Phương Tây thời cận đại - Phần 3: Một số phương án thực hiện phương pháp đào tạo

pdf 53 trang phuongnguyen 3280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương Tây thời cận đại - Phần 3: Một số phương án thực hiện phương pháp đào tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphuong_tay_thoi_can_dai_phan_3_mot_so_phuong_an_thuc_hien_ph.pdf

Nội dung text: Phương Tây thời cận đại - Phần 3: Một số phương án thực hiện phương pháp đào tạo

  1. PHẦN III MỘT SỐ PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO QUY TRÌNH ĐÀO TẠO (Học phần/ Môn học) 1. Tên học phần : PHƯƠNG TÂY THỜI CẬN ĐẠI 2. Mã số : 3. Thời lượng : 3 (40,5) 4. Mục tiêu : * Về kiến thức Nắm vững các kiến thức cơ bản để đạt những yêu cầu học tập ở CĐSP và biết vận dụng vào dạy học ở THCS.
  2. - Các cuộc cách mạng tư sản và sự xác lập chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới. - Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa (tiêu biểu là các nước Anh, Pháp, Đức, Mỹ). - Phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác. * Về tư tưởng - Hiểu rõ bản chất của các cuộc cách mạng tư sản và chế độ tư bản chủ nghĩa để nhận thức đúng về con đường giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước mà Đảng ta đã lựa chọn, lãnh đạo nhân dân kiên trì thực hiện. - Khẳng định tính quy luật cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản dưới ngọn cờ của chủ nghĩa Mác-Lênin ngày nay. * Về kỹ năng - Tiếp thu, sưu tầm, xử lý các nguồn tư liệu cần thiết cho việc học tập nghiên cứu. - Phân tích, khái quát, rút kết luận và vận dụng kiến thức đang học vào học tập, cuộc sống và chuẩn bị để giảng dạy. - Rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn. - Vận dụng kiến thức đang học vào dạy Lịch sử ở THCS (đối chiếu, liên hệ với SGK THCS) 5. Chương trình chi tiết Chương I CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN TỪ GIỮA THẾ KỶ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỶ XVIII (15 tiết) 1. Những biến đổi trong kinh tế- xã hội Tây Au thế kỷ XVI- XVII. 1.1. Sự phát triển của sản xuất, sự xuất hiện các trung tâm sản xuất, thương mại. 1.2. Sự hình thành các giai cấp mới. 1.3. Mâu thuẫn xã hội dẫn tới cách mạng tư sản. 2. Cách mạng Nêdeclan (1566-1579) 2.1. Nêdeclan trước cách mạng. 2.2. Diễn biến, ý nghĩa của cách mạng. 3. Cuộc cách mạng tư sản Anh (1642- 1688) 3.1. Những tiền đề kinh tế xã hội của cuộc cách mạng. 3.2. Tình thế cách mạng. Diễn biến, ý nghĩa của cách mạng. 4. Chiến tranh giành độc lập của các nước thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ. Sự thành lập Hợp chủng quốc châu Mỹ (1775- 1781) 4.1. Các thuộc địa ở Bắc Mỹ trước chiến tranh. 4.2. Cuộc chiến tranh giành độc lập. 4.3. Sự thành lập Hoa Kỳ, Hiến Pháp 1787, ý nghĩa cuộc chiến tranh. 5. Cách mạng tư sản Pháp 1789. 5.1. Nước Pháp trước cách mạng. 5.2. Các giai đoạn phát triển của cách mạng. Ý nghĩa lịch sử. Chương II CÁC NƯỚC ÂU, MỸ TRONG THẾ KỶ XIX VÀ ĐẦU THẾ KỶ XX (15 tiết) 1. Nước Pháp và Châu Au từ sau cách mạng tư sản Pháp đến nửa đầu thế kỷ XX. 1.1. Nước Pháp và Châu Au từ 1799- 1815: Chiến tranh Napolêông và Hội nghị Viên.
  3. 1.2. Hoàn thành cách mạng công nghiệp ở Anh và quá trình công nghiệp hóa ở Châu Au. 2. Sự hoàn thành cách mạng tư sản ở Châu Au, Bắc Mỹ. Việc xác lập chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới. 2.1. Thống nhất Italia. 2.2. Thống nhất Đức. 2.3. Cải cách nông nô ở Nga. 2.4. Nội chiến ở Mĩ. 3. Các nước tư bản phát triển chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. 3.1. Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX. 3.2. Anh. 3.3. Pháp. 3.4. Đức. 3.5. Mỹ. 3.6. Những nét khái quát về chủ nghĩa đế quốc. Chương III PHONG TRÀO CÔNG NHÂN THẾ GIỚI TRONG THẾ KỶ XIX VÀ ĐẦU THẾ KỶ XX. (10 tiết) 1. Sự hình thành giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của công nhân thế giới vào nửa đầu thế kỷ XIX. 1.1. Phong trào đập phá máy móc. 1.2. Các cuộc khởi nghĩa Liông và Sôlêdin. 1.3. Phong trào Hiến chương Anh. 1.4. Cách mạng 1848 Pháp và Châu Au. 2. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. 2.1. Chủ nghĩa xã hội không tưởng. 2.2. Các mác - Ph. Anghen. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. 3. Phong trào công nhân thế giới từ nửa sau thế kỷ XIX. 3.1. Quốc tế thứ nhất: Thành lập, hoạt động, vai trò. 3.2. Công xã Pari 1871: Cuộc khởi nghĩa 18-3, hoạt động của Nhà nước kiểu mới; cuộc chiến đấu bảo vệ Công xã, ý nghĩa, bài học. 4. Phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 4.1. Phong trào công nhân vào cuối thế kỷ XIX. 4.2. Quốc tế thứ hai: thành lập, hoạt động, phá sản. 5. V.I. Lênin và phong trào cách mạng Nga đầu thế kỷ XX. 5.1. V.I. Lênin và cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội và phát triển chủ nghĩa Mác trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. 5.2. Cách mạng Nga 1905-1907. 6. Đánh giá · Hình thức: - Hoạt động trong giờ học và xêmina. - Bài tập giữa học phần, được xem là điều kiện để thi hết học phần. - Thi viết hay thi vấn đáp cuối học phần (có tính đến kết quả của bài tập để cộng thêm điểm). · Tiêu chí:
  4. Nắm vững các kiến thức, có kỹ năng thực hành bộ môn; trình bày (miệng và viết), ý thức vận dụng kiến thức được vào dạy học ở THCS. 7. Hướng dẫn thực hiện chương trình - Cung cấp kiến thức mới, tổ chức, hướng dẫn sinh viên làm việc và trao đổi trên lớp. - Tổ chức xêmina sau khi học Chương I (2 tiết) và sau Chương II, III (3 tiết). Các vấn đề xêmina: - Từ những vấn đề chung của cách mạng tư sản hãy phân tích nguyên nhân, tính chất, nhiệm vụ của công cuộc thống nhất của Ý của Đức, cách mạng công nghiệp và Duy tân Minh Trị. - Phân tích những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đấu tranh giai cấp (mối quan hệ giữa sự phát triển của chủ nghĩa tư bản với phong trào công nhân và học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học). - Chú ý sử dụng các kiến thức đang học vào việc chuẩn bị cho thực tập sư phạm ở Trung học cơ sở. 8. Tài liệu tham khảo 1. Phan Ngọc Liên, Đỗ Thanh Bình, Đặng Thanh Tịnh: Lịch sử thế giới cận đại (Giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ CĐSP), NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999. 2. Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng: Đại cương Lịch sử thế giới cận đại, tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999. 3. Trần Văn Trị: Cách mạng tư sản Pháp 1789, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1989. 4. Phạm Gia Hải, Phạm Hữu Lư Lịch sử thế giới cận đại (1871-1918). NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992. 5. V.I. Lênin: Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản, NXB Sự thật, Hà Nội, 1962. PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO Lịch sử thế giới cận đại là một nội dung lịch sử có nhiều vấn đề quan trọng rất hay và cũng rất khó trong nghiên cứu, giảng dạy. Cái khó ở đây chính là mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức và thời lượng chương trình, giữa hệ thống khái niệm phức tạp, những lý luận biện chứng của các vấn đề lịch sử với năng lực nhận thức của sinh viên và giữa những sự kiện, ngày tháng, nhân vật lịch sử, nguồn tư liệu phong phú với thời gian thực hiện chương trình (phải đảm bảo sự kiện nào cũng được đề cập) Chính vì vậy phương pháp giảng dạy theo vấn đề là giải pháp tốt nhất để xử lý mối quan hệ giữa tài liệu sự kiện và khái quát lý luận. Giảng viên ngay từ đầu phải khái quát, hệ thống các vấn đề lịch sử, chỉ ra được mối liên hệ giữa các vấn đề các sự kiện, hiện tượng lịch sử và những phương pháp cần thiết để nghiên cứu, học tập. Những mối liên hệ lịch sử lớn cần khái quát: - Cách mạng tư sản XVI - XVIII - Sự hình thành xác lập chủ nghĩa tư bản ở Au -Mỹ. - Chủ nghĩa tư bản phát triển - mâu thuẫn xã hội - Phong trào công nhân quốc tế. - Phong trào công nhân - Lý luận chủ nghĩa Mác - chủ nghĩa xã hội khoa học. - Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản: Tự do cạnh tranh - Độc quyền - Lũng đoạn - Lũng đoạn nhà nước - Chủ nghĩa đế quốc - Chiến tranh đế quốc. - Chiến tranh đế quốc - Cách mạng vô sản. Vấn đề "Các cuộc cách mạng tư sản Au - Mỹ thời cận đại".
