Tác động của tuyến đê biển Vũng Tàu - Gò Công lên chế độ thủy động lực các khu vực lân cận

pdf 13 trang phuongnguyen 3530
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của tuyến đê biển Vũng Tàu - Gò Công lên chế độ thủy động lực các khu vực lân cận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_tuyen_de_bien_vung_tau_go_cong_len_che_do_thuy.pdf

Nội dung text: Tác động của tuyến đê biển Vũng Tàu - Gò Công lên chế độ thủy động lực các khu vực lân cận

  1. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs TÁC ĐỘNG CỦA TUYẾN ĐÊ BIỂN VŨNG TÀU - GÒ CÔNG LÊN CHẾ Độ THỦY ĐỘNG LỰC CÁC KHU VỰC LÂN CẬN ThS. Trần Bá Hoằng, TS. Nguyễn Duy Khang Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam Tóm tắt: Bài báo này trình bày một số kết quả sơ bộ ban đầu về đánh giá tác động của dự án đê biển Vũng Tàu - Gò Công lên chế độ thủy động lực học khu vực các cửa sông và vùng ven biển lân cận dự án bằng công cụ mô hình toán. Summary: This paper presents some initial results in investigating the possible impacts of Vung Tau - Go Cong seadyke project on hydrodynamic regime in its nearby coastal areas and estuaries using numerical models. Gành Rái, các cửa sông Soài Rạp, Đồng Tranh. I. MỞ ĐẦU Các vùng biển và cửa sông bên ngoài và lân cận Vùng bờ biển từ Vũng Tàu đến Tiền Giang có đặc công trình từ Bến Tre đến Vũng Tàu cũng chịu ảnh điểm tự nhiên rất khác biệt với các vùng xung hưởng. Càng xa vị trí công trình thì mức độ ảnh quanh: là vùng giao hội của hai hệ thống sông lớn hưởng sẽ giảm dần. là sông Cửu Long và hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai, là nơi chuyển tiếp giữa hai loại hình thái Bài báo này trình bày một số kết quả sơ bộ ban đầu bờ biển khác nhau: bờ mềm với dạng kiến tạo triều của đề tài về đánh giá tác động của dự án đê biển chiếm ưu thế, trầm tích bùn là chủ yếu, có hình Vũng Tàu – Gò Công lên chế độ thủy động lực học dạng bờ lồi kẹp giữa các cửa sông của đồng bằng khu vực các cửa sông và vùng ven biển lân cận dự sông Cửu Long và bờ vách đá cứng trầm tích cát là án bằng công cụ mô hình toán. Phương án tuyến đê chủ yếu, có hình dạng bờ lõm giữa các mỏm đá được xem xét đánh giá được trình bày như trên Hình của bờ biển Vũng Tàu và vùng phía Bắc của nó. 1, theo đó đê biển sẽ gồm 2 đoạn: (i) Đoạn đê chính Chế độ thủy thạch động lực của khu vực này bị chi bắt đầu từ Gò Công đến cách Vũng Tàu khoảng 5 phối bởi dòng chảy trên các hệ thống sông nói trên km và nối với Vũng Tàu bằng cầu giao thông; (ii) cũng như chế độ thủy triều biển Đông và chế độ Đoạn đê phụ nối tiếp điểm cuối đê chính với Cần khí hậu gió mùa. Giờ. Việc phân tích sẽ được tiến hành bằng cách so sánh chế độ thủy động lực học các phương án công Dự án đê biển Vũng Tàu - Gò Công có mục tiêu là trình có bề rộng cửa thoát nước khác nhau so với giảm lũ, chống ngập và xâm nhập mặn cho toàn hiện trạng. vùng thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) trước mắt và lâu dài, đồng thời tăng cường khả năng thoát lũ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giảm chiều sâu và thời gian ngập lũ, chống xâm 1.1 Phân vùng nghiên cứu và các mô hình nhập mặn cho vùng Đồng Tháp Mười, Gò Công, sử dụng Long An. Đê biển Vũng Tàu - Gò Công sẽ giảm nhẹ thiên tai và các tác động từ biển cho toàn bộ khu vực Tp.HCM và vùng Đồng Tháp Mười [1]. Hình 2 minh họa cách tiếp cận chung trong việc Khi công trình đê biển Vũng Tàu – Gò Công được nghiên cứu đánh giá tác động của dự án đê biển xây dựng, chắc chắn sẽ làm thay đổi chế độ thủy Vũng Tàu – Gò Công lên chế độ thủy thạch động thạch động lực vùng cửa sông ven biển. Đối tượng lực vùng cửa sông ven biển chịu ảnh hưởng, trong chịu sự chi phối nhiều nhất sẽ là các sông, cửa đó các mô hình với tỉ lệ và mức độ chi tiết khác sông và ven biển giữa hai đầu tuyến đê, như vịnh nhau được thiết lập. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012 5
