Tái cấu hình lưới điện phân phối có xét đến độ tin cậy cung cấp điện
Bạn đang xem tài liệu "Tái cấu hình lưới điện phân phối có xét đến độ tin cậy cung cấp điện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_cau_hinh_luoi_dien_phan_phoi_co_xet_den_do_tin_cay_cung.pdf
Nội dung text: Tái cấu hình lưới điện phân phối có xét đến độ tin cậy cung cấp điện
- TÁI CẤU HÌNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CÓ XÉT ĐẾN ĐỘ TIN CẬY CUNG CẤP ĐIỆN DISTRIBUTION SYSTEM RECONFIGURATION FOR RELIABILITY POWER SUPPLY Trương Việt Anh; Trương Ngọc Thảo Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Bài bào trình bày một phương pháp tái cấu hình lưới điện phân phối có xét đến độ tin cậy cung cấp điện và sử dụng giải thuật tối ưu trọng trường (GSA) để xác định các khóa điện mở trong lưới điện phân phối. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, nhu cầu về độ liên tục cung cấp điện càng được quan tâm. Nhiều khách hàng sẵn sàng trả các chi phí cao hơn để có độ tin cậy cung cấp điện tốt hơn. Vì vậy, trong quá trình cấu hình lại lưới điện phân phối phải nâng cao được độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo được các yếu tố kỹ thuật trong vận hành. Việc nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho hệ thống thể hiện qua việc cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện. Hàm mục tiêu bài toán là tính giá trị cực tiểu của chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện theo mùa trong năm. Kết quả tính toán đã chứng minh được lưới điện phân phối được vận hành hình tia và thuật toán GSA có không gian nghiệm lớn, độ hội tụ nhanh và có thể áp dụng cho bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối. Từ khóa: Tái cấu hình lưới điện phân phối, độ tin cậy cung cấp điện, giải thuật tối ưu trọng trường, . ABSTRACT This paper presents a distribution network reconfiguration method considered of reliability and using Gravitational Search Algorithm (GSA) to commit the tied-switches on distribution power system. Nowaday, the demand of uninterrupted energization has a more and more interest in the process of industrialization. Many customers are ready to pay higher cost to have reliability energization. Thus, in the distribution network reconfiguration process, the need of improving reliability of power supply and ensure the technical elements on the operation. Improving the reliability of power supply for the system represented by the minimum operation costs and power interrupted costs. The objective function of the problem is to minimize the value of operating and power interrupted costs in seasons. The calculation results have demonstrated the distribution grid with radial-structure operation and GSA algorithms have large experimental space, fast convergence and can be applied to distribution network reconfiguration problems Key words: Distribution networks reconfiguration, power supply reliability, Gravitational Search