Rối nhiễu tâm trí và sự liên hệ đến các hành vi vi phạm nội quy, bạo lực trong trường học của học sinh trung học tỉnh lâm đồng

pdf 13 trang phuongnguyen 2200
Bạn đang xem tài liệu "Rối nhiễu tâm trí và sự liên hệ đến các hành vi vi phạm nội quy, bạo lực trong trường học của học sinh trung học tỉnh lâm đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfroi_nhieu_tam_tri_va_su_lien_he_den_cac_hanh_vi_vi_pham_noi.pdf

Nội dung text: Rối nhiễu tâm trí và sự liên hệ đến các hành vi vi phạm nội quy, bạo lực trong trường học của học sinh trung học tỉnh lâm đồng

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(74) năm 2015 ___ RỐI NHIỄU TÂM TRÍ VÀ SỰ LIÊN HỆ ĐẾN CÁC HÀNH VI VI PHẠM NỘI QUY, BẠO LỰC TRONG TRƯỜNG HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC TỈNH LÂM ĐỒNG NGUYỄN ĐÌNH CHẮT* TÓM TẮT Bài viết này phân tích thực trạng rối nhiễu tâm trí của 809 học sinh (HS) trung học ở tỉnh Lâm Đồng về các mặt: rối nhiễu chung, các loại rối nhiễu thành phần, rối nhiễu theo giới tính, bậc học, hoàn cảnh gia đình; đồng thời chỉ ra rối nhiễu tâm trí là một trong những nguyên nhân của tình trạng HS vi phạm nội quy, bạo lực trong trường học. Trên cơ sở đó, bài viết đặt vấn đề đưa tâm lí học đường vào trường trung học. Từ khóa: thực trạng rối nhiễu tâm trí, bạo lực học đường, học sinh trung học, tỉnh Lâm Đồng. ABSTRACT Mental and behavioral disorders - its connection with the discipline violations and school violence of high school students in Lam Dong province This article analyzes the current situations of 809 high school students in Lam Dong province who are suffering from the mental and behavioral disorders on the following aspects: common disorders, kinds of componential disorders, disorders according to gender, educational level, and family circumstances. Besides, the article indicates mental and behavioral disorders are one of the causes for students’ violations of rules and school violence. Then propose to make use of psychology in high schools. Keywords: mental and behavioral disorders, school violence, high school students, Lam Dong province. 1. Đặt vấn đề chủ và kiểm soát được hành vi để thích Hành vi vi phạm nội quy học tập, ứng xã hội. Ngược lại, đời sống tinh thần bạo lực trong trường học của HS trung của HS không bình thường (rối nhiễu) sẽ học đang là một hiện tượng nhức nhối cản trở các em thực hiện nội quy nhà trong dư luận xã hội. Nguyên nhân của trường, do khó kiểm soát hành vi của hiện tượng trên có thể là nguyên nhân xã mình nên hay vi phạm nội quy nhà hội (môi trường xã hội, cộng đồng nơi trường, thậm chí có những hành vi chống sinh sống học tập, gia đình, trường học, đối, thách thức. nhóm bạn) và nguyên nhân tâm lí (động Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đặng cơ, khả năng thích ứng, lệch lạc tâm lí, Hoàng Minh [3], khi sức khỏe tinh thần nhân cách). Những HS có đời sống tinh của HS bị tổn thương thì thường có biểu thần bình thường khỏe mạnh thì sẽ tham hiện bên ngoài như rối loạn giấc ngủ, gia hoạt động học tập bình thường, làm biếng ăn, mệt mỏi, giảm chú ý, quá hiếu * ThS, Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt; Email: nguyendinhchat@gmail.com 48
