Tác dụng chống viêm cấp và mạn của hợp chất ent-7β- hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate từ khổ sâm cho lá
Bạn đang xem tài liệu "Tác dụng chống viêm cấp và mạn của hợp chất ent-7β- hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate từ khổ sâm cho lá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tac_dung_chong_viem_cap_va_man_cua_hop_chat_ent_7_hydroxy_15.pdf
Nội dung text: Tác dụng chống viêm cấp và mạn của hợp chất ent-7β- hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate từ khổ sâm cho lá
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 26-31 Tác dụng chống viêm cấp và mạn của hợp chất ent-7- hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate từ khổ sâm cho lá Nguyễn Văn Thoan1, Trần Thị Thu Hiền2, Nguyễn Duy Thuần2, Phương Thiện Thương3,* 1Viện Nghiên cứu Phát triển Y dược Phương Đông, Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc gia, 119 Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội 2Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam, số 2 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội 3Viện Dược liệu, số 3B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội Tóm tắt Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống viêm cấp và mạn của hợp chất ent-7β- hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate (CT1) phân lập từ cây khổ sâm cho lá bằng các mô hình thực nghiệm. Ở mô hình gây phù bàn chân chuột cống bằng carrageenan, chất CT1 (liều uống 50 mg/kg/ngày) có tác dụng làm giảm phù bàn chân chuột 24,73% (p<0,05) tại thời điểm 5 giờ sau khi gây viêm. Trên mô hình đánh giá tác dụng làm giảm khối u mạn gây bằng bông trên chuột cống trắng, chất CT1 (liều uống 25 mg/kg/ngày) có tác dụng làm giảm khối lượng u hạt 24,67% (p<0,05). Các kết quả thu được chứng minh rằng chất CT1 có tác dụng chống viêm và gợi ý rằng đây có thể là hoạt chất của dược liệu khổ sâm cho lá khi sử dụng làm thuốc chống viêm, chống dị ứng trong y học dân gian. Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 21 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016 Từ khóa: Khổ sâm cho lá, chống viêm, ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate. 1. Đặt vấn đề* sự sưng viêm, do đó có tác dụng giảm đau khi thử trên các mô hình in vitro. Đặc biệt, thành Trong số các cây thuốc được nhân dân các phần hóa học chính của khổ sâm cho lá là một dân tộc nước ta sử dụng, có rất nhiều loài còn diterpenoid nhóm ent-kauran là ent-7- chưa được nghiên cứu đầy đủ về thực vật học, hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate thành phần hóa học và tác dụng sinh học. Đặc (ký hiệu là CT1) cũng cho tác dụng chống viêm biệt có nhiều loài còn là loài đặc hữu của Việt rất mạnh trên mô hình thử in vitro [5-8], gợi ý Nam là đối tượng rất tiềm năng cho nghiên cứu rằng chất này chính là hoạt chất mang lại tác và phát triển thuốc. Trong số này, cây thuốc dụng chống viêm của dược liệu này. Tuy nhiên khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep.) đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá về được nhân dân các nơi sử dụng làm thuốc các tác dụng chống viêm, giảm đau của hợp chống viêm loét dạ dày, mẩn ngứa, ghẻ lở [1-4]. chất chính phân lập được trên mô hình in Qua quá trình thăm dò bước đầu, chúng tôi phát vivo. Do đó, chúng tôi đặt vấn đề đánh giá tác hiện thấy cây thuốc này còn có tác dụng ức chế dụng chống viêm cấp và mạn tính của diterpenoid CT1 từ cây khổ sâm cho lá ___ * Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-39363378 (Croton tonkinensis Gagnep.)” bằng mô hình Email: phuongthienthuong@yahoo.com gây viêm trên chuột cống. 26