Algorithm, I. Giới thiệu Giả sử sơ đồ đơn tuyến của một phát tuyến có dạng: i+1 n Lưới điện phân phối là lưới điện chuyển tải điện năng 0 1 i-1 i P0,Q0 P1,Q01 P Q Pi,Qi P Q Pn,Qn trực tiếp từ các trạm biến áp trung gian đến khách hàng. i-1, i-1 i+1, i+1 Lưới điện truyền tải thường được vận hành mạch vòng P Q P Q P Q P Q P Q hay hình tia, các đường dây phân phối điện luôn được vận L1, L1 L1-1, L1-1 Li, Li L1+1, L1+1 n, n hành hở và nhờ cấu trúc vận hành hở mà dòng ngắn mạch Hình 1. Sơ đồ đơn tuyến một phát tuyến. giảm đáng kể. Việc khôi phục lưới khi có sự cố, được Công suất tác dụng và công suất phản kháng chạy trên thực hiện thông qua thao tác đóng/cắt các khoá điện nằm nhánh (i+1) lần lượt được tính theo công suất gần đúng trên các mạch vòng. Tái cấu trúc lưới điện phân phối có sau: 2 2 xét đến độ tin cậy cung cấp điện là bài toán xác định trạng 푃푖 +푄푖 푃푖+1 = 푃푖 − 푃퐿푖+1 − 푅푖,푖+1 [ 2 ] (1) thái đóng/mở của các khóa điện trên lưới điện phân phối | 푖 | 푃2+푄2 sao cho thỏa mãn các hàm mục tiêu đặt ra thông qua việc 푄 = 푄 − 푄 − [ 푖 푖 ] (2) 푖+1 푖 퐿푖+1 푖,푖+1 | 2| tính cực tiểu chi chí vận hành và chi phí ngừng cung cấp 푖 Tổn thất công suất tác dụng của một phần đường dây điện. giữa nút i và nút i +1: II. Mô hình toán học 2 2 푃푖 +푄푖 Lưới điện phân phối thường có cấu trúc mạch vòng ∆푃(푖,푖+1) = 푅푖,푖+1 [ 2 ] (3) | 푖 | nhưng được vận hành hở thông qua các khóa mở trong hệ Giả sử công suất tác dụng và công suất phản kháng thống điện. Từ đó chúng ta xây dựng hàm mục tiêu bài của một lưới điện trong một hệ thống được thể hiện qua toán có xét đến độ tin cậy cung cấp điện bằng cách xây đồ thị phụ tải của một ngày trong một mùa. dựng hàm mục tiêu tính chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện. 1. Chi phí vận hành lưới điện phân phối. 1
- P (kW) Các bước trong lưu đồ thuật toán tính chi phí vận hành theo mùa trong năm. Bước 1: Đọc giá trị công suất tác dụng và công suất phản kháng từ đồ thị phụ tải. Bước 2: Giải bài toán phân bố công suất theo phương pháp Newton Rapshon tại thời gian tj. Bước 3: Kiểm tra xem đã phân bố công suất tại thời điểm tj = 24 chưa? Nếu chưa thì quay lại bước 2, nếu đúng tính chi phí vận hành của lưới điện. 0 3 6 9 12 15 18 21 24 giờ 2. Chi phí ngừng cung cấp điện. Hình 2. Đồ thị phụ tải hàng ngày Xét lưới điện đơn giản có một nguồn của một lưới điện trong một mùa. λ ,T Hàm chi phí vận hành cho lưới điện phân phối một 1, sc1 λ2,,Tsc2 mùa trong năm 24 표푠푡1 = 0. . ∑푗=1 ∆푃푖푡푗 2 2 P1+jQ01 P2+jQ021 24 푃푖 +푄푖 = 0. . ∑푗=1 2 푡푗 (4) 푖 Hình 4. Sơ đồ mạng một nguồn hai phụ tải Trong đó: Giả sử mỗi trên mỗi đoạn lưới đều có thiết bị phân ∆푃푗 tổn thất công suất tác dụng tại thời điểm j đoạn, thời gian mất điện của từng phụ tải: 푃푖, 푄푖 : công suất tác dụng và công suất phản kháng trên đ1 = 휆1 푠 1 nhánh thứ i đ2 = 휆2 푠 2 + đ1 푖 : điện áp nút kết nối của nhánh trên nhánh thứ i Hay đ푖 = 휆푖 푠 푖 + đ푖−1 (7) Và kèm theo các điều kiện ràng buộc mà lưới điện Trong