  5. Nếu giảng dạy theo trình tự chương bài với từng cuộc cách mạng tư sản sẽ khó tránh khỏi tình trạng sa lầy về sự kiện, không làm rõ được nội dung lịch sử, các mối liên hệ và không khái quát được toàn cục lịch sử. Tình trạng chung là không thể hoàn tất nội dung với thời lượng 15 tiết. Nh?ng vấn đề chung về cách mạng tư sản: Các cuộc cách mạng tư sản đều có chung một bố cục: Nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp - Tính chất, nhiệm vụ, hình thức cách mạng - Diễn biến - Kết quả, ý nghĩa lịch sử Phần mở đầu cần khái quát được những nội dung chính của tất cả các cuộc cách mạng tư sản Au - Mỹ và các hình thức cách mạng khác. - Nguyên nhân chung của mọi cuộc cách mạng tư sản: Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển trong lòng chế độ phong kiến, bị chế độ phong kiến kìm hãm, nảy sinh mâu thuẫn xã hội và bùng nổ cách mạng. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở các quốc gia cũng có nhiều yếu tố khác nhau: Anh đặc điểm nổi bật là phương thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa đã thâm nhập vào nông thôn, xuất hiện tầng lớp quý tộc mới, giai cấp tư sản trong nông nghiệp; ở Pháp kinh tế tư bản chủ nghĩa bị kìm hãm kém phát triển và kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, mâu thuẫn xã hội gay gắt với chế độ 3 đẳng cấp; Bắc Mỹ thì miền Bắc công nghiệp phát triển mạnh nhưng miền Nam lại phát triển kinh tế đồn điền trang trại với chế độ nô lệ Chính những đặc điểm kinh tế này dẫn đến những mâu thuẫn xã hội cũng khác nhau và do đó sẽ khác nhau về tính chất như giai cấp lãnh đạo, đối tượng cách mạng và động lực cách mạng và hình thức cách mạng (nhân dân lao động luôn luôn là động lực thúc đẩy cách mạng phát triển lên đỉnh cao - tiêu biểu là Đại cách mạng Pháp 1789). Các hình thức cách mạng tư sản tiêu biểu: Cần phân tích sâu về các hình thức cách mạng tư sản và từ đó liên hệ, so sánh, rút ra tính chất, kết quả, ý nghĩa và nhiệm vụ chung của cách mạng tư sản thế kỷ XVIII-XIX là lật đổ chế độ phong kiến mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển: + Cách mạng tư sản Hà Lan (1566- 1648), chiến tranh giành độc lập. + Cách mạng tư sản Anh (1640) nổ ra với hình thức nội chiến (từ dưới lên). + Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ(1776), chiến tranh giành độc lập. + Cách mạng tư sản Pháp 1789, cách mạng DCTS triệt để (từ dưới lên). + Thống nhất đất nước: Italia (1870), Đức (1871)- (cách mạng từ trên xuống) + Cải cách nông nô ở Nga (1861) (cách mạng từ trên xuống) + Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (1868), (cách mạng từ trên xuống) + Cách mạng công nghiệp Tây Au-Bắc Mỹ (XVIII - XIX), (cách mạng kỹ thuật) + Cách mạng Tân Hợi Trung Quốc 1911, (cách mạng DCTS -cải lương, không triệt để)
  6. Từ những vấn đề chung, giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học, đọc giáo trình, tiến hành xêmina về từng cuộc cách mạng, các hình thức cách mạng và thực hiện các bài tập nhận thức. Ví dụ: cuộc đấu tranh thống nhất Ý và Đức, giảng viên chỉ cần giải thích vì sao việc thống nhất đất nước lại là những cuộc cách mạng tư sản và nổ ra muộn. Đặc điểm lịch sử của các quốc gia này, phương pháp thống nhất đất nước và những hạn chế về thành quả cách mạng (còn nhiều tàn dư phong kiến, quân phiệt). Giảng viên sẽ tổng kết và đi sâu phân tích những cuộc cách mạng điển hình và quan trọng như Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ, Đại cách mạng Pháp 1789, Cách mạng công nghiệp Điều không thể thiếu là những sự kiện tiêu biểu cần phải tường thuật, tái hiện lại lịch sử như "xử tử Charles I", "người nông dân Pháp", "tấn công ngục Bastille 14-7" Cần nhấn mạnh những đặc điểm nổi bật: Cách mạng Pháp là một cuộc cách mạng DCTS điển hình (giải quyết ???c v?n ?? nhân quyền và vấn đề ru?ng ??t), phát triển qua 3 giai đoạn, đỉnh cao là nền chuyên chính dân chủ cách mạng Giacôbanh, nhân dân là động lực thúc đẩy cách mạng phát triển Ý nghĩa cấp tiến của Tuyên ngôn độc lập của Bắc Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Đại cách mạng Pháp. Liên hệ nhiệm vụ cách mạng DTDC ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và Chủ tịch Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn này trong Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tháng 9-1945. Các cuộc cách mạng có thể tóm tắt với những nội dung chủ yếu (đại cương): 1. Cách mạng tư sản Hà Lan (1566-1648) Nguyên nhân. Diễn biến và kết quả, ý nghĩa. Cuộc cách mạng vừa là chiến tranh giải phóng chống lại ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, vừa là một cuộc cách mạng tư sản đầu tiên báo hiệu sự sụp đổ của chế độ phong kiến châu Au, mở đầu thời đại tư bản chủ nghĩa. Cách mạng tư sản Nêdéclan chưa thắng lợi triệt để nhưng đã giành độc lập cho Hà Lan và trở thành quốc gia có đội thương thuyền mạnh nhất Đại Tây Dương, buôn bán khắp thế giới. Một trung tâm kinh tế thương mại lớn nhất châu Au (Công ty Đông Ấn). 2. Cách mạng tư sản Anh 1640. Nguyên nhân. Diễn biến và kết quả. Ý nghĩa. Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh ở nước Anh thế kỷ XVII. Đặc biệt nó thâm nhập vào cả nông thôn với phong trào "rào đất cuớp ruộng", phục vụ cho công nghiệp len dạ. Cùng với giai cấp tư sản là tầng lớp quý tộc mới kinh doanh theo phương thức tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn tôn giáo sắc tộc, tôn giáo gay gắt. Cách mạng nổ ra với hình thức nội chiến giữa quân đội nhà vua (Sáclơ I) và quân đội Quốc hội do Olivơ Crômoen lãnh đạo (1640-1689). Năm 1649, vua Sáclơ I bị xử tử. Cách mạng lên đỉnh cao. Sau đó vương triều Xtiuac phục hồi với chế độ quân chủ lập hiến. Cuộc cách mạng thắng lợi, lật đổ chế độ phong kiến mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển. Nó mở đầu thời Cận đại ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình lịch sử thế giới và sự phát triển của xã hội loài người. 3. Đại cách mạng tư sản Pháp 1789. Nguyên nhân. Diễn biến và kết quả. Ý nghĩa. Kinh tế tư bản chủ nghĩa thâm nhập vào nước Pháp nông nghiệp lạc hậu. Chế độ 3 đẳng cấp (tăng lữ, quý tộc, người lao động) phân hoá sâu sắc. Tăng lữ quý tộc đặc quyền đặc