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đình Chắt ___ động, giảm sút học tập, thiếu hứng thú, hình thành một cơ cấu nội tâm phần nào xa lánh, ngại giao tiếp, lo sợ , hốt cố định, do đó để giải tỏa nó rất cần đến hoảng, buồn chán, tự tử, rối loạn hành vi những giải pháp hệ thống, bền vững cả chống đối, vi phạm pháp luật bên trong và bên ngoài, giáo dục, tâm lí Hiện tượng trên đặt ra vấn đề là trong và trị liệu tâm lí. các trường trung học ở Lâm Đồng, tình Nguyễn Khắc Viện cho rằng rối hình HS bị rối nhiễu tâm trí như thế nào? nhiễu tâm lí “tức là chưa đến loạn tâm, Số HS bị rối nhiễu liên hệ gì đến hành vi vi chưa đến tan rã nhân cách gây mất định phạm nội quy, bạo lực trong trường học và hướng, nhưng cũng đã hình thành một cơ giải pháp nào cho nhà trường trung học cấu nội tâm phần nào cố định, cần được Lâm Đồng để góp phần giải quyết vấn đề tháo gỡ một cách có hệ thống chứ không này? Bài báo này là một phần kết quả phải là phản ứng nhất thời) [8, tr.101]. nghiên cứu giai đoạn 1 của đề tài: “Nghiên Phạm Song, Trần Tuấn [6] đề nghị cứu tham vấn học đường trong trường sử dụng khái niệm rối nhiễu tâm trí vì rối trung học tỉnh Lâm Đồng”. nhiễu tâm lí hay rối loạn tâm thần là 2. Một số khái niệm cơ bản những người không bình thường về mặt 2.1. Rối nhiễu tâm trí sức khỏe tinh thần mà tâm thần học gọi là Rối loạn tâm thần và rối nhiễu tâm “mental disorders”, tâm lí học gọi là lí là khái niệm có cùng đối tượng nghiên “mental health problems”. Hai tác giả đề cứu, đó là những người không bình xuất sử dụng khái niệm rối nhiễu tâm trí thường về sức khỏe tinh thần. vì những lí do sau: Đặc trưng hành vi của những người - Khái niệm “rối nhiễu tâm trí” đòi không bình thường về sức khỏe tinh thần hỏi sự can thiệp của cá nhân, gia đình, xã (các nghiên cứu dịch tễ học cho biết số này hội đến việc chăm chữa sức khỏe tinh chiếm 15%) [5] so với những người có đời thần cho người bệnh và triển vọng hồi sống tinh thần bình thường (tỉ lệ dịch tễ phục nếu được can thiệp; học 80%) là họ không thể hiện, thực hiện - Khái niệm “rối nhiễu tâm trí” thể được thái độ, ứng xử, hành vi một cách hiện được sự phức tạp của cơ chế bệnh bình thường như những người có đời sống sinh trong sức khỏe tâm thần, hậu quả tất tinh thần bình thường (khỏe mạnh). yếu nếu không được điều trị; Theo Lê Khanh, “rối nhiễu tâm lí - Khái niệm “rối nhiễu tâm trí” thể diễn ra khi đứa trẻ có những thái độ đáp hiện mức độ rối loạn tâm thần nhẹ hơn, ứng hoặc hành vi không bình thường, có thể điều trị trở lại bình thường hơn so không phù hợp với cách ứng xử như với “bệnh tâm thần – mental Illnesses”. những đứa trẻ khác cùng độ tuổi, trẻ có - Xét trong bối cảnh văn hóa Việt những hạn chế về giác quan, về vận Nam, có định kiến sai lầm về bệnh tâm động” [2]. Rối nhiễu tâm lí là rối loạn thần, do đó dùng thuật ngữ “rối nhiễu tâm thần thể nhẹ, là mô hình của triệu tâm trí” đem lại một hình ảnh thân thiện chứng hành vi không bình thường đã với những người này để xã hội không dị 49
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(74) năm 2015 ___ nghị là bệnh tâm thần. - Dấu hiệu thứ hai có hai biểu hiện, Theo chúng tôi, rối nhiễu tâm trí là biểu hiện thứ nhất gọi là gia tăng hoạt rối loạn tâm thần thể nhẹ dẫn đến mất khả động, tiêu chuẩn chẩn đoán có 6 dấu hiệu. năng kiểm soát hành vi khiến cho chủ thể Biểu hiện thứ hai gọi là tính xung động, không thể hiện được thái độ, thực hiện tiêu chuẩn chẩn đoán có 3 dấu hiệu. được các hành vi ứng xử như những người Cũng theo tài liệu trên, một dạng khác vẫn thể hiện và thực hiện một cách rối loạn hành vi điển hình khác là rối loạn bình thường. Trên cơ sở đó, rối nhiễu tâm cư xử và rối loạn thách thức chống đối. trí ở HS trung học là những khó khăn tâm Các tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn cư xử lí ở mức nó gây ra trạng thái tâm lí không gồm 14 dấu hiệu. Các tiêu chuẩn chẩn bình thường và lệch lạc của cá nhân vượt đoán rối loạn chống đối, khiêu khích gồm qua ngưỡng kiểm soát của ý thức, sinh ra 8 dấu hiệu. những hành vi không bình thường, không