So sánh chu trình lạnh một cấp có hồi nhiệt sử dụng môi chất lạnh rtic với chu trình lạnh thông thường ở nhiệt độ bay hơi -65°C

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "So sánh chu trình lạnh một cấp có hồi nhiệt sử dụng môi chất lạnh rtic với chu trình lạnh thông thường ở nhiệt độ bay hơi -65°C", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfso_sanh_chu_trinh_lanh_mot_cap_co_hoi_nhiet_su_dung_moi_chat.pdf

Nội dung text: So sánh chu trình lạnh một cấp có hồi nhiệt sử dụng môi chất lạnh rtic với chu trình lạnh thông thường ở nhiệt độ bay hơi -65°C

  1. SO SÁNH CHU TRÌNH LẠNH MỘT CẤP CÓ HỒI NHIỆT SỬ DỤNG MÔI CHẤT LẠNH RTIC VỚI CHU TRÌNH LẠNH THÔNG THƯỜNG Ở NHIỆT ĐỘ BAY HƠI -65OC A COMPARISON OF RTIC REGENERATIVE REFRIGERATION CYCLE WITH CONVENTIONAL REFRIGERATION CYCLE AT VAPOUR TEMPERATURE -65OC TS. ĐẶNG VĂN LÁI (1), Ks. LÊ THÀNH NHÂN(2) (1)Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hoà (2) Học viên cao học trường ĐHSPKT Tp.HCM Tổn thất execgi của chu trình lạnh bao gồm tổn thất kỹ thuật và tổn thất các quá trình không thuận nghịch. Phân tích execgi cho thấy tổn thất execgi lớn nhất nằm ở quá trình ngưng tụ rồi đến quá trình nén, quá trình tiết lưu, quá trình bay hơi, sau cùng là quá trình hồi nhiệt.Tổn thất kỹ thuật có thể khắc phục bằng biện pháp kỹ thuật riêng đối với quá trình hồi nhiệt ngoài giải pháp kỹ thuật cần thêm giải pháp sử dụng môi chất lạnh RTIC nhiều thành phần đảm bảo nhiệt dung riêng hai dòng môi chất cao áp và thấp áp gần bằng nhau, giảm tối đa tổn thất execgi. Kết quả so sánh và thực nghiệm cho thấy chu trình hồi nhiệt sử dụng môi chất RTIC có khả năng giảm tổn thất execgi, tăng hiệu suất năng lượng cho máy nén từ 0 đến 0,59 và hệ số cấp của nó từ 0 đến 0,6 so với các môi chất lạnh thông thường ở nhiệt độ bay hơi -65oC. Bên cạnh đó, môi chất lạnh RTIC có thể mở rộng dải nhiệt độ làm việc của máy nén Model AJ5510F từ - 20oC xuống đến -65oC. GIẢI THÍCH CÁC KÍ HIỆU sôi thấp từ -100 oC đến -40 oC phục vụ trong các công nghiệp thực phẩm, công nghệ nano, công nghệ luyện kim, RTIC Môi chất lạnh gồm thành phần Ar/R14/R23 y tế chu trình lạnh nhiều cấp hay ghép tầng được sử /R134a/R123 dụng. Tuy nhiên, hệ thống lạnh dựa vào các chu trình này T Nhiệt độ môi trường giải nhiệt, K mt cồng kềnh, chi phí đầu tư máy móc thiết bị ban đầu cao, T Nhiệt động không khí trong buồng lạnh, K kk công tác vận hành và bảo dưỡng phức tạp. t Nhiệt độ cuối tầm nén, oC 2 Để đơn giản hơn về mặt thiết bị và vận hành nhưng vẫn t Nhiệt độ bay hơi, oC o đảm bảo nhiệt độ sôi thấp, việc phân tích tổn thất execgi t Nhiệt độ ngưng tụ, oC k các quá trình nhiệt độ, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn h Entanpi, kJ/kg thiện chu trình 1 cấp là hết sức cần thiết. s Entrôpi, kJ/kgK l Công của chu trình, kJ/kg II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Π Tổn thất execgi tuyệt đối, kJ/kg 