Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Công nghệ lớp 6 (Phần 1)

pdf 50 trang phuongnguyen 6280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Công nghệ lớp 6 (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_giao_vien_mon_cong_nghe_lop_6_phan_1.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Công nghệ lớp 6 (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC DỰ ÁN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 6 HÀ NỘI - 2015 1
  2. PhÇn thø nhÊt. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TẠI VIỆT NAM A. KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TRUNG HỌC CƠ SỞ I. Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm mô hình trường học mới ở Việt Nam Từ năm học 2011-2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai mô hình trường học mới (THM) cho cấp tiểu học với mục tiêu là đổi mới đồng bộ các hoạt động sư phạm trong nhà trường; bảo đảm cho học sinh (HS) được tự quản, tự tin trong học tập, chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng qua tự học và hoạt động tập thể; phù hợp với điều kiện về năng lực đội ngũ giáo viên (GV), thiết bị giáo dục của hầu hết các trường học Việt Nam, đồng thời có giải pháp thu hút các gia đình và cộng đồng tích cực tham gia cùng nhà trường thực hiện chức năng giáo dục. Qua ba năm triển khai ở cấp tiểu học đã khẳng định trường học mới là một kiểu mô hình nhà trường hiện đại, tiên tiến, phù hợp với mục tiêu đổi mới và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Đến năm học 2014-2015 đã có 1447 trường tiểu học trên phạm vi toàn quốc có HS học hết lớp 5 theo mô hình này. Từ 1447 trường được hỗ trợ qua dự án, đã có nhiều trường tự đảm bảo các điều kiện để triển khai áp dụng mô hình trường học mới. Năm học 2015-2016, cả nước có trên 3700 trường triển khai áp dụng mô hình này. Nhằm tạo điều kiện cho HS Trung học cơ sở (THCS) học theo mô hình trường học mới, nhất là những HS đã học theo mô hình trường học mới ở cấp tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo 6 tỉnh (Lào Cai, Hà Giang, Hoà Bình, Khánh Hoà, Đắk Lắk, Kon Tum) triển khai thực nghiệm thành công mô hình ở 48 lớp 6 của 24 trường THCS. Từ năm học 2015-2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai thí điểm mô hình THM ở lớp 7 tại 6 tỉnh nói trên với các HS đã hoàn thành chương trình lớp 6; đồng thời nhân rộng chương trình lớp 6 ra 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Hiện nay đã có hơn 1600 trường THCS đăng kí tham gia triển khai mô hình THM đối với lớp 6 năm học 2015-2016. – 2–
  3. II. Đặc điểm nổi bật của mô hình trường học mới trung học cơ sở Mô hình THM THCS được triển khai dựa trên sự phối hợp giữa hoạt động học tập cá thể với sự tương tác HS-HS và HS-GV; hướng HS đến sự phát triển toàn diện, không chỉ hoạt động lĩnh hội kiến thức mà còn rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế sinh động, năng lực tự học, kĩ năng sống, tự phục vụ bản thân, tự quản tập thể, bồi dưỡng hứng thú học tập để học tập suốt đời. Mô hình THM THCS chú trọng phát huy năng lực riêng của từng HS, không ứng xử một cách đồng loạt bằng cách quan tâm đến từng HS ngay trong quá trình học, kịp thời động viên kết quả đạt được, phát hiện những điểm mạnh để khuyến khích, những khó khăn để hướng dẫn, trợ giúp; đánh giá sự tiến bộ của từng HS theo yêu cầu giáo dục, không so sánh HS này với HS khác. Những đặc điểm nổi bật của mô hình THM THCS so với mô hình trường học hiện nay là: 1. Hoạt động học của HS được coi là trung tâm của quá trình dạy học. HS tự thiết lập tiến độ và các bước đi cho quá trình học tập, với một chương trình tự học theo từng bước và tăng cường sự ưu việt của hoạt động nhóm. HS được khuyến khích, tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, đặc biệt là hoạt động theo nhóm và tự học. Từ đó, các em có thể khám phá và chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới; đồng thời phát triển nhiều phẩm chất và năng lực quan trọng như: tính chủ động, tự tin, khả năng suy nghĩ độc lập, năng lực tư duy phê phán và tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. GV tận dụng khả năng tổ chức các hoạt động để giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống. 2. Tài liệu Hướng dẫn học (HDH) được thiết kế cho HS hoạt động, học nhóm, tự học; dùng chung cho GV, HS và cha mẹ học sinh (CMHS). Trong tài liệu, cấu trúc các hoạt động học tập theo các chủ đề; cung cấp kiến thức học kết hợp hướng dẫn phương pháp, hình thức học và phương pháp tư duy; nội dung học lồng ghép với các bước của các hoạt động học tập. 3. GV duy trì một môi trường học tập cởi mở, thân thiện, hiệu quả và đóng vai trò là người HDH, quan tâm đến sự khác biệt trong việc tiếp thu kiến thức của HS. Thông qua tổ chức các hoạt động của HĐTQ HS, góc học tập, góc cộng đồng, và hoạt động nhóm để hỗ trợ tích cực cho học tập và giáo dục HS. Từ đó HS được tự chủ, có trách nhiệm với hoạt động học tập của mình; rèn luyện, phát triển khả năng giao tiếp và lãnh đạo; nâng cao các phẩm chất và phong cách con người. – 3–
  4. 4. Nhà trường thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với CMHS và cộng đồng, trong đó các thành viên của gia đình được tham gia vào quá trình giáo dục và các dự án học tập tại cộng đồng. 5. Đánh giá HS thường xuyên theo quá trình học tập nhằm kiểm tra và hướng dẫn phương pháp học tập có hiệu quả cho HS. Coi trọng việc HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và đánh giá của CMHS, cộng đồng. Kết hợp đánh giá kiến thức, kĩ năng với đánh giá năng lực và phẩm chất của HS. 6. GV có vị trí mới, được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ và năng lực nghề nghiệp, đáp ứng vai trò quan trọng là người hướng dẫn, tổ chức và quyết định trong các hoạt động học tập, giáo dục, đánh giá HS đồng thời phối hợp với CMHS và cộng đồng để giúp HS tiến bộ. B. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC LỚP 6 TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI I. Khung kế hoạch chung đối với các môn học/Hoạt động giáo dục lớp 6 Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, các sở/phòng giáo dục và đào tạo giao quyền chủ động cho các trường thực hiện mô hình THM xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS với khung thời gian 37 tuần (học kì I: 19 tuần, học kì II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kì. Thời lượng thực hiện chương trình giáo dục cả năm học (được tính bằng 35 tuần) đối với từng môn và hoạt động giáo dục (HĐGD) lớp 6 như sau: TT Môn học/HĐGD Số tiết trung bình/tuần Tổng số tiết/năm 1 Toán 4 140 2 Ngữ văn 4 140 3 Khoa học tự nhiên 3 105 (Vật lí, Hoá học, Sinh học) 4 Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí) 2 70 – 4–
  5. 5 Giáo dục công dân 1 35 6 Công nghệ 2 70 7 Tin học 2 70 8 Ngoại ngữ 3 105 9 HĐGD 4 140 (Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục) 10 Giáo dục tập thể 2 70 11 Tự chọn (Ngoại ngữ 2; Kĩ năng sống; Nghề 2 70 phổ thông; Hoạt động tập thể, giáo dục địa phương) Sách HDH các môn học/HĐGD được biên soạn với thời lượng 35 tuần (bao gồm cả ôn tập, kiểm tra). Các trường có thể sử dụng 2 tuần còn lại để GV xây dựng kế hoạch giáo dục học kì I và cả năm học; tổ chức một số hoạt động đầu năm học gồm: Tổ chức tuần sinh hoạt đầu năm học; Hướng dẫn tham gia một số hoạt động trong và ngoài nhà trường; và dự phòng. II. Yêu cầu chung về kế hoạch bài học Để đảm bảo các nguyên tắc tổ chức hoạt động học trong mô hình THM, mỗi bài học thường được xây dựng dựa trên một chủ đề dạy học, nhằm giải quyết một vấn đề/nhiệm vụ học tập tương đối hoàn chỉnh, từ việc hình thành kiến thức, kĩ năng mới đến vận dụng chúng vào giải quyết những vấn đề gắn với thực tiễn. Kế hoạch tổ chức hoạt động học của HS trong mỗi bài học cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Chuỗi hoạt động học của HS thể hiện rõ tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học (PPDH) tích cực được áp dụng trong toàn bộ bài học. Nhìn chung, tiến trình hoạt động học của HS theo các PPDH tích cực đều phù hợp với tiến trình nhận thức chung: huy động những kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết tình huống/câu hỏi/vấn đề/nhiệm vụ học tập; nhận thức được sự chưa đầy đủ về kiến thức, kĩ năng của mình; xuất hiện nhu cầu và học tập để bổ sung, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng mới; vận dụng kiến thức, kĩ năng mới để tiếp tục giải quyết tình huống/câu hỏi/vấn đề/nhiệm vụ học tập ban đầu và các tình huống/câu hỏi/vấn đề/nhiệm vụ học tập mới – 5–
  6. Ví dụ: Trong dạy học ở trường THCS, để xây dựng một kiến thức cụ thể cho HS, tiến trình hoạt động giải quyết vấn đề được mô tả như sau: đề xuất vấn đề - suy đoán giải pháp - khảo sát lí thuyết và/hoặc thực nghiệm - kiểm tra, vận dụng kết quả. Theo đó, chuỗi hoạt động học của HS phù hợp với tiến trình sư phạm của PPDH giải quyết vấn đề sẽ bao gồm: a) Hoạt động khởi động: Từ nhiệm vụ cần giải quyết, HS huy động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức, kĩ năng còn chưa biết, nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được; diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi. b) Hoạt động hình thành kiến thức và Hoạt động luyện tập: Để giải quyết vấn đề đặt ra, HS cần phải học lí thuyết hoặc/và thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được hình thành giúp giải quyết được câu hỏi/vấn đề đặt ra. c) Hoạt động vận dụng: Trên cơ sở kiến thức, kĩ năng mới được hình thành, HS vận dụng chúng để giải quyết các tình huống có liên quan trong học tập và cuộc sống hằng ngày. d) Hoạt động tìm tòi, mở rộng: HS tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức thông qua các nguồn tư liệu, học liệu, khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. 2. Mỗi hoạt động học tương ứng với một nhiệm vụ học tập giao cho HS, thể hiện rõ: mục đích, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Quá trình tổ chức mỗi hoạt động học của HS được thực hiện theo các bước như sau: a) Chuyển giao nhiệm vụ: Việc chuyển giao nhiệm vụ có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau: lời nói trực tiếp của GV; tài liệu, học liệu, , đảm bảo tất cả HS quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ học tập. b) Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi cách thức để vượt qua khó khăn giải quyết nhiệm vụ. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự định hướng của GV. c) Tranh luận, khái quát hoá, vận dụng tri thức mới: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS trình bày, tranh luận, bảo vệ sản phẩm học tập đã hoàn thành. GV bổ sung, chính xác hoá và khái quát hoá kiến thức cho HS. – 6–
  7. 3. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài học phải đảm bảo sự phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các thiết bị dạy học và học liệu đó được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập tương ứng mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học. 4. Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồng bộ với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng cường đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản phẩm học tập mà HS đã hoàn thành; tăng cường hoạt động tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS. C. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI I. Tài liệu hướng dẫn học và phương thức dạy học 1. Các loại tài liệu trong mô hình trường học mới 1.1. Tài liệu hướng dẫn học Các môn học trong chương trình lớp 6 theo mô hình THM được thiết kế từ các môn học hiện hành trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành với việc tích hợp một số môn học theo định hướng mới: các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học tích hợp thành môn Khoa học tự nhiên; các môn Lịch sử, Địa lí tích hợp thành môn Khoa học xã hội; các môn Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật tích hợp thành HĐGD. Ngoài các môn ngoại ngữ được thực hiện theo Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020", sách HDH các môn học theo mô hình THM được thiết kế, biên soạn lại trên cơ sở đảm bảo mục tiêu và nội dung của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, bao gồm: - HDH Toán 6; - HDH Ngữ văn 6; - HDH Khoa học tự nhiên 6: Được tổ chức lại trên cơ sở tích hợp nội dung dạy học các môn Vật lí, Hoá học và Sinh học lớp 6; - HDH Khoa học xã hội 6: Được tổ chức lại trên cơ sở tích hợp nội dung dạy học các môn Địa lí và Lịch sử lớp 6; - HDH Công nghệ 6; - HDH Tin học 6; – 7–