Căn cứ các tiêu chuẩn chẩn đoán phù hợp với cách ứng xử thông thường trên, chúng tôi cho rằng hành vi vi phạm như những HS khác trong việc chấp hành nội quy, bạo lực trong trường học của HS điều lệ, nội quy nhà trường. trung học có thể xem như là các hành vi Rối nhiễu tâm trí ở HS trung học rối nhiễu học tập và rối loạn cư xử, rối không phải là những hành vi nhất thời loạn thách thức chống đối. phản ứng lại hoàn cảnh mà là một cấu trúc Một trong những nguyên nhân gây nội tâm đang hình thành phần nào ổn định ra hành vi rối nhiễu học tập là những HS cần phải được can thiệp hệ thống để trở lại đó mắc phải tăng động giảm chú ý bình thường. HS rối nhiễu tâm trí được (ADHD). Rối loạn cư xử, rối loạn chống xem là rối loạn tâm thần thể nhẹ nhưng đối, khiêu khích là một trong những chưa phải là bệnh tâm thần, có thể can nguyên nhân gây ra hành vi mang tính thiệp để hồi phục bằng giải pháp tâm lí bạo lực của HS trong nhà trường. học đường và trị liệu tâm lí. Những HS mắc phải các rối loạn 2.2. Hành vi vi phạm nội quy, bạo lực hành vi thuộc rối loạn cư xử ở mức nhẹ trong trường học và trung bình, thuộc loại rối loạn hành vi Các dấu hiệu bên ngoài của rối của những người còn có khả năng thích nhiễu tâm trí đã được nhiều nhà khoa học ứng xã hội. nghiên cứu và được tổng kết trong y văn 2.3. Sàng lọc rối nhiễu tâm trí thế giới. Sàng lọc rối nhiễu tâm trí là sử Theo tài liệu Sổ tay thống kê và chẩn dụng các công cụ (test, bảng hỏi tâm lí) đoán các rối loạn tâm thần rút gọn – IV – để phát hiện nhanh những cá nhân ở các tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội tâm trong cộng đồng đang bị rối loạn tâm thần quốc tế [1] thì rối loạn tăng động giảm thần nhằm có biện pháp can thiệp kịp chú ý chia ra 2 dấu hiệu chính: thời, giúp họ trở lại một sức khỏe tinh - Dấu hiệu thứ nhất gọi là mất chú ý, thần bình thường. tiêu chuẩn chẩn đoán có 9 dấu hiệu. Trên thế giới, có nhiều công cụ 50
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đình Chắt ___ sàng lọc rối nhiễu tâm trí như thang đo về kiện trước đó được cán bộ nghiên cứu hành vi của trẻ em của Achenbach hướng dẫn chi tiết ý nghĩa của việc trả lời (1991), thang đo tổng quát hành vi của bảng hỏi và cách trả lời bảng hỏi. Thời Conners (CBRS-SR), thang lượng giá gian trả lời bảng hỏi tối thiểu 20 phút. chuẩn đoán ADHD của C. Keith Conner, - Công cụ sàng lọc rối nhiễu là bảng SRQ (self – Reporting Questionaire) hỏi SQD 25 (RTCCD 2004). Bảng hỏi dùng cho người lớn của WTO phát triển gồm 25 câu hỏi là các dấu hiệu đặc trưng và khuyến cáo sử dụng của 5 loại hành vi rối nhiễu (rối nhiễu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử cảm xúc, rối nhiễu hành vi, ADHD, rối dụng công cụ sàng lọc rối nhiễu tâm trí nhiễu quan hệ bạn bè và rối nhiễu quan SQD 25 (Strength and Dificulties hệ xã hội) để HS đọc chậm, suy nghĩ và Questionnaire) của Robert Goodman ở tự điền vào phần trả lời. Viện sức khỏe tâm thần Luân Đôn đã được - Tiêu chí đánh giá từng loại rối Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng nhiễu và đánh giá rối nhiễu chung. Phiếu đồng (RTCCD) nghiên cứu chuẩn hóa dịch sàng lọc SDQ 25 không phân biệt rối tễ học thích nghi ở Việt Nam năm 2004. nhiễu nặng hay nhẹ mà chỉ đưa ra trị số 3. Thực trạng rối nhiễu tâm trí của rối nhiễu tối thiểu. HS trung học tỉnh Lâm Đồng - Phương pháp xử lí số liệu theo từng 3.1. Phương pháp và công cụ nghiên phiếu của từng HS. Sau đó khảo sát tình cứu hình rối nhiễu tâm trí trên toàn thể mẫu - Mẫu khảo sát sàng lọc rối nhiễu là khảo sát. HS lớp 8, 9, 10, 11, 12 của 8 trường trung 3.2. Kết quả sàng lọc rối nhiễu tâm trí học ở 6/12 huyện, thị