  2. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs Cống Lòng Tàu LT1 Đậpngăn NB1 SR1 P11 P10 P5 Cầu giao thông Âu tàu P12 Cống trên đêbiển P13 P14 P15 Hình 2. Phân vùng nghiên cứu mô hình Hình 1. Sơ họa tuyến ₫ê biển dự kiến và vị trí cống trên ₫ê và cống Lòng Tàu Mô hình 1 là mô hình thủy động lực vùng cho toàn cửa sông trên phạm vi rộng, mô hình sẽ chỉ gồm bộ biển Đông và biển Tây. Mô hình sử dụng cho các sông kênh chính. Mô hình 2D độc lập được vùng nghiên cứu này là MIKE 21 Coupled FM với dùng để nghiên cứu ảnh hưởng của dự án lên vùng các module HD (thủy động lực), SW (phổ sóng). cửa sông ven biển trên phạm vi rộng trải dài từ Bạc Mục đích của mô hình 1 là mô phỏng chế độ dòng Liêu đến Phan Thiết, ngoài ra kết quả của mô hình chảy (thủy triều, dòng chảy ven bờ) và chế độ sóng này cũng được dùng để trích xuất biên cho mô nhằm cung cấp biên mở phía biển cho các mô hình hình nghiên cứu chi tiết (nhóm mô hình 3). Đối với với phạm vi nhỏ hơn (nhóm mô hình 2). các mô hình 1D độc lập, các module được sử dụng sẽ là MIKE 11 HD. Đối với mô hình 2D độc lập, Nhóm mô hình 2 bao gồm các mô hình: (i) 1D cho các module sử dụng sẽ là MIKE 21 FM HD, SW. hệ thống sông kênh Mekong và Sài Gòn - Đồng Nai, và (ii) 2D cho vùng nghiên cứu mở rộng phía Nhóm mô hình 3 bao gồm các mô hình 2D chi tiết biển từ Bạc Liêu đến Phan Thiết. Hai loại mô hình được xây dựng để đánh giá các tác động của công này sẽ thực hiện các mô phỏng độc lập (MIKE 11, trình trên vùng các cửa sông và ven biển lân cận MIKE21) hoặc được nối kết với nhau (MIKE được cho là sẽ chịu nhiều tác động nhất. Các FLOOD) tùy theo từng mục đích khác nhau. Mô module của bộ mô hình MIKE được sử dụng cho hình MIKE FLOOD (MIKE 11/MIKE21 Coupled các mô hình nhóm 3 tương tự các module được sử với các module HD) được sử dụng để nghiên cứu dụng cho mo hình 2D độc lập trong nhóm 2 ở trên. tác động của công trình đê biển Vũng Tàu – Gò 1.2 Số liệu sử dụng Công lên chế độ dòng chảy trong cả hệ thống sông, cửa sông, và vùng ven biển. Kết quả của mô hình a) Số liệu địa hình này sẽ được sử dụng để trích xuất biên thủy lực Tài liệu địa hình sử dụng cho các mô hình 2, 3, và cho các mô hình vận chuyển bùn cát và diễn biến 4 được lấy từ các nguồn khác nhau: hình thái 1D (cho hệ thống sông chính phía thượng nguồn) và 2D (cho vùng cửa sông, ven biển) độc Đối với vùng các cửa sông (Soài Rạp, cửa Tiểu, lập. Mô hình 1D độc lập được sử dụng để nghiên cửa Đại, Ba Lai, Hàm Luông, Cung Hầu, Cổ cứu tác động của công trình lên hệ thống sông và Chiên, Trần Đề, Định An) và vùng ven bờ Gò 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012
  3. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs Công, Cần Giờ và vịnh Gành Rái, địa hình được Mô hình 1 (mô hình vùng) được thiết lập cho toàn lấy từ kết quả khảo sát bình đồ tỉ lệ 1/5.000 trong miền biển Đông và Tây. Các biên chính của mô các năm 2008, 2009, và 2010 trong khuôn khổ các hình 1 là eo biển Đài Loan, eo Malacca, và eo dự án điều tra cơ bản, đề tài nghiên cứu thực hiện Luzon. Với module thủy động lực HD, các biên bởi Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam và Viện này là các biên mực nước với số liệu mực nước Kỹ thuật Biển ([2, 3]) cũng như bình đồ tỉ lệ triều được xây dựng từ các hằng số điều hòa. Với 1:10.000 khảo sát năm 2012 trong khuôn khổ của module tính phổ sóng SW, các biên này được giả đề tài này. thiết là “lateral boundary” (biên bên). Đối với các vùng ven bờ trong khu vực từ Vũng b) Nhóm mô hình 2 Tàu đến Bạc Liêu thì lấy theo địa hình trong bản Trong mô hình 1D/2D kết hợp (MIKE FLOOD), đồ tỉ lệ 1/100,000 của Hải quân xuất bản năm mô hình 1D được thiết lập với các sông kênh chính 2006. của cả hai hệ thống sông Mekong và sông Sài Gòn Địa hình tại các vùng nghiên cứu khác của biển – Đồng Nai. Trên sông Mekong, phạm vi của mô Đông được lấy từ số liệu SRTM30_PLUS V8.0 hình kéo dài từ Katie và bao gồm cả biển hồ Tonle của Viện Hải dương học Scripps thuộc đại học Sap cho đến biển. Đây là phần mô hình đã được California, Mỹ. Đây là bộ số liệu có độ phân giải thiết lập, hiệu chỉnh, kiểm định và sử dụng để mô 30″ × 30″, được xây dựng từ mô hình vệ tinh-trọng phỏng bài toán lũ trên sông Mekong và sông Sài lực (satellite-gravity model) trong đó hệ số chuyển Gòn – Đông Nai trong quá trình nhiều năm qua. đổi trọng lực qua cao độ (gravity-to-topography Trên sông Sài Gòn – Đồng Nai, phạm vi của mô ratio) được hiệu chỉnh bằng 298 triệu điểm đo sâu hình được giới hạn tại hồ Dầu Tiếng (sông Sài hồi âm. Gòn), Trị An (sông Đồng Nai). Các biên phía thượng lưu là các biên lưu lượng và phía hạ lưu là Tài liệu địa hình mặt cắt sông kênh sử dụng trong các biên mực nước. Phạm vi không gian của phần mô hình 1D được thu thập từ các nguồn sẵn có tại mô hình 2D được chọn đủ rộng để đảm bảo giảm Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam trong một số thiểu ảnh hưởng do các yếu tố bất định tại các biên đề tài dự án đã thực hiện