Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

doc 96 trang phuongnguyen 1650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docquy_hoach_phat_trien_vat_lieu_xay_dung_tinh_ba_ria_vung_tau.doc

Nội dung text: Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU THUYẾT MINH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 BÀ RỊA - 2014 1
  2. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 4 Phần thứ nhất 8 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 8 1. Đặc điểm tự nhiên 8 2. Tài nguyên thiên nhiên 8 3. Khái quát về hiện trạng kinh tế - xã hội 9 4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020. 14 II. NGUỒN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG 19 III. NGUỒN NHÂN LỰC 21 IV. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU 22 Phần thứ hai 25 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 I. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG 25 1. Một số số liệu tổng hợp về sản xuất VLXD 25 2. Hiện trạng sản xuất một số chủng loại VLXD chủ yếu trên địa bàn 27 3. Đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ VLXD . 32 II.DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020. 36 1. Dự báo thị trường VLXD của tỉnh trong giai đoạn tới. 36 2. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất VLXD của khu vực và cả nước tác động đến sự phát triển một số lĩnh vực VLXD của tỉnh. 38 3. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng đến năm 2020. 40 Phần thứ ba 45 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VLXD TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN. 45 II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 45 III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020. 46 1. Xi măng 46 2. Vật liệu xây 46 3. Vật liệu lợp: 49 4. Đá xây dựng: 51 5. Đá ốp lát: 53 6. Cát xây dựng: 54 2
  3. 7. Vật liệu san lấp: 56 8. Gạch gốm ốp lát: 57 9. Kính xây dựng: 58 10. Bê tông cấu kiện: 58 11. Vôi: 58 12. Sợi thủy tinh: 59 IV. TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 59 V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VLXD ĐẾN NĂM 2030 67 Phần thứ tư 70 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VLXD TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 I. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH 70 II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN 75 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC I 81 THỐNG KÊ CÁC MỎ KHOÁNG SẢN LÀM VLXD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU PHỤ LỤC II 85 THỐNG KÊ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VLXD VÀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VLXD TRÊN ĐỊA BÀN BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2011 PHỤ LỤC III 95 DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VLXD KÊU GỌI ĐẦU TƯ 3
  4. C¸c tõ viÕt t¾t VLXD VËt liÖu x©y dùng KT - XH Kinh tÕ - x· héi CN C«ng nghiÖp TTCN TiÓu thñ c«ng nghiÖp KCN Khu c«ng nghiÖp CCN Côm c«ng nghiÖp VN§ ViÖt Nam ®ång USD §« la Mü XNK XuÊt nhËp khÈu CNH - H§H C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ GDP Tæng s¶n phÈm quèc néi CP Cæ phÇn TNHH Tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n TM Th­¬ng m¹i XD X©y dùng XL X©y l¾p §T §Çu t­ Q§ -TTg QuyÕt ®Þnh cña Thñ t­íng ChÝnh phñ UBND Uû ban nh©n d©n HTX Hîp t¸c x· HH HiÖn hµnh GTSX Gi¸ trÞ s¶n xuÊt V§T Vèn ®Çu t­ TNKS Tµi nguyªn kho¸ng s¶n TL Tr÷ l­îng MDF V¸n d¨m Ðp QTC Quy tiªu chuÈn GKN G¹ch kh«ng nung VLX VËt liÖu x©y DNTN Doanh nghiÖp t­ nh©n KHKT Khoa häc kü thuËt ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 4
  5. ĐẶT VẤN ĐỀ Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: đất liền và hải đảo. Bà Rịa - Vũng Tàu có địa giới hành chính chung dài 16,33 km với thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây; 116,5 km với Đồng Nai ở phía Bắc; 29,26 km với Bình Thuận ở phía Đông; Nam và Tây Nam là biển Đông. Chiều dài bờ biển là 305,4 km với trên 100.000 km2 thềm lục địa. Tỉnh có 8 đơn vị hành chính gồm 6 huyện (trong đó có 1 huyện đảo) và 2 thành phố. Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển, sân bay và mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi. Các đường quốc 51, 55, 56 cùng với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là những mạch máu chính gắn kết quan hệ toàn diện của Bà Rịa - Vũng Tàu với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế. Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 1.989,5 km 2, chiếm khoảng 8,4% diện tích Vùng Đông Nam Bộ, 11,3% diện tích Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, 0,98% diện tích cả nước; dân số năm 2012 là 1,042 triệu người (mật độ dân số 524 người/km2), chiếm khoảng 6,94% dân số Vùng Đông Nam Bộ, 8,07% dân số Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và 1,34% dân số cả nước. Trong những năm tới, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng tại các đô thị hiện có, các khu đô thị mới, khu cụm công nghiệp, khu du lịch. Sự phát triển xây dựng các khu nhà cao tầng, chung cư, khách sạn văn phòng không chỉ mang lại một thị trường rộng lớn cho sự phát triển ngành xây dựng mà còn thúc đẩy phát triển các chủng loại vật liệu xây dựng cao cấp, chất lượng hơn. Việc cải tạo nhà ở cũ của nhân dân khi mức sống ngày càng được nâng cao sẽ cần thiết nhu cầu lớn về VLXD. Chủ trương phát triển nông thôn mới của Nhà nước, nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị cũng là một nguyên nhân để ngành Công nghiệp – Xây dựng phát triển trong đó có ngành sản xuất VLXD. Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh không có nhiều tiềm năng tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh lại có những khoáng sản thiết yếu phục vụ cho phát triển sản xuất VLXD thông thường như: sét gạch ngói, cát đá xây dựng và vật liệu san lấp, phụ gia xi măng, Đây là nguồn tài nguyên quan trọng để tỉnh phát triển sản xuất các chủng loại VLXD thông thường, có tỷ trọng lớn, sử dụng với khối lượng nhiều, giá trị thành phẩm không cao, nếu vận chuyển từ xa tới thì không mang lại hiệu quả kinh tế. Để thực hiện Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 là hết sức cần thiết nhằm đẩy mạnh sự phát triển ngành vật liệu xây dựng của tỉnh phù hợp với đặc điểm hiện có và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đây sẽ là định hướng đúng đắn cho sự phát triển ngành và bám sát với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020. Quy hoạch sẽ tính toán lựa chọn sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp để phát triển, lựa chọn các phương án đầu tư có tính khả thi cao mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, khuyến khích các thành phần kinh tế địa phương và kêu gọi đầu tư từ bên ngoài vào việc phát triển VLXD ở tỉnh; đồng thời thực hiện chủ trương của Bộ Xây dựng về việc triển khai lập và điều chỉnh quy hoạch vật liệu xây dựng các địa 5
  6. phương giúp cho công tác quản lý Nhà nước theo ngành trên tầm vĩ mô được thống nhất. Nội dung nghiên cứu: đánh giá phân tích thực trạng ngành sản xuất VLXD ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay và các yếu tố, nguồn lực tác động đến sự phát triển của ngành trong thời gian tới. Trên cơ sở này xây dựng các phương án quy hoạch định hướng phát triển ngành VLXD từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu quy hoạch: - Đề xuất các phương án phát triển phân bố sản xuất VLXD và khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh; - Làm công cụ quản lý nhà nước, giúp cho các nhà quản lý trong công tác điều hành phát triển ngành sản xuất VLXD phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; - Làm căn cứ cho các nhà đầu tư trong việc chuẩn bị xây dựng các kế hoạch phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh trong các giai đoạn tới. Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch: Được giới hạn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm xác định các phương án đầu tư phát triển sản xuất VLXD tại chỗ, đồng thời tìm hiểu ảnh hưởng của thị trường VLXD từ bên ngoài để xác lập phương án cung ứng VLXD trong và ngoài tỉnh nhất là đối với các tỉnh lân cận trong vùng và các vùng lân cận. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch: Đề cập đến tất cả các chủng loại vật liệu xây dựng, tuy nhiên tập trung chủ yếu vào một số chủng loại sau: - Xi măng; - Vật liệu xây nung và không nung (gạch đất sét nung truyền thống, vật liệu xây không nung ); - Vật liệu lợp nung và không nung (ngói nung truyền thống, ngói xi măng cát có màu, các loại tấm lợp ); - Đá xây dựng; - Cát xây dựng; - Bê tông xây dựng (bê tông cấu kiện đúc sẵn, bê tông thương phẩm); - Đá ốp lát tự nhiên; - Gạch ốp lát; - Kính xây dựng; - Vật liệu san lấp. Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được lập dựa trên những những cơ sở pháp lý và khoa học sau đây: - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2010; - Nghị định số 15/2012/NĐ-CP, ngày 09/3/2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; 6
  7. - Nghị định số 124 /2007/NĐ - CP, ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD; - Quyết định số 567/2010/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; - Quyết định số 1488/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/8/2011 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 và định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/8/2008 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020; - Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 và Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 9/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch và bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020; - Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 và Quyết định số 45/QĐ- TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch và bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020; - Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020; - Báo cáo quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020; - Một số quy hoạch phát triển các ngành của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020; - Quyết định số 2408/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ thiết kế và dự toán lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 44/QĐ-SXD ngày 11/4/2012 của Giám đốc Sở Xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu tư vấn thiết kế lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; - Hợp đồng lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 số: 12/2012/HĐTV ngày 21/5/2012 giữa Viện Vật liệu xây dựng và Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Sản phẩm của quy hoạch bao gồm các tài liệu sau: 1. Báo cáo chính, báo cáo tóm tắt: Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 2. Phụ lục: Khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 3. Bản đồ tỷ lệ 1/100.000 để báo cáo trong các hội nghị thể hiện các nội dung sau: - Sơ đồ phân bố tài nguyên khoáng sản làm VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; - Sơ đồ quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020; Trong quá trình triển khai xây dựng quy hoạch, Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Viện Vật liệu xây dựng đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các sở, 7
  8. ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản làm VLXD trong việc thu thập thông tin, góp ý kiến để hoàn thành được các nội dung của quy hoạch theo đúng tiến độ và phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh. Thay mặt những người thực hiện, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu đó và mong muốn tiếp tục nhận được sự cộng tác và giúp đỡ để hoàn chỉnh nội dung quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với chất lượng tốt và có tính khả thi. 8
  9. Phần thứ nhất CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 1. Đặc điểm tự nhiên Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên 1.989,5 km2 (kể cả huyện Côn Đảo) và là địa bàn trọng điểm nằm trong tứ giác kinh tế trọng điểm của miền Đông Nam Bộ và cả nước. Tỉnh có lãnh thổ trải từ 10 005’ đến 10048’ vĩ độ Bắc và 107 000’ đến 107 035’ kinh độ Đông. Phía Nam giáp biển Đông, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai. Về địa hình: Địa hình có khuynh hướng thấp dần từ phía Đông Bắc xuống phía Nam và Tây Nam. Phía Bắc là vùng gò đồi, cao độ 200-300m. Phía Nam và Đông là vùng đồng bằng và đồi thấp, trên đó nổi lên vài dãy núi cao chạy dài theo phương Bắc Nam gồm các dãy núi Thị Vải – Ông Trịnh, Bao Quan và Núi Dinh, độ cao thay đổi từ 118 đến 500m. Dọc sông Thị Vải là các trũng tích tụ đầm lầy biển, hiện tại là các rừng ngập mặn. Về khí hậu: Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng của đại dương, có nhiệt độ trung bình là 270C, số giờ nắng cao, lượng mưa trung bình năm thấp (1600mm), có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Bà Rịa Vũng Tàu có chế độ mưa nắng điều hòa ít xảy ra hạn hán hay lũ lụt, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, tạo tiền đề cho phát triển ngành công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, do có nhiều ngày nắng trong năm, thời tiết khí hậu tốt, thích hợp cho sản xuất công nghiệp, công trình bến bãi, các dịch vụ phục vụ cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Nhìn chung, Bà Rịa – Vũng Tàu có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường và thu hút vốn đầu tư, đặc biệt đối với phát triển du lịch và các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh, trong đó có công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. 2. Tài nguyên thiên nhiên Bà Rịa – Vũng Tàu có các nguồn tài nguyên thiên nhiên: dầu mỏ, khí thiên nhiên, tài nguyên biển và các loại khoáng sản trong đó có khoáng sản làm vật liệu xây dựng. 2.1. Tài nguyên dầu khí Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng có tiềm năng về dầu mỏ và khí thiên nhiên với trữ lượng lớn. Trong tổng trữ lượng dầu khí đã xác minh, vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu có trữ lượng khoảng 400 triệu m 3 dầu, chiếm 93,29% trữ lượng cả nước. Tương tự, trữ lượng khí khoảng trên 100 tỷ m 3, chiếm 16,2% trữ lượng khí cả nước. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở Bà Rịa – Vũng Tàu phân bố chủ yếu tại bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn. 2.2. Tài nguyên biển: Bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu dài 305,4 km, diện tích thềm lục địa rộng trên 100.000 km2 vừa có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng vừa tạo cho tỉnh 9