  8. - HDH Giáo dục công dân 6; - Hướng dẫn HĐGD 6: Được tổ chức lại trên cơ sở tích hợp nội dung dạy học các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục lớp 6. Như vậy, so với quy định hiện hành, số lượng các môn học trong mô hình THM giảm đi nhưng vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS hiện hành, đồng thời khắc phục được sự trùng lặp về nội dung trong từng bộ môn học cũng như trùng lặp giữa các môn học như hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động học theo các PPDH tích cực nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS. 1.2. Tài liệu hướng dẫn giáo viên Tài liệu hướng dẫn GV được biên soạn nhằm giúp GV hiểu rõ hơn về việc tích hợp các nội dung dạy học để xây dựng các chủ đề, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS trong mỗi chủ đề theo sách HDH. Tài liệu hướng dẫn GV gồm có: - Hướng dẫn GV môn Toán lớp 6; - Hướng dẫn GV môn Ngữ văn lớp 6; - Hướng dẫn GV môn Khoa học tự nhiên lớp 6; - Hướng dẫn GV môn Khoa học xã hội lớp 6; - Hướng dẫn GV môn Công nghệ 6; - Hướng dẫn GV môn Tin học lớp 6; - Hướng dẫn GV môn Giáo dục công dân lớp 6; - Hướng dẫn GV tổ chức các HĐGD lớp 6; - Hướng dẫn phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. 2. Cấu trúc tài liệu hướng dẫn học và phương thức dạy học 2.1. Nguyên tắc xây dựng tài liệu hướng dẫn học Theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS, quá trình dạy học theo mô hình THM, HS được phát huy tối đa vai trò dân chủ trong học tập và thi đua lành mạnh. Theo đó, việc xây dựng sách HDH được thực hiện theo nguyên tắc như sau: - Về nội dung, sách HDH các môn học được biên soạn theo các chủ đề tích hợp để có thể tổ chức hoạt động học tích cực và tự học của HS. Hoạt động học mỗi chủ đề có thể và – 8–
  9. cần phải được thực hiện một cách linh hoạt ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ở nhà và cộng đồng. Số tiết phân phối cho mỗi chủ đề là số tiết dành để tổ chức các hoạt động trên lớp, cùng với các hoạt động học ở ngoài lớp học tạo thành chuỗi hoạt động học theo tiến trình sư phạm của PPDH tích cực được sử dụng. Đối với các môn Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và HĐGD, ngoài các chủ đề tích hợp trong các phân môn, có một số chủ đề tích hợp liên môn được xây dựng từ các nội dung dạy học trùng nhau hoặc có liên quan chặt chẽ với nhau trong các phân môn. - Về PPDH, sách HDH được biên soạn theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, thể hiện ở các hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Trong mỗi chủ đề, các hoạt động học được thiết kế theo tiến trình sư phạm của PPDH được sử dụng, phù hợp với đặc thù môn học và nội dung học tập. Tuy có những điểm khác nhau nhưng nhìn chung chuỗi hoạt động học của mỗi chủ đề đều phải tuân theo con đường nhận thức chung là: từ một vấn đề mới đòi hỏi phải học thêm kiến thức, kĩ năng mới để giải quyết; có thêm kiến thức, kĩ năng mới cần tiếp tục tìm tòi, mở rộng và vận dụng vào thực tiễn; khi vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn lại nảy sinh vấn đề mới, Theo tiến trình đó, mỗi hoạt động học, HS được giao một nhiệm vụ học tập cụ thể để có thể tự học một cách tích cực, tự lực và sáng tạo, trong đó có sự kết hợp hài hoà giữa hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm nhỏ và toàn lớp. - Về đánh giá, mỗi hoạt động học của HS được biên soạn trong sách HDH đều phải thể hiện rõ sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS, GV quan sát, phát hiện những khó khăn mà HS gặp phải để có biện pháp hỗ trợ phù hợp; hướng dẫn HS hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập; nhận xét, đánh giá quá trình và sản phẩm học tập của HS, qua đó đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực của HS. 2.2. Mô hình cấu trúc bài học Trong mỗi bài học của sách HDH của môn học/HĐGD luôn đảm bảo năm hoạt động cơ bản sau: a) Hoạt động khởi động Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong sách HDH; làm bộc lộ – 9–
  10. "cái" HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp HS suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Lưu ý: Nhiệm vụ học tập được giao cho HS trong hoạt động "Khởi động" cần đảm bảo rằng HS không thể giải quyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng cũ mà cần phải học thêm kiến thức, kĩ năng mới trong các hoạt động "Hình thành kiến thức" và "Luyện tập" để hoàn thiện. Có thể hình dung ba hoạt động này đã đáp ứng đầy đủ mục tiêu dạy học theo chương trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành, cần đảm bảo cho tất cả HS đều thực hiện được. b) Hoạt động hình thành kiến thức Mục đích của hoạt động này là giúp HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng mới và đưa các kiến thức, kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng đã có của bản thân. GV sẽ giúp HS xây dựng kiến thức, kĩ năng mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức, kĩ năng cũ và mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/khái niệm/công thức mới/ c) Hoạt động luyện tập Mục đích của hoạt động này là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được. GV sẽ yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ, làm các bài tập cụ thể giống như các nhiệm vụ, bài tập trong bước hình thành kiến thức, để diễn đạt được đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, từ đó áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. d) Hoạt động vận dụng Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề mới, không giống với những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. GV sẽ hướng dẫn HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống/vấn đề tương tự tình huống/vấn đề đã học. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần hướng dẫn HS tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trước một vấn đề, HS có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau. – 10–
  11. e) Hoạt động tìm tòi, mở rộng Mục đích của hoạt động này là giúp HS không bao giờ bằng lòng, thoả mãn với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học tập, học tập suốt đời. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Lưu ý: - Hoạt động "Vận dụng" và "Tìm tòi, mở rộng" là các hoạt động giao cho HS thực hiện ở ngoài lớp học, GV không tổ chức dạy học hoàn toàn trên lớp. Vì vậy nội dung các hoạt động này trong sách HDH chỉ là những yêu cầu, định hướng và gợi ý về phương pháp thực hiện, mô tả sản phẩm học tập phải hoàn thành, để HS tự phát hiện, lựa chọn tình huống thực tiễn nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học được trong bài học; tìm tòi mở rộng thêm theo sở thích, sở trường, hứng thú của mình. Các hoạt động này hết sức cần thiết và quan trọng, giúp cho việc phát triển năng lực và phẩm chất của HS, cần phải tổ chức thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Tuy nhiên, GV cần hiểu rõ rằng không được/không nên yêu cầu tất cả HS phải thực hiện giống nhau đối với các hoạt động này; sản phẩm học tập của mỗi HS/nhóm HS trong các hoạt động này có thể không giống nhau. - Hoạt động "Vận dụng" và "Tìm tòi, mở rộng" có bản chất là hoạt động trải nghiệm của HS, có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm ở trường, tại viện bảo tàng, các địa danh lịch sử văn hoá hoặc tìm hiểu và giải quyết các tình huống thường gặp trong cuộc sống hằng ngày, ở nhà và cộng đồng. Trong mỗi bài học, tuỳ vào nội dung kiến thức, cần gợi ý cho HS quan sát, phát hiện những hiện tượng, sự kiện, tình huống, vấn đề có liên quan trong cuộc động sống hằng ngày để vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết. Những hoạt động đó bắt đầu từ các nhiệm vụ học tập như: o Thực hiện thí nghiệm trong phòng thí nghiệm của nhà trường để chứng minh cho kiến thức đã học; o Tìm kiếm tư liệu và minh chứng để chứng minh cho một kiến thức đã học hoặc làm rõ về một sự kiện, một di tích hay một di sản; o Xác định một vấn đề để báo cáo sau một chuyến tham quan thực tế, đọc một bài văn hay xem một bộ phim khoa học; – 11–
  12. o Sáng tác một điệu nhảy, một bài hát, một điệu nhạc; viết và thể hiện một bài thuyết trình; sáng tác và thể hiện một tiểu phẩm; o Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các tình huống thực tiễn. 2.3. Tổ chức dạy học theo dự án 2.3.1. Quan niệm dạy học dự án Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, báo cáo. Nhiệm vụ này được HS thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học theo dự án. 2.3.2. Đặc điểm của dạy học dự án Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư phạm khi xác lập cơ sở lí thuyết cho dạy học dự án này đã nêu ra ba đặc điểm cốt lõi của dạy học dự án: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của dạy học dự án như sau: a) Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội và đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. b) Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. c) Định hướng hứng thú HS: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của HS cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. d) Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. e) Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của HS. – 12–
  13. f) Tính tự lực cao của HS: Trong dạy học dự án, HS cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của HS. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. g) Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi đồng thời rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. h) Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 2.3.3. Các dạng của dạy học theo dự án Dạy học theo dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án: a) Phân loại theo chuyên môn - Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. - Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. - Dự án ngoài môn học: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường. b) Phân loại theo sự tham gia của HS: Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. c) Phân loại theo sự tham gia của GV: dự án dưới sự hướng dẫn của một GV, dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV. d) Phân loại theo quỹ thời gian: Có thể phân chia như sau: - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. - Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày, nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. – 13–