trước. mở tới vùng nghiên cứu chính, trải dài từ Bạc Liêu b) Số liệu thủy văn đến Phan Thiết. Các biên mở phía biển của mô Các số liệu lưu lượng, mực nước tại các trạm thủy hình này được trích xuất từ kết quả của mô hình 1. văn quốc gia cũng như kết quả của một số đề tài dự Đối với mô hình 1D độc lập sử dụng nhằm cung án trước trên các hệ thống sông Mekong và Sài cấp biên đầu vào cho các mô hình 2D, phạm vi mô Gòn – Đồng Nai trong khoảng 10 năm trở lại đây hình chỉ được giới hạn là các sông chính. Trên đã được được thu thập, chỉnh lý khá đầy đủ để sông Mekong thì phạm vi mô hình sẽ giới hạn từ phục vụ cho nghiên cứu. Trong khuôn khổ của đề Tân Châu (sông Tiền) và Châu Đốc (sông Hậu) do tài này, lưu lượng và mực nước tại các cửa sông tại các vị trí trên có số liệu thực đo. Trên sông Sài Thị Vải, Lòng Tàu, Soài Rạp, đã được quan trắc Gòn – Đồng Nai do không có số liệu thực đo nên bổ sung. số liệu bùn cát đầu vào dự kiến sẽ được xây dựng c) Số liệu dòng chảy ven bờ theo phương pháp kinh nghiệm. Các số liệu dòng chảy ven bờ chủ yếu dùng để hiệu Đối với mô hình 2D độc lập, phạm vi mô hình phía chỉnh và kiểm định mô hình được thu thập từ kết ngoài biển sẽ tương tự như với mô hình 2D trong quả khảo sát của các đề tài, dự án trước trong các mô hình 1D/2D kết hợp, tuy nhiên phần trong cửa năm 2009, 2010 cũng như các số liệu khảo sát bổ sông sẽ được mở rộng sâu hơn về phía bên trong sung tại 05 trạm trong khuôn khổ đề tài này. các cửa sông. 1.3 Thiết lập mô hình c) Nhóm mô hình 3 a) Mô hình 1 Nhóm mô hình 3 là mô hình nghiên cứu chi tiết, được sử dụng để nghiên cứu đánh giá tác động của TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012 7
  4. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs công trình. Phạm vi chung của nhóm mô hình 3 sẽ thông số của các mô hình 2D thuộc nhóm 2 sử dụng bao trùm khoảng 110 km từ huyện Thạnh Phú các số liệu thực đo sẵn có trong phạm vi mô hình. (Bến Tre) đến mũi Hồ Tràm (Bà Rịa - Vũng Tàu), Các kết quả kiểm định mô hình đã được trình bày bao gồm các cửa sông và vùng ven biển lân cận dự trong các tài liệu tham khảo [4, 5, 6]. án. Biên mở phía ngoài cách bờ biển Gò Công khoảng 85 km, cao trình đáy biển tại biên khoảng - MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU 30 m ÷ -25 m. Phía bên trong các cửa sông, phạm Dưới đây bài báo sẽ trình bày một số kết quả sơ bộ vi của mô hình dự kiến sẽ kéo dài khoảng 30 – 50 ban đầu về đánh giá tác động của công trình đê biển km từ cửa. Các biên tính toán của nhóm mô hình 3 Vũng Tàu – Gò Công lên chế độ thủy động lực lên được trích xuất từ kết quả của nhóm mô hình 2. khu vực cửa sông ven biển lân cận vùng dự án. 1.4 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 1.5 Các kịch bản mô phỏng Đối với mô hình 1, ngoài các số liệu mực nước, Hình 1 trình bày sơ họa các hạng mục công trình dòng chảy, sóng thực đo vùng ven bờ (dọc bờ chính của dự án đê biển Vũng Tàu – Gò Công bao biển Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, gồm tuyến đê biển, cống trên đê, vị trí cống Lòng Philippin, Singapore, Malaysia, và Thái Lan), Tàu, đập ngăn cửa Đồng Tranh và các kênh nhánh mực nước thực đo tại các đảo ngoài khơi như phía Đông sông Soài Rạp. Để đánh giá ảnh hưởng Phú Quí, Côn Đảo, và Phú Quốc thì nghiên cứu của dự án lên chế độ thủy động lực vùng cửa sông này còn sử dụng triều dự báo từ các hằng số điều ven biển lân cận, các kịch bản mô phỏng trước và hòa tại các vùng biển sâu, số liệu sóng quan trắc sau khi có dự án được đề xuất như trong Bảng1. từ vệ tinh của tổ chức AVISO (Pháp), cũng như Trong đó các kịch bản 1 ÷ 4 được sử dụng để đánh kết quả mô phỏng từ các mô hình giá ảnh hưởng của công trình đối với diễn biến WAVEWATCHIII của NOAA (Mỹ) để phục vụ dòng chảy do thủy triều và dòng chảy trên hệ thống việc hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. các sông. Các kịch bản 5÷6 được sử dụng để đánh Đối với mô hình kết hợp 1D/2D thuộc nhóm mô giá tác động lên dòng chảy ven bờ gây ra bởi gió, hình 2, việc hiệu chỉnh được tiến hành theo hai với hai hướng gió chính là Đông Bắc và Tây Nam bước. Trước tiên, các mô hình 1D và 2D sẽ được với vận tốc không đổi v=20m/s, mực nước được hiệu chỉnh và kiểm định sẽ được tiến hành độc lập giả thiết không đổi ở mức +1.0 m. với nhau. Tiếp theo mô hình kết hợp sẽ được kiểm Thời gian mô phỏng mô hình cho các kịch bản đều định lại một lần nữa để loại bỏ các sai số có thể từ 1/10/2006 ÷ 15/11/2006, là thời gian có đỉnh gây ra trong quá trình kết nối. triều cao trong năm. Trong các kịch bản sau khi có Các mô hình chi tiết thuộc nhóm 3 sẽ được hiệu chỉnh công trình, các cống (cống Lòng Tàu và cống trên và kiểm định một lần nữa trên cơ sở sử dụng các đê) được giả thiết ở chế độ mở hoàn toàn. Bảng 1. Các kịch bản tính toán CỐNG TRÊN ĐÊ BIỂN CỐNG LÒNG TÀU TÊN MÔ TẢ TT KỊCH KỊCH ∇ đáy Gió BẢN BẢN Bề rộng ∇ đáy Bề rộng cống cống (m) cống (m) cống (m) (m) Chưa có Không 1 Baseline công trình bao gồm Có công Không 2 CCT-1 500 -12 200 -12 trình bao gồm 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012
