Tài liệu Hướng dẫn học luật kinh doanh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hướng dẫn học luật kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_hoc_luat_kinh_doanh.pdf
Nội dung text: Tài liệu Hướng dẫn học luật kinh doanh
- o0o Tài liệu hướng dẫn học luật kinh doanh
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN LUẬT KINH DOANH (LUÂT KINH TẾ) PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU MÔN HỌC Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước trong nhiều năm qua, Nhà nước ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật để điều chỉnh lại các quan hệ kinh tế, các hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội ổn định. Vì vậy việc biên soạn tài liệu hướng dẫn môn học Luật Kinh doanh (luật kinh tế) phải luôn cập nhật các quy định pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường. Dù hoàn cảnh nào việc dạy và học Luật kinh doanh vẫn được tiến hành trong nhiều trường đại học, cao đẳng, nghĩa là cần phải có tài liệu học tập luật kinh doanh, trên quan điểm đó “TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP LUẬT KINH DOANH” được biên soạn nhằm mục đích làm phong phú nguồn tài liệu học tập và đáp ứng nhu cầu học tập của các bạn sinh viên. Hy vọng tập tài liệu này giúp các bạn sinh viên đạt kết quả tốt hơn trong quá trình tự học. 1
- KHÁI QUÁT NỘI DUNG MÔN HỌC Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước có nhiều công cụ và biện pháp khác nhau để điều tiết kinh tế xã hội, trong đó Pháp luật là là công cụ sắc bén không thể thiếu, không thể thay thế. Luật kinh doanh là bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trong kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải hiểu biết pháp luật để kinh doanh theo đúng pháp luật. Do vậy Luật kinh doanh là môn học cần thiết đối với các sinh viên học ngành kinh tế, quản trị kinh doanh và các ngành liên quan đến kinh tế ở bậc đại học. Học phần Luật kinh doanh trình bày những lý luận cơ bản về luật kinh doanh trong nền kinh tế thị trường dưới góc độ khoa học pháp lý cũng như đòi hỏi của môi trường kinh doanh trong thực tiển hiện nay ở Việt Nam. Trên cơ sở đó nội dung của môn học nhằm: Phân tích hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phân tích địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh tham gia hoạt động kinh doanh trong môi trường kinh doanh hiện nay. Xác định định chế phá sản đối với doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, lâm vào tình trạng phá sản. Xác định các hoạt động đầu tư hợp pháp, các hình thức giao dịch thương mại thông qua chế định hợp đồng và cách thức giải quyết các tranh chấp kinh tế phát sinh trong kinh doanh. 2
- MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC Trang bị cho sinh viên kiến thức pháp luật kinh tế, giúp sinh viên hiểu biết cơ bản về luật kinh doanh và vai trò của luật kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định pháp luật về việc xác lập địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh, giúp sinh viên có thể chọn lựa hình thức tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với khã năng của mình. Đồng thời hiểu rõ các trường hợp áp dụng phá sản doanh nghiệp để từ đó có thái độ thận trọng trong kinh doanh hoặc có thể vận dụng được chế định phá sản khi cần thiết. Thông qua các chế định về đầu tư ở Việt Nam, giúp sinh viên hiểu biết và chọn lựa hình thức đầu tư hợp pháp. Hiểu biết cách thức thiết lập và thực hiện một giao dịch thương mại bằng hình thức hợp đồng sẽ giúp sinh viên biết vận dụng các nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng trong thương mại tránh sai sót, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hiểu rõ những yêu cầu và cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, giúp sinh viên khi trở thành nhà kinh doanh có thể chọn cách thức giải quyết tranh chấp phù hợp với lợi ích mong muốn. YÊU CẦU MÔN HỌC Luật kinh doanh là môn học bắt buộc đối với sinh viên ngành kinh tế và các ngành khác có liên quan đến kinh tế theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thời lượng 45 tiết, tương đương với 3 tín chỉ và dạy cho sinh viên năm thứ ba chương trình đào tạo ở bậc cử nhân. 3
- Để học tốt môn Luật kinh doanh, sinh viên cần phải được trang bị trước kiến thức pháp luật cơ bản như: Pháp luật đại cương. CẤU TRÚC CỦA MÔN HỌC Môn học bao gồm phần mở đầu giới thiệu môn học trong một tiết giảng và 2 phần chính chia thành 10 bài, mỗi bài ứng với 4 hoặc 5 tiết, theo trình tự như sau: Phần 1: Những lý luận cơ bản về luật kinh doanh và pháp luật về chủ thể kinh doanh Mục tiêu: Cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản về luật kinh doanh (luật kinh tế), vị trí, vai trò của luật kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh hiện nay trong môi trường kinh doanh Việt Nam. Phần 1 gồm 7 bài như sau: Bài 1: Đại cương về luật kinh tế (luật kinh doanh) Bài 2: Những quy định chung về doanh nghiệp Bài 3: Công ty trách nhiệm hữu hạn Bài 4: Công ty cổ phần Bài 5: Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân Bài 6: Hộ kinh doanh cá thể và Hợp tác xã Bài 7: Phá sản doanh nghiệp và Hợp tác xã Phần 2: Pháp luật về đầu tư – pháp luật về hợp đồng trong thương mại- pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 4
- Mục tiêu: Cung cấp cho người học kiến thức về hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật và các quy định về việc thiết lập và thực hiện hợp đồng trong hoạt động thương mại, đồng thời trình bày cách thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh theo quy định pháp luật. Phần 2 gồm 3 bài như sau: Bài 8: Pháp luật về Đầu tư Bài 9: Pháp luật về Hợp đồng trong thương mại Bài 10:Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong thời gian vừa qua, Nhà nước ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh các hoạt động quản lý kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh, do đó giáo trình luật kinh doanh chưa được biên soạn và bày bán nhiều ở các nhà sách, sau khi các văn bản luật doanh nghiệp, luật đầu tư và một văn bản khác có hiệu lực pháp lý vào đầu năm 2006 có một số tài liệu luật kinh doanh được bán ở các nhà sách, tuy nhiên để giảng dạy trong trường đại học thì nội dung môn học luật kinh doanh phải có kết cấu và nội dung theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo. Do đó sinh viên học môn môn học này nên tham khảo các tài liệu Luật kinh doanh (luật kinh tế) có thời gian xuất bản sau năm 2006, như tài liệu sau: • Giáo trình Luật kinh tế của Trường đại học Luật Hà Nội, năm 2007 • Tài liệu hướng dẫn học tập luật kinh doanh (luật kinh tế), tài liệu lưu hành nội bộ của trường đại học Mở TPHCM 5
- • Các văn bản pháp luật: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Hợp tác xã, Pháp lệnh trọng tài thương mại. NHIỆM VỤ CỦA SINH VIÊN Đối với các sinh viên ngành kinh tế, việc học luật kinh doanh không chỉ là thuộc các quy định của luật là đủ mà đòi hỏi sinh viên phải học cách áp dụng, vận dụng các quy định pháp luật kinh tế trong thực tiễn kinh doanh nên khi học sinh viên cần: • Phải biết đối chiếu những sự kiện, vấn đề diễn ra trong cuộc sống hằng ngày với nội dung môn học. • Phải luôn theo dõi và cập nhật các văn bản pháp luật mới do Nhà nước ban hành, quan tâm đến những sự kiện pháp lý kinh tế diễn ra trong thực tế, từ đó nhận thức được mối quan hệ pháp luật với cuộc sống. Tài liệu hướng dẫn học tập Luật kinh doanh được biên soạn gồm 2 phần và chia thành 10 bài. Mỗi bài có cấu trúc trình bày gồm: mục tiêu bài học, nội dung chính, tóm lược các ý chính và các câu hỏi ôn tập có giải đáp giúp người học nắm vững hơn kiến thức bài học. Tuy nhiên trong khuôn khổ, hình thức quy định đối với tài liệu hướng dẫn nhóm biên soạn chỉ trình bày những nội dung cơ bản nhất về Luật kinh doanh trong tập tài liệu hướng dẫn này. Hy vọng tài liệu sẽ giúp các bạn sinh viên học tập môn Luật kinh doanh tốt hơn. 6
- Bài 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ LUẬT KINH DOANH (LUẬT KINH TẾ) Xuất phát từ quan điểm duy vật, khoa học pháp lý xã hội chủ nghĩa quan niệm rằng: Mỗi lĩnh vực khác nhau trong quan hệ xã hội đều cần có luật điều chỉnh. Vì vậy ngành luật kinh tế được đặt ra là nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong xã hội. Tuy nhiên trong cơ chế kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, họ thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, do đó Luật kinh tế ngày nay nhấn mạnh đến việc điều chỉnh các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trong sự quản lý của Nhà nước, nên có quan điểm gọi là Luật kinh doanh. Bài này nhằm cung cấp cho các sinh viên các kiến thức cơ bản về luật kinh doanh (luật kinh tế); vai trò và vị trí của ngành luật này trong xã hội hiện nay. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên hiểu rõ được các nội dung sau: • Luật kinh doanh (luật kinh tế) là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. • Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, luật kinh tế có nội dung nhấn mạnh quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau, nên còn gọi Luật kinh doanh • Hiểu rõ đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật kinh doanh. 7
- • Hiểu biết vai trò, vị trí của Luật kinh doanh trong sự phát triển kinh tế xã hội NỘI DUNG CHÍNH 1. Khái niệm luật kinh doanh: Theo quan điểm trước đây Luật kinh tế là ngành luật riêng biệt của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, luật kinh tế được hiểu là ngành luật trong hệ thống pháp luật việt nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế và trong quá trình kinh doanh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các tổ chức kinh tế XHCN hoặc giữa các tổ chức này với nhau nhằm thực hiện chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước giao. Trong hoạt động kinh tế hiện nay, chủ thể kinh doanh không chỉ là các tổ chức kinh tế XHCN mà có nhiều chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác cùng tham gia kinh doanh bình đẳng. Các chủ thể kinh doanh được tự do chọn lựa ngành nghề kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời trong sự quản lý của Nhà nước về kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước. Do đó vai trò điều chỉnh của luật kinh tế đối với các hoạt động kinh tế hiện nay có nội dung nhấn mạnh đến các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh khác nhau trong nền kinh tế thị trường, nên có quan điểm gọi luật kinh tế là luật kinh doanh. Vì vậy khái niệm luật kinh tế ngày nay (luật kinh doanh): là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh 8
