Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12

pdf 36 trang phuongnguyen 3300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_atlat_trong_giang_day_dia_ly_t.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12

  1. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 ƠN TẬP ĐỊA LÝ THPT LỚP 12 Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy địa lý tự nhiên lớp 12 Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 1 -
  2. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 LỜI NĨI ĐẦU Trong việc dạy và học mơn Địa lí ở trương phổ thơng, Atlat Địa lí Việt Nam cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng. Cĩ thể coi đĩ là “cuốn sách giáo khoa” Địa lí đặc biệt, mà nội dung của nĩ được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ. Cuốn Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn đã minh chứng cho tầm quang trọng của Atlat. Cho đến nay việc khai thác kiến thức vận dụng vào học tập và giảng dạy chưa được nhiều ,đặc biệt là khai thác thơng tin trong đĩ nhiều giáo viên và học sinh chưa khai thác được hoặc lúng túng khi sử dụng .Chính vì vậy sáng kiến kinh nghiệm “ SỬ DỤNG ATLAT TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 12 “ nhằm giúp học sinh biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức về địa lí tự nhiên Tổ quốc ta trong “sáng kiến kinh nghiệm này” này.Đối tượng sử dụng tài liệu trên là tương đối rộng rãi, từ học sinh lớp 8 (phần Địa lí tự nhiên Việt Nam), cho đến nay (và chủ yếu) học sinh lớp 12 (phục vụ cho việc học hàng ngày,cho ơn tập và chuẩn bị kiến thức thi tốt nghiệp THPT ) Nội dung sáng kiến được sắp xếp khái quát một số vấn đề chung về kiến thức và kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Trong giảng dạy và học tập là trọng tâm của sáng kiến này. Hy vọng rằng đây là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực khơng chỉ cho đơng đảo học sinh mà cho cả các thầy cơ giáo trong quá trình dạy và học mơn Địa lí.Bản thân rất mong được sự gĩp ý của đồng nghiệp để sáng kiến được hồn thiện hơn. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 2 -
  3. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Atlat địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích khơng chỉ đối với học sinh mà cịn cả với giáo viên THPT, Nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình Địa lí Việt Nam ở trường phổ thơng nhằm phục vụ các đối tượng học sinh lớp 8, lớp 9 và lớp 12. - Phần tự nhiên (địa hình, địa chất khống sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật) và ba miền tự nhiên. Các bản đồ trong bản Atlat Địa lí Việt Nam tỉ lệ chung cho các trang bản đồ chính là 1:6.000.000, tỉ lệ 1:9.000.000 dùng trong các bản đồ ngành và tỉ lệ 1:18.000.000 cho các bản đồ phụ,tỉ lệ 1:3.000.000 đối với bản đồ các miền tự nhiên đây là các trang bản đồ rất thuận lợi cho việc khai thác sử dụng trong giảng dạy và học tập địa lý tự nhiên lớp 12. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 3 -
  4. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 II. CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI Kĩ năng khai thác bản đồ nĩi chung và Atlat Địa lí Việt Nam nĩi riêng là kĩ năng cơ bản của mơn Địa lí.Nếu khơng nắm vững kĩ năng này thì khĩ cĩ thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khĩ tự mình tìm tịi các kiến thức địa lí khác. Do vậy,việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nĩi chung, Atlat Địa lí Việt Nam nĩi riêng, là khơng thể thiếu khi hoc mơn Địa lí. - Thơng thường khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần phải: + Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ (trang bìa của Atlat) + Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bảng đồ. + Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ. + Mơ tả đặc điểm đối tượng trên bảng đồ. + Xác định các mối liên hệ khơng gian trên bảng đồ. + Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bảng đồ. + Mơ tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, ) - Để khai thác các kiến thức địa lí cĩ hiệu quả từ tập Atlat Địa lí Việt Nam, cần lưu ý việc khai thác và sử dụng thơng tin ở từng trang như sau: + Đối với trang đầu của Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của Atlat; nắm chắc các kí hiệu chung. + Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: Học sinh phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, ; nêu đặc điểm của các đối tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khống sản, ); trình bày sự phân bố các đối tượng địa lí, như: khống sản, đất đai, địa hình, ; giải thích sự phân bố các đối tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sơng ngồi, đất và sinh vật, cấu trúc địa chất và địa hình, ), giữa các yếu tố, tự nhiên, ; đánh giá các nguồn lực phát triển nghành và vùng kinh tế; trình bày tìm năng, hiện trạng phát triển của một ngành, lãnh thổ,; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thỗ linh tế với nhau; ; trình bày tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 4 -
  5. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Trong nhiều trường hợp, học sinh phải chồng xếp các trang bản đồ Atlat để trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.Ví dụ, câu hỏi dựa vào Atlat địa lí để viết một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với của một vùng hoặc một tỉnh. Để làm được câu này, HS phải sử dụng các trang bản đồ hành chính, hình thể, địa chất và khống sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên . - Thơng thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, học sinh cần tái hiện vốn tri thức địa lí đã cĩ của bản thân vào việc đọc các trang Atlat. Về đại thể, cĩ thể dựa vào một số gợi ý sau đây: + Vị trí địa lí, phạm vi của lãnh thổ (thường là vùng kinh tế, hoặc một đơn vị hành chính) Vị trí của lãnh thổ: tiếp giáp với những vùng lãnh thổ nào. Diện tích và phạm vi lãnh thổ. Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển kinh tế - xã hội. + Địa chất Sơ lược về lịch sử phát triển địa chất (những nét tổng quát về lịch sử địa chất kiến tạo đã diễn ra trong lãnh thổ, từ cổ nhất đến trẻ nhất). Đặc điểm và phân bố các loại đá (xét theo nguồn gốc phát sinh: mắc ma, biến chất, trầm tích; tỉ lệ các loại đá: loại chủ yếu, loại thứ yếu; tuổi của đá: Nguyên sinh (Pt), Cổ sinh (Pz), Trung sinh (Mz),Tân sinh (Kz). Đặc điểm về cấu trúc kiến tạo (các đới kiến tạo, các tần cấu tạo theo niên đại ). + Khống sản Khống sản năng lượng (trữ lượng, chất lượng, phân bố). Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố). Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố). + Địa hình Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa hình (đơng, tây, nam, bắc),các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối),tính chất cơ bản của địa hình. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 5 -