  7. lợi ngày càng thối nát, sa đọa và phản động. Mâu thuẫn xã hội quyết liệt. Đẳng cấp thứ ba gồm nhiều tầng lớp: tư sản, nông dân, thợ thủ công, công nhân, tiểu thương, tiểu chủ. Giai cấp tư sản đứng đầu có khả năng đoàn kết mọi lực lượng chống lại chế độ chuyên chế, đòi quyền bình đẳng. Trong lĩnh vực tư tưởng, cách mạng Pháp có tính ưu việt, đặc biệt là được triết học Anh sáng soi đường. Tiêu biểu cho "thế kỷ ánh sáng" là các nhà tư tưởng lớn như Điđrô, Môngtexkiơ, Vonte, Rutxô Giai cấp tư sản ý thức được lợi ích của mình với lợi ích của dân tộc. Đại cách mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng triệt để nhất. Nó phát triển qua 3 giai đoạn: - Nền quân chủ lập hiến: Cuộc cách mạng14-7-1789 đưa Đại tư sản tài chính lên nắm chính quyền. Quốc hội lập hiến tuyên bố xoá bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến (thực tế là thoả hiệp chỉ xoá bỏ một số nghĩa vụ phong kiến). Quyết định tịch thu ruộng đất của Giáo hội bán cho nông dân. 26-8-1789 Quốc hội thông qua văn kiện lịch sử "Tuyên ngôn nhân quyền" với tư tưởng " tự do-bình đẳng-bác ái". 1791, trước làn sóng của quần chúng cách mạng, trước âm mưu của lực lượng bảo hoàng phản động hiếu chiến, ráo riết phát động chiến tranh phong kiến châu Au hòng dập tắt cách mạng, Quốc hội lập hiến tuyên bố tự giải tán nhường chỗ cho Quốc hội lập pháp vừa được bầu theo Hiến pháp 1791. - Nền Cộng hoà: Cuộc chiến tranh của Liên minh Ao - Phổ tấn công vào nước Pháp đã đưa Đại tư sản Công thương (phái Ghirông đanh) hiếu chiến lên cầm quyền (1792-1793). Quân tình nguyện của nhân dân (15.000 người) tiến về Paris. Rôbexpie (phái Giacôbanh chuyên chính cách mạng) tiến công vương triều phản động, bán nước, bắt giam hoàng hậu Mari Angtoanet phản trắc , phế truất Luis XVI, triệu tập Quốc hội mới gọi là "Quốc ước" bầu theo phổ thông đầu phiếu. Quần chúng nhân dân tự đảm nhiệm công việc quốc phòng, công xã khởi nghĩa tồn tại như một cơ quan của chính quyền cách mạng. Lực lượng cách mạng đánh thắng quân xâm lược Ao-Phổ. 10-8-1792, nền quân chủ phong kiến lâu đời của nước Pháp hoàn toàn sụp đổ. Từ đây, phái Giacôbanh (đại diện chotầng lớp tư sản vừa và nhỏ, kể cả tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công và quảng đại quần chúng nhân dân) trở thành lực lượng lãnh đạo của phái dân chủ cách mạng chống lại phái Ghirông đanh đã trở nên thỏa hiệp, phản động. Ngày 21-1-1793 Luis XVI phản bội tổ quốc bị xử tử theo quyết định của toà án Hiệp hội dân tộc Pháp. Cách mạng bắt đầu mang màu sắc dân chủ khá đậm nét. Nền Cộng hoà được thiết lập. - Nền chuyên chính dân chủ cách mạng Giacôbanh: Hai nước tư sản Anh, Hà Lan và một loạt nước phong kiến châu Au lần lượt lao vào cuộc chiến tranh chống cách mạng Pháp. Liên minh chống Pháp hình thành, Anh đóng vai trò chính. 3-1893 Cách mạng Pháp lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. Phái Giacôbanh lãnh đạo nhân dân Paris khởi nghĩa lật đổ chính quyền Ghirôngđanh. Cách mạng chuyển sang giai đoạn cao nhất - giai đoạn chuyên chính cách mạng Giacôbanh do Rôbexpie lãnh đạo từ 2-6-1793 đến 27-7-1794. Chính quyền Giacôbanh đã thi hành nhiều biện pháp kiên quyết nên có hiệu quả trong việc chống thù trong giặc ngoài, ổn định cuộc sống nhân dân: Ban hành đạo luật ruộng đất, chia ruộng đất thành từng mảnh nhỏ bán cho nông dân theo hình thức trả dần trong 10 năm. Hiến pháp 1793 quy định chế độ cộng hoà, tuyển cử phổ thông cho nam giới, ban hành quyền tự do dân chủ, tổng động viên , đạo luật trừng trị những kẻ phản bội, luật giá cả chống đầu cơ buôn lậu
  8. Các cuộc bạo loạn phản cách mạng bị đập tan. Chiến tranh vệ quốc chiến thắng vẻ vang. Nhưng sau những thắng lợi, nội bộ Giacôbanh bị chia rẽ trầm trọng. Rôbexpie trừng phạt cả hai phái. Ngày 27-7-1794 phái tư sản tổ chức chính biến lật đổ Rôbexpie và đưa ông cùng những người cách mạng lên máy chém. Cách mạng thoái trào. Ý nghĩa lịch sử : Cách mạng tư sản Pháp 1789 là một cuộc cách mạng vĩ đại vì đã hoàn thành nhiệm vụ vinh quang của cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế thống trị lâu đời ở Pháp. Người nông dân được giải phóng, vấn đề ruộng đất được giải quyết, mở đường cho công thương nghiệp phát triển, thị trường dân tộc thống nhât được hình thành. Cách mạng 1789 đã mở ra thời kỳ thắng lợi và củng cố chủ nghĩa tư bản ở những nước tiên tiến châu Au, châu Mỹ. Giai cấp tư sản Pháp đã chứng tỏ là một giai cấp tiến bộ, xứng đáng là một giai cấp lãnh đạo cách mạng, khơi dậy được tinh thần cách mạng to lớn của quần chúng làm nên chiến thắng oanh liệt. Cuộc cách mạng tư sản Pháp đã thức tỉnh tất cả các lực lượng dân chủ tiến bộ đứng lên chống chế độ phong kiến. Cuộc cách mạng tư sản Pháp đã để lại dấu ấn sâu đậm trên thế giới. 4- Chiến tranh giành độc lập Bắc Mỹ (1775-1783) Có điều kiện nên thiết kế một chương trình slide shows trên nền PowerPoint với những tư liệu bản đồ, phim, ảnh minh họa . Ví dụ về một số slideshow: Chiến tranh giành độc lập Bắc Mỹ (1775-1783) là một cuộc cách mạng tư sản ở Tây bán cầu dưới hình thức chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ. Giai cấp tư sản Bắc Mỹ của 13 bang đã lãnh đạo cuộc chiến tranh giành độc lập chống lại ách thống trị bảo thủ kìm hãm của thực dân Anh thắng lợi. 4-7-1776 Tuyên ngôn độc lập được công bố. Đây là bản tuyên ngôn nhân quyền đầu tiên theo tinh thần dân chủ, tuyên bố nguyên tắc chủ quyền của nhân dân, tuyên bố những quyền tự do dân chủ tư sản và cộng hoà. 27-9-1787, Hiến pháp liên bang được Quốc hội Hoa Kỳ phê chuẩn. Hợp chủng quốc Hoa kỳ (USA) được thành lập, đứng đầu là tổng thống Gioóc Oasinhtơn. Kết quả to lớn là thủ tiêu nền thống trị thực dân Anh, giành độc lập hoàn toàn và thành lập một quốc gia tư sản rộng lớn, hùng mạnh. Cuộc chiến tranh giành độc lập của Bắc Mỹ là một tiếng chuông cảnh tỉnh giai cấp tư sản châu Au, trước hết là góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng tư sản bùng nổ năm 1789 ở Pháp. Những cuộc chiến tranh của Napoléon cũng có tác động khách quan mang tính chất cách mạng tư sản: khuyếch trương ảnh hưởng của Đại cách mạng Pháp, tiêu diệt châu Au chuyên chế, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở châu Âu
  9. Vấn đề Cách mạng công nghiệp và sự phát triển khoa học-kỹ thuật thế kỷ XVIII-XIX ở Tây Au và Bắc Mỹ. Giảng viên sử dụng phương pháp sơ đồ hoá giới thiệu khái quát nội dung cách mạng công nghiệp sau đó nêu các vấn đề chủ yếu cho sinh viên thảo luận về những tác động của nó đối với lịch sử phát triển xã hội và tự rút ra được những nhận định đánh giá khoa học: Cách mạng công nghiệp đã đưa nền sản xuất thủ công thành nền đại sản xuất cơ khí hoá. Khai sinh ra nền văn minh công nghiệp. Về mặt kinh tế- xã hội, cách mạng công nghiệp đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển đột biến. Một mặt, nó đưa giai cấp tư sản lên địa vị thống trị xã hội một cách vững chắc, mặt khác nó cũng sản sinh ra giai cấp vô sản đông đảo, đại biểu cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Giai cấp vô sản hiện đại ra đời và trở thành một lực lượng ổn định. Mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp trở nên quyết liệt. Giai cấp vô sản công nghiệp trở thành lực lượng chính trị độc lập và là hạt nhân của phong trào công nhân quốc tế. Ngoài việc phân tích cách mạng công nghiệp mang tính chất cách mạng tư sản, giảng viên cần làm rõ mối liên hệ giữa cách mạng công nghiệp với những thành tựu khoa học- kỹ thuật, thành tựu khoa học xã hội và văn học nghệ thuật ở Tây Au - Bắc Mỹ thế kỷ XVIII-XIX. Phương pháp sơ đồ hoá và thuyết giảng nêu vấn đề sẽ giúp giảng viên giải quyết được khối lượng kiến thức đồ sộ chứa đựng nhiều kiến thức chuyên ngành của nhiều ngành khoa học một cách thuận lợi. Sinh viên sẽ hệ thống được những nội dung lịch sử và hiểu được sự phát triển mang tính logic của vấn đề. Vấn đề phong trào công nhân quốc tế và chủ nghĩa xã hội khoa học. Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học là đỉnh cao của thành tựu khoa học xã hội thời cận đại. Sau khi giới thiệu chủ nghĩa Mác về cơ sở hình thành, nội dung chủ yếu (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, kinh tế - chính trị học, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản ) giảng viên giúp sinh viên tìm ra nội dung cốt lõi của chủ nghĩa xã hội khoa học mang tính chất tự phát hiện vấn đề: Điểm nổi bật là Marx-Enghels là những nhà triết học hoạt động trong thực tiễn đấu tranh của giai cấp công nhân quốc tế và từ đó đề ra vũ khí lý luận của cách mạng vô sản. Giai cấp và đấu tranh giai cấp là sản phẩm của lịch sử, sản phẩm của sự phát triển xã hội. Công lao của Karl Marx và F. Enghels là đã tìm ra cơ sở sự phân chia giai cấp và khám phá ra quy luật của đấu tranh giai cấp. Biến học thuyết đấu tranh giai cấp của giai cấp tư sản thành một học thuyết khoa học. Tính khách quan và khoa học của học thuyết là đã ghi nhận giai cấp và đấu tranh giai cấp là một bước tiến có ý nghĩa lịch sử đối với sự phát triển nhân loại. Chủ nghĩa tư bản nhất định diệt vong và chủ nghĩa cộng sản mãi mãi là lý tưởng của toàn nhân loại. Tuy nhiên, khi phê phán quyết liệt chủ nghĩa tư bản K. Marx, F. Enghels và cả V.I Lênin đều khẳng định: giai cấp tư sản hiện đại là sản phẩm của quá trình phát triển xã hội và đóng vai trò hết sức cách mạng trong lịch sử. Giai cấp tư sản đã tạo ra những biến động
  10. liên tục trong đời sống xã hội, đặc biệt là kinh tế và khoa học công nghệ. Chính những biến động này đã lôi cuốn nhiều dân tộc chậm tiến vào trào lưu văn minh. Nó tạo lên những dân tộc thống nhất, những thị trường thống nhất và thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Lênin cũng cũng nhấn mạnh rằng chủ nghĩa tư bản là một bước tiến lịch sử của nhân loại trên con đường đi tới tự do, dân chủ và bình đẳng. Khi phân tích quá trình phát triển của cách mạng thế giới, giảng viên cần liên hệ lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin đã được vận dụng trong thực tiễn phong trào công nhân quốc tế (nhất là Công xã Paris 1871), cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917, phong trào giải phóng dân tộc Á - Phi - Mỹ latinh và với cách mạng Việt Nam như thế nào. Chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức hiện nay Phân tích đặc điểm giai cấp công nhân quốc tế và vai trò sứ mệnh lịch sử cần liên hệ đến những đặc điểm, vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam. * Công nhân quốc tế: - Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Vai trò lãnh đạo cách mạng - Triệt để cách mạng nhất. Sứ mệnh lịch sử : Lật đổ - Có tính tổ chức, kỷ luật cao. giai cấp tư sản, xây dựng - Có khả năng đoàn kết quốc tế rộng rãi. chủ nghĩa xã hội. * Công nhân Việt Nam: - Chịu ba tầng áp bức bóc lột Mang đặc điểm công nhân qt - Quan hệ tự nhiên gần gũi với nông dân. và còn có 3 đặc điểm riêng - Anh hưởng phong trào dân chủ Chú ý: Vấn đề chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào cộng sản công nhân quốc tế sẽ còn liên hệ đến nhiều nội dung trong những học phần, phân môn sau này như lịch sử thế giới hiện đại, quan hệ quốc tế, chủ nghĩa tư bản hiện đại, lịch sử Việt Nam hiện đại Về vấn đề chủ nghĩa đế quốc, giảng viên sử dụng sơ đồ khái quát về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa tư bản hiện đại với sự tác động của các nhân tố lịch sử. Về cụm kiến thức: Phong trào công nhân thế giới từ nửa sau thế kỷ XIX - Quốc tế thứ nhất - Công xã Pari 1871 - Phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX - Quốc tế thứ hai phá sản - V.I. Lênin và phong trào cách mạng Nga đầu thế kỷ XX - V.I. Lênin và cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội và phát triển chủ nghĩa Mác trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là những vấn đề trừu tượng, khá phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Giảng viên cần nắm vững cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để hướng dẫn xêmina từng vấn đề lịch sử với hệ thống các vấn đề, tương ứng với hệ thống các câu hỏi cần làm sáng tỏ. Đặc biệt chứng minh rõ nhận định thiên tài của V.I. Lênin: "Chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản độc quyền, ăn bám thối nát hay giãy chết, là đêm trước của cách mạng vô sản". Giảng viên cần liên hệ gắn lý luận với những thực tiễn lịch sử sau này (hình thức là giới thiệu trước các mối liên hệ giữa các vấn đề lịch sử sẽ học trong học phần tiếp theo) để chứng minh luận điểm của V.I. Lênin về chủ nghĩa đế quốc:
  11. - Mâu thuẫn đế quốc với đế quốc dẫn đến chiến tranh đế quốc 1914-1918. - Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917. Thế giới chia làm 2 phe: chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản. - Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. Chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh phát xít. - Đại chiến thế giới lần thứ II (1939-1945). - Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển. - Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc, cách mạng xã hội chủ nghĩa, ba dòng thác cách mạng tấn công chủ nghĩa đế quốc. - Chủ nghĩa thực dân cũ, Chủ nghĩa thực dân mới lỗi thời và đã cáo chung trên phạm vi toàn thế giới. - Chiến tranh kinh tế, chiến tranh khu vực, chủ nghĩa khủng bố với công nghệ hiện đại hiện nay đang làm cho sự phân hoá toàn cầu diễn ra quyết liệt. Với hệ thống các sơ đồ trên, giảng viên có thể tổng kết, khái quát các vấn đề lịch sử. Thực tiễn cách mạng với những thành công, nguyên nhân thất bại, bài học lịch sử sẽ được soi sáng bởi những nguyên lý về cách mạng vô sản của chủ nghĩa Lênin. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Lênin, tìm ra chân lý cứu nước. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ tháng Tám 1945 là sự vận dụng hết sức sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam. 1. Tên học phần : LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1945 2. Mã số : 3. Thời lượng : 3 (39,6) 4. Mục tiêu : * Về kiến thức: sinh viên nắm vững những sự kiện cơ bản: - Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945. - Lý luận của chủ nghĩa Mac - Lênnin về chiến tranh cách mạng. - Đường lối giải phóng dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta. - Những bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam 1930-1945. * Về tư tưởng Bồi dưỡng cho sinh viên lập trường của giai cấp công nhân; thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh; niềm tin vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. * Về kỹ năng Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận; kỹ năng sử dụng bản đồ, làm sa bàn và vận dụng kiến thức đã học vào dạy học ở THCS, rèn luyện năng lực thực hành bộ môn (tham quan, nghiên cứu thực địa, bảo tàng, di tích lịch sử). 5. Chương trình chi tiết Chương I LỊCH SỬ VIỆT NAM 1919 - 1930