xã, thành phố trên 3 của HS trung học tỉnh Lâm Đồng vùng kinh tế - xã hội khác nhau của tỉnh 3.2.1. Tình hình chung Lâm Đồng. Sau khi xử lí 809 bảng hỏi SQD 25 - Mẫu khảo sát 809 khách thể với độ (RTCCD 2004 đã được HS trả lời đầy đủ, tin cậy 95%, sai số 0,5, trị số trung bình chúng tôi thu được kết quả như sau: 3,117, trung bình độ lệch so với trị trung bình 1,263, độ lệch chuẩn (σ= 0,679). - Phương pháp tiến hành sàng lọc là từng HS thực hiện bảng hỏi trong điều Biểu đồ 1. Tình hình rối nhiễu tâm trí của HS trung học tỉnh Lâm Đồng trong mẫu khảo sát 51
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(74) năm 2015 ___ Biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ HS rối Kết quả sàng lọc trên cho thấy tỉ lệ nhiễu tâm trí là 28,2%. Nhóm có nguy cơ mắc phải rối nhiễu tâm trí của HS Lâm cao rối nhiễu tâm trí (có các chỉ số đo Đồng ở mức tương đương với các nghiên được nhỏ hơn 1 so với chỉ số thấp nhất ở cứu dịch tễ học ở Việt Nam trong thời mức có rối nhiễu) chiếm tỉ lệ 17,3%. Số gian qua. Số HS mắc phải rối nhiễu tâm HS có sức khỏe tinh thần bình thường trí nếu không được tham vấn can thiệp (không rối nhiễu) chiếm tỉ lệ 54,5%. kịp thời có thể vi phạm nội quy, bạo lực Với 28,2% HS trong mẫu khảo sát trường học, trong đó một số có nguy cơ bị rối nhiễu thì tỉ lệ này cao hơn một số tăng nặng chuyển sang rối loạn tâm thần nghiên cứu ở các nước như Nhật, Ấn Độ, hoặc có những hành vi bất thường dẫn Đức, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Brazil, Hoa đến hậu quả nghiêm trọng. Số HS có Kì về rối nhiễu tâm trí trẻ em từ 4 đến nguy cơ cao rối nhiễu tâm trí nếu không 18 tuổi. Các nghiên cứu này cho biết tỉ lệ được giúp đỡ thì có thể một số sẽ bị nặng lưu hành rối nhiễu từ 12,7% đến 22,5% hơn, chuyển sang rối nhiễu tâm trí. Số [6]. Tuy nhiên so với các nghiên cứu của HS không bị rối nhiễu không có nghĩa là những tác giả Việt Nam đã công bố thì tỉ an toàn nếu không được thường xuyên lệ này ở mức hợp lí. Chẳng hạn Đặng giáo dục phòng ngừa rối nhiễu. Hoàng Minh, Hoàng Cẩm Tú [4] sử dụng 3.2.2. Các loại hành vi rối nhiễu tâm trí thang đo hành vi trẻ em của Achenbach đã của HS trung học tỉnh Lâm Đồng thích nghi ở Việt Nam (Achenbach, 1991) Rối nhiễu cảm xúc là rối loạn nội trên 1721 khách thể là HS THCS ở Hà hóa biểu hiện bên ngoài là hay đau đầu, Nội thì tỉ lệ rối nhiễu là 25,8%. Trần Đức đau bụng không do nguyên nhân thể lí, lo Thạch & cộng sự [7] sử dụng công cụ lắng, thiếu tự tin, buồn rầu; sàng lọc SDQ 25 RTCCD 2004 để sàng Rối nhiễu hành vi là rối loạn ngoại lọc rối nhiễu trẻ em từ 11-18 tuổi ở Đà hóa, rối loạn cư xử biểu hiện ở sự không Nẵng với 3097 khách thể, tỉ lệ rối nhiễu là kiểm soát được hành vi, không tuân thủ 15,2% - 37,5%, ở Khánh Hòa với 3340 nội quy trường học hoặc các chuẩn mực khách thể, tỉ lệ rối nhiễu 14,0% - 24,3% . hành vi như hay nổi cáu, không nghe lời Sự khác nhau về tỉ lệ rối nhiễu có người lớn, giáo viên, đánh nhau, bắt nạt thể do các nguyên nhân như cỡ mẫu và bạn; gian dối, nói dối, nói điêu và lấy cắp lấy mẫu, công cụ sàng lọc, phương pháp đồ dùng, tiền bạc của người khác. phân tích số liệu. Tăng động giảm chú ý (ADHD) là 52
