Rèn luyện kĩ năng sống thông qua dạy học môn Công nghệ 10 cho học sinh trường trung học phổ thông
Bạn đang xem tài liệu "Rèn luyện kĩ năng sống thông qua dạy học môn Công nghệ 10 cho học sinh trường trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ren_luyen_ki_nang_song_thong_qua_day_hoc_mon_cong_nghe_10_ch.pdf
Nội dung text: Rèn luyện kĩ năng sống thông qua dạy học môn Công nghệ 10 cho học sinh trường trung học phổ thông
- RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 10 CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ Mục tiêu của nghiên cứu này là vận dụng các phương pháp dạy học tích cực thông qua môn Công nghệ 10 nhằm rèn luyện hiệu quả những kĩ năng sống cho học sinh ở lứa tuổi trung học phổ thông, góp phần hình thành những kĩ năng cần thiết giúp các em có những vốn liếng kiến thức, kĩ năng sống và thái độ tích cực khi giải quyết một công việc trong cuộc sống hang ngày. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các biện pháp nghiên cứu thực tiễn làm sang tỏ những thực trạng dạy học môn Công nghệ cũng như thực trạng kĩ năng sống ở lứa tuổi thanh thiếu niên hiện nay. Thông qua đó, nghiên cứu cũng đã trình bày được những tồn tại và tìm ra hướng giải quyết tốt nhất. 1. Giới thiệu Lứa tuổi HS THPT được đánh giá trong xã hội hiện đại, con người phải có là lứa tuổi có nhiều đột phá, biến chuyển KNS. KNS vừa mang tính xã hội vừa tâm sinh lý khá mạnh mẽ. Đây là giai mang tính cá nhân. Giáo dục KNS trở đoạn phát triển quan trọng của con người, thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong xuất hiện những biểu hiện rất đặc trưng về giáo dục nhân cách toàn diện. tâm sinh lí. Trong thời kì này các em bắt Đặc biệt môn Công nghệ 10 chú đầu có những băn khoăn, suy nghĩ về sự trọng đến việc hình thành và phát triển các biến đổi cơ thể, những khác biệt giới tính kĩ năng trong học tập như quan sát, thảo giữa nam và nữ, những nhu cầu về tình luận, nêu nhận xét, thực hành và vận yêu, tình bạn, tình dục Các em luôn dụng vào thực tế. Mục tiêu môn học luôn muốn thử sức, muốn tự khẳng định, thích yêu cầu giáo viên phải vận dụng các mạo hiểm nhưng khi gặp khó khăn, thất phương pháp và kĩ thuật dạy học theo bại lại chưa đủ bản lĩnh để vượt qua. hướng tích cực, chủ động, sáng tạo. Nội Hơn thế nữa, KNS là một thành dung môn học tạo điều kiện thuận lợi cho phần quan trọng cho sự phát triển nhân giáo viên có thể lựa chọn phối hợp nhiều cách của con người trong xã hội hiện đại. phương pháp, kĩ thuật dạy học với nhau để Muốn thành công và sống có chất lượng giúp HS tự tìm tòi, phát hiện kiến thức 1
- mới; cùng nhau tương tác, trải nghiệm nhằm rèn luyện KNS cho HS THPT. Đó trong các tình huống, vấn đề của cuộc cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề sống hàng ngày. Từ những phân tích trên tài luận văn với tiêu đề “ Rèn luyện KNS có thể khẳng định rằng: môn Công nghệ thông qua dạy học môn Công nghệ 10 cho 10 là một môn học phù hợp và có nhiều HS trường THPT Chuyên Lương Thế tiềm năng để giáo viên có thể khai thác Vinh – Biên Hòa – Đồng Nai”. 