  6. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch,địa hình với kiến trúc địa chất (uốn nếp, đứt gãy ), địa hình với khí hậu. Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn;khu vực đồi; sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng bằng: sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu cĩ). + Khí hậu Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong năm, ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm2/năm), cân bằng bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt Trời qua thiên đỉnh. Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như: khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, cĩ mùa đơng lạnh và ít mưa, mùa hạ nĩng và mưa nhiều; hoặc khí hậu á xích đạo, nĩng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khơ ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ trung bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ chế hồn lưu các mùa, số đợt frơng lạnh, số lần cĩ hội tụ nhiệt đới, tháng nĩng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và khơng gian, tính chất mưa. Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa). Các miền hoặc khu vực khí hậu. + Thủy văn Mạng lưới sơng ngịi. Đặc điểm chính của sơng ngịi: mật độ dịng chảy, tính chất sơng ngịi (hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dịng chảy, độ dốc lịng sơng ), chế độ nước, mơđun lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù xa. Các sơng lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy, chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực,độ dốc lịng sơng, nham gốc chảy qua, chế độ nước, hàm lượng phù sa). Giá trị kinh tế (giao thơng, thủy lợi, thủy sản, cơng nghiệp .).Các vấn đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sơng ngịi. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 6 -
  7. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 + Thổ nhưỡng Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng, phân bố thổ nhưỡng) Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật ). + Tài nguyên sinh vật Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loại cây, về cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây ), tỉ lệ che phủ rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì. Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn quốc gia (khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu dự trữ sinh quyển ), mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ. + Các miền tự nhiên Vị trí địa lí Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khống sản, địa hình, khí hậu, sơng ngịi, đất, thực và động vật). Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên. Khai thác lâm sản. Bảo vệ rừng và trồng rừng. + Du lịch Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước khống, bãi biển, thắng cảnh). Vị trí địa lí. - Làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam,cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát cắt, biểu đồ, số liệu Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm làm rõ, hoặc bổ sung những nội dung mà các bản đồ trong Atlat khơng thể trình bày rõ được. Thí dụ, các biểu đồ ở bản đồ du lịch bổ sung thêm nội dung tình hình phát triển và cơ cấu khách du lịch quốc tế của nước ta. Hoặc đối với bản đồ Các miền tự nhiên, các lát cắt địa hình trở thành minh chứng rất trực quan về hướng nghiêng và hình thái địa hình của từng miền. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 7 -
  8. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 III. HƯỚNG DẪN HỌC VÀ KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ * Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Dựa vào Atlat ta cĩ thể xác định được các điểm cực trên đất liền của nước ta như sau: - Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Cĩ thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 23022’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang - Điểm cực Nam: tại Xĩm Mũi (tỉnh Cà Mau). Cĩ thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 8030’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. - Điểm cực Đơng: tại bán đảo Hịn Gốm (tỉnh Khánh Hịa). Cĩ thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hịn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hịa. - Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Cĩ thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 102010’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 8 -
  9. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 * Xác định trên biểu đồ các nước cĩ trung đường biên giới trên đất liền với nước ta. Kể tên các tỉnh cĩ đường biên giới giáp với các nước ấy. HỨƠNG DẪN KHAI THÁC Các nước cĩ chung đường biên giới trên đất liền với nước ta và các tỉnh cĩ chung đường biên giới với mỗi nước: Các nước Trung Quốc Lào Campuchia tiếp giáp Phía tiếp Bắc Tây Tây nam giáp chủ yếu Điên Biên, Lai Điên Biên, Sơn La, Kon Tum,Gia Lai, Các tỉnh Châu, Hà Giang, Thanh Hĩa, Nghệ Đăk lăk, Đăk dọc đường Cao Bằng, Lạng An, Hà Tĩnh, Quảng Nơng, Bình Phước, biên giới Sơn, Quảng Ninh (6 Bình, Quảng trị, Tây Ninh, Long tỉnh). Thừa Thiên Huế, An, Đồng Tháp, Quảng Nam, Kon An Giang, Kiên Tum (10 tỉnh). Giang (10 tỉnh). * Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam là: Quảng Ninh, Hải phịng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hĩa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sĩc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang (28 tỉnh). Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 9 -
  10. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 *Kể tên một số đảo, quần đảo ở nước ta. a. Các đảo và quần đảo xa bờ. - Hồng Sa (thuộc huyện đảo Hồng Sa – Đà Nẵng) - Trường Sa (thuộc huyện đảo Trường Sa – Khánh Hịa) b. Các đảo gần bờ - Các đảo, quần đảo ven bờ Bắc Bộ: + Đảo Vân Đồn,Cơ Tơ, Cái Bàu (Quảng Ninh). + Đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ (TP Hải Phịng). - Các đảo và quần đảo ven bờ Duyên hải miền Trung. + Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị). + Đảo Hồng Sa (Đà Nẵng). + Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi). + Đảo Hồng Sa (TP Đà Nẵng). + Đảo Phú Quý (Bình Thuận). - Các đảo và quần đảo ven bờ Nam Bộ: + Đảo Cơn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu). + Đảo Phú Quốc (Kiên Giang). *Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí của nước ta. Đặc điểm đĩ đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hĩa, xã hội, quốc phịng của nước ta. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC 1. Đặc điểm - Lãnh thổ tồn diện của nước ta bao gồm hai bộ phận: phần đất liền và phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía Đơng và Nam. Phần lãnh thổ trên đất liền của nước ta cĩ đặc điểm: - Nằm ở rìa đơng nam lục địa Á – Âu (quan sát bản đồ “Việt Nam trong Đơng Nam Á” trang 2 hoặc sử dụng bản đồ “Ngoại thương” trang 19), phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đơng, đơng nam giáp Biển Đơng. - Giới hạn hệ tọa độ: + Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Cĩ thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 23022’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 10 -