- trong quá trình tổ chức và quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. 2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật kinh doanh 2.1. Đối tượng điều chỉnh: Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh riêng, đối tượng điều chỉnh của luật kinh doanh là những quan hệ kinh tế chịu sự tác động của luật, bao gồm các nhóm quan hệ sau đây: 2.1.1. Nhóm quan hệ phát sinh giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về kinh tế với các chủ thể kinh doanh: Nhóm quan hệ này thể hiện sự quản lý kinh tế của Nhà nước, khi các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Các chủ thể trong mối quan hệ này không bình đẳng về mặt pháp lý, các chủ thể bị quản lý phải phục tùng mệnh lệnh, ý chí của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. 2.1.2. Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau: Nhóm quan hệ này phát sinh trong quá trình các chủ thể kinh doanh thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Chủ thể của nhóm quan hệ này chủ yếu là các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tự nguyên không bị áp đặt. Đây là nhóm quan hệ chủ yếu và phổ biến nhất trong các quan hệ kinh tế. 2.1.3. Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ các đơn vị: Các chủ thể kinh doanh khi tham gia kinh doanh hình thành nên các đơn vị kinh doanh với nhiều hình thức khác nhau như các loại hình doanh nghiệp công ty, doanh nghiệp tư nhân , Trong quá trình 9
- hoạt động kinh doanh các cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn tạo nên các doanh nghiệp, bản thân các thành viên trong doanh nghiệp có thể mâu thuẩn quyền lợi, nghĩa vụ hoặc mâu thuẩn giữa thành viên với doanh nghiệp dẫn đến tranh chấp cần sự điều chỉnh của luật. 2.2. Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp điều chỉnh của luật kinh doanh là phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận bình đẳng. 2.2.1. Phương pháp mệnh lệnh: Phương pháp mệnh lệnh được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các chủ thể kinh doanh. Trong mối quan hệ này cơ quan nhà nước có quyền đưa ra các quy định buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân theo. Cách thức tác động của luật cho thấy vị trí bất bình đẳng giữa bên quản lý và bên bị quản lý, bên bị quản lý buộc phải thực hiện ý chí của cơ quan quản lý đã thể hiện tính chất phục tùng mệnh lệnh. 2.2.2. Phương pháp thỏa thuận bình đẳng: Phương pháp thỏa thuận bình đẳng được sử dụng điều chỉnh các nhóm quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể kinh doanh hoặc quan hệ phát sinh trong nội bộ đơn vị kinh doanh. Trong các quan hệ này, luật tác động cho phép các chủ thể khi tham gia vào quá trình kinh doanh có quyền bình đẳng thỏa thuận với đối tác những vấn đề mà các chủ thể quan tâm để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Điều này thể hiện sự tôn trọng quyền tự quyết của các chủ thể kinh doanh trong môi trường kinh doanh. 3. Chủ thể của luật kinh doanh: Chủ thể của luật kinh doanh là những cá nhân và tổ chức có đủ điều kiện luật định để tham gia vào quan hệ kinh doanh, bao gồm: 10
- 3.1. Cá nhân: Là những con người cụ thể. Cá nhân muốn trở thành chủ thể của luật kinh doanh phải hội đủ các điều kiện sau: • Có năng lực hành vi dân sự • Không thuộc trường hợp bị hạn chế kinh doanh hay cấm kinh doanh • Đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật 3.2. Tổ chức: Là tập hợp bao gồm các cá nhân hoặc cá nhân và tổ chức hay các tổ chức liên kết hình thành tổ chức mới nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào tính chất của tổ chức, luật pháp phân chia tổ chức thành hai loại: tổ chức có tư cách pháp nhân và tổ chức không có tư cách pháp nhân. 3.2.1. Pháp nhân: Là tổ chức có đầy đủ các điều kiện luật định tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách chủ thể quan hệ pháp luật. Để được công nhận là một pháp nhân, theo điều 84 Bộ luật dân sự, tổ chức phải có đủ các điều kiện sau: • Được thành lập hợp pháp • Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ • Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó • Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật độc lập 11
- Trong lĩnh vực kinh doanh, pháp nhân tham gia vào các quan hệ kinh doanh được gọi là pháp nhân kinh tế. Khi tham gia vào các quan hệ kinh doanh, hành vi của pháp nhân kinh tế được thực hiện bởi người đại diện hợp pháp của pháp nhân. 3.2.2. Tổ chức không là pháp nhân: Là những tổ chức không đáp ứng đủ các điều kiện tại điều 84 Bộ luật dân sự. Trong lĩnh vực kinh doanh, tổ chức không có tư cách pháp nhân được phép tham gia vào các quan hệ kinh doanh theo quy định pháp luật, thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua người đại diện hợp pháp của tổ chức. 3.3. Hộ gia đình kinh doanh: Hộ gia đình kinh doanh thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới hình thức pháp lý là Hộ kinh doanh cá thể, bao gồm các thành viên trong gia đình góp tài sản, công sức để hoạt động kinh tế chung trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh do pháp luật quy định. Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, Hộ gia đình kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của cả Hộ, bao gồm cả tài sản riêng của các thành viên trong hộ gia đình kinh doanh nếu tài sản của Hộ gia đình không giải quyết hết các khoản nợ đối với các chủ nợ. 4. Vai trò, vị trí của luật kinh tế: 4.1. Cụ thể hoá đường lối của Đảng: Trong quá trình quản lý xã hội, luật kinh tế là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của Nhà nước. Thực hiện chính sách, chủ trương cải cách và chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng, Luật kinh doanh đã ghi nhận và thể chế hóa các chính sách, chủ trương của Đảng thành các quy định pháp luật, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ pháp lý cho 12
- các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như mong muốn của Đảng và Nhà nước. 4.2. Tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh doanh: Trong hoạt động kinh doanh, để an tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, các chủ thể kinh doanh luôn đòi hỏi phải được đảm bảo về mặt pháp lý. Luật kinh doanh đã tạo ra hành lang pháp lý, bằng các quy định trong các văn bản pháp luật đã xác lập tính hợp pháp của các hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, điều này đã khuyến khích các chủ thể mạnh dạn tham gia đầu tư kinh doanh. 4.3. Xác định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh: Các chủ thể kinh doanh đều được xác định vị trí pháp lý nhất định khi tham gia hoạt kinh doanh, Luật kinh tế xác lập địa vị pháp lý này cho các chủ thể kinh doanh nhằm đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh của các chủ thể kinh doanh phù hợp với quy định pháp luật, ghi nhận vai trò nhiệm vụ của từng loại chủ thể trong hệ thống cơ quan, tổ chức kinh tế, đồng thời cũng giúp các cơ quan nhà nước quản lý hoạt động chủ thể kinh doanh hiệu quả hơn. 4.4. Điều chỉnh và giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh: Hoạt động kinh doanh trên thực tế rất đa dạng, phong phú và thường có nhiều quan hệ đan xen với nhau. Luật kinh doanh ghi nhận quá trình xác lập, thực hiện, chấm dứt cùng những hệ quả phải giải quyết đối với các hành vi kinh doanh. Tranh chấp phát sinh trong kinh doanh là vấn đề tất yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, do đó luật kinh tế đã dự liệu các hình thức giải quyết tranh chấp để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quá trình kinh doanh bằng các chế định về cách thức 13
- tổ chức, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của các cơ quan tài phán kinh tế. 5. Nguồn của luật kinh doanh: Nguồn của luật kinh doanh là những văn bản pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật kinh tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đó là: 5.1. Hiến pháp: Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật khác ban hành phải phù hợp với hiến pháp. Hiến pháp là nguồn có giá trị pháp lý cao nhất của luật kinh tế, trong Hiến pháp 1992, các quy định về chế độ kinh tế mang tính nguyên tắc chỉ đạo việc xác lập các chế định,quy phạm cụ thể của luật kinh tế. 5.2. Luật, Bộ luật: Luật, Bộ luật là những văn bản có hiệu lực pháp luật sau Hiến pháp, do Quốc hội ban hành quy định những vấn đề quan trọng trong quản lý kinh tế của Nhà nước và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như: Luật doanh nghiệp, luật thương mại 5.3. Nghị quyết của quốc hội về kinh tế: Nghị quyết của Quốc hội là văn bản pháp luật được xem có giá trị pháp lý như là luật, như: Nghị quyết thông qua phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn. 5.4. Pháp lệnh: Pháp lệnh là văn bản do Ủy ban thường vu quốc hội ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng khi chưa có luật điều chỉnh. Pháp lệnh chứa đựng các quy phạm pháp luật kinh tế được xem 14
