Tài liệu hướng dẫn học tập Pháp luật đại cương

pdf 158 trang phuongnguyen 3570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn học tập Pháp luật đại cương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_hoc_tap_phap_luat_dai_cuong.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn học tập Pháp luật đại cương

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Luật sư Th.S BÙI NGỌC TUYỀN Luật sư TRẦN ANH THỤC ĐOAN Biên soạn 1
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Biên soạn: Luật sư Th.S BÙI NGỌC TUYỀN Luật sư TRẦN ANH THỤC ĐOAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC 3 GIỚI THIỆU MÔN HỌC 11 KHÁI QUÁT NỘI DUNG MÔN HỌC 11 MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC 12 YÊU CẦU CỦA MÔN HỌC 13 CẤU TRÚC CỦA MÔN HỌC 13 Phần 1: Những vấn đề chung về nhà nước 13 Mục tiêu: 13 Phần 2: Những vấn đề chung về pháp luật 13 NHỮNG TÀI LIỆU SINH VIÊN NÊN THAM KHẢO 14 NHIỆM VỤ CỦA SINH VIÊN 15 PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC 17 BÀI 1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC 18 MỤC TIÊU 18 NỘI DUNG CHÍNH 19 1. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước 19 1.1. Nguồn gốc Nhà nước 19 1.2. Bản chất của Nhà nước 21 2.Đặc điểm của Nhà nước 22 3. Kiểu Nhà nước 24 4.Hình thức Nhà nước 25 4.1.Hình thức chính thể 25 4.2.Hình thức cấu trúc 27 4.3.Chế độ chính trị 27 TÓM LƯỢC 30 CÂU HỎI TỰ LUẬN 31 3
  4. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 31 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 33 BÀI 2 NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XHCN 35 VIỆT NAM 35 MỤC TIÊU 35 NỘI DUNG CHÍNH 36 1.Sự ra đời của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 36 2.Bản chất của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 36 3.Chức năng của Nhà nước 37 4.Hình thức của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 38 4.1. Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức chính thể 39 4.2. Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức cấu trúc nhà nước 39 4.3. Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ chế độ chính trị 40 TÓM LƯỢC 40 CÂU HỎI TỰ LUẬN 40 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 41 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 43 Câu hỏi trắc nghiệm 44 BÀI 3 BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM 45 MỤC TIÊU 45 YÊU CẦU U 46 NỘI DUNG CHÍNH 46 1. Khái niệm Bộ máy Nhà nước Việt Nam 46 2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 47 4
  5. 3. Địa vị pháp lý của các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước Việt Nam 48 3.1. Chủ tịch Nước 48 3.2. Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước 48 3.3. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước 50 3.4 Hệ thống cơ quan xét xử 52 TÓM LƯỢC 53 CÂU HỎI TỰ LUẬN 54 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 54 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 56 Câu hỏi trắc nghiệm 56 PHẦN 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 57 BÀI 4 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ 58 PHÁP LUẬT 58 MỤC TIÊU 58 NỘI DUNG CHÍNH 59 1.Nguồn gốc và bản chất của Pháp luật 59 1.1. Nguồn gốc của Pháp luật 59 1.2. Bản chất Pháp luật 60 2.Đặc tính của Pháp luật 61 3.Kiểu Pháp luật 62 4.Hình thức Pháp luật 63 TÓM LƯỢC 65 CÂU HỎI TỰ LUẬN 65 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 66 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 67 Câu hỏi trắc nghiệm 68 BÀI 5 QUY PHẠM PHÁP LUẬT 69 MỤC TIÊU 69 NỘI DUNG CHÍNH 70 1.Quy phạm Pháp luật 70 5
  6. 1.1.Khái niệm và đặc điểm quy phạm Pháp luật 70 1.2. Cơ cấu của quy phạm Pháp luật 70 2. Văn bản quy phạm Pháp luật 71 2.1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm Pháp luật 71 2.2.Hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật của Việt Nam 72 TÓM LƯỢC 74 CÂU HỎI TỰ LUẬN 75 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 75 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 77 Câu hỏi trắc nghiệm 78 BÀI 6 QUAN HỆ PHÁP LUẬT 79 MỤC TIÊU 79 NỘI DUNG CHÍNH 80 1.Khái niệm và đặc điểm quan hệ Pháp luật 80 2.Thành phần của quan hệ Pháp luật 81 2.1. Chủ thể quan hệ Pháp luật 81 2.2. Khách thể quan hệ Pháp luật 82 2.3. Nội dung quan hệ Pháp luật 82 3.Sự kiện pháp lý 83 TÓM LƯỢC 84 CÂU HỎI TỰ LUẬN 85 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 85 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 88 Câu hỏi trắc nghiệm 89 BÀI 7 VI PHẠM PHÁP LUẬT 90 MỤC TIÊU 90 NỘI DUNG CHÍNH 91 1.Vi phạm Pháp luật 91 1.1.Khái niệm vi phạm Pháp luật 91 1.2.Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm Pháp luật 91 6
  7. 1.3.Các loại vi phạm Pháp luật 93 2.Trách nhiệm pháp lý 94 2.1.Khái niệm và đặc điểm trách nhiệm pháp lý: 94 2.2.Các loại trách nhiệm pháp lý 94 2.3.Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và vi phạm Pháp luật 96 TÓM LƯỢC 97 CÂU HỎI TỰ LUẬN 97 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 98 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 99 Câu hỏi trắc nghiệm 100 PHẦN IIICÁC NGÀNH LUẬT TRONG HỆ THỐNGPHÁP LUẬT VIỆT NAM 101 BÀI 8 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG 102 PHÁP LUẬT 102 MỤC TIÊU 102 NỘI DUNG CHÍNH 103 1.Khái niệm hệ thống Pháp luật 103 2. Căn cứ phân định ngành luật 104 2.1 Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ xã hội chịu sự tác động của luật pháp. 104 2.2 Phương pháp điều chỉnh: Là cách thức luật pháp tác động vào mối quan hệ xã hội đã được điều chỉnh (đối tượng điều chỉnh). 104 3. Các ngành luật trong hệ thống Pháp luật Việt Nam 105 3.1. Sơ lược về hệ thống Pháp luật Việt Nam 105 3.2. Các ngành luật trong hệ thống Pháp luật nước ta hiện nay 105 TÓM LƯỢC 108 CÂU HỎI TỰ LUẬN 108 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 109 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 111 7
  8. Câu hỏi trắc nghiệm 111 BÀI 9 LUẬT DÂN SỰ 112 MỤC TIÊU 112 NỘI DUNG CHÍNH 113 1.Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự 113 1.1.Khái niệm Luật Dân sự 113 1.2.Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự 113 1.3.Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự 114 2.Chế định về quyền sở hữu 114 2.1. Khái niệm quyền sở hữu 114 2.2. Căn cứ xác lập và chấm dứt quyền sở hữu 115 2.2.1. Các căn cứ xác lập quyền sở hữu 115 2.2.2. Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu 116 3.Chế định về quyền thừa kế 117 3.1.Khái niệm quyền thừa kế 117 3.2.Các hình thức thừa kế 118 3.2.1.Thừa kế theo di chúc 118 3.2.2.Thừa kế theo Pháp luật 119 TÓM LƯỢC 120 CÂU HỎI TỰ LUẬN 121 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 122 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 124 Câu hỏi trắc nghiệm 124 BÀI 10 LUẬT HÌNH SỰ 125 MỤC TIÊU 125 NỘI DUNG CHÍNH 126 1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự 126 8
  9. 1.1. Khái niệm Luật Hình sự 126 1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự 126 1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự 126 2.Chế định về tội phạm 127 2.1. Khái niệm tội phạm 127 2.2. Các dấu hiệu của tội phạm 127 3. Chế định về hình phạt 129 3.1 Hình phạt chính 129 3.2. Hình phạt bổ sung 130 TÓM LƯỢC 133 CÂU HỎI TỰ LUẬN 133 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 134 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 135 Câu hỏi trắc nghiệm 135 BÀI 11 LUẬT HÀNH CHÁNH 136 MỤC TIÊU 136 NỘI DUNG CHÍNH 137 1.Khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính 137 1.1. Khái niệm Luật Hành chính 137 1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính 137 2.Các chế định về trách nhiệm hành chính 138 2.1. Khái niệm 138 2.2. Các hình thức xử phạt hành chính 139 ( Trục xuất ra khỏi lãnh thổ. 140 2.3. Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính 140 2.3.1.Ủy ban nhân dân các cấp 140 9
  10. 2.3.2.Cơ quan cảnh sát, bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, quản lý thị trường, cơ quan thanh tra Nhà nước chuyên ngành 140 2.3.3.Tòa án nhân dân các cấp: Có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động xét xử. 141 3.Tố tụng hành chính 141 3.1. Thẩm quyền xét xử hành chính của tòa án 141 3.1.1.Thẩm quyền chung 141 3.1.2.Thẩm quyền theo cấp xét xử 141 3.2. Nguyên tắc của tố tụng hành chính 142 3.3. Các giai đoạn xét xử của tố tụng hành chính 143 TÓM LƯỢC 147 CÂU HỎI TỰ LUẬN 148 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 148 HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 150 Câu hỏi trắc nghiệm 151 TÓM LƯỢC TOÀN MÔN HỌC 151 10
  11. GIỚI THIỆU MÔN HỌC Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. “TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG” được biên soạn nhằm mục đích làm phong phú nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên. Tài liệu này được soạn theo quy định hướng dẫn của Bộ Giáo dục (Đào tạo về môn PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG và PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG áp dụng cho chương trình đào tạo bậc Cử nhân. Hy vọng tập tài liệu này sẽ giúp các bạn đạt kết quả tốt hơn trong quá trình tự học. KHÁI QUÁT NỘI DUNG MÔN HỌC Pháp luật có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Pháp luật được áp dụng để giải quyết hầu hết các mối quan hệ xã hội. Biết và hiểu được Pháp luật sẽ giúp mọi người ứng xử, chấp hành tốt các quy định Pháp luật, kỷ cương xã hội được bảo đảm. Bộ Giáo dục (Đào tạo quy định Pháp luật đại cương là môn học cơ bản, cần thiết trang bị cho sinh viên ở bậc đại học. Học phần Pháp luật đại cương nghiên cứu các khái niệm cơ bản, các phạm trù chung nhất về Nhà nước và Pháp luật dưới góc độ của khoa học pháp lý. Trên cơ sở đó nội dung của môn học nhằm: ƒ Phân tích cấu trúc của bộ máy Nhà nước, chức năng và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong bộ máy Nhà nước Việt Nam. ƒ Xác định tính chất pháp lý và cơ cấu của hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật. 11
  12. ƒ Xác định hệ thống các ngành luật trong hệ thống Pháp luật của Nhà nước Việt Nam. ƒ Trình bày những nội dung cơ bản của Luật Hành chính, Luật Hình sự và Luật Dân sự với tư cách 3 ngành luật chủ yếu (ngành luật gốc) của hệ thống Pháp luật, để từ đó người học có thể dễ dàng tiếp cận với các ngành luật khác phát sinh từ các ngành luật chủ yếu này. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC Trang bị cho sinh viên những lý thuyết chung về khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý về Nhà nước và Pháp luật, những nội dung cơ bản của các ngành luật gốc như Hiến pháp, Hành chính, Dân sự, Hình sự trong hệ thống Pháp luật Việt Nam. Đồng thời trang bị cho sinh viên kiến thức Pháp luật chuyên ngành giúp sinh viên biết áp dụng Pháp luật trong cuộc sống làm việc của mình, nhất là đối với sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, vừa cần những lý luận cơ bản về Pháp luật vừa cần những kiến thức Pháp luật chuyên ngành về kinh doanh. Thông qua những kiến thức giúp sinh viên nắm được phương pháp tìm kiếm sưu tầm, hệ thống hóa các văn bản quy phạm Pháp luật mà Nhà nước đã ban hành, phương pháp tiếp cận một văn bản quy phạm Pháp luật, cách thức áp dụng một văn bản Pháp luật vào cuộc sống. Thông qua việc học tập, nghiên cứu các vấn đề chung về Nhà nước và Pháp luật giúp người học nâng cao sự hiểu biết về vai trò, sự quan trọng của Nhà nước và Pháp luật trong đời sống, để luôn có thái độ tuân thủ nghiêm chỉnh Pháp luật Nhà nước, từ đó có ý thức đầy đủ về bổn phận và nghĩa vụ của một công dân đối với quốc gia. 12
  13. YÊU CẦU CỦA MÔN HỌC “Pháp luật đại cương” là môn học trong chương trình khung của Bộ, với thời lượng 45 tiết, tương đương 3 tín chỉ, và sinh viên được học ngay năm thứ nhất. Để học tốt môn Pháp luật đại cương, sinh viên cần được trang bị trước kiến thức các môn học thuộc bộ môn Mác - Lênin như: ƒ Triết học Mác - Lênin. ƒ Kinh tế chính trị Mác - Lênin. CẤU TRÚC CỦA MÔN HỌC Môn học bao gồm phần mở đầu giới thiệu môn học trong 1 tiết giảng và 3 phần chính chia thành 11 bài, mỗi bài ứng với 4 tiết, theo trình tự như sau: Phần 1: Những vấn đề chung về nhà nước Mục tiêu: Cung cấp cho người học những khái niệm cơ bản nhất về Nhà nước, hiểu biết được cấu trúc của bộ máy Nhà nước cũng như chức năng và thẩm quyền của từng cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước. Phần 1 gồm 3 bài như sau: Bài 1: Khái niệm cơ bản về Nhà nước. Bài 2: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bài 3: Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phần 2: Những vấn đề chung về pháp luật Mục tiêu: 13
