Tác động của môi trường âm nhạc đến trí thông minh đa thành phần, thành tích học tập và hành vi của học sinh nội trú tại trung tâm dạy nghề Phước Lộc

pdf 18 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của môi trường âm nhạc đến trí thông minh đa thành phần, thành tích học tập và hành vi của học sinh nội trú tại trung tâm dạy nghề Phước Lộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_moi_truong_am_nhac_den_tri_thong_minh_da_thanh.pdf

Nội dung text: Tác động của môi trường âm nhạc đến trí thông minh đa thành phần, thành tích học tập và hành vi của học sinh nội trú tại trung tâm dạy nghề Phước Lộc

  1. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƢỜNG ÂM NHẠC ĐẾN TRÍ THÔNG MINH ĐA THÀNH PHẦN, THÀNH TÍCH HỌC TẬP VÀ HÀNH VI CỦA HỌC SINH NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ PHƢỚC LỘC THE IMPACT OF MUSICAL ENVIRONMENT ON MULTIPLE INTELLIGENCES, LEARNING ACHIEVEMENT AND BEHAVIORS OF BOADING STUDENTS AT VOCATIONAL TRAINING CENTER OF PHƯỚC LỘC Nguyễn Thiên Phong Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM TÓM TẮT Học sinh nội trú tại trung tâm dạy nghề Phước Lộc đến từ nhiều vùng miền khác nhau. Hầu hết các em đều gặp khó khăn trong học tập vì thiếu động lực và hứng thú học tập. Nghiên cứu này nhằm xem xét ảnh hưởng của hoạt động âm nhạc ngoại khóa đối với trí thông minh đa thành phần, kết quả học tập và một số hành vi của học sinh nội trú tại trung tâm, nhằm tìm ra cách thức giúp các em khai mở và phát triển khả năng tiềm ẩn của bản thân. Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn. Những kết quả bước đầu của nghiên cứu chỉ ra rằng chưa thấy sự ảnh hưởng của hoạt động âm nhạc ngoại khóa đến kết quả học tập của học sinh học nhạc. Tuy nhiên, Âm nhạc có khả năng giúp các em cảm thấy tự tin hơn và hình thành những thói quen tốt về lâu dài. Từ đó, kết luận rằng: Hoạt động ngoại khóa giúp làm tăng trí thông minh âm nhạc và làm tăng các mối tương quan giữa các trí thông minh thành phần, giúp học sinh nội trú tự tin hơn và hình thành được một số thói quen tốt. Giải pháp được đề xuất là: 1.Các giáo viên nên sử dụng âm nhạc trong việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học 2. Xây dựng một trung tâm âm nhạc hoạt động như một chương trình ngoại khóa ngay trong trung tâm dạy nghề Phước Lộc. Khi có một trung tâm như thế, việc giáo dục dạy nghề trở nên thú vị, nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. 1
  2. Từ khóa: môi trường âm nhạc, trí thông minh đa thành phần, thành tích học tập SUMMARY (Background) The boarding students of vocational training center of Phước Lộc come from different regions. Most of them struggle with learning due to lack of interest and motivation to study. Those students have not established some fine habits yet, nor have they had self-realization. (Purpose and focus) This study examines the impact of music extra-curricular activity on their multiple intelligences, learning achievement and some behaviors as a way to help them to discover and unleash their potentials. (Methods) A questionnaire and interviews were used to collect data. Some books and information on internet were referenced. The findings were compared with the results of previous studies in the world as well. (Findings) The preliminary results of the research show that music extra-curricular activity has not strong effects on obtaining learning accomplishments of students who can play one kind of musical instrument yet. However, It can help them to feel more confident and prevent bad habits in the long run. (Conclusion) The conclusion can be drawn that music extra-curricular activity positively correlates with building good habits, the increase of Musical intelligence as well as the strong relationships between multiple intelligences of boarding students at Phuoc Loc center. (Suggestions) According to an in-depth multi-dimensional analysis of the preliminary results, some suggestions for musical education at Phuoc Loc center will also be presented. Key words: musical environment, Multiple Intelligences, learning achievement I. