà “Checked Out” item để “Check In” item hay yêu cầu Super Administrator để “Check In” item. Joomla có một giao thức, gọi là “Global Check-in” cho phép một administrator mở khóa tất cả các file hiện thời bị Checked Out. Để thực hiện “Glocal Check-in” chon “System Æ Global Check In” từ thanh menu Administrator. Sau khi thực hiện “Global Check-in”, Joomla trả lại một danh sách chỉ ra có bao nhiêu item, và từ những bảng nào, được Checked in trở lại. Cảnh báo: Cân nhặc thật kĩ khi làm việc này vì bát kì ai đang sửa một tài liệu mất rất nhiều thời gian có thể bị mất. System Info – thông tin hệ thống: Trang System Info cung cấp thông tin chi tiết về hệ thống mà site Joomla của bạn được triển khai. Bao gồm thông tin phiên bản của hệ điều hành, MySQL, PHP, Web server, và Joomla. Nó cũng bao gồm những cài đặt PHP có liên quan. Thông tin trên trang này rất hữu dụng cho những người phát triển Joomla khi họ cố gắng giúp bạn chữa một lỗi với Joomla. Vì lý do này, một thói quen tốt là gửi thong tin này kèm theo vơi báo cáo lỗi hoặc yêu cầu hỗ trợ đến những forum Joomla. Thông tin hệ thống có thể lấy băng cách chọn “Help” từ Administration Menu, “System Information” được hiển thị trong chỉ mục.
  44. Chương 20: General Help - trợ giúp chung System Info-thông tin hệ thống
  45. Chương 21: Tất cả về các Parameter Tham số Tổng quan : Một Parameter là môt chức năng cho phép một administrator có khả năng sửa đôi/thay đổi các biến tập mã traong vùng administration panel. Điều này cho phép thay đổi để thực hiện không cần mở và chỉnh sửa bằng tay các tập lện PHP hoặc những file cấu hình. Cách tiếp cập đương chim bay “on-the-fly” này là một cách đơn giản và hiệu quả để thực hiện thay đổi một giá trị trong module, mambot cụ thể hay thiết lập câu hình. Bằng cách áp dụng thay đổi thông qua một paramenter (tham số), bạn tiết kiệm thời gian, công sức và loại từ đi việc cần thiết phải mở một file mã lệnh, tìm ra các biến cần thay đổi, thực hiện thay đổi, và rồi tải file lệnh đó lên server. Các Parameter cũng loại bỏ khả năng lỗi chỉnh sửa bằng tay và mang lại một giải pháp cho nhứng người thiếu khả năng thay đổi mã PHP bằng tay. Những phần parameter trong trong những vùng cấu hình và nội dung khác nhau là một mặt rất quan trọng trong tổng thể cấu hình và quản trị site Joomla. Qua thông số biến cấu hình, chúng ta giải phong sức mạnh thật sự và sự dễ dùng của Joomla CMS. Parameters Tab – thẻ tab Parameter: Thẻ tab các tham số được đặt trong nhiều vùng cấu hình khác nhau bao gồm trong bảng quản trị Joomla nhưng không giới hạn tới những vùng sau đây : ƒ Mambot ƒ Site Module ƒ Administrator Module ƒ Components ƒ Menu Managers ƒ Other Managers Trong khi một vài module, compnent, mambot, và vùng cấu hình có thẻ tab các thông số hoặc khả năng thay đổi một chức năng mã lệnh, một số khác lại không. Người lập trình trong mỗi thể hiện phải lập trình module để nắm được nhưng tùy biến này cho nó khả dụng. Những ví dụ Parameter : Dưới đây chúng ta có hai ví dụ. Ví dụ A phác thảo những content parameter và ví dụ B phác thảo component paramenter kết hợp vơi syndicate component. A: Content Example – ví dụ nội dung: / com_content / edit Những thay đổi có thể làm như sau: Parameters Tab: com_syndicate Những thay đổi có thể làm như sau: Parameter Control: ƒ Page Class Suffix:
  46. Parameter này cho phép để phong cách hóa trang cá nhân. Bằng các cho môt lớp vào parameter này và sửa CSS của bạn với những thay đổi bạn tạo ở đây, bạn có thể có một cảm nhận và cái nhìn khác cho nhưng trang ca nhân. ƒ Back Button: Parameter này cho phép bạn chỉ ra hoặc ẩn đi nút Back mà cho phép trở lại trang trước. Nút Back thường đặt tại cuối những trang phụ thuộc thiết kế template được dùng. ƒ Page Title: Parameter này cho phép bạn chỉ ra hay ẩn đi tiêu đề những Item. ƒ l Linked Titles: Parameter này cho phép bạn tạo tiêu đề item của bạn có khả năng liên kết nếu ở tren Page Title parameter được đặt là hiển thị. ƒ Intro Text: Parameter này cho phép bạn hiển thị hay ẩn đoạn mở đầu (intro text). ƒ Section