  10. nguồn tiềm năng to lớn phát triển kinh tế biển, trong đó có ngành du lịch, vận tải biển, khai thác dầu khí và đánh bắt hải sản. Bờ biển của tỉnh với tổng chiều dài 156 km được đánh giá là có tiềm năng phát triển du lịch với các điều kiện về bãi tắm, chất lượng nước, gắn với vùng cảnh quan núi, rừng quốc gia kéo dài từ Vũng Tàu ra Long Hải, Hồ Cốc, Hồ Tràm, đặc biệt là tại Côn Đảo, cũng như gắn với các vùng di tích, các lễ hội truyền thống và các điều kiện dịch vụ du lịch và đô thị. 2.3. Tài nguyên rừng: Diện tích rừng Bà Rịa – Vũng Tàu không lớn. Diện tích đất lâm nghiệp 33,39 nghìn ha chiếm 22,79% tổng diện tích đất toàn tỉnh, gồm rừng sản xuất: 6,03 nghìn ha, rừng phòng hộ: 11,03 nghìn ha, rừng đặc dụng 16,3 nghìn ha. Hiện nay, tỉnh có 2 khu rừng nguyên sinh là: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu diện tích 11,4 ngàn ha và khu Vườn Quốc gia Côn Đảo diện tích khoảng 6 ngàn ha. Rừng Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ có tầm quan trọng trong tạo cảnh quan, môi trường, phòng hộ và phát triển du lịch, còn mục đích khai thác rừng lấy gỗ, nguyên liệu không lớn. 2.4. Tài nguyên nước Bà Rịa – Vũng Tàu có hơn 24 con sông và rạch với chiều dài 231 km, trong đó có 3 sông chính là sông Thị Vải, sông Dinh và sông Ray là ba nguồn nước mặt chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho toàn tỉnh. Tỉnh cũng được đánh giá là địa phương có trữ lượng nước ngầm phong phú, có tổng trữ lượng khoảng 70.000 m3/ngày đêm, tập trung tại các khu vực Bà Rịa, Long Điền, Phú Mỹ, Mỹ Xuân. Nguồn nước ngầm nằm ở độ sâu 60-90m, có dung lượng trung bình từ 10 - 20m3/s nên vấn đề khai thác tương đối dễ dàng. 2.5. Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản quan trọng nhất của tỉnh là dầu mỏ, khí thiên nhiên và một số khoáng sản làm vật liệu xây dựng (đá, cát xây dựng, puzơlan, sét gạch ngói, vật liệu san lấp), nước khoáng. Ngoài ra còn có than bùn, cát thủy tinh và một số khoáng sản khác nhưng ít có tiềm năng phát triển. Bà Rịa – Vũng Tàu đã phát hiện trên 129 điểm quặng và mỏ khoáng sản. Với nguồn tài nguyên khoáng sản hiện có, Bà Rịa – Vũng Tàu ít có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp sản xuất VLXD. 3. Khái quát về hiện trạng kinh tế - xã hội. 3.1. Dân số và lao động. Bà Rịa- Vũng Tàu là tỉnh có quy mô dân số thấp trong vùng Đông Nam Bộ. Tổng dân số toàn tỉnh năm 2012 là 1.042.000 người, đứng thứ 39 trong 63 tỉnh thành cả nước và đứng thứ 5 trong 6 tỉnh thành vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, Bà Rịa- Vũng Tàu là tỉnh có mật độ dân số tương đối cao so với các tỉnh khác trong cả nước, mật độ dân số trung bình năm 2012 là 524 người/km2 (cả nước 265 người/km2), mật độ dân số phân bố không đều: hai đơn vị hành chính là thành phố Vũng Tàu và huyện Long Điền có mật độ dân số cao nhất, đạt trên 1.600 người/km 2, các huyện khác đều có mật độ dân số thấp. Dân số Bà Rịa- Vũng Tàu có đặc điểm phân bố không đều trên địa bàn tỉnh, khu vực phía Tây Nam có mật độ dân số và qui mô đô thị cao hơn và giảm dần về phía Đông Bắc. Tình hình phân bố trên phản ánh tình hình phát triển kinh tế công nghiệp - dịch vụ đang tập trung và phát triển mạnh tại các khu vực dọc theo trục quốc lộ 51, bên cạnh đó dịch vụ dầu khí- dịch vụ cảng và dịch vụ du lịch có những tác động mạnh mẽ nhất đối với vấn đề phát triển và phân bố dân cư trên địa bàn. 10
  11. Tỷ lệ dân số hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản giảm từ 44,01% (1) vào năm 2008 xuống còn 39,02% (2) vào năm 2011 cho thấy một bộ phận đáng kể dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh đã chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Đây là xu hướng chuyển dịch hợp lí của nền kinh tế nông thôn. Các ngành nghề công nghiệp nhỏ, dịch vụ gắn với vùng sản xuất cây công nghiệp và đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản là những lợi thế vượt trội của nền nông nghiệp Bà Rịa- Vũng Tàu. 3.2. Một số chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm qua. Nhìn chung cơ cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có sự chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với các lợi thế của tỉnh, phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ đô thị hóa nhanh, phát triển cơ sở hạ tầng, diện mạo đô thị văn minh hiện đại ngày càng được định hình rõ nét. Tính theo giá so sánh, không kể đóng góp của ngành dầu khí thì trong năm 2012 hai lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ - du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh (tỷ trọng lần lượt là 69,69% và 24,52%). Một số chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh đã thực hiện trong giai đoạn 2008 - 2012 xem bảng 1. (1) Theo Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011 (2) Theo Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011 11
  12. Bảng 1: Một số số liệu tổng hợp KT-XH của tỉnh giai đoạn 2008 - 2012 Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 1. Dân số người 994.189 998.548 1.011.971 1.043.000 1.042.000 trung bình - Thành thị người 486.567 497.816 504.508 - Nông thôn người 507.622 500.732 507.463 -Tốc độ tăng dân 0/ 2,16 0,44 1,34 1,2 1,11 số 0 2. Tổng GDP Tr. (giá hiện hành) 166.873.960 131.793.895 147.879.484 165.522.000 222.575.000 đồng tính cả dầu thô - GDP/người Tr. 167,85 132 146,13 158,7 212,99 (giá hiện hành) đồng - Cơ cấu GDP % 100 100 100 100 (giá hiện hành) + Nông, lâm, % 4,53 5,51 5,30 4,78 thủy sản + CN & XD % 89,20 85,86 86,47 88,77 + Dịch vụ % 6,27 8,63 8,23 6,45 3.Tổng thu NS tỷ đồng 34.408 40.041 37.601 46.780 48.436 (giá hiện hành) 4.Tổng chi NS tỷ đồng 5.629 6.341 8.197 8.410 10.033 (giá hiện hành) 5.GTSXCN Tỷ đồng 225.796 241.305 249.556 278.538 191.252 (giá hiện hành) 6. Giá trị xuất khẩu (cả dầu tr. USD 11.364 7.068 6.202 12.516 14.035 khí) 7. Tổng VĐT Tr. 17.916.915 23.471.198 29.892.719 32.464.000 30.452.000 (giá hiện hành) đồng Nguồn: - Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011 - Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; - Báo cáo ước thực hiện năm 2012 và xây dựng kế hoạch năm 2013 các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội – môi trường – UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá tốt, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về giao thông vận tải, cung cấp điện, nước, nhiên liệu, thông tin liên lạc, cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân. 3.3.1 Giao thông vận tải Bà Rịa – Vũng Tàu có mạng lưới giao thông khá phát triển tập trung vào 3 loại hình: đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Đó là một lợi thế để Bà Rịa – Vũng Tàu có thể phát triển một nền kinh tế toàn diện, giao lưu, hợp tác trong và ngoài nước trong sản xuất kinh doanh, du lịch và trao đổi sản phẩm hàng hoá. Trong những năm gần đây, lĩnh vực vận tải của tỉnh khá phát triển, đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân và phát triển kinh tế 12
  13. a. Đường bộ Hệ thống giao thông đường bộ ở Bà Rịa – Vũng Tàu đã được đầu tư phát triển mạnh mẽ, tương đối đồng bộ về mạng lưới với các quốc lộ và nhiều tỉnh lộ và đường huyện có chất lượng rất tốt. Tỉnh cơ bản hoàn thành bộ khung kết cấu chung về hạ tầng giao thông với tổng chiều dài là 3.670 km, gồm 133,62 đường Quốc lộ; 436,27 km tỉnh lộ; 381 km đường đô thị; 601,86 km huyện lộ; 1.562 km đường xã và khoảng 400 km đường chuyên dùng. Hiện 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Ba tuyến quốc lộ của tỉnh gồm QL51, QL55, QL56 đóng vai trò là xương sống của giao thông đường bộ kết nối các vùng và địa phương trong tỉnh chạy theo hướng 04 Đông, Tây, Nam, Bắc và gặp nhau tại trung tâm thành phố Bà Rịa đã được cải tạo nâng cấp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Ngoài ra, tỉnh đang tập trung để đầu tư xây dựng tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải chạy dọc theo hệ thống cảng, các khu công nghiệp tại huyện Tân Thành, nối với đường cao tốc liên vùng phía Nam tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Đây là tuyến đường vận tải công nghiệp cực kỳ quan trọng, kết nối việc vận chuyển hàng hóa từ khu vực cảng, các khu công nghiệp của Bà Rịa - Vũng Tàu với thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nhìn chung mạng lưới đường bộ trên địa bàn đã được đồng bộ từ Quốc lộ, các tỉnh lộ, hệ thống đường huyện, thị, thành phố, đường xã, nông thôn. Đường đối ngoại (hệ thống Quốc lộ trên địa bàn, trục giao thông phía Tây), đường đối nội từ trung tâm tỉnh đến tận các xã phường, thôn buôn được thông suốt. Kết nối đường bộ, cảng biển, sân bay thông suốt, hợp lý. Việc đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông thời gian qua đã tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. b. Đường thủy. Mạng sông ngòi của tỉnh tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ rất thuận lợi. Hệ thống này có thể kết nối với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và các địa phương khác trong nước cũng như thế giới. Toàn tỉnh có 22 tuyến sông, rạch có thể khai thác vận tải thủy, tổng chiều dài các sông, rạch này khoảng 166 km, trong đó đã đưa vào khai thác 92km (có độ sâu >1,0m). Lưu thông trên các sông này chủ yếu là các loại ghe thuyền nhỏ, các tàu thuyền lớn chỉ hoạt động được trên các sông: Cái Mép - Thị Vải, sông Dinh, sông Chà Và, nhưng chỉ ở vùng cửa sông, đi sâu vào nội địa các sông đều thu hẹp và gấp khúc. Bà Rịa – Vũng Tàu hiện có 36 cảng bến, thủy nội địa với tổng chiều dài 2.785m đang hoạt động, phần lớn là các cảng xăng dầu, càng hàng hóa và các bến vật liệu xây dựng, bến tàu khách. Hàng hóa vận tải nội địa các năm gần đây chiếm 10-15% trên tổng lượng hàng hóa qua các cảng biển. Hiện đã hình thành các tuyến vận tải đường sông là: Vũng Tàu đi các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, và Vũng Tàu đi Cần Giờ. Từ tỉnh có thể đi bằng đường biển đến khắp mọi nơi trong nước và quốc tế, đã hình thành 2 tuyến chở khách bằng đường biển là Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu - Côn Đảo (chiều dài 27,4 km). c. Đường biển Vùng biển Vũng Tàu nằm trên đường hàng hải Quốc tế với 2 luồng tàu biển kết nối hệ thống vận tải thuỷ nội địa với hệ thống đường hàng hải thông qua biển Đông (sông Dinh và sông Cái Mép – Thị Vải) rất thuận lợi để khai thác vận tải 13
  14. đường biển và đánh bắt thủy sản. Với 52 dự án cảng biển đang được quy hoạch, đến nay đã đưa vào khai thác 25 cảng biển với tổng công suất thiết kế khoảng 82 triệu tấn/năm, chủ yếu tập trung tại khu vực Thị Vải – Cái Mép. Sản lượng thông qua cảng biển năm 2012 đạt khoảng 50,4 triệu tấn hàng hóa với 82,6 ngàn lượt khách. Ngoài ra vùng Vịnh Gành Rái là nơi hội tụ đủ điều kiện để phát triển một hệ thống cảng biển có thể tiếp nhận các loại tàu trọng tải 30.000-50.000 tấn song hiện nay chưa được đầu tư xây dựng cảng bến để khai thác triệt để điều kiện thuận lợi này. Tại Côn Đảo cũng có Vịnh Bến Đầm là nơi nước sâu, kín gió thuận lợi cho phát triển cảng biển nhằm phục vụ sự phát triển của Côn Đảo. Trên địa bàn tỉnh hiện có 21 cảng biển do Trung ương quản lý với 32 bến tập trung trên 2 sông lớn: Sông Dinh, sông Cái Mép - Thị Vải. d. Đường hàng không Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 2 sân bay: sân bay Vũng Tàu và sân bay Côn Đảo. Trong đó sân bay Vũng Tàu có chiều dài đường băng 1.800m đang phục vụ chủ yếu cho ngành dầu khí đưa, đón nhân viên từ đất liền ra các giàn khoan. Sân bay Côn Đảo dài 1287m nằm về phía Đông Bắc của Côn Đảo với chức năng phục vụ khách du lịch và phục vụ vận chuyển hành khách ra Côn Đảo. Hiện tại, tỉnh đang xây dựng kế hoạch đầu tư sân bay mới tại Gò Găng, thành phố Vũng Tàu (thay thế cho sân bay Vũng Tàu). Nhìn chung, giao thông hàng không của tỉnh đã phục vụ, đáp ứng được nhu cầu đi lại của hành khách trong và ngoài nước, đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng và nhất là sự phát triển du lịch của khu vực Nam Trung Bộ - Tây Nguyên. 3.3.2 Mạng lưới điện Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi tập trung các cơ sở phát điện có quy mô lớn của cả nước. Tỉnh có 2 nguồn điện lớn là nhà máy nhiệt điện Bà Rịa (388,9 MW) và trung tâm nhiệt điện Phú Mỹ (3.859 MW) đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của tỉnh và các thành phố lân cận. Hiện nay, chỉ có huyện Côn Đảo nằm xa đất liền được cấp điện từ nguồn điện diezel độc lập, tuy việc cấp điện hiện tại vẫn đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, nhưng trong tương lai để đáp ứng được nhu cầu phát triển của huyện cần phát triển những dạng năng lượng thích hợp (sử dụng sức gió, năng lượng mặt trời hoặc các dạng năng lượng kinh tế hơn việc phát điện bằng máy phát diezel như nhà máy phát điện sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng LPG). Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã hoàn thành việc đưa lưới điện quốc gia về nông thôn, tiếp nhận lưới điện trung, hạ thế, xóa công tơ tổng để bán điện trực tiếp tới từng hộ dân. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 5km đường dây 5kV, 128 km đường dây 220kV, 232 km đường dây 110kV, 1.756 km đường dây trung thế 22kV và 2.514 km đường dây hạ thế. 3.3.3 Cấp, thoát nước - Về cấp nước: Nguồn cấp nước chủ yếu phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay được kết hợp sử dụng với các công trình thủy nông lấy chủ yếu từ nguồn nước mặt, sông hồ. Toàn tỉnh có 9 nhà máy nước sạch cung cấp cho khu vực đô thị với tổng công suất cấp nước 265.500 m 3/ngày. Tại khu vực nông thôn có 25 14
  15. hệ thống cấp nước với tổng công suất 13.000 m3/ngày đêm đã cung cấp nước hợp vệ sinh cho 27/38 xã. Hiện tại hầu hết các đô thị trong vùng đã có hệ thống cấp nước sạch tập trung. Hệ thống cấp nước hiện đã có xu thế liên kết giữa các đô thị để hỗ trợ điều tiết nước lẫn nhau. Tỷ lệ dân được cấp nước sạch là 75%, với tiêu chuẩn dùng nước 120 lít/ngày đêm. Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có hệ thống cấp nước nông thôn tương đối hoàn chỉnh, một số trung tâm huyện, xã đã được xây dựng hệ thống nối mạng liên kết hỗ trợ nhau, nguồn nước thô cho các nhà máy là nguồn nước ngầm. - Về thoát nước: hầu hết các đô thị đã có quy hoạch chuyên ngành thoát nước được phê duyệt làm cơ sở cho đầu tư xây dựng và quản lý. Toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng khoảng 644 km cống và kênh mương thoát nước mưa và nước thải, trong đó có 433 km cống tròn, cống hộp và 111 km kênh mương đã thu gom và xóa bỏ cơ bản tình trạng ngập úng trên diện rộng. 3.3.4 Hệ thống bưu chính – viễn thông Bà Rịa-Vũng Tàu là một trong những tỉnh có hệ thống các dịch vụ bưu chính viễn thông vào loại tốt nhất của đất nước. Hầu như trên địa bàn tỉnh có mặt tất cả các đơn vị kinh doanh cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông lớn trong nước như: chi nhánh bưu chính viễn thông quân đội, trung tâm thông tin di động khu vực II, công ty thông tin viễn thông điện lực, công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn SPT. Mạng lưới bưu chính viễn thông Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay đã được phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh với số lượng chất lượng dịch vụ ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu thông tin cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có 2 trạm tổng đài, 859 trạm BTS, mạng internet với 119.221 cổng băng thông rộng. Mật độ máy điện thoại của tỉnh hiện nay khá cao là 191 máy/100 dân. Mạng lưới viễn thông đã được phủ rộng khắp trên 100% số xã, mạng cáp quang, sóng di động rộng khắp với công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ ngày một nâng cao. Nhìn chung, hạ tầng bưu chính viễn thông trong tỉnh đã đáp ứng được yêu cầu thông tin, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của người dân. 4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020. 4.1. Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh đến năm 2020 15
  16. Bảng 2: Dự báo một số chỉ tiêu KT - XH chủ yếu của tỉnh đến 2020. Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2015 Năm 2020 Dân số người 1.130.000 1.180.000 - Tỉ lệ lao động qua đào tạo % 70 80 - GDP bình quân đầu người Không tính dầu khí USD/ng 10.600 Triệu đồng/ng 222,6 Tính cả dầu khí USD/ng 14.000 USD 27.047 Triệu đồng/ng 294 568 Giai đoạn 2011-2015 2016-2020 - Tốc độ tăng trưởng GDP Không tính dầu khí % 14 13,35 Tính cả dầu khí % 10,8 11,13 - Tốc độ tăng GDP theo cơ cấu + Công nghiệp – xây dựng % 10,35 10,26 + Nông lâm ngư nghiệp % 4,91 4,91 + Dịch vụ % 20,44 18,54 - Cơ cấu GDP (giá thực tế) Không tính dầu khí + Công nghiệp – xây dựng % 66,02 53,23 + Nông lâm ngư nghiệp % 3,22 2 + Dịch vụ % 30,76 44,77 Tính cả dầu khí + Công nghiệp – xây dựng % 70,13 61,56 + Nông lâm ngư nghiệp % 2,83 1,65 + Dịch vụ % 27,04 36,8 Giá trị SX CN (giá CĐ 1994) tỷ đồng 113.192 198.852 Tốc độ tăng trưởng CN % 15,69 13,38 Tính cả dầu khí 12,44 11,93 Giai đoạn 2011 - 2020 Nhu cầu VĐT (giá 2005) Nghìn tỷ đồng 657,3 Tỷ USD 31,3 tỷ USD Nguồn: - Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020; - Quy hoạch Công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, xét đến 2025. (Giả thiết đến năm 2015 tỷ giá 1 USD bằng khoảng 21.000 đồng). 4.2. Định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đến nay nền công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu đã phát triển đa dạng các lĩnh vực với sự có mặt của nhiều ngành công nghiệp như năng lượng, luyện kim, hóa chất, khai khoáng, vật liệu xây dựng, chế biến hải sản Hiện nay, cơ cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng tỉ trọng dịch vụ - du lịch và công nghiệp – xây dựng chiếm chủ yếu. Với những lợi thế cạnh tranh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên đồng thời là một trong số những tỉnh có xuất phát điểm cao, trong những năm qua ngành công nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể, tỉ trọng công nghiệp chiếm hơn 80% cơ cấu kinh tế của tỉnh. 16
  17. Toàn tỉnh hiện có 14 KCN với tổng diện tích khoảng 8.400ha, trong đó 09 KCN đã đi vào hoạt động và 04/09 KCN đã cơ bản lấp đầy 100%. Quy hoạch cụm công nghiệp – trung tâm công nghiệp sau khi rà soát đến năm 2020 định hướng phát triển 29 cụm với tổng diện tích khoảng 1.524ha, có 27 cụm đã có doanh nghiệp xin đầu tư dự án xây dựng hạ tầng. Trong đó: - Có 12/27 cụm công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; - Có 03 cụm công nghiệp là Hắc Dịch, Boomin Vina và Ngãi Giao đã cơ bản hoàn thành hạ tầng và thu hút được dự án thứ cấp; - Các dự án cụm công nghiệp còn lại hiện triển khai chậm, đang trong quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Định hướng các loại hình sản xuất công nghiệp chính để tập trung phát triển gồm: công nghiệp dầu khí, công nghiệp luyện kim, công nghiệp hóa chất, công nghiệp sản xuất điện năng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải, công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất giầy da may mặc, công nghiệp chế biến nông sản. Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới khu điểm công nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2020, dự kiến thành lập thêm một số khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. Cụ thể như sau: - Khu công nghiệp Cái Mép Hạ (800ha); - Khu công nghiệp Ðất Ðỏ II (1.000ha); - Khu công nghiệp Ðất Ðỏ III (500ha); - Khu công nghiệp Đá Bạc (1000ha); - Khu công nghiệp Láng Dài – Phước Long Thọ (650ha). Nâng tổng số khu công nghiệp của tỉnh lên 19 khu công nghiệp, với diện tích 12.800 ha vào năm 2020. Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới cụm điểm công nghiệp: Trong giai đoạn đến 2015 phấn đấu xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng và đưa vào sử dụng một số cụm công nghiệp - TTCN quy mô nhỏ và vừa theo quy hoạch được duyệt (30 cụm) với diện tích 2.117ha; trong giai đoạn 2016-2020 tiếp tục xem xét đầu tư các cụm công nghiệp theo quy hoạch với quy mô khoảng 745ha. Định hướng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các cụm công nghiệp của tỉnh như sau: Trong giai đoạn 2012 - 2020, đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật 29 cụm công nghiệp, với tổng diện tích 1.523 ha. Dự kiến thu hút vốn đầu tư sản xuất khoảng 21.320 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho khoảng 26.650 người. Các cụm công nghiệp được phân bổ ở từng địa phương như sau: - Huyện Tân Thành: Phát triển 11 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 614 ha. - Huyện Châu Đức: Phát triển 07 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 480 ha. - Thị xã Bà Rịa: Phát triển 03 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 100 ha. 17
  18. - Huyện Long Điền: Phát triển 03 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 139 ha. - Huyện Đất Đỏ: Phát triển 02 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 100 ha. - Huyện Xuyên Mộc: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 30 ha. - Thành phố Vũng Tàu: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 40 ha. - Huyện Côn Đảo: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 20 ha. 4.3. Định hướng phát triển đô thị và các khu vực kinh tế trọng điểm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng 2020 chia tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành 4 vùng lãnh thổ với các định hướng phát triển kinh tế khác nhau, đó là: - Vùng 1: Là vùng phía Tây quốc lộ 51, được giới hạn từ quốc lộ 51 về phía sông Thị Vải kéo dài đến sông Dinh, Vịnh Gành Rái. Vùng này có điều kiện phát triển các khu công nghiệp (Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân B1, Mỹ Xuân B1 – Đại Dương, Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng, Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Phú Mỹ 3, Cái Mép, Long Hương, Đông Xuyên, Long Sơn) và phát triển các cảng sông, cảng biển trên sông Thị Vải, sông Dinh, khu vực Sao Mai – Bến Đình. - Vùng 2: Là vùng giới hạn từ phía Đông quốc lộ 51 đến đường ven biển từ Vũng Tàu đi Long Hải, Bình Châu. - Vùng 3: Là vùng giới hạn từ đường ven biển Vũng Tàu-Long Hải-Bình Châu. Đây là vùng du lịch của tỉnh, bao gồm các bãi tắm biển, các khách sạn, khu nghỉ mát, khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí. - Vùng 4: Là vùng thềm lục địa và các đảo của tỉnh. Trong đó trọng tâm phát triển là khu vực Côn Đảo; tại đây sẽ hình thành khu kinh tế du lịch và dịch vụ chất lượng cao gắn liền với bảo tồn, tôn tạo khu di tích cách mạng đặc biệt của Việt Nam và phát triển nâng cao giá trị vườn quốc gia Côn Đảo. 4.4. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng. 4.4.1. Giao thông vận tải. Hệ thống giao thông vận tải của tỉnh bao gồm ba loại hình: đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Mục tiêu của ngành giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đặt ra trong giai đoạn đến năm 2020 đối với xây dựng các công trình giao thông như sau: Đường bộ: Đẩy mạnh phát triển hệ thống giao thông, coi giao thông là một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đến năm 2020 cơ bản hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông. - Đầu tư và hoàn thành các tuyến đường phục vụ phát triển cảng, khu công nghiệp như đường liên cảng Cái Mép – Thị Vải, đường và cầu từ Gò Găng sang Long Sơn. - Phối hợp với Trung ương triển khai các dự án giao thông đối ngoại kết nối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm đường vành đai IV; đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu. Ưu tiên đầu tư các tuyến đường phục vụ phát triển cảng, khu công nghiệp như đường Phước Hòa – Cái Mép, đường 991B và đường vào khu công nghiệp dầu khí Long Sơn. 18