  12. (12 tiết) 1. Tình hình nước ta trong bối cảnh thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất. 2. Phong trào yêu nước, phong trào công nhân trong những năm 1919 - 1930. Các tổ chức yêu nước, cách mạng ra đời. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Chương II LỊCH SỬ VIỆT NAM 1930 - 1939 (12 tiết) 1. Tình hình trong nước trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933). 2. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô viết Nghệ-Tĩnh. 3. Phong trào dân chủ 1936-1939. Chương III LỊCH SỬ VIỆT NAM 1939 - 1945 (15 tiết) 1. Tình hình trong nước cuối những năm 30 đầu những năm 40 thế kỷ XX trong bối cảnh thế giới 2 .Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng. 3. Sự chuẩn bị mọi mặt của Đảng cho cuộc Tổng khởi nghĩa. 4. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. 5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám. 6. Tổng kết: Một số vấn đề về Cách mạng tháng Tám 1945. 6. Đánh giá · Hình thức: - Báo cáo kết quả tham quan, bài tập nghiên cứu lịch sử. - Xêmina. - Thi kết thúc môn học hoặc thi vấn đáp. · Tiêu chí: Nắm vững kiến thức đã học; tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề lịch sử, kỹ năng thực hành, chuẩn bị bài giảng ở THCS. 7. Hướng dẫn thực hiện chương trình - Trước khi học phần này, sinh viên phải học đạt yêu cầu phần 1. - Trọng tâm chương trình là chương III. - Phương pháp giảng dạy: Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh là chủ yếu, liên hệ với chương trình, SGK THCS. - Chú ý kỹ năng thực hành môn học. - Tiến hành 3 lần xêmina sau mỗi chương, trọng tâm là các vấn đề nêu ở các mục trên. 8. Tài liệu tham khảo 1. Những vấn đề lịch sử trong tác phẩm Hồ Chí Minh, Sđd. 2. Trường Chinh: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, T.1-2, NXB Sự thật, Hà Nội, 1975.
  13. 3. Đinh Xuân Lâm (chủ biên): Đại cương Lịch sử Việt Nam, T.II, NXB Giáo dục, Hà Nội,1998. 4. Văn kiện Đảng 1930-1945, T.III, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương xuất bản, Hà Nội, 1977 5. Viện Lịch sử Đảng: Lịch sử cách mạng tháng Tám 1945, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995. PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO Chung cho các học phần Lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay Hệ thống hoá các vấn đề lịch sử Việt Nam hiện đại (đầu thế kỷ XX đến nay) có thể phối hợp sử dụng các phương pháp nêu vấn đề, phương pháp dự án, phương pháp xêmina và phương pháp điều phối cùng các lý thuyết dạy học hiện đại như thuyết nhận thức, thuyết hành vi, thuyết kiến tạo một cách phù hợp, linh hoạt đối với từng học phần, từng vấn đề lịch sử cụ thể. Tư liệu lịch sử phong phú, giảng viên nên thiết kế những slide show ứng dụng multimedia cho từng vấn đề lịch sử, từng giai đoạn cho phù hợp. Có thể nêu lên 5 nội dung lịch sử cơ bản và thiết lập các phương án thực hiện kế hoạch dạy học, có thể thoát ly cách dạy theo trình tự chương bài: - Tình hình, nhiệm vụ cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX. - Quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Cách mạng DTDC 1930-1945. - 30 năm chiến tranh giải phóng 1946-1975. - Thời kỳ hoà bình, xây dựng và phát triển đất nước 1975 đến nay. Trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học cần tập trung nêu bật những nội dung tư tưởng chủ đạo như: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh; Đảng Cộng sản Việt Nam, người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam; nguyên tắc độc lập dân tộc, thống nhất và vẹn toàn lãnh thổ trong đường lối chính trị, ngoại giao (1946-1954-1973); những bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám được kế thừa, vận dụng sáng tạo trong hai cuộc kháng chiến (1946-1975); tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối đổi mới sáng suốt của Đảng trong hội nhập, phát triển I. Tình hình nhiệm vụ cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX. Phân tích sự khủng hoảng về đường lối chính trị của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: Phong trào tự động kháng chiến, phong trào Cần Vương, khởi nghĩa nông dân Yên Thế, khuynh hướng dân chủ tư sản của Phan Bội Châu Phan Chu Trinh cần nêu bật tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc, những chủ trương cấp tiến về dân chủ, dân quyền, dân trí, những hạn chế của lịch sử. (khi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân diễn ra thì nhiệm vụ của cách mạng DCTS vẫn được đặt ra). Về con đường giải phóng dân tộc cần nêu rõ vị trí dân tộc, khả năng cách mạng (giành độc lập dân tộc), những mặt tích cực, hạn chế của từng lực lượng, từng giai cấp và khẳng định được một số vấn đề sau: Sau hơn nửa thế kỷ sôi sục với gần 100 cuộc khởi nghĩa chống Pháp của nhân dân nổ ra liên tiếp trên khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam nhưng tất cả đều đã bị kẻ thù dập tắt trong máu lửa. Khi trống mõ Cần Vương đã im bặt vào cuối thế kỷ XIX (1885-1895) thì vị trí
  14. dân tộc của nhà Nguyễn đã chấm dứt - độc lập dân tộc không còn gắn với chế độ phong kiến nữa. Ngọn cờ yêu nước của nông dân, tinh thần dân tộc kết tinh trong phong trào nông dân Yên Thế cũng đã thất bại - độc lập dân tộc không thể chỉ dựa vào phong trào nông dân. Khuynh hướng dân chủ tư sản do hai nhà chí sỹ yêu nước Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh khởi xướng đã thổi một luồng gió mới vào phong trào yêu nước song do những sai lầm và những hạn chế lịch sử (giai cấp tư sản dân tộc quá non yếu) nên không đi đến thắng lợi được và chỉ dừng lại ở những trào lưu dân chủ. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930) thất bại là sự cáo chung của tư tưởng tư sản - độc lập dân tộc cũng không thể gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa. Khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 3-2-1930, Đảng đã độc quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam và con đường duy nhất (do Bác lựa chọn) là con đường - độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đây là một mục tiêu tất yếu khách quan phù hợp với xu thế thời đại. Là một nhu cầu và là nguyện vọng cháy bỏng của một dân tộc thuộc địa, nửa phong kiến. II. Quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là một nội dung lịch sử quan trọng liên kết nhiều sự kiện, nhiều vấn đề về lý luận và phương pháp luận sử học. Với phương pháp nêu vấn đề giảng viên có thể nêu ra các mệnh đề lịch sử mang tính khái quát tổng hợp để cùng sinh viên giải quyết: Vấn đề trung tâm "Đảng ta ra đời là sự kết hợp giữa ba yếu tố: chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào yêu nước và phong trào công nhân Việt Nam. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là hiện thân của sự kết hợp đó và là người thực hiện sự kết hợp đó trong thực tiễn cách mạng Việt Nam " Bằng những sự kiện lịch sử từ 1911 đến 1930 hãy chứng minh nhận định trên. Mệnh đề đầu tiên mang tính nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam có nhiệm vụ gợi mở, dẫn dắt sinh viên chứng minh hai mệnh đề chính của quá trình vận động thành lập Đảng. - Tình hình nhiệm vụ cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX: Nêu vắn tắt, nhấn mạnh sự khủng hoảng về đường lối chính trị của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Hai mâu thuẫn căn bản: Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp quyết định nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ. Mục tiêu dân tộc độc lập, người cày có ruộng. a- Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và chân lý cách mạng vô sản: + 5-6-1911 xuất dương tìm đường cứu nước Chủ nghĩa yêu nước chân chính. + 1911-1917 đi khắp nơi, làm đủ mọi nghề. (Nhận thức về CNTB và g/c vô sản. + Cách mạng tháng Mười Nga ảnh hưởng đến so sánh nhận thức của các bậc tiền bối) tư tưởng và những họat động chính trị - tham gia Nhập thân phong trào CS- CNQT. Đảng XH Pháp. Hoạt động báo chí tuyên truyền. Mang tư tưởng của giai cấp công nhân + 1919 gửi "Yêu sách 8 điểm" đến h/n Vecxai. Giai cấp tiên tiến của thời đại. + 1920 Đại hội Tua: Bỏ phiếu tán thành QTCS. Đến với chủ nghĩa Lênin. Tham gia sáng lập ĐCS Pháp. (Trở thành người cs Việt Nam đầu tiên, Chân lý cách mạng vô sản. Nhập thân vào phong trào công nhân quốc tế)