  5. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs Có công Không 3 CCT-2 700 -12 200 -12 trình bao gồm Có công Không 4 CCT-3 1200 -12 200 -12 trình bao gồm Đông Bắc BL-DV Chưa có (1), Tây 5 1200 -12 200 -12 (1,2) công trình Nam (2), v=20m/s Đông Bắc CCT-DV Có công (1), Tây 6 1200 -12 200 -12 (1,2) trình Nam (2) v=20m/s 1.6 Ảnh hưởng ₫ến chế ₫ộ dòng chảy (do triều và dòng chảy trên sông) tại các cửa sông và vùng ven bờ d) Thay đổi dòng chảy trên sông Soài Rạp 49 ÷ 58% so với hiện trạng (Bảng 2). Điều này có nghĩa khả năng tự làm sạch của hệ thống phía bên Hình 3 so sánh lưu lượng qua cửa Soài Rạp (mặt trong đê biển sẽ giảm đi rất đáng kể so với hiện cắt SR-1) trước và sau khi có công trình với 03 trạng. phương án bề rộng cửa thoát nước trên đê lần lượt là 500 m, 700m, và 1200m. Trong cả ba phương án Bên cạnh đó, khi có công trình thì lưu tốc dòng công trình nói trên thì lưu lượng dòng chảy trao đổi chảy trên sông Soài Rạp cũng giảm đi rất đáng kể qua cửa Soài Rạp đều giảm mạnh so với hiện (xem Hình 3b, (Bảng 2)). Lưu tốc trung bình mặt trạng, bề rộng cửa càng nhỏ thì mức độ thay đổi cắt lớn nhất tại mặt cắt SR1 khi triều rút trong kịch càng lớn. Điều này đồng nghĩa với mức độ trao đổi bản hiện trạng khoảng 1.31 m/s, sẽ giảm xuống nước với biển qua cửa Soài Rạp sau khi có công còn khoảng 0.33, 0.52, và 0.86 m/s ứng với các trình sẽ giảm đi rất đáng kể. Ngay cả trong trường kịch bản chiều rộng cống trên đê B = 500, 700, và hợp chiều rộng cửa thoát nước trên đê là 1200 m 1200 m. Điều này sẽ dẫn tới khả năng gây bồi lắng thì tổng lượng nước trao đổi tính cho một chu kì bùn cát mạnh trên luồng Soài Rạp. Rõ ràng bề rộng triều (từ 1/11 đến 15/11/2006) đã giảm đi khoảng cửa càng lớn thì khả năng gây bồi lắng sẽ giảm đi. Bảng 2. Kết quả tính toán các thông số thủy lực dòng chảy các phương án, kí hiệu (+) là ứng với triều rút, (-) là ứng với triều lên CCT-3 (B = 1200 Thông số thủy CCT-1 (B = 500 m) CCT-2 (B = 700 m) Vị trí Đơn vị Baseline m) lực Giá trị Thay đổi Giá trị Thay đổi Giá trị Thay đổi Qmax SR1 Lưu 30,199.4 8,978.8 -21,220.6 13,257.0 -16,942.4 21,054.7 -9,144.7 (+) m3/s lượng Qmax (-) 33,092.3 6,501.7 -26,590.6 9,500.7 -23,591.6 18,663.6 -14,428.7 M (+) 9,193.9 3,211.9 -5,982.0 4,626.3 10,608.3 4,626.3 -4,567.7 Tổng ×106 M (-) 7,783.9 1,910.0 -5,873.8 3,267.2 9,141.0 3,267.2 -4,516.7 lượng m3 M net 1,410.1 1,301.9 -108.2 1,359.1 1,467.3 1,359.1 -51.0 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012 9
  6. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs Vmax 1.31 0.33 -0.98 0.52 -0.79 0.86 -0.45 Lưu tốc (+) m/s Vmax (-) 1.24 0.26 -0.98 0.38 -0.87 0.70 -0.54 Mực Hmax 1.43 0.90 -0.53 0.94 -0.48 1.11 -0.32 m nước Hmin -2.34 -0.81 1.53 -1.12 1.22 -1.67 0.67 Qmax Lưu 9,016.4 9,892.2 875.8 9,354.1 337.7 8,524.1 -492.3 (+) m3/s lượng Qmax (-) 11,029.1 10,013.1 -1,016.0 10,169.8 -859.3 9,804.6 -1,224.5 M (+) 3,008.6 3,377.6 369.0 3,377.6 3,008.6 11,560.2 8,551.6 Tổng ×106 M (-) 2,921.6 3,223.8 302.2 3,223.8 2,921.6 11,384.9 8,463.3 lượng m3 LT1 M net 87.0 153.8 66.8 153.8 87.0 175.3 88.3 Vmax 1.12 1.41 0.29 1.31 0.19 1.14 0.02 Lưu tốc (+) m/s Vmax (-) 1.28 1.13 -0.15 1.14 -0.14 1.13 -0.16 Mực Hmax 1.44 1.26 -0.18 1.30 -0.14 1.38 -0.06 m nước Hmin -2.38 -1.85 0.53 -1.97 0.42 -2.19 0.20 Qmax Lưu 14,640.7 15,750.9 1,110.2 15,866.1 1,225.4 15,966.3 1,325.6 (+) m3/s lượng Qmax (-) 16,215.5 14,870.2 -1,345.3 16,106.2 -109.3 17,176.4 960.9 M (+) 4,182.0 4,154.4 -27.6 4,326.9 4,354.5 4,575.5 393.5 Tổng ×106 M (-) 3,870.7 3,727.3 -143.4 3,891.4 4,034.8 4,163.2 292.5 lượng m3 NB1 M net 311.4 427.1 115.7 435.5 319.8 412.3 100.9 Vmax 0.81 0.89 0.08 0.89 0.07 0.87 0.06 Lưu tốc (+) m/s Vmax (-) 0.83 0.73 -0.10 0.79 -0.04 0.87 0.05 Mực Hmax 1.31 1.29 -0.02 1.29 -0.01 1.31 0.00 m nước Hmin -2.39 -2.33 0.06 -2.35 0.05 -2.37 0.02 trường lưu tốc bên trong đê biển dự kiến giảm đi Phân bố trường dòng chảy khi triều lên trong các hết sức đáng kể so với kịch bản hiện trạng. kịch bản trước khi có công trình và sau khi có công trình (kịch bản CCT-3) tại khu vực các cửa sông Hình 3-c trình bày biểu đồ mực nước tính toán tại được lần lượt được trình bày trong các Hình 5. Có vị trí mặt cắt SR1 (Hình 1) thuộc cửa Soài Rạp thể thấy giống như dòng chảy trong sông Soài Rạp, trong các kịch bản trước và sau khi có công trình. Khi có công trình do mức độ trao đổi của hệ thống 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012