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do nghiên cứu: Học viên của Trung tâm Dạy nghề Phước Lộc đến từ nhiều địa phương khác nhau. Đa phần các em gặp khó khăn trong việc học văn hóa, có nhiều thói quen chưa tốt, thiếu động lực học tập và chưa có định hướng rõ ràng cho tương lai. 2
  3. Để giúp các em có động cơ học tập đúng đắn, hình thành những thói quen tốt, cải thiện kết quả học tập, trung tâm luôn nỗ lực để tạo ra một môi trường học tập đa dạng và phong phú hơn. Triết lý giáo dục của trung tâm là: không nhìn các em như những học viên cá biệt cần phải sửa dạy cách nghiêm khắc, nhưng như những cá nhân độc đáo cần được giúp đỡ để bộc lộ hết những nét đẹp tiềm ẩn bên trong. Triết lý này tìm được sự hỗ trợ đặc biệt về mặt khoa học từ lý thuyết Trí thông minh đa thành phần của H. Gardner. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng: âm nhạc có tác động tích cực đến tâm lý, sinh lý và trí thông minh của con người. Âm nhạc tăng cường hoạt động của não bộ, giúp học sinh tập trung hơn khi học. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến cảm xúc, hành vi và thành tích học tập của học sinh. Khởi đi từ thực trạng và những gợi hứng như thế, người thực hiện chuyên đề muốn nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường âm nhạc đến trí thông minh đa thành phần của những học sinh này, nhằm giúp các em phát huy những khả năng tiềm ẩn của bản thân và hoàn thiện bản thân. 1.2. Trí thông minh đa thành phần (Multiple Intelligences) Vào đầu năm 1980, giáo sư Howard Gardner giới thiệu lý thuyết trí thông minh đa thành phần (The Theory of Multiple Intelligences). Lý thuyết này cho rằng năng lực tư duy của con người nên được xem như là một bộ những khả năng, những tài năng, hoặc những kỹ năng về trí tuệ, mà ông gọi là các loại trí thông minh. [Ibid, tr. 6] Lý thuyết của giáo sư Howard Gardner đã chỉ ra 9 loại trí thông minh. Ông cho rằng mỗi người đều sở hữu 9 loại trí thông minh này. Tuy nhiên, về thành phần và mức độ thì khác nhau nơi mỗi người. 1. Trí thông minh về Toán học/Logic (Mathematical/Logical); 2. Trí thông minh về Ngôn ngữ/Lời nói (Verbal/Linguistic); 3. Trí thông minh về Hình ảnh/Không gian (Visual/Spatial); 4. Trí thông minh về Vận động (Bodily/Kinesthetic); 5. Trí thông minh về Âm nhạc/Giai điệu (Musical/Rhythmic); 3
  4. 6. Trí thông minh Hướng ngoại (Interpersonal); 7. Trí thông minh Hướng nội (Intrapersonal). 8. Trí thông minh hướng về Thiên nhiên (Naturalist) 9. Trí thông minh về Tâm linh / Tôn giáo (Existential/Spiritual Intelligence) Theo Gardner, các thành phần trí thông minh kết hợp với nhau tạo nên trí thông minh của mỗi người và hiếm khi vận hành độc lập với nhau. Chúng được sử dụng cùng lúc và có khuynh hướng bổ túc lẫn nhau, đặc biệt trong lúc con người phát triển kỹ năng và giải quyết những vấn đề. Gardner cho rằng: ở mỗi người khác nhau sẽ có mỗi khuynh hướng khác nhau, sẽ nổi bật về một hoặc vài loại trí thông minh nào đó. 1.3. Tác động của Âm nhạc đến trí thông minh, thành tích học tập và hành vi của con ngƣời Ngoài tác dụng là một môn nghệ thuật để thưởng thức, thì âm nhạc còn có những tác động vô cùng kỳ diệu đối