  14. Cung cấp cho người học những kiến thức chung nhất về Pháp luật, giúp người học hiểu rõ tính chất pháp lý, cơ cấu của hệ thống các văn bản quy phạm Pháp luật, từ đó có ý thức thực hiện Pháp luật trong đời sống xã hội. Phần 2 gồm 4 bài là: Bài 4: Khái niệm cơ bản về Pháp luật. Bài 5: Quy phạm Pháp luật - Văn bản quy phạm Pháp luật. Bài 6: Quan hệ Pháp luật. Bài 7: Vi phạm pháp luật - Trách nhiệm pháp lý. Phần 3: Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam Mục tiêu: Cung cấp cho người học biết về hệ thống Pháp luật Việt Nam cũng như các ngành luật hiện nay, người học được tiếp cận nghiên cứu các ngành luật chủ yếu trong hệ thống Pháp luật (các ngành luật gốc) để từ đó có thể tiếp cận các ngành luật khác phát sinh từ những ngành luật gốc này. Bài 8: Khái quát về hệ thống Pháp luật. Bài 9: Luật Dân sự. Bài 10: Luật Hình sự. Bài 11: Luật Hành chính. NHỮNG TÀI LIỆU SINH VIÊN NÊN THAM KHẢO Hiện nay sách Pháp luật đại cương được bán rất nhiều trong các nhà sách và do nhiều tác giả trình bày theo nhiều hình thức khác nhau tùy quan điểm của 14
  15. mỗi tác giả. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên, môn học Pháp luật đại cương là môn học bắt buộc đối với sinh viên đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nên kết cấu nội dung và hình thức thể hiện phải phù hợp với quy định của Bộ, do đó sinh viên khi học môn học này nên tham khảo các tài liệu sau đây: 1. Giáo trình Pháp luật đại cương của Đại học Luật Hà Nội, năm 2005. 2. Tìm hiểu Pháp luật đại cương của nhóm tác giả Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu, Vũ Đức Đán, Lương Thanh Cường, NXB Tổng hợp TPHCM, năm 2004. 3. Pháp luật đại cương của tác giả Lê Minh Nhựt, năm 2005. 4. Tài liệu hướng dẫn môn học Pháp luật đại cương của Bùi Ngọc Tuyền, Tài liệu lưu hành nội bộ của Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, năm 2006. 5. Các văn bản luật: Hiến pháp, Hành chính, Dân sự, Hình sự. NHIỆM VỤ CỦA SINH VIÊN Pháp luật là hiện tượng gắn liền với đời sống xã hội do đó khi học môn học này sinh viên không chỉ học các kiến thức lý thuyết mà đòi hỏi sinh viên phải biết đối chiếu với những sự việc, vấn đề diễn ra trong cuộc sống hằng ngày với nội dung môn học, cách giải quyết một vấn đề Pháp luật trong thực tế Để học tốt môn học Pháp luật đại cương sinh viên phải luôn theo dõi và cập nhật các văn bản Pháp luật mới ban hành của Nhà nước từ đó nhận thức được mối quan hệ giữa Pháp luật với xã hội, biết cách vận dụng Pháp luật trong cuộc sống làm việc và học tập của mỗi sinh viên. Tài liệu hướng dẫn môn học Pháp luật đại cương được biên soạn gồm 3 phần và chia thành 11 bài, thời lượng mỗi bài là 4 tiết. Mỗi bài đều nêu rõ mục tiêu, yêu cầu giúp sinh viên sau khi học xong biết mình nhận được những gì ở 15
  16. môn học. Phần nội dung chính của môn học được trình bày nhấn mạnh và có giải thích các trọng tâm, những cốt lõi của môn học, đồng thời kết thúc chương đều có phần tóm lược các ý chính của chương giúp người học xác định được trọng tâm của bài học. Phần câu hỏi và giải đáp giúp người học nắm vững hơn kiến thức Pháp luật và có thể áp dụng được trong đời sống Để học tập môn Pháp luật đại cương đạt kết quả tốt ngoài việc tham khảo tài liệu hướng dẫn học tập này và các tài liệu khác, các bạn nên tham dự các buổi hướng dẫn trực tiếp của giảng viên do Trung tâm đào tạo từ xa tổ chức. Trong trường hợp không tham gia được, các bạn cũng có thể theo theo dọi các bài hướng dẫn trên đài phát thanh. Ngoài ra, nếu có điều kiện các bạn cũng nên vào mạng Internet đến trang Web của trường (www.ou.edu.vn), vào mục e-learning, các bạn sẽ thấy “ Diễn đàn tư vấn học tập của Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh”. Ở diễn đàn này các bạn có thể chia sẻ với bạn bè những khó khăn của mình cũng như nhờ giảng viên hỗ trợ giải đáp những thác mắc. Pháp luật đại cương là môn học có nội dung hết sức phong phú, tài liệu hướng dẫn học tập này có thể còn có những hạn chế. Do vậy, nhóm tác giả biên soạn rất mong nhận được ý kiến phản hồi của Quý vị đồng nghiệp cũng như của các bạn sinh viên. Địa chỉ liên hệ: buingoctuyen@gmail.com Chúc các bạn thành công. 16
  17. PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC 17
  18. BÀI 1 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC Nhà nước và Pháp luật là hai hiện tượng xã hội, có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhà nước không thể tồn tại và phát triển nếu không có Pháp luật và ngược lại Pháp luật chỉ hiện diện cùng Nhà nước. Do đó trước khi nghiên cứu về Pháp luật cần phải tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về Nhà nước. Bài này sẽ cung cấp cho sinh viên những kiến thức về Nhà nước dưới góc độ tổng thể, các quan điểm khác nhau trong lịch sử giải thích nguồn gốc, bản chất của Nhà nước, đặc điểm của Nhà nước, các kiểu và hình thức Nhà nước. MỤC TIÊU Sau khi học xong chương này, sinh viên phải: ƒ Hiểu rõ sự hình thành Nhà nước trong xã hội và bản chất của Nhà nước theo quan điểm học thuyết Mác -Lênin. ƒ Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước. ƒ Phân biệt được các kiểu Nhà nước trong lịch sử phát triển xã hội. ƒ Phân biệt và xác định được các hình thức Nhà nước trong lịch sử cũng như hiện nay trên thế giới. 18
  19. NỘI DUNG CHÍNH 1. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước Nhà nước là hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi lĩnh vực, mọi hoạt động của đời sống xã hội. Vì vậy ngay khi hình thành xã hội, con người đã quan tâm và tìm cách lý giải về nguồn gốc hình thành Nhà nước. 1.1. Nguồn gốc Nhà nước Trong lịch sử có nhiều quan điểm giải thích nguyên nhân hình thành Nhà nước, có thể liệt kê các lý thuyết như sau: • Thuyết thần học Từ thời cổ, trung đại các nhà tư tưởng theo lý thuyết thần học cho rằng sự hình thành Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà nước để bảo vệ xã hội. Do đó quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã hội là tất yếu và thượng đế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt thượng đế để quản lý xã hội. Quan điểm này nhằm mục đích bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp phong kiến, giữ quyền lực vô hạn cho người lãnh đạo. Nguồn gốc Nhà nước được lý giải không mang tính khoa học. • Thuyết gia trưởng Thuyết này do Aristote, Philmer và một số nhà tư tưởng nêu lên, cho rằng Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của đời sống con người. Xã hội cần có người quản lý đó là Nhà nước cũng giống như gia đình cần có người đứng đầu gia đình đó là người gia trưởng, về mặt bản chất quyền lực Nhà nước cũng giống như quyền gia trưởng. 19
  20. Quan điểm này chưa giải thích đầy đủ cội nguồn hình thành Nhà nước chỉ là sự ghi nhận hiện tượng Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng trong gia đình. Thực chất Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh tế dẫn đến sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. • Thuyết khế ước xã hội Do các nhà tư tưởng tư sản như: J.J. Rousseau, S.L.Montesquieu, D. Diderot, J.Locke khởi xướng, cho rằng sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước. Vì vậy Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ. Quan điểm này giải thích sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi Nhà nước ra đời là do ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích đúng nguồn gốc của Nhà nước. • Quan điểm học thuyết Mác - Lênin Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, cho rằng: Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện khách quan của xã hội. Trong lịch sử xã hội, loài người đã trải qua quá trình phát triển gồm 5 hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa. 20
  21. Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người, là xã hội chưa có giai cấp, chưa có Nhà nước, nhưng sự ra đời của Nhà nước hình thành trong chính xã hội này. Khi xã hội có sự phát triển về kinh tế làm xuất hiện chế độ tư hữu tài sản (là tiền đề kinh tế cho sự hình thành Nhà nước), đồng thời dẫn đến việc xã hội phân hóa thành các giai cấp, các tầng lớp người có quyền lợi đối kháng nhau và mâu thuẫn gay gắt không thể điều hòa được (là tiền đề xã hội cho sự hình thành Nhà nước), dẫn đến đấu tranh giai cấp. Thông qua đấu tranh giai cấp giải quyết mâu thuẫn xã hội. Giai cấp thống trị đã lập nên tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức đó là Nhà nước. 1.2. Bản chất của Nhà nước Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự vật, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sự vật đó. Bản chất của Nhà nước theo quan điểm học thuyết Mác -Lênin có 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội. • Tính giai cấp Thể hiện ý chí và quan điểm của giai cấp thống trị thông qua hoạt động của bộ máy Nhà nước nhằm duy trì quyền lực thống trị trước các giai cấp khác trong xã hội. Sự thống trị thể hiện dưới 3 phương diện chính là kinh tế, chính trị và tư tưởng. 21
  22. • Tính xã hội Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho xã hội như: xây dựng bệnh viện, trường học, đường sá Hai thuộc tính này của Nhà nước bổ sung cho nhau thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích giai cấp và lợi ích xã hội. 2.Đặc điểm của Nhà nước Là những dấu hiệu đặc trưng cơ bản riêng có của Nhà nước để phân biệt tổ chức là Nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội. Các đặc trưng này làm cho Nhà nước giữ vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị của đời sống xã hội. Có 5 đặc điểm chính: (1) Nhà nước có quyền phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính và quản lý dân cư theo lãnh thổ: Nhà nước là tổ chức có chức năng quản lý xã hội, để thực hiện hiệu quả công việc quản lý này, Nhà nước được quyền phân chia lãnh thổ rộng lớn thành từng đơn vị khác nhau trong phạm vi lãnh thổ. Những đơn vị này thường được các Nhà nước căn cứ vào vị trí địa lý, đặc tính dân cư theo từng vùng, miền khác nhau để xác lập. Đồng thời Nhà nước xây dựng các cơ quan nhà nước trên từng đơn vị này để thực hiện chức năng quản lý xã hội. Ở mỗi quốc gia khác nhau cách gọi tên các đơn vị này có khác nhau, thông thường là tỉnh, thành phố, quận, huyện, phường xã hay tên gọi chung là các đơn vị hành chính. Chức năng quản lý xã hội còn cho phép nhà nước có quyền quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ, có quyền ban hành và thực hiện chính sách quản lý, tác động tất cả mọi người trong lãnh thổ. Đặc tính này, ngoài nhà nước thì không có một tổ chức nào trong xã hội có được. 22
  23. (2) Nhà nước là tổ chức có quyền lực công: Để giúp Nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội, Nhà nước thiết lập quyền lực đặc biệt cho phép Nhà nước có quyền lực bao trùm trên khắp các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong xã hội. Với quyền lực này Nhà nước có quyền sử dụng sức mạnh cưỡng chế buộc tất cả các thành viên trong xã hội phải phục tùng ý muốn Nhà nước, từ đó duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị trong xã hội. (3) Nhà nước là tổ chức có chủ quyền quốc gia: Chủ quyền quốc gia là chủ quyền độc lập về lãnh thổ, dân cư và chính quyền, chủ quyền này được các nước trên thế giới tôn trọng. Các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều được bình đẳng với nhau trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến chức năng đối nội và đối ngoại của một nước, thể hiện quyền tự quyết của một quốc gia. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với Nhà nước. Về mặt đối nội Nhà nước có quyền quyết định tất cả các vấn đề thuộc các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Về mặt đối ngoại Nhà nước có quyền đại diện nhân dân tham gia vào các quan hệ với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. (4) Nhà nước có quyền ban hành Pháp luật và đảm bảo việc thực hiện Pháp luật: Nhà nước là tổ chức có chức năng quản lý xã hội, để đảm bảo hiệu quả công việc quản lý xã hội, Nhà nước sử dụng Pháp luật là công cụ chủ yếu. Nhà nước có quyền ban hành Pháp luật nhằm định hướng xã hội theo ý chí của Nhà nước và đảm bảo việc thực hiện Pháp luật trong xã hội. (5) Nhà nước quy định các loại thuế và cách thức tiến hành thu thuế: Cũng như các tổ chức khác trong xã hội khi hoạt động đều cần phải có nguồn lực, các Nhà nước thường tạo nguồn lực hoạt động thông qua các khoản thu từ xã hội là thuế. Đồng thời Nhà nước còn có quyền định ra cách thức thu thuế. 23