đó, λi, Tsci, Tmđi-1 lần lượt là cường độ sự cố, thời phân phối phải thỏa mãn là điện áp và dòng điện phải duy gian sự cố tại nút thứ i, và thời gian ngừng điện từ nguồn, trì trong giới hạn cho phép. hoặc máy cắt tới nút thứ i – 1 푖, 푖푛 ≤ | 푖| ≤ 푖, (5) Điện năng không cung cấp điện được cho khách hàng | 푖| ≤ 푖, (6) lúc này là: Để giải bài toán trên, trước hết phải giải bài toán phân = đ1푃1 + đ2푃2 (8) bố công suất cho lưới điện có cấu trúc hình tia sau khi Bài toán tính chi phí ngừng điện của lưới điện phân thực hiện tái cấu trúc và vẫn đảm bảo được các yêu cầu phối có thể được tính thông qua chi phí thiệt hại do sự cố kỹ thuật về vận hành lưới điện. gây ra cho khách hàng bị gián đoạn cung cấp điện. 푛 Lưu đồ thuật toán tính chi phí vận hành lưới điện 표푠푡2 = 1 = 1 ∑푖=1 푃푖휆푠 푖 푠 푖 (9) trong một mùa. Trong đó: Bắt đầu 푛 là số phụ tải trong lưới điện. 1là đơn giá điện năng khi ngừng cung cấp điện, hay còn gọi là đơn giá vi phạm hợp đồng cung cấp điện Đọc dữ liệu từ đồ thị phụ tải của phụ tải thứ i ($/kwh), đơn giá này thường cao gấp nhiều lần so với đơn giá bán điện thông thường C0. là lượng điện năng không cung cấp được cho khách Giải bài toán phân bố công suất bằng Newton hàng Rapshon 푃푖 là công suất tác dụng tại nút thứ i (kW) Tsci thời gian sửa chữa của phụ tải thứ i (h). λsci cường độ sự cố của nút tải thứ trên tuyến dây Sai (lần/năm hoặc lần/mùa). Kiểm tra tj = 24 Mô tả các bước trong thuật toán tính chí phí ngừng cung cấp điện. Đúng Bước 1: Nhập thông số lưới điện như (thông số nút, 24 nhánh, cường độ và thời gian sự cố). Bước 2: Nhập cấu trúc lưới điện hình tia (Cấu trúc này 표푠푡 = ∆푃 푡 . 1 0 푗 푗 được thay đổi bằng cách thay đổi các khóa điện liên kết). 푗=1 Bước 3: Tạo tập nguồn và tập tải từ cấu trúc lưới điện. Bước 4: Tạo tập kết nối nguồn, tập tải từ cấu trúc lưới Hình 3: Lưu đồ tính chi phí vận hành điện. một mùa trong năm. Bước 5: Thời gian ngừng điện cho từng kết nối 2
- Bước 6: Chuyển tập tải vừa được chọn (nút thứ i) sang ∆푃푗 là tổng tổn thất công suất trên lưới điện tại thời tập nguồn. điểm thứ j Bước 7: Kiểm tra lưới điện có phải là hình tia không? 푡푗 là thời gian khảo sát trong một ngày. - Nếu sai thì loại kết nối được tạo từ nguồn mới Tsci thời gian sửa chữa của phụ tải thứ i (h). cập nhật và quay trở lại bước 4 thực hiện lại. λsci cường độ sự cố của nút tải thứ trên tuyến dây - Nếu đúng nhảy đến thực hiện bước 8. (lần/năm hoặc lần/mùa) Bước 8: Tính chi phí ngừng điện cho cấu trúc điện hiện 0 đơn giá bán điện thông thường của một phụ tải thứ hữu. i ($/Kwh) Lưu đồ thuật toán tính chi phí ngừng cung cấp điện 1 đơn giá bán điện khi ngừng cung cấp của một phụ phân phối. tải thứ i ($/Kwh) Bắt đầu 훼1, 훼2 trọng số chọn lựa hàm mục tiêu. III. Thuật toán tối ưu trọng trường Nhập thông số lưới điện Thuật toán GSA là một trong những thuật toán tối ưu (Thông số nút, nhánh, cường độ và thời gian sự mới nhất được phát triển bởi Rashedi vào năm 2009. Giải cố) thuật này dựa trên các