- là nguồn của luật kinh tế, như: Pháp lệnh trọng tài thương mại, pháp lệnh chống bán phá giá hang nhập khẩu vào Việt Nam 5.5. Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ: Nghị quyết của Chính phủ được ban hành các chính sách chủ trương, quy định nhiệm vụ, công tác của Chính phủ trong việc thực hiện chức năng quản lý kinh tế- xã hội. Nghị định của Chính phủ được ban hành nhằm cụ thể hóa các văn bản pháp luật, pháp lệnh, như: Nghị định hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp. 5.6. Các văn bản Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ và cơ quan ngang Bộ TÓM LƯỢC 1. Luật kinh doanh (LKT) là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức và quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. 2. Phương pháp điểu chỉnh của luật kinh doanh là phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận bình đẳng. 3. Chủ thể của luật kinh tế là những cá nhân và tổ chức có đủ điều kiện để tham gia vào quan hệ kinh doanh, bao gồm: Cá nhân, Tổ chức là pháp nhân, Tổ chức không là pháp nhân và Hộ gia đình kinh doanh. 4. Vai trò, vị trí của luật kinh doanh: cụ thể hóa đường lối chủ 15
- trương của Đảng; tạo hành lang pháp lý cho các chủ kinh doanh; xác định địa vị pháp lý cùa các chủ thể kinh doanh; điều chỉnh và giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh. 5. Nguồn của luật kinh doanh gồm các văn bản pháp luật: Hiến pháp; Luật; nghị quyết; Pháp lệnh; Nghị định; quyết định; chỉ thị; thông tư Câu hỏi tự luận: Câu 1: Tại sao Luật kinh doanh (LKT) được xem là một ngành luật trong hệ thống pháp luật VN? Câu 2: Mọi cá nhân, tổ chức đều được luật pháp công nhận là chủ thể kinh doanh? Câu 3: Tại sao nói Luật kinh doanh tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh doanh? Câu 4: Cá nhân người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngoài có được xem là chủ thể kinh doanh Không? Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Đối tượng điều chỉnh của Luật kinh doanh là: a. Quan hệ kinh tế chịu sự điều chỉnh của luật kinh tế b. Quan hệ nhân thân giữa cá nhân với cá nhân c. Quan hệ tài sản phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng d. a và c đều đúng. Câu 2: Phương pháp điều chỉnh của luật kinh doanh: a. Phương pháp thỏa thuận bình đẳng 16
- b. Phương pháp mệnh lệnh c. Phương pháp quyền uy d. Phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận bình đẳng Câu 3: Chủ thể luật kinh doanh là: a. Công ty Cổ phần b. Công ty TNHH 1 thành viên c. Hộ kinh doanh cá thể d. Cả 3 đều đúng Câu 4: Văn bản nào sau đây không được xem là nguồn của Luật kinh doanh: a. Hiến pháp b. Luật doanh nghiệp c. Pháp lệnh trọng tài thương mại d. Tờ trình chính phủ Câu 5: Hành vi của chủ thể kinh doanh là tổ chức, được thực hiện bởi: a. Người quản lý tổ chức b. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức c. Người được ủy quyền quản lý tổ chức d. Người điều hành hoạt động của tổ chức Hướng dẫn trả lời: Câu hỏi tự luận: Câu 1: Khoa học pháp lý xã hội chủ nghĩa cho rằng mỗi ngành lĩnh vực khác nhau, trong quan hệ xã hội đều cần có luật điều chỉnh. Ngành luật kinh tế được đặt ra là nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong xã hội. Mỗi ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt 17
- Nam có đối tượng và phương pháp điều chỉnh khác nhau. Luật kinh tế có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng của nó. Câu 2: Không phải tất cả cá nhân và tổ chức đều là chủ thể của luật kinh doanh; chỉ những cá nhân, tổ chức có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp bị hạn chế hay cấm kinh doanh; Đăng ký kinh doanh theo quy định mới được xem là chủ thể của luật kinh doanh. Câu 3: Luật kinh tế đã tạo ra hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh doanh vì thông qua các quy định trong các văn bản pháp luật đã xác lập tính hợp pháp của các hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, điều này đã khuyến khích các chủ thể mạnh dạn tham gia đầu tư kinh doanh. Câu 4: Cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam hay người Việt Nam ở nước ngoài được xem là chủ thể kinh doanh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện như đối với cá nhân người Việt Nam trong nước Câu hỏi trắc nghiệm: 1a; 2d; 3d; 4d; 5b 18
- BÀI 2 NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp là tế bào cơ bản, là chủ thể kinh doanh trọng yếu của mọi nền kinh tế. Doanh nghiệp được hình thành, vận động, tồn tại và phát triển dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định gọi là chế độ pháp lý về doanh nghiệp. Bài này sẽ giới thiệu một trong những nội dung quan trọng của chế độ pháp lý về doanh nghiệp. Đó là những qui định về thành lập, tổ chức lại và giải thể, cũng như các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay. MỤC TIÊU Sau khi học tập và nghiên cứu bài này, người học phải nắm vững doanh nghiệp trên các phương diện: - Điều kiện để một tổ chức được coi là doanh nghiệp, các loại doanh nghiệp; - Trình tự và thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp; - Quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp. NỘI DUNG CHÍNH 1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 1.1 Khái niệm về doanh nghiệp Tùy theo cách tiếp cận và giai đoạn phát triển kinh tế mà có những quan niệm khác nhau về doanh nghiệp. 19
- Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Trong đó: • Tên doanh nghiệp: - Phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được và có ít nhất hai thành tố là tên loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Ví dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàng 10 A Tên loại hình Tên riêng Chữ số và ký hiệu - Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng tên riêng bằng tiếng nước ngoài đã đăng ký để cấu thành một phần hoặc toàn bộ tên riêng của doanh nghiệp. - Có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư hay yếu tố phụ trợ khác để cấu thành tên riêng nếu doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoặc thực hiện các hình thức đầu tư đó. - Không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký; - Không sử dụng tên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm một phần hoặc toàn bộ tên riêng của doanh nghiệp (trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó); không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm 20
- truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức thuần phong mỹ tục của dân tộc và các qui định khác của pháp luật có liên quan. • Tài sản của doanh nghiệp: Phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh và góp đủ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề qui định vốn pháp định thì trị giá tài sản phải không thấp hơn số vốn pháp định. • Trụ sở chính của doanh nghiêp: Phải nằm trên lãnh thổ Việt Nam và có địa chỉ xác định gồm số nhà, tên phố, xã phường, thị trấn, quận, thị, huyện, tỉnh, thành phố; số điện thoại, số Fax và thư điện tử. 1.2 Phân loại doanh nghiệp Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp dựa theo các tiêu chí khác nhau. • Căn cứ vào giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, người ta chia doanh nghiệp làm hai loại: - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn Là doanh nghiệp trong đó chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số tài sản mà họ cam kết góp vào doanh nghiệp. - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn Là doanh nghiệp trong đó chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp không chỉ giới hạn ở số tài sản họ cam kết góp vào doanh nghiệp mà bằng toàn bộ tài sản của họ. • Căn cứ vào hình thức và mức độ góp vốn của chủ sỡ hữu, doanh nghiệp được chia làm các loại: 21
- - Doanh nghiệp nhà nước Là doanh nghiệp, trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Là doanh nghiệp trong đó nhà đầu tư nước ngoài sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân Là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. - Công ty Là doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức hay nhiều cá nhân, tổ chức (gọi là thành viên) góp vốn thành lập và cùng làm chủ. Trong công ty, căn cứ vào tính chất liên kết và chế độ trách nhiệm của các thành viên, phần lớn các quốc gia đều chia công ty làm hai loại chủ yếu là công ty đối nhân và công ty đối vốn. Đặc điểm của công ty đối nhân là sự liên kết giữa các tổ chức cá nhân chủ yếu dựa trên cơ sở mức độ tin cậy về nhân thân, còn sự góp vốn chỉ là thứ yếu và không có sự tách bạch về tài sản của công ty với tài sản của thành viên. Trường hợp tất cả các thành viên cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty thì gọi là công ty hợp danh. Trường hợp có ít nhất một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn (thành viên nhận vốn), còn các thành viên khác chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn số vốn góp vào công ty (thành viên góp vốn) thì gọi là công ty hợp vốn đơn giản. Đặc điểm của công đối vốn là sự liên kết giữa các thành viên không quan tâm đến nhân thân của thành viên mà là vốn góp của họ; 22
- tài sản công ty có sự tách bạch với tài sản của thành viên; các thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong giới hạn số vốn góp vào công ty. Trường hợp vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau, việc góp vốn của các thành viên được thực hiện bằng cách mua một, một số phần vốn bằng nhau đó do công ty phát hành, hoặc nhượng lại của thành viên khác thì gọi là công ty cổ phần. Trường hợp vốn điều lệ của công ty không được chia làm các phần bằng nhau, việc góp vốn của các thành viên được thực hiện dưới hình thức đăng ký hoặc nhượng lại của thành viên khác thì gọi là công ty trách nhiệm hữu hạn. • Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý và hoạt động (hình thức pháp lý) của doanh nghiệp Luật doanh nghiệp năm 2005 chia các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam hiện nay làm các loại: - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; - Công ty cổ phần; - Công ty hợp danh; - Doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, Luật doanh nghiệp năm 2005 còn qui định nhóm công ty (có thể xem như một hình thái đặc biệt của công ty). Đó là tập hợp các các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty tồn tại dưới các hình thức: - Công ty mẹ - công ty con; - Tập đoàn kinh tế; 23