  15. "Muốn cứu nước giải phóng dân tộc thì không có con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản" b- Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự kết hợp 3 yếu tố trong thực tiễn cách mạng Việt Nam: Từ năm 1921-1924, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc như viết bài cho báo Nhân Đạo, Thư Tín Quốc tế, Le Paria, Bản án chế độ thực dân, Hội LHTĐ, dự hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội V QTCS nhằm chuẩn bị về nước thành lập một chính đảng vô sản. + 1925 sáng lập VNTNCMĐC hội - tôn chỉ Tổ chức tiền thân, bước chuẩn bị về tư mục đích - tổ chức - điều lệ tưởng, chính trị, lý luận và tổ chức. + Hoạt động: \ Mở các lớp huấn luyện. Lý luận và phương pháp cách mạng \ 1927 xuất bản "Đường kách mệnh" Tác phẩm lý luận đầu tiên - sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể cách mạng Việt Nam. \ Phong trào "vô sản hoá": Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào yêu nước, phong trào công nhân Việt Nam. + Phong trào cách mạng Việt Nam 1926-1929: \ Phong trào yêu nước Lớn mạnh về quy mô, tổ chức và \ Phong trào công nhân tập trung mục tiêu chính trị. + Sự ra đời 3 tổ chức cộng sản 1929-1930 VNTN không còn đủ sức lãnh đạo. và yêu cầu thống nhất Đảng. Điều kiện Đảng ra đời đã chínmuồi. + Hội nghị thành lập Đảng 3-2-1930 Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử. \ Thống nhất ĐCS Việt Nam. \ Chính cương sách lược vắn tắt. Y nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng \ Điều lệ. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập, \ Bầu BCH TW. tổ chức và rèn luyện Đảng ta. + Ý nghĩa lịch sử : Bước ngoặt lịch sử. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận phong trào cách mạng thế giới. c- Kết thúc vấn đề : Từ một người yêu nước chân chính ra đi tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc đã nhập thân vào phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; đến với chân lý chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm ra được con đường cứu nước. Đảng ta ra đời là sự kết hợp giữa ba yếu tố: chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào yêu nước và phong trào công nhân Việt Nam. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là hiện thân của sự kết hợp đó và là người thực hiện sự kết hợp đó trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Với đề cương tóm tắt, giảng viên với vai trò người điều phối hướng dẫn sinh viên hoàn chỉnh đề cương chi tiết, bổ sung các sự kiện lịch sử, những nội dung cần phân tích, nhấn mạnh và các kết luận khoa học. Trong quá trình dẫn dắt vấn đề, với phương pháp diễn giảng, giảng viên có thể minh hoạ các sự kiện, kể chuyện những hoạt động của Bác, trích dẫn thơ văn, lý luận kinh điển Phần tiểu sử của Bác nên có những chuyện kể về quê Bác, lý giải vì sao Bác chọn con đường sang Pháp, hình ảnh Bác tại bến cảng Nhà Rồng - tương lai của đất nước, vận mệnh của dân tộc đã được gửi gắm vào người thanh niên chỉ có hai bàn tay trắng và một trái tim cháy bỏng nhiệt tình yêu nước Thơ Tố Hữu và đặc biệt bài thơ "Người đi tìm
  16. hình của nước" của nhà thơ Chế Lan Viên có nhiều đoạn thơ minh họa rất giá trị. Ví dụ khi nhận xét khuynh hướng dân chủ tư sản cải lương, không triệt để của hai nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh có thể liên hệ đến cách mạng Tân Hợi Trung Quốc và chủ trương "bất bạo động, bất hợp tác" của Đảng Quốc Đại An Độ trong phần tình hình nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: " Găng đi quay lại chiếc xa xưa Dệt tấm lòng trung đựng gió mưa Nghiệp lớn Tôn Văn vừa dựng đó Trăm năm tay lái vững vàng chưa " Những câu thơ về Bác trong quá trình bôn ba hải ngoại và đặc biệt giây phút Bác đọc Luận cương của Lênin và tìm ra chân lý cứu nước tại một căn gác xép ngôi nhà số 9 ngõ Côngpoanh thủ đô Paris đã thực sự mang lại một cảm xúc lớn lao. Đây là nội dung lịch sử có nhiều tư liệu quý. Nên thiết kế những slide show trên nền PowerPoint để mô tả, minh hoạ. Ví dụ sử dụng bản đồ "Hành trình tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh" kết hợp trình chiếu những những sơ đồ, bản đồ, những đoạn video clip, phim hay hình ảnh tư liệu (Hồ Chí Minh chân dung một con người) đạt hiệu quả rất cao về giáo dục, giáo dưỡng và rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên. Luận cương cách mạng tư sản dân quyền 10-1930. (Giải thích khái niệm: cách mạng dân tộc dân chủ - cách nói theo Hán Việt ) Đây là vấn đề quan trọng về đường lối cách mạng Việt Nam cần phân tích sáng tỏ về lý luận và thực tiễn trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của cách mạng Việt Nam. Giảng viên nên xây dựng một kế hoạch xêmina (thảo luận nhóm lớn) hoàn chỉnh để sinh viên tự học, tự chiếm lĩnh tri thức và lý luận khoa học. Với vai trò điều phối, giảng viên hướng dẫn sinh viên liên hệ so sánh giữa "chính cương sách lược vắn tắt" của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với cương lĩnh chính trị 10-1930. Nhiệm vụ và phương pháp cách mạng của hai giai đoạn cách mạng tư sản dân quyền tiến tới xã hội cộng sản. Những mặt hạn chế do sự chỉ đạo khuôn mẫu áp đặt của Quốc tế cộng sản nên còn một số vấn đề mang tính giáo điều, tả khuynh III. Cách mạng dân tộc dân chủ 1930-1945 và Cách mạng tháng Tám 1945 Cách mạng tháng Tám 1945 là một biến cố lịch sử trọng đại. Các giai đoạn và nhiều sự kiện, nhiều vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau; tất cả đều chịu sự tác động mạnh mẽ của tình hình thế giới và phong trào cách mạng thế giới. Những sự kiện lớn đó là khủng hoảng kinh tế 1929-1933, chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh phát xít, Quốc tế cộng sản và Mặt trận Nhân dân chống phát xít (đặc biệt là thắng lợi của MTBD Pháp), Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Nhật xâm lược Đông dương, hất cẳng Pháp và độc chiếm Đông dương Những vấn đề cần làm nổi bật: sự lãnh đạo linh hoạt, mau lẹ, sáng suốt của Đảng trong việc đề ra chủ trương, đường lối mới trong các hội nghị Trung ương 6, 7, 8 - "chuyển hướng chỉ đạo chiến lược" cách mạng. Vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám. Vai trò của Mặt trận dân tộc thống nhất trong giai đoạn 1939-1945. Tính chất, đặc điểm của Cách mạng tháng Tám. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám.