  24. 3. Kiểu Nhà nước Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Nhà nước tồn tại trên cơ sở kinh tế của một xã hội nhất định, do đó nói đến kiểu Nhà nước là nói đến bộ máy thống trị của giai cấp nào, tồn tại tương ứng với hình thái kinh tế xã hội nhất định nào đó. Trong lịch sử phát triển xã hội có 4 hình thái kinh tế xã hội có Nhà nước. Như vậy tương ứng có 4 kiểu Nhà nước khác nhau, mỗi kiểu Nhà nước có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều hành xã hội. Kiểu Nhà nước chủ nô, phong kiến và tư sản có bản chất bóc lột trái ngược với bản chất của kiểu Pháp luật xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình phát triển của mình, khái niệm Nhà nước được cụ thể hóa qua khái niệm kiểu Nhà nước, sự thay thế của kiểu Nhà nước này đối với kiểu Nhà nước kia có những tính chất sau đây: • Tính tất yếu khách quan: do chịu sự tác động của quy luật phát triển và thay thế các hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên do hoàn cảnh lịch sử khác nhau ở mỗi quốc gia nên việc thay thế không diễn ra tuần tự như hình thái kinh tế xã hội mà có thể bỏ qua những kiểu Nhà nước nhất định. • Việc thay thế kiểu Nhà nước được thực hiện bằng cuộc cách mạng xã hội: Việc thay thế kiểu Nhà nước không tự xảy ra bởi vì không một giai cấp thống trị nào tự từ bỏ địa vị thống trị của mình do đó giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới phải tập hợp lực lượng để lật đổ giai cấp cũ thiết lập Nhà nước mới. 24
  25. • Kiểu Nhà nước sau tiến bộ, hoàn thiện hơn kiểu Nhà nước trước: Bởi vì nó dựa trên phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn và qua thời gian xã hội ngày càng phát triển hơn đòi hỏi kiểu Nhà nước mới phải càng hoàn thiện hơn. 4.Hình thức Nhà nước Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức Nhà nước và những biện pháp thực hiện quyền lực Nhà nước. Khái niệm Nhà nước là khái niệm chung, được thể hiện dưới 3 góc độ: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. 4.1. Hình thức chính thể Là cách thức tổ chức và trình tự thiết lập các cơ quan tối cao của Nhà nước và xác lập mối quan hệ của các cơ quan đó. Hình thức chính thể có 2 dạng cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. • Chính thể quân chủ: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung trong tay người đứng đầu Nhà nước theo thế tập (cha truyền con nối) hoặc theo chỉ định. Chính thể quân chủ có nhiều hình thức biến dạng theo sự phát triển xã hội là chính thể quân chủ tuyệt đối (chuyên chế) và chính thể quân chủ tương đối (lập hiến). Chính thể quân chủ tuyệt đối: Toàn bộ quyền lực tối cao thuộc về người đứng đầu Nhà nước thường là Vua, Hoàng đế 25
  26. Chính thể quân chủ lập hiến: Trong các quốc gia theo hình thức này, bên cạnh Vua còn có Nghị viện là tổ chức cùng chia sẻ quyền lực tối cao của Nhà nước. • Chính thể cộng hòa: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước được giao cho một cơ quan đại diện theo thể thức bầu cử trong thời hạn nhất định (nhiệm kỳ). Chính thể cộng hòa có 2 dạng: cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ. (1) Chính thể cộng hòa quý tộc: là hình thức mà quyền bầu cử các cơ quan đại diện là đặc quyền của tầng lớp quý tộc. (2) Chính thể cộng hòa dân chủ: là hình thức mà tất cả các công dân đủ một số điều kiện quy định được tham gia bầu cử các cơ quan đại diện. Hiện nay có 2 hình thức chính thể quân chủ cộng hòa: cộng hòa dân chủ tư sản và cộng hòa dân chủ nhân dân. - Cộng hòa dân chủ tư sản: Theo chính thể này quyền lực Nhà nước được chia thành 3 quyền là lập pháp, hành pháp và tài phán theo nguyên tắc “tam quyền phân lập” của Montesquieu. (Theo Montesquieu quyền lực Nhà nước nếu tập trung trong tay bất cứ một người hay một cơ quan tổ chức sẽ dẫn đến lạm quyền cho nên để tránh tình trạng này quyền lực Nhà nước nên chia thành 3 quyền độc lập và kiểm soát lẫn nhau là: quyền Lập pháp, quyền Hành pháp và quyền Tài phán. Mỗi quyền giao cho một cơ quan Nhà nước nắm giữ. Các cơ quan này độc lập với nhau nhưng thông qua quyền lực nắm giữ có thể hạn chế sự lạm quyền trong mỗi cơ quan). - Cộng hòa dân chủ nhân dân: Quyền lực nhà nước tối cao không phân chia mà tập trung thống nhất trong các cơ quan quyền lực do dân bầu ra và nhân dân tham gia vào công việc quản lý Nhà nước. 26
  27. 4.2.Hình thức cấu trúc Là cách thức tổ chức các cơ quan Nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ từ trung ương đến địa phương và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau. Có 2 hình thức cấu trúc Nhà nước chủ yếu là hình thức cấu trúc Nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc Nhà nước liên bang. (1) Cấu trúc Nhà nước đơn nhất: Là Nhà nước có chủ quyền chung, toàn vẹn lãnh thổ, có một hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý Nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung ương xuống địa phương, lãnh thổ không có chủ quyền riêng, có một Hiến pháp, một hệ thống Pháp luật áp dụng chung cho cả nước. Ví dụ: Việt Nam. (2) Cấu trúc Nhà nước liên bang: Là Nhà nước có từ 2 hay nhiều Nhà nước thành viên hợp lại. Có chủ quyền chung cho toàn liên bang và chủ quyền riêng cho mỗi thành viên, có 2 hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý Nhà nước; một áp dụng chung cho toàn liên bang và một áp dụng cho mỗi thành viên, có 2 loại Hiến pháp và Pháp luật cùng tồn tại: Hiến pháp và Pháp luật của liên bang, Hiến pháp và Pháp luật của mỗi thành viên. Ví dụ: Hoa Kỳ. 4.3.Chế độ chính trị Là toàn bộ các phương pháp và cách thức mà cơ quan Nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà nước. Căn cứ vào phương pháp áp dụng có thể chia thành chế độ chính trị dân chủ và chế độ chính trị phi dân chủ. 27
  28. • Chế độ chính trị dân chủ: Các phương pháp mà Nhà nước áp dụng thể hiện sự quan tâm thực sự đến dân, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và xã hội. • Chế độ chính trị phi dân chủ: Các phương pháp mà chế độ này áp dụng thể hiện tính chuyên quyền, độc tài, không quan tâm đến dân, chủ yếu dựa vào sức mạnh buộc người dân phải tuân theo những quy định Nhà nước. 28
  29. Sơ đồ hình thức Nhà nước HÌNH THÖÙC NHAØ NÖÔÙC Hình thöùc Hình thöùc caáu Cheá ñoä chính theå truùc nhaø nöôùc chính trò Caáu truùc nhaø Caáu truùc nhaø Phi Chính theå Chính theå nöôùc ñôn nhaát nöôùc lieân bang Daân daân Quaân Coäng chuû chuû chuû hoøa Quaân Quaân Coäng Coäng chuû chuû hoøa hoøa Chuyeân Laäp Quyù Daân cheá hieán toäc chuû Daân Daân chuû Tö chuû saûn Nhaân daân 29
  30. TÓM LƯỢC 1. Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện khách quan của xã hội. Quá trình phát triển kinh tế xã hội đến một giai đoạn nhất định khi xã hội xuất hiện quyền tư hữu và hình thành giai cấp, qua đấu tranh giai cấp, giai cấp chiến thắng lập nên Nhà nước để giữ vững sự thống trị giai cấp. 2. Đặc điểm của Nhà nước là những dấu hiệu đặc trưng cơ bản riêng có của Nhà nước để phân biệt tổ chức là Nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội. Có 5 đặc điểm chủ yếu. 3. Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. 4. Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức Nhà nước và những biện pháp thực hiện quyền lực Nhà nước. Khái niệm Nhà nước là khái niệm chung, được thể hiện dưới 3 góc độ: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. 30
  31. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Những mặt hạn chế của các lý thuyết trước học thuyết Mác-Lênin khi giải thích sự ra đời của Nhà nước là gì? 2. Theo bạn, cách lý giải sự hình thành Nhà nước của thuyết khế ước xã hội thì Nhà nước có mang bản chất giai cấp không ? Tại sao? 3. Theo bạn Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ có phải là tổ chức có quyền lực công không? 4. Có phải các quốc gia trên thế giới đều trải qua các kiểu Nhà nước trong quá trình phát triển hay không ? Cho ví dụ? 5. Hình thức Nhà nước của Việt Nam hiện nay như thế nào? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Nhà nước do giai cấp thống trị lập nên để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp mình là quan điểm của học thuyết: a. Mác - Lênin. b. Thần học. c. Gia trưởng. d. Khế ước xã hội. 2. Bản chất nhà nước là: a. Tính giai cấp b. Tính giai cấp và tính xã hội. c. Tính xã hội. 31
  32. d. Không có thuộc tính nào. 3. Tổ chức có quyền lực công: a. Công ty. b. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. c. Các tổ chức xã hội. d. Nhà nước. 4. Xã hội từ xưa đến nay đã trải qua bao nhiêu kiểu Nhà nước? a. 2 kiểu Nhà nước c. 4 kiểu Nhà nước b. 3 kiểu Nhà nước d. 5 kiểu Nhà nước 5. Quyền lực Nhà nước tập trung, thống nhất trong các cơ quan quyền lực do dân bầu ra là hình thức chính thể: a. Cộng hoà dân chủ nhân dân. b. Cộng hoà dân chủ tư sản. c. Quân chủ lập hiến. d. Quân chủ chuyên chế. 32
  33. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Hạn chế của các quan điểm trước quan điểm Mác - Lênin. • Quan điểm thần học: Giải thích sự hình thành Nhà nước không có căn cứ khoa học mang tính chất thần thánh. • Quan điểm gia trưởng: Giải thích sự hình thành Nhà nước dựa trên sự quan sát hiện tượng bên ngoài giữa quyền lực của người gia trưởng và quyền lực của Nhà nước giống nhau mà không giải thích được nguồn gốc vật chất tạo ra gia đình và Nhà nước. • Quan điểm khế ước xã hội: Giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở ý thức chủ quan của các thành viên trong xã hội, cơ sở của chủ nghĩa duy tâm nên không giải thích được cội nguồn vật chất hình thành Nhà nước. 2. Không mang tính giai cấp vì theo quan điểm này Nhà nước tổ chức do mọi người trong xã hội tạo ra nên Nhà nước nên Nhà nước không thuộc giai cấp nào. 3. Các tổ chức trên không có quyền lực công vì không phải là Nhà nước. 4. Kiểu Nhà nước hình thành trên cơ sở hình thái kinh tế xã hội của một xã hội nhất định nhưng trên thực tế có nhiều quốc gia không trải qua tất cả các kiểu Nhà nước trong quá trình phát triển. Ví du ï: Việt Nam không trải qua kiểu Nhà nước tư sản. Mỹ không có kiểu Nhà nước phong kiến. 5. Xem giải thích trong nội dung bài 2. 33
  34. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2345 a bdca 34
  35. BÀI 2 NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM Trong bài 1, chúng ta đã tìm hiểu các khái niệm chung nhất về Nhà nước như: bản chất, đặc điểm, kiểu Nhà nước và hình thức Nhà nước Mỗi kiểu Nhà nước khác nhau có bản chất, chức năng và hình thức khác nhau. Vì vậy để hiểu rõ về Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu các khái niệm cơ bản nhất về Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: ƒ Bản chất của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ƒ Chức năng của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ƒ Hình thức của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, các bạn hiểu rõ được: ƒ Bản chất Nhà nước ta hiện nay có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. ƒ Phân biệt được khái niệm chức năng của Nhà nước với nhiệm vụ của Nhà nước. ƒ Chức năng cơ bản của Nhà nước Việt Nam hiện nay. 35
  36. ƒ Hình thức Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới góc độ hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. NỘI DUNG CHÍNH 1.Sự ra đời của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tháng 8 năm 1945, sau khi thực hiện thành công cuộc tổng khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã lập ra Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Sau đó lại tiếp tục công cuộc kháng chiến cho đến mùa xuân năm 1975 chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, thống nhất đất nước và tiến hành xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay. 2.Bản chất của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Bản chất của Nhà nước mang thuộc tính giai cấp. Vì vậy Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước do giai cấp công nhân và nhân dân lao động lãnh đạo, nhằm thực hiện những lợi ích của giai cấp mình và đồng thời mang lại lợi ích cho tất cả các tầng lớp khác trong xã hội. Bản chất của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thể hiện cụ thể của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. Bản chất Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được thể hiện như sau: 36
