Quản lý phát triển đô thị vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Quản lý phát triển đô thị vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- quan_ly_phat_trien_do_thi_vung_dong_bao_dan_toc_thieu_so_o_v.pdf
Nội dung text: Quản lý phát triển đô thị vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- See discussions, stats, and author profiles for this publication at: Quản lý phát triển đô thị vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam Article · December 2016 CITATIONS READS 0 43 2 authors, including: Kham Tran Vietnam National University, Hanoi 40 PUBLICATIONS 21 CITATIONS SEE PROFILE Some of the authors of this publication are also working on these related projects: Understanding Daily Life in Vietnam View project All content following this page was uploaded by Kham Tran on 13 December 2016. The user has requested enhancement of the downloaded file.
- Quản lý phát triển đô thị vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam Nguyễn Văn Chiều1, Trần Văn Kham1 1Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Email: khamtv@ussh.edu.vn Nhận ngày 20 tháng 10 năm 2016. Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 11 năm 2016 Tóm tắt: Hiêṇ nay vùng dân tôc̣ thiểu số (DTTS) đang chịu nhiều sức ép từ quá trình phát triển đô thị: đời sống của đồng bào ngày càng bấp bênh do sự thay đổi của phương thức sinh kế truyền thống, sự gia tăng chênh lệch về mức sống, đời sống văn hóa tinh thần bị tác động bởi lối sống đô thị, môi trường tự nhiên bị biến đổi Những nhân tố này nếu không được giải quyết một cách hiệu quả có thể sẽ tạo ra những rào cản lớn trong việc đạt được mục tiêu quản lý phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam trong những năm tới. Từ khóa: Quản lý, dân tộc thiểu số, đô thị, phát triển đô thị bền vững. 1. Mở đầu Trong suốt quá trình lãnh đạo cách vùng xa, vùng biên giới, nơi có vị trí đặc mạng, Đảng ta và Nhà nước luôn chủ biệt quan trọng về kinh tế, an ninh quốc trương coi phát triển bền vững nói chung và phòng và môi trường sinh thái. Theo Kết phát triển đô thị bền vững vùng DTTS là quả Điều tra thu thập thông tin về thực một mục tiêu chiến lược. Thực hiện chủ trạng kinh tế - xã hội của 53 DTTS năm trương này, đến nay nước ta đã hình thành 2015, tổng số dân số của 53 DTTS là hệ thống chính sách dân tộc bao phủ trên 13.386.330 người, trong đó đồng bào DTTS các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội và an sống tại các khu vực đô thị có 1.389.328 ninh quốc phòng. Hàng năm, Nhà nước người, (chiếm khoảng 11%) [5]. quan tâm đầu tư hàng nghìn tỉ đồng để thực Về lao động - việc làm, kết quả điều tra hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội vùng DTTS. Nhờ đó bộ mặt nông thôn hội của 53 DTTS năm 2015 cho thấy có miền núi có nhiều thay đổi, đời sống đồng 81,9% lao động là người DTTS (từ 15 tuổi bào DTTS được cải thiện đáng kể. Tại các trở lên) làm việc trong khu vực nông, lâm khu vực đô thị, đời sống đồng bào DTTS đã nghiệp và thủy sản, cao hơn 1,9 lần tỷ lệ được cải thiện đáng kể và có nhiều cơ hội chung của cả nước (44,0%). Đặc biệt, ở một để gia tăng chất lượng sống. Tuy nhiên thực số dân tộc thiểu số như Xơ Đăng, Khơ Mú, tế vẫn còn thấp so với các nhóm dân cư La Ha, Mông, Rơ Măm, Xinh Mun, phát triển khác. Điều đó đòi hỏi cần đổi mớ i Brâu , tỷ trọng lao động làm việc trong quản lý phát triển đô thị nhằm thực hiện ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cao từ phát triển đô thị bền vững gắn với đảm bảo 95% đến 100%. Mặc dù thu nhập của đồng đời sống đồng bào DTTS. bào DTTS tại các khu vực đô thị cao hơn so với đồng bao DTTS taị khu vực nông 2. Đời sống của đồng bào DTTS tại các ̀ thôn, miền núi, song họ vẫn chưa đảm bảo khu vực đô thị hiện nay Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong được mức sống do chi phí sinh hoạt cao tại đó có 53 DTTS. Đa số các DTTS cư trú chủ các đô thị. Tỷ trọng cơ cấu nguồn thu của yếu ở địa bàn miền núi, vùng cao, vùng sâu, họ vẫn phụ thuộc nhiều vào hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản. 1