  11. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 + Điểm cực Nam: tại Xĩm Mũi (tỉnh Cà Mau). Cĩ thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 8030’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. + Điểm cực Đơng: tại bán đảo Hịn Gốm (tỉnh Khánh Hịa). Cĩ thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hịn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hịa. + Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Cĩ thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 102010’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. 2. Thuận lợi a. Đối với tự nhiên - Nằm ở vị trí rìa đơng của bán đảo Đơng Dương, trong khoảng vĩ độ từ 23023’B đến 8034’B, nước ta nằm hồn tồn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đĩ thiên nhiên chúng ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm giĩ mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Châu Phi. - Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ giĩ mùa châu Á, khu vực giĩ mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta cĩ hai mùa rõ rệt: mùa đơng bớt nĩng và khơ, mùa hạ nĩng và mưa nhiều. - Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khống lớn trên thế giới là vành đai sinh khống Thái Bình Dương và vành đai sinh khống Địa Trung Hải nên cĩ nguồn tài nguyên khống sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng và kim loại màu. Đây là cơ sở để phát triển một nền cơng nghiệp đa ngành, trong đĩ cĩ nhiều ngành cơng nghiệp trọng điểm và mũi nhọn. - Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồn động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hĩa đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau của miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng miền núi, ven biển và hải đảo. b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hĩa, xã hội và quốc phịng. * Về kinh tế - Nằm ở ngã tư đường giao thơng hàng hải và hàng khơng quốc tế, đầu mút của tuyến đường bộ xuyên Á nên cĩ điều kiện phát triển các loại hình giao thơng, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 11 -
  12. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 và ngồi khu vực. Việt Nam cịn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đơng Bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc. - Vị trí này cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngồi. * Về văn hĩa – xã hội. - Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hĩa khác nhau, nên cĩ nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hĩa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. Điều đĩ gĩp phần làm giàu bản sắc văn hĩa, kể cả kinh nghiệm sản xuất trên sơ sở một nền văn hĩa chung nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện. - Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hịa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đơng Nam Á. * Về quốc phịng - Nước ta cĩ vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đơng Nam Á – một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. - Biên Đơng của nước ta là một hướng chiến lược cĩ ý nghĩa sống cịn trong cơng cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. 3. Khĩ khăn - Thiên nhiên nhiệt đới giĩ mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu và thủy văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh ) thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởngnhiều đến sản xuất và đời sống. - Nước ta diện tích khơng lớn, nhưng cĩ đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa, Biển Đơng lại chung với nhiều nước. Vì thế, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khĩ khăn. - Sự năng động của các nước trong và ngồi khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế cịn chậm phát triển. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 12 -
  13. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Bài 4 + 5: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ (Trang 6,21,22,23,24.) * Nêu đặc điểm của một số loại đá xuất hiện trong thang địa tầng nhất trên lãnh thổ nước ta. Xác định trên bản đồ những vùng cĩ thang địa tầng đĩ. Vị trí của chúng cĩ mối quan hệ gì với vị trí của các mảng nền cổ đã được học . HƯỚNG DẪN Từ bảng chú giải của bản đồ tỉ lệ 1:6000.000 cĩ thể thấy các địa tầng trong bản chú giải được xếp theo trình tự : hình thành muộn hơn thì xếp ở trên, chính vì vậy ơ kí hiệu địa tầng nằm dưới cùng cĩ tuổi cổ nhất ở nước ta đĩ là địa tầng thuộc giới Ackêơzơi – thơng Ocđơvic dưới . - Đặc điểm của các loại đá cĩ trong địa tầng này ( dựa vào nội dung bảng chú giải) : Các thàng tạo biến chất tạo mĩng kết tinh vỏ lục địa bao gồm các biến chất tướng granunit, đá phiến hai mica, đá phiến lục cĩ tuổi biến chất Mêzơzơi sớm (245 triệu năm) của các đá trầm tích phun trào nguyên sinh cĩ thể cĩ tuổi Ackêơzơi- Ocđơvic sớm . - Các tầng cĩ địa tầng thuộc giới Ackêơzơi- thống Ocđơvic dưới trên lãnh thổ nước ta là : + Vùng dọc thung lũng trung lưu sơng Hồng (hiện nay là các dãy Hồng Liên Sơn và Con Voi); + Vùng thượng nguồn sơng chảy ; + Vùng thượng và trung lưu sơng Mã ; + Vùng thung lũng sơng Nậm Mơ ( phía tây Nghệ An) + Vùng núi Bạch Mã và phần phía tây ; + Vùng Bắc Tây Nguyên . - Sự liên hệ với các mảng nền cổ : Các vùng đĩ tương ứng với các mảng nền cổ Hồng Liên Sơn , Việt Bắc, Sơng Mã, Pu Hoạt và khối nền cổ Kom Tum. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 13 -
  14. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 * Xác định trên bản đồ những vùng cĩ thang địa tầng trẻ nhất trên lãnh thổ nước ta. vị trí của chung tương ứng với dạng địa hình chủ yếu nào hiện nay? HƯỚNG DẪN KHAI THÁC - Tương tự như ở câu 1 ta cĩ: vùng cĩ độ tuổi địa tầng trẻ nhất nước ta là địa tâng thuộc giới Kainơzơi bao gồm các loại cuội, cát, sét kết và các thành tạo bở rời. - Vùng phân bố của địa tầng này chủ yếu ở duyên hải và phần hạ lưu các hệ thống sơng lớn, tương ứng với nền địa hình của đơng bằng (cĩ độ cao dưới 200m ngày nay), ví dụ như Đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ. * Hãy nêu sự phân bố của các mỏ dầu, mỏ khí đốt của nước ta. Vị trí của chúng cĩ mối liên hệ gì với sự phân bố của các bồn trầm tích Kainơzơi. - Sự phân bố của các mỏ dầu, mỏ khí đốt: + Các mỏ dầu ở nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam với các mỏ lớn đã được đưa vào khai thác là: Hồng Ngọc, Rạng Đơng, Bạch Hổ, Đại Hùng, Bunga Kêkoa. + Các mỏ khí đốt cĩ cả ở trên đất liền (mỏ khí Tiền Hải, tỉnh Thái Bình) và ngồi khơi (các mỏ Lan Đỏ, Lan Tây) - Các mỏ dầu và khí đốt phân bố trang các bồn trầm tích Kainơzơi. Như vậy chúng được hình thành muộn hơn so với các mỏ than đá. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 14 -
  15. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 *Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh) của một số loại khống sản: than đá, sắt, bơxit, thiếc, apatit HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Phân bố một số loại khống sản như sau: Khống sản Tên mỏ Tên tỉnh Than đá Vang Danh, Hịn Gai, Cẩm Phả Quảng Ninh Quỳnh Nhai Điện Biên Lạc Thủy Ninh Bình Phấn Mễ Thái Nguyên Nơng Sơn Quảng Nam Sắt Trại Cau Thái Nguyên Tùng Bá Hà Giang Văn Bàn, Quý Xa Yên Bái Thạch Khuê Hà Tĩnh Bơxit Măng Đen Kom Tum Đăk Nơng Đăk Nơng Di Linh, Đà Lạt Lâm Đồng Thiết Tĩnh Túc Cao Bằng Sơn Dương Tuyên Giang Quỳ Châu Nghệ An Apatit Cam Đường Lào Cai Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 15 -