2. Cơ sở lý thuyết và quy trình rèn luôn tạo điều kiện về thời gian, mong luyện kĩ năng sống muốn GV tham gia các lớp tập huấn riêng 2.1. Thực trạng rèn luyện kĩ năng sống về chuyên môn. của học sinh trung học phổ thông Về phương pháp dạy học : GV Về thái độ của HS đối với môn thường áp dụng một phương pháp hàn lâm Công nghệ 10: đa phần HS được khảo sát cho cả buổi làm HS cảm thấy không hứng cho rằng môn Công nghệ 10 là môn học thú. Đồng thời, GV là người đặt câu hỏi phụ và không vai trò quan trọng, nên HS để kiểm tra mức độ hiểu bài của HS chứ không có hứng thú khi tham gia học tập không tạo điều kiện cho HS đặt câu hỏi để môn Công nghệ 10 và tâm lý thường chán đưa ra những thắc mắc của mình.HS chưa nản mỗi khi vào tiết Công nghệ 10. Phần được rèn luyện thường xuyên thông qua lớn các HS cho rằng môn Công nghệ 10 là các hình thức thảo luận nhóm.Hình thức một môn học không có áp dụng được vào tương tác chủ yếu là một chiều từ GV đến thực tế cuộc sống, không giúp ích gì cho HS. các em sau này nên thành tích học tập 2.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng sống môn Công nghệ 10 tương đối thấp. Bước 1: Xác định mục tiêu Về thái độ của GV, CBQL nhà - Bất kỳ một hoạt động nào cũng trường: Đa phần GV và CBQL đánh giá cần phải đề ra mục tiêu. Nhờ vậy, hoạt rất cao vai trò của môn Công nghệ 10 động mới có định hướng đúng, tổ chức nhằm rèn luyện được KNS cho HS THPT, phù hợp và kết quả mới được đánh giá rõ nhưng trên thực tế GV chưa thường xuyên ràng. Hoạt động dạy học cũng phải đạt thực hiện các phương pháp dạy học tích đến những mục tiêu nhất định trong từng cực nhằm rèn luyện các KNS cho HS bài, từng chương, trong suốt cả quá trình. THPT. Trên cơ sở đó, CBQL rất ủng hộ Xác định mục tiêu đúng, cụ thể mới có và khuyến khích GV thực hiện giảng dạy căn cứ để tổ chức hoạt động dạy học khoa với các phương pháp dạy học tích cực, 2
- học và đánh giá khách quan, lượng hóa của HS, hỗ trợ trong công tác dạy học kết quả dạy học. môn học ở nhà trường. Bước 2: Xác định nội dung Bước 5: Tiến trình thực hiện Xác định nội dung rèn luyện KNS Tác giả tiến hành triển khai kế cho HS THPT qua dạy học môn Công hoạch giảng dạy thông qua nội dung và nghệ 10 giúp GV có thể hình dung tổng phương tiện đã lựa chọn ở trên để hình thể về nội dung và kết quả rèn luyện KNS thành KNS cho HS THPT thông qua môn cần phải đạt được sau toàn bộ quá trình Công nghệ 10. Đồng thời ở giai đoạn này dạy học môn học này và việc xác định, người GV có nhiệm vụ quản lí, giám sát lựa chọn các bài học phù hợp, từ đó rèn hoạt động của HS thông qua các hoạt luyện KNS thông qua nội dung đó sẽ giúp động tổ chức dạy học và quan sát. GV đạt được mục tiêu dạy học cũng như Bước 6: Kiểm tra đánh giá rèn luyện KNS. Trong quá trình dạy học, kiểm tra Bước 3: Chọn lựa phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS là một Tác giả sử dụng phương tiện, đồ khâu quan trọng nhằm xác định thành tích dùng dạy học sao cho đơn giản, phù hợp học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, với điều kiện thực tiễn nhưng mang lại kĩ năng, vận dụng của người học. hiệu quả cao, đảm bảo quá trình rèn luyện 3. Phương pháp nghiên cứu các KNS của người học được thực hiện 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: thường xuyên, liên tục; củng cố và vận - Qua các nguồn tài liệu để phân dụng, duy trì các KNS trong cuộc sống tích, chọn lọc và vận dụng vào đề tài. hằng ngày. - Tham khảo các tạp chí, báo cáo Bước 4: Chuẩn bị phương tiện khoa học, tài liệu lưu trữ, sách giáo khoa, Chức năng chủ yếu của phương các trang web về nghiên cứu giáo dục ở tiện dạy học là tạo điều kiện cho HS nắm Việt nam và trên thế giới. vững chính xác, sâu sắc kiến thức, phát - Tham khảo các văn kiện, nghị triển năng lực nhận thức và hình thành quyết, quyết định trong công tác giáo dục nhân cách của HS. Trong quá trình dạy nói chung và vấn đề đổi mới phương pháp học nói chung phương tiện dạy học đã dạy học nói riêng. chứng tỏ vai trò to lớn của mình ở tất cả 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: các khâu: tạo động cơ, hứng thú học tập - Phương pháp khảo sát : 2