Name: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn section mà item thuộc về. ƒ Section Name Linkable: Parameter này cho phép bạn tạo một section text liên kết tới trang seciton thật. ƒ Category Name: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn category mà item thuộc về. ƒ Category Name Linkable: Parameter này cho phép bạn tạo category text liên kết tới trang category thật. ƒ Item Rating: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn độ yêu thích item. Chon lựa này không phải là một thay đổi toàn bộ site, nhưng cho phép thay đổi được tạo chỉ trong trang cá nhân. ƒ Author Names: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn tác giả item. Chon lựa này không phải là một thay đổi toàn bộ site, nhưng cho phép thay đổi được tạo chỉ trong trang cá nhân. ƒ Created Date and Time: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn ngày tạo item. Chon lựa này không phải là một thay đổi toàn bộ site, nhưng cho phép thay đổi được tạo chỉ trong trang cá nhân. ƒ Modified Date and Time: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn ngày chỉnh sửa item. Chon lựa này không phải là một thay đổi toàn bộ site, nhưng cho phép thay đổi được tạo chỉ trong trang cá nhân. ƒ PDF Icon: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn nút xuât PDF item. Chon lựa này không phải là một thay đổi toàn bộ site, nhưng cho phép thay đổi được tạo chỉ trong trang cá nhân. ƒ Print Icon: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn nút in item. Chon lựa này không phải là một thay đổi toàn bộ site, nhưng cho phép thay đổi được tạo chỉ trong trang cá nhân.
  47. ƒ Email Icon: Parameter này cho phép bạn hiện hay ẩn nút gửi email item. Chon lựa này không phải là một thay đổi toàn bộ site, nhưng cho phép thay đổi được tạo chỉ trong trang cá nhân. B: Component Example – ví dụ component ƒ Cache: Parameter này cho phép bạn lưu tạm những file feed. ƒ Cache Time: Parameter này cho phép bạn thiết đặt bộ đệm để nó sẽ làm tươi sau X giây. ƒ #Items: Parameter này cho phép bạn thiết đặt số lượng item để cung cấp. ƒ Term Định nghĩa số hạng ƒ Title: Parameter này cho phép bạn thay đổi tiêu đề của syndicate. ƒ Description: Parameter này cho phép bạn thay đổi vùng mô tả của syndicate. ƒ Image: Parameter này cho phép một ảnh được bao gồm trong feed. ƒ Image Alt: Parameter này cho phép văn bản thay thế ảnh được hiển thị. (khi anh không hiển thị được). ƒ Limit Text: Parameter này cho phép bạn hạn chế văn bản bài viết theo giá trị định sẵn phía dưới, ƒ Text Length: Parameter này cho phép bạn thay đổi độ dài từ của văn bản bài viết. Ví dụ content và component ở tren chỉ ra biến thay đổi mà có thể tạo cả hai chức năng và hiển thị cua site Joomla. Dùng những parameter ở trên cho phép thay đổi mà không cần thay đổi mã back-end PHP bằng tay. Parameter Modification – sửa đổi các tham số : Trong trường hợp hai ví dụ được chỉ ở trên, bạn sẽ có một nút thông tin lửng đặt bên phải của hầu hết những giá trị parameter quản trị. Tham chiếu tới đoạn mô tả chi tiết về giá trị parameter sẵn dùng bằng các rê chuột lên nút này. Thuộc tính chọn lựa củ mỗi parameter có thể được thay đổi phù hợp vơi nhu cầu site Joomla của bạn cho mỗi giá trị parameter. Vì những parameter được đưa ra mà không có một chọn lựa ưu tiên, bnạ sẽ tìm thấy một hộp nhập trắng phụ hợp với bạn nhất. Để parameter nhập thiết đặt biến bạn sẽ muốn thấy file readme kết hợp kèm theo module, component, v.v. để sự giản giải những tùy họn đã sẵn dùng cho họ. Phần cuối : Trong chương 12 chúng ta có được cái nhìn rất ngắn về các Joomla dùng những parameter và thiết đặt biến để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ thay đổi trong công việc của site. Sử dụng thiết đặt
  48. biến parameter giúp administrator hoàn thành nhiệm vụ quản lý site với cách tiếp cận nhắm và click. Một lần chúng ta có tất cả những tùy chọn thiết đặt, chũng ta có thể lưu lại những yêu thích và kiểm tra hoạt động. Nếu những thiết đặt câu hình xuất hiện để làm tốt nhu cầu, không có thay đổi nào hơn được đảm bảo.