3 2.1 Phương pháp phân tích tổn thất execgi cho chu v1 Thể tích hút, m /kg trình lạnh một cấp thông thường qo Năng suất lạnh riêng, kJ/kg Qo Năng suất lạnh, kW Chu trình lạnh một cấp thông thường được biểu diễn như m Lưu lượng môi chất, kg/s hình 1: 2 po Áp suất bay hơi, kg/cm 2 pk Áp suất ngưng tụ, kg/cm π Tỷ số nén ε Hệ số lạnh e Hiệu suất execgi, %. η Hiệu suất năng lượng, % λ Hệ số cấp Ns Công nén đoạn nhiệt, kW Ne Công nén hữu ích, kW. TI Nhiệt kế PI Áp kế MN Máy nén Hình 1. Chu trình máy lạnh một cấp thông thường NT Thiết bị ngưng tụ TL Van tiết lưu a) Sơ đồ thiết bị. b) Chu trình biểu diễn trên đồ thị lgp-h. BH Thiết bị bay hơi 1-1’- quá nhiệt trong thiết bị hồi nhiệt; HN Thiết bị hồi nhiệt 1-2 - quá trình nén từ áp suất thấp po lên áp suất cao pk; I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2-3’ -quá trình ngưng tụ môi chất đẳng áp pk = const; 3’-3 - quá lạnh trong thiết bị hồi nhiệt; Chu trình lạnh 1 cấp sử dụng môi chất lạnh thông thường 3-4 - quá trình tiết lưu đẳng entanpi h =h ; có ưu điểm là đơn giản nhưng không tạo được độ lạnh 3 4 o 4-1 - quá trình bay hơi đẳng áp p = const và đẳng sâu dưới -40 C. Vì khi nhiệt độ ngưng tụ không đổi, o nhiệt t =const. nhiệt độ bay hơi càng thấp thì tỷ số nén càng cao dẫn đến o Tổn thất execgi các quá trình được xác định theo các nhiệt độ cuối quá trình nén cao, hệ số cấp nhỏ và hiệu tài liệu [1], [2], [3],[6],[7]: suất năng lượng thấp. Do đó, để sinh lạnh ở dải nhiệt độ 1
  2. Tổn thất execgi quá trình nén: III. MÔ HÌNH THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM (1) Sơ đồ nguyên lý mô hình thiết bị thí nghiệm như hình 2.  MN Tmt (s2 s1' ) Tổn thất execgi quá trình ngưng tụ: Mô hình gồm các thiết bị chính sau: Máy nén là loại pittông nhãn hiệu TECUMSEH của Pháp (2) 3 NT h2 h3 Tmt (s2 s3 ) Model AJ5510F dung tích quét pittông 18,6 cm , khả Tổn thất execgi quá trình hồi nhiệt: năng tạo nhiệt độ sôi từ -20 đến 15 oC với môi chất lạnh  HN (h3' h3 h1 h1' ) Tmt (s3' s3 s1 s1' ) (3) R22. Thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng quạt gió cưỡng 2 Tổn thất execgi quá trình tiết lưu: bức, diện tích bề mặt trao đổi nhiệt 13 m . Thiết bị bay  h h T (s s ) (4) hơi gồm 2 dãy ống 10, mỗi dãy 8 ống, chiều dài tương TL 3 4 mt 3 4 đương mỗi ống 280 mm, cách tản nhiệt 45 x 200 với diện Tổn thất execgi thiết bị bay hơi: tích trao đổi nhiệt 1,3 m2. Thiết bị hồi nhiệt là loại thiết bị Tmt (5)  BH [(h4 h3 ) Tkk (s4 s3 )] trao đổi nhiệt dạng vỏ bọc chùm ống có diện tích tra đổi 2 Tkk nhiệt 0,2 m , ống đồng bên ngoài 22,2 x 1,02 mm dài Hiệu suất execgi e được xác định [1], [2], [3]: 1,5 m được lồng bên trong 15 ống đồng  3,2 mm x 0,2       1 MN NT HN TL BH (6) mm. Toàn bộ thiết bị hồi nhiệt được cách nhiệt bằng vật e l liệu polyurethane dày 100 mm. Vỏ tủ cấp đông kích Nghiên cứu chu trình lạnh một cấp hồi nhiệt với các chế thước 400 x 400 x 300 được làm