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đình Chắt ___ rối loạn ngoại hóa biểu hiện ở sự không em hay cùng tuổi. thể kiên trì, tập trung chú ý, không thể Rối nhiễu giao tiếp xã hội thường ngồi yên một chỗ, luôn bồn chồn, bứt rứt, có biểu hiện ít quan tâm đến người khác, có những việc làm dại dột, không hoàn đối xử không tốt với bạn, ích kỉ, không thành nổi một công việc. sẵn lòng chia sẻ đồ dùng học tập, đồ chơi Rối nhiễu quan hệ bạn bè là rối với bạn, ít giúp đỡ hay lảng tránh giúp đỡ loạn nội hóa biểu hiện ở những hành vi khi người khác hoặc bạn bị đau ốm, trầm cảm nhẹ, xa lánh bạn bè, chơi, làm thường đối xử không tốt với trẻ nhỏ tuổi một mình, ít hoặc không có bạn thân, bạn hơn và ít khi tự nguyện giúp đỡ ai. bè cũng thường xa lánh, không thích gần, Xử lí bảng hỏi SQD 25 (RTCCD thường bị yếm thế trong sinh hoạt, hay bị 2004) trong tỉ lệ rối nhiễu chung không bạn bắt nạt, dễ gần, thích chơi với người bao gồm rối nhiễu giao tiếp xã hội, thu lớn tuổi nhưng khó gần, khó chơi với trẻ được kết quả như sau (xem biểu đồ 2): Biểu đồ 2. Các loại rối nhiễu HS trung học tỉnh Lâm Đồng mắc phải Biểu đồ 2 cho thấy số HS bị rối 3,177, độ lệch chuẩn 0,679). nhiễu cảm xúc là 39,4% (trung bình Một vấn đề đặt ra là trong 28,2% 3,170, độ lệch chuẩn 1,487); Rối nhiễu trường hợp rối nhiễu tâm trí chung thì hành vi 43,9% (trung bình 2,510, độ lệch bao nhiêu trường hợp mắc phải cả 4 loại chuẩn 1,327); ADHD 21,8% (trung bình hay 3 loại, 2 loại hoặc chỉ 1 loại rối nhiễu 3,430, độ lệch chuẩn 1,714); Rối nhiễu thành phần? Trị số tối thiểu để xác định quan hệ giao tiếp bạn bè 59,1% (trung có rối nhiễu là từ 14 trở lên. Kết quả khảo bình 2,90, độ lệch chuẩn 1,363) và rối sát của chúng tôi cho thấy trị số rối nhiễu nhiễu giao tiếp xã hội 30,7% (trung bình chung của số HS mắc phải từ 14 đến 21 1,340, độ lệch chuẩn 1,753); Tỉ lệ rối (xem bảng 1). nhiễu chung toàn mẫu 28,2% (trung bình Bảng 1. Phân phối số rối nhiễu thành phần mắc phải theo từng trị số rối nhiễu Số rối nhiễu Các trị số rối nhiễu Cộng 53
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(74) năm 2015 ___ thành phần 14 15 16 17 18 19 20 21 1 10 5 3 1 0 0 0 0 19 2 63 33 12 4 3 0 0 0 115 3 20 20 25 11 6 2 2 1 87 4 0 0 1 3 0 3 0 0 7 Cộng: 93 58 41 19 9 5 2 1 228 Trong tổng số 228 HS bị rối nhiễu trong 202 trường hợp trên, phần lớn bị rối có 19 HS rối nhiễu 1 loại (rối nhiễu thành nhiễu hành vi và rối nhiễu quan hệ bạn phần), 115 HS bị rối nhiễu 2 loại, 87 HS bè. bị rối nhiễu 3 loại và 7 HS bị rối nhiễu cả Tóm lại, HS trung học Lâm Đồng 4 loại. Đồng thời số HS có trị số rối nhiễu mắc phải rối nhiễu tâm trí tương đương tối thiểu (14) nhiều nhất 93/228 trường với tỉ lệ mắc rối nhiễu của trẻ vị thành hợp, sau đó là những trường hợp có trị số niên ở các nghiên cứu khác trong nước. Ở rối nhiễu lần lượt: 15 (58/228); 16 các loại rối nhiễu thành phần, HS đều (41/228); 17 (19/228); 18 (9/228); 20 mắc phải với những tỉ lệ khác nhau. Phần (2/228); 21 (01/228) trường hợp. lớn số HS mắc phải rối nhiễu chung bị rối Điểm đáng lưu ý là số HS bị rối nhiễu từ 2 đến 3 rối nhiễu thành phần. nhiễu chung mắc phải 2, 3 rối nhiễu 3.2.3. Rối nhiễu tâm trí của HS trung học thành phần chiếm tới 202/228 trường Lâm Đồng theo giới tính hợp, trong khi đó biểu đồ 2 cho thấy số Bảng 2 dưới đây phân tích số HS HS rối nhiễu hành vi và rối nhiễu quan hệ mắc từng loại rối nhiễu thành phần chia bạn bè chiếm tỉ lệ cao nhất, do đó có thể theo giới tính: Bảng 2. So sánh số HS rối nhiễu thành phần theo giới tính Nam Nữ Chung Độ Rối nhiễu lệch Tần Tần Tần thành phần % % % tần số số số suất Rối nhiễu cảm xúc 130 33,7 198 46,8 328 40,5 13,1 Rối nhiễu hành vi 209 54,1 174 41,1 383 47,3 13,0 ADHD 76 19,7 55 13,0 131 16,2 6,7 Rối nhiễu quan hệ ban bè 236 61,1 247 58,4 383 59,7 2,7 Rối nhiễu giao tiếp xã hội 137 35,5 118 27,9 255 31,5 7,6 N 386 423 809 Rối nhiễu chung 121 31,3 107 25,3 228 28,2 6,0 Mức độ rối nhiễu giữa HS nam và phải các loại hành vi rối nhiễu còn lại của HS nữ của mẫu khảo sát là khác nhau. HS nam đều cao hơn HS nữ. HS nam HS nữ rối nhiễu cảm xúc nhiều hơn HS mắc phải rối nhiễu chung nhiều hơn HS nam (nữ: 46,8% >nam: 33,7%). Tỉ lệ mắc nữ (nam: 31,3%>nữ: 25,3%; p=6,0). Độ 2