- Đóng góp vào thu nhập từ các hoạt động DTTS tại các khu vực đô thị có nguy cơ bị phi nông nghiệp như thương mại, dịch vụ, mai một, mức độ thụ hưởng văn hóa của du lịch của các hộ gia đình DTTS ở các đô người dân còn thấp, tệ nạn xã hội diễn biến thị còn nhỏ. phức tạp và có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, sinh kế và đời sống của đồng Tính đến năm 2014, tỷ lệ xã có người bào DTTS tại các khu vực đô thị cũng chịu DTTS và tỷ lệ người DTTS nghiện ma túy tác động rất lớn do tác động của quá trình ở thành thị lần lượt là 51,4% và 0,28%, tỷ đô thị hóa và kinh tế thị trường, sự biến lệ xã có người DTTS và tỷ lệ người DTTS đổi, suy thoái của môi trường tự nhiên, nhiễm HIV là 50,5% và 0,22% [5]. (như: rừng bị tàn phá, đất đai bị phong hoá, Việc tiếp cận dịch vụ y tế, chăm sóc sức xói mòn, tính đa dạng sinh học giảm mạnh, khỏe của đồng bào DTTS tại các khu vực môi trường sống bị thu hẹp, bị ô nhiễm, lũ đô thị cũng còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ trạm lụt, khô hạn xảy ra thường xuyên). y tế và nhân viên y tế trong vùng đồng bào Mặc dù khu vực đô thị có nhiều điều DTTS tại các đô thị còn thấp so với mặt kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hơn so bằng cả nước. Hiện nay còn khoảng 27,6% với khu vực miền núi, biên giới và hải đảo, trạm y tế chưa được kiên cố hóa và chỉ có nhưng do phong tục, tập quán và trình độ khoảng 37% thôn thuộc khu vực đô thị có nhân lực còn hạn chế nên mức sống, khả nhân viên y tế. Tỷ lệ lao động là người năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của DTTS có trình độ chuyên môn làm việc đồng bào DTTS vẫn còn thấp so với các trong lĩnh vực y tế còn rất nhỏ so với tỷ lệ nhóm dân cư phát triển khác tại đô thị. Tỷ chung cả nước. Chất lượng nguồn nhân lực là lệ hộ DTTS nghèo và cận nghèo tại các khu người DTTS tại các khu vực đô thị và s ố vực đô thị vẫn còn cao so với các hô.̣ lượng người DTTS tham gia vào các cơ quan Chất lượng cuộc sống của đồng bào Đảng, nhà nước, đoàn thể xã hội ở đô thị còn DTTS tại các khu đô thị còn chưa tương thấp, bất bình đẳng giới trong đào tạo, sử dụng xứng với tiêu chuẩn sống đô thị. Đại đa số lao động nữ là người dân tộc thiểu số tại các đồng bào DTTS sống tại các vùng ven đô, khu vực đô thị còn cao. những nơi thường có chất lượng thấp về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, (như: điện, đường giao thông, văn hóa xã hội và Mặc dù đồng bào DTTS tại các khu vực y tế còn thấp). Hiện nay, vẫn còn khoảng đô thị đã nhận được sự quan tâm và có 1,1% số thôn, ấp, bản thuộc vùng DTTS tại nhiều cơ hội thuận lợi để nâng cao mức các khu vực đô thị chưa có điện để phục vụ sống của bản thân và gia đình nhưng thực tế sinh hoạt và sản xuất; hệ thống đường giao chất lượng sống của họ vẫn còn nhiều khó thông đến trung tâm xã, phường, thị trấn khăn và thách thức. (như: thu nhập bấp chưa được cứng hóa (chỉ có 69,5% thôn, ấp, bênh, tỷ lệ nghèo và nghèo đa chiều còn bản vùng DTTS tại các khu vực đô thị có cao; chênh lệch giàu nghèo và bất bình đường nhựa, 26,8% có đường bê tông, 1,0% đẳng xã hội có xu hướng tăng lên; những đường rải sỏi). Các thiết chế phục vụ đời tác động của quá trình đô thị hóa, công sống văn hóa tinh thần cho đồng bào DTTS nghiệp hóa đến sinh kế, văn hóa tộc người tại các khu vực đô thị còn chưa được đảm ngày càng rõ nét; phương thức sản xuất, bảo và thậm chí nhiều nơi còn chưa có nhà quan hệ cộng đồng, phong tục tập quán, lối văn hóa để phục vụ các sinh hoạt cộng sống của đồng bào DTTS tại các khu vực đồng. đô thị ngày càng bị mai một, biến đổi, ) Đặc biệt, do những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa và kinh tế thị trường, đời sống văn hoá tinh thần của các 2