  49. Chương 22: Troubleshooting sử lý sự cố
  50. Chương ?: Home Thanh menu Home bao bọc những thiết đặt cá nhân liên quan đến user/administrator hiện tại. Control Panel – bản điều khiển trung tâm: Control Panel cung cấp một vùng hiển thị thông tin hữu ích cho Site Administrator. Control Panel được cung cấp với một Administrator template mà administrator có thể tùy chỉnh để phù hợp vói nhu cầu của Back-end. Để biết thêm về các đặc trưng và chức năng của Control Panel, click vào liên kết Help Screen này. Control Panel
  51. Administrator Manual Help Screens General 1.0x ( 42 items ) Control Panel Frontpage Manager Global Configuration Archive Manager Language Manager Banner Manager Install/Uninstall a Language File or Template Banner Manager : New / Edit Media Manager Banner: Client Manager Search Engine Text Banner: Client Manager : New / Edit Install/Uninstall Components, Modules and Mambots Contact Manager Trash Manager Contact Manager : New / Edit Template Manager News Feeds Manager Templates: Assign News Feeds Manager : New / Edit User Manager News Feeds and Contact Category Manager Users: Access Control Levels Poll Manager User Manager - Add or Edit Users Poll Manager : New / Edit Mass Mail Users Syndication Settings Content Items Manager Web Link Manager Content Items : New / Edit Web Link Manager : New / Edit Static Content Manager Messages Inbox Static Content Manager : New / Edit Messages Configuration Category Manager System Information Category Manager : New / Edit Global Check-in Section Manager Sections Manager : New / Edit
  52. Control Panel – bảng điều khiển Control Panel là trang đầu tiên bạn thấy khi bạn log in vào vùng Administrator. Bất kì lúc nào, bạn cũng có thể trở lại đây bằng cách click menu Home trên thanh menu ở trên. Từ Control Panel là 9 biểu tượng lối tắt để dễ dàng truy cập những phần thường dùng của site Administrator. Control Panel Icons: Menu Manager -Click biểu tượng này để truy suất Menu Manager. Bạn sẽ có thể sửa bất kì menu nào. Front Page Manager - Click biểu tượng này để truy suất Front Page Manager. Bạn có thể chỉnh sửa những Content item nào xuất hiện trên FrontPage. Static Content Manager - Click biểu tượng này để truy suất Static Content Manager. Bạn có thể sửa kiểu những item này. Section Manager - Click biểu tượng này để truy suất Section Manager. Bạn có thể sửa các Section của bạn. Category Manager - Click biểu tượng này để truy suất Category Manager. Bạn có thể truy suất sửa các Category. All Content Items - Click biểu tượng này để truy suất All Content Items. All Content Items liệt kê tất cả những Content Item của bạn. Bạn có thể sửa bất kì Content Item nào. Trash Manager - Click biểu tượng này để truy suất Trash Manager. Bạn có thể xóa vĩnh viễn hay phục hồi bất kì item nào trong Trash Manager. Global Configuration - Click biểu tượng này để truy suất Global Manager. Bạn có thể sửa bất kì những cấu hình Web site nào. Help - Click biểu tượng này để xem Index của bất kì Help Screens (trợ giúp màn hình) nào. Bên phải của màn hình có bốn thẻ tab: Logged - Điều này hiển thị danh sách của những user log on hiện tại (cả phần Admin và Front- end). Click vào tên user để tới trang User Edit (chỉnh sửa người dùng) của user đó. Components - Click this shortcut tab to access any of the components and component links that you wish to edit. Popular - Click vào thẻ tab này để truy cập vào màn hình liệt kê thứ tự, những Content Item được ưa chuộng trên site. Nó bao gồm ngày Content Item được tạo và chỉ số bầu chọn. Click tên Content Item để sửa item đó. Latest Content - Click thẻ tab này để truy suất vô màn hình liệt kê những Content Item mới nhất được thêm vào. Nó bao gồm ngày tạo và tác giả. Click vào tên Content Item để sủa item đó. Menu Stats - Click thẻ tab này để truy suất màn hình liệt kê tất cả những menu và số lượng item liên kết tới mỗi menu. Tổng số các liên kết được tạo, không phải tổng số được publish. Click vào tên của menu để truy suất màn hình liệt kê các item của menu đó.