bằng inox có lớp cách độ làm việc như sau: nhiệt polyurethane dày 100 mm. Mô hình sử dụng van o - Nhiệt độ ngưng tụ tk = 35 C. tiết lưu tay REG-SA 10A của hãng Danfoss. o - Dải nhiệt độ sôi to = - 65  - 10 C. o - Nhiệt độ hơi hútth = 10 C. - Chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ sôi và nhiệt độ o không khí trong buồng lạnh ∆tkk = 10 C. - Chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ ngưng tụ và nhiệt o độ môi trường giải nhiệt ∆tmt = 8 C. - Hiệu suất chỉ thị của máy nén ηi = 0,8. Môi chất lạnh được sử dụng để nghiên cứu gồm R134a, R22, R404A và R410A. Các thông số trạng thái môi chất tại các điểm nút chu trình được xác định bởi phần mềm REFPROP của Viện Công nghệ và Tiêu chuẩn Mỹ (NIST). Việc tính toán và xây dựng đồ thị tổn thất execgi các quá trình, hiệu suất execgi bằng phần mềm Mathcad R14. 2.2 Phương pháp xây dựng các đường đặc tính của máy nén lạnh Tính chất nhiệt động của môi chất lạnh ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng năng lượng của chu trình lạnh. Để Hình 2. Sơ đồ nguyên lý thiết bị thí nghiệm so sánh chu trình lạnh một cấp có hồi nhiệt sử dụng môi 1-Máy nén 1 cấp; 2- bẫy dầu; 3-Thiết bị ngưng tụ chất lạnh RTIC với chu trình lạnh thông thường ở nhiệt giải nhiệt gió; 4-Thiết bị sấy lọc; 5- Mắt ga; 6 - Thiết bị độ bay hơi – 65 oC, ngoài phân tích đánh giá hiệu suất hồi nhiệt ; 7- Van tiết lưu tay; 8- Thiết bị bay hơi; 9- Bình cân bằng; 10- Van điện từ ; 11,12- Van chặn tay. execgi e việc xây dựng các đường đặc tính năng lượng của máy nén hết sức quan trọng. Để nghiên cứu vấn đề này, căn cứ vào công suất lạnh Qo và công nén hiệu dụng Ne do nhà sản xuất cung cấp, tính toán sự phụ thuộc hệ số cấp  và hiệu suất năng lượng của máy nén e vào tỷ số nén theo sơ đồ thuật toán sau: qo h1 h4  qo /l l h h 2 1' Ns m l p / p k o  V /V Hình 3. Hình ảnh mô hình thiết bị thí nghiệm tt lt Cụm tách dầu gồm có thiết bị bẫy dầu và van chặn m = Qo/qo tay 11 nhằm xả dầu về máy nén. Cụm bình cân bằng gồm  Ns / N e bình chứa 5 lít, một van chặn tay 12 kết nối với đầu hút máy nén, đầu còn lại của bình nối với đầu đẩy của máy Vtt=(Qo.v1)/qo nén thông qua van điện từ. Tại thời điểm khởi động, van điện từ được mở nhằm giảm áp suất đẩy của máy nén và dòng điện khởi động giúp máy nén khởi động dễ dàng. 2
  3. Sau khi khởi động van điện từ này đóng lại. Khi hệ thống hoạt động ổn định, van chặn tay 12 sẽ từ từ điều chỉnh để đưa lượng môi chất từ bình vào hệ thống lạnh. Trước khi ngừng máy, một lượng môi chất lạnh được đưa vào bình cân bằng bằng cách mở van điện từ thời gian khoảng 30 giây. Điều này giúp áp suất bão hoà trong hệ thống không vượt quá 12 bar khi máy dừng hoạt động trong thời gian dài. Để xác định và lưu trữ nhiệt độ các điểm nút chu trình, nhiệt độ môi trường, thiết bị đo nhiệt độ 12 kênh DT4208SD được sử dụng với đầu dò loại cặp nhiệt điện, dải đo nhiệt độ từ - 100 oC ~ 1400 