Sổ tay bảo dưỡng công nghiệp tiên tiến

pdf 197 trang phuongnguyen 2860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay bảo dưỡng công nghiệp tiên tiến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfso_tay_bao_duong_cong_nghiep_tien_tien.pdf

Nội dung text: Sổ tay bảo dưỡng công nghiệp tiên tiến

  1. NGUYỄN HỒNG LONG LÝ THỊ THÙY DƯƠNG VNCPC SỔ TAY BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP TIÊN TIẾN 1
  2. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 6 CÁCH SỬ DỤNG CUỐN SỔ TAY BẢO DƯỠNG 7 PHẦN 1. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BẢO DƯỠNG 8 I. BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP TIÊN TIẾN LÀ GÌ? 9 1.1. Định nghĩa Bảo dưỡng 9 1.2. Bảo dưỡng Tiên tiến khác với Bảo dưỡng truyền thống như thế nào? 11 1.3. Các loại hình Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến trên thế giới 11 1.4. Mô hình bảo dưỡng đề xuất cho Việt Nam 18 II. TẠI SAO CẦN ÁP DỤNG BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP TIÊN TIẾN? 19 2.1. Các lợi ích của Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên Tiến 19 2.2. Các điều kiện đảm bảo sự khả thi áp dụng Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến ở Việt Nam 20 2.3 Các điển hình áp dụng 28 III. BẮT ĐẦU NHƯ THẾ NÀO? 32 3.1. Kiểm toán Bảo dưỡng – Bạn đang ở đâu? 33 3.2. Triển khai hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết cho Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến 33 3.3. Tích hợp bảo dưỡng công nghiệp tiên tiến vào hoạt động quản lý hàng ngày của doanh nghiệp 33 SỔ TAY TAY SỔ 3.4. TPM và Kaizen 34 CÔNG NGHIỆP TIÊN TIẾN TIÊN NGHIỆP CÔNG BẢO DƯỠNG BẢO 2 3
  3. PHẦN 2. CÁC TÀI LIỆU CHUYÊN SÂU 36 1. 5S trong bảo dưỡng công nghiệp 37 2. Bản chất hoạt động và quá trình hỏng của thiết bị 40 3. Bảo dưỡng sửa chữa (bảo dưỡng hỏng máy) 54 4. Bảo dưỡng phòng ngừa 61 5. Bảo dưỡng dựa trên tình trạng (tài liệu cho cán bộ quản lý bảo dưỡng) 79 6. Bảo dưỡng dựa trên tình trạng (tài liệu cho cán bộ kỹ thuật bảo dưỡng) 88 7. Một ví dụ về lựa chọn thiết bị chẩn đoán tình trạng tại Trung tâm Sản xuất Sạch Việt Nam 102 8. Hệ thống trao đổi thông tin 111 9. Hiệu suất tổng thể (GER) 122 10. Cấu trúc hồ sơ kỹ thuật 134 11. Cấu trúc hồ sơ thiết bị 141 12. Xây dựng hồ sơ thiết bị và cơ sở dữ liệu bảo dưỡng 163 13. Cập nhật tài liệu bảo dưỡng 169 14. Tự kiểm toán bảo dưỡng 173 15. Lý thuyết phân tích chức năng 183 16. Quản lý tài chính bảo dưỡng dựa trên tình trạng 195 17. Tổ chức bảo dưỡng 204 18. Hệ thống Giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị bằng kỹ thuật dao động máy 229 19. Ví dụ ứng dụng và triển khai TPM ở công ty giấy Bãi Bằng 266 20. Khái niệm và các nội dung cơ bản của TPM 269 21. Lý thuyết TPM và hướng dẫn triển khai TPM 290 22. Quản lý thiết bị 326 23. Bảo dưỡng sản xuất và an toàn 330 24. Giám sát tình trạng thiết bị 334 25. Chú giải giao diện phần mềm kế toán bảo dưỡng 371 26. Kaizen 387 4 5
  4. LỜI CẢM ƠN CÁCH SỬ DỤNG CUỐN SỔ TAY Cuốn “Sổ tay Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến” được viết để phục vụ các đối tượng: 1- Các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp (cấp cao): Trung tâm Sản xuất Sạch Việt Nam (VNCPC) xin chân thành cảm ơn Phái đoàn Wallonie- 2- Các cán bộ quản lý bảo dưỡng (cấp quản lý trung gian) Bruxelles tại Việt Nam (Délégation Wallonie-Bruxelles) đã tài trợ cho dự án “ Xây dựng năng lực và 3- Các cán bộ kỹ thuật bảo dưỡng hoặc sản xuất- bảo dưỡng (cấp quản Trình diễn Kỹ thuật Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến”, cũng như cho việc biên soạn và in ấn bộ tài lý trung gian) liệu này. VNCPC cũng trân trọng bày tỏ sự cảm ơn đối với tổ chức chức Le FOREM đã hỗ trợ kỹ thuật Đây là ba nhóm đối tượng quyết định đối với triển khai Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến tại các cho dự án. Sự thành công, các kết quả và kinh nghiệm thu được trong suốt quá trình thực hiện dự doanh nghiệp. Ngoài ra, các cán bộ giảng dạy, các nhà nghiên cứu, tư vấn và các nhà thiết kế thiết bị án đã giúp VNCPC phát triển một công cụ mới trong gói dịch vụ “Sản xuất Sạch hơn Tiên tiến”- CP+, cũng có thể tham khảo các phần liên quan đến chuyên môn của mình. đó là tư vấn triển khai Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Trong 3 nhóm người đọc chính, nhu cầu kiến thức và các vấn đề cần giải quyết khác nhau đáng kể. Vì VNCPC cũng tri ân các nhà tư vấn và các cán bộ trong và ngoài nước, những người vẫn còn làm việc vậy chúng tôi cấu trúc cuốn Sổ tay theo hai lớp: (1) lớp cơ bản và nguyên lý; (2) lớp kiến thức chuyên tại VNCPC hay đã chuyển công tác khác, về những nỗ lực to lớn trong việc xây dựng bộ tài liệu “Sổ sâu cung cấp cơ sở lý thuyết cho quản lý và kỹ thuật bảo dưỡng. tay Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến” qua nhiều phiên bản khác nhau để hình thành tài liệu chính thức: Lớp kiến thức thứ nhất được trình bày trong phần I “Các kiến thức cơ bản về Bảo dưỡng”. Phần này Ông Nguyễn Hồng Long, chuyên gia Sản xuất Sạch hơn và Bảo dưỡng Công nghiệp của VNCPC, người dành cho tất cả các đối tượng. Đặc biệt với các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp thường không đã tham gia thực hiện Dự án, đồng thời là tác giả viết và biên soạn phần lớn nội dung cuốn Sổ có nhiều thời gian và chỉ cần nắm các vấn đề bản chất và định hướng thì phần I đã đáp ứng được yêu tay này. cầu này. Tuy nhiên, các đối tượng còn lại cũng cần đọc kỹ và hiểu thấu đáo. Phần I gồm 26 trang, đóng vai trò hệ thống hóa kiến thức như một “bản đồ tư duy”, với các kết nối và chỉ dẫn tới các phần kiến Ông Bertrand Collignon, chuyên gia Sản xuất Sạch hơn và Bảo dưỡng Công nghiệp, người chịu trách thức chuyên sâu trong phần II. Nếu không đọc kỹ và hiểu phần này thì người đọc rất dễ bị ngợp trước nhiệm quản lý Dự án “Xây dựng năng lực và Trình diễn Kỹ thuật Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến”. số lượng kiến thức đồ sộ và cảm thấy bố cục cuốn sách là khó hiểu. Ông cũng là người có công lớn trong việc xúc tiến và xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa Phái đoàn Wallonie-Bruxelles với VNCPC. Lớp kiến thức thứ hai được trình bày trong phần II “Các tài liệu chuyên sâu”. Do lượng kiến thức cần thiết cho việc triển khai Bảo dưỡng Tiên tiến là rất bao quát và gắn kết với nhau nên khi đọc phần II PGS.TS.Trần Văn Nhân, giám đốc VNCPC, người đã tham gia xây dựng cấu trúc của Sổ tay. phải hiểu rõ phần I và luôn duy trì được tầm nhìn bao quát toàn bộ bức tranh về bảo dưỡng. Không nên đọc tuần tự cuốn sách này từ đầu đến cuối vì làm như vậy là không đúng với logic cấu trúc và tư Cô Lý Thị Thùy Dương, người đã biên soạn phần tài liệu chuyên sâu về Kaizen, cũng như bài trí và duy của nó. kiểm lỗi các bản thảo. Ông Phạm Sinh Thành, chuyên gia Sản xuất Sạch hơn đã tham gia vào Dự án triển khai tại Công ty Detech. Ông Nhữ Quý Thơ, chuyên gia cơ khí và tự động hóa, nghiên cứu Nếu quý vị có những đóng góp và chia sẻ để nâng cao chất lượng cuốn sách này, xin liên hệ với tác sinh trường Đại học Công nghệ Delft Hà Lan, người đã cung cấp các ý kiến xây dựng cho Sổ tay và giả qua email: long.nh@vncpc.org hay nghglong@gmail.com kiểm lỗi bản thảo cuối cùng. Bà Lê Thu Hà, chuyên gia Sản xuất Sạch hơn, người đã tham gia phản biện và kiểm lỗi các bản thảo của Sổ tay. Trân trọng! Chúng tôi cũng xin ghi nhận đóng góp to lớn của Viện Nghiên cứu Cơ khí (Narime) là đơn vị đã cung cấp các thông tin và tài liệu về một số kiến thức chuyên sâu cho Sổ tay, cũng như đã đào tạo tác giả của nó - ông Nguyễn Hồng Long các kiến thức ban đầu về Bảo dưỡng Công nghiệp. Do những hạn chế về nguồn lực, thời gian và chuyên môn nên cuốn Sổ tay này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Nhưng VNCPC vẫn mạnh dạn giới thiệu tới độc giả với niềm tin rằng, với tư cách là một tài liệu thực hành chuyên sâu bằng tiếng Việt đầu tiên trong lĩnh vực bảo dưỡng, đây sẽ là nguồn tham khảo và hỗ trợ đắc lực cho các chuyên gia và nhất là các công ty vừa và nhỏ trong công tác bảo dưỡng công nghiệp. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp, phê bình và xây dựng để tiếp tục hoàn thiện hơn cuốn Sổ tay Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến này. Thay mặt VNCPC và Nhóm tác giả PGS.TS.Trần Văn Nhân 6 7
  5. I. BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP TIÊN TIẾN LÀ GÌ? 1.1. Định nghĩa Bảo dưỡng Tiêu chuẩn AFNOR x 60-010 định nghĩa Bảo dưỡng như sau : “LÀ MỌI VIỆC LÀM CÓ THỂ NHẰM DUY TRÌ HOẶC KHÔI PHỤC MỘT THIẾT BỊ TỚI MỘT PHẦN 1. ĐIỀU KIỆN XÁC ĐỊNH ĐỂ CÓ THỂ TẠO RA SẢN PHẨM MONG MUỐN” Theo quan điểm thực hành BẢO DƯỠNG là việc thực hiện các tác vụ giúp bảo tồn năng lực thiết bị, qua đó đảm bảo tính liên tục và chất lượng của sản xuất. CÁC KIẾN THỨC BẢO DƯỠNG diễn ra trong toàn bộ thời gian sử dụng (tuổi thọ) của thiết bị. (Đọc thêm về vòng đời và tuổi thọ thiết bị trang 45) BẢO DƯỠNG TỐT là đảm bảo đạt được hoạt động Ở MỨC CHI PHÍ TỐI ƯU TỔNG QUÁT. CƠ BẢN VỀ BẢO DƯỠNG Từ ‘Bảo dưỡng’ - maintenance - trong tiếng Anh xuất phát từ động từ ‘maintain’, có nghĩa là ‘duy trì’. Điều này có nghĩa là duy trì khả năng làm ra sản phẩm của máy móc thiết bị. Hiện nay, tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cách hiểu thông dụng nhất về Bảo dưỡng Công nghiệp ( Viết tắt là bảo dưỡng) là duy trì hay khôi phục khả năng của máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm có các đặc tính yêu cầu, trong thời gian cần đến chúng, với chi phí tổng quát thấp nhất. Ngày nay, cùng với những thay đổi công nghệ, hiện tượng toàn cầu hoá kinh tế, sự tái cơ cấu liên tục cũng như cải tiến phương tiện sản xuất, các công ty chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn bao giờ hết. Nhiệm vụ sống còn của mỗi công ty để tồn tại và phát triển là phải sử dụng tối ưu cơ sở vật chất và thiết bị mình có thể chủ động kế hoạch sản xuất theo nhu cầu của khách hàng. Các nhu cầu mà sản xuất cần phải đáp ứng được: 1. Lượng dự trữ tối thiểu: áp dụng các phương pháp sản xuất kịp thời với thời gian sản xuất (thời gian tính từ đầu vào là nguyên liệu đến đầu ra là sản phẩm) rất ngắn, 2. Chất lượng không chỉ cao hơn mà còn phải ổn định và có thể được kiểm soát trong suốt quá trình sản xuất, 3. Sản phẩm phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng, v.v 4. Tổ chức sản xuất theo nhu cầu thị trường, tức là theo mô hình “kéo”, chứ không phải là theo năng lực sản xuất (mô hình “đẩy” truyền thống). Đây chính là xu hướng mới, được đặt tên là “sản xuất tinh gọn” (Lean manufacturing). 8 9
  6. Các yêu cầu này đòi hỏi phải có một cách tiếp cận hoàn toàn mới về vai trò của việc sử dụng hiệu quả Tóm lại, các mục đích chính của Bảo dưỡng có thể được tóm tắt như sau : thiết bị, (tức là bảo dưỡng công nghiệp), cũng như về quan hệ sản xuất - bảo dưỡng. Rất nhiều công ty vẫn còn tổ chức bộ máy hoạt động theo thứ tự chiều dọc đã lỗi thời nghĩa là bảo dưỡng đặt dưới sự kiểm soát của sản xuất. Việc chuyển sang cơ cấu tổ chức hàng ngang với bảo dưỡng và sản xuất là ngang CÁC MỤC ĐÍCH hàng là rất cần thiết, giúp cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất được kết nối với nhau. Điều BẢO DƯỠNG này không chỉ nâng cao hiệu quả kiểm soát cơ sở vật chất và thiết bị sản xuất mà còn cải thiện kiểm soát tài chính với các chi phí bảo dưỡng (trực tiếp và gián tiếp), cũng như thúc đẩy năng lực triển khai chiến lược Bảo dưỡng đi kèm với chiến lược phát triển của công ty. Để giải quyết các yêu cầu này cần phải mở rộng lĩnh vực kiểm soát Bảo dưỡng, bao gồm: NHẬN BIẾT QUÁ KHỨ 1. quan niệm về sản phẩm, 2. quan niệm về thiết bị theo cách nhìn nhận của sản xuất, 3. mua sắm thiết bị mới một cách có phương pháp, 4. cách đưa thiết bị vào hoạt động. Mà rộng hơn là cách quản lý sử dụng thiết bị theo quan điểm nhìn nhận toàn bộ vòng đời của chúng một cách hiệu quả nhất về kinh tế, an KIỂM SOÁT HIỆN TẠI toàn về môi trường và đảm bảo tính trách nhiệm với người sử dụng chúng. (Đọc thêm về vòng đời thiết bị trang 45) Rõ ràng là bộ phận Bảo dưỡng không còn giữ vai trò thứ yếu nữa mà phải là một bộ phận ngang hàng và gắn kết với sản xuất. Quản lý bộ phận Bảo dưỡng giờ đây không chỉ ở mức độ kỹ thuật cơ khí truyền thống mà còn phải đưa vào thêm các yếu tố: LẬP KẾ HOẠCH CHO 1. tính phức tạp ngày càng cao của công nghệ, TƯƠNG LAI 2. sự tích hợp của các công nghệ mới (công nghệ thông tin, vật liệu mới, ) 3. sự tự do hóa và toàn cầu hóa kinh tế, 4. sự phát triển của tâm lý con người, Hình 1.2: Sơ đồ mục đích chính của Bảo dưỡng 5. quy luật tổ chức con người và hệ thống. Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình, Bảo dưỡng cần phải đáp ứng ba yêu cầu có ý nghĩa sống còn, 1.2. Bảo dưỡng Tiên tiến khác với Bảo dưỡng Truyền thống như thế nào? đó là: 1. kỹ năng, Bảo dưỡng Truyền thống quan tâm đến duy trì hoặc phục hồi khả năng làm việc của máy móc thiết bị 2. phương tiện, vào bất cứ thời điểm nào, không xét đến yếu tố chi phí và độc lập với sản xuất. Trong khi đó, Bảo dưỡng 3. ý chí của tổ chức (công ty). Tiên tiến tính tới độ sẵn sàng và chất lượng của thiết bị trong mối quan hệ với chi phí và kế hoạch sản xuất. Nói cách khác, bộ phận Bảo dưỡng Truyền thống phải trả lời câu hỏi: - Làm thế nào để thiết bị luôn sẵn sàng hoạt động? KỸ NĂNG = ĐÀO TẠO Còn bộ phận thực hiện Bảo dưỡng Tiên tiến phải trả lời các câu hỏi: - Làm thế nào để thiết bị sẵn sàng hoạt động vào lúc cần thiết? - Với chi phí (hiểu theo nghĩa rộng) thấp nhất? - Nguyên nhân nào làm hỏng thiết bị và giảm chất lượng sản phẩm liên quan đến cách vận hành và khai thác thiết bị? NHIỆM VỤ HOÀN THÀNH 1.3. Các loại hình Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến trên thế giới Nhu cầu về bảo dưỡng máy móc xuất hiện kể từ khi loài người bắt đầu sử dụng chúng trong sản xuất. Kể từ đó, ngành bảo dưỡng đã trải qua các bước phát triển từ thấp đến cao, từ bị động đến chủ động. Dưới đây là các loại hình bảo dưỡng đã và đang được áp dụng trên thế giới: 1.3.1. Phương pháp Bảo dưỡng Sửa chữa (Bảo dưỡng Hỏng máy - Breakdown Maintenance) Ý CHÍ = ĐỘNG LỰC PHƯƠNG TIỆN = ĐẦU TƯ TRÊN NỀN TẢNG Đây là phương pháp bảo dưỡng lạc hậu nhất. Thực chất lịch bảo dưỡng được quyết định khi máy móc bị hỏng và con người hoàn toàn bị động. Khi máy hỏng, sản xuất bị ngừng lại và công tác bảo dưỡng NHẬN THỨC MỚI mới được thực hiện. Phương pháp bảo dưỡng này có rất nhiều nhược điểm như: gây dừng máy bất thường, không ngăn ngừa được sự xuống cấp của thiết bị, có thể kéo theo sự hư hỏng của các máy móc liên quan và gây tai Hình 1.1: Sơ đồ các yêu cầu Bảo dưỡng phải đáp ứng 10 11