  19. - Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến Quốc lộ qua tỉnh như Quốc lộ 56 (tuyến tránh thành phố Bà Rịa), Quốc lộ L55 (tuyến tránh qua xã An Nhứt huyện Long Điền và thị trấn Đất Đỏ huyện Đất Đỏ); các tuyến tỉnh lộ, tuyến liên xã, liên huyện như đường Hội Bài - Châu Pha - Đá Bạc - Phước Tân; đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao - Hòa Bình; tỉnh lộ 765; đường Ấp Bắc xã Hòa Long đi Quảng Phú xã Đá Bạc; tỉnh lộ 328 và 329 huyện Xuyên Mộc; các tuyến đường tại Côn Đảo như; đường Tây Bắc, đường Cỏ Ống – Bến Đầm. Cảng biển: tập trung đầu tư đồng bộ và hiện đại hệ thống cảng biển Cái Mép - Thị Vải của tỉnh thành cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế. Triển khai thực hiện Đề án và thu hút đầu tư phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông vận tải thủy nội địa kết nối liên thông với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Đường sắt: phối hợp với Trung ương triển khai đầu tư mới tuyến đường sắt khổ 1,435m nối thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Vũng Tàu. Đường hàng không: xây dựng kế hoạch đầu tư sân bay mới tại Gò Găng, thành phố Vũng Tàu. Xây dựng đề án huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông như vốn ODA và vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, PPP. 4.4.2. Cấp điện. Điện năng là nguồn năng lượng thiết yếu đối với phát triển công nghiệp, và không nằm ngoài đối với ngành sản xuất VLXD. Hệ thống phân phối điện năng thuận lợi đóng vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh sản xuất. Định hướng phát triển mạng lưới cấp điện trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 như sau: + Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng điện để phát triển kinh tế của địa phương với chất lượng cao và dịch vụ ngày càng tốt hơn. + Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nâng cao chất lượng mạng lưới truyền tải điện đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định cho khách hàng, giảm sự cố, giảm tổn thất điện năng. + Tập trung đầu tư nguồn và lưới điện truyền tải nhất là các trạm biến áp 110 KV, đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định cho địa phương nhất là tại các khu, cụm công nghiệp. Đầu tư cải tạo lưới điện ở các vùng nông thôn, phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số hộ nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia. + Triển khai dự án ứng dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng tại một số tuyến đường chính trên địa bàn huyện Côn Đảo, thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu. Triển khai các dự án sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo để cấp điện cho các khu vực vùng sâu, vùng xa và hải đảo; đẩy mạnh điện khí hóa nông thôn. 4.4.3. Hệ thống cấp nước. Với sự phát triển kinh tế - xã hội của Bà Rịa – Vũng Tàu trong tương lai, nhu cầu dùng nước sẽ ngày càng tăng. Để ấp ứng nhu cầu nước sạch cho sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt, theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, dự kiến xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước như sau: 19
  20. - Tiếp tục xây dựng, mở rộng các nhà máy cấp nước hiện hữu; đồng thời xây dựng mới một số hệ thống cấp nước để đến 2020 đảm bảo công suất cấp nước đạt 250.000 - 300.000m3/ngày đêm: + Hệ thống cấp nước Bà Rịa cung cấp nước cho các đô thị: Thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa, thị trấn Long Điền, Đất Đỏ, Long Hải và Phước Hải. + Hệ thống cấp nước Phú Mỹ (100.000 m 3/ngày) cung cấp nước sạch cho đô thị mới Phú Mỹ và Hắc Dịch. + Hệ thống cấp nước hồ Đá Đen được dự kiến xây dựng để cung cấp bổ sung lượng nước cho hai hệ cấp nước Bà Rịa và Phú Mỹ, nguồn nước sẽ được bổ sung bằng cách chuyển nước từ hồ Sông Ray về. + Hệ thống cấp nước Ngãi Giao cấp nước cho thị trấn Ngãi Giao và Kim Long. - Xây dựng mới các hệ cấp nước tại các xã chưa có hệ thống cấp nước, nâng cấp, hoàn thiện các hệ cấp nước đã được xây dựng nhằm tăng tỉ lệ số hộ dân tại nông thôn được sử dụng nước sạch. Trên đây là một số nét về hiện trạng phát triển kinh tế với một số thành tựu đã đạt được trong thời gian qua và viễn cảnh cơ cấu, mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua các dự báo tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cũng như dự báo phát triển các chuyên ngành chính. Chủ trương, chính sách và cơ cấu phát triển cũng như các chỉ tiêu dự báo là các yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển của ngành công nghiệp VLXD đồng thời là một trong những căn cứ quan trọng để tiến hành xây dựng dự báo nhu cầu VLXD cũng như lập phương án quy hoạch VLXD trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và mang tính khả thi. II. NGUỒN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG Bà Rịa – Vũng Tàu có tiềm năng khoáng sản làm vật liệu xây dựng được đánh giá là không đa dạng, phân bố ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh và có thể hình thành ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thông thường, trong đó có một số cơ sở quy mô vừa và nhỏ phục vụ cho nhu cầu địa phương. Đến nay đã phát hiện trên 129 điểm quặng, mỏ và biểu hiện khoáng sản bao gồm: đá xây dựng, đá ốp lát, sét gạch ngói, puzơlan (xem Phụ lục 1). Tình hình phân bố và trữ lượng của một số loại khoáng sản làm VLXD như sau: - Đá xây dựng: 44 mỏ với tài nguyên dự báo khoảng 330,463 triệu m3. - Đá ốp lát: 2 mỏ với tài nguyên dự báo khoảng 27,63 triệu m3 - Sét gạch ngói: 9 mỏ với tài nguyên dự báo 30 triệu m3. - Bentonit: 1 mỏ, tài nguyên dự báo 10,299 triệu tấn. - Puzơlan: 19 mỏ, tài nguyên dự báo khoảng 237,366 triệu tấn. - Cát, sỏi xây dựng: 7 mỏ, tài nguyên dự báo khoảng 11,973 triệu m3. - Vật liệu san lấp: 45 điểm khai thác, tài nguyên dự báo khoảng 55,329 triệu m3. Trong đó: 32 điểm khai thác đất cát san nền (40,927 triệu m 3), 13 điểm khai thác sỏi phún (14,402 triệu m3). 20
  21. Kết quả tổng hợp và đánh giá đối với từng chủng loại khoáng sản làm VLXD của Bà Rịa – Vũng Tàu như sau: 1. Đá xây dựng Đá xây dựng chủ yếu phân bố ở các khu có địa hình núi sót nổi cao giữa đồng bằng và ngoài Côn Đảo (tập trung chủ yếu tại huyện Tân Thành). Theo thành phần thạch học và công dụng chúng được chia ra như sau: - Đá Granit: đá xây dựng thành phần granit có tiềm năng lớn. Tất cả đều thuộc cùng một phức hệ magma xâm nhập Đèo Cả. Đá màu trắng xám, phớt hồng, cấu tạo khối, rắn chắc. Một số mỏ đã và đang được khai thác với quy mô công nghiệp, đồng thời ở hầu hết các nơi đều có người dân khai thác thủ công đá chẻ cung ứng nhu cầu tại chỗ hoặc gia công cho các xí nghiệp mỏ. - Đá phun trào và đá bazan: đá xây dựng có thành phần ryolit, dacit, felsit, andesit thuộc hệ tầng Nha Trang phân bố chủ yếu ở Đông Núi Ông Cậu, Bắc Núi Thị Vải, Núi Châu Pha, Long Hương, Núi Nhỏ và mũi Cá Mập. Đá bazan phân bố rộng rãi ở Châu Đức, Đất Đỏ và Xuyên Mộc. 2. Đá ốp lát Toàn tỉnh có 2 mỏ khai thác đá ốp lát tại Bao Quan (xã Châu Pha, huyện Tân Thành) và Cỏ Ống (đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo) với tổng trữ lượng 27,63 triệu m3), chất lượng đá tốt, màu sắc đẹp, nguyên khối lớn. Tuy nhiên mỏ ở Côn Đảo đã bị thu hồi giấy phép và đóng cửa mỏ ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường; mỏ tại Tân Thành không triển khai được vì lý do an ninh quốc phòng. Đá ốp lát ở mỏ Cỏ Ống, Côn Đảo với thành phần gabro và gabrodiorit là có ý nghĩa nhất. Mỏ đã được thăm dò và khai thác. Mỏ có ba khối gabro (thân quặng). Ðá màu xám đen, phớt lục, lốm đốm trắng, kiến trúc gabro hoặc ophyt, cấu tạo hạt nhỏ đến vừa, đều hạt. Mẫu mài láng màu đen hơi sắc lục. Trữ lượng tiềm năng dự báo cho cả khu vực Cỏ Ống khoảng 60 triệu m 3 . Trữ lượng thăm dò 7.130.136 m 3. Trữ lượng thăm dò khu vực Bao Quan là 20,5 triệu m3. 3. Sét gạch ngói Sét gạch ngói ít phổ biến. Khu vực có triển vọng nhất là xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành. Sét Mỹ Xuân phân bố trong trầm tích sông - biển tuổi Pleistocen muộn. Diện tích có triển vọng chứa sét khu vực Mỹ Xuân khoảng 8 km 2, trữ lượng 8,86 triệu m3, tài nguyên dự báo 30 triệu m3. Ngoài Mỹ Xuân, sét còn phân bố ở một vài điểm khác trong vỏ phong hóa của đá phiến sét hệ tầng La Ngà thuộc huyện Châu Đức, Xuyên Mộc, Long Điền. 4. Bentonit Bentonit được phân bố duy nhất tại điểm khoáng sản Gia Quy thuộc thị trấn Đất Đỏ, huyện Đất Đỏ, tài nguyên dự báo 10,299 triệu tấn. 5. Puzơlan Puzơlan là phụ gia trong sản xuất xi măng. Đó là các đá bazan bọt, bazan lỗ rỗng và các đá có thành phần tro, tuf núi lửa có hoạt tính hút vôi cao. Puzơlan phân bố chủ yếu trên địa hình miệng núi lửa cổ, khá phổ biến ở Châu Đức và Xuyên Mộc, tài nguyên dự báo khoảng 237,366 triệu tấn. 21
  22. Thành phần khoáng vật chủ yếu của puzơlan bazan bọt (%): plagioclas 15- 20 pyroxen 20-25, olivin 10-15, thạch anh 1-5, indingxit 10-15, serpentinit 1-3, calcit 3- 5. Trong tro, tuf núi lửa thường chứa zeolit với hàm lượng 15-25%. Đá có cấu tạo lỗ hổng, bọt, kiến trúc nổi ban và gian phiến. 6. Cát xây dựng Cát xây dựng chủ yếu phân bố Xuyên Mộc, Long Điền, Tóc Tiên, Long Mỹ Phần lớn chúng được hình thành theo các đường bờ biển cổ hoặc ôm lấy rìa các khối magma xâm nhập, bề dày 1-3m, nhiều nơi đến 6-8m. Tổng diện tích có triển vọng cát xây dựng 48,2 km 2 , trữ lượng 11,937 triệu m 3. Trong số đó hai khu vực Xuyên Mộc và Long Điền được quy hoạch khai thác nhiều nhất. Cát có thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh, ít hạt vụn laterit, felspat. Thành phần độ hạt (mm: %): 3-2: 0,4-2,5; 2-1: 12,5-44,75; 1-0,5: 19,5-58,9; 0,5- 0,25: 12,25-31,15; 0,25-0,1: 1,6-19,9; 0,1-0,05: 0,65-10,8; <0,05: 0,00-24,40. Cát thường lẫn bột sét với hàm lượng thay đổi từ 5-10-30%. Bởi vậy để có cát xây dựng người ta thường khai thác bằng phương pháp bơm rửa. 7. Vật liệu san lấp Vật liệu san lấp tạo Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm 3 loại sau: đất cát san lấp, sỏi phún và cát nhiễm mặn. - Đất cát san lấp: Đất cát san lấp tại Bà Rịa – Vũng Tàu được sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc làm đường giao thông và san lấp mặt bằng xây dựng các công trình phân bố ở từng địa phương và các vùng phụ cận. Một số thành tạo trầm tích có thành phần chủ yếu là cát có lẫn sạn, sỏi, bột sét dùng tốt cho mục đích san lấp dược gọi chung là đất cát san lấp. Đó là các thành tạo sườn tích bao quanh các vùng núi đá granit, cát trầm tích hệ tầng Suối Tầm Bó, đôi khi là các hệ tầng Thủ Đức hoặc Trảng Bom. Những nơi có triển vọng đất cát san lấp gồm khu vực bao quanh núi thị Vải – Tóc Tiên, khu vực bao quanh núi Đá Dựng – núi Ngang – Châu Viên, Phước Lợi, Hòa Hiệp với tổng tài nguyên dự báo khoảng 450 triệu m3. - Sỏi phún: Sỏi phún là sản phẩm sét pha bột cát, lẫn sạn sỏi letarit, được phân bố rộng rãi ở Tây Bắc huyện Tân Thành, huyện Châu Đức và Xuyên Mộc với tổng diện tích 350 km2, tài nguyên dự báo khoảng 300 triệu m3. - Cát nhiễm mặn: Theo kết quả khảo sát năm 1997 của Công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị và Đề tài “Quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng cát nhiễm mặn cửa sông, cửa biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ 2000 – 2010” thì cát nhiễm mặn phân bố tại các cửa sông, ven biển dạng các cồn cát, doi cát, bãi cát ngầm nằm sâu dưới mực nước biển từ 1-5m. Thành phần trầm tích gồm cát hạt nhỏ mịn đến hạt không đều, lẫn bột sét từ 1-26% và ít sạn, nhiều nơi có mùn cây. III. NGUỒN NHÂN LỰC. Theo số liệu báo cáo tình hình KT-XH năm 2012, dân số trung bình của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là 1.042.000 người, trong đó lực lượng lao động là 682.000 22
  23. người, với tỷ lệ lao động làm việc qua đào tạo là 61%, tỷ lệ thất ngiệp là 3%. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động của tỉnh nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng lao động ngày càng cao của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với quy mô lớn. Tỉnh đã xác định định hướng tập trung cao cho việc dạy nghề để tránh tình trạng thiếu lao động có tay nghề trầm trọng như hiện nay. Hiện tỉnh có 2 trường đại học, 2 trường cao đẳng, 3 trường cao đăng nghề, 5 trường trung cấp nghề và 25 trung tâm dạy nghề; hàng năm đào tạo được hang chục ngàn sinh viên đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề đáp ứng một phần lao động có trình độ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Cơ cấu lao động chủ yếu thuộc khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ (giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống còn 34,82%). Trình độ quản lý cũng như trình độ tay nghề của người lao động ngày một nâng cao, đặc biệt là lao động trong các cơ sở sản xuất VLXD có quy mô công nghiệp như sản xuất gạch nung tuy nen, khai thác đá, chế biến đá ốp lát, gạch ốp lát trong các doanh nghiệp lớn. Phần lớn lao động được đào tạo qua thực tế sản xuất đã nhanh chóng làm chủ được công nghệ, trang thiết bị trong dây chuyền sản xuất vì thế đã giúp cho các cơ sở sản xuất VLXD duy trì và đẩy mạnh được sản xuất trong cơ chế thị trường. Dự báo dân số của tỉnh đến năm 2020 là 1.180 ngàn người; số người trong độ tuổi lao động năm 2020 là 951 ngàn người, chiếm 80,6%. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo gian đoạn 2011 – 2015 là 70%, đến năm 2020 là 80%. Đây sẽ là nguồn nhân lực chủ yếu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng trong giai đoạn tới. IV. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU. 1. Thuận lợi 4.1Vị trí địa lý: - Nằm trong vùng kinh tế năng động nhất của Việt Nam hiện nay. - Giáp ranh với Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai nên có nhiều thuận lợi trong việc liên kết trao đổi giao lưu hàng hoá, công nghệ, lao động - Gần Đồng bằng Sông Cửu Long và có hệ thống giao thông đường biển nối liền với khu vực này, nên thuận lợi trong việc trao đổi hàng hóa trong đó có hàng hóa vật liệu xây dựng; - Nằm ở cửa ngõ của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam nên rất thuận lợi trong vai trò là trung tâm trung chuyển hàng hoá. - Có vị trí ngày càng quan trọng trong các chương trình hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng. 4.2 Xuất phát điểm: Bà Rịa - Vũng Tàu có nguồn lao động đồi dào, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý đã bước đầu tiếp cận thị trường. Yếu tố đó đã tạo cho Bà Rịa- Vũng Tàu là một trong những tỉnh sớm thích nghi với cơ chế kinh tế thị trường 23