oC. Áp suất hút và đẩy của hệ thống mô hình thí nghiệm được đo bởi hai đồng hồ áp suất loại VAB. Dải đo áp suất thấp áp từ -0,1MPa đến 1,8MPa, dải đo áp suất cao từ -0,1MPa đến 3,8MPa. IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả phân tích, đánh giá các tổn thất execgi cho chu trình lạnh một cấp thông thường Hiệu suất execgi của chu trình phụ thuộc vào nhiệt độ bay hơi được biểu diễn trên hình 2: Hình 3. Hiệu suất execgi chu trình hồi nhiệt Phân tích đồ thị, ta thấy rằng hiệu suất execgi chu trình ηe là một đường cong đạt đỉnh cao nhất rơi vào khoảng nhiệt độ - 40 - 35 oC. Hiệu suất execgi chu trình luôn tồn tại giá trị tối đa vì hiệu suất execgi được xem là tích hệ số lạnh và dữ kiện nhiệt độ Cácnô, khi nhiệt độ bay hơi giảm, hệ số lạnh giảm nhưng dữ kiện nhiệt độ Cácnô lại tăng và ngược lại.Với các môi chất khác nhau hiệu suất execgi chu trình đều khác nhau, chu trình sử dụng R134a có hiệu suất execgi chu trình tốt nhất đạt 42% tiếp đến lần lượt là R22, R404A và R410A. Khi nhiệt độ giảm thấp hơn giá trị nhiệt độ tối ưu thì hiệu suất Hình 4. Tổn thất execgi của các quá trình execgi của chu trình cũng giảm nghĩa là tổn thất execgi Qua các đồ thị hình 3 ta thấy tính chất nhiệt động từng tăng. Độ lớn tổn thất execgi của từng quá trình được thể môi chất lạnh có ảnh hưởng đến tổn thất execgi của các hiện như hình 4: quá trình không thuận nghịch. Ở đây tổn thất execgi tăng khi nhiệt độ sôi giảm, tổn thất execgi lớn nhất khi chu trình sử dụng môi chất R410A và nhỏ nhất đối với quá trình nén, ngưng tụ và bay hơi là R404A. Riêng quá trình tiết lưu và hồi nhiệt chu trình sử dụng môi chất lạnh R22 có tổn thất execgi nhỏ nhất. Tổn thất execgi của quá trình ngưng tụ, quá trình bay hơi và hồi nhiêt là do tồn tại chênh lệch nhiệt độ T trong quá trình truyền nhiệt. Còn tổn thất execgi quá trình nén là do nén không đẳng entrôpi, tổn thất execgi của quá trình tiết lưu gây nên bởi độ tăng entrôpi mặc dù quá trình tiết lưu là đẳng entanpi. 3
  4. Khi nhiệt độ sôi thấp cùng với việc gia tăng tổn thất truyền nhiệt đủ lớn thì chênh lệch nhiệt độ 2 dòng môi execgi các quá trình, tỷ số nén (hình 5) và nhiệt độ chất ở đầu nóng có thể bằng 0 nhưng ở đầu lạnh luôn cuối tầm nén t2 cũng tăng (hình 6): khác 0 do nhiệt dung riêng dòng môi chất cao áp luôn cao hơn dòng thấp áp. Để giảm chênh lệch nhiệt độ 2 dòng môi chất theo chiều dài bề mặt trao đổi nhiệt cần sử dụng hỗn hợp môi chất lạnh sao cho nhiệt dung riêng 2 dòng môi chất gần bằng nhau. - Khi hệ thống lạnh làm việc ở nhiệt độ sôi -65oC, áp suất hút âm và áp suất đẩy cao ảnh hưởng đến độ bền thiết bị và giảm hiệu quả sử dụng năng lượng của thiết bị. Vấn đề này có thể giải quyết bằng việc sử dụng hỗn hợp môi chất lạnh nhiều thành phần vì áp suất của hỗn hợp môi chất bằng tổng các áp suất riêng phần. Từ phân tích trên, giải pháp tạo môi chất lạnh mới RTIC có những tính chất nhiệt động