  17. Đây là nội dung khoa học trọng tâm của toàn bộ học phần. Một giai đoạn có rất nhiều sự kiện, nhiều vấn đề lịch sử và vận dụng nhiều kiến thức phương pháp luận. Nếu thực hiện kế hoạch giảng dạy theo hệ thống chương bài, đề mục khó tránh khỏi sự "sa lầy" giữa những sự kiện, con số, ngày tháng tản mạn, nội dung lịch sử phân tán, khó nhớ, khiến sinh viên chỉ nắm được các sự kiện, ý nghĩa qua các cao trào cách mạng mà không nắm được sự liên hệ, hệ thống và tính toàn cục của vấn đề lịch sử. Biết sự kiện song chưa hẳn đã hiểu và thiếu khả năng vận dụng thực tế. Phương pháp nêu vấn đề và sự phối hợp linh hoạt các nội dung về phương pháp luận là giải pháp tối ưu nhằm khái quát hoá, tổng hợp và nâng cao kiến thức lịch sử cho sinh viên. Vấn đề trung tâm: "Cách mạng tháng Tám có 15 năm chuẩn bị qua ba cao trào cách mạng nhưng thời kỳ chuẩn bị trực tiếp và đầy đủ nhất cho Cách mạng tháng Tám nổ ra và thắng lợi là thời kỳ 1941-1945". Bằng những sự kiện lịch sử trong giai đoạn 1930-1945 hãy chứng minh nhận định trên. a- Cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh. - Tình hình, chủ trương của Đảng, cao trào cách mạng trong toàn quốc và đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. (Với chuyên đề này chỉ nêu tóm tắt. Cao trào 30-31 nên tổ chức xê mina hình thức nhóm nhỏ về ý nghĩa tổng diễn tập lần thứ nhất) - Những bài học kinh nghiệm xương máu về các vấn đề cách mạng DTDC: + Sự lãnh đạo của Đảng + Bạo lực cách mạng + Thời cơ cách mạng + Nhà nước cách mạng b- Cao trào cách mạng 1936-1939. - Tình hình thế giới, tình hình trong nước, chủ trương của Đảng, cao trào dân chủ. (Với chuyên đề này chỉ nêu tóm tắt. Cao trào 36-39 nên tổ chức xêmina hình thức nhóm nhỏ làm rõ ý nghĩa của tổng diễn tập về mọi mặt) - Ý nghĩa lịch sử của cao trào dân chủ: + Sự lãnh đạo của Đảng + Đảng công khai hoạt động là một thắng lợi lớn.Nghị quyết hội nghị TW 6/7: Chủ trương sáng suốt - chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá rộng rãi + Các hình thức đấu tranh cách mạng + Phong phú, sôi nổi, tập trung vào các mục tiêu của cách mạng DTDC, lôi cuốn hàng vạn quần chúng các tầng lớp tham gia (xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng ). + Đấu tranh nghị trường - Đảng không ảo tưởng mà tận dụng cơ hội có lợi cho cách mạng. + Hoạt động báo chí tuyên truyền -tuyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, giác ngộ quần chúng cách mạng. c- Cao trào cách mạng DTDC 1939-1945 - Tình hình, chủ trương của Đảng + Ngoài nước + Nhấn mạnh nguy cơ dân tộc trở nên cấp bách + Trong nước + Ba cuộc khởi nghĩa vũ trang: - mâu thuẫn dân tộc tở nên quyết liệt - cách mạng chuyển sang giai đoạn vũ trang khởi nghĩa. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
  18. + Chủ trương của Đảng + Hội nghị TW8: (Diễn biến của cách mạng 41-45) \ Nhiệm vụ gpdt hàng đầu - Hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng. \ Thành lập MTVM - Đoàn kết thống nhất lực lượng \ Xúc tiến chuẩn bị về mọi mặt để tiến tới vũ trang khởi nghĩa giành chính quyền. - Chuẩn bị vũ trang khởi nghĩa (tích cực chuẩn bị ) + Căn cứ địa: + Cao-Bắc-Lạng-Hà-Tuyên-Thái (UBVM liên tỉnh) Khu giải phóng là hình ảnh nước Việt Nam mới trong tương lai. + Hoạt động của VM: + Xây dựng lực lượng chính trị trong cả nước. + Đề cương văn hoá 1943: + Nền văn hoá của nước Việt Nam mới. Lôi kéo trí thức văn nghệ sỹ tham gia cách mạng. Hoạt động báo chí, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin, vân động quần chúng cách mạng. + Việt Nam TTGPQ 12-44: + Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng. + Việt Nam giải phóng quân: + Thống nhất lực lượng - quân đội cách mạng. + Cao trào kháng Nhật cứu nước: 9-3 đến 8-1945 + "Chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau"(chuẩn bị đón tc) +Cao trào Khởi nghĩa từng phần-Tiền khởi nghĩa - Chớp thời cơ, dũng cảm phát động tổng khởi nghĩa: (Diễn biến tổng khởi nghĩa) + 13-8 thành lập UBKN của Đảng. 23h phát lệnh tổng khởi nghĩa toàn quốc. + 14 và 15-8 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp. + 12h trưa Nhật hoàng đầu hàng Đồng minh, + Sự sáng suốt chớp đúng thời cơ. + 16 và 17-8 Quốc dân đại hội Tân Trào: (Ý chí đoàn kết, thống nhất dân tộc) \ Thông qua lệnh TKN, tán thành 10 c/s MTVM. \ Thành lập UBDTGP (Nhà nước cách mạng có mầm mống từ khi giải phóng Việt Bắc. Chính sách đối nội, đối ngoại được chuẩn bị từ trước khi TKN nổ ra) Lãnh tụ Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Làm nhiệm vụ của Chính phủ lâm thời.(Chuẩn bị về nhà nước cách mạng) Định ra quốc kỳ và quốc ca của nước Việt Nam mới. \ Hạ lệnh cho một đơn vị quân giải phóng do Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đường tiến về Hà Nội. - Diễn biến của tổng khởi nghĩa. + Mau lẹ, không đổ máu (15 ngày từ 13-28-8-45) + TKN Hà Nội 19-8 + Thủ phủ toàn ĐD - Ý nghĩa quyết định. + TKN Huế 23-8 + Chấm dứt chế độ phong kiến hàng ngàn năm. + TKG Sài Gòn 25-8 + Giành chính quyền thắng lợi trong toàn quốc. d- Kết luận: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945. (Phân tích kỹ bài học kinh nghiệm và liên hệ thực tiễn của ba cao trào cách mạng 30-31, 36-39, 39-45) - Sử dụng multimedia để trình bày diễn biến của tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Trình chiếu đoạn phim tư liệu - Míttinh tại quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày 2-9-1945, Chủ tich Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