  24. và đã thu được kết quả bước đầu trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tiềm lực kinh tế và kết cấu hạ tầng kinh tế bước đầu được củng cố, tạo tiền đề cho Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển mạnh trong 10 - 15 năm tới. So sánh với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước thấy rằng: - Về thu ngân sách: Bà Rịa – Vũng tàu đứng vị trí thứ 2 trong Vùng về quy mô thu nộp ngân sách và đóng góp vào ngân sách Trung ương (chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh). Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2012 là 48.436 tỷ đồng (3), chiếm khoảng 7% tổng thu ngân sách của cả nước. - Nhiều sản phẩm công nghiệp tạo ra trên địa bàn tỉnh chiếm vai trò, vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân như: dầu thô chiếm 92%; khí thiên nhiên chiếm gần 100%; điện chiếm 40%; phân đạm chiếm 70% sản lượng của cả nước. - GDP bình quân đầu người năm 2012 (giá thực tế) không kể dầu khí đạt 5.817 USD/người; cao gấp 3,7 lần bình quân chung của cả nước (1.540 USD/người); - Năng lực cạnh tranh (PCI) xếp loại khá, đứng thứ 21/63 tỉnh thành (4) năm 2012. 4.3 Nguồn nhiên liệu cho sản xuất VLXD: Tiềm năng về dầu mỏ và khí đốt là nguồn lực vô cùng quan trọng cho phát triển sản xuất VLXD của Bà Rịa – Vũng Tàu, đây là ưu thế hơn hẳn của tỉnh so với các địa phương khác trong vùng cũng như so với cả nước. 4.4 Nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD: Nguồn tài nguyên khoáng sản của Bà Rịa - Vũng Tàu không nhiều, tuy nhiên đã được thăm dò và đánh giá trữ lượng khá tỷ mỉ như : đá xây dựng, cát xây dựng, đất sét gạch ngói, cát thuỷ tinh, đá ốp lát, puzơlan, 4.5 Nhu cầu VLXD: Nhu cầu về VLXD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và trên toàn quốc nói chung là rất lớn. Hiện nay nhiều công trình, dự án trọng điểm lớn trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các dự án thuộc lĩnh vực giao thông, công nghiệp, dịch vụ du lịch đã và đang triển khai đầu tư xây dựng sẽ tạo điều kiện thuận lợi mới cho sự phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp của địa phương, trong đó có ngành công nghiệp VLXD. Bên cạnh đó các KCN đang được phát triển mạnh và đó là một thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD lớn. Hệ thống đường giao thông trên địa bàn tỉnh đang được nâng cấp và xây dựng mới cũng tiêu thụ khối lượng lớn đá, cát san lấp, đá xây dựng và các vật liệu khác. 4.6 Hạ tầng kỹ thuật : Bà Rịa-Vũng Tàu có sẵn cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành dầu khí, du lịch và hệ thống hạ tầng tương đối đồng bộ. Bờ biển dài, từ Vũng Tàu đến Thị Vải có nhiều địa điểm kín và sâu. Một số cửa sông, lòng sông rộng và sâu thuận lợi cho xây dựng một hệ thống cảng đa dạng về quy mô và công dụng. Đây là lợi thế to lớn của tỉnh để phát triển vận tải, trong đó có vận chuyển VLXD. 2. Khó khăn, hạn chế. (3) Theo Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011 (4) Nguồn: 24
  25. 2.1 Tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất VLXD. Nhìn chung, nguồn khoáng sản vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh hạn chế về chủng loại (không có khoáng sản để sản xuất xi măng, gốm sứ). Trừ khoáng sản đá xây dựng có trữ lượng tương đối lớn thì các loại khoáng sản khác như sét gạch ngói, cát xây dựng và san lấp, trữ lượng không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất. 2.2 Mối tương quan giữa ngành công nghiệp VLXD và các ngành khác trong định hướng phát triển công nghiệp VLXD của tỉnh: Sản xuất vật liệu xây dựng tại Bà Rịa - Vũng Tàu là một ngành sản xuất có nhiều điều kiện thuận lợi và là một trong những ngành đã và đang được quan tâm phát triển. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, giá trị sản xuất của ngành chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên một phần là do đặc thù của các lĩnh vực sản xuất VLXD có giá trị gia tăng so sánh đối với các ngành khác trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh không cao, phần chủ yếu còn lại là do trong cơ cấu của ngành, nhóm mặt hàng có giá trị gia tăng cao chiếm tỉ trọng còn khiêm tốn. Giá trị đem lại chủ yếu bao gồm các nhóm sản phẩm xây dựng thông thường như gạch, ngói, cát, đá xây dựng, đây là nhóm sản phẩm có giá trị gia tăng thấp vì công nghệ sản xuất đơn giản và là thuộc nhóm mặt hàng phục vụ nhu cầu cơ bản của xã hội. Đối với một số mặt hàng có giá trị gia tăng cao như gạch gốm ốp lát, kính xây dựng, đá ốp lát sản lượng lại không cao. Do đó hiệu quả kinh tế do ngành VLXD đem lại cho xã hội cũng như các chủ đầu tư chưa cao so với các ngành khác trên địa bàn Tỉnh. 2.3 Kết cấu hạ tầng. Hệ thống hạ tầng của tỉnh đã phát triển, nhưng hạ tầng trong nhiều khu công nghiệp tập trung còn chưa được đầu tư đầy đủ và đồng bộ, chưa đáp ứng được các yêu cầu của các nhà đầu tư. 2.4 Lực lượng lao động: Lao động tăng thêm hàng năm lớn, chủ yếu là lao động trong khu vực nông thôn, trình độ văn hoá thấp, chưa được đào tạo nghề do đó việc giải quyết việc làm cho họ là rất khó khăn. Đối với ngành VLXD, lực lượng cán bộ khoa học còn mỏng, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển, đây là một thách thức rất lớn đòi hỏi Tỉnh cần phải có kế hoạch đào tạo trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. 2.5 Thu hút đầu tư so với các tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ: So với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai, thì Bà Rịa-Vũng Tàu có ngành sản xuất VLXD không phát triển bằng. Do đó, Tỉnh không có nhiều thuận lợi để thu hút đầu tư công nghệ cao, lao động có tay nghề cho ngành VLXD. Đồng thời các sản phẩm VLXD của tỉnh cũng rất khó cạnh tranh với sản phẩm của các cơ sở trên địa bàn trong vùng. 2.6 Ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo vùng miền đến nhu cầu tiêu thụ VLXD: Đời sống một bộ phận dân cư còn thấp, nhất là dân cư nông nghiệp và đồng bào dân tộc ít người ở miền núi còn khoảng cách chênh lệch lớn với các đô thị và khu vực công nghiệp. Sức mua của gần 60% dân cư nông thôn quá thấp, chưa trở thành thị trường kích thích phát triển kinh tế. 25
  26. Phần thứ hai HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 I. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG 1. Một số số liệu tổng hợp về sản xuất VLXD trên địa bàn. 1.1 Số cơ sở sản xuất: Năm 2011, toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 108 cơ sở sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản làm VLXD, bao gồm: Sản xuất xi măng : 2 cơ sở Sản xuất gạch nung : 5 cơ sở Sản xuất gạch không nung, gạch lát terrazzo : 12 cơ sở Sản xuất ngói không nung : 1 cơ sở Sản xuất tấm lợp kim loại : 5 cơ sở Khai thác đá xây dựng thông thường : 21 cơ sở Khai thác, chế biến đá ốp lát, đá chẻ : 11 cơ sở Khai thác cát sỏi xây dựng và san lấp : 29 cơ sở Sản xuất gạch gốm ốp lát : 6 cơ sở Sản xuất kính xây dựng : 2 cơ sở Khai thác puzơlan : 3 cơ sở Sản xuất bê tông đúc sẵn : 10 cơ sở Sản xuất vôi : 1 cơ sở Sản xuất men, màu, frit : 1 cơ sở 1.2 Số lao động sản xuất VLXD. Theo số liệu thống kê của các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp, số lao động khai thác và sản xuất VLXD giai đoạn 2007 - 2011 trên địa bàn tỉnh như sau: Bảng 3 : Số lao động khai thác và sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 – 2011 Người 2008 2009 2010 2011 Tổng số lao động khai thác 4.560 4.560 5.271 5.020 và sản xuất VLXD Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2011 Nhìn chung lực lượng lao động làm việc trong dây chuyền nghiền xi măng; sản xuất gạch ngói, khai thác, chế biến đá xây dựng, nhà máy chế biến đá ốp lát, gốm sứ, kính xây dựng quy mô lớn đều được đào tạo và có trình độ tay nghề tương 26
  27. đối cao đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Lực lượng lao động tham gia khai thác cát là lao động phổ thông có tay nghề thấp. 1.3 Giá trị sản xuất VLXD. Năm 2011, giá trị sản xuất ngành công nghiệp VLXD đạt 17.995 tỷ đồng, chiếm khoảng 6,7% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, trong đó: - Lĩnh vực khai thác đá xây dựng và các mỏ khác là 3.215 tỷ đồng, chiếm 17% giá trị sản xuất ngành công nghiệp VLXD. - Lĩnh vực sản xuất VLXD là 14.780 tỷ đồng, chiếm 83% giá trị sản xuất ngành công nghiệp VLXD. Bảng 4 : Giá trị sản xuất công nghiệp VLXD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 – 2011 (giá thực tế) Tỷ đồng 2008 2009 2010 2011 - Khai thác đá và mỏ khác 1.613 3.152 3.041 3.215 - Sản xuất VLXD 9.547 14.979 13.306 14.780 Tổng số 11.160 18.131 16.347 17.995 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2011 1.4. Sản lượng VLXD. Sản lượng các loại VLXD trên địa bàn trong những năm gần đây đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu về các loại vật liệu xây dựng thông thường như: gạch xây, đá xây dựng, cát xây dựng và một phần nhu cầu xi măng, vật liệu lợp, vật liệu ốp, lát, bê tông. Bảng 5 : Sản lượng các loại VLXD chủ yếu của tỉnh giai đoạn 2007 - 2011. TT Loại VLXD Đơn vị 2007 2008 2009 2010 2011 1 Xi măng 1.000 tấn 1.000 1.125 1.302 1.396 2 Gạch nung triệu viên - Lò tuy nen triệu viên 113,2 117 125 126,8 - Lò vòng triệu viên - - - 6,5 - Lò thủ công triệu viên 0,05 0,05 0,05 0,05 3 Gạch không nung triệu viên - - - - 23 4 Ngói nung triệu viên 2,83 2,85 2,85 2,98 5 Ngói không nung triệu m2 0,05 0,06 0,2 0,2 0,15 6 Đá xây dựng 1.000 m3 1.914 2.736 3.070 3.457 2.997 7 Đá ốp lát, đá tẩy, đá chẻ 1.000 m3 6,47 150 152 1,74 1,38 8 Cát xây dựng 1.000 m3 1.389 1.568 802 1.525 9 Bê tông cấu kiện 1.000 m3 385 10 Gạch gốm ốp lát 1.000 m2 9.000 11 Kính xây dựng 1.000 m2 63 85 65 69 12 Puzơlan 1.000 tấn 1.197 1.034 1.229 1.211 1.101 13 Vôi 1.000 tấn - 25 25 42 39 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh năm 2011, số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu và số liệu khảo sát của Viện VLXD. 27
  28. 2. Hiện trạng sản xuất một số chủng loại VLXD chủ yếu trên địa bàn. 2.1 Xi măng. Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 2 cơ sở nghiền xi măng, sản phẩm không chỉ cung cấp trên địa bàn tỉnh mà còn xuất đi các tỉnh miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên. Hệ thống cảng chuyên dùng nhập nguyên liệu, được thiết kế bảo đảm cho tàu có tải trọng 15.000 tấn ra vào thuận tiện. Bến xuất xi măng đường thủy cho tàu trọng tải 1.000 tấn cập bến lấy hàng một cách an toàn, cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ, hiện đại, vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm trên các phương tiện vận tải thủy và bộ. - Trạm nghiền Công ty CP xi măng Cẩm Phả có địa chỉ tại KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành. Công suất thiết kế là 1.500.000 tấn/năm, bắt đầu sản xuất năm 2006, dây chuyền thiết bị hiện đại của châu Âu. - Công ty liên doanh Holcim – Việt Nam, Trạm nghiền Thị Vải có địa chỉ tại KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành. Công suất thiết kế là 1.400.000 tấn/năm, bắt đầu sản xuất năm 2004. Trạm nghiền cách thành phố Hồ Chí Minh 72 km, nằm ở phía Đông sông Thị Vải và bao gồm cả cảng sông. 2.2 Vật liệu xây. 2.2.1 Gạch nung. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 5 cơ sở sản xuất gạch nung, với tổng công suất là 124,05 triệu viên QTC/năm, cụ thể như sau: - Sản xuất gạch nung công nghệ lò tuy nen hiện có 3 cơ sở đang hoạt động với tổng công suất là 115 triệu viên/năm, gồm Công ty Cổ phần DIC Long Hương, Công ty Cổ phần gạch ngói gốm XD Mỹ Xuân, Công ty sản xuất gạch ngói tuy nen Phú Mỹ (IDICO). Địa điểm sản xuất tại xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành là nơi có nguồn nguyên liệu đất sét rất tốt để sản xuất gạch ngói. Cả 3 cơ sở đều có dây chuyền sản xuất tiên tiến, đồng bộ, cơ giới hóa, thiết bị nhập ngoại và một số thiết bị do trong nước chế tạo. Sản phẩm gồm các loại gạch đặc, rỗng 2 lỗ, 4 lỗ đạt chất lượng theo TCVN, sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận. Sản lượng năm 2011 là 126,8 triệu viên QTC (đạt 110% công suất thiết kế). Hiện tại, Công ty sản xuất gạch ngói tuy nen Phú Mỹ (IDICO) đang mở rộng sản xuất nâng công suất lên gấp đôi (thêm 25 triệu viên/năm). - Công ty CP gạch Châu Đức, tại xã Xuân Sơn, huyện Châu Đức, công nghệ lò vòng sử dụng nhiên liệu gỗ phế thải cây cao su. Bắt đầu sản xuất năm 2011, công suất 9 triệu viên QTC/năm. Đất khai thác tự phát tại chỗ (cải tạo ruộng), chưa được cấp mỏ. Sản lượng năm 2011 là 6,5 triệu viên QTC. - Cơ sở gạch Hải Phúc, đường Võ Thị Sáu, huyện Côn Đảo, sản xuất gạch thủ công, công suất 0,05 triệu viên/năm. Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những địa phương đã cơ bản thực hiện xóa bỏ sản xuất gạch nung thủ công (trên toàn địa bàn chỉ còn một cơ sở sản xuất gạch thủ công có công suất nhỏ tại huyện Côn Đảo do nhu cầu và tính chất đặc thù riêng của huyện đảo và một số cơ sở sản xuất công nghệ lò vòng cải tiến tại huyện Châu Đức, tuy nhiên trong thời gian tới cơ sở sản xuất này đã có kế hoạch chuyển đổi sang công nghệ tuy nen). Các cơ sở gạch nung tuy nen đang sản xuất ổn định và được cấp phép khai thác đất sét tại xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành. Sản xuất gạch 28