  7. nạn, làm cho các nhà quản lý sản xuất bị động trong việc lên kế hoạch sản xuất, ảnh hưởng đến khả Hệ thống giám sát sẽ chịu trách nhiệm giám sát các hiện tượng xuất hiện trong quá trình làm việc của năng cung ứng sản phẩm trên thị trường, giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. thiết bị như tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ ,kiểm tra tình trạng thực tế của thiết bị, phát hiện các trạng thái Do thời điểm xảy ra các hỏng hóc thường ngẫu nhiên, bất ngờ nên các nhà quản lý bảo dưỡng luôn bị bất thường của thiết bị, qua đó xác định chính xác xu hướng hư hỏng của thiết bị. động trong việc chuẩn bị các chi tiết thay thế, bố trí các công tác sửa chữa làm kéo dài thời gian dừng Hệ thống phân tích và chẩn đoán tình trạng thiết bị sẽ chịu trách nhiệm phân tích các kết quả thu được máy gây chi phí lớn. Trong một số trường hợp, thậm chí đã chuẩn bị rất nhiều các chi tiết thay thế nhưng từ hệ thống giám sát, thông báo chính xác vị trí, mức độ hư hỏng giúp người sử dụng kịp thời điều chỉnh do tính đa dạng và khó dự đoán của các hư hỏng nên khối lượng các chi tiết vẫn rất lớn gây tốn kém; hoặc thay thế các phần hư hỏng, tránh các hư hỏng theo dây chuyền. Hệ thống này còn cho phép xây hơn nữa mật độ của các loại hư hỏng thay đổi liên tục nên có chi tiết thay thế luôn bị thiếu trong khi các dựng một bộ hồ sơ dữ liệu về thiết bị (lý lịch máy). Từ đó có thể chẩn đoán các nguyên nhân gây hỏng chi tiết khác nằm trong kho hàng chục năm mà không được dùng tới. thường gặp và hỗ trợ tìm cách khắc phục, ngăn ngừa. Một khuyết điểm khác của phương pháp này là các hư hỏng ở một cụm máy móc nào đó do không kịp Trong phương pháp này, thay vì sửa chữa, bảo dưỡng theo chu kỳ thời gian, người sử dụng sẽ giám sát ngăn chặn có thể gây hư hỏng dây chuyền làm nguy hiểm đến các bộ phận máy khác hoặc gây tai nạn tình trạng của các thiết bị thông qua các phép đo và kiểm tra theo chu kỳ thời gian. Tuỳ theo tình trạng cho người sử dụng. hoạt động, mức độ phức tạp và quan trọng của thiết bị người ta xác định các khoảng thời gian đo phù Do các hạn chế nêu trên, chi phí cho bảo dưỡng theo phương pháp này rất lớn vì vậy cho đến nay nó hầu hợp và như vậy người bảo dưỡng có thể giám sát chặt chẽ tất cả các thiết bị cần thiết. Ví dụ đối với các như không còn được áp dụng trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp ở các nước tiên tiến nữa. tua bin thì đo và giám sát liên tục, với các quả lô, ổ lăn các phép đo sẽ được thực hiện hàng ngày, còn Đọc thêm về bảo dưỡng Sửa chữa ( Bảo dưỡng hỏng máy trang 49) với động cơ điện thì chỉ cần đo 2 lần trong tháng là đủ. Việc quản lý chặt chẽ tình trạng các thiết bị còn cho phép chủ động trong lịch bảo dưỡng, kế hoạch sản xuất và sẵn sàng hơn trong việc tiếp nhận các 1.3.2. Bảo dưỡng Phòng ngừa đơn hàng lớn. Vì chi phí cho công việc thực hiện các phép đo và phân tích nhỏ hơn rất nhiều so với với công việc sửa 1.3.2.1. Bảo dưỡng Phòng ngừa theo thời gian (Preventive Maintenance - Time Based Mainte- chữa; độ an toàn và độ tin cậy của dây chuyền rất cao (do được giám sát chặt chẽ) nên phương pháp nance). (Phương pháp này còn được gọi đơn giản là Bảo dưỡng Phòng ngừa) bảo dưỡng này đựơc coi là giải pháp kỹ thuật ưu việt cho việc quản lý bảo dưỡng nhà máy và các dây chuyền công nghiệp. Đây là phương pháp bảo dưỡng hiện được áp dụng trong hầu hết các nhà máy, dây chuyền sản xuất ở (Đọc thêm về Bảo dưỡng thiết bị cho Cán bộ quản lý bảo dưỡng trang 75) Việt Nam (trừ một số ít các nhà máy mới xây dựng). Trên thế giới, phương pháp này đã được phát triển (Đọc thêm về Bảo dưỡng thiế bị cho Cán bộ kỹ thuật Bảo dưỡng trang 84) và phổ biến từ những năm 1950. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất sẽ được sửa chữa, thay thế định kỳ theo thời gian. Ví dụ cứ mỗi tháng một lần sẽ dừng dây chuyền cho sửa chữa nhỏ và khoảng một năm một lần dừng dây chuyền để thực hiện các sửa chữa lớn. Thực tế phần lớn các dây chuyền sản xuất dừng bảo dưỡng mỗi năm 2 lần. Mỗi khi dừng máy định kỳ để sửa chữa, bảo dưỡng, BẢO DƯỠNG ĐỊNH KỲ CHU KỲ CỐ ĐỊNH các bộ phận, chi tiết máy sẽ được kiểm tra, cân chỉnh, phục hồi, nếu cần thiết sẽ được thay thế. Sau mỗi (Bảo dưỡng theo thời gian) đợt sửa chữa như vậy toàn bộ các thiết bị máy móc trong dây chuyền được coi như đã sẵn sàng cho đợt BẢO DƯỠNG sản xuất mới. PHÒNG NGỪA Về mặt lý thuyết, dường như đây là phương pháp khá lý tưởng. Tuy nhiên, trong thực tế phương pháp này vẫn bộc lộ khá nhiều nhược điểm: BẢO DƯỠNG DỰ ĐOÁN CHU KỲ KHÔNG Thứ nhất là việc xác định các chu kỳ thời gian để dừng máy. Do phân bố của các hư hỏng theo thời gian (Bảo dưỡng theo tình trạng CỐ ĐỊNH rất khác nhau nên việc xác định các chu kỳ sửa chữa thích hợp cho toàn bộ dây chuyền rất khó. Nếu thiết bị) khoảng thời gian giữa hai lần dừng máy dài, các hư hỏng có thể xuất hiện giữa hai lần dừng máy gây ra ngừng sản xuất bất thường. Nếu khoảng thời gian giữa hai lần dừng máy ngắn, khối lượng sửa chữa thay thế lớn, một số chi tiết vẫn còn dùng được nhưng đến thời hạn vẫn phải thay thế gây lãng phí. Thứ hai, do chủng loại máy móc thiết bị có thể hư hỏng cần sửa chữa bảo dưỡng trong mỗi đợt dừng Hình 1.3: Quan hệ giữa bảo dưỡng Phòng ngừa theo thời gian với bảo dưỡng máy của nhà máy thường rất đa dạng, khối lượng chi tiết thay thế, bố trí nhân lực, vật lực cho mỗi lần Phòng ngừa theo tình trạng thiết bị dừng máy là rất lớn nhưng thực tế các chi tiết cần thay thế sửa chữa lại không nhiều gây lãng phí. Thứ ba, các máy móc thiết bị có thể bị hư hỏng do sự bất cẩn của công nhân trong quá trình kiểm tra, bảo dưỡng. Một số loại máy dễ bị hỏng, mòn hay giảm tuổi thọ do bị tháo ra lắp vào nhiều lần. Thuật ngữ trong ngành bảo dưỡng gọi hiện tượng này là “bảo dưỡng quá mức”. (Đọc thêm về Bảo dưỡng Phòng ngừa theo thời gian trang 57) 1.3.2.2. Bảo dưỡng Phòng ngừa theo tình trạng thiết bị (Preventive Maintenance - Condition Based Maintenance). (Còn gọi là Bảo dưỡng theo tình trạng) Đây là phương pháp bảo dưỡng phòng ngừa tiên tiến được phát triển từ Bảo dưỡng Phòng ngừa theo thời gian, và được áp dụng trong các ngành công nghiệp khoảng từ giữa những năm 1950. Nội dung chính của phương pháp này là: trạng thái và các thông số làm việc của các máy móc thiết bị hoạt động trong dây chuyền sẽ được giám sát bởi một hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị. Hệ thống giám sát sẽ chịu trách nhiệm giám sát các hiện tượng xuất hiện trong quá trình làm việc của thiết bị như tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ ,kiểm tra tình trạng thực tế của thiết bị, phát hiện các trạng thái bất thường của thiết bị, qua đó xác định chính xác xu hướng hư hỏng của thiết bị. 12 13
  8. • Ghi chú: o Bảo dưỡng Dự báo: là một phương pháp bảo dưỡng gần tương tự như bảo dưỡng dựa trên tình trạng thiết bị cũng đã được phát PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC BẢO DƯỠNG triển song song. Về bản chất, loại hình này dựa trên cơ sở dữ liệu bảo dưỡng và sử dụng các phần mềm chuyên biệt sử dụng các kỹ thuật và hoặc các chuyên gia bảo dưỡng để dự báo về tình trạng hiện thời của thiết bị, xác suất hỏng của thiết bị (hay khả năng sẵn sàng của thiết bị) Bảo dưỡng phòng ngừa Bảo dưỡng hỏng máy - sửa chữa ở các thời điểm cần biết trong tương lai. Kỹ thuật bảo dưỡng này không yêu cầu đầu tư lớn nhưng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên gia và đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu bảo dưỡng phải rất đầy đủ, tin cậy và được thu thập trong thời gian đủ dài, thậm chí tới hàng chục năm. Bảo dưỡng Bảo dưỡng căn cứ Bảo dưỡng Khắc phục Bảo dưỡng Do các yếu tố này khó hội tụ ở các doanh nghiệp Việt Nam nên chúng định kỳ vào tình trạng dự báo tạm thời sửa chữa tôi không tập trung giới thiệu Bảo dưỡng Dự báo trong tài liệu này. o Bảo dưỡng Cơ hội: về bản chất, Bảo dưỡng Cơ hội là việc thực Khái n iệm bảo dưỡng hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa với các hư hỏng không có trong kế hoạch khi dây chuyền hay thiết bị phải dừng vì một nguyên nhân nào Lịch bảo Các ngưỡng Các cấp độ Hỏng đó: hỏng đột ngột ở một bộ phận khác, mất điện, hết đơn hàng. Một số dưỡng xác định trước dự báo quan điểm không coi đây thực sự là một phương pháp bảo dưỡng. Tuy Sự kiện nhiên, Bảo dưỡng Cơ hội có ý nghĩa tương đối lớn trong việc giảm chi phí và thời gian bảo dưỡng. Nó cũng có thể áp dụng tốt với Bảo dưỡng Phòng ngừa theo tình trạng thiết bị. Kiểm tra Kiểm soát Thăm khám Sửa chữa tạm thời Sửa chữa dưỡng Nâng cấp phần Hoạt động bảo Hoạt mòn hỏng, xuống cấp Hình 1.4: Phân loại các hình thức Bảo dưỡng LƯU Ý: CÁC CẤP ĐỘ BẢO DƯỠNG THEO NHÓM CHỨC NĂNG Mô tả về các cấp độ Bảo dưỡng xác định sự phức tạp của việc bảo dưỡng được quyết định bởi mức độ phức tạp của các bước quy trình và/hoặc độ phức tạp của việc sử dụng hay triển khai các thiết bị hỗ trợ cần thiết. Không nên nhầm lẫn mức độ phức tạp này với độ phức tạp của thiết kế hoặc mức độ quan trọng của thiết bị hỗ trợ. Sự phân loại theo cấp độ Bảo dưỡng được quy chuẩn hoá trong tiêu chuẩn AFNOR X 60-010 và được dùng như một hướng dẫn và công cụ phản ánh. Ứng dụng của nó chỉ được hiểu giữa các bên đã thống nhất về định nghĩa được áp dụng cho các thiết bị cần bảo dưỡng. Bảo dưỡng Hiệu năng (Productive maintenance PM) hay Bảo dưỡng Hiệu quả Vào cuối những năm 1950 hãng Genegal Electric đưa vào áp dụng “Bảo dưỡng Hiệu năng” - tức là “Bảo dưỡng nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả”. Xuất phát từ quan điểm khắc phục nhược điểm của Bảo dưỡng Phòng ngừa là “bảo dưỡng quá mức”, Bảo dưỡng Hiệu năng vừa làm giảm tối thiểu thiệt hại do thiết bị xuống cấp vừa tiết kiệm các chi phí bảo dưỡng thiết bị. (Xem H.1.5) Bảo dưỡng hiệu năng được định nghĩa như sau: “ Bảo dưỡng hiệu năng là loại hình bảo dưỡng nâng cao hiệu suất của doanh nghiệp nhờ giảm các chi phí do máy móc thiết bị từ chi phí vận hành, chi phí bảo dưỡng đến các thiệt hại do thiết bị xuống cấp” 14 15
