Quy trình và kết quả xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá môn dinh dưỡng trẻ em theo phương pháp trắc nghiệm khách quan tại trường Đại học Tiền Giang
Bạn đang xem tài liệu "Quy trình và kết quả xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá môn dinh dưỡng trẻ em theo phương pháp trắc nghiệm khách quan tại trường Đại học Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
quy_trinh_va_ket_qua_xay_dung_bo_cau_hoi_kiem_tra_danh_gia_m.pdf
Nội dung text: Quy trình và kết quả xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá môn dinh dưỡng trẻ em theo phương pháp trắc nghiệm khách quan tại trường Đại học Tiền Giang
- QUY TRÌNH VÀ KẾT QUẢ XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN DINH DƢỠNG TRẺ EM THEO PHƢƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG Lê Minh Cúc Phƣơng1 TÓM TẮT Trong những năm gần đây, phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan đã đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo đƣa vào trong các kỳ kiểm tra, thi học kỳ, thi tốt nghiệp, tuyển sinh một số môn học trên phạm vi cả nƣớc. Hoạt động này không chỉ đánh giá khách quan kết quả đạt đƣợc của học sinh mà còn hƣớng vào việc cải thiện thực trạng; đề xuất những phƣơng hƣớng đổi mới kiểm tra đánh giá, qua đó điều chỉnh và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Hòa theo sự đổi mới của ngành giáo dục cả nƣớc, trƣờng Đại học Tiền Giang đang từng bƣớc chuyển đổi theo nhu cầu của xã hội: Nâng cao chất lƣợng giáo dục; đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học; đặc biệt là cải tiến hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh – sinh viên. ABSTRACT In recent years, the methods of objective multiple test have been approved by the Ministry of Education and Training to direct in tests, exams, graduation exams and entrance exam on a national scale. This activity is not only for objectively assessing of the achievements of students, but also aiming in improving the situation to propose the new directions of testing and evaluating then through that adjusting and improving quality and efficiency education. Along with the innovation of education in the whole country, Tien Giang University has gradually changed after the needs of society in: Improving the quality of education, innovating the curriculum, the methods of teaching and learning, especially changing the methods of testing and evaluating the students’ result. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá kết quả học tập của học sinh – sinh viên là một khâu rất quan trọng trong công tác đào tạo. Nó gắn liền và quan hệ trực tiếp với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học của giảng viên và đổi mới phƣơng pháp học tập của học sinh – sinh viên. Kết quả không chỉ phản ảnh năng lực học của học sinh – sinh viên, mà còn phản ánh một phần phƣơng pháp dạy học của ngƣời giảng viên. Theo chủ trƣơng đổi mới giáo dục thì cần đổi mới về chƣơng trình, nội dung, sách giáo khoa, phƣơng pháp dạy học đồng thời đổi mới về kiểm tra, đánh giá. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo động lực thúc đẩy đổi mới phƣơng pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục. Hiện nay, ngành giáo dục Việt Nam có nhiều phƣơng pháp kiểm tra đánh giá kết 1 Giảng viên Khoa Sƣ phạm – Trƣờng Đại học Tiền Giang 1
- quả học tập của học sinh nhƣ: kiểm tra vấn đáp, kiểm tra tự luận, trắc nghiệm khách quan Trong các hình thức kiểm tra thì trắc nghiệm khách quan là hình thức kiểm tra đánh giá có nhiều ƣu điểm nhất. Bởi lẽ, đề thi trắc nghiệm thƣờng có số câu hỏi lớn, với nội dung phủ kín toàn bộ kiến thức môn học. Vì vậy, thí sinh không thể học tủ một số phần nào đó của môn học nhƣ khi thi tự luận, từ đó kết quả đánh giá sẽ khách quan và đo đƣợc chính xác năng lực của ngƣời dự thi. Là giảng viên giảng dạy môn học Dinh dƣỡng trẻ em tại Khoa Sƣ phạm – Trƣờng Đại học Tiền Giang, bản thân tôi rất mong muốn dạy tốt và học sinh – sinh viên của mình học tập tốt; mong muốn đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá thành quả học tập của học sinh – sinh viên một cách khoa học và khách quan nhất tại trƣờng mình đang công tác. Vì vậy trong bài viết này, tôi xin phép đƣợc chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm trong việc thiết lập Quy trình xây dựng Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Dinh dƣỡng trẻ em. 2. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO PHƢƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 2.1.1. Khái niệm về trắc nghiệm Theo GS. Dƣơng Thiệu Tống: Trắc nghiệm là một dụng cụ hay phƣơng thức hệ thống nhằm đo lƣờng một mẫu các động thái (behavior) để trả lời cho câu hỏi “Thành tích của cá nhân như thế nào, so sánh với những người khác hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ học tập được dự kiến” 2 Trắc nghiệm khách quan là phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh – sinh viên bằng hệ thống câu hỏi. Loại câu hỏi này cung cấp cho học sinh – sinh viên một phần hay tất cả thông tin cần thiết và ngƣời trả lời phải chọn câu trả lời đúng nhất trong số các câu trả lời cho một câu hỏi hoặc chỉ điền thêm vài từ. Ngƣời chấm căn cứ vào hệ thống cho điểm khách quan để đánh giá, không phụ thuộc vào chủ quan của ngƣời chấm. Phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan là một trong những dạng trắc nghiệm viết, kỹ thuật trắc nghiệm này đƣợc dùng phổ biến để đo lƣờng năng lực của con ngƣời trong nhận thức, hoạt động và cảm xúc. Phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực nhƣ y học, tâm lý, giáo dục ở nhiều nƣớc. Trong lĩnh vực giáo dục, trắc nghiệm khách quan đã đƣợc sử dụng rất phổ biến tại nhiều nƣớc trên thế giới trong các kỳ thi để đánh giá năng lực nhận thức của ngƣời học, tại nƣớc ta trắc nghiệm khách quan đƣợc sử dụng trong các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học và kỳ thi kết thúc học phần tại nhiều trƣờng. 2.1.2. Phân loại các phƣơng pháp trắc nghiệm Theo GS. TSKH. Lâm Quang Thiệp các phƣơng pháp trắc nghiệm đƣợc phân loại nhƣ sau: 2 Dƣơng Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lƣờng thành quả học tập, NXB KH, tr.364 2
- CÁC PHƢƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM QUAN SÁT VIẾT VẤN ĐÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN QUAN 1. Đúng sai 1. Tiểu luận 2. Nhiều lựa chọn 2. Cung cấp thông 3. Ghép đôi tin 4. Điền khuyết 5. Trả lời ngắn Bảng 1: Phân loại các phƣơng pháp trắc nghiệm3 2.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN DINH DƢỠNG TRẺ EM Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG 2.2.1. Đặc điểm môn học Dinh dƣỡng trẻ em là một môn học chuyên ngành của học sinh – sinh viên ngành Giáo dục Mầm non. Môn học trang bị cho học sinh – sinh viên những kiến thức về dinh dƣỡng học: Khái niệm về dinh dƣỡng; dinh dƣỡng hợp lý và tầm quan trọng của dinh dƣỡng hợp lý; năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết đối với cơ thể; các nhóm lƣơng thực - thực phẩm, giá trị dinh dƣỡng của thực phẩm cách lựa chọn và bảo quản thực phẩm; cách kết hợp và thay thế thực phẩm, cách sử dụng và chế biến các loại thực phẩm thông dụng; các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm; cách xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn; cách chăm sóc dinh dƣỡng trẻ em tuổi nhà trẻ và mẫu giáo; một số bệnh thƣờng gặp ở trẻ nhỏ do dinh dƣỡng không hợp lý; cách theo dõi sức khỏe của trẻ em qua biểu đồ tăng trƣởng. 2.2.2. Phƣơng pháp giảng dạy môn Dinh dƣỡng trẻ em ở trƣờng Đại học Tiền Giang Theo các thành tố của quá trình dạy học, phƣơng pháp dạy học phải phù hợp với nội dung. Với đặc điểm môn Dinh dƣỡng trẻ em là môn có tính thực tiễn cao. Trong mỗi giờ học, giảng viên không trình bày lý thuyết một chiều mà nêu tình huống có vấn đề, đặt ra những câu hỏi để học sinh – sinh viên vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm của bản 3 Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật. tr.23 3