- N.V. Thoan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 26-31 27 2. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu được hiểu là giá trị làm chết 50% số chuột thí nghiệm. Giá trị LD50 được tính theo phương 2.1. Nguyên vật liệu pháp Behrens-Karber [10]. Chất CT1 (ent-7β-hydroxy-15-oxo kaur-16- 2.5. Đánh giá tác dụng chống viêm cấp en-18-yl acetat) được phân lập và xác định cấu trúc như đã mô tả trong nghiên cứu trước đây Tác dụng chống viêm cấp của chất phân lập phân lập được có độ tinh khiết cao (nhiệt độ được thử bằng mô hình gây phù bằng nóng chảy ổn định, độ tinh khiết 96% tính theo carrageenan theo Winter trên chuột cống trắng phần trăm diện tích pic trên máy HPLC, được [10, 11]. Chuột thí nghiệm được chia ngẫu 1 13 thể hiện trên phổ H và C-NMR) [9]. Các hóa nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10-12 con, gồm có lô chất dùng cho thử tác dụng sinh học gồm: chứng (lô 1): được cho uống dung môi (nước carrageenan (Sigma Aldrich), indomethacin muối sinh lý); lô đối chiếu (lô 2): uống thuốc (chuẩn phân tích), prednisolon (Jenapharm), đối chiếu (indomethacine); và 02 lô thử (lô 3 và nước muối sinh lý (B/Braun), dung dịch chống 4): uống chất CT1 ở liều lần lượt là 25 và 50 thấm đo viêm (Ugo Basile, Italia), amian tiệt mg/kg cân nặng/ngày. trùng các hóa chất dùng để pha dung dịch đệm Chuột được uống dung môi hoặc thuốc đều đạt chuẩn cho thử tác dụng sinh học. thuốc nghiên cứu hàng ngày vào một giờ nhất 2.2. Động vật định, trong 7 ngày trước khi làm thực nghiệm. Thuốc đối chiếu chỉ dùng vào ngày làm thực Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực, nghiệm. Ngày thứ 7, đo thể tích bàn chân sau khỏe mạnh, nặng 18-22 g, được cung cấp bởi phải chuột sau khi uống thuốc. Ngay sau đó Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương dùng để đánh tiêm dung dịch carrageenan 1% trong nước giá độc tính cấp. Chuột cống trắng chủng muối sinh lý (0,05ml/ chuột) vào dưới da gan Wista, giống đực, khoảng 8 tuần tuổi, cân nặng bàn chân sau phải của chuột để gây viêm. Đo 140-180 g, do Học viện Quân y cung cấp. Động thể tích bàn chân sau phải của chuột vào thời vật được nuôi ổn định trong điều kiện phòng thí điểm 3 giờ và 5 giờ sau khi tiêm carrageenan. nghiệm 5 ngày trước khi thực hiện nghiên cứu. Mức độ phù bàn chân sau phải chuột được tính Thức ăn do Viện Vệ sinh dịch tễ TW cung cấp, theo công thức: uống nước tự do. Vt - Vo V (%) = x 100 2.3. Trang thiết bị dùng cho nghiên cứu Vo Máy đo pH, Máy sinh hóa TC 84 Plus Trong đó V là mức độ phù chân chuột tại (Teco Diagnostics), Máy đo độ phù chân chuột thời điểm t giờ sau khi gây viêm; Vo là thể tích Plethysmometer (Ugo Basile), Máy đo đau chân chuột trước khi gây viêm; Vt là thể tích mâm nóng (Ugo Basile); Cân kỹ thuật chân chuột tại thời điểm t giờ sau khi gây viêm. (Precisa), cân phân tích (Shimadzu). Các Tác dụng ức chế phù (%) của