với tâm lý và sinh lý của con người. Hàng ngàn năm về trước, triết gia Plato cũng đã nhận ra được tầm ảnh hưởng của âm nhạc. Cho nên khi bàn về giáo dục trong tác phẩm Republic của mình, ông đã đề xuất việc học nhạc là bắt buộc trong chương trình học thời đó Ngày nay, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng giáo dục âm nhạc giúp con người thông minh hơn. Nhiều khám phá cho thấy sử dụng nhạc nền trong lớp học sẽ giúp học sinh năng động hơn và tạo được bầu khí tích cực trong lớp học, cũng như giải quyết được nhiều công việc hơn trong lớp học. Năm 1998, Hallam và Price đã tiến hành một nghiên cứu về ảnh hưởng của nhạc nền trên những hành vi của những học sinh “khó” và khám phá ra những học sinh này đã thay đổi nhờ vào sự mới lạ của việc sử dụng âm nhạc trong lớp học. Đồng thời, đã có sự suy giảm về tính phản kháng và gia tăng về mức độ hợp tác giữa những học sinh này. Đến năm 2002, nhóm nghiên cứu này lại tiếp tục khám phá ra nhạc nhẹ và êm đềm giúp học sinh học Toán tốt hơn. Ngược lại, nhạc kích động làm giảm trí nhớ của học sinh và có ảnh hưởng tiêu cực trên hành vi của học sinh. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng Pháp nghiên cứu tài liệu 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: 4
  5. - Quan sát khả năng cảm nhận và tiếp thu âm nhạc của học sinh nội trú - Quan sát sự thay đổi về hành vi ứng xử hằng ngày của học sinh nội trú tham gia nghiên cứu - Quan sát những thông tin, hình ảnh và những lời bình luận trên facebook của nhóm học sinh nội trú tham gia nghiên cứu Phương pháp phỏng vấn: - Phỏng vấn Ban điều hành để lắng nghe những nhận định của trung tâm về sự cần thiết của âm nhạc trong đời sống của học sinh nội trú. - Phỏng vấn từng học viên trong nhóm tham gia nghiên cứu (mỗi tháng 1 lần) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Bảng hỏi thứ nhất: Bảng hỏi về trí thông minh đa thành phần. Bảng hỏi này được phát mỗi tháng cho nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng nhằm theo dõi tác động của âm nhạc đến trí thông minh đa thành phần. Bảng hỏi này gồm 80 câu hỏi cho 8 loại trí thông minh. Số lượng câu hỏi và nội dung câu hỏi không thay đổi qua mỗi tháng, chỉ có thứ tự các câu hỏi thì được xáo trộn qua mỗi tháng. Bảng hỏi thứ hai: Mục đích của bảng hỏi này nhằm đánh giá sự thay đổi về hành vi của nhóm học viên học nhạc và nhóm học viên chưa học nhạc. Bảng hỏi này được phát ra 1 lần duy nhất vào giai đoạn cuối cùng của tiến trình thực nghiệm, nhằm tìm ra tác động của hoạt động âm nhạc ngoại khóa đến hành vi, hạnh kiểm của học sinh. Phương pháp thực nghiệm: Xuất phát từ giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu tiến hành thiết kế và lập kế hoạch thực nghiệm. Đối tượng tham gia nghiên cứu được chia thành 2 nhóm: nhóm thực nghiệm (experimental group) gồm 22 em học sinh nội trú khóa K13 tham gia hoạt động âm nhạc ngoại khóa, nhóm này ký hiệu là PL1. Nhóm đối chứng (control group) gồm 22 em học sinh nội trú khóa K13 chưa học bất kỳ loại nhạc cụ nào từ khi ở gia đình cho đến nay, nhóm này ký hiệu là PL0. Sử dụng thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra thu thập được. Từ đó nghiên cứu và thiết kế hoạt động cho phù hợp với điều kiện khách quan và đề xuất giải pháp. Sau khi thu thập thông tin và dữ liệu từ những bảng hỏi, các dữ liệu này được xử lý bằng phần mềm Excel. III. KẾT QUẢ 5