  29. nung tuy nen tại các cơ sở đều vượt công suất thiết kế, chất lượng sản phẩm tốt, đảm bảo môi trường. 2.2.2 Gạch không nung. Sản phẩm gạch không nung bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu xây dựng của địa phương. Tuy nhiên, sản phẩm này vẫn chưa được thị trường chấp nhận rộng rãi. Nguyên nhân là do các tổ chức, cá nhân chưa tin tưởng vào chất lượng sản phẩm gạch không nung để sử dụng cho công trình. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, hiện có 6 cơ sở sản xuất gạch không nung (gồm gạch block, gạch nhẹ, tấm 3D) với quy mô vừa và lớn, tổng công suất 200 triệu viên QTC/năm. Gạch block xi măng cốt liệu: Có 4 cơ sở, với tổng công suất là 40 triệu viên QTC/năm. Gạch bê tông nhẹ, tấm tường 3D: có 3 cơ sở, bắt đầu sản xuất năm 2011 đang trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm và thăm dò thị trường, sản lượng không đáng kể. - Công ty CP Đầu tư và XD HODECO tại Phường 8, TP. Vũng Tàu sản xuất gạch nhẹ (bê tông bọt), thiết bị trong nước chế tạo, công suất 15.000 m 3/năm (tương đương 10 triệu viên QTC). Hiện tại, sản phẩm gạch nhẹ của công ty đang cung cấp để xây dựng chung cư cao tầng. - Công ty TNHH TM và dịch vụ Kim Tơ, xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền sản xuất vách ngăn và tấm sàn 3D, công suất 15.000 m 3/năm (tương đương 10 triệu viên QTC). Hiện tại công ty đang sản xuất sản phẩm để cung ứng cho tòa nhà 24 tầng mà Công ty đang xây dựng. Sản phẩm có nhiều ưu điểm như cách âm, cách nhiệt, rút ngắn thời gian thi công. - Nhà máy sản xuất bê tông nhẹ chưng áp AAC được đầu tư tại xã Tân Phước, huyện Tân Thành, đang xây dựng do Công ty Cổ phần Phước Hòa FICO làm chủ đầu tư, công suất 200.000 m 3 /năm (tương đương 140 triệu viên QTC). Sản phẩm gạch nhẹ, cách âm, cách nhiệt, không gây ô nhiễm môi trường, rất thích hợp để xây nhà cao tầng. Tổng công suất vật liệu xây không nung là 200 triệu viên QTC/năm, chiếm 54% tổng công suất vật liệu xây. Tuy nhiên, sản lượng năm 2011 không lớn chỉ đạt khoảng 23 triệu viên QTC, chiếm 17% sản lượng vật liệu xây toàn tỉnh. 2.2.3 Gạch lát terrazzo. Gạch lát terrazzo: có 5 cơ sở, với tổng công suất là 1.600 ngàn m 2/năm. Quy mô công suất của các cơ sở từ 200 – 500 ngàn m 2/năm, thiết bị nhập của Trung Quốc. Sản phẩm đạt chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, sử dụng rộng rãi trong các công trình giao thông, đô thị. Hiện tại, Công ty CP DIC Long Hương và TNHH Đại Hoàn Cầu đã sản xuất các chủng loại sản phẩm gạch lát terrazzo chịu được tải trọng lớn dùng cho bến cảng, cầu cảng 2.3 Vật liệu lợp. - Ngói nung và không nung: Công ty CP gạch ngói gốm XD Mỹ Xuân tại xã Hắc Dịch, huyện Tân Thành sản xuất ngói nung và ngói không nung tráng men màu. Dây chuyền sản xuất ngói nung đồng bộ, cơ giới hóa, công suất 2 triệu viên/năm (khoảng 91 ngàn m 2/năm). 29
  30. Năm 2005 đầu tư dây chuyền hiện đại sản xuất ngói xi măng màu với công nghệ phủ màu ướt của Italia - công suất thiết kế 200 ngàn m 2/năm. Sản phẩm của Công ty có thương hiệu trên thị trường, cung cấp cho các tỉnh lân cận và thành phố Hồ Chí Minh. - Tấm lợp kim loại: Trên địa bàn tỉnh có 05 cơ sở sản xuất tấm lợp kim loại với tổng công suất là 42.600 tấn/năm (tương đương 14,2 triệu m 2/năm), hiện nay chưa có thống kê sản lượng tiêu thụ. Sản phẩm tấm lợp đa dạng như tôn lạnh, tấm lợp 3 lớp, tấm lợp màu, tấm lợp phủ nhôm kẽm Nguyên liệu tôn cuộn nhập ngoại từ Trung Quốc, Đài Loan, Nhật 2.4 Đá xây dựng. Theo số liệu khảo sát tại các huyện, thành phố, thị xã và số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hiện tại có 20 doanh nghiệp có giấy phép đăng ký khai thác đá xây dựng và 01 cơ sở khai thác đang xin gia hạn cấp phép. Tổng công suất khai thác đá xây dựng là 7.137.000 m 3/năm, sản lượng năm 2011 đạt 2.996.660 m3 (đạt 42% công suất thiết kế). Trong giai đoạn vừa qua, hoạt động khai thác, chế biến đá xây dựng được triển khai trên địa bàn tỉnh với quy mô khai thác khác nhau từ lớn đến nhỏ. Các cơ sở khai thác đá xây dựng (đá 1x2, 4x6 ) có công suất đăng ký từ 100.000 m3/năm đến 1.000.000 m3/năm là chủ yếu, một số ít cơ sở khai thác có công suất nhỏ từ 8.000 – 20.000 m 3/năm. Sản phẩm đá được đánh giá có chất lượng tốt bao gồm các loại đá dăm rải đường, làm cốt liệu cho bê tông nhựa và cốt liệu cho bê tông xây dựng. Công nghệ khai thác chủ yếu vẫn là nổ mìn tách thành các khối đá sau đó sử dụng các thiết bị cơ giới để vận chuyển và pha, chẻ đá. Dây chuyền thiết bị chế biến đá đã được các Doanh nghiệp đầu tư hệ thống nghiền sang với công suất 450-500 tấn/giờ. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm đá xây dựng trong nội tỉnh và một số tỉnh lân cận. 2.5 Đá ốp lát, đá tẩy, đá chẻ. Theo thống kê từ Sở Tài nguyên và Môi trường Bà Rịa - Vũng Tàu và các huyện, thành phố, trên toàn tỉnh hiện có: 4 đơn vị đăng ký hoạt động chế biến khoáng sản đá granit làm đá ốp lát. Tổng công suất các cơ sở chế biến đá ốp lát là 1.015.000 m 2/năm, sản lượng năm 2011 đạt 1.380 m3 ( khoảng 42.000 m2). Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, các doanh nghiệp chế biến đá ốp lát chủ yếu sử dụng công nghệ cưa đĩa chùm, cưa đĩa tròn có kích thước từ 900 – 3.500 mm, hệ thống máy đánh bóng tự động nhiều đầu mài, dùng tia nước. Dây chuyền thiết bị đồng bộ của các nước Ý, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, mức độ cơ giới hóa đạt 90%. Sản phẩm đá ốp lát chỉ phục vụ một phần nhỏ nhu cầu trong tỉnh, còn lại được cung cấp cho thị trường các tỉnh trong cả nước, chủ yếu là thị trường các tỉnh phía Nam và xuất khẩu. Nguồn nguyên liệu đều nhập từ các tỉnh khác do đó chất lượng đá ốp lát không cao. 7 cơ sở sản xuất đá chẻ được cấp phép với tổng công suất 149.500 m 3/năm. Các cơ sở đều được cấp phép khai thác, tuy nhiên đều hết hạn trước năm 2015. Trong những năm qua sản phẩm là đá tẩy, đá chẻ, đá mỹ nghệ chủ yếu để xuất khẩu tuy nhiên sản lượng không lớn. 30
  31. 2.6 Vật liệu san lấp và cát xây dựng. Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 29 cơ sở khai thác cát san lấp và cát xây dựng đang được cấp phép, với công suất khoảng 2.865.273 m 3/năm. Công suất khai thác của mỗi cơ sở từ 13.500 đến 340.000 m 3/năm. Sản lượng khai thác năm 2011 đạt 1.525.460 m3 (53% công suất). Trong 29 cơ sở được cấp phép có 4 cơ sở khai thác cát xây dựng tại các xã Tóc Tiên và Tân Hòa huyện Tân Thành; xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc; xã Tam Phước, huyện Long Điền. Sản lượng cát xây dựng tự cung ứng rất nhỏ so với nhu cầu. Khai thác chủ yếu dung xe cuốc, cuốc trực tiếp lên xe tải vận chuyển đến nơi tiêu thụ, một số điểm mỏ có chất lượng cát tốt thì thực hiện việc bơm rửa, sàng tuyển làm cát đổ bê tong hoặc xây trát. Đối với cát nhiễm mặn chủ yếu được khai thác bằng gầu cạp, xúc lên xà lan, vận chuyển đến nơi tiêu thụ hoặc tập kết lên bờ. 2.7 Gạch gốm ốp lát. Trên địa bàn tỉnh có 6 cơ sở sản xuất gạch ceramic và granit, với tổng công suất 30,3 triệu m2/năm, địa điểm sản xuất tại KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành. Các cơ sở đều do các hãng nước ngoài đầu tư, công nghệ hiện đại, sản phẩm đạt chất lượng tốt, sản lượng năm 2011 đạt 30% công suất thiết kế. Bà Rịa- Vũng Tàu không có nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát, nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập từ các tỉnh khác hoặc nhập ngoại. 2.8 Kính xây dựng: Bà Rịa - Vũng Tàu có 2 cơ sở sản xuất kính là Công ty TNHH Kính Hùng Vinh và Công ty TNHH Công nghiệp Kính Việt Nam (Liên doanh giữa tập đoàn Nippon Sheet Glass của Nhật và Tổng công ty VLXD Số 1). - Công ty TNHH Kính Hùng Vinh: là cơ sở sản xuất kính cường lực với công suất 5 triệu m 2QTC/năm, bắt đầu sản xuất năm 2005. Địa chỉ tại số 5 KCN Đông Xuyên, thành phố Vũng Tàu. - Công ty TNHH Công nghiệp Kính Việt Nam bắt đầu sản xuất năm 2007, với công suất thiết kế 500 tấn/ngày tương đương 28 triệu m 2QTC/năm. Địa chỉ tại KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành. Công nghệ sản xuất kính nổi hiện đại của Châu Âu, mức độ cơ giới hóa 100%. 2.9 Bê tông: Trên địa bàn tỉnh có 10 cơ sở sản xuất bê tông cấu kiện và bê tông trộn sẵn với quy mô công nghiệp, tổng công suất 770.000 m3/năm. Công nghệ sản xuất hiện đại, tự động hóa, ly tâm và rung ép, với công suất 10.000 m3/năm trở lên, dây chuyền thiết bị của một số cơ sở được nhập ngoại. Các loại sản phẩm là ống cống, cột điện, bó vỉa và các loại cấu kiện bê tông. Chất lượng đạt tiêu chuẩn, sản phẩm tiêu thụ tốt trên thị trường. Hiện nay, sản lượng bê tông cấu kiện của Tỉnh chỉ đạt 50% công suất thiết kế. 2.10 Khai thác Puzơlan: Hiện tại, Bà Rịa - Vũng Tàu có 3 cơ sở khai thác puzơlan được cấp phép của Bộ Tài nguyên – Môi trường, với tổng công suất khai thác là 2.950 ngàn tấn /năm. Công suất mỗi cơ sở 250 đến 1.500 ngàn tấn/năm, khai thác tại 5 điểm mỏ thuộc các huyện Đất Đỏ và Châu Đức, thành phố Bà Rịa đều được cấp phép dài hạn đến sau năm 2020. Sản lượng năm 2011 đạt 1.101 ngàn tấn. Sản phẩm phụ gia xi măng 31
  32. puzơlan cung cấp cho các trạm nghiền xi măng trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra sản phẩm puzơlan còn được cung cấp làm bê tông đầm lăn cho xây dựng các đập thuỷ điện. 2.11 Vôi: Tỉnh hiện có 1 cơ sở sản xuất vôi theo phương thức công nghiệp của Công ty CP Tân Thành Mỹ tại KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành, công suất thiết kế 50.000 tấn/năm. Sản phẩm là chính là vôi cục cung cấp cho các nhà máy luyện thép và sản phẩm phụ là vôi bột sử dụng cho ngành nông nghiệp. Công ty thành lập năm 2006, hiện nay có 2 lò nung vôi và 1 hệ thống nghiền sàng lọc đang hoạt động. Nguyên liệu là đá vôi 4x6 lấy từ tỉnh Kiên Giang và than cục. 2.12 Men màu và frit: Công ty TNHH Fritta Việt Nam tại KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành sản xuất men, màu, frit, bắt đầu sản xuất năm 2004, sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. 3. Đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ VLXD trên địa bàn trong giai đoạn vừa qua. 3.1 Về chủng loại sản phẩm. Các loại sản phẩm VLXD đã được đầu tư khai thác, chế biến và sản xuất trên địa bàn tỉnh bao gồm: xi măng, đá khối, đá ốp lát, gạch ngói nung, gạch không nung, đá xây dựng, cát xây dựng, gạch lát terrazzo, tấm lợp kim loại, bê tông cấu kiện, kính nổi, kính an toàn, gạch gốm ốp lát, vôi, frit, puzơlan. Sản xuất VLXD trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu những năm gần đây phát triển nhanh, đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu một số loại VLXD thông thường (xi măng, gạch ngói nung và không nung, đá xây dựng, cát san lấp, tấm lợp kim loại ) cho xây dựng nội tỉnh cũng như một số chủng loại VLXD có giá trị cao cho xuất khẩu (đá ốp lát, gạch gốm ốp lát, kính nổi ). 3.2 Về công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Công nghệ sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh phần lớn là công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại trên thế giới như công nghệ: nghiền xi măng, sản xuất kính, gạch gốm ốp lát, frit, chế biến đá ốp lát. Nói chung, Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh có trình độ công nghệ sản xuất VLXD cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước và tiếp cận được với trình độ của khu vực và thế giới. Tuy nhiên một số công nghệ sản xuất còn ở mức độ trung bình như: khai thác đá xây dựng, gạch nung và không nung, bê tông, vật liệu lợp. Đối với từng chủng loại VLXD cụ thể như sau: - Sản xuất xi măng: trạm nghiền, trạm tiếp nhận và phân phối xi măng đều là một bộ phận của các nhà máy xi măng lò quay nên được đầu tư đồng bộ, dây chuyền sản xuất được cơ khí hóa và tự động hóa, của nước ngoài. Hệ thống quản lý chất lượng ISO, sản phẩm đạt chất lượng, ổn định và có thương hiệu trên thị trường. - Sản xuất gạch ngói nung: + Công nghệ sản xuất gạch nung trên dây chuyền tuynen, tiên tiến, đồng bộ, áp dụng đúng quy trình sản xuất nên chất lượng đảm bảo. Hệ máy chế biến, tạo hình được chế tạo trong nước, cơ giới hóa đồng bộ. Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam, sản phẩm tiêu thụ tốt trên thị trường. Công ty CP Gạch ngói gốm 32