  37. ƒ Nhà nước ta là Nhà nước của tất cả các dân tộc trong quốc gia Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết các dân tộc. ƒ Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện qua việc thiết lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thực hiện quyền lực Nhà nước bằng các hình thức giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại quyền lợi của dân. ƒ Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và ý thức xã hội. ƒ Bản chất Nhà nước thể hiện trong chính sách đối ngoại là theo phương châm Việt Nam làm bạn với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền của nhau. 3.Chức năng của Nhà nước Chức năng của Nhà nước là khái niệm quản lý mà qua đó nội dung và mục đích của quản lý Nhà nước được biểu hiện cụ thể. Chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất giai cấp nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước. Cần phân biệt chức năng với nhiệm vụ Nhà nước. Đây là 2 khái niệm gần nhau nhưng không đồng nhất với nhau. Nhiệm vụ là những vấn đề đặt ra mà Nhà nước cần phải giải quyết, có nhiệm vụ cấp bách, có nhiệm vụ lâu dài. Còn chức năng là những phương diện hoạt động có tính chất định hướng phù hợp với sự phát triển của Nhà nước. Chức năng cơ bản của Nhà nước Việt Nam bao gồm chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. 37
  38. • Chức năng đối nội Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, tạo lập và bảo đảm môi trường chính trị, luật pháp tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả. Chức năng tổ chức và quản lý về văn hóa xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, giáo dục và đào tạo nâng cao dân trí giúp phát triển đất nước. Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội và quyền lợi chính đáng của công dân. • Chức năng đối ngoại Chức năng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và ổn định hòa bình cho đất nước. Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau. 4.Hình thức của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Xét theo khái niệm chung, hình thức Nhà nước gồm 3 yếu tố cấu thành là hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. Là Nhà nước xã hội chủ nghĩa nên hình thức Nhà nước Việt Nam là hình thức Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Các Nhà nước xã hội chủ nghĩa đều có cùng bản chất dân chủ. 38
  39. 4.1. Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức chính thể Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan Nhà nước tối cao. Đối với Nhà nước Việt Nam do Hiến pháp quy định về cách thức tổ chức thành lập các cơ quan Nhà nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, đảm bảo có sự tham gia của Nhân dân vào việc tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước. Từ Hiến pháp đầu tiên 1946 cho đến Hiến pháp 1992 hiện nay, khẳng định hình thức chính thể của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân. Chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc điểm sau: • Tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. • Quyền lực Nhà nước không theo nguyên tắc “tam quyền phân lập” mà theo nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phân nhiệm, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. • Bộ máy Nhà nước được tổ chức thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân. 4.2. Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức cấu trúc nhà nước Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan Nhà nước. Cấu trúc Nhà nước Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, Nhà nước Việt Nam có chủ quyền quốc gia, có một lãnh thổ duy nhất, thống nhất không phân chia thành các Nhà nước tiểu bang. Nhà nước Việt Nam có một Hiến pháp, một hệ thống Pháp luật áp dụng chung trên toàn lãnh thổ và một hệ thống bộ máy Nhà nước. 39
  40. 4.3. Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ chế độ chính trị Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp và cách thức cơ quan Nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Nhà nước Việt Nam sử dụng hệ thống các phương pháp và biện pháp dân chủ thực sự để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào việc quản lý nhà nước và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm Pháp luật nhà nước. TÓM LƯỢC 1. Bản chất Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 2. Chức năng cơ bản của Nhà nước Việt Nam bao gồm chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội gồm chức năng tổ chức và quản lý kinh tế; chức năng tổ chức và quản lý về văn hóa xã hội; chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội. Chức năng đối ngoại gồm chức năng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc và chức năng mở rộng quan hệ hợp tác với các nước nhằm phát triển đất nước. 3. Hình thức Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân, cấu trúc nhà nước đơn nhất, chế độ chính trị dân chủ. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Bằng lý luận trên quan điểm Mác -Lênin, hãy giải thích nhận định: “Bản chất Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. 2. Căn cứ thực tiễn xã hội giải thích nhận định trong câu 1. 40
  41. 3. Nhà nước Việt Nam đang tiến hành các hoạt động để gia nhập WTO là nhiệm vụ hay chức năng của Nhà nước? 4. Nhà nước Việt Nam chủ trương tiến hành đa phương hóa quan hệ, làm bạn với tất cả các nước để phát triển kinh tế xã hội là chức năng hay nhiệm vụ của Nhà nước? 5. Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam có phải là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam hay có mối quan hệ nào khác với Nhà nước Việt Nam? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Bản chất của Nhà nước Việt Nam là: a. Nhà nước của tất cả các dân tộc trong quốc gia Việt Nam. b. Nhà nước mà trong đó quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. c. Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, vai trò và ý thức xã hội. d. Cả a, b, c đều đúng. 2. Chức năng của Nhà nước là: a. Những phương diện hoạt động cơ bản có tính chất định hướng của Nhà nước. b. Nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước. c. Nhiệm vụ lâu dài của Nhà nước. 41
  42. d. Hoạt động bảo vệ an ninh trật tự xã hội. 3. Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ chính thể là: a. Hình thức chính thể cộng hoà dân chủ tư sản. b. Hình thức chính thể cộng hoà dân chủ nhân dân. c. Hình thức chính thể quân chủ lập hiến. d. Hình thức chính thể quân chủ chuyên chế. 4. Hình thức cấu trúc của Nhà nước Việt Nam là: a. Nhà nước liên minh b. Nhà nước liên bang. c. Nhà nước đơn nhất. d. Cả a, b, c đều đúng. 5. Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước: a. Có chủ quyền chung, toàn vẹn lãnh thổ. b. Có một hệ thống pháp luật áp dụng trên toàn lãnh thổ. c. Có hai hệ thống cơ quan Nhà nước. d. Cả a và b đều đúng. 42
  43. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Bản chất Nhà nước theo quan điểm Mác -Lênin có tính giai cấp và tính xã hội. Tính giai cấp: Nhà nước Việt Nam được xây dựng và phát triển trên nền tảng Giai cấp công nhân và nhân dân lao động với đội ngũ trí thức do đó Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân với nhân dân lao động và đội ngũ trí thức. Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, điều này đã khẳng định trong Hiến pháp 1992. Về mặt xã hội: Nhà nước Việt Nam còn là Nhà nước của tất cả các dân tộc trong quốc gia Việt Nam. Nhằm mang lại lợi ích cho toàn xã hội, Nhà nước xây dựng thiết chế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để đạt mục tiêu chủ nghĩa xã hội là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. 2. Về thực tiễn, bản chất Nhà nước thể hiện là Nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân qua việc thiết lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thực hiện quyền lực Nhà nước bằng các hình thức giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại quyền lợi của dân. Trong lĩnh vực kinh tế chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và bình đẳng trước Pháp luật. Trong lĩnh vực chính trị quy định quyền tự do dân chủ trong sinh hoạt chính trị, bảo đảm cho người dân được làm chủ về mặt chính trị. 43
  44. Lĩnh vực tư tưởng văn hóa quy định các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học hành, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng và bảo đảm cho mọi người được hưởng các quyền đó. Trong chính sách đối ngoại, theo phương châm Việt Nam làm bạn với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền của nhau. 3. Các hoạt động của Nhà nước nhằm gia nhập tổ chức WTO được xem là nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước. 4. Chủ trương tiến hành đa phương hóa quan hệ, làm bạn với tất cả các nước để phát triển kinh tế xã hội thuộc chức năng đối ngoại của Nhà nước. 5. Là người đứng đầu trong tổ chức Đảng. Đảng có vai trò lãnh đạo Nhà nước. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2345 d abcd 44
  45. BÀI 3 BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM Nhà nước là một tổ chức do giai cấp thống trị lập nên để bảo vệ sự thống trị giai cấp của mình. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức quyền lực của nhân dân, đại diện cho nhân dân thống nhất quản lý tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà nước phải lập ra hệ thống các cơ quan Nhà nước, mỗi cơ quan nhà nước đảm nhận chức năng, nhiệm vụ nhất định của Nhà nước theo nguyên tắc tổ chức do Nhà nước quy định. Bài này sẽ giới thiệu về bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên tắc tổ chức bộï máy nhà nước và các cơ quan nhà nước trong bộ máy Nhà nước. Qua đó nhận biết được cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan trong hệ thống các cơ quan nhà nước. MỤC TIÊU Nội dung đề cập trong chương này giúp các bạn: - Phân biệt được khái niệm Bộ máy Nhà nước với khái niệm Nhà nước. - Hiểu được nguyên tắc tổ chức và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước Việt Nam. - Địa vị pháp lý của mỗi cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước Việt Nam. 45
  46. YÊU CẦU Pháp luật hình thành và phát triển gắn bó chặt chẽ với Nhà nước. Trong xã hội chỉ có Nhà nước mới được phép ban hành Pháp luật. Pháp luật được phân thành đầy đủ các ngành luật áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống là do Nhà nước. Do đó để học tốt phần 2 những vấn đề chung về Pháp luật và phần 3 các ngành luật trong hệ thống Pháp luật Việt Nam đòi hỏi các bạn phải có kiến thức đầy đủ về Nhà nước. NỘI DUNG CHÍNH 1. Khái niệm Bộ máy Nhà nước Việt Nam Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Bộ máy Nhà nước là tập hợp các cơ quan Nhà nước nắm giữ toàn bộ các quyền về chính trị, kinh tế và tinh thần. Do vậy trong bộ máy Nhà nước có các cơ quan như: Quân đội, Cảnh sát, Tòa án và các cơ quan quản lý về kinh tế, văn hóa, giáo dục và xã hội. Mỗi cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước đều chịu trách nhiệm về công việc được phân công. 46
  47. 2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo tạo nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta hiện nay là: • Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng: Được thể hiện trong Hiến pháp 1992. Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, chính sách lớn cho hoạt động của Nhà nước. Đảng lãnh đạo nhưng không làm thay công việc của Nhà nước • Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ quan Nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ để phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong tổ chức quản lý Nhà nước. • Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào quản lý Nhà nước: Nguyên tắc này một mặt tạo khả năng phát huy sức lực và trí tuệ của người dân vào công việc quản lý Nhà nước, mặt khác là một trong những biện pháp hạn chế ngăn chặn bệnh quan liêu, cửa quyền ở các cơ quan Nhà nước. • Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải tiến hành theo đúng Pháp luật. Các công chức, viên chức Nhà nước phải triệt để tuân thủ Pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó đảm bảo cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước đồng bộ, tạo hiệu quả trong quản lý Nhà nước. Tất cả các nguyên tắc tổ chức và hoạt động trên đây đều được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 47