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đình Chắt ___ lệch tần suất mắc rối nhiễu thành phần HS nữ. HS nữ rối nhiễu cảm xúc nhiều giữa HS nam và nữ dao động trong hơn HS nam. khoảng 2,7 lớp 8-9 (13-14 tuổi) thuộc bậc THCS, lớp các biến được kiểm định có ý nghĩa. 10, 11, 12 (15-16-17 tuổi) thuộc bậc Từ đó có thể rút ra nhận xét: Rối THPT. Ở bảng 3, tỉ lệ trung bình mắc nhiễu tâm trí ở mỗi bậc học là khác nhau. phải rối nhiễu của HS lớp 8-9 bậc THCS HS THCS trong mẫu khảo sát mắc phải cao hơn HS THPT (33,05% > 28,56%, rối nhiễu nhiều hơn HS THPT. Lí do là p=0,449, nhưng tỉ lệ trung bình có nguy HS THCS ở tuổi dậy thì, thời kì phát cơ cao rối nhiễu của HS THCS thấp hơn triển nhanh, mạnh, không cân bằng về HS THPT (15,6%<18,5%, p=0,29). Kết sinh lí lứa tuổi nên dẫn đến sự mất cân 55
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(74) năm 2015 ___ bằng tạm thời các chức năng tâm lí, còn trách nhiệm nuôi dưỡng sẽ phản ánh hoàn HS THPT là thời kì phát triển ổn định về cảnh sống, sự quan tâm chăm sóc của bố sinh lí và tâm lí. mẹ đến các em (gọi là hoàn cảnh sống để 3.2.5. Rối nhiễu tâm trí của HS trung học học tập). Yếu tố này có ảnh hưởng trực Lâm Đồng theo hoàn cảnh sống để học tiếp đến đời sống và sức khỏe tinh thần tập của HS trung học tỉnh Lâm Đồng (xem Việc HS đang được ai trực tiếp chịu bảng 4). Bảng 4. Tình hình rối nhiễu tâm trí của HS trung học tỉnh Lâm Đồng theo hoàn cảnh sống để học tập Tổng số Số HS rối % rối nhiễu Người trực tiếp nuôi dưỡng HS nhiễu theo hoàn cảnh Cả bố và mẹ trực tiếp nuôi 682 188 27,6 Bố đẻ nuôi 33 8 24,2 Mẹ đẻ nuôi 71 24 33,8 Người thân 20 8 40,0 Tổ chức xã hội, từ thiện 3 0 0 Cộng: 809 228 28,2 Những HS được cả bố và mẹ trực do bố đẻ trực tiếp nuôi dạy thì tỉ lệ rối tiếp nuôi dưỡng thì tỉ lệ rối nhiễu là nhiễu là thấp nhất 24,2% (?). Kiểm định 27,6% (gần với tỉ lệ rối nhiễu chung của Sig. = 0,021 các biến được mẫu khảo sát). Tuy nhiên, những HS có kiểm định có ý nghĩa về mặt thống kê. bố mẹ li hôn, li thân hoặc mồ côi bố, mẹ Như vậy HS không được cả bố và hoặc cả hai không được bố, mẹ trực tiếp mẹ trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc là nuôi là yếu tố có tác động đến rối nhiễu một trong những tác nhân gây rối nhiễu tâm trí. HS ở hoàn cảnh không thuận lợi tâm trí HS. Tuy nhiên yếu tố tự thân (thể như trên mắc phải rối nhiễu nhiều hơn lí, tâm lí, bệnh lí) của HS là tác nhân HS sống trong điều kiện được bố mẹ trực quyết định rối nhiễu, nên những HS trực tiếp nuôi. Cụ thể: Tỉ lệ HS rối nhiễu trong tiếp được bố, mẹ nuôi dưỡng chăm sóc điều kiện không được cả bố và mẹ trực vẫn có tỉ lệ rối nhiễu gần với tỉ lệ rối tiếp nuôi dưỡng mà do cô dì, chú bác, nhiễu chung của cả mẫu khảo sát. Trong ông bà (gọi chung là người thân) nuôi khi đó HS chỉ có bố đẻ nuôi dưỡng hoặc dưỡng là 40%; HS trong hoàn cảnh thiếu, do các tổ chức xã hội từ thiện nuôi dưỡng vắng bố được mẹ đẻ trực tiếp nuôi có tỉ lệ lại có tỉ lệ rối nhiễu thấp hơn hoặc không rối nhiễu 33,8%. Điểm đáng lưu ý ở bảng rối nhiễu. 4 là những trường hợp HS thiếu vắng mẹ, 4. Sự liên hệ của rối nhiễu tâm trí 2