  14. - Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần. e) Phân loại theo nhiệm vụ Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau: - Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. - Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. - Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. - Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. 2.3.4. Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của dạy học theo dự án làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy học dự án theo năm giai đoạn. a) Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của HS cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này được mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến. b) Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. c) Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí – 14–
  15. thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. d) Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. e) Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án). Như vậy, dạy học dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học dự án góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc phát triển năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của HS. Những đặc trưng và ưu điểm của dạy học dự án rất phù hợp với đặc trưng của mô hình THM THCS. Để tận dụng những ưu điểm của dạy học dự án vào mô hình THM THCS, đồng thời giúp HS làm quen dần với hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho HS trung học, GV bộ môn cần xây dựng một số dự án học tập (tối thiểu hai dự án/phân môn/lớp), tập trung vào các chủ đề liên môn với nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước, ví dụ: Giáo dục đạo đức, pháp luật; Bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn nước; Biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; Bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sống; Giới và bình đẳng giới; An toàn giao thông; Sử dụng năng lượng hiệu quả; Ứng dụng kiến thức, kĩ năng trong chương – 15–
  16. trình học vào thực tiễn; Trong tài liệu hướng dẫn GV có gợi ý một số dự án dạy học để GV tham khảo xây dựng các dự án dạy học của môn học/HĐGD. Tuỳ điều kiện thực tế, các bài học theo dự án này được bổ sung vào kế hoạch dạy học và HĐGD của nhà trường. 2.4. Đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học Trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS, các sản phẩm học tập được nhận xét, đánh giá, chia sẻ dưới nhiều hình thức. Sau mỗi hoạt động học, HS cần phải hoàn thành một sản phẩm học tập, báo cáo với GV để được nhận xét, đánh giá. - Hình thức đánh giá trong quá trình hoạt động học trên lớp chủ yếu là nhận xét bằng lời, đồng thời gợi ý, hướng dẫn để HS tiếp tục hoàn thiện sản phẩm học tập và học tiếp. Khi GV nhận xét bằng lời, cần lưu ý rèn luyện cho HS thói quen ghi chép lại những lời nhận xét đó vào vở để hoàn thiện sản phẩm học tập, đồng thời để sử dụng trong quá trình ôn tập về sau. - Đối với một số HS đặc biệt (HS có quá trình hoạt động học chưa đạt được kết quả tốt hoặc HS còn yếu, kém) thì GV có thể ghi trực tiếp những lời nhận xét, đánh giá và vở của HS, để vừa động viên, nhắc nhở HS, vừa phối hợp với gia đình trong việc động viên, giúp đỡ HS tiến bộ. - Trong các hoạt động học, nhất là hoạt động "Luyện tập", sản phẩm học tập của HS có thể là kết quả thí nghiệm; câu trả lời cho các câu hỏi định tính; lời giải cho các bài tập định lượng; lời lập luận, giải thích cho các ứng dụng thực tiễn; , GV có thể nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành đồng thời gợi ý, định hướng để HS tiếp tục hoàn thiện. Trong giai đoạn đầu, khi HS chưa quen với việc chỉ được đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, GV cũng có thể cho điểm kèm theo để HS biết được mức độ hoàn thành bài luyện tập của mình. Tuy nhiên, cần thông báo cho HS biết điểm này sẽ không sử dụng khi đánh giá kết quả học tập của HS trong môn học. Kết quả học tập môn học được ghi nhận theo hướng dẫn trong mục E. - Ngoài việc được đánh giá, nhận xét, các sản phẩm học tập của HS, bao gồm sản phẩm hoạt động học trên lớp và nhất là các sản phẩm học tập ở nhà và cộng đồng (Hoạt động vận dụng và Hoạt động tìm tòi, mở rộng), các dự án học tập, cần được chia sẻ cho đông đảo HS trong lớp bằng nhiều hình thức như: tổ chức báo cáo và thảo luận trên lớp; đưa vào góc học tập, góc thư viện; giao nhiệm vụ cho HS trong lớp tìm đọc, lựa chọn và nhận xét các sản phẩm học tập của bạn, – 16–
  17. Với việc tổ chức như trên, ngoài việc thực hiện được mục tiêu tăng cường hoạt động tự chủ, tự lực, sáng tạo của HS trong học tập trong lớp, trong trường, ngoài trường; tạo không khí thi đua học tập giữa các HS với nhau; đồng thời tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa GV - HS, HS - HS, gia đình - nhà trường - xã hội như chúng ta hằng mong muốn. II. Tổ chức lớp học 1. Số lượng học sinh/lớp và số buổi học/tuần 1.1. Số lượng HS/lớp thực hiện theo quy định tại Điều lệ Trường THCS, trường trung học phổ thông (THPT) và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tối đa là 45 HS/lớp. Khuyến khích các trường tuỳ theo điều kiện thực tế giảm sĩ số HS/lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức dạy học theo mô hình THM. 1.2. Chương trình dạy học theo mô hình THM THCS được thiết kế cho đối tượng HS học 1 buổi/ngày. Khuyến khích các trường dạy hơn 6 buổi/tuần bằng các biện pháp tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài lớp học. Việc tổ chức dạy học hơn 6 buổi/tuần cho các lớp học mô hình THM (nếu có) được vận dụng theo hướng dẫn tại Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo một cách phù hợp. 2. Bố trí giáo viên giảng dạy Việc phân công giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp và GV bộ môn về cơ bản được thực hiện theo quy định hiện hành. Trong thời gian trước mắt, việc dạy học các chủ đề thuộc phân môn trong các môn học tích hợp (Vật lí, Hoá học, Sinh học trong môn Khoa học Tự nhiên; Lịch sử, Địa lí trong môn Khoa học Xã hội; Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục trong môn HĐGD) do GV bộ môn hiện nay đảm nhận. Đối với các chủ đề tích hợp, các tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, tham mưu để Hiệu trưởng lựa chọn phân công GV thực hiện, nếu có chủ đề chung của các phân môn thì phân công GV có điều kiện thuận lợi nhất giảng dạy. Thông qua việc triển khai thí điểm mô hình THM và qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, GV được bồi dưỡng để tiến tới mỗi GV có thể đảm nhận nhiều phân môn trong một môn học. 3. Về bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị Các lớp học theo mô hình THM cần được ưu tiên sử dụng các trang thiết bị thí nghiệm, học liệu, thư viện, phòng học bộ môn, phòng học ngoại ngữ, để tổ chức các hoạt động học tập. Căn – 17–
  18. cứ vào tiến trình dạy học của từng chủ đề cụ thể theo sách HDH của môn học/HĐGD, GV đăng kí sử dụng thiết bị dạy học, học liệu, các phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, phòng học ngoại ngữ, , đồng thời động viên GV, HS tự làm đồ dùng dạy học để tổ chức các hoạt động học tương ứng cho HS. 4. Tổ chức các hoạt động học của học sinh 4.1. Các hình thức hoạt động học của học sinh a) Hoạt động cá nhân: Loại hoạt động này yêu cầu HS thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc lập nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS. Nó diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. GV cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của HS sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung. b) Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm: Loại hoạt động này nhằm giúp HS phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm hai em. Ví dụ: kể cho nhau nghe, trao đổi với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho nhau để đánh giá chéo, ; còn hình thức hoạt động nhóm (từ ba em trở lên) được sử dụng trong trường hợp tương tự, nhưng nghiêng về sự hợp tác, thảo luận với số lượng thành viên nhiều hơn. c) Hoạt động chung cả lớp: Hình thức hoạt động này phù hợp với số đông HS, nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ, tinh thần chung sống hài hoà. Hoạt động chung cả lớp thường được vận dụng trong các tình huống sau: nghe GV hướng dẫn chung; nghe GV nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm; HS luyện tập trình bày miệng trước tập thể lớp, Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, GV tránh biến giờ học thành giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục đích của hình thức hoạt động này. d) Hoạt động với cộng đồng: Là hình thức hoạt động của HS trong mối tương tác với xã hội, bao gồm các hình thức, từ đơn giản như: nói chuyện với bạn bè, hỏi người thân trong gia đình, đến những hình thức phức tạp hơn như: tham gia bảo vệ môi trường, tìm hiểu các di tích văn hoá, lịch sử ở địa phương, tham gia các dự án cộng đồng, – 18–
  19. 4.2. Tiến trình hoạt động nhóm Ở các lớp học theo mô hình THM, HS ngồi học theo nhóm. Tuy nhiên, không phải lúc nào HS cũng hoạt động theo nhóm. HS vẫn phải làm việc cá nhân, theo cặp trong nhóm. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của sách HDH và của thiết kế hoạt động của GV. a) Làm việc cá nhân: Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các nhóm nhỏ, cá nhân luôn có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt động đóng vai hay thảo luận trong nhóm. Phổ biến nhất có thể kể đến các hoạt động như đọc mục tiêu bài học, đọc văn bản, giải bài toán để tìm kết quả, Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu cầu của của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động cá nhân. Tần suất của các hoạt động cá nhân trong nhóm rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các hoạt động khác. Làm việc cá nhân giúp HS có thời gian tập trung tự nghiên cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để có những hoạt động khác cùng cả nhóm. Trong quá trình làm việc cá nhân, gặp những gì không hiểu, HS có thể hỏi bạn ngồi cạnh hoặc nêu ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi và nếu nhóm không giải quyết được vấn đề thì nhóm trưởng có thể nhờ GV hỗ trợ. b) Làm việc theo cặp (hai HS): Tuỳ theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc theo cặp. GV lưu ý cách chia cặp sao cho không HS nào bị lẻ. Nếu không, GV phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả HS đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như: kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thông tin; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. Làm việc theo cặp sẽ giúp HS tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này. c) Làm việc nhóm: Trong các giờ học của THM luôn có các hoạt động cả nhóm cùng hợp tác. Ví dụ, sau khi HS tự đọc một câu chuyện, trưởng nhóm sẽ dẫn dắt các bạn trao đổi về một số vấn đề của câu chuyện đó; hoặc sau khi một cá nhân trong nhóm đã đưa ra kết quả của một bài toán, nhóm sẽ cùng trao đổi nhận xét, bổ sung về cách giải bài toán đó; hoặc là HS trong nhóm sẽ cùng thực hiện một dự án nhỏ với sự chuẩn bị và phân chia công việc rõ ràng; Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ – 19–