  9. BẢNG 1.1 TÓM TẮT CÁC CẤP ĐỘ BẢO DƯỠNG CẤP ĐỘ HÀNH ĐỘNG NGƯỜI CAN THIỆP TÀI LIỆU GHI CHÚ Chi phí Chi phí thấp nhất 1 + Làm sạch, vệ sinh + Người vận hành + Hướng dẫn bảo + Không cần dụng máy (máy móc thiết bị) dưỡng cụ hay dụng cụ đơn ể + Các căn chỉnh giản th ng máy đơn giản + Giảm lượng phụ tổ ” phí g Chi n + Bôi trơn tùng thay thế ộ đ ủ + Thay các bộ phận h “c mòn hỏng hí i p Ch 2 + Thay các chi tiết + Bộ phận bảo + Hướng dẫn về Bảo + Các dụng cụ cầm tiêu chuẩn hóa đơn dưỡng. dưỡng phòng ngừa. tay Ch giản + Cán bộ kỹ thuật có + Các phụ tùng có i phí “bị động” + Kiểm tra mạch thẩm quyền thể mang vác được điện + Bơm mỡ Trình độ bảo dưỡng 3 + Các sửa chữa + Bộ phận bảo + Hướng dẫn Bảo + Các dụng cụ Hình 1.5: Bảo dưỡng Hiệu năng và thay thế đòi dưỡng dưỡng: chuyên dụng Bảo dưỡng hiệu năng đã phát triển qua các giai đoạn Bảo dưỡng Hiệu chỉnh (Corrective Maintenance), hỏi phải tháo lắp + Cán bộ kỹ thuật có - phòng ngừa + Các thiết bị đo Phòng ngừa Bảo dưỡng (Maintenance Prevention) và Bảo dưỡng Hiệu năng hiện đại. chuyên dụng thẩm quyền - sửa chữa + Bàn kiểm Cần lưu ý rằng Bảo dưỡng Hiệu năng chính là bước kế tiếp của Bảo dưỡng dựa trên tình trạng thiết + Phụ tùng thay thế bị. Nếu không có các cơ sở hạ tầng cần thiết và Bảo dưỡng dựa trên tình trạng vẫn chưa được doanh nghiệp thực sự làm chủ thì không thể chuyển sang Bảo dưỡng Hiệu năng được. 4 + Bảo dưỡng quan + Bộ phận bảo + Hướng dẫn bảo + Cần nhiều dụng cụ Chi tiết về triển khai Bảo dưỡng Hiệu năng được trình bày trong mục III “Bắt đầu như thế nào?” trọng: dưỡng dưỡng. chuyên dụng - phòng ngừa + Công ty bảo dưỡng + Các phụ tùng thay Bảo dưỡng Hiệu năng Tổng thể (Bảo dưỡng hiệu năng với sự tham gia của tất cả các bộ phận -TPM): - sửa chữa chuyên nghiệp thế chuyên dụng, Total productive maintenance + Nhóm bảo dưỡng phi tiêu chuẩn TPM có thể được định nghĩa như sau: TPM là bước phát triển tiếp theo của PM, thông qua các hoạt động chuyên ngành tự giác của các nhóm nhỏ (hoạt động JK) tất cả các bộ phận nhằm xây dựng một hệ thống bao quát toàn bộ chu kỳ sử dụng thiết bị nhằm mục đích đạt được hiệu suất sử dụng thiết bị tối đa. 5 + Nâng cấp công + Nhà sản xuất. + Cụ thể theo hướng + Nhiều dụng cụ nghệ. + Công ty bảo dẫn của nhà sản xuất khác nhau * Các hoạt động JK: là các hoạt động hoàn thiện quy trình vận hành của một nhóm nhỏ công nhân và tìm + Phục hồi/ tái thiết dưỡng. thiết bị. ra phương pháp giải quyết các vấn đề trong vận hành và bảo dưỡng máy một cách tự nguyện. Vì người vận hành hiểu rõ tình trạng thiết bị nhất nên các hoạt động này rất có hiệu quả. Chi tiết về triển khai Bảo dưỡng Hiệu năng Tổng thể được trình bày trong Mục 3.4 “TPM và Kaizen”. Vào năm 1976 khi TPM được phát minh ở Nhật,thì ở Anh người ta cũng đưa ra khái niệm Terotechnology có cùng mục đích với TPM: Terotechnology được định nghĩa là công nghệ sử dụng các giải pháp thực tiễn toàn diện và bao quát như: quản lý, tài chính, công nghệ áp dụng với những tài sản hữu hình (thiết bị và công trình) nhằm đạt được chi phí chu kỳ sử dụng kinh tế. Có thể nói Terotechnology là kỹ thuật quản lý tổng thể nhà máy, nó đồng nghĩa với quản lý nhà máy hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả quản lý chu kỳ sử dụng thiết bị. Xét về mục đích TPM và Terotechnology là giống nhau nhưng có một khác biệt lớn là TPM được thực hiện bởi người sử dụng thiết bị, còn Terotechnology liên quan tới cả người sản xuất lẫn người quản lý và vận hành thiết bị. Tuy nhiên, sự trao đổi tiên tiến giữa nhà sản xuất, người sử dụng và thiết bị không hiệu quả do khác biệt về lợi ích . Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến thất bại của Terotechnology. Thất bại này là một gợi ý về sự cần thiết xem xét các tiền đề khả thi của khái niệm hiện đại và rộng hơn là sản xuất và tiêu dùng bền vững. • Khái niệm về “chi phí chu kỳ sử dụng kinh tế” lần đầu tiên được Bộ Quốc phòng Mỹ đưa ra. Họ đã tiến hành một cuộc điều tra về giá mua thiết bị quốc phòng và chi phí vận hành, bảo dưỡng chúng trong 5 năm. Kết quả điều tra cho thấy chi phí vận hành và bảo dưỡng lớn gấp 10 lần chi phí mua sắm ban đầu. 16 17
  10. 1.4. Mô hình Bảo dưỡng đề xuất cho Việt Nam Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của chúng tôi, nếu một công ty sản xuất liên tục và có chi phí tổng thể liên quan đến bảo dưỡng lớn thì mô hình PM là khả thi cho hiện tại trong khi TPM là mục tiêu Ngày nay, sản xuất công nghiệp thế giới đang đi theo xu hướng cá nhân hóa, linh hoạt, thời gian giao tất yếu cho tương lai. hàng ngắn và nhanh chóng đổi mới sản phẩm nhờ ứng dụng rộng rãi các thành tựu trong tự động hóa và công nghệ thông tin cho tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Cũng vì vậy mà các dây chuyền sản Do vậy, tài liệu này đặc biệt tập trung vào diễn giải các kiến thức cơ sở để triển khai Bảo dưỡng Hiệu xuất và thiết bị ngày càng phức tạp, với sự kết hợp những thành tựu của các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau. năng (PM) trong hiện tại và Bảo dưỡng Hiệu năng Tổng thể TPM trong tương lai cho doanh nghiệp. Với Việc sử dụng một cách hiệu quả thiết bị sẽ quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong cách tiếp cận như vậy, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến” trong tài liệu này bối cảnh đó, bảo dưỡng đã vượt ra khỏi quan niệm cổ điển là bảo trì, duy tu và sửa chữa máy móc để để chỉ Bảo dưỡng Hiệu năng (PM), với tư cách là loại hình bảo dưỡng khả thi và là tiền đề cho TPM. trở thành một trong những yếu tố quyết định hiệu quả đầu ra của sản xuất: từ năng suất, chất lượng, giá thành, thời gian giao hàng đến an toàn sản xuất và bảo vệ môi trường. Ở các nước công nghiệp II. TẠI SAO CẦN ÁP DỤNG BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP TIÊN TIẾN? phát triển, bảo dưỡng đã phát triển thành công công nghệ Bảo dưỡng hiệu năng Tổng thể TPM (Total Productive Maintenance) hoặc một hình thức tương tự áp dụng ở Cộng đồng Châu Âu là Terotechnol- 2.1. Các lợi ích của Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên Tiến ogy (Kỹ thuật Quản lý nhà máy Tổng thể) từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước. Đây chính là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần giúp các nước này vuợt qua hai cuộc khủng hoảng dầu lửa và cạnh tranh Lợi ích của việc áp dụng thành công Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến là hiển nhiên, thể hiện qua sự hài thành công trên thị trường quốc tế. lòng lâu dài của khách hàng, nhân viên công ty và cộng đồng địa phương. Thông thường, lợi ích sẽ được dễ dàng nhận thấy thông qua các chỉ số (thường được gọi là các chỉ số PQCDSM): Trong thời kỳ hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam cần khẩn trương nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh để có thể đứng vững và thành công khi mà các biện pháp thuế quan bảo vệ sản xuất - Tăng sản lượng (P- productivity): Khi các thiết bị sẵn sàng hoạt động vào lúc cần thiết với trong nước hoàn toàn bị dỡ bỏ, sau khi vào WTO. Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh việc đầu tư nâng chất lượng thực hiện công việc tốt thì sản xuất đảm bảo liên tục với công suất cao. Bảo dưỡng cấp, đổi mới thiết bị và công nghệ, việc sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực sẵn có mang tầm tốt thậm chí có thể gia tăng công suất thiết bị so với công suất thiết kế; quan trọng sống còn. Hiện nay, ngành bảo dưỡng ở hầu hết các cơ sở trong nước đều khá lạc hậu và không được đánh giá đúng tầm quan trọng của nó nên hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị của chúng - Nâng cao chất lượng (Q - quality): Thiết bị ở tình trạng tốt sẽ cho sản phẩm chất lượng ta vẫn còn thấp. Do đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra để đạt được hiệu quả sử dụng trang thiết bị tối đa cao. Ngoài ra, do Bảo dưỡng Tiên tiến hướng tới việc tìm ra cách vận hành tối ưu cho cả thiết là nhanh chóng triển khai ứng dụng các công nghệ và kỹ thuật bảo dưỡng hiện đại trong các doanh bị lẫn sản phẩm, chất lượng của cả hai đảm bảo được nâng lên đồng thời; nghiệp. - Giảm chi phí sản xuất (C- cost): định mức tiêu thụ năng lượng, nguyên vật liệu và nhân công Ở Việt Nam, phương pháp bảo dưỡng phổ biến vẫn là bảo dưỡng phòng ngừa theo thời gian (bảo giảm đi, thiết bị ở tình trạng tốt và người vận hành thường xuyên phải lưu ý đến các thông dưỡng định kỳ). Một vài nhà máy hiện đại mới ứng dụng phương pháp bảo dưỡng theo tình trạng thiết số định mức của mình. Một yếu tố quan trọng khác đóng góp vào việc giảm chi phí là tuổi bị. Hơn nữa, do trình độ phát triển công nghiệp còn thấp và không đồng đều, các trang bị máy móc có thọ thiết bị thường tăng đáng kể và chi phí trực tiếp cho việc sửa chữa khi các vấn đề được xuất xứ đa dạng, theo nhiều hệ tiêu chuẩn khác nhau đã gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý bảo chẩn đoán và phát hiện từ sớm giảm đi khá nhiều. Song song với giảm chi phí, tác động môi dưỡng. Do vậy hiệu quả sử dụng thiết bị thấp, các hư hỏng đột ngột và tai nạn vẫn xảy ra. Điều này làm trường của hoạt động sản xuất cũng được giảm thiểu giảm đáng kể khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất nước ta. Để khắc phục tình trạng này, một yêu cầu đặt ra hết sức bức xúc hiện nay là nhanh chóng triển khai công nghệ bảo dưỡng tiên - Đảm bảo thời gian giao hàng (D- delivery): trong một loạt lĩnh vực như đóng tàu hay cung tiến PM (Bảo dưỡng Hiệu năng hay Bảo dưỡng dựa trên Hiệu quả) và tiến tới là TPM (Bảo dưỡng Hiệu cấp hàng tiêu dùng cho Giáng Sinh, thời gian giao hàng đóng vai trò rất quan trọng. Việc nắm quả Tổng thể hoặc Bảo dưỡng Hiệu năng Tổng thể) vào các ngành công nghiệp trong nước. Một trong vững tình trạng thiết bị và chủ động kế hoạch sản xuất chính là bí quyết để đảm bảo thời gian những yêu cầu cấp bách hiện nay là triển khai và ứng dụng TPM một cách thích hợp và hiệu quả ở Việt giao hàng. Nam, tránh tụt hậu quá xa về trình độ bảo dưỡng. - An toàn (S- safety): Thực tế sản xuất và các nghiên cứu đều chỉ ra rằng có một mối quan hệ Không có một mô hình bảo dưỡng nào duy nhất đúng cho các doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình trực tiếp giữa tình trạng thiết bị, cách thao tác vận hành với xác suất xảy ra tai nạn trong sản xuất. bảo dưỡng phù hợp cho từng công ty phụ thuộc vào các yếu tố: - Quy mô sản xuất - Môi trường làm việc (M-morale): Bảo dưỡng Tiên tiến dựa trên sự tôn trọng quyền làm chủ - Đặc thù ngành/ địa phương (ví dụ sản xuất quanh năm hay theo mùa, các kiểu hỏng thường và sự phát huy sáng tạo của mỗi nhân viên, nhất là các công nhân làm việc trực tiếp. Sự thoải gặp hay khí hậu đặc trưng) mái và môi trường làm việc thân thiện cũng là một biểu hiện của việc áp dụng Bảo dưỡng Tiên tiến. - Sự sẵn có và chất lượng, trình độ của các dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa có thể thuê ngoài - Năng lực làm chủ thiết bị của công ty - Yêu cầu về chất lượng và thời gian giao hàng - Chiến lược của công ty 18 19
  11. 2.2. Các điều kiện đảm bảo sự khả thi khi áp dụng Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến ở Việt Nam a. Phân tích Chức năng 2.2.1. Các điều kiện tiên quyết cho Áp dụng thành công Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến Có thể nói rằng, lý thuyết Phân tích chức năng đã có những đóng góp rất đáng kể cho việc nâng cao hiệu quả bảo dưỡng và phát triển các phân ngành của nó. Phân tích chức năng bao gồm nghiên cứu - Tầm nhìn của lãnh đạo doanh nghiệp: Thực sự ý thức được tầm quan trọng của Bảo một hệ thống thông qua việc phân chia nó thành các bộ phận chức năng có thể thay thế được. Bộ phận dưỡng Công nghiệp đối với công ty mình và biết cần phải làm gì, vào lúc nào. này sẽ không được lớn hơn bộ phận thay thế tiêu chuẩn. Ngoài ra, cũng cần lưu ý đến trình tự sắp xếp về kết cấu, không liên quan hoàn toàn đến các mối liên hệ về chức năng. Trình tự ở đây là trình tự về vị - Sự nhất quán: Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến không đòi hỏi quá nhiều vốn so với tổng đầu trí không gian, chứ không phải về thời gian. Nó không thể hiện chu trình thời gian của quá trình hoạt tư của doanh nghiệp, nhưng nó đòi hỏi sự nỗ lực thường xuyên và nâng cao trình độ liên tục. động. Việc dành nguồn lực, nhất là nhân lực, một cách liên tục cho bảo dưỡng là yếu tố quan trọng bậc nhất. Gần giống với việc học ngoại ngữ, bí quyết nằm ở các hoạt động thường xuyên và Phân tích chức năng cho phép đưa ra các mục tiêu cho công tác bảo dưỡng. mọi sự gián đoạn hay tái khởi động đều thu hẹp cơ hội thành công. 1. Đối với một kỹ thuật viên, người có trong tay các công cụ hỗ trợ hiệu quả sẽ có thể kiểm tra - Dám tái cấu trúc: Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam không có cấu trúc hợp lý để làm Bảo bất kỳ hệ thống phức tạp nào, anh ta có thể “lướt” qua các bộ phận của thiết bị và xác định rất dưỡng Tiên tiến. Điều này là do nhận thức lạc hậu về vai trò Bảo dưỡng và mối quan hệ của nhanh chóng tình trạng làm việc của các bộ phận chức năng khác nhau, cũng như toàn bộ hệ nó với sản xuất cũng như với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ khi bảo dưỡng được thống làm việc của thiết bị. tổ chức ngang hàng và gắn bó hữu cơ với sản xuất thì nó mới có thể thực sự gọi là Tiên tiến được. 2. Đối với nhân viên chịu trách nhiệm bảo dưỡng, người được trang bị các công cụ hiệu quả cho việc tổ chức công việc kỹ thuật của mình, anh ta phải có khả năng quản lý chi phí rõ ràng và - Năng lực con người: Thường thì khi khởi động thực hiện Bảo dưỡng Tiên tiến, các kiến thức và chặt chẽ cho công việc. kỹ năng không sẵn có trong đội ngũ của công ty. Điều quan trọng là các cán bộ kỹ thuật nòng cốt của công ty về bảo dưỡng có đủ khả năng tiếp thu và ứng dụng các kiến thức cũng như Do vậy việc phân tích chức năng cho phép: tích lũy được các kỹ năng cần thiết. Khả năng sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh, cũng là mộtyếu tố quan trọng, nhưng không quyết định mà chỉ mang tính xúc tác 1. Thiết lập các điều kiện làm việc tối ưu cho thiết bị. - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu bảo dưỡng: Số liệu bảo dưỡng và các thông tin rút ra từ đó 2. Tìm ra những bộ phận đã hao mòn của các thiết bị. ý nghĩa quan trọng như tiền bạc và chính là tiền bạc. Từ các số liệu và thông tin đó, công ty có thể đưa ra các quyết định về tổ chức, quản lý hay tài chính giúp cải thiện các chỉ số PQCDSM. 3. Đưa ra được các chỉ báo để giúp cho việc theo dõi quá trình tiến triển các hư hỏng của thiết bị. Hệ thống cơ sở dữ liệu có thể được coi như là một điều kiện kỹ thuật, nhưng từ kinh nghiệm của chúng tôi, đây nên được coi là một điều kiện Quản lý và Hành chính bảo dưỡng. 4. Xác định các dạng và phương pháp bảo dưỡng cần áp dụng cho mỗi bộ phận của thiết bị. - Đầu tư: trong giai đoạn đầu tiên, các công ty chỉ phải đầu tư rất nhỏ để đạt được hiệu quả ban 5. Đưa ra được kế hoạch bảo dưỡng. đầu. Nhưng khi đã bước sang giai đoạn phát triển, hiệu quả bảo dưỡng phụ thuộc nhiều vào các khoản đầu tư cần thiết, chẳng hạn cho các thiết bị đo, thu thập số liệu bảo dưỡng và xử lý 6. Phân loại các hồ sơ tài liệu bảo dưỡng và cách tra cứu khi cần thiết. chúng 7. Phát triển một kế hoạch bảo dưỡng tốt hơn thông qua các hồ sơ lưu trữ. 2.2.2. Cơ sở hạ tầng cần thiết cho Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến 8. Xác định trình độ và kỹ năng cần có cho việc bảo dưỡng các thiết bị máy móc. Xây dựng các cơ sở hạ tầng dưới đây chính là các điều kiện triển khai thành công Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến. 9. Xác định và hệ thống hóa toàn bộ hệ thống máy móc của đơn vị hiện có. 2.2.2.1. Điều kiện 1: Quản lý Bảo dưỡng 10. Phân tích và tính toán các chi phí cho công tác bảo dưỡng. Quản lý Bảo dưỡng Tiên tiến có thể coi là Quản lý Bảo dưỡng truyền thống kết hợp với bốn yếu tố hiện 11. Quyết định ngân quỹ cho nguyên vật liệu phục vụ công tác bảo dưỡng và theo dõi việc sử đại: (1) Phân tích Chức năng; (2) Hiệu suất Tổng thể; (3) Trao đổi thông tin bảo dưỡng, nhất là ứng dụng dụng chúng. ICT; (4) Quản lý Tài chính Bảo dưỡng. (Đọc thêm về lý thuyết phân tích chức năng trang 179) 20 21