  53. Global Configuration – cấu hình tổng thể Global Configuration Điều khiển những thiết đặt các hoạt động của Joomla. Thay đổi tạo trong màn hình này sẽ được cập nhật vào file configuration.php. File này cần có quyền sửa (writeble) cho bạn để có thể sửa cấu hình của bạn. Bên phải trạng thái write (có thể sửa) của configuration.php là hộp kiểm tên “Make unwritable after saving”. Chọn hộp kiểm này sẽ đổi quyền truy cập của file configuration.php thành unritable (không thay đổi được) vì những lý do bảo mật. Thẻ tab Site: Site Offline - Với thẻ này bạn có thể bật tắt hiệu quả Front-end site của bạn. Dùng lựa chọn này nếu bạn đang nâng cấp các module hay dữ liệu, và không muốn có các visitor thấy site xem site cho tới khi bạn hoàn tất. Nhớ thiết lập lại lựa chọn “Site offline” thành “No” khi bạn đã hoàn thành. Offline Message - Khi công tắc Site Offline ở vị trí Yes, thông điệp mặc định này sẽ hiển thị trên Front-end cho các visitor biết. "This site is down for maintenance. Please check back again soon." (site này được tạm ngưng để bảo trì, mong sớm trở lại). Bạn có thể đổi văn bản này thành bất kì thông điệp nào bạn thích. System Error Message - Thông điệp này sẽ hiện thị nếu một kết nối cơ sở dữ liệu bạn đầu bị lỗi. Bạn có thể nhập bất kì điều gì bạn thích trong hộp này. Chúng tôi đề nghị điều gì thân thiện và lây làm tiếc, tuyên bố site của bạn sẽ có sẵn sàng trở lại càng sớm càng tốt. Bạn có thể dùng cả mã HTML tiêu chuẩn trong hộp này, ví dụ, để xuống dòng. Bạn cũng có thể cân nhắc việc thêm một địa chỉ email, như thế những visitor của bạn có thể liên lạc đến System Administrator của bạn hay webmaster. Site Name - Lựa chọn này cho phép bạn thiết lập nội dung của thanh tiêu đề cho site. Nó cũng có thể được hiển thị trong template của bạn bằng việc chèn mã lệnh sau vào file template của bạn [Joomla_root/templates/template name/index.php] nơi bạn muốn Site Name (tên site) xuất hiện : %% SITENAME; ?>%% Show Unauthorised Links - Với tùy chọn này được bật, tất cả visitor sẽ thấy content mà họ cũng không thể truy cập, (đó là, content dành cho một cấp độ truy cập Registered hay Special). Với lựa chọn này tắt họ sẽ chỉ nhìn thấy content với mức truy cập là Public. Mức truy cập cho Content được chọn lựa dưối thẻ tab Publishing trong màn hình Edit Content. Tùy chọn này cho phép bạn thiết lập tổng thể các visitor vào site có thể đăng kí một tài khoản user hay không. Nếu nút radio “Yes” được chọn, biểu mẫu Login sẽ gồm câu nhắc “No account yet? Create one”. Nếu nút radio “No” được chọn, chúng sẽ không được thể hiện với với một tùy chọn để đăng kí. Use New Account Activation - Nếu nút radio “Yes” được chọn, một liên kết kích hoạt sẽ được gửi đến địa chỉ email của user. Những user không thể log in cho đến khi click vào liên kết kích hoạt. Nếu nút radio “No” được chọn, nhũng user sẽ có thể login thẳng mà không cần kích hoạt. Email New User Password - Với lựa chọn này được thiết lập là “Yes”, user mới sẽ nhận được một email với một password được tạo bởi Joomla> Nếu nó được thiết lập “No”, những user mới sẽ chọn môt password cho chính mình. Require Unique Email - Chọn bạn có muốn ngăn việc đăng kí với một địa chỉ emial sao chép hay không. Kết hợp với việc kích hoạt user lựa chọn này ngăn những user đăng kí nhiều lần dùng cùng một địa chỉ email.
  54. Debug Site - Lừa chọn này cho phép bạn sem thông báo lỗi được tạo bằng sừ cài đặt siet php. Nó có thể là một công cụ có ích để gỡ rối (debug) nếu bạn gặp vấn đề và để báo lỗi tới System Administrator của bạn hay Web host. Những mức báo lỗi có thể được thiết lập dưới thẻ tab Global Configuration Æ Server, như sau : System Default, None, Smple và Maximum. WYSIWYG Editor - Chọn những Text Editor (trình soạn thảo) nòa được cài đặt mà bạn muốn dùng để soạn các Content Item. List Length - Chọn độ dài mặc định cho những danh sách trong Administrator (Back-end). Xin LƯU Ý rằng nếu bạn đã thăm trước một trong với một dánh sách, thay đổi thiết lập trong Global Configuration sẽ không có thấy đựoc ngay lập tức. Mặc dù, thiết lập bạn chỉ định sẽ có hiệu lực như mặc định ở trên khi login lần tới. Favourites Site Icon - Điều này thiết lập biểu tượng xuất hiện trong trình duyệt bên cạnh tên hay/và địa chỉ site. Mặc địn là bông hoa Joomla. Nếu bạn muốn một biểu tượng khác hiện lên, bạn phải tải lên một biểu tượng khác thay cho bông hao Joomla. Rồi nhập địa chỉ của ảnh trong trường thông tin này. Thẻ tab Locale: Language - Chọn ngôn ngứ mặc địn dùng trên site. Nếu nó là một ngữ khác ngoài tiếng Anh, bạn phải cài đặt những file ngôn ngữ trước tiên dùng menu Installer trong Back-end. Time Offset - Tùy chọn này thiết lập thời gian chên lệch giờ giữa vùng server và giờ GMT (Greenwich Mean Time – UK). Chọn khoảng thời gian từ menu đổ xuống. Country Locale - Nhập vùng của web site. Ví dụ en_GB được thiết lập cho UK. Thẻ tab Content: Linked Titles - Chọn “Yes”, nếu bạn muốn tiêu đề của content thành một liên kết (link). Chọn “No”, và liên kết “Read On ” sẽ xuất hiện dưới đoạn văn bản mở đầu (introduction text). Read More Link - Chọn “Show” để hiện “Read more” tại cuối “Intro Text” của content item. Item Rating / Voting - Tùy chọn này cho phép bầu chọn cho các content item. Chọn “Yes”, và “Star Bar” (than thể hiện độ ưa thích) sẽ hiện trên mỗi content item, cũng như biểu mẫu để đệ trình bầu chọn của bạn (rating). CHÚ Ý: biểu mẫu rating (bầu chọn) không được hiện cho các bài trong những danh sách “Blog” Author Names - Chọn nút radio “Show”, để cho phép tên tác giả được hiện lên khi một Content Item được hiển thị. Created Date and Time - Chọn nút radio “Show”, cho phép ngày giờ tạo được hiển thị khi một content item được hiện lên. Modified Date and Time - Chọn nút radio “Show”, cho phép ngày giờ hiệu chỉnh cuối được hiển thị khi một content item được hiện lên. Hits - Chọn nút radio “Show” để hiển thị số hit một bài viết/content có được. PDF Icon - Chọn nút radio “Show”, để hiển thị biểu tựong PDF maker (tạo file PDF) trên các Content Item khi xem trong Front-end. CHÚ Ý: Không hiển thị trên tất cả nếu thư mục media của bạn không được writable.
  55. Print Icon - Chọn nút radio “Show”, để hiển thị biểu tượng Printer Frienly Version (tạo file in) trên các Content Item khi xem trong Front-end. Email Icon - Chọn nút radio “Show”, để hiển thị biểu tượng Email Page to Frend (gởi đến bạn bè) trên các Content Item khi xem trong Front-end. Icons - Chọn nút radio “Show”, khi bạn muốn những liên kết đã ẩn tới Email/Print/PDF thành những biểu tượng hoen là text. Table of Contents on multi-page items - Chọn nút radio “Show”, để hiển thị hộp chỉ mục điều hướng Tabe of Content cho những Content Item nhiều trang. Để tạo những ngắt trang trong Content Item, bạn phải chèn một Mambot ngắt trang, {mospagebrek} dùng trình soạn thảo nơi nào bạn muốn những ngắt trang xuất hiện. Back Button - Chọn nút radio “Show”, cho phép bạn hiển thị những nút điều hướng Back tren mỗi trang để tạo sự dễ dàng hơn cho những user điều hướng site. Content Item Navigation - Chọn nút radio “Show”, để publish những liên kết “Next” và “Previous” khi xem những Content Item trong một Category hay để thay đổi những trang trong cùng article (bài viết) Multi Lingual content support - Điều này cho phép site tận dụng MambelFish component (component tạo site đa ngôn ngữ). MambelFish component phải được cài đặt để nó làm việc. Thẻ Tab Database: Cảnh báo: Có nhiều thiết lập rất quan trọng. Nếu site Joomla của bạn đã cài đặt trên lợi ích của bạn thì đừng thay đổi những thiết lập này. Hostname - Nhập “localhost”. Vài đây là tên Host điển hình. My SQL Username -Sửa. Nếu cần, username để truy suất cơ sở dữ liệu Joomla của bạn. My SQL Password - Sửa. Nếu cần, password để truy suất Joomla database. My SQL Database - Sửa. Nếu cần, tên database mà cài đặt Joomla dùng. My SQL Database Prefix - Sửa. Nếu cần, tiền tố dùng cho các record (bản ghi) trong Joomla Database. Điển hình “mos_” là mặc định. Cảnh báo: ĐỪNG THAY ĐỔI TRỪ KHI BẠN CÓ MỘT DATABASE XÂY DỰNG DÙNG CÁC BẢNG VỚI TIỀN TỐ BẠN ĐANG THIẾT LẬP !! Thẻ Tab Server: Những mục này được định nghĩa trước trong khi cài đặt và không thể cấu hình thông qua thẻ tab này. Absolute Path - Đây là danh mục thông tin dùng bởi Joomla trên server để định hướng nó tới hệ thống phụ cận của nó. Live Site - Đây là địa chỉ URL tuyệt đối (địa chỉ web) cho cài đặt của Joomla. Secret Word - Đây là từ duy nhất cho mỗi cài đặt Joomla. Nó được dùng cho các chức năng bảo mật.