  48. 3. Địa vị pháp lý của các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước Việt Nam Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan Nhà nước được tổ chức gồm: Chủ tịch nước, hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước, hệ thống cơ quản lý Nhà nước, hệ thống cơ quan xét xử và hệ thống cơ quan kiểm sát. 3.1. Chủ tịch Nước Điều 91 Hiến pháp 1992 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong các đại biểu Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, Chủ tịch nước có quyền hạn bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị xã hội. 3.2. Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước Gồm Quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội (UBTVQH), được gọi là cơ quan quyền lực trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, thành phố thuộc trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; phường, xã, thị trấn), được gọi là các cơ quan quyền lực địa phương. • Quốc hội Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất nước, do nhân dân cả nước bầu ra, thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn dân. Là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, có quyền tổ chức bộ máy Nhà nước và giám sát các cơ quan Nhà nước. 48
  49. Quốc hội nước ta được tổ chức theo hình thức một viện, với số đại biểu tùy yêu cầu thực tế từng khóa do nhân dân bầu ra qua một cuộc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và kín với nhiệm kỳ là 5 năm. Quốc hội hoạt động theo các kỳ họp (2 kỳ/năm). Cơ cấu tổ chức của quốc hội gồm: Ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng dân tộc, Các ủy ban quốc hội, đoàn đại biểu quốc hội và các đại biểu quốc hội. • Ủy ban Thường Vụ Quốc hội (UBTVQH) Là cơ quan thường trực của Quốc hội, với chức năng này UBTVQH sẽ thay mặt Quốc hội thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội khi Quốc hội không họp. UBTVQH gồm Chủ tịch (do Chủ tịch Quốc hội kiêm nhiệm), các Phó Chủ tịch và một số ủy viên do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm kỳ 5 năm, không được kiêm nhiệm thành viên Chính phủ. • Hội đồng Nhân dân các cấp Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Hội đồng Nhân dân được tổ chức ở 3 cấp (cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương; cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp phường, xã, thị trấn), được bầu trong cuộc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và kín. 49
  50. 3.3. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước Gồm: Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ (cơ quan quản lý Nhà nước trung ương); Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp và các Sở, Phòng, Ban chuyên môn thuộc UBND (cơ quan quản lý Nhà nước địa phương). • Chính phủ Điều 109 của Hiến pháp 1992 quy định: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCNVN. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm: Bộ và các cơ quan ngang Bộ. Thành phần nhân sự của Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Thủ tướng là người lãnh đạo chính phủ có quyền trực tiếp điều hành, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ do Quốc hội phân công cho chính phủ. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội do Quốc hội bầu theo đề nghị của Chủ tịch nước. Các thành viên khác do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng (không nhất thiết là Đại biểu Quốc hội). Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. • Bộ và cơ quan ngang Bộ Là tên gọi chỉ các cơ quan của Chính phủ. Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ có chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực quan trọng trên phạm vi cả nước. Bộ quản lý theo ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước những ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc sự nghiệp như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, y tế, giáo dục 50
  51. Bộ quản lý theo lĩnh vực thực hiện chức năng quản lý theo từng lĩnh vực lớn như: tài chính, công nghệ, khoa học, đầu tư, lao động Bộ, cơ quan ngang Bộ được tổ chức theo nguyên tắc thủ trưởng do Bộ trưởng lãnh đạo. Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và cùng Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội. • Cơ quan thuộc chính phủ Ngoài Bộ và cơ quan ngang Bộ, còn có một số cơ quan khác cũng quản lý về ngành, lãnh vực chịu dưới sự chỉ đạo, quản lý của Chính phủ nhưng được xem là các ngành, lĩnh vực kém quan trọng hơn so với các ngành, lãnh vực do Bộ và cơ quan ngang Bộ quản lý (có vị trí pháp lý thấp hơn), đó là các cơ quan thuộc Chính phủ. Các cơ quan này có bộ máy tổ chức giống như Bộ, cơ quan ngang Bộ và mang các tên gọi như: Cục, Tổng cục, Viện, Trung tâm, Ban Việc thành lập hoặc bãi bỏ các cơ quan này thuộc quyền quyết định của Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan này do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm. • Uỷ ban nhân dân các cấp Uỷ ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân. Là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. 51
  52. Uỷ Ban Nhân dân được tổ chức ở 3 cấp như Hội đồng Nhân dân, làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể với trách nhiệm của cá nhân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. • Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Là các cơ quan chuyên môn được thành lập ở địa phương để giúp Uỷ Ban Nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lãnh vực từ trung ương đến cơ sở. Có tên là sở, phòng, ban Về mặt tổ chức các cơ quan này chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của Uỷ ban nhân dân cấp mình đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên (nguyên tắc 2 chiều trực thuộc). 3.4 Hệ thống cơ quan xét xử Hệ thống các cơ quan xét xử theo quy định tại điều 127 của Hiến pháp 1992: “Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa phương, các tòa án quân sự và các tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN”. Ở trung ương, cơ quan xét xử có Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC). Trong TANDTC có Tòa án quân sự trung ương, là một bộ phận (Tòa chuyên trách) của TANDTC. Ở địa phương có các TAND địa phương và các Tòa án quân sự (TAQS) địa phương. 3.5 Hệ thống cơ quan kiểm sát Gồm các cơ quan kiểm sát được tổ chức thành hệ thống từ cấp trung ương đến địa phương. 52
  53. Theo điều 137 Hiến pháp 1992, hệ thống Viện kiểm sát nhân dân các cấp có 2 chức năng chính, đó là kiểm sát các hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố, bảo đảm Pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có: VKSND tối cao, các VKSND địa phương (cấp Tỉnh, thành phố thuộc trung ương; cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); Viện kiểm sát quân sự (gồm VKSQS trung ương; VKSQS quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương; VKSQS tỉnh và khu vực) được đặt dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của VKSNDTC. TÓM LƯỢC 1. Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam. 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm 4 nguyên tắc chủ yếu là: đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tập trung dân chủ, đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào quản lý Nhà nước và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. 3. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất nước, do nhân dân cả nước bầu ra, thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn dân. 4. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCNVN. 53
  54. 5. Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa phương, các tòa án quân sự và các tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN. 6. Viện kiểm sát nhân dân các cấp có 2 chức năng chính, đó là kiểm sát các hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Bộ máy Nhà nước và Nhà nước có phải là một không ? Giải thích tại sao? 2. Theo bạn, tổ chức Đảng Cộng sản có tham gia quản lý xã hội cùng với Nhà nước hay không ? Nếu có thì hình thức tham gia như thế nào? 3. Theo bạn Uỷ ban nhân dân là cơ quan cấp dưới của Chính phủ hay của Hội đồng nhân dân cùng cấp? 4. Căn cứ vào chức năng của Tòa án và Viện kiểm sát bạn hãy xác định mối quan hệ giữa các cơ quan này khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của Nhà nước Việt Nam là a. Đảng Cộng sản. b. Quốc hội. c. Chính phủ. d. Mặt trận tổ quốc Việt Nam. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được bầu hay được bổ nhiệm bởi: 54
  55. a. Tổng bí thư Đảng. b. Thủ tướng. c. Chủ tịch quốc hội. d. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương. 3. Cơ quan thường trực của Quốc hội là: a. Chính phủ b. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. c. Hội đồng nhân dân các cấp. d. Uỷ ban nhân dân các cấp. 4. Cơ quan quản lý Nhà nước địa phương là a. Uỷ ban nhân dân các cấp. b. Hội đồng nhân dân các cấp. c. Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương. d. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương. 5. Cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương là: a. Toà án nhân dân tối cao. b. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. c. Bộ và cơ quan ngang Bộ. d. Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 55
  56. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Bộ máy Nhà nước là một bộ phận của Nhà nước giúp thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. 2. Đảng Cộng sản có vai trò lãnh đạo, định hướng đường lối chính sách để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý xã hội. 3. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý hành chính cấp dưới của Chính phủ. 4. Tòa án có nhiệm vụ xét xử giải quyết các vụ án do Viện kiểm sát truy tố và ngược lại Viện kiểm sát vừa thực hiện vai trò công tố đối với các hành vi vi phạm Pháp luật trước tòa vừa thực hiện quyền giám sát tại phiên tòa. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2345 B d b a c 56
  57. PHẦN 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 57
  58. BÀI 4 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT Pháp luật là hiện tượng xã hội và tồn tại cùng với Nhà nước. Pháp luật tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong xã hội, chi phối mọi hoạt động của con người nên có vai trò rất lớn trong việc giúp Nhà nước ổn định xã hội. Bài này giới thiệu các khái niệm Pháp luật cơ bản, nguồn gốc và bản chất của Pháp luật, những đặc điểm của Pháp luật, các kiểu Pháp luật và các hình thức Pháp luật. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, các bạn phải hiểu được: ƒ Các khái niệm cơ bản về Pháp luật. ƒ Nguồn gốc hình thành Pháp luật trong xã hội theo quan điểm Mác - Lênin. ƒ Bản chất và đặc điểm của Pháp luật. ƒ Mối quan hệ gắn liền giữa Pháp luật và Nhà nước. ƒ Các kiểu Pháp luật trong xã hội và các hình thức Pháp luật đang được áp dụng hiện nay. 58
  59. NỘI DUNG CHÍNH 1.Nguồn gốc và bản chất của Pháp luật Pháp luật là hiện tượng xã hội tồn tại khách quan, có vai trò điều chỉnh mối quan hệ của con người trong xã hội, ổn định trật tự xã hội vì vậy cũng giống như sự xuất hiện của Nhà nước, khi con người có nhận thức đã tìm cách lý giải về sự hình thành Pháp luật trong xã hội. 1.1. Nguồn gốc của Pháp luật Trong lịch sử xã hội có nhiều học thuyết giải thích nguồn gốc hình thành Pháp luật khác nhau, nhưng chỉ có học thuyết Mác -Lênin là giải thích mang tính khoa học và đúng đắn nhất. Thuyết thần học Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp luật để thực hiện chức năng này. Thuyết tư sản Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành (Ubi societas, ibi jus: Ở đâu có xã hội, ở đó có Pháp luật). Quan điểm học thuyết Mác - Lênin Pháp luật và Nhà nước là hai hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền nhau. Nguyên nhân hình thành Nhà nước cũng là nguyên nhân hình thành Pháp luật và Pháp luật chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp. 59