  12. b. Hiệu suất Tổng thể Thông tin = sự tìm hiểu = các giác quan Quyết định = sự phân tích = trí não Quản lý bảo dưỡng là một phần của quản lý nhà máy. Quan điểm quản lý bảo dưỡng hiện đại dựa trên Hành động = sự can thiệp = sự tham gia khái niệm về hiệu suất tổng thể. Đây là khái niệm đưa ra để đánh giá hiệu quả thực sự của việc quản lý và sử dụng thiết bị. Sáu loại tổn thất thời gian sử dụng thiết bị được đưa ra và phân loại dưới đây. 1. Tổn thất thời gian do các sự cố: Điều này có thể được kiểm soát bởi công tác bảo dưỡng THÔNG TIN MỆNH LỆNH hiệu quả và sự tham gia của bộ phận sản xuất. 2. Thời gian cần cho thay đổi sản phẩm: Khi đó cần thời gian để điều chỉnh lại thiết bị cũng như thay thế các dụng cụ máy móc. Điều này có thể được kiểm soát bởi khâu tổ chức sản xuất tốt NGƯỜI CUNG NGƯỜI RA QUYẾT NGƯỜI VẬN hơn và chính sách cải tiến thiết bị máy móc sản xuất. CẤP THÔNG TIN ĐỊNH HÀNH 3. Tổn thất thời gian do những lần ngừng máy ngắn: Vệ sinh thiết bị, cung cấp phụ gia và các nguyên liệu phụ, GHI CHÉP PHẢN HỒI 4. Tổn thất thời gian do chủ ý làm chậm lại: Sản xuất các sản phẩm đặc biệt, sự xuống cấp của một bộ phận máy móc, Hình 1.6: Trao đổi thông tin bảo dưỡng 5. Tổn thất thời gian do lỗi chất lượng. Đây là kết quả từ việc điều chỉnh thiết bị, các qui trình liên quan đến kiểm soát chất lượng hoặc điều khiển thiết bị. Sự trao đổi thông tin có thể dưới một số dạng: 6. Tổn thất thời gian khi khởi động. Trong giai đoạn này dễ xuất hiện các sản phẩm không đạt 1. Dạng truyền miệng thực chất dễ bị thất lạc, có thể bị thay đổi, và dễ bị sai lệch, yêu cầu. 2. Dạng văn bản và/hoặc biểu đồ, ( Đọc thêm về Hiệu suất tổng thể GER trang 118) 3. Dạng không chính thức. c. Trao đổi thông tin Bảo dưỡng Nhân viên bảo dưỡng có thiên hướng không thích trao đổi thông tin dưới dạng văn bản. Điều đó giúp Quản lý Bảo dưỡng cần phải đảm bảo sự trao đổi thông tin bảo dưỡng hiệu quả trong doanh nghiệp. cho họ dễ lảng tránh hiệu lực thi hành và dễ dàng biện minh cho tình hình. Tất cả mọi người cần phải hiểu rằng sẽ không có sự can thiệp nào được thực hiện thành công nếu các câu hỏi sau đây không được Việc trao đổi thông tin trong nội bộ công ty thường bị xem nhẹ và bỏ sót. Chúng thường bị chuyển thành trả lời: dạng báo cáo miệng. Mặc dù vậy, nó có chức năng quan trọng trong quản lý công tác bảo dưỡng. Trao đổi thông tin là sợi dây kết nối thiết yếu giữa thông tin, ra quyết định và hành động. Ở ĐÂU? Công việc cần phải được thực hiện là ở đâu? Nhận biết thiết bị. CÁI GÌ? Công việc cần phải thực hiện là gì? Nhận biết các nhiệm vụ cần hoàn thành. NHƯ THẾ NÀO? Công việc sẽ được giải quyết như thế nào? Đưa ra quy trình và quy định kỹ thuật cho việc thực hiện. KHI NÀO? Khi nào thì phải tiến hành công việc? Lập kế hoạch cho các nhiệm vụ phải thực hiện. AI? Ai sẽ giải quyết công việc này? Xác định nguồn nhân lực, kỹ năng yêu cầu v.v BẰNG CÁI GÌ ? Công việc sẽ được giải quyết cùng với những gì? Chỉ ra nguồn cung ứng, các dụng cụ, phụ tùng thay thế v.v . CHI PHÍ GÌ? Bao gồm những gì? Cần phải xem xét chi phí mua phụ tùng, thiết bị và chi phí nhân công. 22 23
  13. Chính những điều này làm nên sự khác biệt của công tác bảo dưỡng. Việc phân tích tài chính có thể phản ánh độc lập những mục đích và tiêu chí của mỗi công ty. Tuy nhiên, khi không tính đến phương pháp phân tích, việc phân tích tài chính sẽ thể hiện những đặc điểm chung 7. Bẩy câu hỏi và trả lời đã cho thấy rõ rằng dạng trao đổi thông tin bằng miệng là không sau đây: thích hợp. Dạng trao đổi bằng văn bản, được hoàn thiện bởi các biểu đồ có rất nhiều ưu điểm: - Các kết quả phải đo lường và định lượng được. 1. Giúp cho người tham gia nhận biết được các trách nhiệm của mình. - Các chi phí và ước tính cần phải được các bên liên quan thống nhất. 2. Giúp tránh được các sai lệch về thông tin, bỏ sót thông tin, các thay đổi không cần thiết, cũng - Các kết quả tài chính cần phải được trình lên ban quản lý bằng những thuật ngữ dễ hiểu. như các nguyên nhân dẫn đến nhiều hành động trái ngược. - Lập hồ sơ theo định kỳ về nguồn thu tài chính phải là một bộ phận không thể tách rời của chương 3. Giúp phòng tránh những sự cố có thể xảy ra. trình bảo dưỡng. 4. Lưu trữ để tra cứu về sau. Những đặc điểm này được đề cập một cách chi tiết như sau: 5. Giảm số lượng thông tin cần trao đổi đối với các hoạt động lặp đi lặp lại theo chu trình. “Các kết quả phải đo lường và định lượng được.” Nhằm tối ưu hóa những ưu điểm này và tạo điều kiện cho những người sử dụng, các tài liệu Điều đó có nghĩa là các chỉ số ROI, NPV hay thời gian hoàn vốn là những chỉ số cần được sử dụng và phải thỏa mãn các điều kiện: đánh giá. 1. Phù hợp với công ty-tham khảo những tài liệu của các công ty khác ( Đọc thêm về Quản lý Tài chính Bảo dưỡng dựa trên tình trạng thiết bị cho các cán bộ quản lý bảo dưỡng và kỹ thuật bảo dưỡng trang 75 và trang 84) 2. Số lượng văn bản phải phù hợp – Tránh sử dụng quá nhiều văn bản và biểu mẫu, trách trùng lặp. Song song với quản lý tài chính dựa trên tình trạng, việc đánh giá hiệu quả đầu tư cho các giải pháp kỹ thuật liên quan đến bảo dưỡng cũng rất quan trọng và là đặc thù của quản lý tài chính bảo dưỡng. 3. Cần được xây dựng theo hướng thuận tiện cho xử lý các dữ liệu, ( Ví dụ về phân tích đầu tư kỹ thuật bảo dưỡng cho lãnh đạo công ty và cán bộ kỹ thuật bảo dưỡng 4. Phân biệt được các loại thông tin thu được. trang 100) 5. Cần rõ ràng, dễ đọc, logic và dễ sử dụng. 2.2.2.2. Điều kiện 2: Hành chính và hậu cần bảo dưỡng ( Đọc thêm về hệ thống trao đổi thông tin trang 107) Các công tác Hành chính và Hậu cần Bảo dưỡng tuy không đòi hỏi nhiều hàm lượng kỹ thuật hay đầu tư lớn, nhưng chúng thực sự đóng vai trò hết sức quan trọng và tạo ra rất nhiều giá trị gia tăng cho hoạt d. Quản lý Tài chính Bảo dưỡng động bảo dưỡng. Quản lý Bảo dưỡng không thể thiếu quản lý tài chính bảo dưỡng. Có thể nói rằng những tiến bộ của a. Các công tác Hành chính Bảo dưỡng tập trung vào các nội dung: ngành bảo dưỡng đã được khởi nguồn từ việc người ta thay đổi cách nhìn nhận về các chi phí cho bảo dưỡng, đặc biệt là về các chi phí gián tiếp. Khi triển khai Bảo dưỡng Tiên tiến, việc quản lý chi phí dựa (1) Quy định vai trò và trách nhiệm cụ thể của các phòng, ban liên quan đến chức năng bảo trên tình trạng thiết bị chính là cơ sở để đánh giá các chỉ số hiệu quả PQCDSM, cũng như để đưa ra các dưỡng trong công ty, cách thức trao đổi thông tin, sử dụng và chia sẻ nguồn lực, cách thức quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược bảo dưỡng và sản xuất. ra các quyết định liên quan đến kế hoạch và can thiệp bảo dưỡng, cách tiến hành đầu tư thiết bị và kỹ thuật bảo dưỡng Có nhiều cách đánh giá tác động tài chính khác nhau cho hoạt động bảo dưỡng máy móc dựa trên hiện trạng. Nhiều công ty phát hiện ra những vấn đề về thiết bị được xác định bằng những thiết bị bảo (2) Thiết lập, cập nhật, phân tích và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu bảo dưỡng: ICT hay dưỡng dựa trên tình trạng ngay trong thời gian dừng máy thông thường. Họ so sánh chi phí sửa chữa truyền thống, cách đánh mã số, tài liệu hóa, thiết lập và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu, quản những trục trặc này với chi phí vận hành của chính cỗ máy ấy trong thời gian trước đó. Những công ty lý cơ sở dữ liệu, phân tích chuyên môn và hệ chuyên gia khác hướng tới so sánh thông tin về chi phí sửa chữa với chi phí của các chương trình bảo dưỡng dựa trên tình trạng được áp dụng cho các máy móc ít mang tính then chốt hơn. (3) Đào tạo và xây dựng năng lực bảo dưỡng, bao gồm đào tạo các kỹ năng thực địa, vận hành, cung cấp lý thuyết, trao đổi kinh nghiệm và khuyến khích các sáng kiến từ cấp công nhân vận hành 24 25
  14. ( Đọc thêm về hồ sơ và cơ sở dữ liệu trang 159) Để thúc đẩy việc kết hợp các bộ phận với nhau thì tất cả các bộ phận chính của công ty cần phải được ( Đọc thêm về cập nhật tài liệu bảo dưỡng trang 165) đặt ngang hàng nhau. Bộ phận bảo dưỡng phải có mối liên hệ trực tiếp với ban lãnh đạo công ty. Điều ( Đọc thêm về cấu trúc Hồ sơ Kỹ thuật trang 130) này không triệt tiêu mâu thuẫn và xung đột giữa các bộ phận. Nó phụ thuộc vào việc liệu ban lãnh đạo ( Đọc thêm về cấu trúc Hồ sơ Thiết bị trang 137) công ty có tạo được một môi trường phù hợp để các bộ phận hợp tác chặt chẽ với nhau hay không. Điều này có thể đạt được nhờ việc tổ chức các cuộc họp thông báo cho mọi người biết được những hạn b. Hậu cần Bảo dưỡng chế, mục tiêu và phương pháp để loại bỏ những mâu thuẫn đó. Các cuộc họp này phải là một kênh đối thoại gần gũi, thường xuyên giữa các bộ phận với nhau. Công tác này tập trung vào quản lý kho thiết bị và phụ tùng dự trữ, các bộ phận mau mòn chóng hỏng, ( Đọc thêm về tổ chức Bảo dưỡng trang 200) các thiết bị và dụng cụ chẩn đoán, ghi chép số liệu Các kỹ thuật được áp dụng phổ biến là FIFO (vào trước ra trước), 5S và ICT. Một số phần mềm chuyên dụng hay giải pháp ICT trọn gói cho công tác quản 2.2.2.4. Điều kiện 4: Cơ sở Kỹ thuật cho Bảo dưỡng Tiên tiến lý bảo dưỡng, với trung tâm là quản lý hậu cần bảo dưỡng, đã được đưa vào ứng dụng từ những năm 1990. Trong đó đáng kể nhất là các phần mềm quản lý tích hợp được chuyên biệt hóa theo nhu cầu Cũng giống như mọi loại hình áp dụng thành tựu khoa học công nghệ khác, bản thân sự tiên tiến của khách hàng của hãng SAP, Đức. công nghệ không đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thành công về bảo ( Đọc thêm về 5S trong bảo dưỡng công nghiệp trang 33) dưỡng hầu hết đều là các đơn vị khai thác hiệu quả các kỹ thuật bảo dưỡng hiện đại bên cạnh việc sử dụng các phương pháp truyền thống. 2.2.2.3. Điều kiện 3: Tổ chức Bảo dưỡng Các kỹ thuật bảo dưỡng hiện đại cho phép giám sát, chẩn đoán tình trạng thiết bị và đưa ra các đánh giá về nguyên nhân và cách khắc phục hay phòng ngừa, bao gồm: Không có cơ cấu “lý tưởng” nào cho mọi bộ phận bảo dưỡng. Đặc điểm các công ty rất khác nhau, chính vì lẽ đó mà không thể áp dụng một mô hình cho mọi công ty. Một số điểm khác nhau giữa các công ty a. Các kỹ thuật quan trắc bằng giác quan của người vận hành và cán bộ kỹ thuật bảo dưỡng. như: Đây là phần đơn giản nhất của các kỹ thuật đo không phá hủy, chỉ sử dụng giác quan của con người với các dụng cụ hỗ trợ (tai nghe, kính chuyên dụng ). Nhờ những kiến thức và 1. Quy mô kỹ năng thích hợp, một công ty có thể quản lý khá tốt tình trạng thiết bị của mình mà hầu như không phải đầu tư gì. Đây cũng là cách tiếp cận khôn ngoan và hiệu quả nhất đối với 2. Trang thiết bị các công ty vừa và nhỏ. Với các kỹ thuật này, đầu tư lớn nhất là về đào tạo kiến thức và kỹ năng chẩn đoán cho các cán bộ kỹ thuật bảo dưỡng. 