phù hợp với các o thông số vận hành hợp lý ở nhiệt độ sôi -65 C đã được Hình 5. Sự phụ thuộc tỷ số nén vào nhiệt độ bay hơi Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hoà pha chế thành công gồm các thành phần Ar/R14/R23/R134a/R123. Việc tối ưu các thành phần này dựa vào phần mềm MIXTURE.EXE do Trường Đại học Năng lượng Mátxcơva nghiên cứu. Kết quả xây dựng các đường đặc tính máy nén lạnh TECUMSEH của Pháp Model AJ5510F được mô tả bởi hình 7 và hình 8: Hình 6. Mối quan hệ giữa nhiệt độ cuối tầm nén và nhiệt độ bay hơi Hình 7. Hiệu suất năng lượng máy nén Model AJ5510F Khi nhiệt độ bay hơi thấp, tỷ số nén cao sẽ ảnh hưởng đến độ bền thiết bị, khả năng bôi trơn dầu nhớt và dễ bị lọt không khí vào hệ thống lạnh do áp suất hút thấp hơn áp suất khí quyển. Nếu giới hạn tỷ số nén không quá 9 thì nhiệt độ bay hơi của môi chất lạnh R134a không thấp hơn -20 oC, R22, R404A và R410A là -25 oC. Theo hình 6 khi nhiệt độ bay hơi giảm thì nhiệt độ cuối tầm nén tăng. Nhiệt độ cuối tầm nén của R22 là cao nhất lần lượt đến R410A, R134a và R404A. Nhiệt độ cuối tầm nén có thể đạt 250 oC khi làm việc ở nhiệt độ sôi -65 oC. Tuy nhiên, để đảm bảo điều kiện bôi trơn máy nén tốt, không cháy dầu với nhiệt độ sau đầu đẩy máy nén khuyên dùng dưới 100oC, như vậy giới hạn nhiệt độ bay hơi thấp nhất các môi chất trên không thấp hơn -35oC. Đây là các Hình 8. Hệ số cấp máy nén Model AJ5510F nhược điểm lớn nhất của các loại môi chất lạnh hiện nay Giá trị trung bình nhiệt độ và áp suất được đo tại các khi làm việc ở nhiệt độ bay hơi thấp. điểm trên mô hình khi sử dụng môi chất lạnh RTIC được 4.2 Giải pháp sử dụng môi chất RTIC và chu trình 1 trình bày trong bảng 1: cấp có hồi nhiệt Bảng 1. Các thông số trạng thái cơ bản trên mô hình Qua phân tích tổn thất execgi cho chu trình lạnh một cấp Thông Các điểm đo thông thường, ta thấy: số - Các tổn thất execgi của máy nén, thiết bị ngưng tụ, van 1 2 3 4 5 6 tiết lưu và thiết bị bay hơi có thể khắc phục bằng biện t, oC 30 84 40 -26 -65 -46 pháp kỹ thuật như ứng dụng công nghệ mới, hoàn thiện p, bar 2 18 18 18 2 2 máy móc thiết bị, tăng diện tích bề mặt truyền nhiệt, tăng So sánh hiệu suất năng lượng và hệ số cấp của máy hệ số truyền nhiệt o nén model AJ5510F ở chế độ nhiệt độ t = - 65 C, t = 35 - Đối với quá trình hồi nhiệt nếu chỉ dùng các biện pháp 0 k kỹ thuật không thôi thì chưa đủ vì khi diện tích bề mặt 4
  5. oC khi sử dụng môi chất lạnh thông thường và RTIC bằng 2. Bùi Hải. Exergi và phương pháp phân tích exergi. bảng sau: Nxb Bách Khoa - Hà Nội, 2008. Bảng 2. Hiệu suất năng lượng và hệ số cấp của 3. Đặng Văn Lái. Nghiên cứu phát triển hệ thống nhiệt máy nén Model AJ5510F độ thấp hiệu suất cao dùng kết đông siêu tốc thuỷ Thông Môi chất lạnh sản. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Năng lượng số Mátxcơva, Liên bang Nga năm 2011. RTIC R22 R134a R410A R404A 4. Đăng Văn Lái, Lê Thành Nhân, Lê Quang Tân. po 2 0,38 0,16 0,64 0,47 Nghiên cứu, chế tạo môi chất dùng cho quá trình kết pk 18 13,55 8,87 21,38 16,05 đông siêu tốc thủy sản sử dụng trên mô hình máy π 9 48,3 77,92 44,95 45,18 lạnh 1 cấp. Đề tài cấp Bộ Công Thương, năm 2014. λ 0,6 0 0 0 0 5. Боярский М.Ю., Лунин А.И., Могорычный В.И. η 0,59 0 0 0 0 Характеристики криогенных систем при работе Phân tích đồ thị hình 7,8 và bảng 1,2 cho thấy, khi sử на смесях. -М.: Изд. МЭИ, 1990. dụng môi chất RTIC tỷ số nén của máy nén là 9, hiệu suất 6. Лунин А.И., Могорычный В.И., Коваленко В.Н. năng lượng và hệ số cấp của máy nén đạt 0,59 và 0,6. Применение многокомпонентных рабочих тел в Trong khi đó, hiệu suất năng lượng và hệ số cấp của máy низкотемпературной технике. Учебное пособие. – nén trên khi sử dụng các môi chất lạnh thông thường М.: Издательский дом МЭИ, 2009. – 110 с. R22, R134a, R410A, R404A rất thấp và có thể bằng 0 vì tỷ số nén rất cao hay nói cách khác với môi chất lạnh thông thường chu trình lạnh một cấp không thể vận hành ở nhiệt độ - 65 oC. V. KẾT LUẬN - Mức độ ảnh hưởng môi chất lạnh đến độ không thuận nghịch các quá trình nhiệt động và khả năng sử dụng năng lượng của chu trình lạnh là khác nhau. Nhiệt độ bay hơi càng thấp, tổn thất execgi càng cao. Tổn thất execgi lớn nhất nằm ở quá trình ngưng tụ rồi đến quá trình nén, quá trình tiết lưu, quá trình bay hơi, sau cùng là quá trình hồi nhiệt. - Giải pháp sử dụng môi chất lạnh RTIC và chu trình lạnh một cấp hồi nhiệt có thể mở rộng dải nhiệt độ làm việc của máy nén Model AJ5510F từ -20oC xuống đến - 65oC, tăng hiệu suất năng lượng từ 0 đến 0,59 và nâng cao hệ số cấp từ 0 đến 0,6 ở nhiệt độ bay hơi -65oC. ABSTRACT Exergy losses of refrigeration cycle include technical losses and losses due to irreversible processes. The calculation shows that the great part of exergy losses is occurred in condenser and the next in compresor, in throttle, in evaporator and the smallest in regenerator. The technical losses can be reduced by technology method but for reducing losses of regeneration as much as posibble, beside technology method we need to use multicomponent refrigerant RTIC so that specific heat of refrigerant’ two streams are nearly equal. Result of calculation and experiment show that exergy losses of RTIC regenerative refrigeration cycle are smallest and energy efficiency of compressor increased from 0 to 0,6 and volumetric efficiency of compressor increased from 0 to 0,59 in comparison with conventional refrigerant at vapour temperature -65°C. And using multicomponent refrigerant RTIC the working temperature range of the compressor Model AJ5510F has extended from -20 ° C to -65 ° C. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Văn Tùy. Phương pháp tính toán và phân tích hiệu quả các hệ thống lạnh. Nxb KH và KT. Hà Nội, 2005. 5
  6. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