  16. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Bài 6 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI VÀ BÀI THỰC HÀNH 13 - Xác định trên bản đồ các dãy núi sau: Hồng Liên Sơn, Con Voi, Hồnh Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc, và chỉ ra hướng núi đĩ ? Tên dãy núi Vị trí Hướng núi Hồng Liên Sơn Phía bắc miền tự nhiên Tây Bắc – Đơng Nam Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ngay sát sơng Hồng Con Voi Phía tây bắc miền tự Tây Bắc – Đơng Nam nhiên Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ Hồnh Sơn Dọc theo kinh tuyến 18 B Tây – Đơng Bạch Mã Dọc theo kinh tuyến 16 B Tây – Đơng Trường Sơn Bắc Rìa phía Tây Bắc Trung Tây Bắc – Đơng Nam Bộ, thuộc Miền Tây Bác và Bắc Trung Bộ - Xác định các cánh cung sau: Sơng Gâm , Ngân Sơn , Bắc Sơn , Đơng Triều +Cánh cung Đơng Triều : nằm ở ven biển + Hai cánh cung Ngân Sơn, Sơn nằm kẹp giữa hai cánh cung trên. - Các cao nguyên, sơn nguyên: Đồng Văn, Sín Chải, Mộc Châu, Playku, Daklak, Mơ Nơng, Di Linh. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 16 -
  17. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Dựa vào Atlat trang 9,10 cĩ thể xác định các cao nguyên và sơn nguyên như sau: Tên cao nguyên Vị trí Đồng Văn Nằm ở cực Bắc nước ta,thuộc miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. Sín Chải Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,ở phía tây dãy Hồng Liên Sơn ( cĩ đường vĩ tuyến 220B chạy qua ). Mộc Châu Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,nằm ở bờ phải sơng Đà và gần hồ Hịa Bình. Playku Thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ,cĩ vĩ tuyến 140B chạy qua. Đaklak Nằm ở trung tâm của Tây Nguyên,ở khoảng 130B Di Linh Nằm ở phía Tây Nam thành phố Đà Lạt. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Dựa vào Atlat trang 9,10 cĩ thể xác định các đỉnh núi cao của chúng như sau : Tên đỉnh núi Độ cao Vị trí (m) Mẫu Sơn 1541 Phía đơng thành phố Lạng Sơn, gần biên giới Việt - Trung Phia Bắc 1930 Trên cánh cung Ngân Sơn, phía Tây thị xã Cao Bằng Phan- Xi - 3141 Trên dãy Hồng Liên Sơn, phía tây thành phố Lào Păng Cai (là đỉnh núi cao nhất nước ta) Pu Hoạt 2452 Phía Tây thành phố Thanh Hĩa, gần biên giới Việt- Lào Ngọc Lĩnh 2598 Phia bắc thị xã Kom Tum ( là đỉnh núi cao nhất phía Nam nước ta) Chư Yang Sin 2405 Phía bắc thành phố Đà Lạt , là điểm cuối của lát cắt A-B-C (Atlat trang 10) BÀI 9- 10 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI GIĨ MÙA Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 17 -
  18. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta HƯƠNG DẪN Trang Atlat sử dụng : trang 4+5 , trang7,trang9,trang 10 Những nhân tố ảnh hưởng đến sử phân hoá khí hậu nươc ta 1.Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nhiệt đới nửa cầu bắc 0 (8 34’B ) nên nhận lượng bức xạ mặt trời lớn mọi địa phương trong cả nước trong năm đều có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh Do lãnh thổ kéo dài khoảng 1650km theo chiều Bắc –Nam từ 8034’đến 23023’ nên khí hậu có sự khác biệt từ Bắc vào Nam 2. Đia hình -Nước ta với ¾ diện tích là đồi núi ,trong đó 70% độ cao dưới 500m,15%có độ cao từ 500—1000m, 15%độ cao trên 1000m -khí hậu chịu sư chi phối của địa hình + Tạo nên vành đai khí hậu theo độ cao : Từ 0-600m : vành đai khí hâu nhiệt đới . Trên 600-700m :vành đai khí hậu cận nhiệt trên núi Trên 2400-2600m :vành đai khí hậu núi cao. +phân hoá theo hướng sườn : sườn đón gió mưa nhiều ,sườn khuất gió mưa ít 3. Hoạt động gió mùa Có hai loại gió mùa hoạt động luân phiên quanh năm trên lãnh thổ nước ta : - Gió mùa đông : + Gió mùa đông bắc hoạt động từ vĩ tuyến 160B trở ra bắc + Gió tín phong ở phía nam (xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái Bình Dương _Tm,thổi về xích đạo) + Gió mùa mùa hạ : + Gió tây nam Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 18 -
  19. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 + Gió mùa đông nam -Sự luân phiên của các khối khí theo mùa và các hướng khác nhau tạo nên tính phân mùa của khí hậu Dựa vào Atlat đia lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy xác định trên bản đồ hướng của gió mùa mùa hạ, gió mùa mùa đông ở nước ta. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Trang atlat sử dụng: Trang 7 (Chú ý về cách đọc hướng gió :đọc theo hướng của nơi gió xuất phát ,hay nói cách khác là đọc dựa vào hướng của mũi tên chỉ hướng gió ) Quan sát trên bản đồ trang 7, có thể thấy được : - Hướng gió thịnh hành ở nước ta vào mùa đông là hướng đông bắc - Hướng gió vào mùa hạ ở nước ta phức tap hơn : + Gió Tây nam, Tây tây nam đối với Nam Bộ ,Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung , Tây Bắc Bắc Bộ. + Gió Đông nam, Nam Đông nam đối với vùng Đông bằng sông Hồng và Đơng Bắc Bắc Bộ. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 19 -
  20. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Bài 15: BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀ PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy xác định hướng di chuyển của các cơn bão vào nước ta ,khu vực nào trong năm chiu anh hưởng của bão với tần suất lơn nhất HƯỚNG DẪN Trang Atlat sử dụng: Trang 7 (Chú ý cách xác định hướng của các cơn bão dựa vào hướng của mũi tên chỉ đường đi của bão (cần phân biệt với cách xác định hướng gió nêu trên )) Dựa vào atlat trang 7 ta thấy các cơn bão đổ bộ vào nước ta đều xuất hiện ở phía đông ( biển Đông)sau đó di chuyển chủ yếu theo hướng tây hoặc tây bắc và đổ bộ vào nước ta. Vùng chịu ảnh hưởng của bão với tần suất lớn nhất trên lãnh thổ nước ta là vùng thuộc các tỉnh Hà Tĩnh , Quảng Bình với tần suất trung bình từ 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng. Bài 11 – 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HĨA ĐA DẠNG Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. HƯỚNG DẪN Trang Atlat sử dụng: Trang 9,trang 4+5 a. Khái quát vị trí địa lí của miền: Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ nằm ở phía tả ngạn sơng Hồng,phía bắc giáp Trung Quốc, phía đơng và đơng nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây và nam giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. b. Đặc điểm chung của địa hình: - Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng. - Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn ( hoặc 2/3) diện tích của miền. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 20 -