  20. phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là phải giúp HS cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm. d) Làm việc chung cả lớp: Khi HS có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những khó khăn mà nhiều HS không thể vượt qua, GV có thể dừng công việc của các nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi. Lưu ý rằng những tình huống như vậy không xuất hiện thường xuyên trong lớp học. Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào: cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp đều phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Sách HDH chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, GV cần lưu ý là không phải luôn tuân theo một cách máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tuỳ vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá nhân, GV có sự thay đổi, ứng dụng linh hoạt và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và sự hứng thú cho HS. Cần tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian, bắt HS theo kịp tiến độ một cách khiên cưỡng, thông báo chung hoặc ghi các nội dung trên bảng trong khi hầu hết HS đã hiểu và làm được; chốt kiến thức trong từng phần nhỏ; cho HS giơ tay phát biểu quá nhiều gây mất thời gian; thay vì dạy cả lớp như hiện hành thì lại dạy cho nhiều nhóm nên việc giảng giải lặp đi lặp lại ở các nhóm khác nhau; sử dụng câu hỏi phát vấn nhiều và vụn vặt 4.3. Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức. Trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, GV. Cụ thể là: a) Cá nhân: tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong nhóm về những điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì yêu cầu sự trợ giúp của GV; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của GV. b) Nhóm trưởng: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác; bao quát nhóm xem các bạn có khó khăn gì không; phân công các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn; thay mặt nhóm để liên hệ với GV và xin trợ giúp; báo cáo tiến trình học tập nhóm; điều hành chốt kiến thức trong nhóm. Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự giác trong tự học, tích cực tham gia các hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần được khuyến khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Không để tình trạng một số – 20–
  21. thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm nhóm trưởng. c) Thư kí nhóm: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác; là người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn, GV có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá với các hình ảnh ngộ nghĩnh. Thư kí nhóm còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công việc để giúp nhóm trưởng báo cáo GV. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm thư kí. 4.4. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động nhóm - Chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp GV triển khai các hoạt động học tập. - Xác định và phân công nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. - Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm HS làm việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho các nhóm. Không nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu, đứng một chỗ ở khu vực bàn GV. - Giúp đỡ HS, gợi mở để HS phát huy tìm tòi kiến thức mới, hỗ trợ cho cả lớp, hướng dẫn HS báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, GV có thể gọi HS còn yếu; khi cần biểu dương khích lệ học tập, GV có thể gọi HS khá giỏi thay mặt nhóm để báo cáo; giao thêm nhiệm vụ cho những HS hoàn thành trước nhiệm vụ (giao thêm bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác, ). - Vừa HDH tập cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát, đánh giá và thúc đẩy các nhóm khác làm việc. Việc chỉ định HS phát biểu, trình bày báo cáo, phải được cân nhắc phù hợp với nội dung hoạt động, đối tượng HS, không tập trung vào một số HS trong lớp, trong nhóm. - Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian. HS hoặc nhóm HS đã hoàn thành nhiệm vụ của một hoạt động nào đó, trong khi chưa hết giờ GV có thể giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc nhiệm vụ giúp các bạn khác, nhóm bạn khác chưa hoàn thành. – 21–
  22. - Việc trợ giúp HS cần có độ sâu, giao nhiệm vụ cần cụ thể chi tiết, phân phối thời gian hợp lí, linh hoạt để trợ giúp cho HS. Cần huy động được sự trợ giúp của HS khá giỏi, các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ trong lớp để trợ giúp HS và các nhóm chậm hơn, yếu hơn. 5. Hội đồng tự quản học sinh 5.1. Giới thiệu về Hội đồng tự quản học sinh Cơ cấu tổ chức của Hội đồng tự quản (HĐTQ) HS như sau: HỘI ĐỒNG TỰ QUẢN HỌC SINH CHỦ TỊCH HĐTQ PHÓ CHỦ TỊCH HĐTQ PHÓ CHỦ TỊCH HĐTQ BAN BAN BAN BAN BAN BAN VĂN VỆ HỌC ĐỐI THƯ QUYỀN NGHỆ - SINH - TẬP NGOẠI VIỆN LỢI HS TDTT MT HĐTQ HS là một tổ chức của HS, do HS thành lập ở từng lớp dưới sự hướng dẫn của GVCN và CMHS để tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi của chính các em đồng thời quản lí, giám sát, điều chỉnh các hoạt động đó; bảo đảm cho các em tham gia một cách dân chủ và tích cực vào đời sống học đường; khuyến khích các em tham gia một cách toàn diện vào các hoạt động của nhà trường và phát triển lòng khoan dung, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết cho HS. Tổ chức HĐTQ HS là một biện pháp giáo dục nhằm thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và xã hội của HS thông qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của HS trong nhà trường và mối quan hệ với những người xung quanh. Tham gia HĐTQ HS, HS sẽ có những tiến bộ rõ rệt về khả năng tự ý thức, lòng tự trọng, tính tự tin, các hành vi cư xử tôn trọng và bình đẳng giữa HS nam và HS nữ; phát triển kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác và kĩ năng lãnh đạo đồng thời cũng chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền và bổn phận của mình. – 22–
  23. 5.2. Quy trình thành lập Hội đồng tự quản học sinh a) Chuẩn bị thành lập Hội đồng tự quản học sinh Quá trình tiến hành thành lập HĐTQ HS nhất thiết phải có sự tham gia của GVCN và CMHS với vai trò là người cố vấn khích lệ, hỗ trợ, giám sát và cung cấp nguồn lực cho các em. GVCN cần thông báo trước cho CMHS về việc thành lập HĐTQ HS để bất kì mối lo ngại, băn khoăn nào cũng sẽ được nêu lên ngay từ đầu chứ không phải trong một vài tuần đầu khi HĐTQ HS đã đi vào hoạt động, bởi vì những tuần đầu tiên là thời điểm mà hoạt động của HĐTQ HS dễ bị “trục trặc” nhất. GVCN cũng phải chuẩn bị để thích ứng dần với vai trò hỗ trợ, định hướng của mình, khi HS được tin tưởng trao quyền chủ động hơn. HS nên được tạo cơ hội thảo luận cùng nhau về các vấn đề: Thế nào là HĐTQ HS? Mục đích thành lập HĐTQ HS là gì? Vì sao HS nên tham gia HĐTQ HS? Những lợi ích có thể có của HĐTQ HS tới cuộc sống của chính các em trong nhà trường? Những vai trò, trách nhiệm mà các em sẽ gánh vác? GVCN cùng HS trao đổi về kế hoạch hoạt động (nội dung, cách thức hoạt động) của HĐTQ HS; các ban chuyên trách có thể thành lập và nhiệm vụ của các ban; tiêu chuẩn HS được tham gia vào các ban; kế hoạch bầu cử, b) Tiến hành sinh hoạt tập thể để tổ chức bầu Hội đồng tự quản học sinh b1) Hoạt động chuẩn bị cho việc bầu cử Hội đồng tự quản học sinh Sau khi đã hoàn thành bước chuẩn bị về tư tưởng cho HS, GVCN cùng HS thảo luận về cơ cấu của HĐTQ HS. Thông thường là 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch. Tuy nhiên, số lượng phó chủ tịch có thể khác nhau tuỳ vào đặc điểm của từng lớp. Với sự định hướng của GVCN, HS trao đổi về những phẩm chất, năng lực cần có của các bạn trong HĐTQ HS. GVCN lưu ý sử dụng những ngôn từ đơn giản, dễ hiểu cho HS. Sau đó, HS lập danh sách ứng cử (những HS tự nguyện đăng kí) và danh sách đề cử (những bạn được các bạn khác tín nhiệm giới thiệu). HS tiến hành bầu ban kiểm phiếu gồm trưởng ban và một số các thành viên tuỳ vào số lượng HS của lớp. GVCN lưu ý hướng dẫn kĩ cách làm việc của ban kiểm phiếu: chuẩn bị phiếu bầu (có thể phải có dấu hiệu gì đó để đảm bảo là phiếu của ban kiểm phiếu phát ra như chữ kí của trưởng ban kiểm phiếu hay của GVCN), cách ghi phiếu bầu, kiểm phiếu bầu, công bố kết quả kiểm phiếu. – 23–
  24. Các ứng viên sẽ có thời gian để chuẩn bị phần tranh cử của mình. Đây là một hoạt động quan trọng nhằm tạo điều kiện cho HS được cảm thấy sự dân chủ, công bằng, bình đẳng và được học cách thuyết trình trước đám đông. HS có thể nhờ tới sự tư vấn, hỗ trợ của GVCN, CMHS và các bạn học trong việc chuẩn bị tranh cử. Bài tranh cử của HS cần có những nội dung như: Giới thiệu về bản thân, những mong muốn của em về lớp học, những việc em sẽ làm nếu em trở thành Chủ tịch HĐTQ HS, Những lời hứa này phải khả thi. Với sự hỗ trợ của GVCN, một HS sẽ được hướng dẫn trước để điều khiển quá trình bầu cử. b2. Tổ chức bầu cử Hội đồng tự quản học sinh Việc tổ chức bầu HĐTQ HS cần được tiến hành đúng quy trình, dân chủ, tự nguyện và hấp dẫn như một ngày hội. - Bầu Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐTQ HS: HS điều khiển quá trình bầu cử thông qua nội dung hoạt động của HĐTQ HS và tiêu chuẩn nhân sự. Các ứng viên sẽ lần lượt tranh cử bằng các bài thuyết trình đã được chuẩn bị trước. GVCN lưu ý không để HS cầm giấy đọc mà để các em chủ động thể hiện khả năng thuyết trình của mình. Sau khi các ứng viên đã thuyết trình xong, ban kiểm phiếu làm việc (phát phiếu bầu, thu phiếu, kiểm phiếu). Các HS có số phiếu cao nhất từ trên xuống sẽ trúng cử vào vị trí Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐTQ HS. Chủ tịch, các Phó chủ tịch HĐTQ HS ra mắt cả lớp. - Thành lập các ban chuyên trách: Chủ tịch và các Phó chủ tịch HĐTQ HS giới thiệu với cả lớp về mục đích thành lập các ban chuyên trách như: Ban Học tập; Ban Thư viện; Ban Văn nghệ, Thể dục thể thao; Ban Đối ngoại; Ban Vệ sinh; Ban Hoà giải (quyền lợi HS), và nhiệm vụ của mỗi ban. Sau khi cả lớp đã thống nhất và quyết định thành lập một số ban nào đó trong lớp, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch cho các bạn trong lớp tự nguyện đăng kí tham gia vào các ban. Nên khuyến khích mỗi HS trong lớp đều tham gia ít nhất một ban. Với những HS không đăng kí tham gia một ban nào, GVCN có thể dành thời gian để tìm hiểu sở thích, nguyện vọng của các em đó để tư vấn đúng hướng hoăc̣ nhờ tới sự trợ giúp của CMHS và các bạn trong lớp. Trong trường hợp vẫn còn một số HS do nhút nhát không tự đăng kí vào bất cứ ban nào, GVCN có thể thành lập riêng một ban dành cho các em và gọi là Ban hỗ trợ GVCN. GVCN cần trực tiếp hỗ trợ, động – 24–
  25. viên và tổ chức cho HS, cho CMHS giúp đỡ từng em trong Ban, tạo điều kiện cho từng em làm giúp thầy cô một số công việc trên lớp để các em mạnh dạn dần, đến khi các em chủ động đăng kí vào một ban nào đó. Sau khi HS đã đăng kí xong vào các ban, Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐTQ HS cùng GVCN thống nhất danh sách các ban, có thể vận động một số HS chuyển sang ban khác nếu cần thiết để có sự điều chỉnh hợp lí đối với từng ban. Tiếp theo, các ban sẽ tổ chức bầu Trưởng ban. Dưới sư ̣ điều khiển của Trưởng ban, các thành viên cùng lập kế hoạch hành động và phân công nhiệm vụ cụ thể theo nguyên tắc tất cả các thành viên trong ban cùng tham gia hoạt động. Để giúp các ban hoạt động hiệu quả, mỗi ban nên có sự hỗ trợ, tư vấn của CMHS và GVCN. Lưu ý là ở mỗi ban, các HS trong ban có nhiệm vụ đề xuất hoạt động và theo dõi việc thực hiện hoạt động đề ra. Các hoạt động này không phải chỉ do các bạn trong ban thưc̣ hiện mà cần có sự tham gia của HS cả lớp. Do vậy, quá trình thưc̣ hiện các hoạt động cũng giúp bản thân HS tư ̣ hiểu được mình phù hợp với ban nào và giúp GVCN tư vấn đúng cho HS trong việc chuyển đổi ban. Chủ ticḥ HĐTQ HS phân công các Phó chủ tịch nhận trách nhiệm phụ trách các ban trong lớp theo khả năng và nguyện vong̣ của các Phó chủ tich.̣ Một số lưu ý: - HĐTQ HS có thể thay đổi để đảm bảo tất cả HS trong lớp đều có cơ hội được tham gia và trải nghiệm. Thời gian thay một hay toàn bộ các thành viên nòng cốt tuỳ thuộc vào tình hình mỗi lớp học. GVCN cần nói rõ điều này ngay từ đầu để tránh cho HS khỏi những cảm xúc tiêu cực khi không được tham gia các vai trò quan trọng nữa. - Nhìn chung, quá trình thành lập HĐTQ HS nên cố gắng bám sát thực tiễn bầu cử của đất nước và địa phương để giúp HS hiểu được quá trình bầu cử tự do, công bằng và dân chủ. Trong quá trình thành lập, GVCN nên khuyến khích HS có những biện pháp, ý tưởng mới của chính các em. HS và GVCN cùng tổ chức quá trình bầu cử. CMHS và đại diện cộng đồng có thể được mời tham gia với tư cách quan sát viên. 5.3. Tăng cường năng lực cho Hội đồng tự quản học sinh Sau khi HĐTQ HS của lớp được thành lập, GVCN cần bồi dưỡng những kĩ năng hoạt động cần thiết cho HĐTQ HS, các kĩ năng cần có của Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Trưởng ban. Để HĐTQ HS hoạt động có hiệu quả, GVCN nên vận dụng kinh nghiệm của bản thân, của đồng nghiệp để hướng dẫn tổ chức hoạt động cho HĐTQ HS. GVCN có thể thực hiện những công việc sau: – 25–