định luật của Newton về trọng lực Nhập cấu trúc lưới điện hình tia và khối lượng. Trong GSA, mỗi phần tử được xem như là (Cấu trúc này tạo ra do thay đổi các khóa điện) một vật thể và các đặc điểm của nó được đo lường bằng chính khối lượng của vật thể. Mỗi vật thể đại diện cho mỗi giải pháp hoặc một phần của giải pháp để giải quyết Tạo tập nguồn, tập tải từ cấu trúc lưới điện bài toán. Tất cả các vật hút nhau bởi trọng lực và lực này được sinh ra do sự chuyển động của tất cả các vật về phía Tạo tập nguồn, tập tải từ cấu trúc lưới điện các vật thể có khối lượng nặng hơn. Do bởi các vật nặng (Cấu trúc lưới điện cho biết khả năng kết nối các phụ hơn có giá trị hàm mục tiêu tốt hơn. Chúng mô tả giải tải) pháp tốt hơn để giải quyết bài toán và chúng di chuyển Tính thời gian ngừng điện cho tập kết nối chậm hơn các vật thể có khối lượng nhẹ, vốn thể hiện cho Tmđi = λiTsci + Tmđi-1 các giải pháp xấu hơn. Chuyển nút tải vừa được chọn (nút thứ i) từ tập tải sang tập nguồn S Tải rỗng ? Đ Tính chi phí ngừng điện cho lưới điện hiện hữu 푛 Hình 6. Các vật thể tương tác với nhau 표푠푡1 = 1 푃푖 푖 Thuật toán GSA được mô tả chi tiết như sau: 푖=1 - Xét hệ thống có N phần tử (n vật), chúng ta xác định Hình 5. Lưu đồ thuật toán tính chi phí ngừng điện vị trí của phần tử thứ i bằng: cho mỗi cấu trúc. 1 푛 푖 = ( 푖 , . . . , 푖 , . . . , 푖 ) (11) 3. Hàm mục tiêu của bài toán. Với 푖 = 1,2, . . . , và 푖 là vị trí của phần tử thứ i Bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối có xét đến độ trong khoảng cách thứ d. tin cây cung cấp điện cũng là xây dựng bài toán giảm chi - Tại thời điểm t, lực tác động lên vật i từ vật j bằng: phí vận hành và chi ngừng cung cấp điện cho một lưới 푗(t)+ 푖(t) 1 퐹푖푗(t) = G(t) ( 푗 (t) − 푖 (t)) (12) điện. Từ mục tiêu của bài toán giảm chi phí vận hành và 푅푖푗+휀 chi phí ngừng cung cấp điện của khách hàng ta có thể đưa Trong đó : 푗là khối lượng hấp dẫn tích cực của vật ra được hàm mục tiêu cho bài toán tái cấu trúc lưới có xét j, 푖 khối lượng hấp dẫn thụ động của vật i, G(t) hằng đến độ tin cậy cung cấp điện như sau: số hấp dẫn tại thời điểm t, 휀 hằng số nhỏ. 푆 = 푖푛{ 표푠푡1 + 표푠푡2} - 푅푖푗 khoảng cách Euclidian giữa 2 vật. 24 = 푖푛{[훼1 0 ∑푗=1 ΔP푗푡푗]. 푅푖푗(t) = || 푖(t), 푗(t)||2 (13) 푛 } + 1 ∑푖=1 푃푖휆푠 푖 푠 푖 (10) - Để có đặt điểm ngẫu nhiên của thuật toán, chúng ta Trong đó: cho tổng lực tác động lên phần tử i trong khoảng là số ngày khảo sát trong một năm. cách d là giá trị ngẫu nhiên của lực thành phần thứ 푃푖 là công suất tiêu thụ tại nút thứ i (kW) d tác động tự các phần tử khác. 3