  21. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 - Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc-Đơng Nam do vào thời kì tân kiến tạo phần phía bắc, tây bắc được nâng lên cao trong khi phần phía nam, đơng nam lại là vùng sụt lún. c. Đặc điểm từng dạng địa hình : * Miền núi: - Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích tồn miền. - Đồi núi phân bố ở phía Bắc. - Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình chủ yếu dưới 1000m, bộ phận núi cĩ độ cao trên 1500m chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ phân bố ở phía bắc ( Vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn ). Các dãy núi trong miền cĩ hai hướng : + Hướng vịng cung : là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua 4 cánh núi là Sơng Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng Triều. Hướng vịng cung của các cánh cung núi này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của khối núi vịm sơng Chảy ( hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía đơng, đơng nam thì cường độ nâng yếu dần nên độ cao của các cánh cung này cũng giảm dần. + Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại, các núi ở đây chủ yếu cĩ đỉnh trịn, sườn thoải. Ngồi ra, trong miền đồi núi của miền xuất hiện các dạng địa hình Cacxto, lịng chảo, các cánh đồng giữa núi. Miền đồng bằng: - Đồng bằng của miền chiếm 1/3 diện tích. - Đồng bằng phân bố ở phía nam, đơng nam của miền, trong đĩ lớn nhất là Đồng bằng Bắc Bộ. - Đồng bằng của miền cĩ dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy kéo dài từ ven biển Quảng Ninh đến Ninh Bình. - Đồng bằng Bắc Bộ được hình thành do hai hệ thống sơng lớn nhất phía Bắc nước ta là hệ thống sơng Hồng và hệ thống sơng Thái Bình bồi đắp. ( Ngồi ra cĩ thể kể đến một số đồng bằng ở ven biển Quảng Ninh do các sơng nhỏ ở đây bồi đắp ). - Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong miền là bị chia cắt bởi một hệ thống đê, vì thế phần đất ngập nước vào trong để khơng được bồi đắp hàng năm; mặc dù khơng bị ngập nước vào mùa lũ nhưng trong đồng bằng vẫn cĩ một số vùng địa hình trũng thường Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 21 -
  22. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 xuyên bị ngập nước. Ngồi ra ở rìa phía Bắc và phía Nam của đồng bằng cịn xuất hiện dạng địa hình đồi núi sĩt. - Hướng mở rộng,phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra biển ở phía đơng nam với tốc độ khá nhanh( cĩ nơi lên đến 100m) do lượng phù sa các sơng mang theo lớn, thềm lục địa nơng và thoải. Thềm lục địa: Thềm lục địa của miền nơng và rộng. Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Các trang Atlat sử dụng: Trang 9,4+5 a. Khái quát vị trí địa lí của miền: Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ phía bắc giáp Trung Quốc, phía đơng giáp miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ và biển Đơng, phía nam giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, phía tây giáp Lào. b. Đặc điểm chung của địa hình: - Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng. - Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn( khoảng 4/5) diện tích của miền. - Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc- Đơng Nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần phía tây bắc, tây được nâng lên mạnh mẽ và cường độ nâng càng yếu dần về phía đơng, đơng nam. c. Đặc điểm từng dạng địa hình: - Miền núi chiếm khoảng 4/5 diện tích tồn miền - Đồi núi phân bố ở phía tây bắc và phía tây: - Đây là miền núi cao đồ sộ và hiểm trở nhất ở nước ta với độ cao trung bình của các dãy núi đạt trên 1500m. Trong đĩ nổi bật là dãy Hồng Liên Sơn- Dãy núi được coi là “ Nĩc nhà Đơng Dương” với nhiều đỉnh núi cĩ độ cao trên 3000m. Dãy Trường Sơn Bắc( kéo dài từ hữu ngạn sơng Cả đến dãy Bạch Mã) dọc biên giới Việt-Lào cũng cĩ nhiều đỉnh núi cao trên 2000m như Pu-xai- lai-leng,Rào Cỏ, ). - Hướng các dãy núi: Các dãy núi trong miền cĩ hai hướng: Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 22 -
  23. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 + Hướng Tây Bắc-Đơng Nam là hướng núi chính của miền,thể hiện rõ nét qua hai dãy núi lớn nhất của miền là Hồng Liên sơn và Trường Sơn Bắc, ngồi ra cịn thể hiện qua một số các dãy núi, cao nguyên chạy song song theo hướng này như dãy Pu Đen Đinh, dãy Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu Hướng Tây Bắc-Đơng Nam của các dãy núi,cao nguyên này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của các khối nền cổ chạy theo hướng Tây Bắc-Đơng Nam như khối nền cổ Hồng Liên Sơn, khối nền cổ Sơng Mã, khối nền cổ Pu Hoạt + Hướng Tây-Đơng được thể hiện rõ nét qua các dãy Hồnh Sơn, Bạch Mã. Đây được coi là các mạch núi của dãy Trường Sơn Bắc lan sát ra biển. - Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền cĩ độ chia cắt lớn (cả chia cắt sâu và chia cắt ngang- thể hiện qua lát cắt C-D),độ dốc lớn. Ngồi ra trong miền đồi núi của miền cịn xuất hiện các dạng địa hình Cacxto, lịng chảo, các cánh đồng giữa núi (dẫn chứng: địa hình núi đá vơi ở khối núi Kẻ Bàng, lịng chảo Điện Biên, các cánh đồng Than Uyên, Mường Thanh ). Miền đồng bằng: - Đồng bằng của miền chỉ chiếm diện tích nhỏ. - Đồng bằng phân bố ở phía đơng, đơng nam của miền trong đĩ lớn nhất là đồng bằng sơng Mã, sơng Cả (ở hai tỉnh Thanh Hĩa,Nghệ An). - Đồng bằng của miền cĩ diện tích nhỏ và càng vào phía nam càng hẹp dần do phần lớn sơng ngịi ở Bắc Trung Bộ là các sơng nhỏ, ngắn và ít phù sa. Ngồi các đồng bằng cĩ diện tích lớn (đồng bằng sơng Mã, sơng Cả) ở phía bắc được bồi đắp bởi phù sa sơng, các đồng bằng nhỏ hẹp phía nam cĩ nguồn gốc tạo thành từ sự kết hợp của các phù sa sơng-biển. - Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong miền là hẹp dần theo chiều bắc-nam,các đồng bằng bị chia cắt với nhau bởi các nhánh núi lan sát ra biển. Trong các đồng bằng thỉnh thoảng vẫn xuất hiện dạng đồi núi sĩt. Ngồi hướng vịng cung, trong miền cịn cĩ nhiều dãy núi chạy theo hướng Tây-Đơng lan sát ra biển. Miền đồng bằng: - Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích. - Đồng bằng phân bố ở rìa phía đơng và phía nam của miền. - Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận: Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 23 -
  24. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 + Các đồng bằng ở rìa phía đơng của miền nhỏ hẹp hình thành do phù sa của các sơng nhỏ và các vật liệu cĩ nguồn gốc biển. các đồng bằng ở đây như đồng bằng hạ lưu sơng Thu Bồn,bsơng Trà Khúc,bsơng Đà Rằng + Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam cĩ diện tích rộng lớn hình thành do phù sa của hệ thống sơng Mê Cơng. - Một số nét đặc điểm về hình thái: + Các đồng bằng ở rìa phìa đơng bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển. + Đồng bằng Nam Bộ cĩ tính đồng nhất cao,tuy nhiên trong đồng bằng vẫn cĩ nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng cịn xuất hiện một số núi sĩt như núi Bà Đen,bnúi Chứa Chan,bvùng núi An Giang,bHà Tiên - Hướng mở rộng,phát triển của đồng bằng : + Các đồng bằng ở rìa phía đơng do lượng phù sa của các con sơng của miền khơng lớn nên tốc độ tiến ra biển hành năm của các đồng bằng nhỏ. + Đồng bằng Nam Bộ cĩ tốc độ tiến ra biển hành năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sơng Cửu Long vận chuyển rất lớn. ( tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau cĩ nơi đạt 60-80m). Thềm lục địa: thềm lục địa của miền cĩ xu hướng càng vào phía nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 24 -