- Khảo sát và phỏng vấn HS, khảo sát phương được KN làm việc nhóm còn lại 20% chưa pháp dạy học môn Công nghệ của GV tại đồng ý vì một số HS vẫn khá lúng túng. một số trường THPT trên địa bàn TP.Biên Các em chưa diễn đạt hết được các ý Hòa. muốn trình bày, khi thảo luận nhóm một - Phương pháp quan sát : số ít các em vẫn còn chưa tập trung. Bên Dự giờ, quan sát hoạt động dạy và học tại cạnh đó, trong buổi họp chuyên môn, GV các lớp. dự giờ lớp cũng đưa ra ý kiến nên cho các 3.3. Phương pháp thống kê toán học: em giải thích, trình bày ý kiến cá nhân để - Xử lý, thống kê, mô tả và đánh giá đánh giá mức độ hiểu bài và khả năng vận kết quả nghiên cứu. dụng vào thực tế. 4. Kết quả nghiên cứu Đánh giá của GV về việc đưa ra yêu 4.1. Kết quả từ phiếu nhận xét của GV cầu cụ thể cho từng nhiệm vụ bài học: tham gia dự giờ Có 65% các GV dự giờ đánh giá Đối với câu hỏi đánh giá về tiết dạy “đồng ý” GV đứng lớp đã đưa ra các yêu rèn luyện KNS thông qua môn Công nghệ cầu cụ thể cho từng nhiệm vụ của bài học. 10, các GV dự lớp học cho kết quả như Khi giao nhiệm vụ bài học cho từng sau: nhóm, GV phải đưa ra những chỉ dẫn rõ Nhận xét của GV về mục tiêu bài học: ràng và nêu yêu cầu cụ thể. Điều này Theo các GV tham dự lớp, tiết dạy không những giúp HS xác định đúng trọng rèn luyện KNS thông qua môn Công nghệ tâm câu hỏi mà còn giúp làm rõ mục tiêu 10 đạt mục tiêu bài học và theo đúng bài học. được các yêu cầu bài học. Trong đó, 45% Nhận xét về phương pháp dạy GV dự lớp đánh giá là tiết học “rất đạt”, học 55% GV đánh giá là “đạt” và không GV 80% GV dự giờ đồng ý với nhận nào nhận xét tiết học “không đạt” yêu cầu định: Sử dụng hướng học tập nhằm rèn mục tiêu bài học. luyện KNS cho HS thông qua môn Công Nhận xét của GV về kĩ năng làm nghệ 10 giúp tạo được hứng thú học tập việc của HS cho HS, điều này thể hiện khi HS tích cực Các GV khi được hỏi về nhận định tham gia đóng góp ý kiến cho bài học. Khi “HS khi học tập theo nhóm thì có hiệu quả hoạt động trong nhóm thì các em nhiệt hơn không? Có đạt được những yêu cầu tình thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến bổ của GV”, 80% các GV cho rằng HS đạt sung cho vấn đề và liên hệ các vấn đề thực 3
- tế để làm phong phú thêm cho bài thuyết tổ chức, trong khi đó số HS lớp ĐC đồng trình. ý với nhận định trên chỉ chiếm 10.7%. 4.2. Kết quả từ bảng khảo sát của HS 4.3. Kiểm nghiệm thống kê Có sự khác biệt về thái độ của HS Sử dụng kiểm định Independent- đối với phương pháp GV sử dụng ở mỗi samples T-test: lớp. Lớp ĐC có 40% HS cảm thấy bình Kiểm nghiệm giả thuyết với 2 mẫu thường, trong khi đó lớp TN có đến 53% độc lập: Khảo sát sự khác biệt về điểm HS cảm thấy hứng thú, chỉ có 17% HS kiểm tra của HS hai lớp Thực nghiệm và cảm thấy bình thường. Bên cạnh đó, lớp Đối chứng TN không có HS nào cảm thấy chán Trị số dân số: Gọi 12, lần lượt là trung nhưng lớp ĐC lại có tới 27% HS cho biết bình điểm số của HS tại lớp Thực nghiệm thấy chán với môn học. Qua đó cho thấy và lớp Đối chứng. khi áp dụng dạy học tập nhằm rèn luyện Các giả thuyết: KNS cho HS thông qua môn Công nghệ - H0:0 1 2 (Không có sự 10 sẽ làm kích thích sự hứng thú cho HS, khác biệt giữa điểm số của HS lớp Thực tạo động cơ tốt cho quá trình tích cực hóa nghiệm và lớp Đối chứng) người học. - H1:0 1 2 (có sự khác biệt Mức độ hiểu bài của lớp TN cao giữa điểm số cuả HS lớp Thực nghiệm và hơn nhiều so