- thân đã tiếp thu đƣợc từ những cấp học dƣới, giải quyết vấn đề đƣợc đặt ra. Khi giảng dạy giảng viên không dừng ở mức độ hiểu mà phải giúp học sinh – sinh viên vận dụng các kiến thức thực tiễn để giải thích, ứng dụng các kiến thức đã đƣợc học để giáo dục dinh dƣỡng – sức khoẻ cho trẻ lứa tuổi mầm non. Có nhƣ vậy mới khắc sâu đƣợc kiến thức cho học sinh – sinh viên và làm cho học sinh – sinh viên hứng thú với giờ học. Trong các giờ học môn Dinh dƣỡng trẻ em, giảng viên giữ vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức cho học sinh – sinh viên thu nhận kiến thức, hình thành kỹ năng thông qua việc tổ chức giờ học dƣới nhiều hình thức tích cực nhƣ: thảo luận theo nhóm, học trên lớp, học ngoài thực tế, kết hợp học kiến thức với rèn luyện kĩ năng, lí thuyết với thực hành, làm việc với sách giáo khoa, để học sinh – sinh viên phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Chú trọng hƣớng dẫn những vấn đề có tính ứng dụng cao để học sinh – sinh viên có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết các vấn đề trong quá trình học hoặc trong cuộc sống hằng ngày. 2.2.3. Thực trạng dạy và học môn Dinh dƣỡng trẻ em ở trƣờng Đại học Tiền Giang Nhằm đánh giá đƣợc thực trạng và tìm ra giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm tra đánh giá môn học Dinh dƣỡng trẻ em, ngƣời nghiên cứu đã tiến hành gửi phiếu tham khảo ý kiến đến 177 học sinh (HS) 4 lớp TCSP Mầm non khóa 11 (TCSP Mầm non 11A, TCSP Mầm non 11B, TCSP Mầm non 11C, TCSP Mầm non 11D) đã học xong và dự thi kết thúc môn học Dinh dƣỡng trẻ em. Kết quả nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu về vai trò của môn học, về hứng thú học tập và tìm hiểu về thực trạng kiểm tra, đánh giá môn Dinh dƣỡng trẻ em, để có những căn cứ khoa học nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá cũng nhƣ chất lƣợng giảng dạy môn Dinh dƣỡng trẻ em tại trƣờng Đại học Tiền Giang. Kết quả khảo sát Sau khi thu về 173 phiếu tham khảo ý kiến, ngƣời nghiên cứu đã tiến hành xử lý số liệu. Qua kết quả khảo sát, ngƣời nghiên cứu đã tổng hợp các ý kiến của học sinh và đƣợc tóm tắt theo từng câu hỏi trong bảng 2: Tần Mức độ Tỷ lệ Ý kiến học sinh số 1. Vai trò môn Dinh dƣỡng trẻ em trong chƣơng trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non o Rất cần thiết 155 90% Tất cả HS đều nhận xét về vai trò o Cần thiết 18 10% của môn học trong chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm o Không cần thiết 0 0% non là cần thiết. o Ý kiến khác 0 0% 2. Hứng thú của HS trong giờ học môn Dinh dƣỡng trẻ em o Rất thích học 64 37% Đa số HS đều cảm thấy thích học 4
- o Thích học 109 63% trong giờ học môn Dinh dưỡng trẻ em. o Không thích học 0 0% o Ý kiến khác 0 0% 3. Nếu HS đƣợc lựa chọn hình thức thi (kiểm tra) môn Dinh dƣỡng trẻ em o Tự luận 5 3% Có 71% số HS chọn hình thức o Trắc nghiệm 122 71% thi trắc nghiệm, 25% số HS chọn hình thức thi trắc nghiệm kết hợp o Trắc nghiệm kết hợp với tự luận 44 25% với tự luận, chỉ có 3% số HS o Hình thức khác (vấn đáp, tiểu luận, chọn hình thức thi tự luận. 2 1% bài tập ) 4. Mức độ đánh giá về tính chính xác kết quả của HS thông qua hình thức thi trắc nghiệm o Rất chính xác 20 12% Có đến 78% HS cho rằng thông qua hình thức trắc nghiệm thì o Chính xác 115 66% mức độ chính xác và rất chính xác về kết quả thi. Chỉ có 20% o Không chính xác 34 20% HS cho rằng không chính xác và có 2% có ý kiến khác vì các HS o Ý kiến khác 4 2% này có mong muốn đề thi ở dạng TN kết hợp với tự luận. 5. Đánh giá mức độ thuận lợi của HS trong việc ôn tập thông qua hình thức thi trắc nghiệm o Rất thuận lợi. 44 25% Đa số HS đều đánh giá mức độ o Thuận lợi. 114 66% thuận lợi trong việc ôn tập thông qua hình thức thi trắc nghiệm. o Không thuận lợi 12 7% Chỉ có 7% HS cho là không thuận lợi và 2% có ý kiến khác. o Ý kiến khác 3 2% 6. Với thời gian làm bài thi môn Dinh dƣỡng trẻ em trong 60 phút, HS phải thực hiện 50 câu hỏi trắc nghiệm o Không đủ thời gian làm bài 56 33% 65% HS đều đồng ý thời gian làm bài trong 60 phút là phù hợp, o Thời gian làm bài là quá dài 4 2% 33% ý kiến cho là không đủ thời gian làm bài và chỉ có 2% ý kiến o Thời gian làm bài là là phù hợp 113 65% cho là thời gian làm bài trong 60 phút là quá dài. 7. Đề thi trắc nghiệm môn Dinh dƣỡng trẻ em mang tính gợi nhớ lại kiến thức trong giáo trình hay phải tƣ duy thì mới tìm đƣợc đáp án chính xác o Học thuộc lòng kiến thức trong 5 3% 77% HS đều cho là phải hiểu rõ 5