  25. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Các trang Atlat sử dụng: Trang 4+5,10 a. Khái quát vị trí địa lí của miền: Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cĩ phía Bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía Đơng và Đơng nam giáp Biển Đơng, phía Tây giáp Lào và Campuchia. b. Đặc điểm chung của địa hình: - Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng. - Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn ( khoảng 2/3) diện tích của miền. - Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: Đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía Đơng-Tây; Đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là Đơng Bắc-Tây Nam. c. Đặc điểm từng dạng địa hình: Miền núi: - Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích tồn miền. - Đồi núi phân bố ở phía Bắc và phía Tây. - Đồi núi của miền phần lớn là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500-1000m như cao nguyên Kontum, cao nguyên Playcu,cao nguyên Đaklak cao nguyên cĩ độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngồi các cao nguyên xếp tầng,trong miền cịn cĩ nhiều dãy núi lan sát ra biển(ở vùng rìa phía đơng của Trường Sơn Nam). - Hướng các dãy núi: + Hướng núi của miền khá phức tạp. + Nhìn chung cĩ thể coi vùng núi,cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ,quay về lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kontum trong quá trình hình thành. - Đồi núi phân bố ở phía Bắc và phía Tây: - Đây là miền núi cao đồ sộ và hiểm trở nhất ở nước ta với độ cao trung bình của các dãy núi đạt trên 1500m. Trong đĩ nổi bật là dãy Hồng Liên Sơn- Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 25 -
  26. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Dãy núi được coi là “ Nĩc nhà Đơng Dương” với nhiều đỉnh núi cĩ độ cao trên 3000m. Dãy Trường Sơn Bắc( kéo dài từ hữu ngạn sơng Cả đến dãy Bạch Mã) dọc biên giới Việt-Lào cũng cĩ nhiều đỉnh núi cao trên 2000m như Pu-xai-lai- leng , Rào Cỏ, ). - Hướng các dãy núi: Các dãy núi trong miền cĩ hai hướng: + Hướng Tây Bắc-Đơng Nam là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua hai dãy núi lớn nhất của miền là Hồng Liên sơn và Trường Sơn Bắc, ngồi ra cịn thể hiện qua một số các dãy núi, cao nguyên chạy song song theo hướng này như dãy Pu Đen Đinh, dãy Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu Hướng Tây Bắc-Đơng Nam của các dãy núi, cao nguyên này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của các khối nền cổ chạy theo hướng Tây Bắc-Đơng Nam như khối nền cổ Hồng Liên Sơn, khối nền cổ Sơng Mã, khối nền cổ Pu Hoạt + Hướng tây-đơng được thể hiện rõ nét qua các dãy Hồnh Sơn, Bạch Mã. Đây được coi là các mạch núi của dãy Trường Sơn Bắc lan sát ra biển. - Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền cĩ độ chia cắt lớn (cả chia cắt sâu và chia cắt ngang- thể hiện qua lát cắt C-D), độ dốc lớn. Ngồi ra trong miền đồi núi của miền cịn xuất hiện các dạng địa hình cacxto,lịng chảo,các cánh đồng giữa núi (dẫn chứng: địa hình núi đá vơi ở khối núi Kẻ Bàng,lịng chảo Điện Biên,các cánh đồng Than Uyên,Mường Thanh ). Miền đồng bằng: - Đồng bằng của miền chỉ chiếm diện tích nhỏ. - Đồng bằng phân bố ở phía đơng, đơng nam của miền trong đĩ lớn nhất là đồng bằng sơng Mã, sơng Cả(ở hai tỉnh Thanh Hĩa,Nghệ An). - Đồng bằng của miền cĩ diện tích nhỏ và càng vào phía nam càng hẹp dần do phần lớn sơng ngịi ở Bắc Trung Bộ là các sơng nhỏ, ngắn và ít phù sa. Ngồi các đồng bằng cĩ diện tích lớn (đồng bằng sơng Mã, sơng Cả) ở phía bắc được bồi đắp bởi phù sa sơng, các đồng bằng nhỏ hẹp phía nam cĩ nguồn gốc tạo thành từ sự kết hợp của các phù sa sơng-biển. - Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong miền là hẹp dần theo chiều bac-nam, các đồng bằng bị chia cắt với nhau bởi các nhánh núi lan sát ra biển. Trong các đồng bằng thỉnh thoảng vẫn xuất hiện dạng đồi núi sĩt. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 26 -
  27. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Ngồi hướng vịng cung, trong miền cịn cĩ nhiều dãy núi chạy theo hướng Tây-Đơng lan sát ra biển. Miền đồng bằng: - Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích. - Đồng bằng phân bố ở rìa phía đơng và phía nam của miền. - Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận: + Các đồng bằng ở rìa phía đơng của miền nhỏ hẹp hình thành do phù sa của các sơng nhỏ và các vật liệu cĩ nguồn gốc biển. Các đồng bằng ở đây như đồng bằng hạ lưu sơng Thu Bồn, sơng Trà Khúc, sơng Đà Rằng + Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam cĩ diện tích rộng lớn hình thành do phù sa của hệ thống sơng Mê Cơng. - Một số nét đặc điểm về hình thái: + Các đồng bằng ở rìa phía đơng bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển. + Đồng bằng Nam Bộ cĩ tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn cĩ nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng cịn xuất hiện một số núi sĩt như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên - Hướng mở rộng,phát triển của đồng bằng : + Các đồng bằng ở rìa phía đơng do lượng phù sa của các con sơng của miền khơng lớn nên tốc độ tiến ra biển hành năm của các đồng bằng nhỏ. + Đồng bằng Nam Bộ cĩ tốc độ tiến ra biển hành năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sơng Cửu Long vận chuyển rất lớn. ( tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau cĩ nơi đạt 60-80m). Thềm lục địa: thềm lục địa của miền cĩ xu hướng càng vào phía nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 27 -
  28. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ tác động gì đến đặc điểm sơng ngịi? HƯỚNG DẪN Địa hình là nhân tố rất quan trọng của tự nhiên. Điều đĩ được thể hiện ở chỗ địa hình làm nền và tác động mạnh tới các yếu tố khác, trong đĩ cĩ sơng ngịi. - Hướng nghiêng của địa hình ( Tây Bắc-Đơng Nam) và hướng núi ( tây bắc-đơng nam và tây-đơng) cĩ tác động lớn trong việc quy định hướng sơng, làm cho sơng ngịi trong vùng chảy theo hai hướng chính: + Hướng tây bắc-đơng nam : sơng Đà, sơng Mã, sơng Cả. + Hướng tây-đơng: sơng Đại, sơng Bến Hải, sơng Bồ. - Địa hình cĩ độ dốc lớn( do khơng cĩ bộ phận chuyển tiếp) nên độ dốc của sơng ngịi cũng lớn( đặc biệt là ở Bắc Trung Bộ). - Địa hình núi tập trung ở phía tây,t ây bắc kết hợp với hình dáng lãnh thổ làm chiều dài sơng cĩ sự phân hĩa: + Tây Bắc: sơng dài, diện tích lưu vực lớn. + Bắc Trung Bộ : sơng nhỏ ,ngắn, dốc. - Địa hình là nhân tố quan trọng làm chế độ nước sơng ( mùa lũ) cĩ sự phân hĩa theo khơng gian: + Tây Bắc: sơng cĩ mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với mùa mưa trên phần lớn lãnh thổ nước ta. + Bắc Trung Bộ : sơng cĩ mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 12( do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn gây ra hiện tượng phơn trong mùa hạ và đĩn giĩ Đơng Bắc gây mưa). - Địa hình cĩ độ dốc lớn( cấu trúc nham thạch cứng) nên khả năng bồi lấp phù sa hạn chế. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 28 -