  7. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs trong và ngoài đê giảm nên mực nước trên sông m), chân triều tăng từ -2.34 m lên -0.81 m (tăng Soài Rạp cũng như phía trong đê nói chung có xu 1.53 m) so với hiện trạng. Có thể thấy là mức độ thế đỉnh triều giảm và chân triều tăng, như trong tăng chân triều là lớn hơn khá nhiều so với mức độ kịch bản CCT-1 mực nước lớn nhất tại mặt cắt giảm đỉnh triều. SR1 giảm từ +1.43 m xuống +0.9 m (giảm 0.53 e) Thay đổi dòng chảy trên sông Lòng Tàu, Thị Vải QSoaiRap-baseline [m^3/s] Q ha luu cong Long Tau - baseline [m^3/s] QSoaiRap-CCT1(B=500m) [m^3/s] Q ha luu cong Long Tau - CCT1(B=500m) [m^3/s] QSoaiRap-CCT2(B=700m) [m^3/s] Q ha luu cong Long Tau - CCT2(B=700m) [m^3/s] QSoaiRap-CCT3(B=1200m) [m^3/s] Q ha luu cong Long Tau - CCT3(B=1200m) [m^3/s] 10000 20000 5000 0 0 -20000 -5000 -10000 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 2006-11-05 11-07 11-09 11-11 2006-11-05 11-07 11-09 11-11 (a) Lưu lượng trung bình mặt cắt SR1 (a) Lưu lượng trung bình mặt cắt LT1 VSoaiRap-baseline [m/s] V-Ha luu cong Long Tau-baseline [m/s] VSoaiRap-CCT1(B=500m) [m/s] V-Ha luu cong Long Tau-CCT1(B=500m) [m/s] VSoaiRap-CCT2(B=700m) [m/s] V-Ha luu cong Long Tau-CCT2(B=700m) [m/s] VSoaiRap-CCT3(B=1200m) [m/s] V-Ha luu cong Long Tau-CCT3(B=1200m) [m/s] 1.0 1.0 0.0 0.0 -1.0 -1.0 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 2006-11-05 11-07 11-09 11-11 2006-11-05 11-07 11-09 11-11 (b) Lưu tốc trung bình mặt cắt SR1 (b) Lưu tốc trung bình mặt cắt LT1 WL-P1-baseline [m] WL-LT1-baseline [m] WL-P1-CCT1(B=500m) [m] WL-LT1-CCT1(B=500m) [m] WL-P1-CCT2(B=700m) [m] WL-LT1-CCT2(B=700m) [m] WL-P1-CCT3(B=1200m) [m] WL-LT1-CCT3(B=1200m) [m] 2.0 1.0 1.0 0.0 0.0 -1.0 -1.0 Muc nuoc (m) Muc nuoc -2.0 -2.0 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 2006-11-04 11-09 11-14 2006-08-26 08-31 09-05 (c) Mực nước tại mặt cắt SR1 (c) Mực nước tại mặt cắt LT1 Hình 3. Thay ₫ổi về lưu lượng, lưu tốc, và dao ₫ộng mực Hình 4. Thay ₫ổi về lưu lượng, lưu tốc, và dao ₫ộng mực nước tại mặt cắt SR1 trên sông Soài Rạp nước tại mặt cắt LT1 trên sông Lòng Tàu Tàu trong các kịch bản CCT-1, CCT-2 khi triều lên Kết quả tính toán trên Hình 4 và Bảng 2 cho thấy và triều rút có xu thế thay đổi trái chiều. Lưu tốc trong các kịch bản sau khi xây dựng công trình, lưu và lưu lượng trung bình lớn nhất tại mặt cắt LT1 có lượng và lưu tốc tại mặt cắt LT1 trên sông Lòng xu thế tăng lên và giảm đi khi triều lên. Trong kịch TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012 11
  8. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs bản CCT-3 thì lưu tốc và lương lượng khi triều lên Thay đổi mực nước tại trên sông Lòng Tàu trong và triều rút đều giảm đi so với hiện trạng. Mức độ các kịch bản sau khi có công trình cũng có xu thế thay đổi lớn nhất là trên đoạn sông phía sau cống đỉnh triều giảm và chân triều tăng. Càng về thượng Lòng Tàu đến ngã ba sông Đồng Tranh. Mức độ lưu thì mức độ thay đổi càng lớn, tuy nhiên tại vị thay đổi giảm dần về phía hạ lưu khi dòng chảy trí cửa sông Ngã Bảy thì mức độ thay đổi là không được điều hòa bởi nhiều nhánh sông (sông Đồng còn đáng kể do sự điều hòa của thủy triều trên vịnh Tranh, sông Dừa, sông Gò Giá ). Tại cửa sông Gành Rái. Ngã Bảy, lưu lượng và lưu tốc có xu thế tăng lên Kết quả trên các Hình 7 cho thấy tác động của cả khi triều lên và triều rút, tuy nhiên mức độ thay công trình lên chế độ dòng chảy trên sông Thị Vải đổi là không nhiều. là không đáng kể. 1165000 1160000 1155000 Current speed [m/s] 1150000 Above 0.9 0.84 - 0.9 1145000 0.78 - 0.84 0.72 - 0.78 1140000 0.66 - 0.72 0.6 - 0.66 1135000 0.54 - 0.6 0.48 - 0.54 1130000 0.42 - 0.48 0.36 - 0.42 1125000 0.3 - 0.36 0.24 - 0.3 1120000 0.18 - 0.24 0.12 - 