- giáo trình từng nội dung có trong giáo trình và kết hợp những kiến thức ở các o Đọc nhiều sách về môn Dinh 14 8% sách báo khác thì mới tìm được dƣỡng trẻ em đáp án chính xác. Do vậy, để đạt kết quả thi tốt trong môn học này o Nhớ ý chính trong giáo trình 21 12% thì HS phải biết vận dụng nhiều hình thức học tập khác nhau. o Hiểu rõ từng nội dung có trong giáo trình và kết hợp những kiến 133 77% thức ở các sách báo khác 8. So với khả năng và trình độ của HS, bài thi trắc nghiệm môn Dinh dƣỡng trẻ em là o Quá khó 7 4% Đa số HS đều đồng ý bài thi trắc o Quá dễ 4 2% nghiệm môn Dinh dưỡng trẻ em mang tính vừa sức. Chỉ có 2% o Vừa sức 162 94% cho là quá dễ và có 4% cho là quá khó. o Ý kiến khác 0 0 % 9. Có cần thay đổi hình thức thi trắc nghiệm môn Dinh dƣỡng trẻ em o Cần đổi sang thi tự luận 10 6% Đa số HS đều đồng ý với hình o Cần đổi sang thi vấn đáp 2 1% thức thi trắc nghiệm môn Dinh dưỡng trẻ em. Chỉ có 12% số HS o Cần đổi sang làm bài báo cáo 5 3% có ý kiến khác như là đề nghị nên o Không cần thay đổi 153 88% đổi sang thi tự luận, vấn đáp, báo cáo o Ý kiến khác 3 2% Bảng 2: Tổng hợp ý kiến học sinh các lớp TCSP Mầm non khóa 11 về thực trạng kiểm tra- đánh giá môn Dinh dƣỡng trẻ em Qua kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra - đánh giá môn học Dinh dƣỡng trẻ em làm cho ngƣời nghiên cứu có nhiều suy nghĩ và trăn trở. Bởi vì, bản thân ngƣời nghiên cứu rất mong muốn mình dạy thật tốt, mong muốn tìm ra cách thức đánh giá kết quả của học sinh hệ Trung cấp Mầm non một cách khách quan và hiệu quả nhất. Thế nhƣng, hiện tại ở Bộ môn Mầm non của Khoa Sƣ phạm trƣờng Đại học Tiền Giang vẫn chƣa có bộ câu hỏi đạt chuẩn để đánh giá kiến thức môn học Dinh dƣỡng trẻ em, trong khi đó, đa số học sinh đều đánh giá mức độ thuận lợi trong việc ôn tập thông qua hình thức thi trắc nghiệm và đồng ý với hình thức thi trắc nghiệm môn Dinh dƣỡng trẻ em. Chính vì vậy mà việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Dinh dƣỡng trẻ em là một việc làm có ý nghĩa khi mà việc đo lƣờng đánh giá chất lƣợng giáo dục đào tạo đang là mối quan tâm hàng đầu của các cấp, các ngành và đặc biệt phù hợp cuộc vận động hai không “Chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” của Bộ giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. 6
- 2.3. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO PHƢƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN Qua tham khảo Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm của một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học và tham khảo Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trong tài liệu Bài giảng môn “Phương pháp giảng dạy cho lớ p bồi dưỡn g Giáo viên daỵ nghề” 4 của PGS.TS.Võ Thị Xuân, ngƣời nghiên cứu xin đề xuất Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Dinh dƣỡng trẻ em nhƣ sau: 1 Xác định mục tiêu môn học 2 Phân tích nội dung môn học 3 Lập dàn bài trắc nghiệm 4 Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm 5 Tham khảo ý kiến chuyên gia 6 Tổ chức thử nghiệm Không đạt Cần sửa 7 Phân tích câu hỏi trắc nghiệm 8 Lập bộ câu hỏi trắc nghiệm Loại bỏ Bảng 3: Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Dinh dƣỡng trẻ em 4 Võ Thị Xuân (1998), Tài liệu bài giảng môn phƣơng pháp giảng dạy cho lớ p bồi dƣỡng Giáo viên daỵ nghề, Trƣờ ng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, Tr. 20 7
- 2.3.1. Xác định mục tiêu môn học Xuất phát từ mục tiêu chung của chƣơng trình ngành Giáo dục mầm non trình độ Trung cấp nhằm đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới của Giáo dục mầm non trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Các giáo viên mầm non đƣợc đào tạo có đủ phẩm chất, năng lực và sức khỏe để đảm bảo thực hiện tốt chƣơng trình giáo dục mầm non, có khả năng tự bồi dƣỡng đáp ứng sự phát triển của ngành giáo dục mầm non, có khả năng tích hợp các kiến thức chuyên biệt về chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non. Biết ứng dụng các kiến thức nền tảng về tâm lý, giáo dục, dinh dƣỡng học và chăm sóc sức khỏe vào việc nuôi, dạy trẻ mầm non. Trong quá trình giảng dạy môn học Dinh dƣỡng trẻ em, giảng viên phải giúp học sinh – sinh viên đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể sau: a. Kiến thức – Xác định đƣợc tầm quan trọng của dinh dƣỡng đối với sức khỏe con ngƣời; vai trò và nhu cầu của cơ thể về năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết; – Nêu đƣợc những kiến thức về phƣơng pháp dinh dƣỡng đối với trẻ có đủ sữa mẹ và phƣơng pháp dinh dƣỡng đối với trẻ không có sữa mẹ hoặc ít sữa mẹ, cách chăm sóc và nuôi dƣỡng trẻ dƣới 12 tháng tuổi; cách chăm sóc và nuôi dƣỡng trẻ từ 1 đến 6 tuổi; – Liệt kê đƣợc các nhóm lƣơng thực, thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật; – Mô tả đƣợc cách lựa chọn, cách chế biến, cách kết hợp và thay thế thực phẩm; – Trình bày đƣợc các nguyên nhân, các bệnh thƣờng gặp ở trẻ em do dinh dƣỡng không hợp lý, cách phòng bệnh suy dinh dƣỡng và bệnh béo phì cho trẻ. b. Kỹ năng – Thực hiện việc xây dựng khẩu phần ăn, cách kết hợp và thay thế thực phẩm; cách thiết kế thực đơn phù hợp nhu cầu dinh dƣỡng cho trẻ em ở từng nhóm tuổi; – Lựa chọn đƣợc thực phẩm an toàn, biết cách sơ chế và bảo quản đƣợc giá trị dinh dƣỡng của thực phẩm từ khâu chuẩn bị đến khâu chế biến; – Rèn luyện đƣợc các kỹ năng nuôi dƣỡng, biết cách chế biến món ăn cho trẻ theo khoa học từ khi mới sinh tới lúc trẻ vào mẫu giáo; tổ chức cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dƣỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; – Rèn luyện đƣợc kỹ năng quan sát chế biến thức ăn theo lứa tuổi qua việc tiếp thu kiến thức của môn học bằng phƣơng pháp học tập tích cực; biết làm công tác tuyên truyền giáo dục dinh dƣỡng trong cộng đồng; – Thực hiện đƣợc việc cân, đo chiều cao cho trẻ, biết cách theo dõi sức khỏe của trẻ qua biểu đồ tăng trƣởng; giám sát vệ sinh dinh dƣỡng; giáo dục dinh dƣỡng cho bà mẹ và trẻ em. c. Về thái độ – Yêu thích môn học, biết ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế dạy học ở nhà trƣờng và thực tế địa phƣơng; 8
- – Có năng lực tự nghiên cứu, học tập, không ngừng hoàn thiện kiến thức, thƣờng xuyên tích luỹ kinh nghiệm, cập nhật kiến thức mới. Mục tiêu môn học là căn cứ quan trọng nhất khi soạn câu hỏi trắc nghiệm. Để xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn học Dinh dƣỡng trẻ em, giảng viên phải phân tích mục tiêu dạy học môn học gồm mục tiêu chung, mục tiêu của các phần, chƣơng, bài Sau đó cần liệt kê các mục tiêu cụ thể liên quan đến các năng lực cần đo lƣờng đối với từng phần của môn học. Tùy theo từng mức độ quan trọng của mục tiêu tƣơng ứng với từng phần, chƣơng, bài để xác định số lƣợng câu hỏi trắc nghiệm. Tóm lại, xác định mục tiêu môn học là cơ sở cho việc soạn thảo bộ câu hỏi trắc nghiệm. 2.3.2. Phân tích nội dung môn học Khi xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm dựa trên đặc thù của môn Dinh dƣỡng trẻ em không đƣợc tùy tiện, không áp đặt, không chủ quan theo ý kiến cá nhân mà tất cả đều phải theo cơ sở khoa học. Mục tiêu chính của kiểm tra nhằm xác định kiến thức và kỹ năng của học sinh, do đó nội dung từng câu hỏi khi thiết kế cần đƣợc xác định rõ ràng. Các câu hỏi trắc nghiệm khách quan đƣợc lựa chọn đƣa vào bộ câu hỏi phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với nội dung chƣơng trình qui định và thời gian tƣơng ứng để thí sinh làm bài thật tốt; Có thể sử dụng đƣợc nhiều năm cho các lớp. Các kiến thức để xây dựng bộ câu hỏi phải có logic, có mối liên hệ hữu cơ giữa các phần với nhau, kiến thức chƣơng trƣớc sẽ làm cơ sở cho việc giải quyết nội dung liên quan ở chƣơng sau. Đây chính là sự tích hợp giữa các câu hỏi trong bộ câu hỏi trắc nghiệm đƣợc xây dựng. 2.3.3. Lập dàn bài trắc nghiệm Lập dàn bài trắc nghiệm là bƣớc quan trọng nhất của toàn bộ quá trình thực hiện việc biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm, việc đề ra mục tiêu cần đạt đƣợc càng rõ ràng, cụ thể thì quá trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm càng có hiệu quả cao và có thể đánh giá một cách chính xác trình độ hiểu biết của ngƣời học sau khi hoàn tất một môn học Dinh dƣỡng trẻ em. Điều này có nghĩa là phải xác định những tiêu chí về kiến thức, kỹ năng cho từng chƣơng. Nếu mục tiêu đƣợc xây dựng không rõ ràng, cụ thể, lẫn lộn giữa các bài với