các lô thử so dụng cụ thí nghiệm sinh học: pipet, với lô chứng được tính theo công thức: micropipette, ống nghiệm các loại. Vc - Vt I (%) = x 100 2.4. Đánh giá độc tính cấp của chất CT1 Vc Trong đó I (%) là phần trăm ức chế phù của Độc tính cấp của dược liệu và của chất phân lập được thử trên chuột theo phương pháp lô thử so với lô chứng; Vc là mức độ phù chân do Bộ Y tế ban hành [10]. Độc tính cấp của chuột trung bình ở lô chứng; Vt là mức độ phù chân chuột trung bình ở lô thử. chất phân lập được biểu diễn bởi giá trị LD50,
- 28 N.V. Thoan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 26-31 2.6. Đánh giá tác dụng chống viêm mạn học, sử dụng công cụ Data analysis của Microsoft Excel. Tác dụng chống viêm mạn được thử theo mô hình gây u hạt thực nghiệm trên chuột cống trắng [10, 12]. Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10-12 con, gồm có: Lô chứng 3. Kết quả (lô 1): uống dung môi; Lô đối chiếu (lô 2): uống thuốc đối chiếu (prednisolon); Lô thử (lô 3-5): 3.1. Độc tính cấp của chất CT-1 uống thuốc nghiên cứu ở các liều khác nhau. Các chuột được gây mê, cạo lông ở lưng và Độc tính cấp của chất CT-1 được thử trên sát trùng bằng ethanol 70%. Rạch và đặt ở dưới chuột nhắt trắng, trọng lượng 18-20 g, cả đực cả da một viên gạc bông có tẩm carrageenan vào cái. Kết quả thử được trình bày ở Bảng 3.9. cả hai bên xương bả vai. Chuột được uống dung Khi cho chuột uống liều đến 4,0 g bột CT- môi hoặc thuốc thuốc nghiên cứu hàng ngày 1/ kg thể trọng chuột, tất cả các chuột đều khỏe vào một giờ nhất định, trong vòng 7 ngày trước mạnh, hoạt động, ăn uống, bài tiết bình thường, khi làm thực nghiệm. Ngày thứ 8, giết chuột, không có chuột chết. Khi cho chuột uống tăng bóc tách u hạt và cân. Kết quả được tính dựa liều lên đến 5,0; 6,25; 7,80; 9,75; 12,2 g bột/ kg trên trọng lượng khô thực của u hạt thực thể trọng thì đa số các chuột có biểu hiện phân nghiệm, so sánh giá trị trọng lượng khô thực u lỏng, một số chuột bắt đầu có biểu hiện co giật hạt trung bình của lô dùng thuốc so với lô sau 24 giờ, 4 chân cứng đờ, có những chuột qua chứng và tỷ lệ % ức chế u hạt của lô thử so với được cơn co giật, một số chuột chết rải rác sau lô chứng bệnh lý. 1, 2, 3 ngày uống thuốc. Ở liều càng cao thì chuột chết càng nhanh. Những chuột còn sống 2.7. Tính toán kết quả sót vẫn hoạt động, bài tiết bình thường, lúc đầu Các số liệu thực nghiệm được xử lý ăn uống ít hơn, sau đó thì bình thường. Kết quả thống kê theo phương pháp thống kê sinh được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Số liệu thử độc tính cấp của chất CT1 Lô chuột Liều uống (g / kg) n Số chuột chết trong lô d z d × z 1 3,20 10 0 2 4,00 10 0 3 5,00 10 2 1,00 1,0 1,0 4 6,25 10 6 1,25 4,0 5,0 5 7,80 10 7 1,55 6,5 10,075 6 9,75 10 8 1,95 7,5 14,625 7 12,20 10 10 2,45 9,0 22,05 (d × z) 52,75 r Theo công thức tính được LD50 = 6,925 ± Trên cơ sở liều LD50 và các kết quả thử tác 0,537g bột/kg thể trọng chuột ở P = 0,05. Mặc dụng in vitro, chúng tôi thử tác dụng chống dù chất CT-1 có độc khi thử trên chuột nhắt viêm cấp và mãn của chất CT-1 trên chuột cống trắng, nhưng việc không thấy có chuột chết ở trắng ở các mức liều 25 mg/kg/ngày và 50 liều thử 4g/kg thể trọng và liều LD50 trong mg/kg/ngày. khoảng (5,872 - 7,978) g/kg thể trọng chuột cho thấy mức độ gây độc của CT-1 rất thấp. Các kết 3.2. Tác dụng chống viêm cấp quả chứng tỏ độ an toàn của CT-1 khá cao và có thể thử tác dụng sinh học trên chuột nhắt Tác dụng chống viêm cấp của chất CT-1 trắng ở các liều thử thông thường (0 - 1000 được thử theo phương pháp gây phù bằng mg/kg thể trọng). carrageenin trên chuột cống trắng. Kết quả thử