- 3. Nguyên tắc quản lý phát triển đô thị quán của đồng bào DTTS; phải đảm bảo sự bền vững tham gia dân chủ của người dân trong tiến Với nhận thức rằng, đồng bào DTTS là trình phát triển đô thị; phải tạo điều kiện một bộ phận hữu cơ của cuộc sống đô thị và thuận lợi để cộng đồng DTTS tại các khu đánh giá sâu sắc tầm quan trọng của quản lý vực đô thị được tham gia quyết định, thực phát triển đô thị bền vững, Nhà nước ta chủ hiện và giám sát chính sách, qua đó góp trương: “từng bước hình thành hệ thống đô phần hình thành đô thị phát triển đa văn thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, hóa, đời sống tinh thần, bản sắc văn hóa của thân thiện với môi trường chú trọng phát các DTTS vừa được hội nhập, vừa được gìn triển đô thị miền núi” [2, tr.96]. Trong khi giữ và phát huy. xây dựng và thực hiện chính sách phát triển Công tác quản lý phát triển đô thị bền kinh tế - xã hội tại các đô thị Nhà nước ta vững phải lấy con người, trong đó có đồng đặc biệt quan tâm “đến các tầng lớp, bộ bào DTTS tại các đô thị làm trung tâm. Các phận yếu thế trong xã hội, khắc phục xu chính sách đảm bảo đời sống đồng bào hướng gia tăng phân hóa giàu nghèo, bảo DTTS tại đô thị phải hướng đến sự cân đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền bằng giữa mục tiêu phát triển bền vững vững” [2, tr.135]. Đặc biệt, trong điều kiện vùng đồng bào DTTS tại các đô thị, giữa đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra với tốc tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, độ nhanh như hiện nay, để đảm bảo đời giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi sống của đồng bào DTTS tại các khu vực trường tự nhiên; phải ưu tiên cho các lợi ích đô thị thị cần “bảo đảm an sinh xã hội, nâng của người DTTS trên cơ sở tôn trọng sự cao phúc lợi xã hội ; nâng cao chất lượng bình đẳng, quyền được thông báo, tham vấn chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng và quyết định những vấn đề liên quan trực dân số, chất lượng cuộc sống của nhân dân; tiếp đến cuộc sống của họ; phải phát huy thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, được vai trò chủ động, sáng tạo và nội lực thu nhập; xây dựng môi trường sống lành vươn lên của đồng bào DTTS, khắc phục tư mạnh, văn minh, an toàn” [2, tr.78]. tưởng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước và cộng Để đảm bảo đời sống, phát triển kinh tế - đồng; phải giải quyết đúng mức các vấn đề xã hội vùng DTTS tại các khu vực đô thị xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh gắn với phát triển đô thị bền vững phải thần của đồng bào các dân tộc tại đô thị. được coi là một bộ phận hữu cơ của chiến Chính sách an sinh xã hội đặc thù đối với lược Phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đồng bào DTTS tại các khu vực đô thị phải đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. là một cấu thành chặt chẽ trong hệ thống Theo đó, phát triển kinh tế - xã hội vùng chính sách phát triển kinh tế - xã hội đô thị đồng bào DTTS ở các khu vực đô thị vừa theo xu thế xóa bỏ dần sự cách biệt về mức phải “phù hợp với sự phân bố và trình độ sống giữa đô thị với nông thôn và miền núi; phát triển lực lượng sản xuất, với yêu cầu phải lấy phát triển đô thị làm khung. Chính của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sách an sinh xã hội đối với đồng bào DTTS và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”, tại các khu vực đô thị phải hướng đến xóa phải “tạo ra sự phát triển cân đối giữa các đói giảm nghèo, xóa nhà ổ chuột, đảm bảo vùng. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông phát triển bền vững vùng đồng bào DTTS thôn, bảo đảm chiến lược an ninh lương tại các đô thị; thực quốc gia; nâng cao chất lượng đô thị, Phải hỗ trợ hiệu quả cho đồng bào trong bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa việc điều chỉnh nghề nghiệp, chuyển hướng truyền thống phù hợp từng giai đoạn phát thu nhập, thay đổi bản sắc xã hội và thay triển chung của đất nước” [4]. Quy hoạch đổi không gian sống để hòa nhập, thoát phát triển đô thị phải tính đến tiếng nói, vai khỏi lối sống mang tính nông thôn, nông trò, lợi ích, lịch sử, xã hội, phong tục tập nghiệp để thích ứng với đời sống đô thị tốt 3