- 퐹0 (t) = ∑푗=1,푗≠푖 푛 푗 퐹ị푗 (t) (14) Bước 7: Xuất kết quả: - Cấu trúc có hàm chi phí ngừng cung cấp điện và chi Với 푛 푗 là số ngẫu nhiên trong khoảng [0,1] - Theo định luật chuyển động, gia tốc của phần tử j phí vận hành là bé nhất tại thời điểm t và theo chiều thứ d được tính bằng: - Các khóa điện ở trạng thái mở. Bắt đầu 퐹푖 (t) 푖 (t) = (15) 푖푖 Xác định không gian tìm kiếm, bao gồm số lượng khóa 푖푖 khối lượng quán tính của phần tử i. mở, không gian tìm kiếm của mỗi khóa mở (số cá thể N) - Vận tốc kế tiếp của một phần tử được xem như một Khởi tạo ngẫu nhiên vị trí và vận tốc phần vận tốc hiện tại cộng với gia tốc của nó. Vì vậy ngẫu nhiên của các vật thể trong không gian tìm kiếm vị trí và vận tốc của vật được tính bằng: 푖 (t + 1) = 푛 푖. 푖 (t) + 푖 (t) (16) 1. Gọi chương trình con tính chi phí ngừng điện 2. Tính chi phí vận hành lưới điện 푖 (t + 1) = 푖 (t) + 푗푖 (t + 1) (17) 3. Tính giá trị hàm mục tiêu bài toán (10) Với 푛 푖 là biến ngẫu nhiên có giá trị [0,1] - Hằng số hấp dẫn G được khởi tạo ban đầu và sẽ Cập nhật giá trị G(t), best(t), worst(t) và tính khối lượng quán tính của các vật thể Mi(t) giảm theo thời gian để điều khiển độ sai số tìm kiếm. và tổng lực quán tínhtác động lên các vật thể Fi(t) G(t) = G( 0, t) (18) Tính gia tốc của các vật thể và vận tốc của các vật thể Lực hấp dẫn và khối lượng quán tính được tính toán (tốc độ thay đổi khóa mở và vị trí các khóa mở mới) đơn giản bắng việc đánh giá hàm mục tiêu. Một vật có khối lượng nặng hơn nghĩa là vật có ảnh hưởng lớn hơn. Vòng lặp vòng lặp max thì qua bước 7 4
- 13, 10 – 14, 13 – 14 có thời gian ngừng điện trong mùa 1 2 3 mưa là 20 giờ/mùa, các tuyến dây còn lại có thời gian s6 s1 s1 ngừng điện 0,5 giờ/mùa. 8 13 s8 s7 9 10 14 4 s14 s2 s9 s11 5 11 s10 s5 12 s13 s3 7 s16 16 15 6 s4 s15 Hình 8. Sơ đồ mạng 3 nguồn 16 nút c. Trường hợp 3 Lưới điện vận hành trong mùa mưa nên có thời gian ngừng điện trên các tuyến dây khác nhau. Tuyến dây 3 – Hình 9: Độ hội tụ hàm mục tiêu ở trường hợp 3 Bảng 1: So sánh kết quả trước và sau khi tái cấu trúc lưới điện Hàm mục tiêu ($/mùa) Khóa mở Tổn thất điện năng (Kwh) TH1: 162,930 Ban đầu TH2: 357,960 sw5 sw11 sw16 1,629,300 TH3: 1,143,000 Trường hợp 1 148,350 sw9 sw7 sw16 1,483,500 Trường hợp 2 346,680 sw9 sw7 sw16 1,483,500 Trường hợp 3 658,160 sw9 sw14 sw13 1,856,000 Tổng tổn thất điện năng ban đầu 1,629,300 kWh với 0.4 (lần/mùa), tuyến 2 – 19 có cường độ sự cố là λ = 0.5 khóa mở ban đầu là sw5, sw11, sw16.Với không gian tìm (lần/mùa) và các tuyến dây còn lại có cường độ sự cố là kiếm d = 3, số phần tử N = 10, Interation = 20 thì sau khi λsc = 0.1 (lần/mùa). Với thời gian sửa chữa như nhau (tsc tái cấu trúc lưới điện thì tính được cực tiểu chi phí vận = 10 giờ). hành và chi phí ngừng cung cấp điện thì lưới điện vận c. Trường hợp 3 hành trong trường hợp khác nhau. Và chúng ta nhận thấy Lưới điện vận hành trong mùa mưa nên ta giả thiết lượng tổn thất điện năng trên lưới giảm đi 8.9% so với cường độ sự cố xảy ra trên các tuyến dây là khác nhau. lượng tổn thất điện năng ban đầu. Riêng trong trường hợp Tuyến 8 – 21, 15 – 9, 22 – 12 có cùng cường độ sự cố là 2 thì lượng tổn thất điện năng không giảm mà lại tăng lên λsc = 0.2 (lần/mùa), tuyến 26 – 6 có cường độ sự cố là λsc nhiều (-13.9%) vì chi phí đền bù khi ngừng cung cấp điện = 0.3 (lần/mùa), tuyến 3 – 23 có cường độ sự cố là