  6. 3.1. Sự khác biệt của các thành phần trí thông minh của hai nhóm qua từng tháng Dựa vào bảng hỏi trí thông minh đa thành phần được phát mỗi tháng và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, ta có bảng kết quả sau: Bảng 3.1: Trung bình X và độ lệch chuẩn SD của các trí thông minh qua từng tháng Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 PL0 PL1 PL0 PL1 PL0 PL1 PL0 PL1 X 3.82 3.41 4.27 4.23 4.18 4.14 5.36 5.73 LIN SD 1.97 1.47 1.93 1.93 2.06 2.12 2.59 1.93 4.41 4.59 5.27 4.91 5.27 4.86 5.59 6.86 L-M SD 2.34 2.52 2.51 2.45 2.57 2.49 2.59 2.34 6.45 6.18 6.73 6.05 6.68 6.73 6.95 7.09 SP SD 1.47 1.56 1.72 1.84 1.36 1.52 1.5 1.69 6.68 6.18 7.41 7.18 7.45 6.95 8.09 8.18 B-K SD 1.43 1.68 1.56 1.18 1.3 1.33 1.34 1.14 5.59 6.41 5.91 7.82 6 8.23 6.14 9.05 MUSIC SD 2.15 1.74 2.16 1.5 2.27 1.27 2.49 1.36 5.95 6.14 6.27 6.14 6.18 6.41 6.14 7.27 NTER SD 2.08 1.61 2.07 1.86 2.4 1.84 2.21 1.78 7.09 7.77 7.45 7.77 7.64 7.77 8.09 8.64 NTRA SD 1.66 1.34 1.5 1.51 1.59 1.74 1.48 1.29 6.36 5.86 6.77 6.5 6.32 6.18 6.82 7.45 NAT SD 2.13 2.73 2.31 2.3 2.55 2.36 2.36 2.67 Nhận định sơ bộ: Trung bình của trí thông minh Âm nhạc của cả hai nhóm gần như tương đương nhau ngay từ đầu. Nhưng theo thời gian, trí thông minh Âm nhạc của nhóm có học nhạc tăng dần và tạo cách biệt ngày càng lớn với nhóm chưa học nhạc. Điều này chứng tỏ: việc học nhạc làm tăng trí thông minh Âm nhạc. Sau 4 tháng thực nghiệm, nhóm có học nhạc (PL1) có trung bình mức độ các trí thông minh còn lại hầu như cao hơn so với nhóm chưa học nhạc (PL0). Để tìm sự khác biệt của các thành phần trí thông minh của hai nhóm qua từng tháng, ta thực hiện phân tích thống kê bằng cách tính trị số t và đưa ra kết luận. 6
  7. Với = 0.05 và độ tự do df = N – 1 = 44 – 1= 43 Bảng phân bố t (bảng B) cho biết trị số tới hạn kiểm nghiệm t, kết hợp với phương pháp nội suy ta có: t.05 = 1.682 (Vì df = 43 ở giữa 40 và 60, cho nên trị số t.05,df=43 cũng ở giữa 1.671 và 1.684) Giả thuyết bất dị H0: hoạt động âm nhạc ngoại khóa không tác động đến các trí thông minh thành phần. Ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 nếu t > 1.682 (ở mức ý nghĩa = 0.05) 3.1.2. Sự khác biệt về trí thông minh Âm nhạc của cả hai nhóm: Bảng 3.2: Trung bình, độ lệch chuẩn trí thông minh Âm nhạc của cả hai nhóm Âm Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 nhạc PL0 PL1 PL0 PL1 PL0 PL1 PL0 PL1 N 22 22 22 22 22 22 22 22 X 5.59 6.41 5.91 7.82 6 8.23 6.14 9.05 SD 2.15 1.74 2.16 1.5 2.27 1.27 2.49 1.36 Bảng 3.3: Giá trị kiểm nghiệm t về trí thông minh Âm nhạc qua từng tháng Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 t 1.41 3.47 4.12 4.85 Ta thấy: Tháng 9, chưa có sự khác biệt về trí thông minh Âm nhạc Tháng 10, tháng 11, tháng 12 có sự khác biệt. Từ tháng 10, bắt đầu xuất hiện sự khác biệt. Sự khác biệt này tăng dần qua tháng 11 và tháng 12. 3.3. Mối liên hệ (tƣơng quan) giữa các loại trí thông minh với nhau Bảng 3.4: Mối liên hệ giữa các loại trí thông minh của hai nhóm trong tháng 9 Tháng 9 LIN L- SP B-K MUSIC NTER NTRA NAT M 7
  8. LIN PL1 1 0.27 0.21 0.18 0.08 0.18 0.29 0.19 PL0 1 0.59 0.64 0.56 0.35 0.27 0.09 0.63 L-M PL1 0.27 1 0.25 0.2 0.19 0 0.34 0.17 PL0 0.59 1 0.26 0.28 0.41 0.45 0.53 0.49 SP PL1 0.21 0.25 1 0.37 0.13 -0 0.32 0.32 PL0 0.64 0.26 1 0.34 0.33 0.15 0.08 0.43 B-K PL1 0.18 0.2 0.37 1 0.12 0.38 0.08 0.3 PL0 0.56 0.28 0.34 1 0.23 0.22 0.11 0.48 MUSIC PL1 0.08 0.19 0.13 0.12 1 0.03 0.27 0.05 PL0 0.35 0.41 0.33 0.23 1 0.55 0.53 0.16 NTER PL1 0.18 0 -0 0.38 0.03 1 -0.2 0.17 PL0 0.27 0.45 0.15 0.22 0.55 1 0.57 0.21 NTRA PL1 0.29 0.34 0.32 0.08 0.27 -0.2 1 0.28 PL0 0.09 0.53 0.08 0.11 0.53 0.57 1 0.17 NAT PL1 0.19 0.17 0.32 0.3 0.05 0.17 0.28 1 PL0 0.63 0.49 0.43 0.48 0.16 0.21 0.17 1 Bảng 3.5: Mối liên hệ giữa các loại trí thông minh của hai nhóm trong tháng 10 Tháng 10 LIN L-M SP B-K MUSIC NTER NTRA NAT LIN PL1 1 0.22 