  56. GZIP Page Compression - Chọn nút radio “Yes”, cho phép web server của bạn gửi dữ liệu nén, nếu được hỗ trợ bởi server, tới trình duyệt khác. Điều này có thể giảm đi đáng kể thời gian tải site cho các visitor. Login Session Lifetime - Nhâp số giây một phiên Administrator nên được phép chờ trước khi tự động log out. Sau khi tự động log out, Administrator sẽ phải yêu cầu để log in trở lại dùng username và password đúng. CHÚ Ý: Nếu bạn đang sửa một Content Item, nhưng chưa lưu lại, với số giây đã chọn, bạn sẽ bị log out tự động. Error Reporting - Nếu lựa chọn này được cấp phép dưới thẻ tab Site, thì dùng hộp chọn đổ xuống để chọn mức hay hay báo cáo đòi hỏi. Những tùy chọn là System Default, None, Simple và Maximum ƒ System Default – Nó chuyển Error reporting (báo lỗi) trở về hệ thông mặc định theo php.ini trên server. ƒ None - Tắt báo cáo lỗi. ƒ Simple - Nó chuyển thông báo lỗi thành những lựa chọn đơn giản dùng những tùy chọn sau: error_reporting (E_ERROR|E_WARNING|E_PARSE) ƒ Maximum - Chuyển thông báo lỗi về mức Maximun (cao nhất) đùng những tùy chọn sau: error_reporting (E_ALL) File Creation - Mặc địn, những file được tạo bởi sự cài đặt các component, module và mambot kế thừa các cấp phép mặc địn của server. Bằng các chọn “CHMOD new files”, bạn có thể đè lên các cấp phép của server. Directory Creation - Như với các file, những thư mục mới sẽ mặc định kế thừa những cấp phép mặc định server. Chọn “CHMOD new directories” để đè lên các cấp phép quyền server. Thẻ Tab Metadata: Global Site Meta Description - Nhập một mô tả của site dùng để hỗ trợ các Search Engines (công nghệ tìm kiếm). Bạn có thể muốn giới hạn đoạn mô tả của mình có thể là hai mươi từ hay thế nào, phụ thuộc Search Engine bạn đang nhắm. Làm nó ngắn gọn và súc tích với các content của bạn. Bạn cũng có thể bao gồm một số từ khóa và nhóm từ khóa ở đây. Vì một số search engine đọc nhiều hơn 20 bạn có thể thêm một hai câu. Phải chắc rằng những phần quan trọng nhất của đoạn mô tả nằm trong 20 từ đầu tiên. Global Site Meta Keywords - Số kí tự tối ưu cho đoạn mô tả từ khóa được diễn đạt giữa 300 và 500. Không lập lại những từ quá chung và tách những từ khóa với một dấu phẩy hay khoảng trắng, hay nhóm hai ba từ với nhau. ‘Joomla Open Source’ là một ví dụ. Show Title Meta Tag - Hiện thẻ meta tag Title (tiêu đề) trong mã nguồn khi xem nội content. Show Author Meta Tag - Hiện thẻ tag meta Authors (tác giả) trong mã nguồn khi xem content. CHÚ Ý: Đoạn mô tả và các thẻ tag Meta từ khóa sẽ là phương tiện để Search Engines lập chỉ mục site. Vài Search Engines hoàn toàn lời đi Metadata nói chung. Bạn nên làm những nghiên cứu trên Search Engines Optimization (tối ưu tìm kiếm) có thứ hạng cao hay số lượng người Search Engine quan trọng với bạn. Thẻ Tab Mail:
  57. Mailer - Chọn Mailer nào bạn muốn dùng : chức năng mail cửa PHP, Sendmail hay SMTP Server. Mail From - Chọn địa chỉ mail nào sẽ hiện lê như là người gửi. From Name - Chọn tên gì sẽ hiện như là tên người gửi. Sendmail Path - Đây là thư mục của Mail server. SMTP Auth - Chọn “Yes” nếu host của bạn đòi hỏi thẩm quyền SMTP. SMTP User - Nếu thẩm quyền được đòi hỏi và thiết lập ở trên, nhập username của bạn. SMTP Pass - Nếu thẩm quyền được đòi hỏi và thiết lập ở trên, nhập password của bạn. SMTP Host - Nó thường được thiết lập là localhost, nhưng bạn cũng cần kiển tra lại điều này với host của bạn. Thẻ Tab Cache: Caching - Chọn “Yes” để cho phép việc lưu tạm những thành phần nào đó trong Joomla. Nó sẽ cải thiện chung chung cách thực thi của site. Cache Folder - Đây là folder (thư mục) hay danh mục để lưu những file cache (file lưu tạm). Nó phải là writable để việc lưu tạm thực hiện thành công. Liên hệ với Web Master của bạn nếu bạn có bất kì sự khó khăn nào. Cache Time - Sửa khoảng thời gian lớn nhất, tính bằng giây, để một file cache được lưu trước khi nó được refresh (tải lại). Thẻ Tab Statistics: Statistics - Chọn “Yes”, để cho phép trình duyệt và những thống kê domain visitor được tập hợp trên nền các thiết lập trong thẻ tab