  29. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. HƯỚNG DẪN 1. Khái quát vị trí giới hạn của hai miền: - Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ: nằm ở tả ngạn sơng Hồng,giáp với Trung Quốc phía bắc, vịnh Bắc Bộ phía đơng và đơng nam, giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở phía Tây và phía Nam. - Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: giáp Trung Quốc phía Bắc, giáp miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ phía đơng, giáp Biển Đơng phía đơng, giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phía nam, giáp Lào phía Tây. 2. Giống nhau: - Cĩ đủ các dạng địa hình: núi cao, đồi, đồng bằng, thềm lục địa. - Địa hình đều là những vùng được trẻ lại do vận động Tân sinh. - Cĩ dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sơng,biển do đĩ nhìn chung hướng nghiêng của nền địa hình là thấp dần ra biển. - Địa hình cĩ sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sơng ngịi khá dày do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm giĩ mùa. - Đồng bằng hàng năm vẫn tiếp tục phát triển do những đồng bằng trẻ lại được hình thành từ kỉ Đệ Tứ. 3. Khác nhau. Đối với phần đồi núi. Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ nhìn chung thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Dẫn chứng : + Nền địa hình chung của Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ là dưới 500m cịn ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là trên 500m. + Vùng Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ chỉ cĩ một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt – Trung như : Pu Tha Ca (2247m) ; Kiều Liêu Ti (2402m) trong khi đĩ ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000m ở dài Hồng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc như : Phan-Xi-Păng (3143m); Phu Luơng (2985m); Rào Cỏ (2236m) -Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. ( Dẫn chứng : Qua lát cắt A-B ( ở khu vục Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 29 -
  30. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Đơng Bắc ,và lát cắt C-D (ở khu Tây Bắc và vùng Trường Sơn Bắc cao hiểm trở cạnh Biển Đơng). Giải thích: Vùng Tây bắc và Bắc Trung Bộ cĩ địa hình núi cao hơn, độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt-Lào do đĩ chịu tác động mạnh của hoạt động nâng lên, cịn vùng Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ là ở rìa của khối nền hoa Nam vững chắc nên các hoạt động nâng lên ở đây yếu hơn so với vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. -Hướng núi: +Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ cĩ hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía Bắc quay về lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi. Tam Đảo ( như các cánh cung Sơng Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng Triều) .Trong miền cũng cĩ một dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đơng Nam, đĩ là dãy Con Voi ( nằm ngay sát tả ngạn con sơng Hồng ). +Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng Tây Bắc-Đơng Nam ( như Hồng Liên Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc). Giải thích: Do trong quá trình hình thành lãnh thổ vùng núi của Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ chịu sự quy định hướng của khối nền cổ Vịm Sơng Chảy nên cĩ hướng núi là các cánh cung cịn vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chịu sự quy hoạch định hướng của các khối nền cổ Hồng Liên Sơn, Sơng Mã, Pu Hoạt cĩ hướng Tây Bắc-Đơng Nam nên các dãy núi cĩ hướng Tây Bắc-Đơng Nam. -Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ cĩ một vùng đồi dạng bát úp chuyển tiếp( Vùng trung du rõ rệt nhất ở nước ta, cịn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dạng địa hình này cĩ xuất hiện nhưng sự chuyển tiếp rất đột ngột. Giải thích: Do tần suất tác động nâng lên ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lớn nên các dãy núi cao cịn vủng Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ tần suất yếu và giảm dần nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp. Đối với phần đồng bằng: - Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ cĩ 1 đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn là Đồng bằng Bắc Bộ ( hình thành từ một vùng lún sụt do phù sa của hai hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp) cịn miền Tây Bắc và Bắc Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 30 -
  31. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Trung Bộ dải đồng bằng nhỏ hẹp và cĩ xu hướng hẹp dần khi vào nam ( như các đồng bằng: Thanh- Nghệ-Tĩnh,Bình-Trị-Thiên) do các dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sơng khơng nhiều. - Đồng bằng Bắc Bộ cĩ tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ổ Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Đồng bằng Bắc Bộ hàng năm lấn biển 80- 100m ( ở Nam Định,Ninh Bình) cịn đồng bằng ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sơng ít. Như vậy,chúng ta cĩ thể thấy được những nét khác biệt cơ bản về địa hình hai miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ với Tây Bắc và Bắc Trung Bộ : - Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ nền địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi so với Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng đến hai miền khác nhau mà Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. - Các hướng núi chính cĩ sự khác biệt rõ rệt: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là hướng Tây Bắc-Đơng Nam cịn Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ là các dãy núi hình vịng cung. Nguyên nhân bởi tác dụng định hướng của các mảng nền cổ. - Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ rất rõ nét trong khi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại khơng thể hiện rõ - Đồng bằng ở Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ rộng, phát triển nhanh hơn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ do sơng ngịi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rộng hơn. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 31 -
  32. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. HƯỚNG DẪN Khái quát vị trí giới hạn của hai miền : - Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: giáp Trung Quốc phía Bắc, giáp miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ phía đơng, giáp Biển Đơng phía Đơng, giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phía nam, giáp Lào phía tây. - Nam Trung Bộ và Nam Bộ: giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở phía Bắc, giáp Biển Đơng ở phía đơng và nam, giáp Lào và Campuchia ở phía Tây. Khác nhau: * Hướng nghiêng chung của địa hình: - Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông nam là chủ yếu. - Miền Nam Trung Bộ và Nam bộ có hướng nghiêng khá phức tạp; + Đối với bộ phận núi và Cao nguyênở phía Bắc : cao ở phần trung tâm, nhất là ở phía bắc (vùng núi Kon Tum) và phía nam (vùng cao nguyên Lâm Viên ) và thấp dần ra xung quanh. + Đối với bộ phận ở phía Nam lại có hướng nghiêng là Đông bắc – Tây nam * Đối với phần đồi núi: - Xét về độ cao thì miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ nhìn chung cao hơn so với Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Dẫn chứng. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là nơi tập trung nhiều đỉnh núi có độ cao lớn nhất nước ta với nhiều đỉnh núi có độ cao trên 3000m (như Phanxiphăng, Pusilung .) trong khi đỉnh núi cao nhất của Miền Nam Trung Bộ (đỉnh Ngọc Lĩnh) chỉ có độ cao 2.598m. - Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với Miền Nam Trung Bộ. (Dẫn chứng: Qua lát cắt A – B ( từ biên giới Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 32 -