với lớp ĐC. Cụ thể có 35% lớp Đối chứng) HS lớp TN hiểu rõ, 57% hiểu tương đối, Chọn mức ý nghĩa: α = 0.05 8% HS hiểu mơ hồ và hầu như không có Trị số mẫu: X TN - ĐC = 7.31 – 6.15 = HS nào không hiểu bài. Trong khi đó ở 1.16 lớp ĐC, số HS hiểu rõ và hiểu tương đối Phân bố mẫu bình thường (phân bố lần lượt như sau 15%, 35%. Và số HS t), nTN và nĐC < 30 hiểu mơ hồ chiếm đại đa số là 40%, ngoài Biến số kiểm nghiệm: ra có đến 10% HS không hiểu bài. Qua Biến số kiểm nghiệm điểm khảo sát cho thấy, khi áp dụng PPDH tích kiểm tra lần 1: cực nhằm rèn luyện KNS cho HS THPT t1= = = 5.508 thì HS hiểu bài và nắm kiến thức tốt hơn. Lớp TN có đến 57.1% HS đồng tham gia vào các hoạt động học tập do GV Biến số kiểm nghiệm điểm kiểm tra lần 2: 4
- t2 = = = 4.525 Nghiên cứu cơ sở lý luận về KNS KNS, xây dựng và phân tích quy trình rèn Vùng bác bỏ luyện KNS cho HS THPT thông qua dạy học môn Công nghệ 10. Với α = 0.05 tra bảng t > t0.05 = 2.048 Khảo sát được thực trạng việc dạy Nếu t 2.048, ta và học môn Công nghệ 10 tại trường để tìm hiểu những thiếu sót cũng như những bác bỏ H0, chấp nhận H1 Nếu (-2.048 ≤ t ≤ 2.048), ta chấp khó khăn nhằm tìm ra quy trình rèn luyện phù hợp với tình hình thực tế. nhận H0` Kết luận: Tác giả đã triển khai rèn luyện KNS Vậy ta thấy biến số kiểm nghiệm theo quy trình bằng phương pháp thảo luận nhóm, đóng vai và giải quyết vấn đề cùng qua hai lần kiểm tra lần lượt là t1 = 5.508 với việc vận dụng các mục tiêu KNS. Hình và t2 = 4.525 đều lớn hơn t0.05 = 2.048 nên thức học tập theo theo quy trình được vận ta bác bỏ H0, chấp nhận H1: Nghĩa là chấp nhận có sự khác biệt giữa điểm số cuả HS dụng vào để thiết kế hai bài giảng môn lớp Thực nghiệm và lớp Đối chứng. Điều Công nghệ 10 và tiến hành thực nghiệm đó cho thấy khi áp dụng triển khai dạy học trên hai lớp. Sau khi thực nghiệm, người bằng một số phương pháp tích cực nhằm nghiên cứu đã cho HS làm bài kiểm tra, rèn luyện KNS cho HS THPT giúp nâng đồng thời phát phiếu thăm dò nhằm đánh cao chất lượng dạy học, thông qua kết quả giá kết quả học tập đến HS. lớp TN cao hơn lớp ĐC cả về mặt định Kết quả bước đầu cho thấy được tính lẫn mặt định lượng. những chuyển biến tích cực trong việc 5. Kết luận và kiến nghị phát huy tính chủ động của HS. Thông 5.1. Kết luận qua các giờ học kiến thức, HS học hỏi Sau thời gian nghiên cứu thực hiện được từ kinh nghiệm của bản thân và của đề tài “Rèn luyện KNS cho HS THPT những thành viên còn lại, phát triển kỹ thông qua dạy học môn Công nghệ 10 tại năng giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, HS trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - còn hình thành được kĩ năng thuyết trình, Biên Hòa - Đồng Nai ”, tác giả đã hoàn đóng vai , để hoàn thiện nhiệm vụ được thành đề tài với kết quả nghiên cứu như sau: giao. 5.1.1. Tóm tắt đề tài Tuy nhiên, mặt hạn chế thể hiện ở việc tác giả chỉ mới tiến hành thực nghiệm 5
- trong khuôn khổ hai bài học trong chương môn Công nghệ 10 cho lớp TN thì có sự trình học nên kết quả nghiên cứu chỉ mới chênh lệch điểm số giữa lớp TN và lớp mang tính chất tương đối. ĐC, đồng thời thái độ học tập của HS Thông qua kết quả nghiên cứu đã cũng thay đổi theo hướng tích cực hơn. thấy đươc tính khả thi của việc triển khai Tự đánh giá tính mới của đề tài dạy học bằng các phương pháp dạy học Tác giả đã xây dựng quy trình học tích cực theo quy trình rèn luyện KNS, tập rèn luyện KNS thông qua môn Công góp phần nâng cao kết quả học tập, tăng nghệ 10 để tạo sự logic khi thiết kế bài cường kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giảng cho nội dung từng bài. trình bày , đóng vai, kỹ năng giải quyết Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo vấn đề sát trình độ HS, từ đó thấy được những 5.1.2. Đóng góp của đề tài thuận lợi và khó khăn để tìm ra phương Lý luận pháp học tập phù hợp nhất với tình hình Thông qua nghiên cứu lý luận, đề tài hiện tại. đã làm rõ những nội dung về: Lịch sử vấn Khi đối chiếu với các nghiên cứu đề nghiên cứu, các khái niệm KNS, phân trước đây về giáo dục KNS và các biện loại, mô hình KNS, vai trò và ý nghĩa của pháp giáo dục KNS, tác giả đã tiến hành KNS; phân tích chương trình nội dung môn thực nghiệm, kiểm nghiệm giả thuyết và Công nghệ 10, rèn luyện KNS cho HS còn kiểm nghiệm Chi bình phương để THPT thông qua dạy học môn Công nghệ kiểm tra độ tin cậy của các số liệu vừa 10. tổng hợp. Thực tiễn 5.1.3. Hướng phát triển của đề tài Khi người học tham gia học tập rèn Trong thời gian tiến hành nghiên luyện KNS thông qua môn Công nghệ 10 cứu có giới hạn nên người nghiên cứu chỉ giúp bản thân có khả năng tự lập kế hoạch thực hiện hai bài dạy học trong môn Công thực hiện giúp giải quyết những vấn đề nghệ 10 để rèn luyện KNS cho HS THPT. khác nhau trong cuộc sống và trong môi Người nghiên cứu sẽ cố gắng thực trường làm việc, điều này góp phần cải hiện:Thiết kế bài giảng cho các bài môn thiện và nâng cao chất lượng sống đáp Công nghệ 10, Công nghệ 11, Công nghệ ứng những nhu cầu của xã hội. Một minh 12 để rèn luyện KNS cho HS THPT tại chứng thực tế cho thấy khi áp dụng hình trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – thức học tập rèn luyện KNS thông qua Biên Hòa – Đồng Nai. 6
- 5.2. Kiến nghị động cho HS cho nên GV phải nắm vững Để triển khai hình thức dạy học rèn chuyên môn và có khả năng truyền đạt tốt. luyện KNS cho HS THPT thông qua dạy Cần tham gia các khóa học bồi học môn Công nghệ 10 có hiệu quả, tác dưỡng đổi mới phương pháp để tiếp cận giả có một số kiến nghị sau: các xu hướng mới sau đó thiết kế cho phù Về phía Nhà trường: hợp với tình hình thực tế tại nơi mình Có kế hoạch triển khai ứng dụng đang làm việc. phương pháp dạy học tích cực có hiệu quả Luôn cũng cố và phát triển năng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lực chuyên môn, định hướng cho HS nội giúp tạo uy tín cho nhà trường. dung bài học cũng như mở rộng thêm các Khuyến khích GV tham gia các vấn đề ngoài bài học. Giáo dục cho HS có khóa bồi dưỡng phương pháp dạy học. trách nhiệm với công việc. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cập nhật phương tiện dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy. Tổ chức các buổi họp chuyên môn để đưa ra các ý kiến đóng góp về đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo cơ hội học hỏi lẫn nhau. Về phía Giáo viên: Khi áp dụng học tập rèn luyện KNS cho HS THPT thông qua dạy học môn Công nghệ 10 thì GV là người phản hồi giúp HS nhận thức lại quá trình làm việc của mình để điều chỉnh kết quả. Do đó, khả năng phản hồi của GV có tính chất quan trọng trong việc lĩnh hội tri thức cho HS. GV cần cập nhật thông tin, học hỏi kiến thức mới, trau dồi kỹ năng sư phạm. GV còn là người định hướng các hoạt 7
- TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1]. Nguyễn Thanh Bình,“ Giáo dục kĩ năng sống”, NXB Đại học Sư phạm, 2008. [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên trung học cơ sở - trung học phổ thông,“ Giáo dục giá trị và KNS cho HS trung học phổ thông”, 2010. [3]. Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013. [4]. Đào Xuân Dũng, Giáo dục giới tính vì sự phát triển của vị thành niên,NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. [5]. Nguyễn Thị Hồng Hạnh,“ Biện pháp Giáo dục kĩ năng sống cho HS tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ, 2010. [6]. Đặng Thành Hưng, Năng lực xã hội trong nội dung học vấn phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 70/2011. [7]. Đặng Thành Hưng, Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí khoa học và giáo dục số 62/2010.Tr 25-28. [8]. Hà Thê Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học, Tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội. [9]. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), “Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Công nghệ 10”, NXB Giáo dục, 2006. [10]. Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật giáo dục 2009. [11]. Hoàng Phê (chủ biên), “Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ Điển Bách Khoa”, 2010. [12]. Nguyễn Thị Thu Thảo, “Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Công Nghệ lớp 10”, 2011. [13]. Lương Việt Thái (2011), Phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học, Báo cáo tổng kết đề tài mã số B.2008- 37-52- TĐ. [14]. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [15].Thái Duy Tuyên (2010), “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” , NXB Giáo dục Việt Nam. [16]. Từ điển Giáo dục học, NXB Từ Điển Bách Khoa, 2010. [17]. Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin, 1999. [18]. UNESCO Hà Nội và Viện chiến lược và Chương trình giáo dục, Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam, 2006. 8
- [19]. UNESCO Hà Nội và Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Tài liệu GDKNS cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, 2006. [20]. UNESCO Hà Nội, Học để cùng chung sống, 2005. [21]. Phan Thanh Vân, “ Giáo dục kĩ năng sống cho HS THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, 2010. [22]. Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Sổ tay hướng dẫn GDKNS ở trung tâm học tập cộng đồng, 2005. TIẾNG NƯỚC NGOÀI [23]. Boehrer, J., How to teach a case. Kennedy School of Government Case Programme, Case No C18-95-1285.0 available from, 2003. [24]. Chu Shiu-Kee, Understanding Life skill, Báo cáo tại hội thảo “Chất lượng giáo dục và KNS”, Hà Nội 23- 25/10/2003. Kee.pdf , 19/01/2010. [25]. Darlene Manix , Life Skills Activities for Secondary Students with Special Needs – Jossey – Bass – A Wiley Imprint, 1995. [20]. Evelina Maclang-Vicencio, “Life Skills in the badge system of the boy scouts of the Philippines: A conceptual analysis”,2000. [26]. International Center for Alcohol Policies, “Life Skills Education in South Africa and Botswan”, April 2000. [27]. Myamar, Ministry of Education.Department of Basic Education, “Choolbased healthy living and HIV/AIDS preventive education (SHAPE): Primarylevel: teacher’s manual”, 2002. [28]. Kevin Ryan, “The Six E's of Character Education New York: Center for the Advancement of Ethics and Characte”, 2002. [29]. UNESCO Bangkok, “EFA Mid- Decade Assessment”, 2006. [30]. UNESCO Angela Owusu-Boampong, “Country Profile commissioned for the EFA Global Monitoring Report 2008”,2007. [31]. UNICEF, “Children in conflict with law”, Children Protection information sheet, May, 2006. [32]. UNICEF, “Myamar’s School-Based Healthy Living and HIV/AIDS Prevention Education Programme (SHAPE)”, 2000. 2
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