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đình Chắt ___ đến các hành vi vi phạm nội quy, bạo nhận thấy thỉnh thoảng mình có vi phạm lực trong trường học của HS trung học nội quy trường học hay có hành vi bạo tỉnh Lâm Đồng lực. Phương pháp thu thập thông tin là Mức 3: Thường xuyên có: Chủ thể cho HS xác nhận các hành vi vi phạm nội nhận thấy hành vi đó mình thường xuyên quy trường học của mình trong năm học vi phạm nội quy trường học hay bạo lực. qua thông qua một bảng hỏi. Những hành 4.1. Sự liên hệ của rối nhiễu tâm trí vi được xác nhận bao gồm: với việc xác nhận những hành vi vi - Các hành vi vi phạm nội quy trường phạm nội quy trường học của những học (11 hành vi) do HS trong mẫu khảo HS có rối nhiễu tâm trí sát xác nhận. Hành vi vi phạm nội quy trường - Các biểu hiện hành vi bạo lực của học có nhiều nguyên nhân trong đó có HS trong nhà trường (9 hành vi ) do HS nguyên nhân là HS bị rối nhiễu tâm trí. trong mẫu khảo sát xác nhận. Có 3 mức Vì vậy cần xem xét những HS bị rối xác nhận: nhiễu tâm trí xác nhận có hành vi vi Mức 1: Không bao giờ có: Chủ thể phạm nội quy trường học như thế nào? nhận thấy không bao giờ vi phạm nội quy trường học hay bạo lực; Mức 2: Thỉnh thoảng có: Chủ thể Biểu đồ 3. Sự liên hệ ADHD và rối nhiễu chung với các hành vi vi phạm nội quy trường học Biểu đồ 3 cho thấy có 60,3% HS xác (20,6%+26,5%=47,1%) là của số HS bị rối nhận thỉnh thoảng vi phạm, 12,8% xác nhiễu chung. nhận thường xuyên vi phạm. Tỉ lệ xác nhận Phân tích trong số 73,1% HS vi có vi phạm (cả 2 mức) của tất cả HS tham phạm nội quy học tập thì có 23,7% gia khảo sát là 73,1%. (10,2%+13,5%=23,7%) là của số HS bị Phân tích trong số 73,1% HS vi ADHD. phạm nội quy học tập thì có 47,1% Điều đó có nghĩa là trong số HS vi 57
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(74) năm 2015 ___ phạm nội quy trường học thì có 23,7% là vi vi phạm nội quy trường học. Những của HS bị ADHD và 47,1% là của những hành vi đó gọi là hành vi rối nhiễu học tập. HS bị rối nhiễu chung. Kiểm định 3.2. Sự liên hệ của rối nhiễu tâm trí Sig.=0,021<α 0,05. Liên hệ có ý nghĩa với việc xác nhận những hành vi mang thống kê. tính bạo lực học đường của những HS Từ đó rút ra nhận xét: HS bị ADHD có rối nhiễu tâm trí là chủ thể của ít nhất 23,7% các trường Một bảng hỏi được thiết lập để HS hợp vi phạm nội quy trường học. HS bị xác nhận 9 hành vi bạo lực học đường mà rối nhiễu tâm trí chung là chủ thể của ít chính mình đã từng thực hiện trong năm nhất 47,1% các trường hợp vi phạm nội học. Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ quy trường học. 4 dưới đây: Như vậy, rối nhiễu tâm trí ở HS là một trong các nguyên nhân dẫn đến hành Biểu đồ 4. Sự liên hệ của nhóm rối nhiễu hành vi và nhóm rối nhiễu chung với các hành vi bạo lực học đường Biểu đồ 4 cho thấy có 39,3% HS những HS bị rối nhiễu hành vi, 60,1% là xác nhận thỉnh thoảng vi phạm, 14,7% của những HS bị rối nhiễu chung. Kiểm HS xác nhận thường xuyên vi phạm. Tỉ lệ định sig.=0.006 < α 0,05. Liên hệ giữa xác nhận có vi phạm (cả 2 mức) của tất các biến có ý nghĩa thống kê. cả HS tham gia khảo sát là 54,0%. Từ đó rút ra nhận xét: HS bị rối Phân tích trong số 54,0% HS có nhiễu hành vi là chủ thể của ít nhất hành vi bạo lực học đường thì có 60,1% 54,5% các hành vi bạo lực. HS bị rối (42,9%+17,2%=60,1%) là của số HS bị nhiễu tâm trí chung là chủ thể của ít nhất rối nhiễu chung. 60,1% các hành vi bạo lực. Phân tích trong số 54,0% HS vi bạo Như vậy, rối nhiễu tâm trí là một lực học đường thì có 54,5% trong những nguyên nhân gây ra hành vi (39,5%+15,0%=54,5%) là của số HS bị bạo lực học đường. Những hành vi đó gọi rối nhiễu hành vi. là hành vi rối loạn cư xử, thách thức, Điều đó có nghĩa là trong số HS có chống đối. hành vi bạo lực thì có 54,5% là của Tóm lại, rối nhiễu tâm trí là một 2