0.21 0.02 0.3 0.03 0.26 0.36 PL0 1 0.43 0.4 0.36 0.22 0.4 0.07 0.66 L-M PL1 0.22 1 0.3 -0.2 0.16 0.38 0.45 0.41 PL0 0.43 1 0.33 0.24 0.3 0.32 -0.1 0.56 SP PL1 0.21 0.3 1 0.02 0.28 0.12 0.28 0.17 PL0 0.4 0.33 1 0.26 0.25 0.02 -0.2 0.4 B-K PL1 0.02 -0.2 0.02 1 -0 0.38 -0.1 0.19 PL0 0.36 0.24 0.26 1 0.07 0.36 -0.2 0.32 MUSIC PL1 0.3 0.16 0.28 -0 1 0.23 0.4 0.19 PL0 0.22 0.3 0.25 0.07 1 0.35 0.47 0.36 NTER PL1 0.03 0.38 0.12 0.38 0.23 1 0.13 0.42 PL0 0.4 0.32 0.02 0.36 0.35 1 0.23 0.37 NTRA PL1 0.26 0.45 0.28 -0.1 0.4 0.13 1 0.51 PL0 0.07 -0.1 -0.2 -0.2 0.47 0.23 1 0.25 NAT PL1 0.36 0.41 0.17 0.19 0.19 0.42 0.51 1 PL0 0.66 0.56 0.4 0.32 0.36 0.37 0.25 1 Bảng 3.6: Mối liên hệ giữa các loại trí thông minh của hai nhóm trong tháng 11 Tháng 11 LIN L- SP B-K MUSIC NTER NTRA NAT M LIN PL1 1 0.31 0.65 0.19 0.06 0.24 0.18 0.32 PL0 1 0.3 0.29 0.23 0.29 0.38 0.31 0.6 L-M PL1 0.31 1 0.35 0.03 0.01 0.06 0.23 0.46 PL0 0.3 1 0.39 0.2 0.29 0.22 0.2 0.39 8
  9. SP PL1 0.65 0.35 1 0.09 0.03 0.18 0.25 0.29 PL0 0.29 0.39 1 0.33 0.42 0.02 -0.1 0.07 B-K PL1 0.19 0.03 0.09 1 0.46 0.28 0.32 0.23 PL0 0.23 0.2 0.33 1 0.18 0.12 -0.1 0.16 MUSIC PL1 0.06 0.01 0.03 0.46 1 0.32 0.37 -0.1 PL0 0.29 0.29 0.42 0.18 1 0.28 0.08 0.12 NTER PL1 0.24 0.06 0.18 0.28 0.32 1 0.19 0.23 PL0 0.38 0.22 0.02 0.12 0.28 1 0.48 0.52 NTRA PL1 0.18 0.23 0.25 0.32 0.37 0.19 1 0.23 PL0 0.31 0.2 -0.1 -0.1 0.08 0.48 1 0.43 NAT PL1 0.32 0.46 0.29 0.23 -0.1 0.23 0.23 1 PL0 0.6 0.39 0.07 0.16 0.12 0.52 0.43 1 Bảng 3.7: Mối liên hệ giữa các loại trí thông minh của hai nhóm trong tháng 12 Tháng 12 LIN L- SP B-K MUSIC NTER NTRA NAT M LIN PL1 1 0.66 0.4 0.35 0.29 0.52 0.34 0.35 PL0 1 0.31 0.4 0.41 0.52 0.64 0.46 0.7 L-M PL1 0.66 1 0.4 0.15 0.33 0.3 0.47 0.41 PL0 0.31 1 0.41 0.02 0.18 0.14 0.27 0.42 SP PL1 0.4 0.4 1 0.34 0.33 0.45 0.39 0.47 PL0 0.4 0.41 1 0.38 0.41 0.39 0.2 0.33 B-K PL1 0.35 0.15 0.34 1 0.45 0.68 -0 0.24 PL0 0.41 0.02 0.38 1 0.12 0.57 0.04 0.46 MUSIC PL1 0.29 0.33 0.33 0.45 1 0.47 0.28 -0.1 PL0 0.52 0.18 0.41 0.12 1 0.34 0.29 0.32 NTER PL1 0.52 0.3 0.45 0.68 0.47 1 0.46 0.36 PL0 0.64 0.14 0.39 0.57 0.34 1 0.43 0.63 NTRA PL1 0.34 0.47 0.39 -0 0.28 0.46 1 0.2 PL0 0.46 0.27 0.2 0.04 0.29 0.43 1 0.43 NAT PL1 0.35 0.41 0.47 0.24 -0.1 0.36 0.2 1 PL0 0.7 0.42 0.33 0.46 0.32 0.63 0.43 1 Bảng 3.4, bảng 3.5, bảng 3.6 và bảng 3.7 là kết quả của công thức CORREL trong phần mềm Excel. Đối với nhóm PL1, số lượng tương quan của từng loại trí thông minh đều tăng qua từng tháng với mức độ đáng kể. Trong đó, có sự nhảy vọt về số lượng tương quan của một vài trí thông minh. Ví dụ: trí thông minh Âm nhạc của nhóm PL1 lúc đầu chỉ có 1 tương quan với các trí thông minh khác, nhưng khi kết thúc thực nghiệm, số tương quan của trí thông minh Âm nhạc của nhóm này đã lên tới 6 mối tương quan. Tương tư như thế với trí thông 9
  10. minh Hướng ngoại của nhóm này. Lúc đầu trí thông minh Hướng ngoại cũng chỉ có 1 tương quan với các trí thông minh khác. Nhưng khi kết thúc thực nghiệm thì trí thông minh Hướng ngoại đã có 7 tương quan. Đối với nhóm PL0, số lượng tương quan của từng loại trí thông minh cũng có tăng qua từng tháng nhưng ở mức độ không đáng kể (trí thông minh Ngôn ngữ, Không gian, Hướng nội, Thiên nhiên). Thậm chí còn có trường hợp giảm sút (trí thông minh Toán học, Vận động, Âm nhạc) hoặc không tăng không giảm từ lúc bắt đầu thực nghiệm cho đến khi kết thúc thực nghiệm (trí thông minh Hướng ngoại). 3.4. Thành tích học tập của cả hai nhóm Bảng 3.8: Điểm trung bình các môn học văn hóa và các module học nghề của cả hai nhóm trong học kỳ I vừa qua Điểm Nghề Điểm Trung Bình Học Kỳ I PL0 PL1 PL0 PL1 N 22 22 22 22 X 7.29 7.30 6.4 6.5 SD 1.2 0.6 0.7 0.7 Điểm nghề: 2 2 2 2 (N1 1)S1 (N 0 1)S0 1 1 (22 1)0.6 (22 1)1.2 1 1  x ( ) ( ) 0.28 N1 N 0 2 N1 N 0 22 22 2 22 22 X X 7.3 7.29 t 1 0 0.03  X 0.28 So sánh t với t ta thấy : t = 0.03 < t.05 = 1.682. Vì thế, ta chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ giả thuyết H1. Nghĩa là trong học kỳ I vừa qua, hoạt động âm nhạc ngoại khóa chưa có 10