  33. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 Việt Trung qua núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến Sông Chu) và lát cắt A – B – C ( từ Thành Phố Hồ Chí Minh qua Đà Lạt đến núi Chư Yang Sin). Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ nhìn chung thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Dẫn chứng : + Nền địa hình chung của Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ là dưới 500m cịn ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là trên 500m. + Vùng Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ chỉ cĩ một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt – Trung như : Pu Tha Ca (2247m) ; Kiều Liêu Ti (2402m) trong khi đĩ ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000m ở dài Hồng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc như : Phan-Xi-Păng (3143m); Phu Luơng (2985m); Rào Cỏ (2236m) -Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. ( Dẫn chứng : Qua lát cắt A-B ( ở khu vục Đơng Bắc , và lát cắt C-D (ở khu Tây Bắc và vùng Trường Sơn Bắc cao hiểm trở cạnh Biển Đơng). Giải thích: Vùng Tây bắc và Bắc Trung Bộ cĩ địa hình núi cao hơn, độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt-Lào do đĩ chịu tác động mạnh của hoạt động nâng lên, cịn vùng Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ là ở rìa của khối nền hoa Nam vững chắc nên các hoạt động nâng lên ở đây yếu hơn so với vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. -Hướng núi: +Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ cĩ hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía Bắc quay về lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi. Tam Đảo ( như các cánh cung Sơng Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng Triều) .Trong miền cũng cĩ 1 dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đơng Nam, đĩ là dãy Con Voi ( nằm ngay sát tả ngạn con sơng Hồng ). +Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng Tây Bắc-Đơng Nam ( như Hồng Liên Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc). Giải thích: Do trong quá trình hình thành lãnh thổ vùng núi của Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ chịu sự quy định hướng của khối nền cổ Vịm Sơng Chảy nên cĩ hướng núi là các cánh cung cịn vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chịu sự quy hoạch định Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 33 -
  34. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 hướng của các khối nền cổ Hồng Liên Sơn, Sơng Mã, Pu Hoạt cĩ hướng Tây Bắc-Đơng Nam nên các dãy núi cĩ hướng Tây Bắc-Đơng Nam. -Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ cĩ một vùng đồi dạng bát úp chuyển tiếp( Vùng trung du rõ rệt nhất ở nước ta, cịn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dạng địa hình này cĩ xuất hiện nhưng sự chuyển tiếp rất đột ngột. Giải thích: Do tần suất tác động nâng lên ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lớn nên các dãy núi cao cịn vủng Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ tần suất yếu và giảm dần nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp. Đối với phần đồng bằng: - Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ cĩ một đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn là Đồng bằng Bắc Bộ ( hình thành từ một vùng lún sụt do phù sa của hai hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp) cịn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dải đồng bằng nhỏ hẹp và cĩ xu hướng hẹp dần khi vào nam ( như các đồng bằng: Thanh- Nghệ-Tĩnh,Bình-Trị-Thiên) do các dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sơng khơng nhiều. - Đồng bằng Bắc Bộ cĩ tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ổ Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Đồng bằng Bắc Bộ hàng năm lấn biển 80- 100m ( ở Nam Định, Ninh Bình) cịn đồng bằng ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sơng ít. Như vậy,chúng ta cĩ thể thấy được những nét khác biệt cơ bản về địa hình hai miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ với Tây Bắc và Bắc Trung Bộ : - Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ nền địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi so với Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng đến hai miền khác nhau mà Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cĩ độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. - Các hướng núi chính cĩ sự khác biệt rõ rệt: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là hướng Tây Bắc-Đơng Nam cịn Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ là các dãy núi hình vịng cung. Nguyên nhân bởi tác dụng định hướng của các mảng nền cổ. - Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ rất rõ nét trong khi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại khơng thể hiện rõ, - Đồng bằng ở Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ rộng, phát triển nhanh hơn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ do sơng ngịi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rộng hơn. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 34 -
  35. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 IV. KẾT LUẬN Việc dạy và học địa lý khơng thể tách rời bản đồ nĩi chung và AtLat nĩi riêng. Đĩ là cuốn sách giáo khoa thứ hai, khai thác AtLat khơng chỉ hiểu được kiến thức mà cịn là hình ảnh trực quan giúp giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập rất hiệu quả. Trong các kỳ thi tốt nghiệp, kỳ thi học sinh giỏi đều được sử dụng AtLat đẻ làm bài và khai kiến thức trong đĩ. Bản thân tơi hy vọng với những sáng kiến của mình sẻ giúp cho việc giảng day địa lý ngày càng hiệu quả hơn.Bản thân trân trọng cảm ơn những đĩng gĩp ý kiến của quý đồng nghiệp. Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 35 -
  36. Sáng kiến kinh nghiệm : Sử dụng Atlat trong giảng day địa lý tự nhiên lớp 12 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRANG LỜI NĨI ĐẦU 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 3 HƯỚNG DẪN KHAI THÁC ATLAT VÀO BÀI HỌC CỤ THỂ 7 KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 2 7 KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 4+5 12 KKHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 6 – 13 15 KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 15 19 KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 11+12 19 KẾT LUẬN 34 Nguyễn Đạt Thành _ Trường THPT Chu Văn An - 36 -