λsc = và chấp nhận chịu lượng tổn thất điện năng lớn hơn trên 0.4 (lần/mùa), tuyến 2 – 19 có cường độ sự cố là λ = 0.5 lưới để đảm bảo tất cả các phụ tải đều được cung cấp điện. (lần/mùa) và các tuyến dây còn lại có cường độ sự cố là 2.2. Mạng phân phối 1 nguồn 33 nút λsc = 0.1 (lần/mùa). Với thời gian sửa chữa như nhau (tsc Lưới điện 33 nút 1 nguồn thông số được thể hiện trong = 10 giờ). [9]. Cấu hình ban đầu với tông công suất phụ tải là 3.72 23 24 25 MW có các khóa mở là sw33, sw34, sw35, sw36, sw37 26 27 28 30 31 32 33 và tổn thất điện năng ban đầu ∆A = 900,320 Kwh được 29 1 trình bày ở hình 10. 2 4 5 7 8 11 12 13 14 16 17 a. Trường hợp 1 3 6 9 15 18 Vận hành lưới điện chi phí vận hành lưới điện sử dụng giải thuật GSA. 19 20 21 22 Trường hợp 2 Hình 9. Sơ đồ mạng 1 nguồn 33 nút Lưới điện vận hành trong mùa nắng nên ta giả thiết cường độ sự cố xảy ra trên các tuyến dây là bằng nhau λsc = 0.1 (lần/mùa) với thời gian sửa chữa như nhau (tsc = 10 giờ). b. Trường hợp 3 Lưới điện vận hành trong mùa mưa nên ta giả thiết cường độ sự cố xảy ra trên các tuyến dây là khác nhau. Tuyến 8 – 21, 15 – 9, 22 – 12 có cùng cường độ sự cố là λsc = 0.2 (lần/mùa), tuyến 26 – 6 có cường độ sự cố là λsc = 0.3 (lần/mùa), tuyến 3 – 23 có cường độ sự cố là λsc = Hình 11. Độ hội tụ hàm mục tiêu ở trường hợp 3 5
- Bảng 2: So sánh kết quả trước và sau khi tái cấu trúc lưới điện Hàm mục tiêu ($/mùa) Nhánh có khóa mở Tổn thất điện năng (Kwh) TH1: 90,032 Ban đầu TH2: 306,190 21-8, 9-15, 12-22, 18-33, 25-29 900,320 TH3: 354,750 Trường hợp 1 60,007 7-8, 25-29, 9-10, 14-15, 32-33 600,070 Trường hợp 2 228,740 7-8, 28-29, 10-11, 14-15, 32-33 607,770 Trường hợp 3 310,390 21-8, 28-29, 10-11, 14-15, 18-33 654,290 Với không gian tìm kiếm d = 5, số phần tử N Line Loss Reduction”, IEEE Transactions on Power =20, Interation = 50 thì sau khi tái cấu trúc lưới điện thì Delivery, 4-2, April 1989. pp. 1492-1498. tính được cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng cung [7]. Civanlar, S., J. J. Grainger, Y. Yin and S. S. Lee, cấp điện. Và chúng ta nhận thấy lượng tổn thất điện năng “Distribution Feeder Reconfiguration for Loss trên lưới giảm đi 33.34 % và 32.49% ứng với trường hợp Reduction”, IEEE Transactions on Power Delivery, 3-3, 1 và 3 so với lượng tổn thất ban đầu. Riêng trong trường July 1988, pp. 1217-1223. hợp 2 thì lượng tổn thất công suất có lớn hơn trong trường [8]. Broadwater, R. P., P. A. Dolloff, T. L. Herdman, R. hợp 1 và 3 là vì chi phí đền bù khi ngừng cung cấp điện Karamikhova and A. Sargent, “Minimum Loss qua lớn nên chúng ta phải chấp nhận chịu lượng tổn thất Optimization in Distribution Systems: Discrete Ascent điện năng lớn hơn trên lưới để đảm bảo tất cả các phụ tải Optimal Programming”, Electric Power Systems đều được cung cấp điện. Research, vol. 36, 1996, pp. 113-121. 