  26. - Họp với Chủ tịch, Phó chủ tịch và cácTrưởng ban để giúp các em lập kế hoạch hoạt động cho từng ban một các thực tế và khả thi. - Thường xuyên rút kinh nghiệm về nội dung hoạt động của HĐTQ HS với sự tham gia của HS và CMHS trong lớp. - Thường xuyên giám sát, hỗ trợ HĐTQ HS, đồng thời động viên, khuyến khích nhiều HS mạnh dạn tham gia ứng cử vào HĐTQ HS. GVCN nên chủ động thực hiện các hoạt động mẫu để hướng dẫn các em làm quen và dễ dàng thực hiện; cần kiên trì hướng dẫn, trân trọng từng hoạt động của HS. - Luôn làm mới HĐTQ HS về nội dung và cơ cấu tổ chức nhân sự, mỗi năm học cần kiện toàn tổ chức HĐTQ HS ít nhất 2 lần. - Theo dõi, đánh giá HS và ghi nhật kí đánh giá. Thực hiên đánh giá và khen thưởng kịp thời cuối học kì, cuối năm học và khen thưởng đột xuất với những cá nhân có đóng góp tích cực, hiệu quả tốt cho HĐTQ HS. 5.4. Một số hoạt động do Hội đồng tự quản học sinh tổ chức Để HĐTQ HS biết cách chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập, HĐGD và các sinh hoạt vui chơi khác, bên cạnh các công cụ hỗ trợ trong lớp học, GV cần giới thiệu cho HS một số hoạt động và hướng dẫn cách thức tổ chức các hoạt động đó để các em có thể thực hiện tốt vai trò “tự quản” của mình. Căn cứ vào nội dung học tập, vui chơi và tình hình lớp học, HĐTQ HS dưới sự hỗ trợ của GV sẽ lựa chọn các hoạt động phù hợp và tổ chức một cách có hiệu quả các hoạt động học tập, hoạt động hỗ trợ quá trình học tập, hoạt động vui chơi, tránh hình thức và lặp đi lặp lại quá nhiều. Một số hoạt động của HĐTQ HS đã được thử nghiệm và khẳng định là hữu ích cho công tác quản lí ở lớp học, trường học bao gồm: a) Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động quản lí lớp học - Mục đích: Hỗ trơ ̣ GVCN về quản lí lớp hoc;̣ quản lí các hoạt động vui chơi; tổ chức các hoạt động nhóm; tư ̣ tổ chức các hoạt động giáo dục; truyền đạt ý kiến phản ánh của HS trong lớp. Những hoạt động trên giúp HS phát triển sự tự giác, chủ động khi tham gia các hoạt động của lớp; tạo cơ hội cho HS cảm nhận được mình là một phần của tập thể và có trách nhiệm để tập thể đó hoạt động và phát triển tốt; phát huy sự sáng tạo và để các HS có điều kiện được hỗ trợ lẫn nhau. – 26–
  27. - Cách tiến hành: GVCN trao đổi với HS trong lớp về việc các em sẽ tham gia tổ chức và quản lí các hoạt động của lớp. Chủ tịch, Phó chủ tịch với sự hỗ trợ của GVCN và các Trưởng ban xây dựng dự thảo Kế hoạch hoạt động và trao đổi về các hoạt động dự kiến sẽ thực hiện với cả lớp. Khi Kế hoạch hoạt động đã được cả lớp nhất trí thông qua, Chủ tịch HĐTQ HS sẽ họp với Phó chủ tịch và các Trưởng ban để phân công nhiệm vụ cho từng ban theo dõi, quản lí, sử dụng các công cụ hỗ trơ ̣ đã đươc̣ xây dưng̣ và đang có trong lớp. Ví dụ: o Ban Kỉ luật chịu trách nhiệm về bảng theo dõi sĩ số và việc thực hiện nội quy của lớp. Trưởng ban cần tổng hợp tình hình và báo cáo hàng tuần trước lớp. o Ban Học tập chịu trách nhiệm định kì hàng tuần hoặc hàng tháng chia sẻ thông tin trước cả lớp về các lĩnh vực mà các bạn HS trong lớp đạt được thành công hay tiến bộ, những vướng mắc cần sự hỗ trợ của GVCN hoặc CMHS. Trưởng ban sẽ thay mặt cả lớp trình bày về điều này trong cuộc họp CMHS. o Ban Đối ngoại phụ trách việc bảo quản và thống kê cảm tưởng của những người khách đến thăm trường/lớp hoặc cảm xúc của HS khi đi thăm một nơi nào đó. Ban Đối ngoại có thể viết một bản tin định kì để công bố những thông báo hay kết luận quan trọng về các hoạt động được liệt kê trong Sổ ghi chép khách tham quan. Những thông tin này vừa được lưu giữ làm kỉ niệm, vừa là cơ sở cho nhà trường và GVCN có những cân nhắc điều chỉnh cũng như là cơ hội cho HS lưu ý vào những điều hay khi mình đến thăm một nơi nào đó. Đây còn là cơ sở để phục vụ cho các dự án nghiên cứu của HS sau này để huy động cộng đồng tham gia. Thời gian đầu, GVCN nên hướng dẫn chi tiết và theo dõi cụ thể, thường xuyên các ban hoạt động. Dần dần, GVCN giảm bớt sự kiểm soát và để các nhóm chủ động hoạt động. Thành viên của các ban có thể luân phiên thay đổi để đảm bảo tất cả các HS đều được tham gia vào các hoạt động quản lí lớp học. b) Tổ chức xây dựng, quản lí sử dụng và phát triển góc học tập, góc thư viện, góc cộng đồng, bản đồ cộng đồng (được thể hiện chi tiết trong mục 6). c) Công nhận những đức tính tốt - Mục đích: Đây có thể coi là cách “giáo dục đạo đức” một cách tự nhiên và thú vị. Hoạt động này tạo điều kiện cho HS tìm kiếm và nhìn vào những đức tính tốt, những điều hay từ phía bạn học để khích lệ động viên bạn tiếp tục phát huy những điều tốt đẹp đó, đồng – 27–
  28. thời cũng là cơ hội để HS cả lớp cùng học tập những đức tính tốt. Đây còn là cơ hội cho HS được chia sẻ, gần gũi nhau hơn, góp phần tạo không khí thân thiện trong lớp. - Cách tiến hành: Bước 1: Cả lớp hoặc các tổ, nhóm ngồi theo vòng tròn. GV phát cho mỗi HS một tờ bìa. Các em sẽ viết tên của mình lên tờ bìa đó. Bước 2: HS chuyển tờ bìa cho bạn ngồi bên phải mình. Khi nhận được tờ bìa ghi tên một bạn nào đó, HS ghi một điểm tích cực của bạn đó vào tờ bìa. Cứ như vậy, các tờ bìa sẽ được chuyển hết một vòng. Cần lưu ý đảm bảo rằng, mỗi HS đều nhận được lời nhận xét tích cực của tất cả các bạn trong nhóm. (Lưu ý: Nên tránh những lời nhận xét về hình thức bề ngoài, xã giao hay cách ăn mặc mà nên nhận xét về tính cách, thái độ, khả năng học tập, của bạn mình). Khi HS nhận lại được tờ bìa của mình, các em sẽ đọc và nếu được, một số em sẽ chia sẻ những lời ghi trong tờ bìa với cả lớp. Những tờ bìa này có thể được lưu giữ lại để chia sẻ cùng CMHS vào buổi họp CMHS. CMHS có thể viết thêm vào các đức tính tốt đẹp của con em mình. Điều này sẽ tạo được sự hào hứng của HS cũng như sự phấn khởi của CMHS và tăng thêm sự gắn kết giữa CMHS và lớp học. Hoạt động này có thể được tổ chức sau mỗi một học kì để HS thấy sự cố gắng được ghi nhận của mình trong một giai đoạn và sẽ tiếp tục phát huy những đức tính tốt ở học kì tiếp theo. d) Xây dựng nội quy nhà trường - Mục đích: Tạo cho HS cảm giác trách nhiệm khi tự mình xây dựng nội quy của trường mình, qua đó giúp HS có ý thức hơn trong việc thực hiện nội quy. - Cách xây dựng: Nhà trường cần tổ chức cho HS tham gia xây dựng nội quy của trường mình nhằm giúp HS hiểu rõ và làm theo nội quy một cách tự giác. Các lớp có thể tổ chức thảo luận trong lớp, sau đó cử đại diện dự buổi họp chung toàn trường để thảo luận, xây dựng nội quy của trường. Nội quy cần ngắn gọn, cụ thể, dễ hiểu để HS dễ nhớ và thực hiện. Có thể bổ sung, điều chỉnh nội quy sau mỗi năm học và nội quy cũng cần được công bố ở các kì họp CMHS và từng lớp học. - Cách sử dụng: Các bản nội quy nên được đặt ở nơi mọi người dễ dàng nhìn thấy, không quá cao để HS không đọc được, cũng không quá thấp để dễ bị hư hỏng do va chạm. Nhà – 28–
  29. trường và mỗi lớp cũng nên có một ban lo nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện nội quy của lớp mình. e) Ngày hội thành tựu - Mục đích: Tạo cơ hội cho GV, HS, CMHS và các tổ chức cộng đồng cùng gặp nhau trong một ngày để công bố các thành tích và sự tiến bộ học tập của HS sau một năm học, đồng thời tham gia vào các hoạt động văn hoá và thực hiện các hoạt động có ý nghĩa đối với nhà trường và cộng đồng. Đây là những cuộc gặp mặt rất quan trọng để tăng cường sự giao tiếp trao đổi giữa những người tham gia, trình bày và đưa ra các dự án, các kết quả và thành tích đạt được, các chương trình hành động tương lai có lợi cho cộng đồng và xây dựng tinh thần tôn trọng giữ gìn bản sắc văn hoá địa phương. - Cách tổ chức: Nhà trường, GV, HS cùng CMHS và đại diện cộng đồng cùng bàn bạc về nội dung và hình thức tổ chức Ngày hội thành tựu. Có thể đan xen vào ngày hội một số hoạt động: ƒ Báo cáo các thành tích của HS. ƒ Các hoạt động văn hoá đặc sắc của địa phương. ƒ Sự giao lưu từ cộng đồng. ƒ Những dự án tiếp theo có lợi cho HS và cộng đồng cần sự phối hợp của cộng đồng và CMHS Ngày hội thành tựu nên được tổ chức một năm một lần để đảm bảo sự liên kết thường xuyên giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Những vấn đề cơ bản về quy trình thành lập HĐTQ HS và hướng dâñ đươc̣ HS thành lập HĐTQ HS của lớp được trình bày trong tài liệu Hướng dẫn tổ chức lớp học của mô hình THM. 6. Không gian lớp học trong mô hình trường học mới 6.1. Khái quát về không gian lớp học mô hình trường học mới Trong các lớp học theo mô hình THM, cần bố trí một số không gian và tài liệu được GV và HĐTQ HS sử dụng hằng ngày/tuần/tháng để phục vụ quá trình học tập tại lớp và tạo ra các hoạt động hỗ trợ cho việc học tập và các sinh hoạt tập thể khác như: Góc học tập; Góc sáng tạo; Góc thư viện; Góc cộng đồng; Hòm thư “nhịp cầu bè bạn”; Hòm thư “điều em muốn nói”; Sổ đối nội, đối ngoại; Nhật kí CMHS; (Gọi chung là công cụ hỗ trợ). – 29–
  30. HS cần được hướng dẫn sử dụng chúng để tham gia vào các hoạt động của lớp, giúp các em phát triển sự đam mê, sự sáng tạo, hình thành nhân cách và các kĩ năng hợp tác trong học tập; qua đó, GVCN có thể phát hiện và nuôi dưỡng các tiềm năng, giải đáp những băn khoăn, lo lắng. HS sử dụng các không gian và tài liệu đó dựa trên vốn hiểu biết của mình, có thể có sự hỗ trợ của GVCN, để chúng phát huy tác dụng trong việc quản lí, tổ chức, thúc đẩy quá trình học tập. Đây không phải là những hoạt động mang tính cạnh tranh mà là sự hỗ trợ lẫn nhau học tập trong một môi trường lớp học thân thiện. GVCN nên chú ý động viên các em tham gia và bên cạnh việc hỗ trợ, GVCN nên tạo ra những thách thức mới để gây hứng thú và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các em. GVCN lưu ý trao đổi cùng CMHS và HS để xây dựng và sử dụng các không gian, tài liệu phù hợp nhất với điều kiện của lớp, để phục vụ có hiệu quả cho việc học tập và các hoạt động của lớp, tránh việc xây dựng và sử dụng một cách máy móc, hình thức. Tuỳ không gian lớp học mà GVCN hướng dẫn Hội đồng tự quan HS lựa chọn và xây dựng số công cụ hỗ trợ phù hợp. Tránh tình trạng làm hình thức hoặc làm phức tạp cho không gian lớp học. 6.2. Một số công cụ hỗ trợ đã được thử nghiệm và có tác dụng tốt cho hoạt động học và công tác quản lí ở lớp học, trường học mới a) Bảng theo dõi sĩ số - Mục đích: Bảng này được thiết kế để theo dõi sĩ số của các em HS. Công cụ này như một bảng đánh giá cá nhân hoặc cho tập thể theo tuần, tháng hoặc theo kì. Bảng theo dõi sĩ số giúp HS phát triển tính tự giác, đi học đúng giờ và có tinh thần trách nhiệm trong học tập đồng thời xây dựng cho các em ý thức được đi học là một quyền lợi đặc biệt, chứ không phải là nghĩa vụ bắt buộc. HS cần có được cảm giác thoải mái, vui vẻ khi đi học. - Cách xây dựng: Có thể làm bảng chung của cả lớp hoặc theo nhóm. Trên bảng cần có tên của HS, ngày tháng và các ô tương ứng. GVCN cùng bàn bạc với HS hình thức điền vào ô như điền tên, tích, cắm cờ hoặc dán những hình ảnh yêu thích của mình. Bảng nên thay đổi theo tháng để tạo sự hứng thú cho HS. - Cách sử dụng: Mỗi HS khi đến lớp sẽ tự động điền vào phần ô tương ứng với ngày đi học. Để HS chủ động làm việc này, thay vì trưởng nhóm hoặc trưởng ban, sẽ tạo hứng thú cho các em. HS mong đến trường để tự mình ghi thêm thành tích chuyên cần cho mình. Vào cuối tuần, đại diện các nhóm sẽ có một bản báo cáo ngắn gọn gửi GVCN. – 30–