nhau thì việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm sẽ không chính xác dẫn đến đánh giá sai lệch trình độ của ngƣời học và việc chấm điểm không công bằng. Việc phân tích và xác định kiến thức cần đánh giá, số lƣợng câu hỏi cho môn Dinh dƣỡng trẻ em đƣợc tiến hành nhƣ sau: thiết kế một dàn bài trắc nghiệm theo bảng quy định hai chiều, với một chiều dọc biểu thị cho nội dung kiến thức cần đánh giá và chiều ngang biểu thị cho các mức độ nhận thức của học sinh đánh giá theo các mức độ của thang B.S.Bloom. Quyết định số lƣợng câu hỏi trong từng mục tiêu tùy thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó, thời gian làm bài kiểm tra và số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận biết. Thông qua dàn bài câu hỏi trắc nghiệm, ngƣời nghiên cứu đã thống kê đƣợc số lƣợng mục tiêu trắc nghiệm tƣơng ứng với từng mức độ nhận thức của học sinh với nội dung môn Dinh dƣỡng trẻ em nhƣ sau: 9
- MỨC ĐỘ NHẬN THỨC NỘI DUNG Nhận Thông Vận TỔNG biết hiểu dụng (1) (2) (3) Chƣơng I: Dinh dƣỡng học đại cƣơng 51 60 40 151 Chƣơng II: Các nhóm lƣơng thực, thực phẩm 27 36 20 83 Chƣơng III: Dinh dƣỡng ở trẻ em tuổi nhà trẻ, 30 42 29 101 mẫu giáo Chƣơng IV: Một số bệnh thƣờng gặp ở trẻ em 23 24 27 74 do dinh dƣỡng không hợp lý Chƣơng V: Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu 18 25 34 77 TỔNG CỘNG 149 187 150 486 Bảng 4: Bảng phân bố số lƣợng câu hỏi theo nội dung bài học ứng với các mức độ nhận thức Tóm lại: Dựa vào các nội dung kiến thức cần đánh giá đã xác định, ngƣời nghiên cứu đã xác định đƣợc số lƣợng câu hỏi cần biên soạn là 486 câu, với 149 ở mức độ nhận thức biết, 187 câu ở mức độ nhận thức hiểu và 150 câu ở mức độ nhận thức vận dụng. Sau khi xây dựng đƣợc bộ câu hỏi, các câu hỏi đạt yêu cầu sẽ đƣợc mã hóa đƣa vào thƣ viện câu hỏi và từ ma trận đề kiểm tra, ta có thể thiết lập các đề kiểm tra. 2.3.4. Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm Dựa vào bảng phân tích nội dung – xác lập mục tiêu và dàn bài câu hỏi trắc nghiệm, ngƣời nghiên cứu đã biên soạn và chỉnh sửa lần đầu 486 câu trắc nghiệm với 4 dạng câu trắc nghiệm đúng- sai, 4 lựa chọn, ghép hợp, điền khuyết và đƣợc trình bày ở bảng 5. DẠNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NỘI DUNG TỔNG Đúng 4 Lựa Điền Ghép Sai chọn khuyết hợp Chƣơng I: Dinh dƣỡng học đại cƣơng 55 47 30 19 151 Chƣơng II: Các nhóm lƣơng thực, 20 40 20 3 83 thực phẩm 10
- Chƣơng III: Dinh dƣỡng ở trẻ em tuổi 25 50 20 6 101 nhà trẻ, mẫu giáo Chƣơng IV: Một số bệnh thƣờng gặp ở 25 30 15 4 74 trẻ em do dinh dƣỡng không hợp lý Chƣơng V: Công tác chăm sóc sức 26 32 15 4 77 khỏe ban đầu TỔNG CỘNG 151 199 100 36 486 Bảng 5: Bảng phân bố số lƣợng câu hỏi theo nội dung bài học ứng với các dạng câu hỏi trắc nghiệm 2.3.5. Tham khảo ý kiến chuyên gia Các câu trắc nghiệm trƣớc khi đƣa vào thử nghiệm cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Để thực hiện công việc này, ngƣời nghiên cứu đã in tóm tắt quy trình xây dựng bộ câu hỏi, bảng mô tả về mục tiêu và nội dung môn học, dàn bài câu hỏi trắc nghiệm, 486 câu hỏi cùng với phần đáp án và gửi kèm với Phiếu xin ý kiến để xin ý kiến của 18 chuyên gia. Các chuyên gia là những giáo viên, giảng viên đang giảng dạy môn Dinh dƣỡng trẻ em, Bác sĩ Nhi Khoa và chuyên gia về phƣơng pháp dạy học. Các chuyên gia đều có trình độ đại học, sau đại học và có kinh nghiệm trong giảng dạy. 2.3.6. Tổ chức thử nghiệm Mục đích thử nghiệm Thử nghiệm các câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kiến thức trong điều kiện thực tiễn để xác định tính khả thi của các câu hỏi trắc nghiệm khi áp dụng vào thực tiễn đánh giá; trên cơ sở phân tích các câu trắc nghiệm, tiến hành điều chỉnh các câu hỏi cho phù hợp với các yêu cầu của việc biên soạn câu hỏi trắc nghiệm. Cách thức tiến hành Chuẩn bị đề thi: Thiết kế ma trận kiến thức của đề thi. Lập đề kiểm tra từ bộ câu hỏi TNKQ soạn đƣợc. Thiết kế phiếu trả lời trắc nghiệm. In ấn mỗi học sinh một đề. Chọn lớp thử nghiệm: Quá trình thử nghiệm đƣợc thực hiện tại Trƣờng ĐHTG. Ngƣời nghiên cứu đã chọn ngẫu nhiên đối tƣợng thử nghiệm gồm 4 lớp: TCSP Mầm non 11A, TCSP Mầm non 11B, TCSP Mầm non 11C, TCSP Mầm non 11D. Từ bộ câu hỏi biên soạn đƣợc và dựa vào bảng ma trận kiến thức của đề thi, sau khi chỉnh sửa và do giới hạn về thời gian, ngƣời nghiên cứu chỉ chọn khoảng 300 câu hỏi để tiến hành làm thử nghiệm. Ngƣời nghiên cứu đã lập 6 đề thi, đƣợc tiến hành kiểm tra cùng thời 11