  11. tác động đến sự khác biệt về thành tích học tập các module học nghề giữa hai nhóm học sinh tại trung tâm dạy nghề Phước Lộc. Điểm trung bình các môn học văn hóa trong học kỳ I: 2 2 2 2 (N1 1)S1 (N 0 1)S0 1 1 (22 1)0.7 (22 1)0.7 1 1  x ( ) ( ) 0.2 N1 N 0 2 N1 N 0 22 22 2 22 22 X X 6.5 6.4 t 1 0 0.5  X 0.2 So sánh t với t ta thấy : t = 0.5 < t.05 = 1.682. Vì thế, ta chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ giả thuyết H1. Nghĩa là trong học kỳ I vừa qua, hoạt động âm nhạc ngoại khóa chưa có tác động đến sự khác biệt về thành tích học tập các môn học văn hóa giữa hai nhóm. 3.5. Sự thay đổi về hành vi của cả hai nhóm Vào giai đoạn cuối của quá trình thực nghiệm, bảng hỏi thứ hai nhằm đánh giá sự thay đổi về hành vi được phát cho các học viên của cả hai nhó PL1 và PL0 để các em tự đánh giá về chính mình. Đồng thời, bảng hỏi đó cũng được phát cho giáo viên chủ nhiệm và hai người giám hộ các em để giáo viên và hai người giám hộ nhận xét về các em. Bảng 3.9: Trung bình, độ lệch chuẩn của kết quả đánh giá từ học viên, giáo viên và hai người giám hộ Học viên tự Giáo viên đánh giá Người giám hộ 1 Người giám hộ 2 đánh giá PL0 PL1 PL0 PL1 PL0 PL1 PL0 PL1 N 22 22 22 22 22 22 22 22 X 3.76 4.24 4.13 4.36 4.05 4.47 2.97 3.81 SD 0.3 0.3 0.7 0.3 0.5 0.3 0.7 0.5 11
  12. Bảng 3.10: Giá trị kiểm nghiệm t tính được từ kết quả đánh giá của học viên, giáo viên và hai người giám hộ Học viên tự Giáo viên đánh Người giám hộ Người giám hộ đánh giá giá 1 2 t 5.3 1.43 3.5 4.66 So sánh giá trị t tính được với t.05 = 1.682 ta thấy: Không có sự khác biệt trong đánh giá của giáo viên đối với 2 nhóm PL1 và PL0 (t = 1.43 t.05 = 1.682) Có sự khác biệt trong đánh giá của người giám hộ thứ nhất (t = 3.5 > t.05 = 1.682). Có sự khác biệt trong đánh giá của người giám hộ thứ hai (t = 4.66 > t.05 = 1.682) 3.6. Tuyên dƣơng và vi phạm trong lớp học Học sinh nội trú khóa K13 tại Trung tâm dạy nghề Phước Lộc học 3 nghề: Điện Công Nghiệp, Công Nghệ Ô Tô và Cắt Gọt Kim Loại. Giáo viên của hai lớp Điện Công Nghiệp và Công Nghệ Ô Tô ghi sổ đầu bài đầy đủ và chi tiết. Trong đó có cả việc tuyên dương và liệt kê những vi phạm của học sinh trong lớp. Dựa vào sổ ghi đầu bài của hai lớp Điện Công Nghiệp và Công Nghệ Ô Tô, ta có bảng sau: Bảng 4.29: Số lần tuyên dương và vi phạm trong lớp học của cả hai nhóm PL1 và PL0: Tuyên dương Vi phạm PL1 13 10 PL0 5 19 Từ bảng số liệu trên, ta thấy: các thành viên của nhóm PL1 được tuyên dương 13 lần. Số lần được tuyên dương của nhóm PL1 nhiều hơn số lần tuyên dương của nhóm PL0. Đồng thời, số lần vi phạm của nhóm PL1 (10 lần) ít hơn số lần vi phạm trong lớp của nhóm PL0. 12
  13. IV. KẾT LUẬN Từ những dữ liệu thu thập cùng với kết quả của việc phân tích thống kê, ta có thể đi đến kết luận: 1. Xuất phát điểm ban đầu của cả hai nhóm dường như là như nhau. Nhóm có cơ hội tham gia sinh hoạt âm nhạc thì trí thông minh âm nhạc tăng lên, và những trí thông minh khác của nhóm này cũng tăng lên đáng kể từ khi bắt đầu thực nghiệm cho đến khi kết thúc thực nghiệm. Mối tương quan giữa các thành phần trí thông minh của nhóm PL1 tăng đáng kể và mức độ có ý nghĩa. 