  31. b) Sổ nhật kí học tập và tham gia hoạt động của HS - Mục đích: Cuốn sổ này giúp HS có ý thức hơn và cố gắng nhiều hơn trong việc học tập và tham gia tích cực vào các hoạt động của lớp học, trường học. Việc thường xuyên chia sẻ thông tin trong cuốn sổ còn là hình thức khuyến khích và ghi nhận những thành tích của HS. Đây còn là công cụ giúp việc liên lạc, trao đổi với CMHS được thường xuyên và tốt hơn. - Cách xây dựng: GVCN trao đổi với CMHS và HS về mục đích của cuốn sổ. HS sẽ tự chuẩn bị và trang trí cuốn sổ riêng của mình. GVCN chỉ lưu ý nhắc nhở các em về kích thước để không gây khó khăn trong việc bảo quản, cất giữ. - Cách sử dụng: GVCN giải thích rõ cho HS về việc dùng cuốn sổ để ghi lại thành tích học tập (có thể là điểm số, những lời nhận xét tích cực của GVCN và các bạn học về việc học tập, những sản phẩm học tập có thể đính kèm, ) và kết quả hoạt động hoc̣ tập xuất sắc của mình. Cuốn sổ này cũng mang tính cá nhân và không nhất thiết là phải đem so sánh với bất kì ai. c) Hộp thư cá nhân - Mục đích: Tạo cơ hội cho GVCN và HS trong lớp trao đổi, tiếp nhận thông tin giữa HS với HS và giữa HS với GV. Hộp thư cá nhân giúp hình thành cho HS thói quen quan tâm, chia sẻ với mọi người; rèn luyện HS biết tôn trọng sự riêng tư của bạn. Công cụ này còn là cách để GVCN động viên, khích lệ HS, hiểu được HS hơn. - Cách xây dựng Bước 1: GVCN cho mỗi HS tự tạo một hộp thư nhỏ từ các vật dụng như hộp các-tông nhỏ, giấy bìa, tranh ảnh, giấy màu, giấy trắng, GVCN để HS tự vẽ, cắt dán, trang trí những hình ảnh các em yêu thích, không nên làm đồng loạt giống nhau. Trên mỗi hộp thư cá nhân có tên của HS. Công việc này cũng có thể thực hiện ở nhà. GVCN lưu ý HS về kích cỡ tối đa cho mỗi hộp thư cá nhân. Bước 2: Cùng gắn những hộp thư cá nhân của cả lớp tại một vị trí, hoặc chia thành các nhóm. Lưu ý gắn ở vị trí thuận tiện, vừa tầm để đảm bảo tất cả các HS dễ tham gia và sử dụng. - Cách sử dụng: GVCN cùng trao đổi với HS về tác dụng của hộp thư cá nhân; giải thích cho HS thấy mỗi cá nhân trong lớp đều nên có một hộp thư riêng. Bất cứ điều gì các em muốn chia sẻ, trao đổi với bạn hoặc thầy/cô giáo, các em có thể viết thư và bỏ vào hộp – 31–
  32. thư riêng của bạn/thầy cô giáo. Các em có thể đề tên của mình trong thư hoặc không. GVCN nên sử dụng hộp thư cá nhân để khích lệ, động viên, góp ý với HS mà không làm các em xấu hổ trước lớp. GVCN cũng có thể bỏ vào hộp thư cá nhân của các em những bài tập theo đúng trình độ để tăng thêm hứng thú học tập cho các em. GVCN nên dành thời gian vào các giờ nghỉ giải lao hay các buổi sinh hoạt tập thể để HS viết thư cho nhau. GVCN nên thường xuyên sử dụng hộp thư này để tạo phong trào và hình thành dần thói quen trong lớp. Lưu ý: Hộp thư tuy của cá nhân nhưng không nên dán kín hay "bảo mật" vì các em luôn cần đươc̣ giáo dục, reǹ luyện tính trung thưc,̣ lòng tư ̣ trong,̣ không tư ̣ ý xem thư của người khác. d) Hộp thư "Điều em muốn nói" - Mục đích: Đây là công cụ giúp HS được bày tỏ ý kiến của mình. Những ý kiến của HS có thể là những tình cảm, cảm nhận, mong muốn, đề nghị hoặc bất cứ điều gì các em muốn nói về thầy cô, bạn bè, cha mẹ, nhân viên phục vụ, điều kiện học tập – sinh hoạt và các hoạt động vui chơi, mà các em không thể hoặc chưa dám nói trực tiếp. Qua hộp thư này, người lớn (thầy cô, cha mẹ, ) sẽ có điều kiện hiểu các em nhiều hơn, đồng thời điều chỉnh các HĐGD, sinh hoạt sao cho phù hợp. Bên cạnh đó, công cụ này còn có ý nghĩa giúp các em nhận biết mình là một thành viên của nhà trường, quyền cơ bản của trẻ được tạo điều kiện thể hiện (quyền được học tập – quyền được vui chơi – quyền được tham gia ý kiến, ). Từ đó, các em có ý thức, tự giác và chủ động khi tham gia các hoạt động của chính các em. - Cách xây dựng: Hộp thư có thể được làm bởi CMHS hoặc GVCN cùng HS thực hiện. GVCN và HS trang trí thêm những hình ảnh vui nhộn và được đặt tại các vị trí thuận tiện trong lớp, vừa tầm với của HS. Một số nơi còn có thêm các biện pháp bảo vệ cho hộp thư để chỉ những người có trách nhiệm mở hộp thư mới mở được để đảm bảo giữ kín những thông tin của HS. - Cách sử dụng: GVCN giải thích cho HS về mục đích của hộp thư. Khuyến khích các em sử dụng hộp thư này để giúp cho tình hình và các điều kiện của lớp học, trường học được tốt hơn. GVCN cũng nên nhấn mạnh tới việc HS không cần thiết phải đề tên mình trong thư, nếu muốn. Để quản lí Hộp thư "Điều em muốn nói" cần có sự tham gia của Chủ tịch, Phó chủ tịch và Trưởng các ban của HĐTQ HS và GV. Hộp thư cần được mở hăng̀ ngày hoặc hăng̀ tuần để ghi nhận, trả lời những ý kiến của HS cũng như giải quyết – 32–
  33. các vấn đề nảy sinh trong lớp, trường. Tuy nhiên, tốt nhất nên mở hộp thư hăng̀ ngày để đảm bảo cập nhật và giải quyết kịp thời những vấn đề mới phát sinh. GVCN lưu ý, những vấn đề mang tính cá nhân thì cần trao đổi với cá nhân HS, những vấn đề mang tính tập thể thì cần có sự trao đổi, bàn bạc trước cả lớp để tìm ra phương án giải quyết. e) Sinh nhật hồng - Mục đích: Tạo sự vui tươi trong lớp học; giúp HS biết cách quan tâm đến bạn bè, biết cách tổ chức những buổi kỉ niệm nho nhỏ; tạo sự gắn kết của các thành viên trong lớp. - Cách xây dựng: GVCN có thể trao đổi với một ban trong lớp học về cách xây dựng góc sinh nhật. Có thể là cây với 12 bông hoa tương ứng với 12 tháng trong năm và trên mỗi bông hoa tháng là tên các bạn có ngày sinh trong tháng. Có thể là những hành tinh nhỏ mang tên tháng trong vũ trụ, HS hoàn toàn có thể thực hiện được công việc này. GVCN hãy để các em tự trao đổi và thống nhất cách thực hiện. Cũng có cách xây dựng khác nữa là GVCN chia lớp ra thành nhóm phụ trách từng tháng. Nhóm HS của tháng sẽ cùng bàn bạc để tổ chức sinh nhật của tháng mình theo cách mà các em thích nhất. - Cách sử dụng: Góc sinh nhật giúp cả lớp cùng biết được sắp đến sinh nhật của bạn nào. Một ban sẽ phụ trách phần tổ chức sinh nhật cho các bạn trong tháng (hoặc có thể tổ chức đơn lẻ cho từng bạn). Cũng có thể dùng hình thức luân phiên các ban tổ chức hoặc nhóm các bạn có sinh nhật tháng này sẽ tổ chức cho nhóm các bạn có ngày sinh nhật của tháng khác. Việc tổ chức không cần cầu kì, các HS có thể lên kịch bản cho một chương trình văn nghệ, trò chơi, GVCN hãy để cho các HS trong lớp được chúc mừng bạn mình và nên gợi ý HS sử dụng các công cụ khác (Ví dụ: Hộp thư bè bạn, những lời yêu thương, ) để thể hiện tình cảm với bạn mình trong ngày sinh nhật của các em. GVCN nên tạo điều kiện cho HS được tổ chức sinh nhật nói về bản thân mình, về những thay đổi khi một tuổi mới đã đến với em. Mỗi tháng qua đi, HS có thể gỡ tháng đó xuống để HS cảm nhận được thời gian của năm. f) Những lời yêu thương - Mục đích: HS được chia sẻ những câu nói, câu thơ hay, có ý nghĩa với mục đích giáo dục HS hướng đến những điều tốt đẹp. - Cách xây dựng: GVCN và HS cùng thảo luận để quyết định chọn một hình thức phù hợp với điều kiện lớp học để làm góc của những lời yêu thương. Có thể làm trên khổ – 33–
  34. giấy lớn, trang trí thành cây với những chiếc lá, bông hoa là những lời yêu thương và đươc̣ dán lên tường. Có thể là cây thông góc lớp với những lời yêu thương được gắn lên cây, Cũng có thể ghi những lời nói yêu thương, những câu danh ngôn phù hợp, dễ hiểu, dễ nhớ liên quan đến tuổi học trò trên các hành lang, lối đi, thư viện, sân/vườn trường, nơi HS dễ quan sát và thường xuyên nhắc nhở mình thực hiện. - Cách sử dụng: GVCN hướng dẫn HS sưu tầm những câu nói hay, những lời yêu thương về tình cảm gia đình, thầy trò, bạn bè, HS cũng có thể nhờ CMHS sưu tầm cùng. GVCN có thể giao cho các ban quản lí góc này xây dưng̣ chủ đề theo từng tháng, từng sự kiện để HS sưu tầm những câu nói, câu thơ hay theo các chủ đề đó. Trong các buổi sinh hoạt lớp, GVCN dành thời gian để cùng HS trò chuyện về những lời yêu thương này để giáo dục HS biết hướng tới những điều tốt đẹp và yêu thương trong cuộc sống. g) Bảng nội quy lớp học - Mục đích: Giúp các em thấy có trách nhiệm khi tự mình xây dựng nội quy của lớp mình; qua đó, HS có ý thức hơn trong việc thực hiện nội quy. - Cách xây dựng: GVCN tổ chức cho HS tham gia xây dựng nội quy của lớp nhằm giúp HS hiểu rõ và làm theo nội quy một cách tự giác. Nội quy cần ngắn gọn, cụ thể, dễ hiểu để HS dễ nhớ và thực hiện. Có thể bổ sung, điều chỉnh nội quy sau mỗi năm học và nội quy cũng cần được công bố ở các kì họp CMHS. - Cách sử dụng: Bảng nội quy nên được đặt ở nơi mọi người dễ dàng nhìn thấy, không quá cao để HS không đọc được, cũng không quá thấp để dễ bị hư hỏng do va chạm. Ở một số địa phương tại những lớp rộng rãi và ít HS, bảng nội quy có thể thiết kế thêm các ô để HS dán các bông hoa có tên mình mỗi tháng một lần vào các nội dung mà mình đã thực hiện tốt. h) Sổ ghi chép đối nội – đối ngoại - Mục đích: Dùng ghi lại cảm tưởng của những người khách đến thăm trường/lớp hoặc cảm xúc của HS khi tham quan một nơi nào đó. - Cách xây dựng: GVCN có thể bàn bạc trước lớp và giao cho một ban thực hiện việc thiết kế và ghi chép sổ. Sổ nên có các thông tin về ngày tháng, tên đoàn khách, HS nhà trường; cảm xúc của khách hoặc của HS, có thể có phần để dán những hình ảnh (nếu có) về những sự kiện đó. - Cách sử dụng: Khách đến từ các tổ chức, hiệp hội hoặc GVCN và các bạn HS đến từ các – 34–
  35. trường, lớp khác, đến thăm trường, lớp mình, sẽ ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ của ho.̣ Đây là một cơ hội cho khách có những đề xuất, ý kiến hay chỉ ra các quan điểm về một vấn đề cụ thể. Khi HS đi tham quan cũng thực hiện tương tự như vậy. 6.3. Các góc hỗ trợ trong lớp học a) Góc học tập - Góc học tập là không gian trong lớp học trang bị những tài liệu, đồ dùng dạy học, các vật dụng, phục vụ cho việc học tập của HS. - Vai trò và ý nghĩa của góc học tập o Góc học tập làm tăng hứng thú học tập của HS, tăng các nguồn kiến thức trong dạy học của GV. GV sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học giúp HS nắm kiến thức một cách chủ động, vững chắc. Góc học tập có một vai trò rất quan trọng đối với việc dạy và học trong trường THCS. o Góc học tập cung cấp sách vở, tài liệu tham khảo, đồ dùng học tập ngay tại lớp học rất thuận lợi cho học tập và tham khảo tài liệu khi cần thiết mà không phải đến thư viện. o GV làm phong phú thêm bài giảng của mình bằng sách và các tư liệu tham khảo trong góc học tập; có thể quan sát được hiệu quả dạy học, biết được hứng thú nghề nghiệp của HS, từ đó có thể hướng nghiệp cho các em. o Giúp HS thu nhận và tổng hợp kiến thức thông qua việc quan sát và thao tác sử dụng các tài liệu, đồ vật ở góc học tập; làm phong phú kiến thức và phát huy trí tưởng tượng của các em. o HS sẽ hứng thú học tập hơn khi sử dụng góc học tập dưới sự hướng dẫn của GV; hoặc tự nghiên cứu theo nhóm hay từng cá nhân, qua đó, hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu của HS. - Các tài liệu và đồ dùng ở góc học tập o Ngay từ đầu năm học, GV căn cứ trên yêu cầu chương trình và nội dung môn học; quan sát tâm lí và sở thích của HS để chuẩn bị kế hoạch xây dựng góc học tập phù hợp. Bằng kinh nghiệm của mình, GV suy nghĩ xem tài liệu nào, dụng cụ học tập nào trong góc học tập có thể giúp HS học tập có kết quả tốt hơn, hiệu quả hơn; đồng thời góp phần phát huy năng khiếu, sở thích và định hướng nghề nghiệp cho các em. – 35–