- hơn. Quá trình hoạch định các chính sách các khu vực kinh tế có tính đến người an sinh xã hội phải xác định lại tâm thế và DTTS và phát triển khu vực dịch vụ) để phương pháp tiếp cận về vai trò, vị trí của đồng bào tự tạo ra công ăn việc làm. Đối đồng bào DTTS trong quản lý phát triển đô với các thị xã, thị trấn mà hoạt động nông thị; phải coi đ ồng bào DTTS cũng là một nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo, thì Nhà nhân tố tham gia xây dựng chính sách, chứ nướ c cần thưc̣ hiêṇ mô hình liên kết nông không thuần túy là đối tượng thụ hưởng thôn - thành thị và đẩy mạnh phát triển chính sách như cách chúng ta làm lâu nay; “làng đô thị” có khả năng làm nông nghiệp phải tôn trọng sự đa dạng về mặt văn hóa. và tiểu thủ công nghiệp. Chính sách an sinh xã hội cho người DTTS Thứ hai, nâng cao chất lượng và gia ở đô thị không nên chỉ xoay quanh phúc lợi tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản xã hội mà cần phải quan tâm đến chính sách cho đồng bào DTTS tại các khu vực đô thị phát triển chung trong một tổng thể phức Các dịch vụ xã hội thiết yếu (như nhà ở, hợp, đa chiều; phải phát huy được tính làm giáo dục, y tế) đóng vai trò quan trọng chủ, tự tin của họ trong quá trình phát triển. trong phát triển đô thị bền vững, giảm thiểu 4. Giải pháp quản lý phát triển đô thị sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, bền vững vùng DTTS nâng cao đời sống và tạo sự cân bằng trong Thứ nhất, thực hiện hiệu quả hơn chính phát triển. Do vậy, Nhà nước cần: đảm bảo sách, giảm nghèo bền vững và nâng cao thu cơ hội tiếp cận bình đẳng với dịch vụ xã hội nhập cho đồng bào DTTS tại các khu vực có chất lượng cho đồng bào DTTS; thực đô thị hiện chính sách cung cấp dịch vụ xã hội đô Từ đặc thù của đời sống đô thị, Nhà thị cho đồng bào DTTS gắn với giảm nước cần: hỗ trợ đồng bào DTTS chuyển nghèo; đổi mới và hoàn thiện mạng lưới đổi và đa dạng các hình thức sinh kế từ chính sách an sinh xã hội cho đồng bào nông nghiệp sang phi nông nghiệp, dịch vụ; DTTS phù hợp với điều kiện đặc thù của hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế do đời sống đô thị hiện nay; tiếp tục phát triển cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, mạng lưới hạ tầng, đảm bảo các dịch vụ đô tập quán, nhu cầu của đồng bào; thực hiện thị có chất lượng đến được các cộng đồng hiệu quả chính sách đào tạo nghề và nâng DTTS; thực hiện chương trình quản lý hạ cao nhận thức của đồng bào DTTS về tầm tầng đô thị trên nguyên tắc tăng vai trò quan trọng của đào tạo nghề trong chuyển tiếng nói và sự tham gia của đồng bào; ban đổi sinh kế, tăng cường xã hội hóa và nâng hành chính sách hỗ trợ đặc thù đối với cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đồng bào DTTS trong việc khắc phục tình trong việc sử dụng lao động là người trạng thiếu đất sản xuất, thiếu nhà ở, thiếu DTTS; hỗ trợ đồng bào DTTS học nghề, nước sinh hoạt, nâng cấp cơ sở hạ tầng, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm định canh, định cư; phát triển kinh tế việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giúp thương mại, dịch vụ nhanh và bền vững. đồng bào DTTS tự thoát nghèo với sự hỗ Thứ ba, nâng cao đời sống văn hóa tinh trợ của nhà nước và cộng đồng; khuyến thần, bảo tồn và phát huy các giá trị, bản khích cộng đồng, động viên khả năng và sự sắc văn hóa truyền thống của đồng bào dân chủ động của người DTTS trong việc tham tộc thiểu số tại các khu vực đô thị gia giải quyết các vấn đề nhà ở, phát triển Đô thị phát triển bền vững là đô thị duy cơ sở hạ tầng, tạo thu nhập và quản lý cộng trì và phát huy tính đa dạng của văn hóa. đồng. Văn hóa được xem là môi trường bền vững Về lâu dài, Nhà nước cần xây dựng và thúc đẩy đô thị phát triển. Do vậy, Nhà triển khai các chiến lược và chính sách về nướ c cần xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tăng trưởng kinh tế - xã hội ở các đô thị không gian văn hoá nhằm; bảo tồn các giá (bao gồm những chương trình đầu tư cho trị truyền thống; khích lệ sự tiếp nhận các 4