- N.V. Thoan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 26-31 29 tác dụng được trình bày trong Bảng 2 dưới đây có tác dụng chống viêm cấp, với mức độ giảm cho thấy chuột uống chất CT-1 với liều 25 lần lượt là 16,39 và 24,73 % (P<0,05). Kết quả mg/kg/ngày không đáp ứng với quá trình viêm, này khẳng định chất CT-1 có tác dụng ức chế không giảm viêm sau khi gây phù 3 đến 5 giờ. viêm cấp khi thử trên chuột cống gây phù bằng Tuy nhiên, ở liều cao hơn 50 mg/kg/ngày, CT1 carrageenin ở liều uống 50 mg/kg/ngày. Bảng 2. Tác dụng chống viêm cấp của chất CT-1 Số chuột (n) Sau 3 giờ gây phù Sau 5 giờ gây phù Lô thí nghiệm % giảm so % giảm so Độ phù (%) Độ phù (%) với chứng với chứng Chứng bệnh lý 12 52,06 5,80 52,88 7,26 Lô uống CT1 12 53,76 5,04 - 52,91 5,29 - (25mg/kg/ngày) Lô uống CT1 10 43,52 5,71 16,39 39,81 4,74* 24,73 (50mg/kg/ngày) Lô uống Indomethacin 9 15,15 0,90* 70,89 4,38 1,25* 91,71 (20 mg/kg/ngày) * P < 0,05 và P< 0,01 so với lô chứng bệnh lý. 3.3. Tác dụng chống viêm mãn lần lượt là 24,76% (p<0,05) và 23,25% (p<0,01) và đều có ý nghĩa thống kê. Có thể Kết quả thử tác dụng chống viêm mạn được thấy tác dụng ức chế ổ viêm không phụ thuộc trình bày ở Bảng 3.3 cho thấy chất CT-1 ở liều liều dùng của CT-1 trên chuột cống trắng ở 2 thử 25 và 50 mg/kg/ngày cho tác dụng chống liều thí nghiệm. viêm mạn với mức độ ức chế sự tạo thành u hạt Bảng 3. Kết quả thử tác dụng chống viêm mạn của CT-1 Số chuột Trọng lượng trung % giảm so với Lô thử (n) bình ổ viêm (mg) lô chứng Lô chứng bệnh lý (uống 10 521,1 32,4 nước muối sinh lý) Lô uống CT-1 9 392,5 46,3 24,67* (25mg/kg/ngày) Lô uống CT-1 10 399,9 20,7 23,25 (50 mg/kg/ngày) Lô uống Prednisolon 10 293,3 32,5 43,71 (5mg/kg/ngày) * P < 0,05 và P< 0,01 so với lô chứng bệnh lý 4. Bàn luận viêm của chất CT-1 đã được khẳng định thông qua các nghiên cứu bằng mô hình thử in vitro, Đến nay, chất CT-1 mới chỉ được tìm thấy tuy nhiên chưa được khẳng định bằng nghiên trong loài C. tonkinensis, chưa tìm thấy ở bất kì cứu thực nghiệm. Trong công trình này, chúng loài sinh vật nào khác, và chất này cũng là tôi tiến hành đánh giá tác dụng chống viêm của thành phần chính của dược liệu khổ sâm cho lá chất CT-1 bằng một số mô hình thực nghiệm để nên có thể coi CT-1 là chất đặc trưng cho loài định hướng cho việc tiếp tục nghiên cứu hoạt C. tonkinensis [5]. Trước đây, tác dụng chống chất này làm thuốc chữa bệnh. Trước tiên chất