- - Các hình thức khác. 2. Thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp 2.1 Thành lập doanh nghiệp 2.1.1 Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp Điều 13, Luật doanh nghiệp năm 2005 qui định mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ các trường hợp: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp, để kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Cán bộ, công chức theo qui định của pháp luật về cán bộ, công chức; - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam. - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp. - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự. - Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh. - Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội 24
- đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản trong thời hạn từ 1 đến 3 năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản (trừ trường hợp bị phá sản vì lý do bất khả kháng). Lưu ý: Phân biệt giữa quyền thành lập và quyền góp vốn. Quyền góp vốn chỉ bị hạn chế trong hai trường hợp: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con của những người đó góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. 2.1.2 Thủ tục thành lập doanh nghiệp - Người thành lập doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký kinh doanh, nộp hồ sơ kèm theo lệ phí đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng kinh doanh cấp tỉnh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân gồm: + Giấy chứng đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền qui định; + Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (Điều 18, Nghị định số 88/2006/NĐ – CP); + Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật qui định phải có vốn pháp định; 25
- + Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà pháp luật qui định phải có chứng chỉ hành nghề. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của các công ty gồm: + Giấy chứng đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền qui định; + Dự thảo Điều lệ công ty (Điều 22, Luật doanh nghiệp); + Danh sách các thành viên đối với công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; những người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức; các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; Đối với thành viên, cổ đông sáng lập là cá nhân, thì kèm theo danh sách trên là bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (Điều 18, Nghị định số 88/2006/NĐ – CP). Đối với thành viên, cổ đông sáng lập là tổ chức thì kèm theo danh sách thành viên là bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền. + Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật qui định phải có vốn pháp định; + Bản sao chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh), của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) hoặc những người 26
- quản lý khác đối với công ty kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật qui định phải có chứng chỉ hành nghề. - Phòng đăng ký kinh doanh xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng các điều kiện: 1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh; 2. Tên của doanh nghiệp đặt đúng qui định; 3. Trụ sở chính của doanh nghiệp có địa chỉ xác định nằm trên lãnh thổ Việt Nam ; 4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phù hợp qui định của pháp luật; 5. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện trên, Phòng đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết, trong đó nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh, tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, bổ sung. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của Phòng 27
- đăng ký kinh doanh hoặc một tờ báo trên ba số liên tiếp theo các nội dung qui định tại Điều 28, Luật doanh nghiệp năm 2005. Lưu ý: Đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam, việc đăng ký kinh doanh được thay thề bằng thủ tục đăng ký đầu tư được qui định tại các Điều 46, 47, 48, 49, 50, 51, Luật đầu tư năm 2005. 2.2 Tổ chức lại doanh nghiệp Là việc chia, tách, hợp nhất, sát nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp. 2.2.1 Chia doanh nghiệp Khái niệm: Là việc chia một công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (gọi là công ty bị chia) thành hai hay nhiều công ty mới cùng loại. Hậu quả pháp lý: Công ty bị chia chấm dứt tồn tại; các công ty mới cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty bị chia chuyển qua. Thủ tục chia doanh nghiệp: - Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia và các công ty sẽ thành lập; + Nguyên tắc, thủ tục chia tài sản và giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; + Thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; 28
- + Phương án sử dụng lao động và thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định. - Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của các công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành công ty và thực hiện đăng ký kinh doanh. 2.2.2 Tách doanh nghiệp Khái niệm: Là việc chuyển một phần tài sản; một phần quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (gọi là công ty bị tách) để thành lập một, một số công ty mới cùng loại (gọi là công ty được tách). Hậu quả pháp lý: Công ty bị tách và các công ty được tách cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty bị tách, trừ trường hợp có sự thỏa thuận giữa công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động. Thủ tục tách doanh nghiệp: - Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định tách công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách, của công ty được tách; + Giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; + Phương án sử dụng lao động và thời hạn thực hiện tách công ty. 29
- Quyết định tách công ty phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định. - Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của các công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành công ty và thực hiện đăng ký kinh doanh. 2.2.3 Hợp nhất doanh nghiệp Khái niệm: Là việc hai hay một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) hợp lại thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất. Hậu quả pháp lý: Công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của các công ty bị hợp nhất. Thủ tục hợp nhất: - Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và dự thảo Điều lệ hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất, của công ty hợp nhất; + Thủ tục và điều kiện hợp nhất; + Thời hạn, thủ tục, điều kiện chuyển đổi tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; + Phương án sử dụng lao động và thời hạn thực hiện hợp nhất. - Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, 30
- bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành công ty và thực hiện đăng ký kinh doanh. 2.2.4 Sáp nhập doanh nghiệp Khái niệm: Là việc một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập). Hậu quả pháp lý: Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và về các nghĩa vụ khác của công ty bị sáp nhập. Thủ tục sáp nhập: Thực hiện tương tự như trường hợp hợp nhất doanh nghiệp. Lưu ý: - Nghiêm cấm các trường hợp hợp nhất, sáp nhập mà công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật cạnh tranh có qui định khác. - Trường hợp công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30 đến 50% thị trường liên quan, thì đại diện theo pháp luật của các công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập, nhận sáp nhập phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật cạnh tranh có qui định khác. 2.2.5 Chuyển đổi doanh nghiệp Khái niệm: Là việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn (gọi là công ty được chuyển đổi) thành công ty công ty cổ phần (gọi là công ty chuyển đổi) và ngược lại. Hậu quả pháp lý: Công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp và chịu trách 31
- nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi. Thủ tục chuyển đổi: - Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi và công ty chuyển đổi; + Thời hạn và điều kiện chuyển tài sản; + Phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; + Phương án sử dụng lao động và thời hạn thực hiện chuyển đổi. - Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo đến người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua quyết định chuyển đổi và thực hiện đăng ký kinh doanh đối với công ty chuyển đổi. Lưu ý: Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên còn xảy ra trong hai trường hợp: - Nếu chủ sở hữu chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì sau chuyển nhượng, công ty được tổ chức quản lý, hoạt động theo công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. - Nếu chủ sở hữu chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân khác thì sau chuyển nhượng, công ty được tổ chức quản lý, 32
- hoạt động theo qui định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân. 2.3 Giải thể doanh nghiệp 2.3.1 Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp - Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ công ty mà không gia hạn; - Theo quyết định chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty, tất cả thành viên hợp danh, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo qui định của pháp luật trong thời hạn 6 tháng liên tục; - Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 2.3.2 Thủ tục giải thể doanh nghiệp - Chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty, tất cả thành viên hợp danh, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định giải thể. Quyết định giải thể phải có các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; + Lý do giải thể; + Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán nợ của doanh nghiệp; + Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 33
- - Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, doanh nghiệp phải gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người lao động, người có quyền, lợi ích liên quan, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Quyết định giải thể gửi cho các chủ nợ phải kèm theo phương án giải quyết nợ; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại. Trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì phải đăng quyết định giải thể trên ít nhất một tờ báo trong ba số liên tiếp. - Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị (hoặc một tổ chức được thành lập theo qui định của Điều lệ) trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản và thanh toán nợ. - Trong thời hạn 7 ngày làm việc tiếp theo sau khi thanh toán hết các khoản nợ, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp. Lưu ý: - Trường hợp bị giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thời hạn phải giải thể là 6 tháng kể từ ngày bị thu hồi. - Kể từ khi thông qua quyết định giải thể, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp cất dấu, tẩu tán tài sản, từ bỏ quyền đòi nợ và các hoạt động khác nhằm làm giảm giá trị tài sản của doanh nghiệp hoặc dẫn đến gây thiệt hại cho các bên qui định tại Điều 159, Luật doanh nghiệp năm 2005. 3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp 3.1 Quyền của doanh nghiệp - Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. 34
- - Tự chủ kinh doanh, nghĩa là chủ động trong việc: + Lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; + Đầu tư mở rộng qui mô, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới; + Tìm kiếm thị trường, quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu; + Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân phối và sử dụng vốn; + Tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo và đào tạo lại theo yêu cầu kinh doanh. - Các quyền khác (Điều 8, Luật doanh nghiệp năm 2005). 3.2 Nghĩa vụ của doanh nghiệp - Hoạt động kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo qui định của pháp luật khi ngành, nghề kinh doanh thuộc diện kinh doanh có điều kiện; bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đăng ký hoặc công bố. - Tuân thủ chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, của nhà nước. Cụ thể là tổ chức công tác kế toán, thống kê, lập và nộp báo cáo tài chính, thống kê trung thực, chính xác và kịp thời theo qui định của pháp luật về tài chính, kế toán và thống kê. - Đăng ký thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đầy đủ, đúng hạn. - Bảo đảm điều kiện lao động, các quyền, lợi ích của người lao động theo qui định của pháp luật lao động. - Các nghĩa vụ khác (Điều 9, Luật doanh nghiệp năm 2005). TÓM LƯỢC 35
- 1. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 2. Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp năm 2005, có các loại doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. 3. Mọi tổ chức, cá nhân không phân biệt quốc tịch Việt Nam hay nước ngoài nếu không thuộc 7 trường hợp qui định tại khoản 1, Điều 13, Luật doanh nghiệp năm 2005 đều có quyền thành lập doanh nghiệp. 4. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp sau khi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi: - Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh; - Tên doanh nghiệp đặt đúng qui định của pháp luật; - Trụ sở chính doanh nghiệp có địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam; - Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ và đã nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh. 5. Tổ chức lại doanh nghiệp được thực hiện dưới các hình thức: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi doanh nghiệp. 6. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 7. Tự chủ kinh doanh và kinh doanh đúng pháp luật là nội dung cơ bản về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc ban hành Luật doanh nghiệp năm 2005? 2. Doanh nghiệp khác với các cơ quan quản lý nhà nước ở những điểm nào? Trường học tư, bệnh viện tư có phải là doanh nghiệp không? 36
- 3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là gì? Doanh nghiệp được tiến hành hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm nào? 4. Ý nghĩa của việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, của tổ chức lại doanh nghiệp. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Luật doanh nghiệp năm 2005 thay thế: a. Luật doanh nghiệp năm1999; b. Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003; c. Các qui định về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; d. Cả a, b, c đều đúng. 2. Căn cứ để phân loại doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2005 là: a. Qui mô doanh nghiệp ; b. Hình thức và mức độ góp vốn của chủ sở hữu; c. Hình thức tổ chức quản lý, hoạt động của doanh nghiệp; d. Giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. 3. Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Doanh nghiệp nhà nước: a. Không còn tồn tại; b. Hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn; c. Hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần; d. Hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. 4. Đối tượng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp là: a. Mọi tổ chức, cá nhân; 37
- b. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp; c. Mọi tổ chức cá nhân, trừ cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; d. Mọi tổ chức cá nhân, trừ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con của những người đó góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước; e. Mọi tổ chức cá nhân, trừ 2 đối tượng c và d. 5. Giải thể doanh nghiệp được hiểu là sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó là: a. Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp; b. Chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp; c. Xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh; d. Cả a, b, c đều đúng. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Câu hỏi tự luận 1. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc ban hành Luật doanh nghiệp năm 2005: Thứ nhất, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các loại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, từ đó thúc đẩy cạnh tranh - động lực của sự phát triển; Thứ hai, đáp ứng yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật, mà trước hết là pháp luật kinh tế của công cuộc đổi mới và phù hợp với pháp luật thương mại quốc tế, một trong những điều kiện tiên quyết để Việt Nam gia nhập WTO. 38
- 2. Doanh nghiệp khác với các cơ quan quản lý nhà nước ở chỗ: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế do các tổ chức, cá nhân lập ra để tiến hành hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận. Còn cơ quan quản lý nhà nước là tổ chức hành chính do Nhà nước lập ra thực hiện chức năng quản lý nhà nước nhằm thiết lập và duy trì trật tự xã hội. Trường học tư, bệnh viện tư là các mô hình doanh nghiệp, nhưng không chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp. Chúng thuộc đối tượng áp dụng pháp luật chuyên ngành giáo dục và y tế. 3. Có thể hiểu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là chứng thư pháp lý xác nhận tư cách pháp lý được tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để nhà nước thực hiện sự quản lý đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp chính thức được tiến hành hoạt động kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam). Trường hợp ngành, nghề kinh doanh thuộc diện có điều kiện thì chỉ được tiến hành hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ điều kiện theo qui định. 4. Ý nghĩa của thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, của tổ chức lại doanh nghiệp là: Thứ nhất, hiện thực hóa quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp; Thứ hai, Cơ cấu lại doanh nghiệp, ngành, nghề kinh doanh, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và nền kinh tế. Câu hỏi trắc nghiệm: 1d; 2c; 3d; 4e; 5d. 39
- Bài 3: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Công ty trách nhiệm hữu hạn (CT TNHH) là loại hình doanh nghiệp khá bổ biến tại Việt Nam vì nó phù hợp cho các hoạt động kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ. Luật doanh nghiệp năm 2005 đã dành hẳn một chương (Chương III) để quy định về loại hình doanh nghiệp này. CT TNHH có thể bao gồm nhiều thành viên hoặc một thành viên. Để hiểu rõ về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như các loại hình CT TNHH tại Việt Nam, trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề cơ bản sau đây: • Khái niệm và đặc điểm; các vấn đề liên quan đến thành viên; hình thức xử lý vốn, tăng giảm vốn; cơ cấu tổ chức và hoạt động của CT TNHH 2 thành viên trở lên. • Khái niệm và đặc điểm; các vấn đề về địa vị pháp lý của chủ sơ hữu công ty; các hình thức xử lý vốn, tăng giảm vốn; cơ cấu tổ chức và quản lý trong CT TNHH 1 thành viên. MỤC TIÊU Bài học này sẽ trang bị cho các bạn sinh viên những kiến thức cơ bản nhất về tổ chức và hoạt động của các loại hình CT TNHH theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005. Cụ thể là: • Kiến thức cơ bản về tổ chức và hoạt động của CT TNHH 2 thành viên trở lên, bao gồm các nội dung: Khái niệm và đặc điểm; Việc xác lập, chấm dứt tư cách thành viên; quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty; Các hình thức xử lý vốn trong công ty như: tăng, giảm vốn điều lệ; chuyển nhượng vốn và các hình thức khác; Cơ 41
- cấu tổ chức và quản lý công ty (Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát). • Kiến thức cơ bản về tổ chức và hoạt động của CT TNHH 1 thành viên, bao gồm các nội dung: Khái niệm và đặc điểm; Việc xác lập tư cách chủ sở hữu; các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; Các hình thức xử lý vốn, tăng giảm vốn điều lệ trong công ty; Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty (trường hợp 1 thành viên là tổ chức và trường hợp 1 thành viên là cá nhân). NỘI DUNG CHÍNH 1. CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN Khái niệm và đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên là một loại hình công ty gồm có số thành viên từ 2 cho đến 50 góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình. Theo Điều 38 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì CT TNHH 2 thành viên trở lên có những đặc điểm như sau: • Đặc điểm về thành viên: Thành viên của CT TNHH 2 thành viên trở lên có thể là cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng các quy định về kiện làm thành viên do pháp luật và Điều lệ công ty quy định. Số lượng thành viên của công ty tối thiểu là 2 và tối đa là 50. Trong quá trình hoạt động, nếu thành viên của công ty giảm xuống dưới mức tối thiểu hoặc vượt qua mức tối đa nêu trên thì công ty phải giải thể hoặc thay đổi hình thức pháp lý theo thủ tục do luật định. • Đặc điểm về tư cách pháp lý: CT TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân của CT TNHH 2 thành viên 42