  36. o Trong mỗi môn học, GV cần sưu tầm những loại tài liệu và đồ dùng học tập sau: • Tài liệu in ấn phục vụ học tập: Sách tham khảo, các loại SGK, báo, tạp chí, liên quan đến nội dung môn học; sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, tạo hứng thú và mở rộng hiểu biết cho HS. • Đồ dùng dạy và học: Đây là những vật dụng mà HS và GV có thể sử dụng trong các giờ thực hành, thí nghiệm như các dụng cụ đo lường (cân, nhiệt kế, ampe kế, ), mô hình trái đất, các mẫu vật, • Vật dụng phục vụ cuộc sống: Những đồ dùng thiết thực phục vụ cuộc sống như các loại công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt hăng̀ ngày, trang phục, nhạc cụ, lương thực, thực phẩm, • Tài liệu sáng tạo nghệ thuật: Các vật dụng có tính nghệ thuật dùng cho học tập, phát huy tính tưởng tượng và sáng tạo nghệ thuật của HS như các con rối, rô bốt, • Đồ dùng do HS tự làm: Các bài làm đạt điểm tốt của HS, các vật dụng do HS sáng chế, o Ngoài ra, ở góc học tập còn có sách HDH các môn, hướng dẫn sử dụng các tài liệu, nhất là hướng dẫn sử dụng các tài liệu liên quan đến môn học. - Quản lí góc học tập o HĐTQ HS phân công các bạn HS thay phiên nhau chăm sóc góc học tập; dọn dẹp lại cho ngăn nắp sau mỗi buổi học, quét dọn, lau sạch bụi bặm, vết bẩn sau khi sử dụng. o HĐTQ HS tổ chức đọc sách, thảo luận theo nhóm cùng sở thích và giúp nhau học tập một cách hiệu quả. b) Góc thư viện Góc thư viện là khu vưc̣ đươc̣ bố trí riêng biệt trong lớp, là nơi để các tài liệu tham khảo (từ điển, sách, báo, truyện, ) do thư viện nhà trường hỗ trơ,̣ GV và HS sưu tầm, do CMHS cùng cộng đồng đóng góp. Góc thư viện trong lớp hoc̣ là một công cụ quan trong̣ tạo cơ hội cho HS học tập một cách tích cực, chủ động, đồng thời cung cấp các nguồn tài liệu khác nhau để HS học tập và thư giãn. Nguồn thông tin trong góc thư viện là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho GV và HS trong dạy - học tích cưc.̣ GV có thể sử dụng nguồn thông tin ở góc thư viện để giải đáp rõ hơn những nội – 36–
  37. dung có trong tài liệu hướng dẫn hoc̣ hoặc làm giàu thêm vốn kiến thức của mình cũng như HS. Với mỗi chủ đề hay bài học, GV cần tham khảo thêm tư liệu về chủ đề hay bài học đó trong góc thư viện và cung cấp cho HS tên, trang, mục tài liệu cần tham khảo để hoàn thành bài học. Góc thư viện trong lớp hoc̣ có thể hỗ trợ cho từng đối tượng HS trong quá trình học tập khác nhau. Với HS trung bình, các em có thể tìm thông tin để giải thích rõ hơn cho các khái niệm trong sách HDH. Với các HS khá, giỏi, các em có thể tìm hiểu sâu hơn, mở rộng hơn nội dung bài học qua những tài liệu có trong góc thư viện. Góc thư viện đóng vai trò hỗ trợ nguồn tài liệu phong phú cho một môn học hay một chủ đề. Mặc dù tài liệu hướng dẫn hoc̣ đã cung cấp cho HS những nội dung cơ bản cần thiết, nhưng vẫn có lúc HS vướng mắc và không hiểu rõ về một khái niệm hay một thông tin nào đó có liên quan đến bài hoc.̣ Trong trường hợp này, GV nên hướng dẫn HS đến góc thư viện để tìm những cách giảng giải, chú thích khác phù hợp hơn với trình độ và khả năng nhận thức của HS. Sau khi đọc về một chủ đề tương tự trong góc thư viện, HS có thể tiếp tục học và làm việc với tài liệu hướng dẫn hoc.̣ Góc thư viện là nơi rất hữu ích để HS tiến hành các dự án nghiên cứu nhỏ của một số môn hoc.̣ Tại đây các em có thể thưc̣ hiện việc tìm kiếm thông tin cho bài tập trong dư ̣ án nghiên cứu của mình. Nhiều khi tài liệu hướng dẫn hoc̣ không cung cấp đủ nội dung để hoàn thành mục tiêu bài hoc̣ như đã đề xuất. Vì vậy, việc tìm kiếm các thông tin tham khảo ở góc thư viện sẽ là rất cần thiết. Mô hình THM tăng cường khả năng tư ̣ hoc̣ của HS, vì vậy nguồn thông tin trong góc thư viện sẽ hỗ trơ ̣ rất tốt cho các em trong việc tư ̣ hoc.̣ Góc thư viện trong lớp hoc̣ đồng thời cũng được sử dụng để giúp HS giải trí và phát triển óc sáng tạo. Sách là nguồn giải trí rất lớn đối với trẻ em cũng như người lớn. Qua việc đọc sách, chúng ta có thể giáo dục chính mình, tích luỹ và tăng khả năng tưởng tượng, trải nghiệm một cách gián tiếp. Ví dụ, như thưởng thức một chuyến đi lên mặt trăng hay thám hiểm một địa bàn khảo cổ; hoặc có thể sáng tác những bức tranh dựa trên các câu chuyện đã đọc; đóng vai thể hiện lại các nhân vật, sự kiện trong các câu chuyện, Ngoài việc cung cấp thông tin cho HS, góc thư viện còn góp phần hình thành, phát triển thói quen đoc̣ sách cho các em, xây dưng̣ nền tảng văn hoá đoc̣ của mỗi người trong suốt cả cuộc đời. – 37–
  38. c) Góc cộng đồng và bản đồ cộng đồng c1. Góc cộng đồng Góc cộng đồng là khu vưc̣ đươc̣ bố trí riêng biệt trong lớp hoc,̣ là nơi để các hiện vật, dụng cụ, tranh ảnh, thể hiện sinh động đời sống vật chất hay tinh thần của cộng đồng điạ phương. Góc cộng đồng đươc̣ hiểu là sự mô tả một cách đơn giản về mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng địa phương, trong đó bao gồm các thông tin về bản đồ cộng đồng, về mùa vụ, sản xuất, kinh doanh, ngành nghề, phong tục tập quán, văn hoá, lễ hội, trang phục đặc sắc, licḥ sử, di sản, điạ lí, khí hậu thời tiết, và một số sản vật đặc trưng của địa phương. Góc cộng đồng là hình ảnh thu nho ̉ về những đăc̣ điểm riêng biệt của cộng đồng trong phạm vi hep̣ hoăc̣ phạm vi rộng hơn nhưng có cùng những đăc̣ điểm chung. Góc cộng đồng giúp GV, HS biết rõ về môi trường vật chất và tinh thần của cộng đồng điạ phương; thấy đươc̣ sư ̣ gần gũi, gắn bó giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng; tận dụng những yếu tố tích cưc̣ của môi trường điạ phương vào nội dung các hoạt động dạy hoc.̣ Qua đó, giúp các em thuận lơị trong việc áp dụng kiến thức đã hoc̣ vào thưc̣ tiễn. GV cần tìm ra những nguồn lưc̣ sẵn có về vật chất, con người hoăc̣ ngành nghề thủ công của điạ phương để hỗ trơ,̣ liên kết, hơp̣ tác giáo dục với nhà trường. Nhà trường vận động những nghệ nhân, doanh nhân gioỉ ở điạ phương đến trường để phổ biến cho HS những kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh, Từ đó, HS tăng thêm niềm tư ̣ hào về quê hương, đất nước, con người Việt Nam, mong muốn đươc̣ duy trì và phát triển các tinh hoa văn hoá, truyền thống của các vùng miền và của quê hương. Cùng tham gia vào quá trình xây dựng "Góc cộng đồng" có các thành viên trong cộng đồng như chính quyền điạ phương, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, cùng với CMHS, HS, GV chủ nhiệm lớp và các GV bộ môn. Khi thiết lập góc cộng đồng, GVCN cần tổ chức một cuộc họp, gặp gỡ các thành viên trong cộng đồng để cùng nhau xây dựng góc cộng đồng. Tại cuộc hop̣ này các đại biểu có thể vẽ trên giấy khổ to, hoặc trên tấm vải trắng để mô tả thông tin về mùa vụ, ngành nghề, lễ hội, khí hậu thời tiết, của địa phương băng̀ các màu sắc sinh động. Mọi người có thể đóng góp hoặc sưu tầm một số sản phẩm đặc trưng của địa phương để trưng bày tại góc cộng đồng. Tóm lại, góc cộng đồng giúp nhà trường, GV và HS: • Biết rõ môi trường vật chất và tinh thần của cộng đồng địa phương. • Sử dụng các yếu tố tích cực của môi trường vật chất và tinh thần ở điạ phương vào trong các hoạt động dạy học tại lớp học. • Giúp HS áp dụng kiến thức học ở lớp vào thực tiễn cuộc sống ở gia đình và cộng đồng. – 38–
  39. • Tìm ra những nguồn lực sẵn có trong cộng đồng để hỗ trợ nhà trường trong giáo dục HS, đặc biệt là những người có ảnh hưởng lớn ở cộng đồng như trưởng bản, già làng, trưởng dòng họ, hội trưởng các hội: phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh, cựu giáo chức, và các nguồn lực tình nguyện khác. • Là nguồn thông tin để HS giới thiệu về cộng đồng với những người đến thăm và làm việc tại lớp/trường mình. c2. Bản đồ cộng đồng Bản đồ cộng đồng là bản đồ của điạ phương mà trên đó có sư ̣ mô tả một cách đơn giản, bằng hình vẽ trên giấy khổ to hoặc trên một miếng vải, về cộng đồng điạ phương. Nổi bật trên bản đồ cộng đồng là vi ̣ trí trường hoc,̣ vi ̣ trí nhà ở gia đình của tất cả HS trong lớp. Ngoài ra, bản đồ cộng đồng phải thể hiện đươc̣ những vi ̣ trí, điạ điểm nổi bật của cơ quan hành chính, những đăc̣ điểm về tư ̣ nhiên, văn hoá, xã hội và kinh tế; những di tích lịch sử, di tích văn hoá, công trình khoa học-kĩ thuật của điạ phương thuộc khu vưc̣ trường đóng. Có thể nói, bản đồ cộng đồng là bản vẽ thu nho ̉ những đăc̣ điểm cơ bản của cộng đồng - nơi nhà trường đang tồn tại và phát triển. Nó khăng̉ đinḥ cộng đồng và nhà trường luôn tồn tại, gắn bó, hỗ trơ ̣ và không thể tách rời. Bản đồ cộng đồng giúp nhà trường, GV và HS: • Biết được khoảng cách mà mỗi HS phải đi học từ nhà đến trường. • Xác định được những thuận lợi và khó khăn khi HS đi học. • Biết được những địa điểm mà HS có thể gặp nguy hiểm để hướng dẫn các em phòng tránh rủi ro. • Biết được những địa điểm cần thiết để chỉ dẫn cho HS đến khi cần sự trợ giúp hoặc vui chơi. • Biết được những địa điểm và cách đi thăm gia đình HS. • Là nguồn thông tin giới thiệu về cộng đồng với những người đến thăm và làm việc tại trường. • Giúp HS biết tìm đường đến thăm nhà bạn để hỏi bài, vui chơi; đường đến trường an toàn, thuận tiện nhất; đường đến hiệu sách, chợ, uỷ ban nhân dân, đồn công an, bưu điện, Bản đồ cộng đồng được treo tại góc cộng đồng, nơi dễ quan sát trong lớp học. Mọi HS có thể quan sát và đọc được thông tin trên đó. Khi có khách tham quan lớp học, mỗi bạn đều có thể giới – 39–
  40. thiệu được về lớp mình, ngôi trường của mình, về địa điểm nhà các bạn trong lớp, về cộng đồng. Nếu có một bạn mới được chuyển về lớp hoc,̣ bạn đó sẽ được giới thiệu về bản đồ cộng đồng của lớp, bạn đó và mọi người trong lớp sẽ xác định xem nhà bạn đó sẽ được vẽ ở đâu trong bản đồ cộng đồng. Và tất nhiên sẽ có tên của bạn đó gần hình vẽ ngôi nhà trên bản đồ cộng đồng của lớp. Bạn đó sẽ rất vui vì sẽ biết ngay đường nào thuận tiện khi đến trường, nhà mình ở gần nhà bạn nào để cùng đi đến trường. Bản đồ cộng đồng giúp HS ý thức được mình là một thành viên của cộng đồng, từ đó ý thức xây dựng và giữ gìn cộng đồng được nâng cao. GV có thể sử dụng bản đồ cộng đồng trong các hoạt động giáo dục cho HS về quan hệ gia đình, cộng đồng; tình bạn và mối quan tâm đến nhau; sư ̣ đoàn kết, chia se,̉ gắn bó giữa những con người, những gia đình trong cùng một cộng đồng; củng cố niềm tư ̣ hào về gia đình, cộng đồng, quê hương mình. Những vấn đề cơ bản về của công cụ hỗ trợ hoạt động học của HS tại lớp được trình bày trong tài liệu Hướng dẫn tổ chức lớp học của mô hình THM. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TRUNG HỌC CƠ SỞ I. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Có nhiều quan niệm khác nhau về Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhưng tựu trung lại Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là HĐGD, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực, , từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, các HĐGD trong trường THCS gồm: Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); HĐGD ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục; HĐGD hướng nghiệp; được gọi chung là Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Đối với mô hình THM THCS, vừa chú trọng đến tính trải nghiệm của HS trong các bài học, vừa chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng chương trình giáo dục phổ – 40–