  33. XD Mỹ Xuân đã chú trọng đầu tư công nghệ sản xuất những sản phẩm mỏng có giá trị kinh tế cao. + Công nghệ nung gạch trong lò vòng của Trung Quốc được áp dụng tại cơ sở sản xuất tư nhân, công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều lao động thủ công qua các khâu xếp gạch vào lò, vận chuyển. Khâu nhào trộn phối liệu và tạo hình sản phẩm sử dụng các thiết bị nhào đùn và cắt gạch EG5, EG7, EG10. Nhiên liệu thường dùng là gỗ cây cao su, ống khói xây cao khoảng 15m. Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định. - Gạch không nung: + Những cơ sở gạch block xi măng cốt liệu có quy mô công nghiệp với công suất lớn từ 5 triệu viên QTC/năm trở lên, công nghệ thiết bị đồng bộ, tự động hóa được nhập từ nước ngoài nên chất lượng sản phẩm tốt, đạt tiêu chuẩn TCVN. Những cơ sở tư nhân tại các huyện dùng thiết bị bán cơ giới do trong nước chế tạo hoặc nhập của Trung Quốc nên chất lượng sản phẩm không đều, tỷ lệ phế phẩm cao, cường độ không đảm bảo. + Những cơ sở gạch không nung nhẹ áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài: bê tông bọt, bê tông khí chưng áp AAC, tấm panen 3D. Sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn, tuy nhiên đang trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm và thăm dò thị trường. Sản phẩm gạch nhẹ và panen 3D có nhiều ưu điểm như giảm tải trọng công trình, rút ngắn thời gian thi công, cách âm, cách nhiệt tốt. - Khai thác đá xây dựng: Phần lớn các cơ sở khai thác có quy mô công suất lớn đã thực hiện công nghệ khai thác đảm bảo an toàn lao động và đạt hiệu quả cao trong khai thác. Công nghệ nổ mìn khai thác đá xây dựng phổ biến hiện đang áp dụng là phương pháp nổ mìn điện, vi sai theo hàng hoặc lỗ, kích nổ bằng kíp điện hoặc kíp điện - dây nổ. Loại thuốc nổ sử dụng hiện nay như AD1, Sofanit có chứa nhiều TNT, sức công phá mạnh nhưng thải ra nhiều khí thải độc hại. Ngoài ra một số doanh nghiệp phá đá mồ côi dùng phương pháp khoan chiết để phá đá quá cỡ, gây tiếng nổ lớn và làm đá văng xa. Về chế biến đá xây dựng các cơ sở thường sử dụng hệ nghiền, sàng đá, với công suất 450-500 tấn/giờ một số cơ sở đã chú trọng đầu tư cho công nghệ khai thác với máy khoan, máy xúc để nâng cao công suất sản xuất và cung cấp sản phẩm với chất lượng cao hơn cho nhu cầu xây dựng. - Chế biến đá ốp lát: Trong chế biến đá ốp lát, đá mỹ nghệ, các cơ sở đã đầu tư các dây chuyền chế biến đồng bộ tiên tiến có mức cơ giới hóa, tự động hóa cao với các hệ máy cưa mâm, xẻ, đánh bóng nhập ngoại từ Ý, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc Sản phẩm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, đá tẩy, đá chẻ với các tiêu chí kỹ, mỹ thuật cao, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, chủng loại sản phẩm đa dạng về kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc đã được xuất khẩu. Tuy nhiên, do nguồn nguyên liệu không ổn định nên chất lượng đá ốp lát không cao - Khai thác cát: Các đơn vị tham gia khai thác cát chủ yếu sử dụng các thuyền trang bị máy hút cát mini hút cát lên bờ sau đó sử dụng máy xúc tải lên các thiết bị vận chuyển đưa đi tiêu thụ. Một số ít đơn vị làm đường đến bãi cát xúc thẳng lên xe vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Nhiều cơ sở thực hiện việc bơm rửa sàng tuyển vật liệu san lấp thành cát đổ bê tông để tăng giá trị khoáng sản. - Gạch gốm ốp lát và kính xây dựng: Công nghệ, thiết bị đồng bộ nhập ngoại của Châu Âu, cơ giới hóa, tự động hóa ngang bằng với trình độ của thế giới 33
  34. và khu vực. Chất lượng sản phẩm gạch ốp lát và kính xây dựng đạt tiêu chuẩn Việt Nam và Châu Âu. Bên cạnh những sản phẩm VLXD nêu trên, trên địa bàn tỉnh còn một số cơ sở sản xuất gạch block bê tông, gạch lát terrazzo, tấm lợp, bê tông, men màu Các cơ sở đã chú trọng đầu tư cho sản xuất bằng các dây chuyền công nghệ tiên tiến, sản phẩm tạo ra đa dạng về chủng loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng. 3.3 Về phân bố các cơ sở sản xuất VLXD. Do những đặc điểm về phân bố tài nguyên khoáng sản, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, điều kiện cơ sở hạ tầng, sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh hiện nay phát triển mạnh và phân bố ở một số huyện, thành phố như sau: - Huyện Tân Thành: Số cơ sở sản xuất chiếm gần 54% tổng số cơ sở của tỉnh. Các chủng loại sản phẩm rất đa dạng như: xi măng, gạch ngói nung và không nung, tấm lợp kim loại, gạch gốm ốp lát, đá cát xây dựng, bê tông, vôi, kính xây dựng, men màu, frit. Quy mô các cơ sở trung bình và lớn, tập trung ở các KCN Mỹ Xuân, Phú Mỹ I. - Thành phố Vũng Tàu: Gạch không nung, tấm lợp kim loại, đá ốp lát, cát san lấp, bê tông, kính xây dựng. - Thành phố Bà Rịa: Gạch không nung, đá xây dựng, bê tông, khai thác phụ gia xi măng. - Huyện Châu Đức: Gạch nung và không nung, vật liệu san lấp, khai thác phụ gia xi măng. - Huyện Đất Đỏ: Đá chẻ, vật liệu san lấp, khai thác phụ gia xi măng. - Huyện Long Điền: Đá chẻ, vật liệu san lấp, bê tông, vật liệu xây không nung. - Huyện Xuyên Mộc: Gạch không nung, cát xây dựng. - Huyện Côn Đảo: Gạch nung, đá xây dựng, vật liệu san lấp. 3.4 Về tác động đến môi trường. Nhìn chung Bà Rịa - Vũng Tàu hiện được đánh giá là tỉnh có môi trường sinh thái còn tương đối trong sạch. Tuy nhiên các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản làm VLXD hàng năm vẫn có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường cần được đánh giá để có các biện pháp xử lý hạn chế những tác động xấu đến môi trường. Hiện nay, hàng năm Bà Rịa - Vũng Tàu sản xuất gần 130 triệu viên gạch nung, khai thác chế biến gần 3 triệu m3 đá xây dựng, hơn 1,5 triệu m3 cát xây dựng. Lượng bụi đất, đá thải ra môi trường trong quá trình khai thác, chế biến khá lớn chưa kể tác động về tiếng ồn của các khai trường đá đến các hoạt động sinh hoạt của dân cư xung quanh. Khai thác cát xây dựng tuy đã được giao cho các đơn vị có giấy phép quản lý và được sự kiểm soát gắt gao của các đơn vị chức năng nhưng do cầu về cát vượt cung, quá trình khai thác không phức tạp, trong khi lực lượng kiểm tra, thanh tra mỏng về quân số dẫn đến tình trạng khai thác cát trái phép thường xuyên xảy ra. Hoạt động sản xuất VLXD nói chung và gạch, ngói nung nói riêng đều có những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái đặc biệt là môi trường khí và nguồn tài nguyên đất sử dụng cho nông nghiệp. 34
  35. Ngoài ra, việc khai thác đất sét, cát xây dựng cũng đã làm thay đổi chất lượng nguồn nước mặt, làm tăng nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước mặt ở khu vực lân cận, làm biến đổi chất lượng nước ngầm và hạ mực nước ngầm trong khu vực do bơm tháo khô mỏ, làm hẹp dần thảm thực vật tại vùng khai thác dẫn tới làm mất khả năng giữ nước để bổ sung cho nguồn nước ngầm, gây xói lở, ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường khu vực. Tình hình thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong công tác khai thác khoáng sản được các cơ sở quan tâm như: có bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong quá trình sản xuất có chương trình giám sát môi trường định kỳ theo tần suất (2 lần/năm), có phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác, ký Quỹ Bảo vệ môi trường. 3.5 Về công tác quản lý Nhà nước. Công tác quản lý sản xuất và khai thác khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn qua đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt là công tác quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản. Tỉnh đã thực hiện cấp phép hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản theo đúng quy trình và quy định của Luật khoáng sản và Thông tư của Chính phủ. Các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện tốt trách nhiệm quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân trong việc triển khai các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất VLXD. UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra theo định kỳ, để từ đó có những giải pháp, đề xuất, kiến nghị kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc đối với hoạt động sản xuất VLXD. Tuy nhiên, vấn đề quản lý sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản làm VLXD của Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển ngành. Sở Xây dựng đã có phòng Giám định với chức năng quản lý về hoạt động trong ngành xây dựng và VLXD, số lượng chuyên viên được giao nhiệm vụ theo dõi ngành VLXD ít nên còn những hạn chế nhất định. Tại một số huyện việc phối kết hợp giữa các phòng như Tài nguyên môi trường, Kinh tế hạ tầng và UBND các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước về VLXD chưa thật chặt chẽ, chưa nắm chắc tình hình thực tế. Một số hoạt động sản xuất VLXD ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và đời sống nhân dân đã gây bức xúc trong dư luận như: khai thác cát trái phép, đất sét gạch ngói, đá xây dựng vẫn chưa được giải quyết triệt để. 3.6 Thị trường VLXD. Trong những năm qua, Bà Rịa – Vũng Tàu đã đẩy mạnh đầu tư tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc đầu tư xây dựng, cải tạo và mở rộng hệ thống đô thị; xây dựng các khu công nghiệp; hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng, thủy lợi; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và cung ứng VLXD cho các tỉnh lân cận, sẽ tạo điều kiện cho thị trường VLXD của tỉnh phát triển. - Nguồn VLXD được sản xuất trong tỉnh gồm: xi măng, gạch ngói nung và không nung, tấm lợp kim loại, đá, cát xây dựng, đá ốp lát, gạch gốm ốp lát, bê tông, kính xây dựng, men màu và frit - Nguồn VLXD được cung ứng từ ngoài như: tấm lợp amiăng xi măng, cát bê tông, vật liệu san lấp, sứ vệ sinh. 35
  36. - Nguồn VLXD Bà Rịa- Vũng Tàu cung ứng cho các tỉnh khác và xuất khẩu: xi măng, đá xây dựng, gạch ngói không nung, tấm lợp kim loại, gạch gốm ốp lát, kính xây dựng, men màu, frit, đá ốp lát, bê tông. Mạng lưới các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã được thống kê đến nay như sau: - Thành phố Vũng Tàu: 233 cơ sở, tập trung chủ yếu trên các tuyến đường Huyền Trân Công Chúa, đường 30/4, đường Bình Giã. - Huyện Tân Thành: 77 cơ sở, tập trung nhiều ở Thị trấn Phú Mỹ và xã Mỹ Xuân. - Huyện Xuyên Mộc: 50 cơ sở. - Huyện Côn Đảo: 08 cơ sở. - Huyện Đất Đỏ: 20 cơ sở. Theo điều tra, thống kê tiêu thụ VLXD trên địa bàn tỉnh như sau: Bảng 6: Tiêu thụ VLXD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2011 TT Chủng loại Đơn vị Tiêu thụ 1 Xi măng 1.000 Tấn 524 2 Vật liệu xây Triệu viên 247 3 Vật liệu lợp 1.000 m2 1.210 4 Đá xây dựng 1.000 m3 807 5 Cát xây dựng 1.000 m3 756 6 Vật liệu ốp lát 1.000 m2 2.724 7 Sứ vệ sinh 1.000 sản phẩm 101 8 Kính xây dựng 1.000 m2 908 Nguồn: Số liệu điều tra của Sở Xây dựng Bà Rịa-Vũng Tàu và Viện Vật liệu xây dựng Sản xuất VLXD và hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trong thời gian vừa qua đã và đang phát triển sôi động ở nhiều huyện, thành phố trên địa bàn, đáp ứng được nhu cầu VLXD ngày càng tăng của thị trường, giải quyết việc làm và đóng góp đáng kể vào ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất VLXD cũng đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết như sau: - Vật liệu xây, lợp ở Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu là gạch, ngói nung. Vật liệu xây dựng không nung đã xuất hiện tại một số địa phương tuy nhiên chưa được chú trọng phát triển và giới thiệu nhiều đến người tiêu dùng. Đến nay Bà Rịa - Vũng Tàu đã có cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung được đầu tư dây chuyền có mức tự động hóa cao, sản lượng chiếm một tỉ lệ nhỏ trên tổng số cơ sở và thị phần không đáng kể trong khi Bà Rịa - Vũng Tàu cũng có nhiều thuận lợi để phát triển gạch không nung. - Cát bê tông và xây trát cung cấp cho xây dựng trong thời gian vừa qua rất thiếu, chủ yếu nhập từ các tỉnh khác. Trong thời gian tới, khi nhu cầu xây dựng tăng cao cần thiết tiến hành điều tra, thăm dò đồng thời quy hoạch các địa điểm cụ thể giao cho doanh nghiệp và chính quyền địa phương sở tại quản lý và khai thác nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên đảm bảo đủ cát cho nhu cầu xây dựng của tỉnh. - Nhu cầu vật liệu san lấp phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh trong giai đoạn tới là rất lớn. Do đó cần có những giải pháp để đáp ứng kịp 36
  37. thời cho nhu cầu của các nhà đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh. - Khai thác đá xây dựng cần được sắp xếp và quy hoạch nhằm đảm bảo phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường của tỉnh cũng như trong vùng nhưng không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và đời sống nhân dân. II.DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020. 1. Dự báo thị trường VLXD. Nhu cầu VLXD trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn tới sẽ tiếp tục tăng phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các tuyến đường giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, phát triển hệ thống giao thông nông thôn, nâng cấp và mở rộng xây dựng hệ thống đô thị, các thị trấn, thị tứ, các khu, cụm công nghiệp, xây dựng các đường dây tải điện, xây dựng trường học, tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống kênh mương thuỷ lợi nội đồng vv Mức sống của dân cư trong tỉnh ngày một nâng cao, người dân sẽ có điều kiện tích luỹ để xây dựng, cải tạo nhà ở cùng với việc giải quyết nhu cầu nhà ở cho số dân cư tăng thêm hàng năm. Trong giai đoạn tới, cùng với chính sách chung của Nhà nước về phát triển nhà ở, tỉnh sẽ đẩy mạnh xây dựng những khu nhà ở xã hội phục vụ nhu cầu của sinh viên và công nhân. Vì vậy, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ cần một khối lượng lớn VLXD bao gồm các loại VLXD như: xi măng, vật liệu xây lợp, đá, cát sỏi xây dựng, các loại vật liệu trang trí hoàn thiện, vật liệu ốp lát nội thất, lát hè, sơn trang trí, vật liệu chống thấm vv để đáp ứng nhu cầu xây dựng phát triển đô thị. Nước ta hiện trong giai đoạn hội nhập vào thị trường thế giới, vì thế các loại vật liệu xây dựng cao cấp xuất hiện tại thị trường Việt Nam sẽ nhiều hơn, nhất là các sản phẩm VLXD có xuất xứ từ thị trường các nước ASEAN, Trung Quốc. Nhiều chủng loại VLXD sản xuất trên địa bàn không những sẽ phải cạnh tranh mạnh hơn về chất lượng, mẫu mã và giá cả vv với các sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước mà còn phải cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập. Thị trường VLXD trên địa bàn trong giai đoạn tới dự báo như sau: - Nhu cầu về xi măng sẽ có mức tăng trưởng cao trong thời gian tới không chỉ về số lượng mà còn đa dạng về chủng loại. Là tỉnh có chiều dài bờ biển khoảng 305,4 km, xuyên suốt chiều dài của tỉnh và huyện đảo Côn Đảo vì vậy bên cạnh các chủng loại xi măng thương phẩm thông thường (PC40, PCB40 ), việc xây dựng các công trình quốc phòng, các công trình công nghiệp trên biển và ven biển sẽ cần sử dụng các chủng loại xi măng đặc biệt (xi măng bền sun phát, xi măng giếng khoan). Bà Rịa - Vũng Tàu không có lợi thế về nguồn nguyên liệu đá vôi cho sản xuất xi măng, do vậy nhu cầu xi măng của tỉnh sẽ được đáp ứng kết hợp từ các trạm nghiền, trạm trung chuyển trong tỉnh và các nhà máy xi măng từ hai miền Nam, Bắc. - Căn cứ vào tiềm năng của tỉnh đồng thời quán triệt định hướng quy hoạch phát triển VLXD không nung theo Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 về 37