- 30 N.V. Thoan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 26-31 CT-1 được đánh giá độc tính cấp trên chuột hình ức chế sự tạo thành NO thông qua việc ức nhắt trắng để xem xét mức độ gây độc và liều chế enzyme NOS và ức chế sự hình thành gốc -• thử trong các thí nghiệm tiếp theo. Kết quả cho O2 [7]. Ngay gần đây, nhóm tác giả này lại biết LD50 của chất CT-1 theo đường uống là chứng minh rằng các chất này có tác dụng ức 6,925 (5,872 - 7,978) g bột/kg thể trọng chuột chế enzyme xanthin oxidase [8], là một enzym (ở mức p = 0,05). Như vậy, có thể thử các tác quan trọng trong quá trình chuyển hóa thành dụng dược lý của CT1 với mức liều <1 acid uric và tạo thành bệnh gút. Kết quả của g/kg/ngày đối với chuột nhắt trắng và ở mức công trình này góp phần chứng minh tác dụng <100mg/kg/ngày đối với chuột cống trắng là an chống viêm của hợp chất CT1 và cho việc định toàn và kết quả có thể tin cậy được [9]. hướng sử dụng cây thuốc khổ sâm cho lá trong Thử tác dụng chống viêm cấp của CT-1 y học cổ truyền và cả y học hiện đại. theo mô hình gây phù chân chuột cống trắng bằng carrageenan, một mô hình kinh điển để đánh giá tác dụng chống viêm của một hoạt 5. Kết luận chất hay một dược liệu. Kết quả cho thấy CT-1 ở liều 50 mg/kg thể hiện tác dụng chống viêm Hoạt chất chính của lá khổ sâm CT-1 ở liều cấp tại 3 và 5 giờ sau khi gây viêm và theo quan uống 50 mg/kg thể trọng có tác dụng ức chế sát thì sau 24 giờ tác dụng chống viêm vẫn còn. viêm cấp trên mô hình gây phù bàn chân chuột Tiếp theo, tác dụng chống viêm mạn của chất cống bằng carragenin và có tác dụng chống CT1 được thử theo mô hình gây u hạt bằng viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm amian trên chuột cống trắng. Kết quả cho thấy bằng amian ở chuột cống trắng với liều uống 25 chất CT-1 ở cả hai mức liều 50 mg/kg/ngày và mg và 50 mg/ kg thể trọng. Kết quả cho thấy 25 mg/kg/ngày đều có tác dụng làm giảm khối chất CT-1 có tác dụng chống viêm cấp và mạn lượng u hạt trên mô hình này và đều có ý nghĩa và có thể xem xét rằng chất CT-1, một thống kê. diterpenoid chính trong lá khổ sâm, là hoạt chất Các kết quả thử đã khẳng định rằng chất của dược liệu này. CT-1 có tác dụng chống viêm cấp và mãn trên thực nghiệm, tuy tác dụng còn kém so với các chất đối chiếu dương là indomethacin và Lời cảm ơn prednisolon (xem Bảng 2 và 3). Trong y học dân gian, khổ sâm được dùng để chữa bệnh Nhóm tác giả trân trọng cám ơn Quỹ phát viêm loét dạ dày tá tràng, các triệu chứng ngứa, triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia ghẻ lở, đỏ ngoài da nên có thể chúng có liên (Nafosted) đã tài trợ cho nghiên cứu này thông quan đến tác dụng chống viêm. Và như vậy có qua đề tài mã số 106-YS.05-2014.32. thể xem xét rằng chất CT-1, một diterpenoid chính trong lá khổ sâm, là hoạt chất của dược liệu này. Tuy cơ chế của tác dụng chống viêm không Tài liệu tham khảo được tìm hiểu trong đề tài này, nhưng các [1] Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Cây thuốc và nghiên cứu trước đây đã phần nào cho biết về động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học cơ chế chống viêm ở mức độ phân tử của chất và Kỹ thuật, Hà Nội, tập II, tr. 87-89. CT-1. Giang và cộng sự đã chứng minh chất [2] Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, CT-1 ức chế NF-kappaB, một protein tham gia 2009. vào quá trình viêm, và ức chế mạnh sự tạo [3] Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt thành nitric oxide (NO), do đó nó có tác dụng Nam, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh, tr. 622-623. chống viêm [6]. Sau đó, Kou và cộng sự cũng [4] Đỗ Tất Lợi (2001), Các cây thuốc và vị thuốc đã khẳng định lại tác dụng chống viêm ở mô Việt Nam, NXB Y học, tr. 826.