0.18 1115000 0.06 - 0.12 Below 0.06 1110000 Undefined Value 700000 720000 740000 700000 720000 740000 Hình 5. Phân bố lưu tốc khu vực cửa sông và vùng vịnh Gành Rái trước (trái) và sau khi có công trình (kịch bản CCT-1, phải) khi triều lên QcuaNgaBay-Baseline [m^3/s] QcuaNgaBay-CCT1(B=500m) [m^3/s] QcuaNgaBay-CCT2(B=700m) [m^3/s] VSoaiRap-baseline [m/s] VSoaiRap-CCT1(B=500m) [m/s] QcuaNgaBay-CCT3(B=1200m) [m^3/s] VSoaiRap-CCT2(B=700m) [m/s] 20000 VSoaiRap-CCT3(B=1200m) [m/s] 1.0 0 0.0 -20000 -1.0 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 2006-11-05 11-07 11-09 11-11 2006-11-05 11-07 11-09 11-11 Hình 6. So sánh lưu lượng, lưu tốc tại mặt cắt NB1 cửa sông Ngã Bảy (vị trí xem H˜nh 1) trước và sau khi có công trình Baseline: Luu toc tai cua Thi Vai (P4) [m/s] CCT-1: Luu toc tai cua Thi Vai (P4) [m/s] Baseline: Muc nuoc tai cua Thi Vai (P4) [m] CCT-2: Luu toc tai cua Thi Vai (P4) [m/s] CCT-1:Muc nuoc tai cua Thi Vai (P4) [m] CCT-3: Luu toc tai cua Thi Vai (P4) [m/s] CCT-2:Muc nuoc tai cua Thi Vai (P4) [m] CCT-4: Luu toc tai cua Thi Vai (P4) [m/s] CCT-3:Muc nuoc tai cua Thi Vai (P4) [m] CCT-4:Muc nuoc tai cua Thi Vai (P4) [m] 0.80 0.60 2.0 0.40 0.0 Luu toc (m/s) 0.20 Muc nuoc (m) -2.0 0.00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 2006-10-08 10-10 10-12 10-14 2006-10-08 10-10 10-12 10-14 (a) Lưu tốc (b) Mực nước Hình 7. Lưu tốc và mực nước tại cửa Thị Vải (vị trí P4) trước và sau khi có công trình 12 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012
  9. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs công trình, lưu tốc dòng chảy khi triều rút tăng lên f) Thay đổi dòng chảy tại khu vực biển giữa tuyến nhưng lưu tốc khi triều lên giảm đi, tuy nhiên sự sai đê phụ và Tp. Vũng Tàu khác chỉ khoảng 0.1 ÷ 0.2 m/s. Tác động đáng kể Tuy không minh họa trong bài báo này nhưng kết nhất của công trình đê lên chế độ dòng chảy khu vực quả tính toán cho thấy tác động của công trình lên trên là thay đổi phân bố hướng dòng chảy do tác chế độ mực nước khu vực biển nằm giữa tuyến đê dụng của tuyến đê phụ (xem các Hình 6 và Hình 8). phụ và Tp. Vũng Tàu là không đáng kể. Sau khi có N N N Calm Calm Luu toc (m/s) Luu toc (m/s) Calm Luu toc (m/s) 12.62 % 14.50 % 18.66 % Above 0.5 Above 0.5 Above 0.5 0.4 - 0.5 0.4 - 0.5 0.4 - 0.5 0.3 - 0.4 0.3 - 0.4 0.3 - 0.4 0.2 - 0.3 0.2 - 0.3 0.1 - 0.2 0.2 - 0.3 0.1 - 0.2 10 % Below 0.1 0.1 - 0.2 10 % Below 0.1 10 % Below 0.1 (a) Baseline (b) CCT-1 (c) CCT-2 Hình 8. Hoa dòng chảy tại vị trí P5 trong các kịch bản trước và sau khi có công trình g) Thay đổi dòng chảy tại khu vực ven bờ khác từ phía Bắc, kéo theo việc dịch chuyển lạch sâu tại các huyện Thạnh Phú (Bến Tre) đến mũi Hồ Tràm (Bà cửa này theo cùng hướng. Kết quả so sánh cũng cho Rịa - Vũng Tàu) thấy lưu lượng trên các sông cửa Tiểu và cửa Đại hầu như không thay đổi [6]. Kết quả mô phỏng trường dòng chảy trên các Hình 9 cho thấy dòng chảy vào ra cửa sông Soài Rạp có Biểu đồ lưu tốc dòng chảy tại các vị trí P12 ÷ P15 vai trò chi phối đến chế độ dòng chảy trong lên và P10 ÷ P11 dọc theo bờ biển trong khu vực khu vực các cửa sông và vùng ven biển từ cửa Đại nghiên cứu (Hình 12 ÷ Hình 16) trong các kịch bản đến mũi Nghinh Phong (Vũng Tàu), đặc biệt ảnh trước và sau khi có công trình đã cho thấy rõ ảnh hưởng sâu sắc đến dòng chảy và hình thái bờ biển hưởng của công trình đê biển giảm nhanh theo các cửa Tiểu và cửa Đại do có hướng xiên góc với khoảng cách đến công trình dọc theo bờ biển. Về các cửa sông này. phía Nam, tác động của công trình đê biển lên chế độ dòng chảy tại khu vực cửa Hàm Luông (vị trí Kết quả mô phỏng trường dòng chảy sau khi có công P15, cách công trình khoảng 37 km) đã không còn trình đê biển (kịch bản CCT-2) khi triều rút và triều đáng kể. Về phía Bắc, chế độ dòng chảy tại vị trí lên được thể hiện trên. Công trình đê biển làm thay P10 cách vị trí công trình khoảng 32 km cũng đổi hoàn toàn chế độ dòng chảy ra vào cửa Soài Rạp không nhiều. nên vùng các cửa sông từ cửa Đại cho đến mũi Nghinh Phong vốn chịu chi phối mạnh của dòng Xu thế chung của tác động là sau khi có công trình, chảy vào ra cửa Soài Rạp sẽ là nơi có chế độ dòng lưu tốc dòng chảy giảm đi so với trước khi có công chảy thay đổi nhiều nhất sau khi có công trình. Dòng trình, mức độ giảm lưu tốc lớn hơn khi tại các thời chảy vào ra cửa Tiểu, và cửa Đại không còn bị “ép” điểm triều lên. bởi dòng chảy từ cửa Soài Rạp nên có xu thế lệch về TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012 13