  60. Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin thì Pháp luật là tổng hợp những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. 1.2. Bản chất Pháp luật Theo các quan điểm thần học và quan điểm tư sản thì Pháp luật không có thuộc tính riêng. Bản chất Pháp luật của quan điểm thần học gắn liền với bản chất của Người nắm quyền (người đại diện đấng siêu nhiên). Pháp luật của quan điểm tư sản là thể hiện ý chí của tất cả mọi người trong xã hội, do đó không mang tính giai cấp. Trái với các quan điểm trên, quan điểm học thuyết Mác - Lênin cho rằng bản chất Pháp luật mang thuộc tính giai cấp và thuộc tính xã hội. • Tính giai cấp của Pháp luật Pháp luật do Nhà nước đặt ra thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị cụ thể hóa ý chí của mình thông qua Nhà nước thành các quy tắc xử sự áp đặt lên xã hội buộc mọi người phải tuân theo. • Tính xã hội của Pháp luật Nhà nước với tư cách là tổ chức quản lý xã hội ghi nhận những cách xử sự hợp lý khách quan, được số đông trong xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích xã hội và quy định thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc (Pháp luật) đối với mọi người. 60
  61. 2.Đặc tính của Pháp luật Là những đặc trưng cơ bản của Pháp luật, nếu Pháp luật không có những đặc tính này Pháp luật có tồn tại trong xã hội cũng không ý nghĩa. Pháp luật có những đặc tính sau: • Tính quy phạm phổ biến Trong xã hội cách hành xử của mỗi người trong cùng một quan hệ có thể khác nhau do vậy nhằm hướng hành vi của mọi người theo cách xử sự chung phù hợp với lợi ích Nhà nước và xã hội, Nhà nước đã đặt ra Pháp luật vì tính quy phạm Pháp luật là nhằm chỉ ra cách xử sự mà mọi người phải theo trong trường hợp hay tình huống nhất định. Ngoài Pháp luật các quy phạm khác trong xã hội như quy tắc đạo đức, luân lý, tôn giáo cũng có tính quy phạm nhưng khác với các quy phạm xã hội, tính quy phạm của Pháp luật mang tính phổ biến rộng khắp đến tất cả các thành viên trong xã hội. • Tính cưỡng chế Đây là một thuộc tính thể hiện bản chất của Pháp luật, nếu Pháp luật không có tính cưỡng chế thì dù Pháp luật có tồn tại hay không vẫn không có ý nghĩa vì trong xã hội luôn có những người không nghiêm chỉnh tuân thủ Pháp luật mà còn tìm cách chống lại các quy định của Pháp luật, do vậy những quy tắc xử sự đặt ra trong luật bắt buộc mọi người phải thực hiện và nó được đảm bảo bằng các hình thức chế tài của Nhà nước. • Tính tổng quát Tính chất này ở Pháp luật thể hiện khi Pháp luật đặt ra những quy tắc xử sự cho một trường hợp, hoàn cảnh nhất định mà bất kỳ ai rơi vào những trường hợp, hoàn cảnh đó đều phải áp dụng những quy tắc mà Pháp luật đã đặt ra, mọi người đều bình đẳng như nhau, đều chịu sự tác động của Pháp luật. 61
  62. • Tính hệ thống Pháp luật bao gồm nhiều quy định khác nhau nhưng tất cả đều được sắp xếp theo một trật tự, thứ bậc, thống nhất với nhau trong một hệ thống. Chính nhờ tính chất này mà Pháp luật được áp dụng dễ dàng và hiệu quả hơn trong đời sống xã hội. • Tính ổn định Pháp luật có vai trò giúp ổn định xã hội, do đó nếu Pháp luật luôn thay đổi sẽ đánh mất lòng tin của mọi người đối với Pháp luật. Mặt khác Pháp luật luôn được đòi hỏi phải phù hợp với sự phát triển kinh tế nên khi các quan hệ kinh tế xã hội thay đổi phát triển thì Pháp luật phải thay đổi theo nếu không Pháp luật sẽ trở thành yếu tố cản trở sự phát triển xã hội, nên tính ổn định của Pháp luật là tính ổn định tương đối. 3.Kiểu Pháp luật Kiểu Pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Trong lịch sử tồn tại 4 kiểu Pháp luật tương ứng với 4 hình thái kinh tế xã hội là kiểu Pháp luật chủ nô, kiểu Pháp luật phong kiến, kiểu Pháp luật tư sản và kiểu Pháp luật xã hội chủ nghĩa. Ba kiểu Pháp luật: chủ nô, phong kiến và tư sản là các kiểu Pháp luật bóc lột được xây dựng dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp bóc lột trong xã hội, bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự áp bức bóc lột của giai cấp thống trị được bảo đảm về mặt pháp lý. 62
  63. Khác hẳn với các kiểu Pháp luật trên, kiểu Pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, kiểu Pháp luật xã hội chủ nghĩa phủ nhận hình thức áp bức bóc lột, xây dựng một xã hội dân chủ thật sự, mọi người bình đẳng tự do. 4.Hình thức Pháp luật Hình thức Pháp luật được hiểu là sự biểu hiện của Pháp luật ra ngoài xã hội, hay còn gọi là nguồn của Pháp luật. Về mặt pháp lý hình thức Pháp luật được định nghĩa là cách thức mà Nhà nước (giai cấp thống trị) sử dụng để nâng quan điểm, ý chí của giai cấp mình thành các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung đối với mọi người (Pháp luật). Trong lịch sử, các Nhà nước thường sử dụng 3 hình thức Pháp luật chính là: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản quy phạm Pháp luật. • Tập quán pháp Là hình thức Nhà nước do phê chuẩn hoặc thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, lợi ích xã hội và nâng lên thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Hình thức này được áp dụng phổ biến trong Pháp luật chủ nô, phong kiến và tư sản. Ví dụ: Đặt cọc trong giao kết hợp đồng dân sự là tập quán có từ lâu trong xã hội, ngày nay đã được các Nhà nước cho phép áp dụng có giá trị như luật. • Tiền lệ pháp 63
  64. Là hình thức do Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử trong khi giải quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự về sau. Ví dụ: Bản án hoặc quyết định của toà án cho một trường hợp cụ thể nào đó xem là pháp luật để làm căn cứ áp dụng cho các toà án xét xử vụ việc tương tự trong tương lai. • Văn bản quy phạm Pháp luật Là hình thức Pháp luật thể hiện thành văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đây là hình thức Pháp luật tiến bộ nhất thể hiện đầy đủ ý chí của Nhà nước. Hình thức Văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật được áp dụng chủ yếu tại Việt Nam. Hiện nay, ngoài các hình thức Pháp luật chính, các hình thức Pháp luật như Học lý, kinh Coran và điều ước quốc tế được một số Nhà nước trên thế giới áp dụng. 64
  65. TÓM LƯỢC 1. Pháp luật là tổng hợp những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. 2. Đặc tính cơ bản của Pháp luật là: Tính quy phạm phổ biến, tính cưỡng chế, tính tổng quát, tính hệ thống và tính ổn định. 3. Kiểu Pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. 4. Hình thức Pháp luật được hiểu là sự biểu hiện của Pháp luật ra ngoài xã hội. Có 3 hình thức chủ yếu: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản quy phạm Pháp luật. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Theo bạn cách giải thích nguồn gốc Pháp luật theo quan điểm của thuyết tư sản thì Pháp luật xuất hiện trước hay sau sự hình thành Nhà nước? 2. Nếu Pháp luật không có đặc tính cưỡng chế thì việc quản lý xã hội của Nhà nước có hiệu quả không ? Tại sao? 3. Có phải các quốc gia ngày nay đều phải trải qua tất cả các kiểu Pháp luật? 4. Trong các hình thức Pháp luật được áp dụng hiện nay, hình thức nào là tiến bộ nhất ? Tại sao? 65
  66. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Pháp luật và Nhà nước là 2 hiện tượng xuất hiện trong xã hội cùng lúc là quan điểm của lý thuyết: a. Thuyết tư sản. b. Thuyết thần học. c. Học thuyết Mác-Lênin. d. a và b đều đúng. 2. Hình thức Pháp luật được áp dụng chủ yếu tại Việt Nam là: a. Tập quán pháp. b. Tiền lệ pháp. c. Văn bản quy phạm Pháp luật. d. Học lý. 3. Tính quy phạm phổ biến là đặc tính của: a. Pháp luật. b. Quy tắc đạo đức. c. Tôn giáo. d. Tổ chức xã hội. 4. Các quốc gia sau đây đã trải qua 4 kiểu pháp luật trong quá trình phát triển của mình: a. Việt Nam. b. Hoa Kỳ. 66
  67. c. Pháp. d. Tất cả đều sai. 5. Điều ước quốc tế là hình thức pháp luật của Việt Nam khi: a. Việt Nam không công nhận. b. Việt Nam tham gia ký kết. c. Điều ước có nhiều quốc gia cùng ký kết. d. Điều ước được nhiều quốc gia trên thế giới công nhận. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Thuyết tư sản cho rằng Pháp luật và xã hội xuất hiện cùng lúc “ubi societas, ibi jus”. Xét trên quan điểm Mác-Lênin thì xã hội đầu tiên trong lịch sử con người, thời kỳ cộng sản nguyên thủy thì chưa có Nhà nước do đó nếu Pháp luật hình thành cùng lúc với xã hội thì Pháp luật theo quan điểm tư sản xuất hiện trong xã hội trước nhà nước. 2. Nhà nước sử dụng Pháp luật để điều hành xã hội nhằm giữ an ninh trật tự và giúp xã hội phát triển theo định hướng của Nhà nước do đó nếu Pháp luật không có tính cưỡng chế thì không thể tác động bắt buộc các thành viên trong xã hội tuân thủ quy tắc do Nhà nước đặt ra để quản lý xã hội. Xã hội sẽ trở nên hỗn độn, không phát triển. 3. Do những điều kiện lịch sử xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau nên một số quốc gia không trải qua đầy đủ các kiểu Pháp luật. 67
  68. 4. Hình thức văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật tiến bộ nhất vì nó thể hiện đầy đủ nhất ý chí, quan điểm của Nhà nước, mỗi văn bản có tên gọi, chứa đựng nội dung và hiệu lực pháp lý riêng biệt. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2345 c c a d b 68
  69. BÀI 5 QUY PHẠM PHÁP LUẬT ( Văn bản quy phạm pháp luật) Trong hệ thống Pháp luật, quy phạm Pháp luật là đơn vị nhỏ nhất nhưng là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống Pháp luật. Từ các quy phạm Pháp luật hình thành nên các khái niệm cơ bản khác trong hệ thống Pháp luật là ngành luật và chế định Pháp luật. Văn bản quy phạm Pháp luật là nơi chứa đựng các quy phạm Pháp luật và được xem là hình thức Pháp luật chính nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Bài này trình bày khái niệm, đặc điểm và cơ cấu quy phạm Pháp luật. Khái niệm văn bản quy phạm Pháp luật và các loại văn bản quy phạm Pháp luật của nước ta hiện nay. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ biết 4 ý cơ bản sau: ƒ Hiểu rõ các khái niệm và đặc điểm: Quy phạm Pháp luật và Văn bản quy phạm Pháp luật. ƒ Biết phân tích các bộ phận cấu thành Quy phạm Pháp luật khi đọc một Quy phạm Pháp luật. 69
  70. ƒ Hiểu và xác định được vị trí thứ bậc của từng loại văn bản trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật. ƒ Phân biệt được các loại Văn bản quy phạm Pháp luật. NỘI DUNG CHÍNH 1.Quy phạm Pháp luật 1.1.Khái niệm và đặc điểm quy phạm Pháp luật Quy phạm Pháp luật là một loại quy phạm xã hội, là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước. Quy phạm Pháp luật là loại quy phạm có những đặc điểm như sau: - Là những quy tắc có tính chất bắt buộc chung. - Được thể hiện dưới hình thức xác định. - Thể hiện ý chí của Nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 1.2. Cơ cấu của quy phạm Pháp luật Có nhiều quan điểm về cách xác định cơ cấu của một quy phạm Pháp luật, tuy nhiên cách chia quy phạm Pháp luật gồm 3 bộ phận được phổ biến hơn. Ba bộ phận của quy phạm Pháp luật gồm: giả định, quy định và chế tài. 70
  71. Giả định: là phần mô tả những tình huống thực tế, dự kiến, xảy ra trong đời sống xã hội cần phải áp dụng quy phạm Pháp luật đã có. Ví dụ: Điều 134 BLHS: “Người nào bắt người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm”. Trong quy phạm trên, bộ phận giả định là đoạn được gạch dưới. Quy định: Là nêu lên các quy tắc xử sự bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi ở vào hoàn cảnh, trường hợp đã nêu trong phần giả định. Ví dụ: Điều 364 BLDS: “Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận”. Trong quy phạm trên, bộ phận quy định là đoạn được gạch dưới. Chế tài: Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể không tuân thủ các quy định của quy phạm Pháp luật. Ví dụ: Điều 117 BLHS: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm”. Trong quy phạm trên, bộ phận chế tài là đoạn được gạch dưới. 2. Văn bản quy phạm Pháp luật 2.1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm Pháp luật Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc vào sự áp dụng. 71
  72. Theo định nghĩa của luật ban hành văn bản quy phạm Pháp luật: “Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Văn bản quy phạm Pháp luật có đặc điểm là: - Do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Chứa đựng những quy tắc xử sự chung bắt buộc. - Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và sự áp dụng không làm chấm dứt tính hiệu lực của văn bản. - Văn bản quy phạm Pháp luật có tên gọi, nội dung và trình tự ban hành được quy định cụ thể bằng Pháp luật. 2.2.Hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật của Việt Nam Theo Luật ban hành Văn bản quy phạm Pháp luật, các loại Văn bản quy phạm Pháp luật ở nước ta không chia thành văn bản lập pháp và văn bản lập quy, mà trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật, các văn bản quy phạm Pháp luật được sắp xếp theo tên gọi văn bản và cơ quan ban hành văn bản như sau: - Văn bản QPPL do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị quyết. - Văn bản QPPL do UBTV Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết. - Văn bản QPPL do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định. - Văn bản QPPL do Chính phủ ban hành: Nghị quyết, Nghị định. 72