3. Phương thức sản xuất b. Kỹ thuật đo và phân tích số liệu về dao động máy: Là kỹ thuật áp dụng phổ biến nhất 4. Sự tham gia của bộ phận sản xuất vào công việc bảo dưỡng hiện nay.Khoảng 90% chủng loại thiết bị có thể được giám sát và đánh giá bằng kỹ thuật này. Thiết bị đo dao động máy cũng có nhiều loại, từ những máy đa năng cầm tay có giá 5. Các điều kiện sẵn có như: Nguồn nhân lực, hậu cần, khoảng 20.000USD đến những thiết bị trực tuyến (online) theo thời gian thực được kết nối với hệ điều khiển tự động có giá đến hàng triệu đô la. Về bản chất, các thiết bị này đo Trước khi tính toán một cơ cấu bảo dưỡng tối ưu thì nhất thiết phải xem xét diễn biến của mối quan hệ các rung động sinh ra từ sự quay của máy (dao động máy) để phát hiện các vấn đề như giữa sản xuất và bảo dưỡng. Theo kinh nghiệm tiến hành bảo dưỡng, đối tác chính là bộ phận sản xuất. mất cân bằng lệch trục, lỗi vòng bi, lỗi động cơ hay cộng hưởng. Việc chuyển đổi tín hiệu Trước đây, bộ phận vận hành buộc phải chấp nhận một số hạn chế sản xuất ngắn hoặc trung hạn. Bộ dao động từ miền thời gian sang miền tần số, cùng với các phần mềm cài đặt theo máy phận Sản xuất chấp nhận một số can thiệp xử lý lỗi nhỏ gây ít điểm bất lợi (như: bôi trơn, thay đổi đầu đo cho phép xử lý các dữ liệu dao động khá đơn giản nhưng rất hiệu quả. Thường thì việc lọc ). Họ ít nhiều cũng chấp nhận các lần dừng máy do sự cố hỏng xảy ra. Nhưng họ nhất quyết phản đầu tư các thiết bị đo và giám sát này hoàn vốn sau vài tháng đầu tư với các doanh nghiệp đối bất cứ chương trình bảo dưỡng theo kế hoạch nào gây cản trở việc kiểm soát công cụ sản xuất của họ. cỡ vừa. c. Kỹ thuật quan trắc và phân tích hồng ngoại: Là kỹ thuật rất hiệu quả trong việc phát hiện ra các lỗi kỹ thuật về nhiệt, điện và bôi trơn. Thiết bị quan trắc chính là camera hồng ngoại. Các camera này cũng thường có khả năng chụp ảnh trong dải tần số khả kiến, do vậy cho phép quan sát và chụp hai loại ảnh đồng thời (hồng ngoại và khả kiến). Nhờ đó việc phát hiện và định vị khu vực hỏng rất dễ dàng. d. Kỹ thuật siêu âm và âm thanh: Rất hiệu quả trong việc phát hiện các lỗi hỏng về rò rỉ khí hay chất lỏng hoặc các rò rỉ do chênh lệch áp suất. Nguyên lý của các thiết bị đo này là phát hiện ra các rò rỉ nhờ khuyếch đại các tần số đặc trưng của rò rỉ. Đây là kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm an toàn, nhất là chống rò rỉ các loại khí độc không màu sắc và bình thường khó phát hiện. e. Kỹ thuật phân tích dầu bôi trơn: Về bản chất, đây là các kỹ thuật phân tích mức độ hỏng của dầu bôi trơn, các chất xâm nhiễm và các hạt mài mòn có trong dầu. Các kết quả phân tích cho 26 27
  15. biết hỏng (chủ yếu là mài mòn do ma sát) phát sinh ở đâu, mức độ mòn đến đâu, các vấn đề về bôi Quá trình triển khai bảo dưỡng công nghiệp tiên tiến ở Xuân Hòa bắt đầu với việc thành lập nhóm cải trơn, ma sát và nhiệt. Kỹ thuật này đòi hỏi phải lấy mẫu dầu đúng cách và đưa đi phân tích tại phòng thí tiến Bảo dưỡng gồm 10 người, trong đó có 1 điều phối viên là giám đốc nhân sự Công ty, trưởng phòng nghiệm. Hiện kỹ thuật này ở Việt Nam vẫn chưa phổ biến. Tuy nhiên, rào cản chính nằm ở khả năng làm kỹ thuật, 2 cán bộ phụ trách thiết bị, 2 cán bộ phụ trách bảo dưỡng tại xưởng và các quản đốc xưởng. chủ kỹ thuật chứ không phải ở chi phí đầu tư. Các hoạt động và kết quả của nhóm được báo cáo định kỳ tới Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất Công ty. 3 trong số 10 người trong nhóm được cử đi tham gia các khóa học do Dự án tổ chức. f. Kỹ thuật đo và giám sát các thông số vận hành hệ thống: Điện áp, cường độ dòng điện, lưu lượng, nhiệt độ, độ dẫn điện, đo mức các loại, khối lượng, tốc độ Các kỹ thuật này thường kết hợp với Nhóm đã chọn dây chuyền mạ tự động 3, nhóm máy hàn và nhóm máy uốn làm trọng tâm thực hiện công nghệ điều khiển bán tự động hay tự động. Đặc điểm của các hệ thống này là những thông số cải tiến bảo dưỡng. Lý do của việc lựa chọn này là tình trạng hỏng đột ngột thường xuyên cũng như vận hành rời rạc của hệ thống, được đo bởi các thiết bị khác nhau tại các vị trí khác nhau được kết hiệu quả làm việc của các nhóm máy này. Đồng thời, việc lựa chọn một dây chuyền sản xuất để thí điểm hợp lại để đưa ra bức tranh tổng thể về “sức khỏe” của cả hệ thống, cũng như của từng thiết bị. Mặt được kỳ vọng sẽ mang lại các kinh nghiệm quý cho các dây chuyền khác. Với mỗi trọng tâm, các nhóm khác, các thông số này được dùng để phục vụ và việc can thiệp vận hành hay vận hành tự động hệ nhỏ lại được thành lập với nòng cốt là Nhóm Cải tiến Bảo dưỡng của Công ty. thống. Đặc điểm của hệ thống này là không có sự phân chia rõ ràng giữa sản xuất và bảo dưỡng. Một cách sử dụng kỹ thuật đo và giám sát thông số hệ thống là đầu tư các thiết bị đo tương đối rẻ, Vấn đề đầu tiên Nhóm nhận thấy là về cơ cấu tổ chức bảo dưỡng của Công ty. Việc phòng Kỹ thuật chỉ không kết nối vào một hệ thống điều khiển trung tâm. Các thông số đo được lưu trữ và phân tích quản lý về quy trình và quy định kỹ thuật, trong khi nhân sự và thiết bị lại do các Phân xưởng quản lý phục vụ các mục đích khác nhau và tùy thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn và hệ thống quản lý đã tạo ra một sự thiếu đồng bộ và nhất quán, giảm tuổi thọ và hiệu quả sử dụng thiết bị. Một đề xuất của doanh nghiệp. Cách này giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu, nhưng cũng hạn chế hiệu quả đáng thay đổi cơ cấu đã được Nhóm soạn thảo và đệ trình lên Ban Giám đốc công ty. Trong đề xuất này, các kể và làm tăng sự lệ thuộc vào con người. cán bộ và nhân viên trực tiếp làm bảo dưỡng tại các Phân xưởng được tách thành các tổ thuộc quản lý Trong cuốn Sổ tay này, tổng quan và cơ sở lý thuyết của các kỹ thuật nói trên đều được mô tả đầy đủ. của phòng Kỹ thuật. Sự thay đổi này cho phép nâng cao trình độ cán bộ, thuận lợi trong chia sẻ các số ( Tìm hiểu về các kỹ thuật cho Bảo dưỡng tiên tiến trang ) liệu bảo dưỡng, nắm vững được tình trạng và mức độ sẵn sàng của các thiết bị trong các phân xưởng. (Đọc về hệ thống giám sát và chuẩn đoán tình trạng thiết bị bằng dao động máy trang 225) Như vậy, chất lượng và hiệu quả bảo dưỡng sẽ nâng cao đáng kể. Trong lúc chờ quyết định của lãnh đạo Công ty, các bộ phận được chọn làm trọng tâm được áp dụng thử nghiệm mô hình này. 2.3. Các điển hình áp dụng Do Việt Nam chưa có một tầm nhìn quốc gia hay một chiến lược chung để phát triển bảo dưỡng công nghiệp nên trình độ của ngành này thấp hơn các nước tiên tiến khoảng 50 năm. Ngoài một số doanh nghiệp có vốn nước ngoài và một số công ty lớn trong nước, hầu hết các đơn vị sản xuất của ta áp dụng chiến lược bảo dưỡng hỏng máy hoặc bảo dưỡng định kỳ theo thời gian. Tình trạng thiếu định hướng, thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiếu chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác, thiếu các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp có nguy cơ làm ngành bảo dưỡng tụt hậu xa hơn nữa và làm suy giảm năng lực cạnh BiÓu ®å pareto sè lçi x¶y ra trong s¶n xuÊt DC T§3 tranh của công nghiệp Việt Nam. 12 Dự án “Xây dựng năng lực và Trình diễn Kỹ thuật Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến” do Vùng Wallonia- 100.0% 11 Bruxxelles tài trợ là một trong những nỗ lực đầu tiên ở tầm vĩ mô nhằm ứng dụng bảo dưỡng công 10 nghiệp tiên tiến ở Việt Nam. Trong thời gian thực hiện từ tháng 4/ 2007 đến tháng 5/2008 Dự án đã 9 80.0% chọn 3 công ty cỡ vừa trong 3 ngành tiêu biểu là vật liệu xây dựng, cơ khí và nội thất để triển khai trình 8 7 diễn kỹ thuật. Kết quả thực hiện hết sức khả quan đã cho thấy tính khả thi của việc áp dụng bảo dưỡng çi 60.0% l 6 công nghiệp tiên tiến với các doanh nghiệp trong nước cỡ vừa trở lên. Sè 5 40.0% 4 Ba doanh nghiệp được chọn là Công ty Cổ phần Xi măng Kiện Khê, Công ty Cổ phần xe máy Detech và 3 Công ty Xuân Hòa. Các tiêu chí lựa chọn đơn vị trình diễn kỹ thuật là: 2 20.0% 1- Các công ty vừa và nhỏ có tính điển hình của ngành, thuận lợi cho việc phổ biến kinh nghiệm 1 0 0.0% và nhân rộng tại các doanh nghiệp cùng ngành khác 7116 34911 15 10 5613 814212 2- Nhận thức của lãnh đạo về vai trò của bảo dưỡng công nghiệp, từ đó quyết định sự cam kết trong việc dành thời gian và nguồn lực cho việc thực hiện các giải pháp bảo dưỡng công nghiệp Lo¹i lçi 3- Khả năng triển khai các giải pháp được tư vấn của đơn vị phụ trách bảo dưỡng (thường là phòng kỹ thuật) và các cán bộ phụ trách sản xuất trực tiếp tại các bộ phận triển khai thí điểm Các kinh nghiệm và bài học rút ra từ quá trình triển khai bảo dưỡng công nghiệp tiên tiến tại các doanh Hình 1.7: Biểu đồ Pareto số lỗi xảy ra nghiệp Xuân Hòa và Kiện Khê được trình bày dưới đây. Do khó khăn trong việc tổng kết số liệu nên trong phần này chưa trình bày về công ty Detech. A. Công ty Xuân Hòa Xuân Hòa là một điển hình về áp dụng Sản xuất Sạch hơn và các kỹ thuật quản lý mới trong công nghiệp. Nhờ có tầm nhìn tốt của lãnh đạo công ty và một đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung gian năng động, tích cực, chi phí sản xuất của Xuân Hòa đã liên tục được hợp lý hóa trong khi chất lượng sản phẩm được nâng cao. Chính sự nhạy bén với những cái mới là động lực chính thúc đẩy công ty tham gia Dự án. 28 29
  16. Tiếp theo, các số liệu bảo dưỡng sẵn có trong ghi chép theo quy định ISO của Công ty được thu thập và sàng lọc một cách có hệ thống để sử dụng như là cơ sở dữ liệu bảo dưỡng ban đầu. Nhóm máy hàn và máy uốn tập hợp các số liệu từ 2006, trong khi dây chuyền mạ tự động tập hợp được các số liệu từ 2003. Sử dụng kỹ thuật Pareto, các nhóm đã phân tích các số liệu thống kê hỏng máy theo tần suất, thời gian dừng máy và chi phí khắc phục lỗi. Mặc dù còn có một số lúng túng trong việc xác định chính xác chi phí khắc phục, đặc biệt là chi phí gián tiếp, nhưng các thành viên của Nhóm đã học hỏi được nhiều kinh 700,000,000 100.0% nghiệm quý và có cái nhìn khác về công tác ghi chép, tổng hợp và phân tích số liệu phục vụ bảo dưỡng. 90.0% 600,000,000 80.0% 500,000,000 70.0% 400,000,000 60.0% ph í i 50.0% 300,000,000 Ch 40.0% 200,000,000 30.0% 20.0% 100,000,000 10.0% 0 0.0% 15 1714 4316 11 5610 8913 212 a r ¶y x çi Hình 1.9: Biểu đồ Pareto theo chi phí khắc phục l Số lỗi xảy ra Số lỗi xảy Sè B. Công ty Cổ phần Xi măng Kiện Khê Công ty Cổ phần Xi măng Kiện Khê nằm trên địa bàn huyện Kiện Khê, Hà Nam. Đây là một công ty xi 7 1 16 3 4 9 11 15 10 5 6 13 8 14 2 12 măng loại nhỏ, đã thay đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay vào năm 2004. Việc ứng dụng Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến diễn ra đúng vào thời điểm Công ty đang nỗ lực làm chủ thiết bị để phát huy LoạiLo lỗi¹i lçi hết ưu điểm của công nghệ lò quay. Do các hạn chế về trình độ kỹ thuật và nhân sự, chương trình Bảo dưỡng Công nghiệp của Công ty khó có thể nói là toàn diện và hệ thống. Tuy nhiên, đây cũng là một Hình 1.8: Biểu đồ Pareto theo thời gian sửa chữa lỗi kinh nghiệm tốt cho các công ty cỡ vừa có năng lực hạn chế nhưng biết tập trung năng lực đúng trọng tâm, nhờ đó thu được hiệu quả rất đáng kể. Trên các hình1.7, 1.8, 1.9 (số thứ tự của hình) là biểu đồ Pareto thể hiện các lỗi xảy ra nhiều nhất, các lỗi gây tổn thất về thời gian nhiều nhất, và các lỗi gây thiệt hại kinh tế lớn nhất xảy ra cho dây chuyền mạ điện tự động số 3. Có thể thấy rằng các đối tượng khác nhau quan tâm đến các số liệu khác nhau: người đứng máy quan tâm đến máy của mình, bộ phận bảo dưỡng và kế hoạch sản xuất quan tâm đến lỗi nào gây Tiết kiệm sử dụng tài nguyên không tái tạo và các kết quả khác mất thời gian xử lý nhất, còn bộ phận quản lý chú ý đến khía cạnh kinh tế nhiều nhất. 2006 2007 Sản lượng, tấn xi măng PCB30 90,905 105,756 Sau khi đã có các số liệu phân tích về các lỗi nổi bật về tần suất hỏng, thời gian dừng máy và chi phí gây Chênh lệch sản lượng cùng kỳ, tấn xi măng PCB30 14,851 ra, bước tiếp theo là phân tích các nguyên nhân gây ra lỗi. Kỹ thuật Ishikawa (còn gọi là xương cá) tỏ ra Chênh lệch doanh số cùng kỳ, quy theo giá bán 2006, tạm tính là công cụ hữu hiệu giúp tìm các nguyên nhân gốc của các lỗi. Từ đây, các biện pháp xử lý được nêu ra, 7,425,500,000 thảo luận để lựa chọn và lên kế hoạch thực hiện. Các giải pháp hiệu quả nhất hóa ra lại khá đơn giản, theo giá bán 2006, VND chẳng hạn chỉ là tăng cường kiểm tra, vệ sinh bể phát hiện sớm các vết nứt, cải tiến thiết kế bể để giảm Tổng giảm phát thải CO2, tấn 13,309 nguy cơ rò rỉ, hay trang bị thêm bể dự phòng để chứa tạm dung dịch mạ khi xử lý hay vệ sinh bể. Tổng tiết kiệm sử dụng tài nguyên không tái tạo, đồng 2,397,599,865 Kết thúc thời gian triển khai dự án tại Xuân Hòa với sự hỗ trợ của chuyên gia, các lợi ích trực tiếp thu được có giá trị 578.436.000 đồng/năm. Tuy nhiên, các lợi ích gián tiếp không thể hiện được bằng số lại có ý nghĩa quan trọng hơn. Đó là Công ty đã nắm được cách liên tục cải tiến và áp dụng Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến ở cấp độ 1 và 2, quan điểm về quản lý thiết bị đã thay đổi từ dừng máy định kỳ sang quản lý tình trạng, và mối quan hệ giữa bảo dưỡng- sản xuất đã có thay đổi về chất. Vào buổi họp Cần lưu ý rằng các kết quả trình bày trên đây là kết quả tổng hợp của nhiều nỗ lực cải tiến không ngừng cuối của dự án, Công ty đã cho biết sẽ tái tổ chức lại hệ thống sản xuất- bảo dưỡng. Các lợi ích khác của doanh nghiệp trong nhiều mặt, vì vậy khó có thể tách riêng kết quả của chương trình Bảo dưỡng được ghi nhận là giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, kéo dài tuổi thọ thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc và Công nghiệp (và điều này cũng không cần thiết). giảm tai nạn 30 31