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đình Chắt ___ trong các nguyên nhân dẫn đến HS vi 17,3% số trường hợp có nguy cơ cao mắc phạm nội quy, bạo lực trường học. phải rối nhiễu tâm trí. Những trường hợp 4. Kết luận này nếu không được phát hiện và giúp đỡ HS trung học tỉnh Lâm Đồng trong sẽ có nguy cơ cao chuyển sang rối nhiễu mẫu khảo sát có tỉ lệ mắc phải rối nhiễu tâm trí. Cần chú ý đến những HS rối là 28,2%. HS nam rối nhiễu cao hơn HS nhiễu hành vi ngoại hóa vì nó là nguyên nữ, HS THCS rối nhiễu nhiều hơn HS nhân bên trong của các hành vi vi phạm THPT, rối nhiễu quan hệ bạn bè có tỉ lệ nội quy trường học, thách thức chống cao nhất (59,7%), sau đó là rối nhiễu đối, bạo lực học đường của HS. Rối hành vi (47,3%). HS nữ mắc rối nhiễu nhiễu cảm xúc có thể là nguyên nhân bên cảm xúc cao hơn HS nam. Người trực trong của các hiện tượng chán sống, sống tiếp nuôi dưỡng và hoàn cảnh gia đình thu mình, tự kỉ và tự tử. mà các em đang sống là một trong những Tình hình rối nhiễu tâm trí của HS tác nhân gây rối nhiễu tâm trí. và sự liên quan của nó đến hành vi vi Rối nhiễu tâm trí thành phần ADHD phạm nội quy nhà trường và bạo lực học mà HS trung học Lâm Đồng mắc phải là đường cho thấy sự cần thiết của việc nguyên nhân của 23,7% các trường hợp thành lập phòng tham vấn học đường và HS có hành vi vi phạm nội quy nhà trường. đưa tâm lí học đường vào trường học. Rối nhiễu tâm trí chung mà HS trung học Tóm lại tham vấn tâm lí học Lâm Đồng mắc phải là nguyên nhân của đường là cách can thiệp trực tiếp đến rối 47,1% các trường hợp HS có hành vi vi nhiễu tâm trí ở HS dưới góc độ tâm lí, phạm nội quy nhà trường. góp phần giảm thiểu các hành vi vi Rối nhiễu hành vi HS trung học Lâm phạm nội quy nhà trường và hành vi bạo Đồng mắc phải là nguyên nhân của 54,5% lực học đường. các trường hợp HS có hành vi bạo lực. Rối nhiễu tâm trí chung HS trung học Lâm Đồng mắc phải là nguyên nhân của 60,1% các trường hợp HS có hành vi bạo lực. Có một tỉ lệ đáng quan tâm là TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiệp hội Tâm thần Quốc tế (1995), Sổ tay thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần rút gọn – IV – các tiêu chuẩn chẩn đoán, Bản dịch của Viện Sức khỏe tinh thần – Bệnh viện Tâm thần Trung ương, Hà Nội. 2. Lê Khanh (2012), Tình trạng rối nhiễu tâm lí, truy cập 10/6/2012. 3. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Hoàng Minh (2008), “Giảm định kiến về bệnh tâm thần và mở rộng quan niệm truyền thông về sức khỏe tâm thần”, Hội Khoa học Tâm lí - Giáo dục Việt Nam, Kỉ yếu Hội thảo khoa học Chăm sóc sức khỏe tinh thần, Hà Nội, 01/2008, tr.75-77. 59
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(74) năm 2015 ___ 4. Đặng Hoàng Minh, Hoàng Cẩm Tú (2006), “Thực trạng sức khỏe tâm thần của học sinh trung học cơ sở ở Hà Nội và nhu cầu tham vấn sức khỏe tâm thần học đường”, Hội Khoa học Tâm lí - Giáo dục Việt Nam, Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Tư vấn Tâm lí - Giáo dục. Lí luận, thực tiễn và định hướng phát triển, TPHCM 2/2006, tr 22-26. 5. Robert D. Clark (2012), Các rối loạn nội hóa, Bài giảng tập huấn kĩ năng tâm lí học đường, TPHCM, 07/2012. 6. Phạm Song, Trần Tuấn (2008), “Rối nhiễu tâm trí - Sự vận động mới trong tâm thần học”, Hội Khoa học Tâm lí - Giáo dục Việt Nam, Kỉ yếu Hội thảo khoa học Chăm sóc sức khỏe tinh thần, Hà Nội, 01/2008, tr.38. 7. Trần Tuấn (2008), “Dịch tễ học rối nhiễu tâm trí và mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng”, Hội Khoa học Tâm lí - Giáo dục Việt Nam, Kỉ yếu Hội thảo khoa học Chăm sóc sức khỏe tinh thần, Hà Nội, 01/2008, tr.157. 8. Nguyễn Khắc Viện (1999), Tâm lí lâm sàng trẻ em Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.101. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 29-7-2013; ngày phản biện đánh giá: 27-12-2013; ngày chấp nhận đăng: 24-8-2015) 2