  73. - Văn bản QPPL do Thủ tướng ban hành: Quyết định, Chỉ thị. - Văn bản QPPL do Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư. - Văn bản QPPL do Tòa án NDTC ban hành: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư. - Văn bản QPPL do Viện kiểm sát NDTC ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư. - Văn bản QPPL do Hội đồng ND các cấp ban hành: Nghị quyết. - Văn bản QPPL do Uỷ Ban ND các cấp ban hành: Quyết định, Chỉ thị. - Văn bản QPPL do Các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước phối hợp ban hành: Nghị quyết liên tịch, Thông tư liên tịch. Để xác định vị trí thứ bậc và hiệu lực pháp lý của các Văn bản trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật, các Văn bản quy phạm Pháp luật được chia thành Văn bản Luật (gồm Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và Văn bản dưới Luật (gồm các Văn bản quy phạm Pháp luật do các cơ quan Nhà nước khác ban hành). Hiến pháp là Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật. Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà nước như chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp là cơ sở pháp lý cho tất cả hệ thống Pháp luật. 73
  74. Bộ luật, Luật là những văn bản quy phạm Pháp luật được ban hành trên cơ sở Hiến pháp, quy định các vấn đề cơ bản quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Các văn bản dưới Luật được ban hành trên cơ sở và trong khuôn khổ quy định của Văn bản luật của Quốc hội để chấp hành và tổ chức thực hiện các Văn bản luật đó. Các Văn bản dưới Luật quy định trái với quy định của Văn bản Luật đều không có hiệu lực pháp lý. TÓM LƯỢC 1. Quy phạm Pháp luật là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước. 2. Quy phạm Pháp luật gồm: Giả định, quy định và chế tài. 3. Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc vào sự áp dụng. 4. Trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật Việt Nam hiện nay, các Văn bản quy phạm Pháp luật được chia thành Văn bản Luật (gồm Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và Văn bản dưới Luật (gồm các Văn bản quy phạm Pháp luật do các cơ quan Nhà nước khác ban hành). 5. Hiến pháp là Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật. 74
  75. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Theo bạn những quy tắc xử sự trong văn bản do Đoàn Thanh niên ban hành và nội quy của các cơ quan tổ chức Nhà nước có phải là quy phạm Pháp luật không ? Tại sao? 2. Hãy xác định các bộ phận cấu thành quy phạm Pháp luật sau: Điều 136 BLHS “Người nào cướp giật tài sản của người, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm”. 3. Có phải tất cả các loại văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành đều được xem là Văn bản quy phạm Pháp luật? 4. Giải thích vì sao Hiến pháp được xem là văn bản quy phạm Pháp luật có vị trí thứ bậc cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Các văn bản sau đây, văn bản nào là văn bản quy phạm Pháp luật: a. Công văn b. Tờ trình c. Lệnh d. Thông báo 2. Văn bản nào dưới đây do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành a. Pháp lệnh b. Nghị định c. Lệnh d. Quyết định 75
  76. 3. Quy phạm pháp luật được thể hiện bằng hình thức: a. Lời nói. b. Văn bản. c. Hành vi cụ thể. d. b và c đều đúng. 4. Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc thể hiện ý chí của: a. Tổ chức kinh tế b. Tổ chức xã hội. c. Tổ chức chính trị - xã hội. d. Nhà nước. 5. Văn bản pháp luật có giá trị hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta: a. Hiến pháp. b. Nghị quyết của Quốc hội. c. Lệnh của Chủ tịch nước. d. Pháp lệnh. 6. Sắp xếp các văn bản gồm: Nghị định, Pháp lệnh, Luật, Chỉ thị theo trật tự thứ bậc trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta: a. Pháp lệnh - Luật - Nghị định - Chỉ thị. 76
  77. b. Luật - Pháp lệnh - Nghị định - Chỉ thị. c. Pháp lệnh - Nghị định - Luật - Chỉ thị. d. Nghị định - Luật - Pháp lệnh - Chỉ thị. 7. Nghị định là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành là: a. Chính phủ. b. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. c. Thủ tướng chính phủ. d. Chủ tịch nước HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Không, bởi vì các văn bản đó không mang tính bắt buộc chung, không thể hiện ý chí của Nhà nước và nội dung của nó không được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 2. “Người nào cướp giật tài sản của người” là phần giả định. “thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm” là phần chế tài. 3. Chỉ những văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành, có tên gọi và trình tự ban hành được quy định cụ thể bằng Pháp luật, nội dung văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự chung bắt buộc, được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và sự áp dụng không làm chấm dứt tính hiệu lực của văn bản. 77
  78. 4. Bởi vì Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà nước như chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp là cơ sở pháp lý cho tất cả hệ thống Pháp luật. Tất cả các văn bản Pháp luật khác đều được xây dựng dựa trên nền tảng pháp lý đã được thể hiện trong hiến pháp. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 c a B d a b a 78
  79. BÀI 6 QUAN HỆ PHÁP LUẬT Quan hệ xã hội trong đời sống rất đa dạng, phong phú nhưng chỉ những quan hệ xã hội do Nhà nước sử dụng quy phạm Pháp luật tác động lên mới được gọi là quan hệ Pháp luật. Vậy quan hệ Pháp luật hình thành ra sao, những thành phần cấu tạo nên quan hệ Pháp luật, những căn cứ làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quan hệ Pháp luật. Trong bài này sẽ đề cập đến tất cả các vấn đề trên. MỤC TIÊU Học xong bài này, các bạn sẽ biết 6 ý cơ bản sau: ƒ Hiểu rõ khái niệm quan hệ Pháp luật và các thành phần của một quan hệ Pháp luật. ƒ Phân biệt được quan hệ Pháp luật với các quan hệ khác trong đời sống xã hội. ƒ Các bộ phận cấu thành quan hệ Pháp luật, ý nghĩa của mỗi bộ phận trong quan hệ Pháp luật. ƒ Phân biệt năng lực Pháp luật và năng lực hành vi. ƒ Phân biệt được sự khác biệt giữa tổ chức là pháp nhân với tổ chức không là pháp nhân. 79
  80. ƒ Những căn cứ làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. NỘI DUNG CHÍNH 1.Khái niệm và đặc điểm quan hệ Pháp luật Quan hệ Pháp luật là một loại quan hệ xã hội do các quy phạm Pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền và nghĩa vụ chủ thể, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, cưỡng chế Nhà nước. Như vậy có thể xem quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm Pháp luật. Quan hệ Pháp luật là một loại quan hệ xã hội đặc biệt nên có những đặc điểm riêng của nó mà các quan hệ xã hội khác không có. Đó là các đặc điểm sau: - Quan hệ Pháp luật là quan hệ thể hiện ý chí của Nhà nước. - Quan hệ Pháp luật là quan hệ được xác lập trên cơ sở của quy phạm Pháp luật. - Quan hệ Pháp luật là quan hệ phát sinh giữa các chủ thể được xác định rõ nội dung thực hiện. - Quan hệ Pháp luật xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt gắn liền với sự kiện pháp lý. 80
  81. 2.Thành phần của quan hệ Pháp luật Các bộ phận hợp thành quan hệ Pháp luật được gọi là thành phần quan hệ Pháp luật, bao gồm: Chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của quan hệ Pháp luật và nội dung của quan hệ Pháp luật. 2.1. Chủ thể quan hệ Pháp luật Là các bên tham gia vào quan hệ Pháp luật trên cơ sở quyền và nghĩa vụ do Nhà nước quy định. Chủ thể QHPL có thể là cá nhân hoặc tổ chức (Pháp nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp tác và tổ chức không có tư cách pháp nhân). - Cá nhân còn gọi là thể nhân, là những con người cụ thể riêng biệt. - Pháp nhân là tổ chức được luật pháp cho phép có những quyền và nghĩa vụ như con người cụ thể khi tổ chức đó hội đủ những điều kiện luật định. Điều kiện để trở thành pháp nhân được quy định tại điều 84 Bộ luật dân sự đó là: Tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ Pháp luật. - Tổ chức không có tư cách pháp nhân là tổ chức, đoàn thể xã hội không có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân. - Hộ gia đình là tổ chức mà các thành viên có tài sản để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sản xuất kinh doanh, quan hệ sử dụng đất trong hoạt động nông lâm ngư nghiệp do luật pháp quy định. - Tổ hợp tác là tổ chức hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có xác nhận của cơ quan Nhà nước địa phương của từ 3 thành viên trở lên cùng góp tài 81
  82. sản công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng chịu trách nhiệm và cùng hưởng lợi. Chủ thể QHPL khi tham gia vào quan hệ Pháp luật phải được Nhà nước thừa nhận khả năng của chủ thể trong QHPL, gọi là Năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể gồm: Năng lực Pháp luật và Năng lực hành vi. Năng lực Pháp luật: là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do Nhà nước quy định khi tham gia vào các quan hệ Pháp luật. Năng lực hành vi: là khả năng xử sự có ý thức của chủ thể, bằng hành vi của mình tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà nước thừa nhận khi chủ thể tham gia vào các quan hệ Pháp luật. 2.2. Khách thể quan hệ Pháp luật Là những giá trị vật chất, tinh thần và các giá trị xã hội khác mà các chủ thể tham gia vào quan hệ Pháp luật mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của mình. Thí dụ: Hàng hóa mua bán, sức khỏe, tác quyền 2.3. Nội dung quan hệ Pháp luật Là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ Pháp luật. Là những các xử sự mà luật pháp quy định bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi tham gia vào một quan hệ Pháp luật. Quyền chủ thể được thực hiện theo ý chí của chủ thể nhưng trong sự giới hạn của luật pháp, để đảm bảo trật tự xã hội và quyền của các chủ thể khác. 82
  83. Nghĩa vụ chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể bắt buộc phải làm để thực hiện quyền của chủ thể khác về mặt pháp lý hoặc phải thực hiện vì nghĩa vụ đối với cộng đồng. 3.Sự kiện pháp lý Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, phù hợp với những điều kiện Pháp luật dự kiến, do đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. Có nhiều loại sự kiện pháp lý, căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau người ta phân loại sự kiện pháp lý với các tên gọi khác nhau. - Căn cứ vào hậu quả pháp lý của sự kiện pháp lý: chia thành 2 loại: Sự kiện pháp lý đơn giản: Là sự kiện chỉ duy nhất làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. Ví dụ: Người lao động làm đơn xin nghỉ việc, cơ quan có quyết định cho nghỉ đã làm chấm dứt quan hệ lao động giũa 2 bên. Sự kiện pháp lý phức tạp: Là sự kiện cùng lúc làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt nhiều quan hệ Pháp luật. Ví dụ: Sự kiện một người chết. - Căn cứ vào ý chí chủ thể: chia thành 2 loại: Sự biến pháp lý: Là sự kiện pháp lý phát sinh không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. Ví dụ: Hỏa hoạn, việc sinh hay chết của một người. 83
  84. Hành vi pháp lý: Là cách xử sự của chủ thể (làm hoặc không làm) làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ Pháp luật. Ví dụ: Việc kết hôn, mua bán. TÓM LƯỢC 1. Quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm Pháp luật. 2. Thành phần quan hệ Pháp luật, bao gồm: Chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của quan hệ Pháp luật và nội dung của quan hệ Pháp luật. 3. Năng lực chủ thể gồm Năng lực Pháp luật và Năng lực hành vi. 4. Năng lực Pháp luật: là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do Nhà nước quy định khi tham gia vào các quan hệ Pháp luật. 5. Năng lực hành vi: là khả năng xử sự có ý thức của chủ thể, bằng hành vi của mình tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà nước thừa nhận khi chủ thể tham gia vào các quan hệ Pháp luật. 6. Pháp nhân là tổ chức được luật pháp công nhận có những quyền và nghĩa vụ như con người cụ thể khi tổ chức đó hội đủ những điều kiện luật định. 7. Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, phù hợp với những điều kiện Pháp luật dự kiến, do đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. 84