- điểm. Thời gian thi là 60 phút /1 đề với sự giám sát trực tiếp của ngƣời nghiên cứu. Chấm thi – Sau khi tổ chức thi, ngƣời nghiên cứu tiến hành: Lập bảng phân bố nhóm học sinh theo từng đề và chấm thi theo từng mã đề. Sử dụng phần mềm Excel để nhập và xử lý số liệu. Ngƣời nghiên cứu đã quy định câu làm đúng là 1 còn câu làm sai là 0. – Ngƣời nghiên cứu đã sắp xếp và thống kê số lƣợng HS trả lời đúng các câu hỏi và nhập vào Excel để xử lý số liệu. Việc phân tích câu trắc nghiệm đƣợc tiến hành thông qua phân tích độ khó, độ phân cách và phân tích mồi nhử. 2.3.7. Phân tích câu hỏi trắc nghiệm Sau khi đã tổ chức kiểm tra ngƣời nghiên cứu có thể tiến hành phân tích câu trắc nghiệm trên cơ sở những số liệu thống kê. Phân tích câu trắc nghiệm là xác định độ khó, độ phân cách và phân tích mồi nhử. Mục đích của phân tích câu trắc nghiệm giúp chúng ta: Biết đƣợc những câu nào là quá khó, câu nào là quá dễ, câu trắc nghiệm nào chƣa đạt yêu cầu cần phải loại bỏ, những câu nào cần phải sữa chữa và những câu nào tốt có thể giữ lại đƣa vào ngân hàng câu trắc nghiệm để sử dụng. Lựa ra các câu có độ phân cách cao, nghĩa là phân biệt đƣợc học sinh giỏi với học sinh kém. Biết đƣợc lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt đƣợc hiệu quả mong muốn và cần phải sửa đổi nhƣ thế nào cho tốt hơn. Qua việc phân tích câu trắc nghiệm để chọn ra các câu có đủ giá trị, đủ tin cậy để tích lũy vào bộ câu hỏi trắc nghiệm. Kết quả phân tích độ khó câu hỏi trắc nghiệm TẦN SỐ CÂU ĐỘ KHÓ TỔNG TỈ LỆ Đúng 4 Lựa Điền Ghép Sai chọn khuyết hợp Khó 21 23 20 12 76 25.33% Vừa phải 23 54 23 21 121 40.33% Dễ 16 43 17 27 103 34.33% TỔNG CỘNG 60 120 60 60 300 100% Bảng 6: Bảng phân bố tần số độ khó ở các dạng câu trắc nghiệm 12
- Kết quả phân tích độ phân cách câu hỏi trắc nghiệm TẦN SỐ CÂU ĐỘ PHÂN TỔNG TỈ LỆ CÁCH Đúng 4 Lựa Điền Ghép Sai chọn khuyết hợp Rất tốt 19 33 22 19 93 31% Khá tốt 18 35 15 16 84 28% Tạm đƣợc 15 37 10 18 80 27% Kém 8 15 13 7 43 14% TỔNG CỘNG 60 120 60 60 300 100% Bảng 7: Bảng phân bố tần số độ phân cách ở các dạng câu trắc nghiệm Điều chỉnh các câu trắc nghiệm có độ phân cách kém Theo lý thuyết về độ phân cách, một câu trắc nghiệm có độ phân cách kém không nhất thiết phải loại bỏ nếu câu ấy kiểm tra một mục tiêu quan trọng nào đó của bài học. Mặt khác độ phân cách của một câu trắc nghiệm có mối quan hệ với độ khó của câu trắc nghiệm ấy. Tức là câu hỏi có mức độ khó càng cao thì có độ phân cách càng rõ; ngƣợc lại câu hỏi có mức độ khó càng thấp (dễ) thì độ phân cách sẽ kém hoặc không có độ phân cách. Vì vậy cần phải đối chiếu độ phân cách với độ khó của câu hỏi để xem mức độ hợp lý giữa hai đại lƣợng này. Tiêu chuẩn để chọn ra các câu hỏi cần điều chỉnh thông qua mối quan hệ giữa độ khó và độ phân cách: Độ khó P Độ phân cách D Kết luận Dễ Kém Hợp lý, Không điều chỉnh Vừa phải Kém Xem xét lại Khó Kém Xem xét lại Tóm tắt kết quả phân tích câu hỏi trắc nghiệm Sau khi thử nghiệm 300 câu hỏi, ngƣời nghiên cứu lấy kết quả và phân tích độ khó, độ phân cách của các câu trắc nghiệm. Trong số 43 câu có độ phân cách kém có: + 11 câu trắc nghiệm có độ phân cách âm (-) sẽ đƣợc lƣu giữ để điều chỉnh sau. Các câu hỏi đó có mã số câu là: A.2.9; A.5.2; B.1.30; B.1.44; B.3.21; C.1.16; C.2.19; 13