  17. Để triển khai chương trình, Công ty đã thành lập Đội Cải tiến Bảo dưỡng gồm 11 cán bộ phụ trách các 3.1. Kiểm toán Bảo dưỡng – Bạn đang ở đâu? khối sản xuất, kho và tài chính. Công ty đã cử 4 cán bộ theo học 3 khóa đào tạo về Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến do Dự án tổ chức. Chương trình Bảo dưỡng Công nghiệp, với sự hỗ trợ của TTSXSVN và Chỉ sau khi doanh nghiệp chắc chắn rằng đã hội tụ đủ các điều kiện cần thiết trong mục 2.2.1 và đã chuyên gia quốc tế, đã được thực hiện Từ tháng 4/2007 đến tháng 5/2008. Trong thời gian này, chuyên hiểu được nội dung trong 2.2.2 thì việc triển khai Bảo dưỡng Tiên tiến (xin phép nhắc lại là Bảo dưỡng gia của Dự án và Trung tâm Sản xuất Sạch đã đến làm việc và hỗ trợ Công ty 9 lần. Các bên đã cùng nhau Tiên tiến ở đây đồng nghĩa với Bảo dưỡng Hiệu năng) mới có thể thành công. Đầu tư ban đầu cho bảo thiết lập cơ sở cho việc triển khai bảo dưỡng tại Công ty, tìm ra các điểm yếu và vấn đề chính, phân tích dưỡng không lớn, nhưng quan trọng là phải đúng cách và sau một thời gian triển khai, phải đạt được nguyên nhân gốc và tìm ra các giải pháp hiệu quả nhất thích hợp với điều kiện thực tế để triển khai. các mục tiêu cụ thể về một hệ thống quản lý, hành chính-hậu cần, tổ chức và kỹ thuật bảo dưỡng phù hợp với công ty và có khả năng tự vận hành. Can thiệp lớn nhất của dự án tập trung vào việc tối ưu hóa các thông số vận hành của lò quay. Mặc dù là thiết bị trung tâm, các thông số đầu vào và vận hành của lò chưa được giám sát đầy đủ và phối hợp Để đạt được điều này, các mục tiêu đặt ra phải cụ thể, có khung thời gian rõ ràng, có các nguồn lực yêu tốt với nhau. Các thông số về lượng dự trữ nguyên liệu, tỷ lệ trộn chính xác, độ ẩm, chất lượng và thành cầu cần thiết và sự giám sát chất lượng và tiến độ hiệu lực. phần các phối liệu, cũng như chất lượng clinker đều được đo đạc nhưng lại không được cung cấp kịp Việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần làm là tự thực hiện Kiểm toán Bảo dưỡng để biết mình đang ở đâu thời cho bộ phận vận hành lò mà giữ lại ở các bộ phận trực tiếp. Nhiệt độ vỏ lò không được giám sát, trên con đường xây dựng hệ thống quản lý, hành chính, tổ chức và kỹ thuật bảo dưỡng nêu trên. Công trong khi các thông số mô men xoắn (tính gián tiếp từ cường độ dòng điện động cơ dẫn), lưu lượng gió, tác tự kiểm toán cũng cần được thực hiện sau mỗi khoảng thời gian nhất định để tiếp tục đánh giá trình nhiệt độ các zone khác nhau tuy được giám sát nhưng lại thiếu chính xác do bảo dưỡng kém. Riêng độ và các vấn đề về bảo dưỡng của doanh nghiệp, cũng như chỉ ra hướng đi tiếp theo về chiến lược việc không giám sát được nhiệt độ vỏ lò đã dẫn đến cháy và biến dạng vỏ lò, gây thiệt hại tổng cộng bảo dưỡng. (trực tiếp và gián tiếp) cho công ty lên tới 7 tỷ đồng. Trong khi một thiết bị đo nhiệt độ laser cầm tay đơn giản chỉ có giá 7 triệu đồng (Trung Quốc sản xuất). Cùng với cuốn Sổ tay này, chúng tôi cung cấp cho Quý vị một phần mềm để tự động đánh giá trình độ trong bảo dưỡng của doanh nghiệp. Ngay khi bắt tay vào dự án, việc đầu tiên Công ty thực hiện là mua máy đo nhiệt độ vỏ lò. Tiếp đó là phối ( Đọc thêm về Tự kiểm toán Bảo dưỡng trang 169) hợp các thông tin đầu vào và vận hành một cách kịp thời để giúp người vận hành có thể ra quyết định kịp thời. Các sensor đo cũng được bảo trì và kiểm định lại để đảm bảo độ chính xác. Phòng vận hành 3.2. Triển khai hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết cho Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến được thay kính cửa sổ và sửa cửa ra vào hai lớp đảm bảo cách ly khỏi bụi và nhiệt bên ngoài. Hình vẽ đồ thị giám sát các thông số hoạt động Có nhiều cách hiểu về một hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết cho triển khai bảo dưỡng tiên tiến trong Các giải pháp khác Công ty đã thực hiện: cùng một doanh nghiệp. Tương tự như vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết này sẽ rất khác nhau với - Xây mới kho phụ tùng bảo dưỡng. các doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô khác nhau. Việc lựa chọn kết cấu và các đặc điểm của cơ sở - Đội Cải tiến Bảo dưỡng họp thường xuyên với tần suất trung bình 2 tuần/ lần. hạ tầng bảo dưỡng là một bài toán mà doanh nghiệp cần tự giải, có thể với sự hỗ trợ của các chuyên gia - Có hệ thống ghi chép số liệu bảo dưỡng mới, hệ thống mã số cho thiết bị, đã có các biểu mẫu Bảo dưỡng (chẳng hạn của Trung tâm Sản xuất Sạch Việt Nam). bảo dưỡng mới tương thích với hệ thống ISO của Công ty. - Áp dụng công cụ hỗ trợ quản lý bảo dưỡng và sản xuất cho lò bằng máy tính. Để hiểu rõ về vấn đề này và ra quyết định đúng, lãnh đạo doanh nghiệp và các cán bộ quản lý kỹ thuật bảo dưỡng cần nghiên cứu kỹ phần 2.2.2 “Các điều kiện đảm bảo sự khả thi áp dụng Bảo dưỡng Công III. BẮT ĐẦU NHƯ THẾ NÀO? nghiệp Tiên tiến”. Có nhiều lộ trình khả thi cho việc áp dụng Bảo dưỡng Công nghiệp Tiên tiến. Tuy nhiên, cũng giống 3.3. Tích hợp bảo dưỡng công nghiệp tiên tiến vào hoạt động quản lý hàng ngày của doanh như việc giải quyết mọi vấn đề hóc búa của cuộc sống, đáp án tốt nhất là câu trả lời mà doanh nghiệp nghiệp tự tìm cho mình. Việc khởi động một chương trình bảo dưỡng tại doanh nghiệp không phải là điều khó. Thử thách lớn Theo chúng tôi, cho dù doanh nghiệp đi theo lộ trình nào thì cũng phải qua và làm chủ các giai đoạn nhất là làm thế nào duy trì các hoạt động bảo dưỡng được tổ chức và quản lý tốt trong suốt thời gian sau: sau đó, như chính bản chất của Bảo dưỡng (trong tiếng Anh, maintain vừa có nghĩa là duy trì, vừa nghĩa là bảo dưỡng). 1- Biết mình đang ở đâu và các vấn đề hiện tại: Kiểm toán bảo dưỡng Do mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các hoạt động quản lý khác nhau trong doanh nghiệp, nhất là mối 2- Triển khai hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết cho bảo dưỡng quan hệ bảo dưỡng – sản xuất (sẽ được phân tích kỹ trong phần sau), vì vậy hiệu quả nhất là áp dụng một hệ thống quản lý tích hợp. Hãng SAP của Đức đã cung cấp dịch vụ thiết kế các phần mềm quản 3- Tích hợp các hoạt động bảo dưỡng vào hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp: bắt đầu với lý tích hợp theo yêu cầu của khách hàng, trong đó có các hạng mục liên quan đến quản lý bảo dưỡng: quản lý Quản lý kho, quản lý nhân sự, kế hoạch mua phụ tùng, kế hoạch bảo dưỡng, kế hoạch sử dụng thiết bị (liên quan đến kế hoạch sản xuất) 4- Hướng tới tương lai: TPM và Kaizen 32 33
  18. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, việc phát triển một phần mềm tích hợp như vậy là không giải pháp sáng tạo được đưa ra từ những người hiểu vấn đề nhất và hàng ngày đối mặt với chúng. thực tế. Tuy nhiên, xây dựng một hệ thống quản lý tích hợp trên cơ sở công nghệ tin học cho riêng đơn vị mình là khả thi, nhất là với các công ty đã có hoặc đang triển khai ISO 9000 hoặc 14000. Triển khai TPM cũng là chuẩn bị điều kiện cần thiết cho Kaizen- đổi mới liên tục. Trong bối cảnh môi trường cạnh tranh thay đổi liên tục theo hướng ngày càng khắc nghiệt, vòng đời sản phẩm ngày càng Một hệ thống quản lý tích hợp của doanh nghiệp sản xuất nên bao gồm các cấu phần sau: ngắn, các kỹ thuật mới liên tục xuất hiện, các đối thủ đa quốc gia ngày càng lấn sân thì đổi mới liên tục là cách duy nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. - Quản lý nhân sự và hành chính Kaizen có nghĩa là “cải tiến liên tục”, có nguồn gốc từ tiếng Nhật, trong đó “kai” có nghĩa là “thay đổi” và - Quản lý bảo dưỡng: “zen” mang nghĩa là “tốt”. Đây là một hệ thống các phương pháp tập trung vào việc cải tiến liên tục các quy trình sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh, và quản lý. Kaizen lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ, bởi . Kho thiết bị và phụ tùng dự trữ các giáo viên về quản lý. Sau đó nó bắt đầu phổ biến trong nền kinh tế Nhật Bản từ sau thế chiến thứ II. . Tình trạng và mức độ sẵn sàng của thiết bị Ngày nay, Kaizen đã được phổ biến rộng rãi trên thế giới. . Kế hoạch bảo dưỡng . Hệ thống thông tin bảo dưỡng Kaizen không phải là hoạt động định kì một tháng hay một năm một lần, mà nó là một hoạt động liên . Hệ thống cơ sở dữ liệu bảo dưỡng tục. Tại các công ty nổi tiếng của Nhật Bản, như Toyota và Canon, trung bình mỗi nhân viên đưa ra 60 . Đào tạo các kỹ năng bảo dưỡng đến 70 ý tưởng mỗi năm, những ý tưởng này được trình bày dưới dạng văn bản để mọi người cùng nhau chia sẻ và nếu khả thi, sẽ được thực hiện. Hầu hết các ý tưởng không phải là những thay đổi lớn - Quản lý sản xuất lao. Kaizen dựa trên những thay đổi nhỏ với nguyên tắc cơ bản: luôn luôn cải thiện năng suất, an toàn và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu rác thải. - Quản lý chất lượng ( Đọc thêm về TPM cho lãnh đạo doanh nghiệp trang 286 ) - Quản lý môi trường ( Đọc thêm về TPM cho Cán bộ quản lý Bảo dưỡng và Cán bộ kỹ thuật Bảo dưỡng trang 286) ( Đọc thêm về Kaizen trang 387) - An toàn sản xuất ( Đọc thêm về mối quan hệ giữa Bảo dưỡng sản xuất và an toàn trang 326) Xây dựng thành công một hệ thống quản lý tích hợp như vậy đòi hỏi một quá trình nỗ lực theo kiểu thử-sai liên tục. Nhưng khi đã có một hệ thống như vậy, doanh nghiệp đã tự nâng tầm của mình lên một trình độ mới, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các cá nhân và có ưu thế rõ rệt về năng lực cạnh tranh so với các đơn vị khác, thể hiện cụ thể trong các chỉ số PQCDSM. 3.4. TPM và Kaizen Sự thành công hiện tại đôi khi lại hạn chế thành công nối tiếp. Khi doanh nghiệp đã xây dựng được một hệ thống quản lý tích hợp, trong đó có phần quản lý bảo dưỡng, và đang hưởng lợi từ hệ thống đó thì thường sẽ ngại thay đổi lớn. Tuy nhiên, giai đoạn cao hơn của Bảo dưỡng Hiệu năng- TPM- lại đòi hỏi một sự thay đổi khá toàn diện về tổ chức và văn hóa doanh nghiệp. Đây là khó khăn lớn nhất với các doanh nghiệp Việt Nam vì nó đòi hỏi phải nhận thức lại vai trò của tất cả các thành viên trong công ty: - Với lãnh đạo: Chuyển từ lãnh đạo là trung tâm sang lãnh đạo phục vụ, luôn sẵn sàng lắng nghe và trao quyền, cởi mở với các ý tưởng thay đổi, nhận trách nhiệm giải trình, tôn trọng các nguyên tắc dân chủ và minh bạch thông tin - Với nhân viên: Chuyển từ thụ động sang chủ động, từ lắng nghe và chấp hành sang tự chịu trách nhiệm, từ tuân thủ chặt chẽ sang thực hiện sáng tạo. Tóm lại, với TPM, toàn bộ văn hóa doanh nghiệp và nhận thức về vai trò của mọi thành viên đều phải thay đổi. Giá trị gia tăng lớn nhất cho tổ chức được thực hiện bằng khối óc và trái tim nhiều hơn bàn tay và đôi vai. Thông tin không chỉ đi một chiều từ trên xuống mà theo cả hai chiều, trong đó thông tin “từ dưới lên”, đóng vai trò rất quan trọng. Điều này cho phép sự thật được nói lên và tôn trọng, các 34 35
  19. PHẦN 2. 1. 5S TRONG BẢO DƯỠNG CÁC TÀI LIỆU CHUYÊN SÂU CÔNG NGHIỆP 36 37
  20. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG nhằm tổ chức BẢO DƯỠNG TỰ QUẢN tốt hơn có thể đạt được nhờ áp 2. SÀNG LỌC dụng 5 nguyên tắc: Mỗi công nhân vận hành sản xuất và kỹ thuật viên phải thể hiện tinh thần tự giác và nỗ lực đặt các thiết 5 nguyên tắc này được biết đến như là triết lý “5 S”: bị hoặc công cụ tại đúng chỗ của chúng: “CÓ CHỖ CHO MỌI VẬT DỤNG VÀ MỌI VẬT DỤNG ĐỀU ĐẶT ĐÚNG CHỖ” SEITKETSU - SẠCH SẼ Bước này phải được hỗ trợ bằng việc theo đuổi tính hiệu quả trong công việc, đó có thể là các yếu tố hỗ trợ hoặc thiết bị cất trữ cho các chi tiết sản xuất cố định. Các thiết bị phụ trợ cần thiết sẽ phải được đưa SEIRI - SÀNG LỌC vào phân xưởng. 3. SĂN SÓC: THIẾT LẬP TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI VIỆC LÀM SẠCH VÀ TRA DẦU MỠ SEISSO - SĂN SÓC Nhân viên kỹ thuật phụ trách bảo dưỡng phải thiết lập các tiêu chuẩn và hướng dẫn thao tác, cũng như những tài liệu mà người vận hành và công nhân kỹ thuật sẽ phải đọc. Những người này sẽ phải tuân thủ SEITON - SẮP XẾP các hưỡng dẫn mà họ nhận được liên quan đến việc làm sạch và tra dầu mỡ cũng như là phát hiện và sửa chữa những lỗi đơn giản về cơ khí, điện. Họ phải chú ý những khả năng có thể cải tiến dựa trên những bài học rút ra được từ những sự cố và những hiện tượng xuống cấp quan sát được. Tổ chức sản xuất phải SHITSUKE - SẴN SÀNG kết hợp những lần can thiệp cần thiết cũng như chú ý đến các nhận xét có liên quan của những kỹ thuật viên và công nhân vận hành sản xuất. 1. SẠCH SẼ 4. SẮP XẾP VÀ PHƯƠNG PHÁP Mối quan tâm đối với người vận hành và nhân viên kỹ thuật là làm thế nào để những vết rò rỉ dầu mỡ, lỏng đai ốc, hoặc sự biến tính dần dần của một chi tiết có thể dễ dàng phát hiện ra trong khi làm sạch Tất cả mọi người phải gọn gàng trong công việc của mình và thực hiện công việc theo phương pháp thiết bị. Hơn nữa tốc độ can thiệp cũng như động lực của các kỹ thuật viên thực hiện việc can thiệp bảo nghiêm ngặt. Các dụng cụ cần thiết cho công việc phải trong tình trạng tốt và sẵn sàng để sử dụng. dưỡng cũng tăng lên. Một can thiệp phòng ngừa có thể phát hiện: 5. SẴN SÀNG: KỶ LUẬT/ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC/ TÔN TRỌNG NGƯỜI KHÁC 1. Sự tích tụ của mạt sắt, dầu mỡ, chất cặn bã có thể gây ra hỏng thiết bị hoặc thậm chí có thể gây Những quy định này có thể được viết trong các điều khoản hoạt động. Hồ sơ máy không phải là “quy dừng sản xuất. tắc ứng xử tốt”. Tuy nhiên nó có thể dẫn dắt chúng ta đến những quy định phòng ngừa (v.d. tai nạn) một cách hết sức cụ thể. 2. Trong một môi trường ngăn nắp và sạch sẽ, nếu như một vật nào đó bị rớt xuống nền, chúng có thể dễ dàng được tìm thấy và nhặt lên, giúp nâng cao tính an toàn. Bảo dưỡng tự quản phải được thiết lập ở mọi cấp độ. 1. Làm sạch ban đầu Công việc này gồm có việc loại bỏ bụi bẩn một cách triệt để khỏi các thiết bị trong phân xưởng. Chúng ta sẽ tận dụng lợi thế của bước này để xử lý những lỗi đơn giản được phát hiện. Bước này sẽ được thực hiện một cách hài hòa nếu như chúng ta lập kế hoạch trên từng thiết bị một, với sự hỗ trợ của các kỹ thuật viên và công nhân vận hành. Những bất thường đã được phát hiện và đã được sắp xếp sẽ được ghi lại trong sổ ghi chép bảo dưỡng. 2. Loại bỏ bụi bẩn Đây là việc làm cải thiện tình trạng trong khi vẫn giảm được thời gian dành cho việc lau chùi. Chúng ta có thể thực hiện việc này bằng cách: loại bỏ sự rò rỉ của dầu bôi trơn và/hoặc nước làm mát, sử dụng màng chắn bảo vệ để tránh sự vung vãi của các mạt sắt hay loại bỏ các nguồn phát sinh bụi, làm sạch các tấm lọc đúng hạn, dành thời gian tạm ngưng máy cho các hoạt động lau chùi và quét dọn. 38 39