  10. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs 1160000 1150000 1140000 1 m/s 1130000 1120000 Current speed [m/s] Above 1.5 1110000 1.4 - 1.5 1.3 - 1.4 1100000 1.2 - 1.3 1.1 - 1.2 1090000 1 - 1.1 0.9 - 1 1080000 0.8 - 0.9 0.7 - 0.8 0.6 - 0.7 1070000 0.5 - 0.6 0.4 - 0.5 1060000 0.3 - 0.4 0.2 - 0.3 1050000 0.1 - 0.2 Below 0.1 1040000 Undefined Value 700000 750000 800000 700000 750000 800000 H˜nh 9. PhŽn bố lưu tốc khu vực nghi˚n cứu khi chưa c‚ c“ng tr˜nh thời ₫iểm triều l˚n Baseline: Luu toc tai P12 [m/s] Baseline: Muc nuoc tai P12 [m] Baseline: Luu toc tai P13 [m/s] Baseline: Muc nuoc tai P13 [m] CCT-1: Luu toc tai P12 [m/s] CCT-1: Muc nuoc tai P12 [m] CCT-1: Luu toc tai P13 [m/s] CCT-1: Muc nuoc tai P13 [m] CCT-2: Luu toc tai P12 [m/s] CCT-2: Luu toc tai P13 [m/s] CCT-3: Luu toc tai P12 [m/s] CCT-3: Luu toc tai P13 [m/s] CCT-4: Luu toc tai P12 [m/s] CCT-4: Luu toc tai P13 [m/s] 1.5 2.0 1.00 1.0 0.0 0.0 0.50 -2.0 0.5 Luu toc (m/s) Luu toc -5.0 Muc nuoc (m) -4.0 0.0 0.00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 00:00 2006-10-12 10-14 10-16 10-18 10-20 2006-10-12 10-14 10-16 10-18 10-20 (a) P12 (b) P13 Hình 10. Biểu ₫ồ lưu tốc (a) tại vị trí P12 (₫iểm giao của cửa Soài Rạp và cửa Tiểu) và (b) tại P13 (nằm giữa cửa Tiểu và cửa Đại) trong các kịch bản tính toán N N N Luu toc (m/s) Above 0.8 Calm Calm Calm 0.6 - 0.8 24.20 % 43.15 % 43.55 % 0.4 - 0.6 0.2 - 0.4 10 % Below 0.2 10 % 10 % Hình 11. Hoa dòng chảy tại vị trí P12 trong các kịch bản Baseline (trái), CCT-1 (giữa), và CCT-2 (phải) N N N Luu toc (m/s) Calm Above 0.8 27.96 % Calm Calm 0.6 - 0.8 35.22 % 35.08 % 0.4 - 0.6 0.2 - 0.4 10 % 10 % 10 % Below 0.2 Hình 12. Hoa dòng chảy tại vị trí P13 trong các kịch bản Baseline (trái), CCT-1 (giữa), và CCT-2 (phải) 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012
  11. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs N N N Luu toc (m/s) Calm Above 0.8 0.6 - 0.8 43.28 % Calm Calm 48.79 % 47.85 % 0.4 - 0.6 0.2 - 0.4 10 % 10 % 10 % Below 0.2 Hình 13. Hoa dòng chảy tại vị trí P14 trong các kịch bản Baseline (trái), CCT-1 (giữa), và CCT-2 (phải) N N N Luu toc (m/s) Above 0.8 0.6 - 0.8 Calm Calm Calm 37.37 % 37.23 % 0.4 - 0.6 36.56 % 0.2 - 0.4 10 % 10 % 10 % Below 0.2 Hình 14. Hoa dòng chảy tại vị trí P15 trong các kịch bản Baseline (trái), CCT-1 (giữa), và CCT-2 (phải) N N N Luu toc (m/s) Above 0.3 Calm Calm Calm 0.2 - 0.3 28.75 % 35.94 % 32.71 % 0.1 - 0.2 10 % 10 % 10 % Below 0.1 Hình 15. Hoa dòng chảy tại vị trí P10 trong các kịch bản Baseline (trái), CCT-1 (giữa), và CCT-2 (phải) N N N Luu toc (m/s) Calm Above 0.3 Calm Calm 23.57 % 0.2 - 0.3 23.02 % 24.86 % 0.1 - 0.2 10 % Below 0.1 10 % 10 % Hình 16. Hoa dòng chảy tại vị trí P11 trong các kịch bản Baseline (trái), CCT-1 (giữa), và CCT-2 (phải) trong khu vực này phần lớn có cường độ (< 0.3 m/s 1.7 Ảnh hưởng đến dòng chảy ven bờ do gió ngay cả với gió cấp 10) nhỏ hơn nhiều so với dòng Kết quả mô phỏng trường dòng chảy do gió ứng chảy do gió phía ngoài (có thể lên tới 1 m/s). với gió Tây Nam trường hợp chưa có công trình và Trong các kịch bản có công trình, tác động rõ rệt sau khi có công trình lần lượt được trình bày trên nhất của tuyến đê là làm cường độ dòng chảy ven các Hình 17a, b. Khi chưa có công trình đê Vũng ngay phía ngoài tuyến đê tăng lên (xem Hình 18) Tàu – Gò Công, có thể thấy là do vùng biển từ cửa nhưng mức độ tác động giảm nhanh khi ra phía Tiểu cho đến mũi Nghinh Phong (Vũng Tàu) nằm ngoài. trong vùng lõm của đường bờ biển tổng thể từ Phan Thiết đến Bến Tre nên dòng ven bờ do gió TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012 15
  12. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs 1160000 1160000 1155000 1155000 1150000 1150000 1145000 1145000 1 m/s 1140000 1140000 Current speed [m/s] 1135000 1135000 Above 1.2 1.05 - 1.2 0.9 - 1.05 1130000 1130000 0.75 - 0.9 0.6 - 0.75 0.45 - 0.6 1125000 1125000 0.3 - 0.45 0.15 - 0.3 0 - 0.15 1120000 1120000 Below 0 Undefined Value 690000 700000 710000 720000 730000 740000 750000 760000 690000 700000 710000 720000 730000 740000 750000 760000 (a) Baseline (b) CCT-3 Hình 17. Phân bố dòng ven bờ do gió kịch bản BL-DV (2):Gió Tây Nam, v=20 m/s (a) Gió Đông Bắc (b) Gió Tây Nam Hình 18. So sánh vận tốc dòng chảy ven bờ gây ra bởi gió Đông Bắc và Tây Nam trong các kịch bản không có