Content. Nếu nó được thiết lập là “No”, trình duyệt và những thống kê visitor sẽ không được sưu tập. Nếu site của bạn trải qua một sự trì trệ chút ít trong lần đầu tiên một user thăm site thì bạn nên thiết lập nó thành “No”. Log Content Hits by Date - Chọn “Yes” để cho phép việc ghi lại hit (đánh giá phù hợp) trên các Content Item, trên cơ sở hàng ngày. Hiện có một thường trình phân tích không bao gồm, để bổ xung tính năng ghi chép này. Cảnh báo: Nó hỗ trợ sưu tập các khối dữ liệu toàn thời gian. Phải chắc rằng không gian server có chỗ để lưu những thông tin này. Log Search Strings - Chọn “Yes” để làm cho việc ghi chép văn bản tìm kiếm có thể thực hiện, được nhập bởi user. Ghi chép này làm cho điều chỉnh site trở nên thuận tiện, cho bạn một cái nhìn sâu sắc vào cách các visitor cố gắng tìm kiếm điều họ muốn. Báo cáo phân tích được cung cấp dưới Site Æ Statistics Æ Search Text. Thẻ Tab SEO: Search Engine Friendly URLs - Nó thay đổi con đường các liên kết site được hiện ra và tối ưu chúng vì những công nghệ tìm kiếm có thể truy suất nhiều hơn site của bạn. Tùy chọn này CHỈ khả dụng tới các site được đặt trên những server Apache. Chọn “Yes” để làm cho Joomla có thể xuất các địa chỉ URL thân thiện hơn những địa chỉ được cơ sở dữ liệu tạo ra các thông thường. Nếu bạn dùng tùy chọn này bạn phải đổi tên file htccess.txt thành .htaccess.
  58. Dynamic Page Titles - Chọn “Yes” để thiết lập những tiêu đề trang (cái xuất hiện trên đỉnh trình duyệt người xem) thành giống tiêu đề trang họ đang xem. Cũng như trước nó trợ giúp các search engine. CHÚ Ý: Bạn phải “Save” (lưu lại) những thay đổi bạn đã hoàn thành, dùng biểu tượng “Save” trên toolbar (thanh công cụ).
  59. Language Manager – Quản lý Ngôn ngữ bản nháp Trang này hiện ra một danh sách các Language (ngôn ngữ) cho văn bản lõi trên Frontend của site. Toolbar (thanh công cụ) : Publish - Để Publish một ngôn ngữ, chọn nút radio bên cạnh tên của ngôn ngữ. New - Click biểu tượng “New” để upload/install (tải lên/cài đặt) một ngông ngữ mới cho site. Khi đó bạn sẽ nhận được một màn hình Install/Uninstall (cài đặt/gỡ bỏ). Edit - Here is where you edit the Frontend language file. Click tên category để chỉnh sửa các chi tiết, hay chọn nút radio bên cạnh tên rồi click biểu tượng “Edit”. Đây là nơi bạn chỉnh sửa file language Frontend. Delete - Để xóa một language, chọn nút radio cạnh tên rồi click biểu tượng “Delete”. Bạn sẽ được hỏi xác nhận thao tác xóa. Chọn biểu tượng “Yes” để xóa client hay “No” để thôi. File language sẽ được xóa khỏi server. Help - Click “Help” để xem Help Screen để có giản giải về màn hình này. Columns (Các cột) : Language - Cột này hiển thị tên các language đã cài đặt. Published - Cột này hiển thị language kích hoạt được publish. Version - Cột này hiển thị phiên bản của file language. Date - Cột này hiển thị ngày của file language. Author - Cột này hiển thị tác giả của file language. Author Email - Cột này hiển thị địa chỉ email của tác giả, nếu có thể.
  60. Cài đặt/Gỡ bỏ một file Language hay Template bản nháp Có hai cách để cài đặt một file Language hay Template dùng hệ thống quản trị Joomla. Cả hai phương pháp coi như file bạn muốn cài đặt đã được lưu trên ổ đĩa cụ bộ của bạn. Để Upload một file Language hay Template : Nếu server của bạn có Gzip hỗ trợ PHP, bạn sẽ có thể upload một file gói nén mà sẽ được cài đặt tự động. “Browse” tới nơi thành phần (gói file nén của file Language hay Template) trên máy tính của bạn. Rồi click “Upload File & Install”. Cài đặt từ một Thư Mục : Nếu bạn không có Gzip hỗ trợ, bạn phải giải nến file nén vào đĩa cục bộ của bạn trước khi upload nó. Giải nén gói vào một thư mục trên đĩa cục bộ và upload các file giải nén đến server máy chủ. Nhập nơi file này (phải là địa chỉ tuyệt đối) rồi click “Install”. Gỡ bỏ : Nếu bạn muốn xóa language nào đến menu Site Æ Language Manager Æ Site Language và dùng biể tượng “Delete”. Nếu bạn muốn xóa template nào đến menu Site Æ Template Manager Æ Site Templates hay Æ Administrator Templates và dùng biểu tượng “Delete”.