- N.V. Thoan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 26-31 31 [5] Phương Thiện Thương và cs (2011), Tổng quan [9] Trần Thu Hiền và cộng sự (2016), Nghiên cứu nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng chiết xuất, phân lập hợp chất diterpenoid chính sinh học của cây khổ sâm cho lá, Tạp chí Dược từ cây khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis liệu 16 (1+2), 9-19. Gagnep.), Tạp chí Dược học 56 (483), 60-62. [6] Giang P.M. et al. (2003), ent-Kaurane diterpenoids [10] Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu from Croton tonkinensis inhibit LPS-induced NF- tác dụng dược lý của thuốc từ thảo dược, NXB B activation and NO production, Journal of Khoa học và Kỹ thuật. Natural Products 66, 1217-1220. [11] Winter, C.A., Risley, E.A., Nuss, G.W. (1962), [7] Kuo P.C. et al. (2007), Crotonkinins A and B Carrageenan-induced edema in hind paw of the and related diterpenoids from Croton tonkinensis rat as an assay for anti-inflammatory drugs, as anti-inflammatory and antitumor agents, Proc. Soc. Exp. Biol. 11, 544-574. Journal of Natural Products 70, 1906-1909. [12] Wang J. et al. (2011), Topical anti-inflammatory [8] Kou P.C. et al. (2013), Anti-inflammatory and analgesic activity of kirenol isolated from diterpenoids from Croton tonkinensis. Journal of Siegesbeckia orientalis, J. Ethnopharmacol. Natural Products 76, 230-236. 2011, 137, 1089-1094. Effects on Acute and Subchronic Inflammation of ent-7- Hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate Isolated from the Medicinal Plant Croton tonkinensis Gagnep Nguyen Van Thoan1, Tran Thi Thu Hien2, Nguyen Duy Thuan2, Phuong Thien Thuong3 1Research Institute of Oriental Medicine and Pharmacy, National Pharmaceutical Joint-Stock Company, 119 Nguyen Ngoc Nai, Thanh Xuan, Hanoi 2Vietnam University of Traditional Medicine, 2 Tran Phu, Ha Dong, Hanoi 3National Institute of Medicinal Materials, 3B Quang Trung, Hoan Kiem, Hanoi Abstract: In this study, the effects of compound ent-7-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate (CT1) from the plant Croton tonkinensis Gagnep. on acute and chronic inflammations were evaluated by in vivo models. It was found that compound CT1 reduced 24.73% (P<0.05) of acute inflammation in a carrageenan-induced paw edema assays at oral dose 50mg/kg/day after 5 hours injecting carrageenan. At 25 mg/kg/day oral administrated, this compound also exhibited chronic inflammation with an inhibitory effect of 24.67% (P<0.05) on a cotton pellet-induced granuloma formation model. This study suggests that the compound CT1 possesses the anti-inflammatory activity and could be the active principle of the plant Croton tonkinensis in ethnomedicinal uses. Keywords: Croton tonkinensis, ent-7-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl acetate, anti- inflammatory activity.