công trình (BL-DV 1, 2) và có công trình (CCT-DV 1,2) cửa sông Soài Rạp sẽ giảm đi khoảng 0.3 ÷ 0.5 m, MỘT SỐ KẾT LUẬN BAN ĐẦU chân triều sẽ cao lên khoảng 0.7 ÷ 1.5 m. Lưu tốc Từ các kết quả tính toán sơ bộ ở trên, có thể rút ra dòng chảy trung bình mặt cắt lớn nhất tại cửa Soài một số nhận định sơ bộ đánh giá tác động của dự Rạp giảm từ 1.30 m/s xuống còn dưới 0.3 ÷ 0.7 án đê biển lên chế độ dòng chảy của các cửa sông m/s tùy theo khẩu độ cống. Sự thay đổi này chắc và vùng ven biển lân cận dự án (trong các kịch bản chắn sẽ gây ra hiện tượng bồi lắng trên sông Soài các cống mở hoàn toàn) như sau: Rạp và vùng biển phía trong đê. ƒ Dòng chảy vào ra cửa sông Soài Rạp có vai trò ƒ Sau khi có công trình, dòng chảy vào ra các cửa chi phối đến chế độ dòng chảy trong lên khu vực Tiểu và cửa Đại (sông Tiền) không còn bị “ép” bởi các cửa sông và vùng ven biển từ cửa Đại đến mũi dòng chảy cửa Soài Rạp nên có xu thế lệch về phía Nghinh Phong (Vũng Tàu). Công trình đê biển làm Bắc, điều này sẽ kéo theo sự dịch chuyển của lạch thay đổi hoàn toàn chế độ dòng chảy ra vào cửa sâu tại các cửa sông này. Tuy nhiên, lưu lượng Soài Rạp nên khu vực các cửa sông và vùng ven dòng chảy qua các cửa sông cửa Tiểu và cửa Đại biển nói trên là nơi có chế độ dòng chảy thay đổi thay đổi không đáng kể. nhiều nhất sau khi có công trình. ƒ Lưu tốc dòng chảy tính toán qua cống là rất lớn lên ƒ Tác động mạnh mẽ và sâu sắc nhất là làm thay tới ~5.0 m/s (kịch bản B = 500 m), luồng dòng chảy đổi chế độ dòng chảy vùng biển và các cửa sông qua cống có vận tốc > 2 m/s cũng kéo dài xa nhất bên trong tuyến đê là cửa Soài Rạp và cửa Đồng đến 2.5 km trong trường hợp không có giải pháp tiêu Tranh, đặc biệt là cửa Soài Rạp. Theo kết quả tính năng. Kể cả khi bề rộng cống tăng lên B=1200 m thì toán của các phương án trong nghiên cứu này, sau vận tốc qua cống cũng đạt tới ~4.0 m/s. khi có công trình mức độ trao đổi nước với biển qua cửa Soài Rạp sẽ giảm đi rất đáng kể. Điều này ƒ Vùng biển từ cửa Tiểu cho đến mũi Nghinh có nghĩa khả năng tự làm sạch của hệ thống phía Phong (Vũng Tàu) nằm trong vùng lõm của đường bên trong đê biển sẽ giảm đi nhiều so với hiện bờ biển tổng thể từ Phan Thiết đến Bến Tre nên trạng. Bên cạnh đó, mực nước đỉnh triều max tại dòng ven bờ do gió trong khu vực này phần lớn có 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012
  13. THÔNG TIN KHCN S& HOẠT ĐỘNGs cường độ nhỏ. Do công trình đê biển nằm phía [4]. Lê Mạnh Hùng, Tăng Đức Thắng, và trong phần lõm này nên tác động của nó đến dòng Nguyễn Duy Khang, 2011. Kiểm nghiệm việc sử ven trong khu vực là không nhiều. dụng mô hình MIKE21 SW-FM mô phỏng chế độ sóng biển Đông. Tạp chí Khoa học và Công Các kết quả tính toán trong bài báo này chủ yếu là nghệ Thủy lợi, số 03/2011, tr. 15-21 xem xét các tác động về mặt thủy động học của công trình đê biển. Tuy nhiên các kịch bản còn đơn [5]. Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Duy Khang, và nnk, giản, mang tính minh họa, chưa xét tới các bài toán 2011. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu vận hành với các kịch bản lũ thượng nguồn cực chế độ dòng chảy, phân bố bùn cát dải ven biển từ đoan. Các vấn đề liên quan đến vận chuyển bùn cửa sông Soài Rạp đến cửa Tiểu, đề xuất giải pháp cát, biến đổi hình thái sẽ được xem xét trong các chống sạt lở đê biển Gò Công tỉnh Tiền Giang”, bước tiếp theo. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam Tài liệu tham khảo [6]. Trần Bá Hoằng và Nguyễn Duy Khang, 2012. “Một số kết quả tính toán ban đầu đánh [1]. Viện Qui hoạch Thủy lợi miền Nam, 2011. giá sự thay đổi chế độ thủy động lực khu vực Báo cáo tóm tắt Qui hoạch đê biển Vũng Tàu cửa sông, ven biển chịu ảnh hưởng trực tiếp của Gò Công. dự án đê biển Vũng Tàu - Gò Công”. Hội thảo [2]. Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam cụm đề tài đánh giá tác động của dự án đê biển (VKHTLMN), 2009. Báo cáo tổng kết dự án Vũng Tàu - Gò Công, Hải Phòng, 11-2012. “Điều tra cơ bản quá trình vận chuyển bùn cát Người phản biện: PGS.TS Lê Mạnh Hùng trên các sông: Đồng Nai – Sài Gòn, Cửu Long”. [3]. Viện Kỹ thuật biển, 2009. Báo cáo tổng kết dự án điều tra cơ bản (về địa hình, lưu lượng, mực nước, dòng chảy, sóng, chất lượng nước, bùn cát) cho các cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai: Soài Rạp, Đồng Tranh, Ngã Bảy, Thị Vải. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 12/2012 17