  41. thông mới nhằm giúp HS có cơ hội trải nghiệm nhiều hơn ở ngoài lớp học, chủ động phối hợp cùng CMHS, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương như đoàn, hội, đội để xây dựng một số dự án học tập cộng đồng, gắn nội dung giáo dục trong nhà trường với các hoạt động thường xuyên tại địa phương liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh; vệ sinh môi trường; hoạt động văn hoá, văn nghệ; thể dục, thể thao; II. Sự khác nhau giữa môn học/Hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm sáng tạo Đặc trưng Môn học/HĐGD Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hình thành và phát triển hệ Hình thành và phát triển những phẩm chất, Mục đích thống tri thức khoa học, năng lực tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống chính nhận thức và hành động của HS. và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. - Kiến thức khoa học, nội dung - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa gắn với các lĩnh vực chuyên môn. phương, cộng đồng, đất nước, mang tính - Được thiết kế thành các phần, tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn Nội dung chương, bài, có mối liên hệ lôgic học; dễ vận dụng vào thực tế. chặt chẽ hoặc các mô đun tương - Được thiết kế thành các chủ điểm mang đối hoàn chỉnh. tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. - Đa dạng, có quy trình chặt chẽ, - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, hạn chế về không gian, thời gian, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối quy mô và đối tượng tham gia, tượng và số lượng, Hình thức tổ - HS ít cơ hội trải nghiệm cá nhân. - HS có nhiều cơ hội trải nghiệm cá nhân. chức - Người chỉ đạo, tổ chức hoạt - Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ động học tập chủ yếu là GV. chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (GV, CMHS, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp, ). – 41–
  42. - Chủ yếu là thầy - trò. - Đa chiều. Tương tác, - Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, trò - HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính. phương pháp hoạt động là chính. - Nhấn mạnh đến năng lực tư duy. - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực - Theo chuẩn chung. hiện, tính trải nghiệm. Kiểm tra, - Thường đánh giá kết quả đạt - Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá đánh giá được bằng điểm số. biệt hoá, phân hoá. - Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét. III. Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong mô hình trường học mới Trung học cơ sở Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong mô hình THM THCS rất đa dang như: Tham gia các dự án cộng đồng; Tham quan, dã ngoại; Hội thi/cuộc thi; Câu lạc bộ; Các trò chơi; Tổ chức diễn đàn; Sân khấu tương tác; Hoạt động giao lưu; Hoạt động chiến dich;̣ Hoạt động nhân đạo; Hoạt động tình nguyện; Lao động công ích; Sinh hoạt tập thể; Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có tài liệu hướng dẫn riêng về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong mô hình THM THCS. E. ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TRUNG HỌC CƠ SỞ I. Mục đích đánh giá Đánh giá HS trong mô hình THM THCS được hiểu là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS THCS nhằm mục đích giúp: 1. HS tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát – 42–
  43. hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của HS trong quá trình giáo dục. 2. GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS. 3. Cán bộ quản lí giáo dục các cấp có căn cứ để kịp thời chỉ đạo các HĐGD, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. 4. CMHS hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là CMHS), cộng đồng quan tâm và tham gia nhận xét, góp ý quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, phát triển năng lực, phẩm chất của HS; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động dạy học và giáo dục HS. II. Nguyên tắc đánh giá 1. Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của HS thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập. 2. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc HS báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip, ) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS, đánh giá của CMHS và cộng đồng. 3. Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi HS, không so sánh HS này với HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho HS, GV và CMHS. 4. Việc đánh giá HS khuyết tật học hoà nhập phải bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả HS theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của HS là chính. – 43–
  44. III. Nội dung đánh giá 1. Đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo chuân̉ kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục THCS theo từng môn học và HĐGD. 2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của HS. Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm chất và năng lực chung của HS cấp THCS được thực hiện thông qua nhận xét các biểu hiện chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và năng lực. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ hướng dẫn cụ thể về các biểu hiện chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và năng lực của HS. IV. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì 1. Đánh giá thường xuyên 1.1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của HS, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và HĐGD, trong đó có quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. 1.2. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm có: GV, HS (tự rút kinh nghiệm và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích CMHS và cộng đồng tham gia nhận xét, góp ý cho HS, GV, các HĐGD của nhà trường. 1.2.1. Giáo viên đánh giá a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, GV tiến hành một số việc như sau: - Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS/nhóm HS theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời gian và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các HS; những HS hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn tiến độ chung thì được giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc giúp đỡ bạn. Hằng tuần, GV lưu ý đến những HS có nhiệm vụ chưa hoàn thành, giúp đỡ kịp thời để HS biết cách hoàn thành nhiệm vụ. – 44–
  45. - Nếu có nhận xét đặc biệt, GV ghi vào phiếu, vở, sản phẩm học tập, của HS về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, b) Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh GV quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS; từ đó động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ. c) Lưu ý GV không đánh giá bằng điểm mà đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả học tập của HS; chủ yếu dùng lời nói để động viên, góp ý, hướng dẫn HS, đồng thời ghi lại những nhận xét đáng chú ý nhất vào "Sổ tay lên lớp" như: những kết quả HS đã đạt được hoặc chưa đạt được; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS; những biện pháp đã áp dụng và những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân hoặc nhóm HS trong học tập, rèn luyện. Để đạt hiệu quả cao trong việc động viên, khích lệ HS, GV cần đặc biệt quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh riêng, của từng HS để có những nhận xét thoả đáng; biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp HS tự tin vươn lên; tuyệt đối tránh những nhận xét có tính xúc phạm, làm tổn thương tâm lí HS. GV kịp thời trao đổi với CMHS và những người có trách nhiệm để có thêm thông tin và phối hợp giúp cho sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Hằng tháng, đối với những HS cần được quan tâm, GV ghi nhận xét vào "Sổ tay lên lớp" của GV về thành tích hoặc hạn chế nổi bật trong học tập và rèn luyện; các biểu hiện của phẩm chất, năng lực; dự kiến áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt nhằm bồi dưỡng HS có năng khiếu, giúp đỡ kịp thời những HS chưa hoàn thành nội dung học tập môn học và HĐGD trong tháng. 1.2.2. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn - HS tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, HĐGD khác; trao đổi với GV để được góp ý, hướng dẫn. - HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và HĐGD; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. – 45–
  46. 1.2.3. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá CMHS được khuyến khích phối hợp với GV và nhà trường động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện; được GV hướng dẫn tham dự, quan sát, hỗ trợ các hoạt động của HS; trao đổi với GV bằng các hình thức phù hợp như lời nói, viết thư về các nhận xét, các biện pháp giúp đỡ HS. 2. Đánh giá định kì kết quả học tập cuối học kì I và cuối năm học 2.1. Các môn Ngữ văn, Toán, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Giáo dục công dân, Công nghệ, Tin học được đánh giá qua bài kiểm tra định kì với thời lượng 90 phút. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: - Nhận biết: HS nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học khi được yêu cầu. - Thông hiểu: HS diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. - Vận dụng: HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học. - Vận dụng cao: HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Tỉ lệ số câu hỏi, bài tập thuộc các phân môn trong bài kiểm tra đối với các môn Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Công nghệ, Tin học phù hợp với nội dung phân môn đã học tính đến thời điểm kiểm tra. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học kì và từng khối lớp, GV và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. Đánh giá qua bài kiểm tra định kì được lượng hoá bằng điểm số theo thang điểm 10 hoặc quy đổi về thang điểm 10, kết hợp với nhận xét những ưu điểm, hạn chế và sửa lỗi, góp ý cho HS. Nội dung nhận xét phải thoả đáng, phù hợp với điều kiện học tập, sự tiến bộ, đặc điểm tâm lí HS; – 46–
  47. tránh những nhận xét chung chung, theo mẫu hay những nhận xét mang tính xúc phạm làm tổn thương tâm lí HS. Đối với HS có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), GV cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho HS kiểm tra lại. 2.2. Đối với môn Tiếng Anh: ngoài những quy định trên, thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.3. Hoạt động giáo dục (Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục) Căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của HS để nhận xét kết quả bài kiểm tra định kì theo hai mức: a) Đạt yêu cầu: Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau: - Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra; - Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra. b) Chưa đạt yêu cầu: Các trường hợp còn lại. V. Tổng hợp đánh giá định kì và xét khen thưởng 1. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo GVCN phối hợp với các GV bộ môn để đánh giá tổng hợp từng HS: 1.1. Nhận xét quá trình và kết quả học tập từng môn học/HĐGD: những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học/HĐGD; những nội dung học tập chưa hoàn thành (nếu có). Đánh giá từng HS thuộc một trong hai mức: "Hoàn thành" hoặc "Có nội dung chưa hoàn thành". 1.2. Dựa vào những biểu hiện nổi bật của năng lực để nhận xét về sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của HS; góp ý với HS, khuyến nghị với nhà trường, CMHS. Đánh giá từng HS thuộc một trong hai mức: "Đạt" hoặc "Còn hạn chế”. 1.3. Dựa vào những biểu hiện nổi bật của phẩm chất để nhận xét về sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của HS; góp ý với HS, khuyến nghị với – 47–