  21. 1. Các chức năng và mức độ làm việc - Chức năng bảo dưỡng bao gồm việc duy trì thiết bị ở trạng thái như ban đầu. Nhờ đó, nó có thể tiếp tục đảm bảo các chức năng yêu cầu. - Việc bảo dưỡng chỉ có thể thực hiện được khi chúng ta hoàn toàn hiểu kỹ các chức năng của thiết bị. - Để xây dựng và đưa ra được phương pháp bảo dưỡng thì trước hết chúng ta cần phải hiểu 2. BẢN CHẤT HOẠT thấu đáo và xem xét một cách chi tiết các chức năng hoạt động của thiết bị. - Khả năng hoạt động mong muốn liên quan đến các chức năng yêu cầu. Mối liên quan này ĐỘNG VÀ QUÁ TRÌNH phải được xác định một cách chính xác. - Phương cách xác định các chức năng yêu cầu phụ thuộc vào môi trường và cách sử dụng HỎNG CỦA THIẾT BỊ thiết bị. Công tác sản xuất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, tính toàn vẹn của môi trường sinh thái, toàn bộ chi phí vận hành và chi phí đảm bảo an toàn phải được đưa vào xem xét trong quá trình xác định. Các hư hỏng chức năng Việc kiểm soát và giảm sự cố đòi hỏi chúng ta phải thực hiện công tác quản lý sự cố một cách hiệu quả. Điều đó lý giải tại sao để quản lý một cách hợp lý các thiết bị đòi hỏi phải chỉ ra được các hư hỏng dễ xảy ra, những rủi ro mà chúng gây ra khi xuất hiện cũng như mức độ ảnh hưởng . Do vậy cần phải biết: 1. Các chức năng làm việc của thiết bị bị hỏng hóc như thế nào? 2. Nguyên nhân gây ra các hỏng hóc. Việc chỉ ra được các dạng hư hỏng khác nhau giúp chúng ta có thể sửa chữa một cách phù hợp và không bị nhầm lẫn trong quá trình xem xét các triệu chứng hỏng hóc. Tiếp sau đó, xem xét tác động của mỗi dạng hỏng hóc. Nếu sự cố xảy ra, các hậu quả của nó sẽ là gì ? Theo cách đó, chúng ta có thể định lượng được ảnh hưởng của mỗi loại hư hỏng. 2. Các hậu quả do các sự cố gây ra 2.1. Các hậu quả về mặt an toàn Một trục trặc có thể gây nguy hại đến an toàn cho con người. Nếu ảnh hưởng này là nghiêm trọng, thì khía cạnh này phải được ưu tiên vô điều kiện so với các yếu tố về tài sản cũng như hoạt động sản xuất. Dạng hư hỏng này phải được đánh giá về mức độ cũng như về khả năng xảy ra rủi ro. 2.2. Các hậu quả về môi trường Những hư hỏng gây hậu quả đến môi trường nếu nó vi phạm những qui định pháp lý đang có hiệu lực thi hành hoặc vi phạm các qui định của công ty. Các hậu quả trầm trọng về môi trường có thể liên quan đến con người, đến kỹ thuật và tài chính. Việc đánh giá mức độ nguy hại của chúng tương đương như các hư hỏng liên quan đến an toàn. 40 41
  22. 2.3. Các hậu quả về hoạt động BẢNG 2.1 BẢNG PHÂN LOẠI SỰ CỐ Đây là những hư hỏng gây bất lợi cho công tác sản xuất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, và ảnh ĐẦU MỤC TÊN GỌI Ý NGHĨA hưởng đến dịch vụ khách hàng. 1 Sự cố Sau đây là chi tiết tính toán chi phí: 2 Hư hại, báo lỗi, hư hỏng, ngừng hoạt 1. Các chi phí trực tiếp, bao gồm tất cả các chi phí cho việc khôi phục hoạt động của thiết bị như động, trạng thái ban đầu. 3 Xuống cấp Sự cố ngày một tăng 4 Sự cố từng phần Gây ảnh hưởng đến sự hoạt động 2. Các chi phí gián tiếp, bao gồm tất cả các hậu quả liên quan đến quá trình sản xuất. Tổng chi phí sẽ được đưa vào ngân sách trong mục ước toán chi phí cho các hư hỏng và kinh phí khắc 5 Tổng các sự cố Gây ngừng hoạt động phục. 6 Hư hỏng lớn Đột ngột và ngừng hoàn toàn 7 Sự cố ngẫu nhiên Tần suất xảy ra là không dự đoán được 2.4. Các hậu quả không liên quan đến hoạt động sản xuất 8 Sự cố do hao mòn Tần suất xảy ra sự cố tăng dần Các hậu quả này liên quan đến các hư hỏng không phải là an toàn, môi trường cũng như hoạt động sản xuất. Chúng chỉ gây phát sinh chi phí trực tiếp. 4.2. Các hành động can thiệp 3. Những câu hỏi chính yếu Sửa chữa tạm thời chỉ có ý nghĩa tạm khôi phục hoạt động trước khi tiến hành sửa chữa chính Chúng ta luôn luôn cần phải biết các hậu quả lớn của mỗi loại hư hỏng và rủi ro có thể có. Câu trả lời sẽ thức. Dạng can thiệp này cần phải được thực hiện theo những tiêu chí chặt chẽ: giúp xác định xem cần áp dụng loại hình bảo dưỡng nào. 1. Phải lưu tâm đến an toàn về người và các thiết bị. Nhằm mục đính xác định được hành động cần thiết phải tiến hành, những câu hỏi sau cần được nêu ra 2. Đảm bảo chất lượng sản phẩm. và trả lời : 3. Giải pháp tạm thời cho phép tạm ngừng hoạt động. 4. Giải pháp xử lý tạm thời không nên gây ra sự xuống cấp của các bộ phận thiết bị/hoặc sản 1. Các chức năng cần thiết và các yêu cầu làm việc của thiết bị là gì? phẩm, 2. Làm thế nào để chúng ta loại bỏ được các hư hỏng? 3. Nguyên nhân của các hỏng hóc là gì? 4. Hậu quả của các hỏng hóc là gì? 5. Chúng ta có thể lập kế hoạch cho cho việc quản lý và phòng ngừa các hư hỏng không? 6. Chúng ta có thể làm gì nếu câu trả lời cho câu hỏi số 5 là không? 4. Các định nghĩa & khái niệm theo tiêu chuẩn 4.1. Hư hỏng Tuân theo tiêu chuẩn AFNOR X 60-011 : “SỰ CỐ LÀ SỰ XUỐNG CẤP HAY NGƯNG TRỆ CỦA CÁC CHỨC NĂNG YÊU CẦU.” 42 43
  23. Sửa chữa là sự can thiệp cuối cùng trong một thời hạn ngừng sản xuất có thể chấp nhận được. Nếu thời Thiết bị 1 hạn chót cho sửa chữa không thể đạt được đúng như yêu cầu, cần cân nhắc một số khả năng: Chu kỳ: 285 ngày + 14 ngày + 1 ngày = 300 ngày 1. Sửa chữa tạm thời. Tổng thời gian bật máy 3000 ngày = = 10 Chu kỳ làm việc 300 ngày 2. Chuyển sang sử dụng thiết bị khác. Thời gian đợi (cấp) phụ tùng + Thời gian sửa chữa = ( 14 ngày + 1 ngày) x 10 = 150 ngày 3. Làm hợp đồng với thầu phụ. Tính sẵn sàng: (3000 ngày-150 ngày) Một số thiết bị và hệ thống được thiết kế để trong một số trường hợp sự cố vẫn cho phép đặt một chế x 100 = 95% độ làm việc, đặc biệt trong một khoảng thời gian nhất định trước khi buộc phải ngừng hoạt động. 3000 ngày 5. Phân tích sự cố Thiết bị 2 Chu kỳ : 485 ngày + 14 ngày + 1 ngày = 500 ngày Việc phân tích sự cố, số lần xảy ra sự cố và hỏng hóc chức năng đôi khi rất khó khăn. Một yếu tố quan trọng cần phải biết là khi nào thì chức năng hoạt động đó được khôi phục. Trong bất kỳ tình huống can Tổng thời gian bật máy 3000 ngày = = 6 thiệp nào, điều quan trọng là giảm tối đa thời gian cần thực hiện công việc. Chu kỳ làm việc 500 ngày Ở đây xuất hiện khái niệm tính chưa sẵn sàng để hoạt động. Thời gian đợi (cấp) phụ tùng + Thời gian sửa chữa = ( 14 ngày + 1 ngày) x 6 = 90 ngày Một khái niệm khác cũng được đưa ra là : M.T.B.F. (khoảng thời gian trung bình giữa các lần xảy ra sự cố) M.T.B.F. được hiểu như là khoảng thời gian trung bình giữa các lần hư hỏng, và sẽ phải được cộng với Tính sẵn sàng: (3000 ngày-90 ngày) x 100 = 97% thời gian cung cấp bổ sung thiết bị và thời gian sửa chữa hư hỏng. Các thời gian riêng biệt khác cũng 3000 ngày cần phải được nêu ra. Tuy nhiên, để đơn giản vấn đề, trong phạm vi trình bày ở đây, ta chỉ tập trung đề cập đến 3 loại thời gian nêu ở trên. Ví dụ này cho thấy rõ ràng rằng thời gian cung cấp bổ sung là rất đáng chú ý. Ví dụ Nếu trong cả hai trường hợp thời gian cấp bù được đưa về số không, chúng ta thu được kết quả cho khả Sau đây là số liệu cho hai chi tiết của hai thiết bị, có cùng chức năng như nhau và qui trình sửa chữa là năng sẵn sàng là 99% cho thiết bị đầu tiên, và 99,8% cho thiết bị thứ hai. giống hệt nhau: Nếu như tính sẵn sàng tăng thêm 2% thì bản thân nó chưa nói lên được gì nhiều, hãy làm một tính toán về sản lượng do một đơn vị thiết bị được sử dụng tạo ra, sau đó liên hệ với doanh thu. Trừ đi chi phí khấu CÁC THÔNG SỐ THIẾT BỊ 1 THIẾT BỊ 2 hao thiết bị, chi phí không trực tiếp liên quan đến sản xuất, chi phí cho sản phẩm không phù hợp v.v chúng ta sẽ phải quan tâm đến vấn đề này. M.T.B.F. 285 ngày 485 ngày Thời gian cấp phụ tùng 14 ngày 14 ngày Thời gian sửa chữa 1 ngày 1 ngày Chu kỳ 300 ngày 500 ngày Thời gian hoạt động 3,000 ngày 3,000 ngày 44 45
  24. 46 biệt T.A.M. phíđikèm. sẽảnhhưởngđếncông tácbảodưỡngvà kinh đặc ngừng gian thời động khi tronghoạt T.A.F.xuất, ngừng sản gian Thời trình quá đến hưởng ảnh sẽ công tácbảodưỡngvới bathôngsốcầnthiếtchoCông tácbảodưỡnghiệuquả(AF X60-015). Như vậy, chúng ta đã hiểu về khái niệm, và nhờ đó chúng ta có thể xác định được thời gian liên quan đến Theo tiêuchuẩnAFNORX60-011,cácsựcố có thểđượcxácđịnhnhưsau: 5.1.1.1. Sự xuốngcấpcủa sau khi hưhỏng sau khi cùng và giới hạn Bảo dưỡngcuối một thiếtbịvề chức năng Liệt kê các sựcố SỰ CỐ TỪNG PHẦN (Bảo dưỡng SỬA CHỮA sửa chữa) Hình 2.1:Liệtkêcácsự cố Hình SỰ CỐ hoạt động tạm thời trước khi hoạt độngtạmthờitrướckhi một thiết bị nhằm khôi phục một thiếtbịnhằmkhôi Hành động khắc phụccho Hành độngkhắc SỬA CHỮA TẠM THỜI sửa chữachínhthức SỰ CỐ TOÀN MÁY Sự ngừngtrệ hoạt động của mộtthiếtbịdosự (Toàn phần) (Bảo dưỡng khắc phục) khắc cố chứcnăng Người sử dụng mong muốn thiết bị ở trạng thái hoạt động theo đúng yêu cầu chức năng. Thiết bị có thể đáp ứng THỜI GIAN Thiết bị có thể đáp ứng chức năng yêu cầu. chức năng yêu cầu YÊU CẦU T.O. THỜI GIAN NGỪNG HOẠT THỜI GIAN BẬT MÁY ĐỘNG THỰC TẾ THỰC TẾ T.A. THỜI GIAN NGỪNG THỜI GIAN NGỪNG THỜI GIAN Ở ĐẶC BIỆT HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN HOẠT CHẾ ĐỘ CHỜ T.A.F. T.A.M. T.A.F. ĐỘNG T.B.F. Thiết bị có thể hoạt động được Thiết bị không thể hoạt nhưng không thể vận hành do Thiết bị có thể hoạt động động được do sự cố hoặc nhưng lý do bên ngoài như: Thiết bị đáp ứng được được những không đòi đang trong thời gian bảo người vận hành, nguyên liệu, chức năng yêu cầu hỏi phải làm dưỡng thường năng lượng Hình 2.2 : Các trạng thái của thiết bị từ góc độ quản lý 47
  25. Các thông tin về công việc bảo dưỡng thiết bị cần phải được ghi chép lại. Điều này được thực hiện 5.2. Phân tích sự cố hư hỏng: Biểu đồ pareto thông qua 2 dạng: 1. Bảng phân tích sự cố hư hỏng cung cấp các thông tin về chất lượng; % Tần suất xuất hiện 2. Các bảng tổng hợp cung cấp những thông tin cụ thể và định lượng như : thời gian sửa chữa, các chi phí, ngày tháng Nếu các tài liệu bảng biểu không có, thông tin có thể được tập hợp thông qua phân tích lệnh yêu cầu công việc nhưng sẽ rất khó khăn. Khi các sự cố và hư hỏng đã được liệt kê, chúng phải được đăng ký và hệ thống hóa, rồi được nhóm lại theo các tính chất hoạt động, dù là thuộc một bộ phận của thiết bị hay một thiết bị riêng lẻ (D.C. động cơ điện). Tiêu chuẩn AFNOR X 60-510 phân loại các dạng sự cố thành hai nhóm: 1. Các sự cố phổ biến, 2. Các dạng sự cố theo nhóm. Các dạng sự cố phổ biến Hoạt động sớm hơn thời gian qui định Không hoạt động theo đúng thời gian đã định A B C D E F K dạng sự cố Không dừng theo đúng thời gian đã định Hình 2.3: Biểu đồ Pareto Sự cố trong khi đang hoạt động Việc biểu diễn bằng dạng biểu đồ giúp chúng ta có thể phân tích được số liệu một cách nhanh chóng. Những phân tích đầu tiên giúp chúng ta rút ra được những hư hỏng được gọi là “bên ngoài và không BẢNG 2.2 CÁC DẠNG SỰ CỐ THEO NHÓM thực chất”. Chúng sẽ được sửa chữa và điều chỉnh lại nếu có thể, nhưng sẽ không được tính đến trong 1 Sự cố về kết cấu (hỏng hóc) 20 Không khởi động được phân tích độ tin cậy. Chúng liên quan tới các lỗi điều khiển, do hỏa hoạn, do ngập lụt, Đối với những sự cố “bên trong và thực chất” , cần tiến hành phân tích nhằm quyết định xem có phải thực hiện bảo 2 Bị tắc vướng 21 Không đảo mạch được dưỡng hay không? 3 Quá rung lắc 22 Hoạt động sớm 4 Không nằm đúng vị trí 23 Hoạt động muộn hơn thời gian dự Phân tích này sẽ dựa trên ba biểu đồ Pareto: 5 Không mở được kiến 1. Pareto n để xác định độ tin cậy. 6 Không đóng được 24 Đầu vào sai lệch (bị tăng lên) 7 Sự cố ở vị trí mở 25 Đầu vào sai lệch (bị giảm đi) 2. Pareto t để xác định mức độ bảo dưỡng. 8 Sự cố ở vị trí đóng 26 Đầu ra sai lệch (bị tăng lên) 3. Pareto (n.t ) để xác định khả năng bảo dưỡng có thể . 9 Rò rỉ bên trong 27 Đàu ra sai lệch (bị giảm đi) 10 Rò rỉ bên ngoài 28 Tổn thất đầu vào 11 Vượt quá giới hạn trên cho phép 29 Tổn thất đầu ra 12 Thấp hơn giới hạn dưới cho phép 30 Đoản mạch 13 Hoạt động không theo đúng lịch 31 Mạch hở (điện) trình thời gian đã định 32 Rò rỉ (điện) 14 Hoạt động không liên tục và ổn định 33 Các trường hợp sự cố ngoại lệ khác 15 Hoạt động không bình thường phụ thuộc vào đặc điểm của hệ thống, các điều kiện vận hành và 16 Đưa ra các chỉ báo sai các trở ngại trong vận hành 17 Luồng nguyên vật liệu bị suy giảm 34 Thắc mắc nêu ra thêm nếu có 18 Khởi động không đúng 19 Không ngừng được 48 49