- giá trị văn hóa mới; thỏa mãn đời sống tinh 5. Kết luận thần của đồng bào DTTS tại các khu vực đô Để phát huy quyền làm chủ của người dân thị. Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh,Nhà trong quản lý phát triển đô thị nói chung nướ c cần phải tăng cường giáo dục ý thức đăc̣ biêṭ trong quản lý đô thi ̣vùng đồng bào trân trọng, bảo vệ, gìn giữ và phát huy các dân tôc̣ thiểu số , cần phải coi trọng đúng giá trị và bản sắc văn hóa DTTS trong thế mức công tác đào tạo nâng cao năng lực, hệ trẻ. Hỗ trợ và tạo môi trường cho khôi tăng cường phân cấp quản lý cho chính phục và duy trì lễ hội truyền thống, các quyền cấp cơ sở. Việc trao quyền mạnh cho phong tục tập quán tốt đẹp; bảo tồn và phát cấp cơ sở sẽ giúp cho tiếng nói, sự tham gia huy giá trị, bản sắc văn hóa tộc người. Các vào hoạch định, giám sát thực hiện chính chương trình, chính sách phát triển đô thị sách của đồng bào DTTS tăng lên, qua đó cần phải dựa trên sự tôn trọng các giá trị giúp cho địa phương lựa chọn được mô văn hóa của cộng đồng DTTS. Nền văn hóa hình, phương thức thực hiện các dự án, và bản sắc của mỗi dân tộc cần “được xem chính sách phát triển phù hợp với điều kiện xét theo chiều ngang, bình đẳng, nhấn mạnh thực tế. Chính điều này sẽ tạo ra bầu không giá trị của sự đa dạng, độc đáo của mỗi nền khí thực hiện quyền làm chủ và dân chủ ở văn hóa, không có sự phân biệt cao thấp” cấp cơ sở ngày càng tốt hơn. [6] theo quy chuẩn của tộc người đa số. Lời cảm tạ Thứ tư, tăng cường tiếng nói và sự tham gia của đồng bào DTTS vào quá trình quản Nhóm tác giả trân trọng cám ơn Ủy ban Dân tộc đã hỗ lý phát triển đô thị bền vững trợ triển khai nghiên cứu này. Bài viết nằm trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đời Trong hoạch định, thực hiện và giám sát sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu vực chính sách phát triển đô thị Nhà nước cần đô thị và khu công nghiệp - Thực trạng và những “mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố vấn đề đặt ra”. Mã số: ĐTCB.UBDT.05.16 con người; coi con người là chủ thể, nguồn Tài liệu tham khảo lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược triển” [1, tr.16]; thực hiện chế độ dân chủ, phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Nxb công khai, minh bạch và nguyên tắc “dân Chính trị quốc gia, Hà Nội biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện hưởng lợi” trong các quyết sách có liên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb quan đến đời sống của đồng bào DTTS; Chính trị quốc gia, Hà Nội. tăng cường truyền thông, cung cấp thông [3] Lesautier FA (2006), Đô thị trong thế giới toàn tin về các chương trình, dự án phát triển đô cầu hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. thị cho đồng bào DTTS. Bổ sung, hoàn [4] Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên 445/QĐ- TTg, ngày 7/4/2009 về việc Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể quan đến đảm bảo đời sống đồng bào DTTS phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm tại đô thị. Khi tham gia quyết định phân bổ 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội ngân sách nhà nước cho các mục tiêu phát [5] Ủy ban Dân tộc - Tổng cục Thống kê (2016), triển đô thị Nhà nước cần ưu tiên nguồn Kết quả Điều tra thu thập thông tin về thực lực, xác định rõ mục tiêu, chương trình phát trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số triển vùng DTTS tại các đô thị. Khi xây năm 2015, Hà Nội. dựng các dự án, kế hoạch phát triển đô thị [6]iiii Nhà nước cần quan tâm các đặc điểm về ien-ngon-chinh-sach-va-su-bien-doi-van-hoa- sinh-ke-toc-nguoi pdf> dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ phát triển của từng DTTS, từ đó có cơ chế, định mức ưu tiên thực sự cho đồng bào. 5 View publication stats