  85. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Quan hệ Pháp luật là quan hệ giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội được luật pháp quy định. Theo bạn nhận định này có đúng không ? Tại sao? 2. Phân biệt Năng lực Pháp luật với Năng lực hành vi của cá nhân? 3. Khi nào một Pháp nhân có đầy đủ Năng lực chủ thể? 4. Hãy liệt kê các hình thức thể hiện quyền chủ thể thường gặp trong đời sống xã hội? 5. Sự kiện một người chết cùng lúc là phát sinh thay đổi hay chấm dứt các quan hệ Pháp luật nào? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Quan hệ mua bán hàng hoá là quan hệ pháp luật khi chủ thể tham gia gồm: a. Các cá nhân có năng lực chủ thể. b. Công ty với công ty. c. Công ty với cá nhân có năng lực chủ thể. d. Cả a, b, c đều đúng. 2. Đứa trẻ mới được sinh ra được Nhà nước công nhận là chủ thể có năng lực: a. Năng lực Pháp luật c. Năng lực chủ thể. b. Năng lực hành vi d. Tất cả đều sai. 3. Các tổ chức sau đây, tổ chức nào không phải là pháp nhân: 85
  86. a. Công ty Cổ phần b. Công ty Hợp danh. c. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. d. Uỷ ban nhân dân các cấp. 4. Thời điểm năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân được Nhà nước công nhận là: a. Cùng một thời điểm. b. Năng lực pháp luật được công nhận trước năng lực hành vi. c. Năng lực hành vi được công nhận trước năng lực pháp luật. d. b và c đều sai. 5. Nội dung của quan hệ pháp luật là: a. Các bên tham gia vào quan hệ pháp luật. b. Những giá trị mà các chủ thể quan hệ pháp luật muốn đạt được. c. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật. d. Là đối tượng mà các chủ thể quan tâm khi tham gia vào quan hệ pháp luật. 6. Các sự kiện pháp lý nào sau đây được xem là sự biến pháp lý? a. Nhận con nuôi. b. Lập di chúc thừa kế. 86
  87. c. Đăng ký kết hôn. d. Sự qua đời của một người. 7. Khi nào pháp nhân có năng lực chủ thể? a. Khi Nhà nước cho phép hoặc công nhận sự thành lập của pháp nhân. b. Khi tổ chức có đủ thành viên. c. Khi các thành viên thỏa thuận thành lập pháp nhân. d. Khi một tổ chức có đủ vốn. 87
  88. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Sai, vì quan hệ Pháp luật là quan hệ xã hội được tác động bởi quy phạm Pháp luật. Các bên tham gia vào quan hệ không chỉ có cá nhân mà còn cà tổ chức. 2. Năng lực Pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân đều thể hiện sự công nhận của Nhà nước về quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong các quan hệ Pháp luật, tuy nhiên năng lực hành vi của cá nhân thể hiện bằng hành vi mới tạo ra quyền và nghĩa vụ được Nhà nước công nhận còn năng lực Pháp luật không đòi hỏi điều đó. Thời điểm xuất hiện năng lực Pháp luật và năng lực hành vi ở cá nhân khác nhau. 3. Pháp nhân có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực Pháp luật và năng lực hành vi) khi pháp nhân đó được Nhà nước thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận. 4. Quyền chọn lựa cách xử sự do luật quy định. Quyền yêu cầu các chủ thể khác thực hiện nghĩa vụ tương ứng với quyền của mình. Quyền yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sự kiện người chết sẽ làm chấm dứt các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người đó đồng thời làm phát sinh, thay đổi các quan hệ nhân thân quan hệ tài sản đối với một số cá nhân, tổ chức trong xã hội có liên quan với cá nhân người chết. 88
  89. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 d A b a c d a 89
  90. BÀI 7 VI PHẠM PHÁP LUẬT (Trách nhiệm pháp lý) Pháp luật được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhưng đôi khi các chủ thể trong mối quan hệ xã hội không thực hiện theo quy định Pháp luật thì sẽ phát sinh các vi phạm Pháp luật và chủ thể thực hiện phải gánh chịu các trách nhiệm về mặt pháp lý. Vậy các dấu hiệu cơ bản giúp xác định hành vi vi phạm Pháp luật, có bao nhiêu loại vi phạm Pháp luật trong thực tế và trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm ra sao? Bài này sẽ đề cập đến tất cả các vấn đề trên. MỤC TIÊU Học xong chương này, các bạn phải hiểu 5 ý chính sau: ƒ Xác định được những hành vi được thực hiện trong xã hội, hành vi nào là hợp pháp và hành vi nào là vi phạm Pháp luật. ƒ Biết phân loại các hành vi vi phạm Pháp luật. ƒ Phân biệt các loại trách nhiệm phải chịu tương ứng với hành vi vi phạm Pháp luật. 90
  91. ƒ Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và vi phạm Pháp luật. ƒ Trách nhiệm của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật. NỘI DUNG CHÍNH 1.Vi phạm Pháp luật 1.1.Khái niệm vi phạm Pháp luật Vi phạm Pháp luật là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể được thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động trái với Pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội hoặc các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ. Tuy nhiên để xác định hành vi vi phạm Pháp luật cần phải hội đủ các điều kiện (dấu hiệu) cơ bản của vi phạm. 1.2.Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm Pháp luật -Vi phạm Pháp luật phải thể hiện bằng một hành vi cụ thể của chủ thể: Chỉ những hành động hay không hành động cụ thể mới bị coi là vi phạm Pháp luật còn những ý nghĩ của chủ thể dù tốt hay xấu cũng không bị xem là vi phạm Pháp luật. Ví dụ: Một người chỉ có ý định cướp giật tài sản của người khác thì không bị buộc tội cướp giật tài sản. - Hành vi thể hiện là hành vi trái với quy định của Pháp luật: Khi luật pháp quy định nhưng chủ thể hành động ngược lại với quy định đó thì xem là trái quy định Pháp luật nhưng nếu những hành vi gây phiền toái, không lịch sự nhưng không trái luật thì không xem là vi phạm Pháp luật. 91
  92. Ví dụ: Một người nói chuyện hay lớn tiếng với người khác. - Hành vi có lỗi của chủ thể được thực hiện: Lỗi là thái độ, trạng thái tâm lý của chủ thể khi thực hiện hành vi trái Pháp luật và làm phương hại đến xã hội. Theo Pháp luật quy định, hành vi vi phạm Pháp luật là những hành vi do con người có ý thức đối với hành động của mình, như vậy khi con người không ý thức được hành vi và hậu quả của hành vi gây ra thì không xem là vi phạm Pháp luật. Lỗi là yếu tố không thể thiếu trong việc xác định hành vi vi phạm pháp luật. Do đó trong một số trường hợp có hành vi trái pháp luật nhưng thực hiện trong hoàn cảnh mà chủ thể không thể chọn lựa cách xử sự khác, thì hành vi đó không có lỗi nên cũng không xem là vi phạm pháp luật. Ví dụ: Hành vi của người tâm thần; Hành vi trái luật được thực hiện trong “tình thế cấp thiết” hay “phòng vệ chính đáng” - Chủ thể của hành vi trái Pháp luật phải có năng lực hành vi:Dấu hiệu này đòi hỏi chủ thể phải có đủ điều kiện về nhận thức đối với hành vi thực hiện. Những hành vi trái Pháp luật nhưng do chủ thể không có năng lực hành vi thực hiện thì không xem là vi phạm Pháp luật. Chủ thể là cá nhân có năng lực hành vi là cá nhân hội đủ điều kiện về tuổi (được quy định theo từng quan hệ pháp luật) và có khả năng nhận thức làm chủ được hành vi của mình. Chủ thể là tổ chức có năng lực hành vi khi tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập và hoàn tất thủ tục đăng ký hoạt động nếu trường hợp pháp luật yêu cầu. Ví dụ: Hành vi gây thiệt hại của người chưa hội đủ điều kiện về tuổi để có năng lực hành vi (căn cứ quy định pháp luật trong từng loại quan hệ pháp luật). 92
  93. 1.3.Các loại vi phạm Pháp luật Vi phạm Pháp luật được chia thành: vi phạm hình sự (tội phạm), vi phạm dân sự, vi phạm hành chính, vi phạm kỷ luật và vi phạm công vụ. - Vi phạm hình sự (tội phạm): Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ Luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ. Chủ thể vi phạm hình sự (tội phạm) là các cá nhân. - Vi phạm dân sự: Là những hành vi nguy hại cho xã hội, xâm hại tới những quan hệ tài sản, những quan hệ nhân thân phi tài sản có liên quan với các chủ thể khác trong lĩnh vực hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng. Chủ thể vi phạm dân sự là cá nhân hoặc tổ chức. - Vi phạm hành chính: Là những hành vi nguy hại cho xã hội, nhưng khác với tội phạm ở mức độ nguy hiểm, thiệt hại cho xã hội do nó gây ra. Chủ thể vi phạm hành chính là cá nhân hoặc tổ chức. - Vi phạm kỷ luật: Là những hành vi xâm hại tới chế độ kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức và gây thiệt hại đối với hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức đó. Chủ thể vi phạm kỷ luật là cá nhân làm việc trong cơ quan, tổ chức. - Vi phạm công vụ: Là hành vi vi phạm Pháp luật của công chức, viên chức, cơ quan Nhà nước gây ra trong hoạt động công vụ làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hay tổ chức trong xã hội. 93
  94. 2.Trách nhiệm pháp lý 2.1.Khái niệm và đặc điểm trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) với chủ thể vi phạm Pháp luật, trong đó Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở các phần chế tài của quy phạm Pháp luật đối với các chủ thể vi phạm Pháp luật và bắt buộc chủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về mặt vật chất, tinh thần theo quy định Pháp luật. Trách nhiệm pháp lý có những đặc điểm như sau: - Có sự vi phạm Pháp luật của chủ thể. - Là sự lên án của Nhà nước, sự phản ứng của Nhà nước đối với vi phạm Pháp luật. - Thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với hành vi vi phạm Pháp luật. - Trách nhiệm pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng Pháp luật theo thủ tục trình tự luật định. 2.2.Các loại trách nhiệm pháp lý Tương ứng với hành vi vi phạm Pháp luật là các dạng trách nhiệm pháp lý như sau: - Trách nhiệm hình sự Trách nhiệm này chỉ được xác định khi Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật được quy định trong Luật Hình sự do Quốc hội ban 94
  95. hành. Chế tài đối với trách nhiệm hình sự là chế tài nghiêm khắc nhất (chế tài hình sự). Ví dụ: Tòa án tuyên phạt một người thực hiện hành vi trộm cắp với mức hình phạt là 3 năm tù giam (tội danh trộm cắp tài sản được quy định trong bộ Luật Hình sự). - Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm này được Tòa án áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật dân sự. Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng tài sản hoặc công sức của mình bồi thường thiệt hại đã gây ra cho bên bị thiệt hại (thiệt hại do vi phạm hợp đồng và thiệt hại ngoài hợp đồng). Ví dụ: Một bên trong quan hệ hợp đồng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết bị Tòa án tuyên bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm. - Trách nhiệm hành chính Trách nhiệm này do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật hành chính. Chế tài đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc so với chế tài hình sự. Ví dụ: Cảnh sát giao thông áp dụng phạt hành chính đối với người vi phạm Pháp luật “đua xe trái phép”. - Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể (cán bộ, nhân viên, người lao động) khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật (kỷ luật lao động, kỷ luật Nhà nước). Chế tài kỷ luật thường được áp dụng như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc 95
  96. Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng trách nhiệm kỷ luật đối với người lao động trong doanh nghiệp vi phạm nội quy lao động của doanh nghiệp. - Trách nhiệm công vụ Là loại trách nhiệm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể (công chức, viên chức Nhà nước và cơ quan công quyền) trong khi thi hành công vụ có hành vi hoặc quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức trong xã hội, bị khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường. Ví dụ: Tòa án tuyên phạt đối với cơ quan Nhà nước có quyết định hành chính trái luật làm thiệt hại đến tài sản công dân bị khiếu kiện. 2.3.Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và vi phạm Pháp luật Trách nhiệm pháp lý có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với vi phạm Pháp luật được thể hiện như sau: - Vi phạm Pháp luật là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý. - Ứng với mỗi hành vi vi phạm Pháp luật, chủ thể có thể chịu một hay nhiều trách nhiệm pháp lý. - Khi vi phạm Pháp luật chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý nhưng trong quan hệ dân sự, hành chính chủ thể có thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không có hành vi vi phạm Pháp luật. 96