2. Hoạt động âm nhạc ngoại khóa có tác động tích cực đến các loại trí thông minh khác và mức độ tác động này là đáng để lưu ý. 3. Chưa thấy sự tác động của hoạt động âm nhạc ngoại khóa đến sự khác biệt về thành tích học tập giữa hai nhóm. Tuy nhiên, hoạt động âm nhạc ngoại khóa có tác động tích cực đến hành vi và hạnh kiểm của nhóm học sinh tham gia học nhạc. Nhóm học nhạc có số lần tuyên dương trong lớp nhiều hơn và số lần vi phạm trong lớp ít hơn nhóm chưa học nhạc. Như thế, sinh hoạt âm nhạc trong môi trường nội trú tại trung tâm dạy nghề Phước Lộc là cần thiết, mang lại nhiều lợi ích cho hiện tại và tương lai của học sinh và sự phát triển bền vững của trung tâm. Giáo dục âm nhạc đáng được lưu tâm và đầu tư đúng mức trong môi trường dạy nghề nơi đây. 13
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt: [1] Maria Montessori (2015), Phát Hiện Mới Về Trẻ Thơ, NXB Đại học Sư Phạm [2] Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội (2012). Bước đầu nghiên cứu tác động của âm nhạc đến trạng thái lo âu của bệnh nhân trước chuyển phôi tại khoa HTSS BVPSHN. [3] Lê Thị Kim Liên (2015). Nghiên cứu những tác động của âm nhạc và điện ảnh Hàn Quốc đến quyết định mua hàng Hàn Quốc của người tiêu dùng Việt Nam tại Tp. HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Tài chính – Marketing [4] Lê Anh Tuấn (2012). Đổi mới giáo dục Âm nhạc ở trường phổ thông Việt Nam sau năm 2015. Tham luận hội thảo khoa học quốc gia về giáo dục Âm nhạc ở trường phổ thông Việt Nam [5] Lê Thị Minh Xuân (2015). Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới. Luận án tiến sĩ Âm nhạc học, học viện âm nhạc quốc gia Việt Nam Tài liệu Tiếng Anh: [6] Adelfa C. Silor (2012), Effectiveness of Classical Music as Background in the Story Video Comprehension Strategy among Students with Multiple Intelligences, International Journal of Information and Education Technology, Vol 2, No. 5 [7] Angel Lai Yan Choi et al (2005), Hong Kong Parents’ Perceptions of Benifits of Music to Their Children, The Hong Kong Institute of Education, No. 51 [8] Brian Wandell, Robert F. Dougherty, Michal Ben-Shachar, Gayle K. Deutsch and Jessica Tsang (2008), Training in the Arts, Reading, and Brain Imaging, Learning, Arts, and the Brain - the Dana Consortium Report on Arts and Cognition, Organized by Michael Gazzaniga, Ph.D [9] Daniel N. Sifuna and James E. Otiende (1994), An Introductory History of Education – revised edition, Nairobi University Press [10] Dave Miranda (2013), The Role of Music in Adolescent Development: much more than the same old song, International Journal of Adolescence and Youth, Vol. 18, No. 1, 5-22 [11] Don Campbell (2001), The Mozart Effect: Tapping the Power of Music to Heal the Body, Strengthen the Mind and Unlock the Creative Spirit, Avon Books, Inc 14
  15. [12] Eleanor Chute (1998), “Music and Art Lessons Do More Than Complement Three R’s,” Pittsburgh Post-Gazette [13] Elizabeth Spelke (2008). Effects of Music Instruction on Developing Cognitive Systems at the Foundations of Mathematics and Science, Learning, Arts, and the Brain - the Dana Consortium Report on Arts and Cognition, Organized by Michael Gazzaniga, Ph.D [14] Eric Jensen (1998), Teaching with the brain in mind, Association for Supervision and Cirriculum Development Alexandria, Virginia USA [15] Frances H. Rauscher, Gordon L. Shaw, Linda J. Levine, Eric L. Wright, Wendy R. Dennis and Robert L. Newcomb (1997), Music training causes long-term enhancement of preschool children’s spatial-temporal reasoning, Neurological Research, volume 19 [16] Harvey, Arthur (2009). An Intelligence View of Music Education. Leka Nu Hou, the Hawaiin Music Educators Association Bulletin. February 