  26. 5.1.1.3. Vòng đời của thiết bị 3. Giai đoạn lão hóa Tần suất xảy ra sự cố là một hàm của thời gian và sự tiến triển của nó được biểu diễn bằng đường cong Giai đoạn này sẽ được phân định bởi tần suất hư hỏng không chấp nhận được đối với công ty. Trong “bồn tắm” nổi tiếng, hay đơn giản gọi là “qui luật Weibull” hoàn cảnh này cần phải có một quyết định: . Giảm cấp thiết bị. Số lượng sự cố . Phục hồi tổng thể cho thiết bị. 100% Độ tin cậy cho hoạt động phụ thuộc vào tất cả các sự cố kỹ thuật cũng như vào các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty. Biểu đồ Ishikawa cho phép có thể tiến hành các phân tích cần thiết. Sự cố Điểm tới hạn a. Đo lường một phần m.t.b.f. (và do đó tỷ lệ xảy ra sự cố) 1 λ(t) = M.T.B.F Tỷ lệ hỏng hóc cho phép “đánh giá” độ tin cậy, phản ánh số lần xảy ra sự cố trong suốt thời gian vận hành. Đầu mục “các sự cố” chưa bao gồm các hỏng hóc chức năng do: 1. Các lỗi điều khiển do nguyên nhân ngẫu nhiên hoặc do không tuân thủ chặt chẽ các quy trình kiểm soát, Điểm báo động INTERVENTION 2. Các sự cố tác động từ bên ngoài như hỏa hoạn, ngập lụt, Những sự cố này được coi là không cơ bản đối trong phân tích hệ thống. λ (t) = Số lượng các sự cố Đơn vị sử dụng Về mặt thống kê, tỷ lệ xảy ra sự cố là khả năng xảy ra sự cố có điều kiện trong một khoảng thời gian Δt đã cho. Gỡ bỏ Các kiểm tra Kiểm tra đời thiết bị Vòng Tỷ lệ xảy ra sự cố là một hàm nghịch biến cho thấy quan hệ giữa “xu hướng xảy ra các sự cố và giai đoạn thường xuyên tốc độ xuất hiện các sự cố”. Có hai trường hợp xảy ra: Khởi động Phát hiện Phát Giai đoạn trước Gian đoạn mà tần suất Giai đoạn hư hỏng do 1. Các bộ phận hỏng hóc được thay thế hoặc được sửa chữa trong khoảng thời gian Δt . khi xảy ra sự cố xảy ra sự cố là không đổi thiết bị đã cũ 2. Các bộ phận hỏng hóc không được thay thế hoặc sửa chữa trong khoảng thời Δt . Hình 2.4: Biểu đồ quy luật Weibull Đường cong Weibull chỉ ra ba giai đoạn trong vòng đời của một thiết bị. 1. Giai đoạn trước sự cố được bắt đầu từ lúc khởi động đối với những thiết bị công nghiệp. Đối với các thiết bị điện người ta sử dụng kỹ thuật “lão hóa”. Nhưng đối với hầu hết các thiết bị, quá trình này được theo dõi tại hiện trường bởi những người sử dụng và đúc rút theo các điều kiện cụ thể của chính công ty. 2. Giai đoạn ổn định. 50 51
  27. * Các bộ phận hỏng hóc được thay thế hoặc sửa chữa trong khoảng thời gian Δt NO NS ( t ) NS ( t + Δ t ) 0 50 60 NS ( t ) 50 33 27 NO t t + Δt t (Thiết bị sử dụng) ( Δt ) NS ( t ) - NS( t + Δt ) 33 van – 27 van λ ( t ) = = NS ( t ) . Δt < < 33 van.10 giờ C ( Δt ) λ ( t ) = 1,8 .10 –4 hư hỏng / giờ NO = số lượng ban đầu của các thiết bị NS ( t ) = số lượng thiết bị còn hoạt động tại thời điểm T 33 van -27 van –5 NS ( t + Δt) = số lượng thiết bị còn hoạt động tại thời điểm T + Δt λ ( t ) = = 3,78.10 hư hỏng / lần C ( Δt ) = số lượng các sự cố trong khoảng thời gian Δt 33 van.8 lần.600 C ( Δt ) = NS ( t ) - NS ( t + Δt) Kể từ thời điểm thiết bị hỏng được thay thế, chúng ta thu được NS ( t ) = NO. Tỷ lệ sự cố trung bình trong Nếu các van hỏng được thay thế: khoảng thời gian Δt được tính: 33 van -27 van 6 hư hỏng –3 λ ( t ) = = = 12. 10 hư hỏng / giờ C ( Δt ) λ(Δt) = 50 van.10 giờ 50.10 giờ N0 . Δt ) * CÁC BỘ PHẬN HỎNG HÓC KHÔNG ĐƯỢC THAY THẾ HOẶC SỬA CHỮA TRONG KHOẢNG THỜI GIAN Δt b. M.T.B.F. và việc sử dụng nó Trong trường hợp này NS ( t ) sẽ khác với NO. Tỷ lệ sự cố trung bình sẽ bằng: Khoảng tin cậy của M.T.B.F. NS( t ) - NS ( t + Δt) λ ( Δt ) = NS( t ) . Δt Theo qui luật số mũ, sẽ dễ dàng trực tiếp suy ra được M.T.B.F. từ tỷ lệ hư hỏng của một đơn vị thiết bị Ví dụ hoặc một bộ phận thiết bị đang hoạt động. 1. Các bộ phận hỏng được thay thế hoặc sửa chữa. Một đội xe có 70 chiếc, giả thiết có 41 bị hỏng trong giai đoạn đồng hồ chỉ cây số đạt tới giữa 80,000 Chúng ta nhắc lại rằng M.T.B.F. là thời gian trung bình giữa các lần hỏng. Nó không phải là một và 90,000 km. khoảng thời gian cố định. Từ đó không thể căn cứ vào M.T.B.F. thiết lập một yêu cầu thay thế thiết bị Tỷ lệ xảy ra hư hỏng là bao nhiêu? một cách hệ thống theo chu kỳ cho các hoạt động bảo dưỡng phòng ngừa. Δt = 90,000 km - 80,000 km = 10,000 km Chu kỳ này sẽ hoặc là quá ngắn hoặc là quá dài. Trong mọi trường hợp nó sẽ làm tăng chi phí. Điều đó giải thích tại sao cần phải xác định “khoảng thời gian tin cậy” cho M.T.B.F., chẳng hạn, để cho “thời điểm nhỏ nhất θi” và “thời điểm lớn nhất θS” là cố định. Theo cách đó, khả năng M.T.B.F. nằm giữa θi và θS được 41 sự cố hư hỏng λ(t) = = 5.85.10 –5 hư hỏng. / km thiết lập. Tiếp đó cần xác định các hệ số nhân để giũ cho hai thời điểm trên là cố định. 70 phương tiện.10.000 km 2. Các bộ phận bị hỏng không được thay thế và sửa chữa. θi θS Một nhóm 50 van điện có với 8 lần đẩy trên phút. T Vào cuối giờ thư 50, còn 33 chiếc làm việc. M.T.B.F. Vào cuối giờ thứ 60, 27 chiếc còn làm việc. Tỷ lệ xảy ra hư hỏng là bao nhiêu trên một giờ? Trên một lần đẩy? 52 53
  28. GIỚI THIỆU Bản chất Bảo dưỡng sửa chữa là bị động. Nhưng nó có thể là một lựa chọn trong một số trường hợp. Chúng tôi cố gắng giới thiệu các phương pháp tối đa hóa tính chủ động khi chọn phương pháp này. Các phương pháp quản lý bảo dưỡng mới chủ yếu nhằm kiểm soát và giảm thiểu mức độ bảo dưỡng Sửa chữa. Để làm được việc này, việc lập hồ sơ bảo dưỡng thiết bị là rất quan trọng. Trong mọi loại hình bảo dưỡng, thông tin chính là tài sản quý nhất mà các bộ phận bảo dưỡng của công ty sở hữu, là chìa khóa để đi đến sự tối ưu hóa sử dụng thiết bị trong công ty. Không giống với các loại hình bảo dưỡng khác, Bảo dưỡng Sửa chữa luôn là các yêu cầu khẩn cấp, đòi hỏi thời hạn hoàn thành sớm và thiếu nhiều thông tin cần thiết để bắt tay vào công việc sửa chữa. Do 3. BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA vậy, các nguồn lực về vật chất và con người cần cho can thiệp sửa chữa khó có thể xác định chính xác ngay từ đầu. Việc thực hiện phân tích ban đầu là hữu ích. Nhân viên vận hành thiết bị nên là người làm công việc này vì họ là người rõ nhất về đặc tính kỹ thuật của thiết bị cũng như tình trạng của nó trước (BẢO DƯỠNG HỎNG MÁY) khi hỏng. Các ý kiến và kết quả phân tích của người vận hành được chuyển cho kỹ thuật viên bảo dưỡng, nhờ đó kỹ thuật viên sẽ xác định loại dụng cụ và tài liệu bảo dưỡng cần thiết. Công việc tiếp theo là chẩn đoán tại chỗ. Có hai tình huống có thể xảy ra : 1. Nếu hư hỏng được đánh giá là “nhỏ”. Kỹ thuật viên tự xử lý tình huống bằng các dụng cụ, phụ tùng và vật tư sẵn có. Sau đó anh ta cần viết một báo cáo can thiệp sửa chữa (hay còn gọi là báo cáo can thiệp), báo cáo này sẽ được lưu trong hồ sơ “các can thiệp đã thực hiện”. Các báo cáo này sẽ là thông tin được bổ sung vào hồ sơ Bảo dưỡng Sửa chữa. 2. Nếu chẩn đoán phát hiện ra nguyên nhân cần đến những nguồn lực con người và kỹ thuật lớn: Kỹ thuật viên phải viết và đệ trình các yêu cầu về nguồn lực cần thiết, đồng thời nghiên cứu thiết lập các quy trình sửa chữa phục hồi hay khắc phục tạm thời. Kỹ thuật viên phải đưa ra bản “Yêu cầu Sửa chữa Tạm thời” với những thông tin cụ thể về: » Nguồn nhân lực. » Phương tiện kỹ thuật. » Thời gian (thời lượng) cần cho can thiệp. » Thời gian hoàn thành, v.v Các thông tin này phải được đánh giá lại trước khi tiến hành can thiệp bảo dưỡng và sẽ được điều chỉnh cho đúng thực tế trong báo cáo can thiệp gọi là “báo cáo đánh giá hoàn tất” (có nghĩa là báo cáo về các công việc can thiệp bảo dưỡng đã hoàn tất). Bản “báo cáo đánh giá hoàn tất” này sẽ kết hợp: 1. Các quy trình tháo và lắp thiết bị. 2. Các quy trình đảm bảo an toàn. 3. Tốc ký ghi lại các sửa chữa tạm thời, v.v Bản “Yêu cầu Sửa chữa tạm thời” có thể được xem như một tài liệu hướng dẫn. Khi kết thúc việc can thiệp, người tiến hành can thiệp sẽ hoàn thành và chỉnh sửa báo cáo này thành “ Báo cáo đánh giá hoàn tất”. Tùy theo quy mô của công ty và mức độ phức tạp của hệ thống thiết bị mà các báo cáo này có thể có mức độ chi tiết khác nhau. Điều quan trọng là công ty phải giải quyết được hai yêu cầu trái ngược: 54 55
  29. tối thiểu hóa lượng ghi chép tại hiện trường và tối đa hóa tính chính xác, chi tiết của các thông tin báo cáo. Thường thì hai bản báo cáo này được lập theo mẫu (phiếu) trong cùng một tờ giấy A4 hay A5 để QUY TRÌNH SỬA CHỮA CÁC VĂN BẢN GHI nhân viên kỹ thuật và người vận hành (hoặc những người liên quan khác, tùy theo các tổ chức của từng TẠM THỜI CHÉP LIÊN QUAN nơi) có thể ghi chép tại chỗ thuận tiện. Nếu sự đánh giá của người vận hành được lập bằng văn bản chính thức riêng biệt, văn bản đó sẽ phải được đưa vào cùng với báo cáo đánh giá hoàn tất của kỹ thuật viên và lưu vào hồ sơ Bảo dưỡng Sửa Lỗi chữa. Như đã đề cập, hiệu quả của việc khai thác thiết bị phụ thuộc vào khả năng kiểm soát và giảm thiểu các sự cố hỏng, dừng máy, nói cách khác là kiểm soát và giảm thiểu Bảo dưỡng Sửa chữa. Để đạt được mục Đánh giá tiêu này, nếu chỉ có các hồ sơ báo cáo can thiệp không thôi thì chưa đủ. Nhất thiết phải tiến hành phân tích hỏng hóc và ghi chép lại các hiện tượng, nguyên nhân hỏng vào một bản ghi chép tại hiện trường. Thông tin được ghi lại phải có cả giải pháp đề xuất nhằm ngăn chặn hư hỏng tái diễn và để xác định: Chẩn đoán 1. Những khả năng xuống cấp vô hình có thể dẫn tới những hư hỏng khác. Báo cáo đánh giá 2. Các thiết bị tương tự có thể có nguy cơ gặp hư hỏng cùng loại. có Lỗi nhỏ Sửa chữa Báo cáo đánh giá hoàn tất Hình 2.5 là sơ đồ can thiệp Bảo dưỡng Sửa chữa song song với các văn bản ghi chép có liên quan. Bảng 2.4 và 2.6 là các ví dụ về các mẫu ghi chép dùng trong toàn bộ quá trình bảo dưỡng sửa chữa. không HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN Yêu cầu công việc Yêu cầu sửa chữa tạm thời (các yếu tố dự đoán) Sửa chữa tạm thời Kiểm tra & kiểm soát Kết quả không tốt Báo cáo đánh giá hoàn tất có Yêu cầu sửa chữa tạm thời hoàn tất Trả lại sản xuất Phiếu phân tích lỗi hỏng Kết thúc Hình 2.5: Sơ đồ khối quy trình sửa chữa tạm thời 56 57
  30. Bảng 2.3 Bảng 2.4 PHIẾU GHI CHÉP BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA Mã loại hình BD: PHIẾU GHI CHÉP BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA Mã loại hình BD: TÊN MÁY: Mã máy PHẦN 2 PHIẾU YÊU CẤU SỬA CHỮA TẠM THỜI Mã thiết bị Phụ tùng cần dùng Phiếu yêu cầu bảo dưỡng số: ??? STT Tên Mã hiệu Sử dụng Mức độ khẩn cấp Dự kiến Thực tế PHẦN 1 BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ Mã: MÔ TẢ SỰ CỐ HỎNG Cơ khí □ Điện tử □ Khí nén □ Điện □ Thủy lực □ Lỗi khác □ Mô tả ngắn gọn: Phiếu đánh giá hỏng số: Thiết bị xảy ra hỏng khi nào: Khởi động □ Đang vận hành □ Đang ngừng sản xuất □ Hiện tượng: Đánh giá về sự cố hỏng: Dụng cụ Nguyên nhân có thể: - Tài liệu tham khảo - Các dụng cụ/ vật tư phục vụ bảo dưỡng: Giải pháp đề xuất: Lỗi hỏng nhỏ: Thời gian dự kiến Thời gian sử dụng Ghi nhận: Thực hiện sửa chữa Có □ Không □ Lỗi hỏng nghiêm trọng: Đề nghị can thiệp bảo dưỡng: Có □ Không □ Các quan sát khác: - Bình luận của người vận hành: - Các điều kiện làm việc của máy(nhiệt độ, độ ẩm, vv.): Người chịu trách nhiệm Ngày Trang - Loại sản phẩm đang được sản xuất - Quan sát khác: Tên: Dấu: Người vận hành Thời gian đánh giá Ngày Người chịu Bắt đầu Kết thúc trách nhiệm Số tờ: Tên Dấu 58 59
  31. Bảng 2.5 PHIẾU GHI CHÉP BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA Mã loại hình BD: TÊN MÁY: Mã máy Phiếu yêu cầu bảo dưỡng số: Mức độ khẩn cấp PHẦN 3 PHÂN TÍCH SỰ CỐ HỎNG Mã: Tóm tắt đánh giá và sửa chữa tạm thời 4. BẢO DƯỠNG PHÒNG - Mô tả hư hỏng NGỪA - Mô tả tình trạng diễn ra - Quy trình sửa chữa tạm thời được sử dụng Mức độ và tốc độ xảy ra Tiếp diễn □ Cục bộ □ Xuống cấp □ Đột ngột □ Toàn bộ □ Đột ngột □ Chẩn đoán Nguyên nhân bên ngoài Nguyên nhân bên trong - Sự cố □ - Nhận thức sai □ - Lỗi vận hành □ - Lỗi sản xuất □ - Môi trường không phù hợp □ - Lỗi lắp ráp □ - Không tuân thủ hướng dẫn □ - Mòn cơ học □ - Lỗi bảo dưỡng lần trước □ - Ăn mòn hóa học □ - Làm sạch máy không tốt □ - Hỏng do mỏi □ - Nguyên nhân bên ngoài khác □ - Nguyên nhân bên trong khác □ 60 61