- C.4.2; C.5.1; D.3.2.(1); D.5.2.(2). + Trong 32 câu trắc nghiệm còn lại có: 25 câu có mối quan hệ giữa độ khó và độ phân cách hợp lý do vậy không cần điều chỉnh; 7 câu có mối quan hệ giữa độ khó và độ phân cách không hợp lý, sau khi xem xét lại thì cần đƣợc điều chỉnh cách diễn đạt yêu cầu và mồi nhử của 2 câu trắc nghiệm dạng 4 lựa chọn. Kết quả trong 300 câu thử nghiệm có 285 câu trắc nghiệm đƣợc mã hóa và lƣu vào bộ câu hỏi. 2.3.8. Lập bộ câu hỏi trắc nghiệm Sau khi phân tích các câu trắc nghiệm của các bài kiểm tra, loại bỏ các câu kém chất lƣợng có độ phân cách âm, chỉnh sửa các câu chƣa phù hợp, số lƣợng câu hỏi đạt yêu cầu đƣợc đƣa vào bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Dinh dƣỡng trẻ em là 285 câu, đƣợc thống kê cụ thể nhƣ sau: Số câu trƣớc khi Dạng câu TN Số câu bị loại Số câu còn lại Tỉ lệ thử nghiệm Đúng – Sai 60 3 57 19% 4 lựa chọn 120 6 114 41.33 % Điền khuyết 60 5 55 18.33 % Ghép hợp 60 1 59 19.66 % Tổng cộng 300 15 285 95% Bảng 8: Bảng thống kê số lƣợng câu hỏi trắc nghiệm sau khi thử nghiệm và phân tích 3. KẾT LUẬN Thông qua việc phân tích nội dung môn Dinh dƣỡng trẻ em, ngƣời nghiên cứu đã xác định đƣợc 70 nội dung kiến thức (70 mục tiêu) ở 5 chƣơng cần đƣợc kiểm tra thông qua bảng quy định hai chiều; từ đó soạn thảo 486 câu hỏi trắc nghiệm theo 3 mức độ nhận thức: Nhận biết: (149 câu); Thông hiểu : (187 câu); Vận dụng:(150 câu). Kết quả phân loại câu trắc nghiệm theo dạng câu hỏi: 486 câu hỏi đƣợc biên soạn ở 4 dạng câu hỏi: Đúng –Sai: (151 câu); 4 lựa chọn: (199 câu); Điền khuyết : (100 câu); Ghép hợp: (36 câu). Qua việc xin ý kiến tham khảo của các chuyên gia, thử nghiệm ở lớp học. Ngƣời nghiên cứu đã tiến hành xây dựng bộ câu hỏi với 285 câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo đúng quy trình, thử nghiệm và phân tích. Với sự hỗ trợ của phần mềm Excel, ngƣời 14
- nghiên cứu đã phân tích chính xác độ khó, độ phân cách, khả năng lựa chọn của từng phƣơng án trả lời của mỗi câu hỏi trên toàn bộ mẫu điều tra. Trên cơ sở đó đƣa ra quyết định sửa chữa hay loại bỏ câu hỏi. Các câu hỏi sau khi đƣợc thử nghiệm, xác định đƣợc độ khó, độ phân cách, sẽ đƣợc chọn lọc để lƣu vào bộ câu hỏi trắc nghiệm. Các câu hỏi đƣợc lựa chọn và giữ lại dựa theo tiêu chí: Chọn những câu có độ phân cách rất tốt, tốt và tạm đƣợc. Những câu có độ phân cách kém thì phải có độ khó phù hợp. Từ 486 câu hỏi, ngƣời nghiên cứu chỉ thử nghiệm 300 câu hỏi. Số câu hỏi đƣợc phân bố trong 6 mã đề thi. Qua quá trình thử nghiệm, ngƣời nghiên cứu đã chọn đƣợc 285 câu hỏi chính thức sử dụng. Đồng thời các câu hỏi khác sẽ đƣợc thử nghiệm (vào đợt sau), phân tích và chọn lựa để thành lập bộ câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kiến thức môn Dinh dƣỡng trẻ em. Việc biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm cho môn Dinh dƣỡng trẻ em đã góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay, đồng thời đáp ứng đƣợc yêu cầu kiểm tra môn Dinh dƣỡng trẻ em ở trƣờng Đại học Tiền Giang. Bộ câu hỏi trắc nghiệm khi đƣợc đƣa vào sử dụng đã nâng cao đƣợc chất lƣợng của quá trình dạy học nói chung và quá trình kiểm tra, đánh giá nói riêng, đƣợc thể hiện ở những mặt sau: Đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách toàn diện: cả về kiến thức và kỹ năng. Từ đó, bảo đảm chất lƣợng dạy và học. Việc thống nhất trong quá trình chấm điểm và đánh giá kết quả học tập trong giảng viên đƣợc cải thiện theo hƣớng tích cực, khách quan và công bằng. Làm cho giảng viên tham gia giảng dạy phải tập trung thời gian nhiều hơn cho bài giảng để bảo đảm nội dung học tập sẽ đƣợc đánh giá. Học sinh – sinh viên có thể sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm để tự học tập và tự kiểm tra đánh giá kiến thức của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lê Thị Mai Hoa (2008), Giáo trình dinh dưỡng trẻ em, NXB Đại học Sƣ phạm. [2]. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học Sƣ phạm. [3]. Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. [4]. Dƣơng Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB Khoa học xã hội. [5]. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Lí luận dạy học. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. 15
- [6]. Võ Thị Xuân (1998), Tài liệu bài giảng môn phương pháp giảng dạy cho lớ p bồi dưỡng Giáo viên daỵ nghề. Trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. [7]. Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2012), “Cải tiến cách đánh giá kết quả học tập của sinh viên Khoa Sư phạm”. Trƣờng Đại học Tiền Giang. XÁC NHẬN CỦA HỌC VIÊN THỰC HIỆN GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN TS. Nguyễn Thị Diệu Thảo Lê Minh Cúc Phƣơng 16
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