1997: 3-4. Retrieved March 05, 2009 [17] Helen Neville, Ph.D. et al (2008), Effects of Music Training on Brain and Cognitive Development in Under-Privileged 3-to 5 Year-Old Children: Preliminary Results, Learning, Arts, and the Brain - the Dana Consortium Report on Arts and Cognition, Organized by Michael Gazzaniga, Ph.D [18] Howard Gardner (2006), Mulitple Intelligences: New Horizons, Basic Books; Reprint edition [19] Howard Gardner (2006), Multiple Intelligences, Basic Books – A Member of the Perseus Books Group [20] Howard Gardner, multiple intelligences and education [21] Howard Gardner’s Theory of Multiple Intelligences [22] Howard Gardner’s Theory of Multiple Intelligences le_intelligences.pdf [23] James Bellanca (2009). 200+ Active Learning Strategies and Projects for Engaging Students’ Multiple Intelligences, Second Edition. Corwin Press [24] Jean Kinney Williams (2009), Great Empires of the past: Empire of Ancient Greece, Chelsea House Publishers [25] Jinah Kim (2006), The Effect of Improvisational Music Therapy on Joint Attention Behaviours in Children with Autistic Spectrum Disorer, Thesis submitted for the 15
  16. degree of Doctor of Philosophy, Institute for Communication and Psychology of Aalborg University [26] John G. Landels (2002), Music in Ancient Greece and Rome, the Taylor & Francis Group [27] John Jonides (2008), Musical Skill and Cognition, Learning, Arts, and the Brain - the Dana Consortium Report on Arts and Cognition, Organized by Michael Gazzaniga, Ph.D [28] Jose Maria G. Pelayo III (2010). The Effect of Mozart’s Music on Social Learning Behavior of High School Students. A Thesis Presented to the Faculty of the Graduate School Philippine Women’s University, Manila in Partial Fulfullment of the Requirements for the Degree Master of Arts in Social Development [29] Katerina Andriotis (2012), Multiple Intelligences and Curriculum Development, Tate Publishing & Enterprises, LLC [30] Kelli Beth Deere (2010), The Impact of Music Education on Academic Achievement in Reading and Math, A Dissertation Submitted in Partial Fullfillment of the Requirements for the Doctor of Education Degree, Union University [31] Lelouda Stamou (2002), Plato and Aristotle on Music and Music Education: Lessons from Ancient Greece, Intenational Journal of Music Education, Vol. 39, 3-16 [32] Luke Swartz (2000). The “Mozart Effect”: Does Mozart Make You Smarter? [33] Michael Griffin (2006), Background music and the learning environment: Borrowing from other disciplines, research project submitted for the degree of master of Education University of Adelaide [34] Michael L. Mark (2013), Music Education: Source Reading from Ancient Greece to Today, Taylor & Francis Group [35] Peter Bassett (2013), Benefits beyond Music: Transferable Skills for Adult Life, Submitted in partial fulfillment of the Master’s degree in Music, Department of Music, University of Sheffield. [36] Susan Baum, Julie Viens, and Barbara Slatin (2005). Multiple Intelligences in the Elementary Classroom: A Teachers Toolkit. Teacher College Press [37] Susan Hallam (2015), The Power of Music, International Music Education Research Centre (iMerc) Press [38] Suvi Saarikallio (2007), Music as Mood Regulation in Adolescence, University of Jyväskylä [39] Thomas Armstrong (2009), Multiple Intelligences in the Classroom, Association for Supervision & Curriculum Deve; 3 edition 16
  17. [40] Zhou Jue (2015), The Value of Music in Children’s Enlightenment Education, Open Journal of Social Sciences, 3, 200 – 206 17
  18. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.