  61. Media Manager – Quản lý Media Bản nháp Media Manager làm cho bạn có thể tổ chức các file media của bạn với Joomla để dùng trong các bài viết khác nhau trên sitel. Directory - Hộp đổ xuống hiển thị thư mục bạn đang ở. Dấu slash (/) phí trước biểu thị bạn đang ở gốc hay đỉnh cấu trúc thư mục Media Manager. Upload - Nhập vị trí các file hay click nút “Browse” và chọn file bạn muốn để upload từ PC của bạn hay workstation. Tiếp theo, trong hộp đổ xuống “Directory”, chọn thư mục bạn muốn để upload file để click “Upload”. Một thông điệp xác nhận thành công upload sẽ hiện lên và file sẽ xuất hiện trong cửa sổ Media Manager gallary. Code - Click ảnh thumbnail hay biểu tượng bút chì dưới nó trong cửa sổ Mdia Manager sẽ nhập mã địa chỉ hyperlink (siêu liên kết) trong trượng văn bản “Code”. Nó có thể cắt dán, ví dụ, vào một News item hay một item khác xuất hiện trên Frontend cua site. Create Directory - Nhập tên cua thư mục mới trong hộp văn bản “Create Directory” và click “Create” trên thanh công cụ. Thư mục mới sẽ được tạo và sẽ có thể lưu các file. Delete - Để xóa một file trong thư mục, click “Trash Can” dưới ảnh của file trong cửa sổ Media Manager. Một thư mục phải trống trước khi nó có thể bị xóa.
  62. Văn bản Search Engine Bản nháp Trang này liệt kê văn bản tìm kiếm được ghi lại mà các visitor đã dùng trong site. Danh sách hiển thị : Search Text - Là chuỗi hay đoạn visitor site nhập vào. Times Requested - Là số lần văn bản này được nhập vào. Results Returned - Là số item tìm kiếm xuất hiện nếu bạn thực hiện tìm kiếm lúc này. Vài kế quả xem sét các từ hay đoạn được tìm kiếm phổ biến, nhưng không trả về kết quả. Bạn có thể đánh giá bạn có nội dung thích hợp hay không. Nếu cần thiết, thêm các từ khóa dùng thẻ tab Meta Info cho conten item đó. Những kết quả tìm kiếm khác là những từ sai chính tả hay liên quan. Ví dụ, nếu một từ tìm kiếm chung chung như “dark” (tối) nhưng thường bị viết sai thành “drak” rồi bạn có thể cân nhắc đặt “drak” vào phần từ khóa. Bạn cũng có thể có content về một thùng rác văn phòng (waste facility) nơi bạn có thể thêm những ngôn ngữ thay thế chung trong meta keywords (từ khóa) như là “trash” hay “drump”. Bạn phải cho phép tùy chọn “Log Search Strings” (ghi lại những chỗi tìm kiếm) trong thẻ tab “Statistics” của Global Configuration để dứ liệu này được sưu tập lại.
  63. Cài đặt/Gỡ bỏ các Component, Module và Mambot Bản nháp This page will show options for Installing / Uninstalling: Trang này hiển thị các tùy chọn để Cài đặt/Gỡ bỏ: Một Component Một Module Một Mambot Có hai cách để cài đặt một trong những thành phần này. Upload Package File (tải lên file gói): Cung cấp cho bạn có hỗ trợ Gzip vơi PHP, bạn sẽ có thể upload một gói file nén mà sẽ được cài đặt tự động lên server của bạn. “Browse” đến nơi thành phần trên máy tình của bạn. Rồi click biểu tượng “Unload File & Install”. Cài đặt từ thư mục: Nếu bạn không có hỗ trợ Gzip thì bạn có thể upload một gói giải nén lên server máy chủ. Nhập địa chỉ file này (phải là đìa chỉ tuyệt đối) rồi click “Install”. Gỡ bỏ một trong những thành phần này: Chọn hộp cạnh Element (hay nhiều element – thành phần) bạn muốn gỡ bỏ, rồi clcik “Delete” trên menu đỉnh. Một cảnh báo Javascript sẽ hiện : Are you sure you want to delete selected items? Trang sẽ được tải lại hiện thị từ “Success”. Click “OK”. GHI CHÝ : các thành phần được xóa hoàn toàn khỏi database. Chúng không thể lấy lại từ Trash Manager. Trong trường hợp là một loại module, tất cả thể hiện/ bản sao của nó – cũng bị xóa hoàn toàn khỏi database.