- trở lên được xác định kể từ ngày công ty được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. • Đặc điểm về chế độ trách nhiệm tài sản: Với tư cách là một pháp nhân kinh tế, CT TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn. Theo đó, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Mặt khác, các thành viên của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty giới hạn trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Như vậy, trường hợp thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty mà chưa thực hiện việc góp vốn trên thực tế vẫn phải chịu trách nhiệm tài sản đối với hoạt động của công ty. Chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn làm cho CT TNHH 2 thành viên trở lên có sự tách bạch về tài sản: giữa tài sản của công ty và tài sản của thành viên công ty và đây cũng là nguyên tắc được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản làm phát sinh trách nhiệm tài sản của công ty. • Các đặc điểm khác: Ngoài những đặc điểm vừa nêu trên, CT TNHH 2 thành viên trở lên còn có một số đặc điểm khác như: không được phát hành cổ phần, việc chuyển nhượng vốn của các thành viên tươngđđối phức tạp Thành viên công ty Xác lập và chấm dứt tư cách thành viên Xác lập tư cách thành viên: Thành viên của CT TNHH 2 thành trở lên là tổ chức, cá nhân đã thực hiện góp vốn vào công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Để trở thành thành viên của CT TNHH 2 thành viên trở lên, tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện như không thuộc diện bị 43
- cấm thành lập và quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp và phải có vốn. Các trường hợp tổ chức, cá nhân trở thành thành viên của CT TNHH 2 thành viên trở lên gồm: • Trực tiếp góp vốn vào công ty tại thời điểm thành lập, tham gia xây dựng, thông qua và ký vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty (thành viên sáng lập). • Góp vốn khi công ty kết nạp thành viên mới. • Góp vốn do quá trình chuyển nhượng vốn trong công ty, tức là khi thực hiện mua lại phần vốn góp của các thành viên công ty. • Được hưởng thừa kế hoặc tặng cho phần vốn góp của thành viên. Cơ sở pháp lý xác nhận tư cách thành viên là giấy chứng nhận phần vốn góp do công ty cấp với những nội dung như: tên, địa chỉ, trụ sở chính của công ty; số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ky kinh doanh; vốn điều lệ của công ty; các thông tin về thành viên; phần vốn góp và giá trị vốn góp của thành viên; số và ngày cấp Giấy chứng nhận góp vốn; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thành viên công ty được cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp trong các trường hợp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. Chấm dứt tư cách thành viên: Tư cách thành viên CT TNHH 2 thành viên trở lên có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau: • Thành viên chuyển nhượng lại phần vốn góp cho người khác. • Thành viên bị chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự. 44
- • Các trường hợp do Điều lệ công ty quy định như khai trừ thành viên, thu hồi tư cách thành viên hoặc do thành viên tự nguyện. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Quyền của thành viên CT TNHH 2 thành viên trở lên: Theo quy định tại Điều 41 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì thành viên CT TNHH 2 thành viên trở lên có các quyền sau đây: • Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; • Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp; • Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty; • Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; • Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản; • Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này; • Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật; 45
- • Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; • Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Nghĩa vụ của thành viên CT TNHH 2 thành viên trở lên: • Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty mua lại phần vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc xử lý trong các trường hợp theo quy định của pháp luật. • Tuân thủ Điều lệ công ty. • Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên. • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. • Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi như:vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty. Các hình thức xử lý vốn trong công ty Việc góp vốn của thành viên: Mặc dù CT TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty đối vốn nhưng không được phát hành cổ phiếu ra thị trường để huy động vốn rộng rãi ra công chúng. Khi thành lập, vốn điều lệ của công ty do các thành viên góp có thể bằng tiền mặt, hiện vật và những tài sản khác và phải được định giá theo quy định của pháp luật. Phần vốn góp 46
- của thành viên phải được ghi cụ thể và quy thành tỷ lệ phần trăm trong vốn điều lệ. Thành viên có các quyền và nghĩa vụ trong công ty tương ứng với tỷ lệ phần trăm này. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Khi góp đầy đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp và giấy chứng nhận này là bằng chứng thể hiện phần quyền chủ sở hữu của thành viên đó trong công ty.trong trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty. Nếu việc không nộp đủ và đúng hạn số vốn cam kết của thành viên làm phát sinh thiệt hại cho công ty thì thành viên phải bồi thường. Mua lại phần vốn góp Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với các quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: • Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; • Tổ chức lại công ty; • Các trường hợp khác theo quy định của điều lệ công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành iên phải được lập thành văn bản và được gửi cho công ty trong vòng 15 ngày, kể từ ngày công ty thông qua các quyết định nêu trên. Khi thực hiện mua lại, giá trị phần vốn góp sẽ được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa công ty và thành viên có yêu cầu mua lại. Trường hợp không thỏa thuận được thì giá trị phần vốn góp sẽ được xác định theo giá thị trường hoặc theo nguyên tắc được xác định trong Điều lệ công ty và việc mua lại phần vốn góp được thực hiện trong 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu 47
- mua lại vốn góp của thành viên. Tuy nhiên, việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán giá trị phần vốn góp mua lại mà công ty vẫn có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ và và các nghĩa vụ tài sản khác. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp do lý do trên thì thành viên yêu cầu mua lại phần vốn góp có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. 1.3.3. Tăng, giảm vốn điều lệ: 1.3.3.1. Tăng vốn điều lệ: Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của Hội đồng thành viên CT TNHH 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ thông qua các hình thức: • Tăng vốn góp của thành viên: Theo cách này, giá trị phần vốn góp thêm được phân chia cho từng thành viên tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với hần vốn của họ trong vốn điều lệ nếu các thành viên không có thỏa thuận khác. • Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty. • Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới: CT TNHH 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tiếp nhận phần vốn góp của thành viên mới khi được sự nhất trí của các thành viên. 1.3.3.2. Giảm vốn điều lệ: Theo quyết định của Hội đồng thành viên, CT TNHH 2 thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây: 48
- • Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên. • Mua lại phần vốn góp theo quy định của pháp luật. • Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty. 1.3.4. Chuyển nhượng vốn góp của thành viên: Thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình theo quy định của pháp luật. Do giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên trong công ty không được xem là chứng khoán nên thành viên không thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình một cách tự do thông qua việc bán giấy chứng nhận này trên thị trường chứng khoán. Họ phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng một điều kiện. Thành viên chuyển nhượng vốn chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. 1.3.5. Các hình thức xử lý vốn khác trong CT TNHH 2 thành viên trở lên Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. 49
- Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật doanh nghiệp năm 2005 trong các trường hợp sau đây: • Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; • Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều 45 Luật doanh nghiệp năm 2005 không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; • Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây: • Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; 50
- • Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật doanh nghiệp năm 2005. 1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý trong công ty 1.4.3. Hội đồng thành viên Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: • Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; • Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; • Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; • Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; 51
- • Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; • Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; • Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; • Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; • Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; • Quyết định tổ chức lại công ty; • Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Việc triệu tập và điều kiện, thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên cũng như trình tự, thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên được quy định tại các Điều 50, 51, 52, 53 và 54 của luật doanh nghiệp năm 2005. 1.4.4. Chủ tịch Hội đồng thành viên Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: 52
- • Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; • Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; • Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; • Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; • Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên; • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán. 1.4.5. Gíam đốc hoặc Tổng giám đốc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định người đại diện theo 53
- pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng thành viên. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các điều kiện sau đây: • Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005; • Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. • Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện nêu trên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ. • Trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động của công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: • Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; • Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; • Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; 54
- • Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; • Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; • Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; • Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; • Tuyển dụng lao động; • Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. 1.4.6. Ban kiểm soát Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Về mặt pháp lý, ban kiểm soát là cơ quan do Hội đồng thành viên bầu ra và chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng thành viên, thay mặt các thành viên trong công ty kiểm soát các hoạt động của công ty. Các quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. 2. CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN 2.1. Khái niệm, đặc điểm Điều 63 Luật doanh nghiệp năm 2005 đưa ra khái niệm CT TNHH 1 thành viên như sau: 55
- • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy rằng CT TNHH 1 thành viên trước hết là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn nên nên cũng có đầy đủ các đặc điểm đối với CT TNHH 2 thành viên trở lên như đã trình bày ở phần trước. Ngoài ra, CT TNHH 1 thành viên còn có đặc điểm riêng của mình. Đó là đặc điểm về chủ sở hữu công ty. Nếu các thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên có thể là hai hay nhiều tổ chức hoặc cá nhân thì trong CT TNHH 1 thành viên chỉ có một thành viên duy nhất là chủ sở hữu công ty. Thành viên đó có thể là một tổ chức hoặc một cá nhân. Do CT TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân nên có sự tách bạch rõ ràng về tài sản giữa tài sản của công ty với tài sản của tổ chức hoặc cá nhân là chủ sở hữu công ty. Vì vậy, công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với hoạt động của mình trong phạm vi vốn điều lệ. 2.2. Chủ sở hữu công ty 2.2.1. Xác lập tư cách chủ sở hữu Chủ sở hữu công ty là tổ chức, cá nhân góp 100% vốn thành lập CT TNHH 1 thành viên theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty là tổ chức cần có tài sản riêng để góp vốn vào công ty nên phải có 56
- tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải không là người thuộc diện cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Khoản 2 và 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005. Khi thực hiện góp vốn, chủ sở hữu phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chuyển quyền sở hữu và định giá tài sản theo quy định tại Điều 29 và 30 Luật doanh nghiệp năm 2005. Chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Tư cách chủ sở hữu trong CT TNHH 1 thành viên của một tổ chức hoặc một cá nhân cũng có thể được xác lập từ việc mua lại toàn bộ vốn điều lệ của công ty hoặc do tặng, cho thừa kế hay các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu 2.2.2.1. Quyền của chủ sở hữu công ty là tổ chức: • Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; • Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; • Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty; • Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; • Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; • Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị 57
- tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; • Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; • Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; • Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; • Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; • Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; • Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; • Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; • Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2.2.2.2. Quyền của chủ sở hữu công ty là cá nhân: • Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; • Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; • Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; • Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; • Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; 58
- • Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; • Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2.2.2.3. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty: Chủ sở hữu công ty không phân biệt là tổ chức hay cá nhân có các quyền và nghĩa vụ sau đây: • Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. • Tuân thủ Điều lệ công ty. • Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. • Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2.3. Các hình thức tăng, giảm vốn điều lệ và xử lý vốn khác trong công ty 2.3.1. Tăng, giảm vốn điều lệ • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ. 59
- • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty. 2.3.2. Các hình thức xử lý vốn khác Để đảm bảo tách bạch tài sản và tránh việc tùy tiện xử lý tài sản đã góp vào công ty dưới hình thức vốn của chủ sở hữu công ty làm thiệt hại cho khách hàng và các chủ nợ, pháp luật cấm chủ sở hữu công ty rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Việc rút vốn chỉ được thực hiện thông qua hình thức chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Trường hợp Chủ sở hữu công ty là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì tài sản của công ty được xử lý theo các quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 45 Luật doanh nghiệp năm 2005. Trường hợp chủ sở hữu công 60
- ty là tổ chức bị giải thể hay phá sản thì tài sản của công ty sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể và phá sản doanh nghiệp. 2.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý 2.4.1. Công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật doanh nghiệp năm 2005. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào. Cơ cấu tổ chức của CT TNHH 1 thành viên là tổ chức sẽ phụ thuộc vào số người đại diện theo ủy quyền được chủ sở hữu bổ nhiệm. 2.4.1.1. Trường hợp có từ 2 người đại diện theo ủy quyền trở lên được bổ nhiệm thì cơ cấu tổ chức của công ty sẽ bao gồm: • Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi 61
- thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận. • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền hạn và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 70 Luật doanh nghiệp năm 2005. • Kiểm soát viên: Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Kiểm soát viên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 71 Luật doanh nghiệp năm 2005 và có các nhiệm vụ sau đây: Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty; Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở 62
- hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định; Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty; Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty. 2.4.1.2. Trường hợp có 1 đại diện theo ủy quyền được bổ nhiệm thì cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có quyền bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Các quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. 2.4.2. Công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định 63
- tại Điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty. TÓM LƯỢC 1. CT TNHH 2 thành viên trở lện là một loại hình công ty gồm có số thành viên từ 2 cho đến 50 góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình. 2. Thành viên của CT TNHH 2 thành viên trở lên là tổ chức, cá nhân đã thực hiện góp vốn vào công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Để trở thành thành viên của CT TNHH 2 thành viên trở lên, tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện như không thuộc diện bị cấm thành lập và quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp và phải có vốn. 3. Khi thành lập CT TNHH 2 thành viên trở lên, vốn điều lệ của công ty do các thành viên góp có thể bằng tiền mặt, hiện vật và những tài sản khác và phải được định giá theo quy định của pháp luật. Phần vốn góp của thành viên phải được ghi cụ thể và quy thành tỷ lệ phần trăm trong vốn điều lệ. Thành viên có các quyền và nghĩa vụ trong công ty tương ứng với tỷ lệ phần trăm này. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 4. CT TNHH 2 thành viên trở lên có thể mua lại phần vốn góp các thành viên, được tăng, giảm vốn Điều lệ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 5. Thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên có quyền có 64
- quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc có thể được xử lý trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 6. Cơ cấu tổ chức của CT TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. 7. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. 8. Chủ sở hữu công ty là tổ chức, cá nhân góp 100% vốn thành lập CT TNHH 1 thành viên theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty là tổ chức cần có tài sản riêng để góp vốn vào công ty nên phải có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải không là người thuộc diện cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Khoản 2 và 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty do pháp luật và Điều lệ công ty quy định. 9. CT TNHH 1 thành viên không được giảm vốn điều lệ và có thể tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. 65
- 10. Cơ cấu tổ chức của CT TNHH 1 thành viên là tổ chức có cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào số lượng người đại diện ủy quyền được chủ sở hữu bổ nhiệm. Nếu chủ sở hữu bổ nhiệm từ 2 người đại diện theo ủy quyền trở lên thì cơ cấu tổ chức công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên. Trường hợp chủ sở hữu bổ nhiệm một người đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên. 11. Cơ cấu tổ chức của CT TNHH 1 thành viên là cá nhân bao gồm: Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Trình bày các trường hợp xác lập tư cách thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên? 2. Khi nào thì thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp? 3. Sự chuyển nhượng vốn của các thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên được thực hiện thế nào? 4. Trình bày cơ cấu tổ chức trong CT TNHH 1 thành viên là tổ chức? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Câu 1: Số lượng thành viên tối đa trong công ty TNHH 2 thanh viên trở lên: a. 50 thành viên b. 12 thành viên c. Không giới hạn số thành viên 66
- d. 2 thành viên Câu 2: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng: a. Toàn bộ tài sản của công ty b. Toàn bộ tài sản của các thành viên c. Toàn bộ tài sản của chủ tịch Hội đồng thành viên d. a, b, c đều đúng Câu 3: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: a. không được phát hành trái phiếu b. Không được phát hành cổ phiếu c. Không được phát hành tất cả các loại chứng khoán d. a và b đều đúng Câu 4: Công ty TNHH 1 thành viên do: a. Tổ chức làm chủ b. Cá nhân làm chủ c. Cá nhân và tổ chức cùng làm chủ d. a và b đều đúng Câu 5: Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên được rút vốn bằng cách: a. Giảm vốn điều lệ b. Chia lợi nhuận trước khi nộp thuế c. Chuyển nhượng vốn cho cá nhân hoặc tổ chức khác d. a và c đều đúng HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Câu hỏi tự luận 1. Các trường hợp tổ chức, cá nhân trở thành thành viên của CT TNHH 2 thành viên trở lên gồm: 67
- • Trực tiếp góp vốn vào công ty tại thời điểm thành lập, tham gia xây dựng, thông qua và ký vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty (thành viên sáng lập). • Góp vốn khi công ty kết nạp thành viên mới. • Góp vốn do quá trình chuyển nhượng vốn trong công ty, tức là khi thực hiện mua lại phần vốn góp của các thành viên công ty. • Được hưởng thừa kế hoặc tặng cho phần vốn góp của thành viên. 2. Thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với các quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: • Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; • Tổ chức lại công ty; • Các trường hợp khác theo quy định của điều lệ công ty. 3. Thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình theo quy định của pháp luật. Do giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên trong công ty không được xem là chứng khoán nên thành viên không thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình một cách tự do thông qua việc bán giấy chứng nhận này trên thị trường chứng khoán. Họ phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng một điều kiện. Thành viên chuyển nhượng vốn chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác không phải là 68
- thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. 4. Cơ cấu tổ chức trong CT TNHH 1 thành viên là tổ chức phụ thuộc vào số lượng người đại diện theo ủy quyền mà Chủ sở hữu bổ nhiệm: • Trường hợp có từ 2 người đại diện theo ủy quyền trở lên được bổ nhiệm thì cơ cấu tổ chức của công ty sẽ bao gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. • Trường hợp có 1 đại diện theo ủy quyền được bổ nhiệm thì cơ cấu tổ chức của công ty bao bồm: Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Câu hỏi trắc nghiệm: 1a; 2a; 3b; 4d; 5c 69
- Bài 4: CÔNG TY CỔ PHẦN Công ty cổ phần (CTCP) với lợi thế về khả năng huy động vốn, hình thức tổ chức chặt chẽ, hoạt động công khai và minh bạch đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của loại hình doanh nghiệp này ngày càng trở nên bức xúc và có ý nghĩa đặc biệt. Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng đã quy định khá chi tiết về CTCP (tại Chương IV). Bài học này sẽ giúp cho các bạn sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản liên quan đến tổ chức và hoạt động của CTCP. MỤC TIÊU Mục tiêu chủ yếu của bài học là trang bị cho sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về tổ chức và hoạt động của CTCP như: • Khái niệm và đặc trưng cơ bản của CTCP làm cho CTCP có những ưu thế nhất định so với các loại hình doanh nghiệp khác; • Các khái niệm quan trọng như: cổ phần, cổ phiếu, cổ đông. Phân loại cổ phần, cổ phiếu, cổ đông. • Cơ cấu tổ chức và hoạt động của CTCP, nhiệm vụ và quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. NỘI DUNG CHÍNH 3. CÔNG TY CỔ PHẦN 3.1. Khái niệm và đặc điểm Khái niệm CTCP được quy định tại Điều 77 Luật doanh nghiệp năm 2005 như sau: 70
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. • Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Từ khái niệm nêu trên, ta thấy CTCP có một số đặc điểm sau đây: • Đặc điểm về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần tại thời điểm thành lập công ty gọi là mệnh giá và được xác nhận bởi cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu có thể xác nhận việc nắm giữ một hoặc một số cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần. • Đặc điểm về số lượng thành viên của CTCP: Thành viên của CTCP là người đã góp vốn vào công ty là được gọi là cổ đông. 71
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân có số lượng tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa. • Đặc điểm và tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Phần vốn góp (cổ phần) của thành viên (cổ đông) trong CTCP được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu của CTCP phát hành là loại hàng hoá trên thị trường chứng khoán và được tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. • Đặc điểm về tư cách pháp nhân: CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngay được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. • Đặc điểm về chế độ trách nhiệm tài sản: Do CTCP có tư cách pháp nhân nên có sự tách bạch về tài sản giữa tài sản của công ty và tài sản riêng của các cổ đông. Theo đó, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty; các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ sở hữu. • Đặc điểm về phát hành chứng khoán: CTCP được phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nội bộ công ty (phát hành nội bộ) hay có thể bán cho rộng rãi các nhà đầu tư có nhu cần góp vốn vào công ty (phát hành ra công chúng). Việc phát hành và phân phối chứng khoán để phân phối nội bộ được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp 2005; việc phát hành và phân phối chứng khoán ra công chúng được điều chỉnh bởi Luật chứng khoán năm 2006. Ngoài ra, theo quy định của Luật chứng khoán năm 2006, CTCP còn được quyền phát hành các loại chứng khoán khác như: quyền mua cổ phần, chứng quyền. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do CTCP phát hành kèm theo đợt 72
- phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm đảm bảo cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định. 3.2. Cổ phần, cổ phiếu và cổ đông 3.2.1. Cổ phần Cổ phần là phần chia nhỏ nhất bằng nhau trong vốn điều lệ của CTCP. Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyết định và ghi trên tờ cổ phiếu. Đối với CTCP đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì mệnh giá cổ phần phải thống nhất là 10.000 đồng. Giá chào bán cổ phần có thể khác mệnh giá. Mức giá cổ phần chào bán do Hội đồng quản trị công ty quyết định. Trong CTCP có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Cổ phần phổ thông là loại cổ phần phải có trong CTCP. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 và Điều lệ công ty. Cổ phần phổ thông cho được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp cổ phần phổ thông do cổ đông sáng lập nắm giữ (cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày CTCP được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần cho phép người nắm giữ cổ đông ưu đãi có những ưu đãi hơn so với cổ đông phổ thông. Tính chất những ưu đãi này phụ thuộc vào từng loại cổ phần do công ty phát hành. Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, CTCP có thể phát hành các loại cổ phần ưu đãi sau đây: 73
- • Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. • Cổ phần ưu đãi cổ tức: Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. • Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. • Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. 3.2.2. Cổ phiếu Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu được phát hành khi thành lập CTCP và khi công ty cần gọi thêm vốn. Cổ phiếu có giá trị ban đầu và được ghi trên tờ cổ phiếu gọi là mệnh giá. Mệnh giá cổ phiếu bằng tổng mệnh giá của số 74