  38. việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, việc sản xuất vật liệu xây không nung và vật liệu xây nhẹ để thay thế một phần gạch nung trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ được phát triển với xu hướng ngày càng tăng ở những giai đoạn sau. - Nguồn đá xây dựng được phép khai thác trong tỉnh tập trung ở các huyện Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc, Long Điền, Côn Đảo và TP. Bà Rịa. Trong thời gian tới, đây vẫn sẽ là các trung tâm khai thác chế biến đá phục vụ nhu cầu xây dựng hạ tầng, giao thông và các khu đô thị trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên, để đáp ứng đủ nhu cầu của tỉnh và xuất cho các tỉnh trong vùng, cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường đá xây dựng, tạo điều kiện cho các cơ sở có năng lực thăm dò và khai thác các mỏ đá còn lại đồng thời tăng cường quản lý môi trường trong khai thác, chế biến nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên và lựa chọn được các doanh nghiệp có năng lực thực sự. - Khai thác cát bê tông và xây trát, vật liệu san lấp trong giai đoạn vừa qua không đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh. Trong giai đoạn tới, bên cạnh nguồn cát từ các điểm mỏ trên, cần thiết phải triển khai công tác thăm dò, khai thác các điểm mỏ mới nhằm đáp ứng nhu cầu về cát ngày một tăng để đáp ứng đủ cho nhu cầu của tỉnh. Đồng thời bổ sung nguồn cát xây dựng còn thiếu bằng việc đầu tư các cơ sở cát nghiền từ nguồn đá xây dựng. - Gạch gốm ốp lát, kính xây dựng và đá ốp lát là các sản phẩm trang trí, hoàn thiện công trình xây dựng đòi hỏi tính thẩm mỹ cao. Đây là các chủng loại mà Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều lợi thế cạnh tranh. Việc phát triển sản xuất các sản phẩm ốp lát và kính xây dựng không chỉ phục vụ nhu cầu xây dựng nội tỉnh mà còn là nguồn lực xuất khẩu tiềm năng. Là tỉnh có lợi thế phát triển du lịch biển, lợi thế này đã và đang được tỉnh khai thác một cách hiệu quả. Do vậy, hiện tại cũng như trong tương lai, nhu cầu sử dụng các loại vật liệu trang trí, mỹ nghệ cho xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất của các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, nhà nghỉ, khách sạn.vv sẽ tăng cao cả về sản lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm VLXD này cần được đầu tư chiều sâu về công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Như vậy trên cơ sở nguồn nguyên liệu tại chỗ, trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ phát triển một số loại VLXD như sau:  Loại nguyên liệu và sản phẩm có lợi thế cạnh tranh lớn: phụ gia xi măng, đá xây dựng, xi măng, gạch không nung nhẹ, ngói nung và không nung, đá ốp lát tự nhiên là các loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh lớn; bên cạnh mục tiêu cung ứng cho nhu cầu xây dựng nội tỉnh còn cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.  Các chủng loại VLXD ít có lợi thế cạnh tranh: gạch nung, tấm lợp sẽ được phát triển sản xuất để phục vụ nhu cầu xây dựng trong tỉnh là chủ yếu vì đây là các loại sản phẩm có giá trị gia tăng không cao, giá thành chịu ảnh hưởng lớn bởi phương thức và khoảng cách vận chuyển trong khi Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng mà các tỉnh lân cận có năng lực sản xuất VLXD lớn như Bình Dương, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh.  Các chủng loại VLXD có khả năng cạnh tranh: gạch gốm ốp lát, kính xây dựng, vôi, gạch lát bê tông (terrazzo, gạch lát hè tự chèn), bê tông cấu kiện: ngoài việc thoả mãn nhu cầu trong tỉnh các sản phẩm VLXD này có thể cung ứng 38
  39. cho các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ và cả nước.  Các loại VLXD sản xuất trong tỉnh chưa tự đáp ứng được sẽ cung ứng từ bên ngoài vào để đáp ứng nhu cầu của thị trường như: cát xây dựng, vật liệu san lấp, sứ vệ sinh, tấm lợp amiăng xi măng, sơn, bột màu, phụ gia bê tông 2. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất VLXD tác động đến sự phát triển một số lĩnh vực VLXD của tỉnh. Trong những năm qua ngành công nghiệp sản xuất VLXD đã có những đổi mới mạnh mẽ về công nghệ, trong đó có một phần không nhỏ nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Trong tương lai ngành công nghiệp VLXD sẽ còn tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh hơn nữa. 2.1 Vật liệu xây. 2.1.1 Đối với sản xuất gạch nung: - Về công nghệ: Công nghệ sản xuất gạch đất sét nung sẽ đi theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm chi phí đầu tư, giảm ô nhiễm môi trường. Việc lựa chọn công nghệ lò nung tuy nen là hợp lý vì đây có thể xem là công nghệ tương đối sạch, có định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu thấp, tận thu được các nguồn năng lượng (mặt trời, nhiệt thải) và chất thải cao nhất, mức độ cơ giới hoá, năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường. - Về sản phẩm: Phát triển gạch nung chất lượng cao do đất sét sẽ dần cạn kiệt, vì vậy không thể sử dụng đất sét để sản xuất những loại gạch xây thông thường, chất lượng thấp. Trong tương lai chỉ dành để sản xuất các loại gạch nung có giá trị kinh tế, hàm lượng khoa học kỹ thuật cao như các loại gạch xây không trát, gạch có độ rỗng lớn, hoặc sản xuất các sản phẩm mỏng như ngói nung, gạch ốp lát 2.1.2 Đối với sản xuất vật liệu xây không nung: - Hiện tại, sản xuất gạch không nung trên địa bàn tỉnh khá phát triển về cả chủng loại và quy mô. Công suất gạch không nung chiếm 55% tổng công suất vật liệu xây. Tuy nhiên, sản lượng năm 2011 thì không lớn chỉ chiếm khoảng 10% trong cơ cấu vật liệu xây. Cùng với Luật khoáng sản đã được ban hành, nếu Nhà nước thực hiện chính sách tăng thuế sử dụng tài nguyên đất và yêu cầu người sử dụng phải có biện pháp hoàn trả lại mặt bằng sau khi khai thác đất để sử dụng vào mục đích xây dựng khác (như các nước đã thực hiện) sẽ làm cho giá thành sản xuất và giá bán gạch đất sét nung tăng lên, khi đó gạch không nung sẽ có cơ hội phát triển sản xuất và sẽ cạnh tranh được về giá với gạch nung. - Về quy mô và công nghệ sản xuất: o Sản phẩm gạch xi măng – cốt liệu: Đối với các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung sẽ đầu tư các cơ sở có công suất lớn: 10, 15, 20, 40 triệu viên/năm. Đối với những khu vực có nhu cầu vật liệu xây thấp, không tập trung sẽ đầu tư các cơ sở sản xuất gạch block với quy mô nhỏ, công suất 1 - 2 triệu viên/năm, công nghệ sản xuất thiết bị cố định hoặc di động. o Sản phẩm gạch bê tông khí chưng áp: trong điều kiện Bà Rịa - Vũng Tàu nên chọn dây chuyền công suất từ 100.000 m 3/năm đến 200.000 m3/năm, tuỳ 39
  40. thuộc vào nhu cầu tiêu thụ, nguồn nguyên liệu trong khu vực và năng lực của nhà đầu tư; khi có điều kiện có thể nâng công suất lên cao hơn. o Sản phẩm bê tông bọt: so với bê tông khí chưng áp, suất đầu tư cho dây chuyền công nghệ có mức thấp hơn, hệ thống thiết bị đã được chế tạo trong nước. Các cơ sở sản xuất bê tông bọt hiện nay thường có công suất từ 10.000 m3/năm đến 20.000 m3/năm. Quy mô sản xuất thích hợp với các cụm đô thị vừa và nhỏ, khu tập trung dân cư là 15.000 m3/năm/1ca làm việc, làm việc 2 ca/ngày, tương ứng với công suất sản xuất 10 triệu viên gạch quy tiêu chuẩn. 2.2 Vật liệu lợp: Sản xuất ngói đất sét nung trong cơ sở gạch tuy nen, sẽ theo hướng công nghệ tiên tiến, hiệu quả kinh tế cao. Đối với các cơ sở tấm lợp kim loại đầu tư công nghệ sản xuất các sản phẩm tấm lợp cách âm, cách nhiệt, tấm lợp composite, tấm lợp polycarbonat. 2.3 Đá xây dựng: Công nghệ khai thác chủ yếu là: Khai thác khấu suốt theo lớp xiên trình tự từ trên xuống; khai thác theo phương pháp cắt tầng lớn và có thể kết hợp cả hai phương pháp nêu trên, tuỳ thuộc vào mức đầu tư và trình độ công nghệ khai thác của mỗi nước. Đá sau khi khoan nổ mìn được bốc xúc, vận tải vào máy đập sàng phân loại sản phẩm, quy mô khai thác thông thường với công suất 50.000-200.000 m3/năm. 2.4 Công nghệ sản xuất bê tông: Công nghệ sản xuất cấu kiện, bê tông tiền chế bán lắp ghép: để phục vụ xây dựng nhà cao tầng cần thiết phát triển sản xuất bê tông cấu kiện với quy mô công nghiệp. Dây chuyền sản xuất bê tông cấu kiện, bê tông tiền chế, bê tông dự ứng lực, bê tông tươi, vữa trộn sẵn phải cơ giới hoá và tự động hoá với công nghệ tiên tiến kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, đảm bảo chất lượng tốt thay thế cho bê tông trộn thủ công và bán cơ giới. 2.5 Công nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát, men màu, frit, kính xây dựng: Hiện nay công nghệ sản xuất các chủng loại sản phẩm trên đều ở mức hiện đại và ổn định. Tuy nhiên trong giai đoạn tới cần đầu tư chiều sâu công nghệ để nâng cao chất lượng và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Đầu tư cho công nghệ in tạo ra nhiều sản phẩm có mẫu mới, màu sắc, hoa văn tự nhiên, men màu, men mờ độc đáo. Đối với sản phẩm kính, đầu tư công nghệ kính an toàn, kính cách âm và cách nhiệt, kính trang trí Về công nghệ sản xuất VLXD, trong giai đoạn gần đây đã có một số thay đổi, dự báo sau năm 2020 sẽ tiếp tục có một số thay đổi như sau: - Trình độ công nghệ sản xuất VLXD sẽ có những bước tiến nhưng không lớn vì sự xuất hiện của các dây chuyền công nghệ Trung Quốc giá thành thấp, tạo sự đan xen về công nghệ sản xuất. Số công nghệ lạc hậu sẽ giảm, đặc biệt các cơ sở có sức cạnh tranh kém do chất lượng sản phẩm thấp, năng suất lao động kém. Đến năm 2020, các loại hình công nghệ sẽ được đầu tư với mức độ tự động hoá, tin học hoá ngày càng cao. Thời gian hoạt động của thiết bị sẽ kéo dài hơn làm tăng hiệu quả sử dụng. 40
  41. - Sự chuyển biến trong việc sử dụng năng lượng (giảm tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm, việc sử dụng năng lượng từ các nguồn phế thải công nghiệp) góp phần giảm giá thành sản phẩm, giảm suất đầu tư. Đầu tư chế biến nguyên liệu sẽ đạt tới trình độ cao. Nguồn nguyên liệu chất lượng cao sẽ ngày càng khan hiếm hơn, vì vậy việc sử dụng nguyên liệu chất lượng thấp, được chế biến, phối trộn sẽ là hướng chủ đạo trong công nghệ sản xuất VLXD. Đến năm 2020, định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, điện năng bắt buộc phải giảm đối với tất cả các sản phẩm VLXD do phải cạnh tranh với nhau ngày càng quyết liệt. Chất lượng sản phẩm đạt ở mức hoàn thiện cao và sẽ xuất hiện nhiều sản phẩm mới, công nghệ mới. - Việc đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất VLXD sẽ làm tăng chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong sản xuất (để xử lý ô nhiễm do sản xuất mang lại). Các phế thải công nghiệp sẽ sử dụng ngày càng nhiều làm nguyên liệu sản xuất một số loại VLXD, góp phần bảo vệ môi trường; tuy nhiên cũng làm tăng chi phí đầu tư so với việc sử dụng các nguyên liệu truyền thống. Công nghệ được áp dụng theo hướng bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến, sản xuất sản phẩm và sẽ sử dụng tối đa phần phát thải của ngành VLXD cho công nghiệp khác. - Công nghệ hoàn thiện sản phẩm sẽ được chú trọng phát triển, làm tăng chất lượng sản phẩm; các sản phẩm được làm ra đa dạng hơn, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng làm tăng giá trị sản phẩm/đơn vị khối lượng. - Sự thay đổi về tư vấn (đội ngũ tư vấn sẽ ngày càng được nâng cao về kiến thức, trình độ) sẽ giúp cho việc tổ chức lại sản xuất tại các cơ sở, nâng cao được chất lượng sản phẩm và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân vận hành sản xuất sẽ có trình độ cao hơn, làm chủ được các công nghệ sẽ đem lại hiệu quả trong sản xuất cao hơn. 3. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng đến năm 2020. Các căn cứ được sử dụng để dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 như sau: - Số liệu thống kê về tình hình sản xuất, tiêu thụ VLXD trong một số năm qua do các sở và các huyện, thành phố; các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất VLXD trong tỉnh đã điều tra, tổng hợp và cung cấp cho dự án. - Tổng vốn đầu tư trong tỉnh trong từng giai đoạn từ nay đến năm 2020. - Dự báo phát triển dân số từ nay đến năm 2020. Kết hợp với ý kiến chuyên gia để cân đối, đưa ra các chỉ tiêu phục vụ công tác tính nhu cầu VLXD trên địa bàn tỉnh tại các năm mốc từ nay đến năm 2020. Phương pháp dự báo sử dụng: - Dự báo nhu cầu VLXD theo vốn đầu tư. - Dự báo nhu cầu VLXD theo bình quân sản phẩm trên đầu người. Một số nhận định trong công tác dự báo. Dữ liệu cơ sở phục vụ dự báo bao gồm các số liệu thống kê về tình hình sản xuất VLXD từ các Sở, Ngành và Cục Thống kê Bà Rịa - Vũng Tàu kết hợp với thông tin, số liệu điều tra mà Sở Xây dựng và Viện Vật liệu xây dựng đã tiến hành thu thập tại các huyện, thành phố và các đơn vị sản xuất VLXD lớn trong toàn tỉnh. 41