4. KẾT LUẬN [9]. R. Srinivasa Rao, S.V.L. Narasimham, M. Thông qua các kết quả tính toán và đưa ra các phương Ramalingaraju ” Optimization of Distribution Network pháp vận hành lưới điện trong các điểu kiện thời tiết khác Configuration for Loss Reduction Using Artificial Bee nhau và đơn giá chi phí đền bù khác nhau sẽ có các trường Colony Algorithm” Word Academy of Science, hợp vận hành lưới điện khác nhau. Hàm mục tiêu của bài engineering and technology, 45 2008 toán phụ thuộc vào thời gian ngừng cung cấp điện và đơn [10]. Esmat Rashedi, Hossein Nezamabadi-pour, Saeid giá phải đền bù khi ngừng cung cấp điện. Saryazdi “GSA: A Gravitational Search Algorithm” Kết quả mô phỏng cho thấy, giải thuật xác định được Information Sciences 179 (2009) 2232–2248 chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện điện trên [11]. IEEE Std 1366 – 2003, IEEE Guide for Electric lưới điện phân phối và giải thuật tối ưu trọng trường GSA Power Distribution Reliability Indices, Transmission and có thể tìm được cấu trúc lưới tối ưu nhất trong mỗi mạng Distribution Committee, IEEE Power & Energy Society, điện. USA, 2004. [12].S. Chaitusaney,Student Member, IEEE, and A. TÀI LIỆU THAM KHẢO Yokoyama, Member, IEEE, “Reliability Analysis of [1]. Sách “Truyền tải và Phân phối Hệ Thống Điện” của Distribution System with Distributed Generation tác giả Hồ Văn Hiến, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Considering Loss of Protection Coordination”, 9th Tp. Hồ Chí Minh. International Conference on Probabilistic Methods [2]. Sách “Đánh giá độ tin cậy trong hệ thống điện” của Applied to Power Systems KTH, Stockholm, Sweden – tác giả PGS.TS. Nguyễn Hoàng Việt, Nhà Xuất Bản Đại June 11-15, 2006 Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. [13]. A. Skoonpong and S. Sirisumrannukul, “Network [3]. Sách “Các giải thuật tái cấu hình lưới điện phân Reconfiguration for Reliability Worth Enhancement in phối” xuất bản năm 2014 của tác giả TS. Trương Việt Distribution System by Simulated Annealing” Anh, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. Department of Electrical Engineering, Faculty of [4]. Trương Quang Đăng Khoa, Phan Thị Thanh Bình, Engineering King Mongkut’s University ofTechnology Nguyễn Minh Hiếu “Tái cấu trúc lưới phân phối 3 pha để North Bangkok - Thailand. giảm tổn thất điện năng bằng các giải thuật meta – [14]. Ali. A. Chowdhury, Senior Member, IEEE, and Don heuristic” Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 10, số 02 – O. Koval, Fellow, IEEE, “Current Practices and 2007 Customer Value-Based Distribution System Reliability [5]. Merlin A. and Back H , "Search for a Minimal-Loss Planning” IEEE Transactions on industry applications, Operating Spaning Tree Configuration in Urban Power vol. 40, no. 5, september/october 2004. Distribution Systems", Proc. Of. 5th Power System Comp. Con., Cambridge, U.K., Sept. 1-5, 1975. [6]. Shirmohammadi, D. and H. W. Hong, “Reconfiguration of Electric Distribution for Resistive 6
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.