  19. Vận dụng phương pháp luận sử học làm sáng tỏ các vấn đề lịch sử trong cách mạng tháng Tám 1945: * Nguyên lý CN Mác-Lênin về cách mạng vô sản vận dụng vào cách mạng Việt Nam + Chính đảng vô sản + Sự lãnh đạo sáng suốt, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin của Đảng qua các cao trào cách mạng. + Liên minh công nông + Liên minh Công nông là nền tảng của lực lượng cách mạng - Vai trò của các Mặt trận dân tộc thống nhất. + Bạo lực cách mạng + Các hình thức đấu tranh: Bãi công, biểu tình, biểu tình vũ trang, khởi nghĩa vũ trang, khởi nghĩa từng phần, tổng khởi nghĩa + Chuyên chính vô sản + Xô viết Nghệ Tĩnh, Uy ban dân tộc giải phóng, Chính phủ lâm thời, chính thể VNDCCH * Thời cơ của cách mạng vô sản (theo quan điểm của Lênin) + Đảng sẵn sàng cách mạng, + Chủ trương mau lẹ, linh hoạt, sáng suốt các phần tử cơ hội hoang mang qua nghị quyết TW 6/7/8 ( 39- 41), Hn toàn quốc. + Cao trào cm của quần chúng + Các cao trào 30-31, 36-39, 39-45 trực tiếp là cao trào kháng Nhật cứu nước từ 9-3-45 đến 8-1945. + Kẻ thù cách mạng suy yếu, + Nhật đầu hàng Đồng minh, kẻ thù chính ngã khủng hoảng nghiêm trọng. gục bọn tay sai hoang mang, tan rã Đảng ta đã chớp đúng thời cơ, dũng cảm phát động quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền: Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và khởi nghĩa từng phần trong thời kỳ tiền khởi nghĩa từ 9-3-1945. Thành lập Uy ban khởi nghĩa toàn quốc ngày 13-8-1945. Phát lệnh tổng khởi nghĩa trong toàn quốc (23h cùng ngày) (chớp đúng thời cơ). Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ngày 14,15 tháng 8-1945. Quốc dân đại hội Tân Trào 16 và 17-8-1945 (ý chí thống nhất của toàn dân tộc). Giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đường tiến về Hà Nội. Cần phân tích bài học thời cơ: Nếu khởi nghĩa nổ ra sớm sẽ phải đương đầu với Nhật lúc bấy giờ còn rất mạnh và hung hãn. Nếu khởi nghĩa muộn khi quân đội Đồng minh kéo vào thì tình hình chính trị sẽ rất phức tạp. Ý kiến của Lênin (đại ý): Lịch sử sẽ không tha thứ cho những kẻ nào đáng lẽ thắng lợi ngày hôm nay lại để đến ngày mai. Ngày mai sẽ đổ máu rất nhiều, sẽ thất bại và có thể sẽ mất tất cả XÊMINA (SEMINAR)
  20. I. MỤC ĐÍCH CỦA XÊMINA Xêmina là hình thức tổ chức dạy học nhằm rèn luyện cho sinh viên khả năng tự học, tập dượt nghiên cứu khoa học. Trong xêmina, người học vừa phải tự học, trình bày những thu hoạch của mình qua tự học, lại vừa phải tranh luận với các bạn học để bảo vệ những ý kiến đúng và bác bỏ những ý kiến sai. Trong xêmina, chủ yếu mới chỉ yêu cầu người học tìm hiểu những tài liệu tham khảo đã có về một vấn đề nào đó trong chương trình đào tạo mà giảng viên không trình bày đầy đủ, người học cần bổ sung thêm hoặc giảng viên giới thiệu nhiều phương án giải quyết cùng một vấn đề và yêu cầu người học phân tích những ưu nhược điểm của mỗi phương án và đưa ra ý kiến chọn lựa của mình. Xêmina xem như một loại bài tập tự học và thảo luận khoa học. Mỗi giáo trình hai đơn vị học trình nên có một xêmina II. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC MỘT BUỔI XÊMINA 1.CHỦ ĐỀ VÀ MỤC TIÊU: a. Chủ đề: "Cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong xu thế hội nhập, phát triển". Thời lượng 2 giờ. Các nhóm thảo luận chuẩn bị báo cáo 1 giờ. Mỗi nhóm báo cáo 15'. Tranh luận, phản biện 10'. Giảng viên nhận xét đánh giá từng báo cáo và kết luận khoa học 20'. b. Mục tiêu: * Về kiến thức: Củng cố những kiến thức cơ bản và nâng cao năng lực tự nghiên cứu lịch sử: - Quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 1975 đến nay. Mối quan hệ giữa xây dựng đất nước định hướng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc. -Thành tựu và kinh nghiệm bước đầu công cuộc đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong hội nhập, phát triển. Thời cơ và thách thức của cách mạng nước ta hiện nay * Về tư tưởng: Giáo dục lòng yêu nước, yêu chế độ, lý tưởng độc lập dân tộc gắn với CNXH, tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, niềm tin vào tiền đồ của cách mạng. Nâng cao nhận thức tư tưởng, bản lĩnh chính trị. * Về kỹ năng - Rèn luyện phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm, nắm vững một vấn đề lịch sử và sử dụng các phương tiện, kỹ thuật để thuyết trình, qua đó nâng cao năng lực giảng dạy lịch sử ở THCS (lớp 9). - Thực hành tự nghiên cứu lịch sử qua giáo trình và các nguồn thông tin tư liệu media. Có khả năng tự chọn đề tài viết được một tiểu luận và thuyết trình (trình diễn) báo cáo khoa học. 2. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA a. Sinh viên năm thứ 3. b. Phục vụ cho việc học giáo trình: LỊCH SỬ VIỆT NAM. Học phần: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN NAY. c. Số nhóm xêmina: Hai nhóm, chia theo đơn vị tổ hoặc theo hai dãy bàn.
  21. d. Cử hai nhóm trưởng điều khiển và hai thư ký xêmina. Giao nhiệm vụ cho từng nhóm: Hai vấn đề khoa học, hướng dẫn phương pháp tiến hành thảo luận, những yêu cầu về bài viết và trình bày báo cáo. (Các công việc chuẩn bị phải tiến hành trước 1 tuần để sinh viên nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị trang, thiết bị phục vụ báo cáo) 3. CHUẨN BỊ NỘI DUNG a. Dự kiến số lượng báo cáo: Hai báo cáo của sinh viên (10-15'). Một báo cáo nhận xét, đánh giá và kết luận của giảng viên (15-20'). b. Nội dung các báo cáo: Hai nhóm hai báo cáo độc lập do hai nhóm trưởng phụ trách chính việc tổng hợp và trình bày (có thể cử một thành viên chấp bút). Một báo cáo kết luận của giảng viên (đáp án cho cả hai vấn đề). - Nhóm 1: Quá trình cách mạng XHCN ở Việt Nam từ 1975 đến nay. + Quá trình thống nhất đất nước từ thống nhất lãnh thổ đến thống nhất mặt Nhà nước rồi thống nhất toàn diện đất nước. + Hoàn cảnh thế giới và Việt Nam. Sự cần thiết phải đổi mới đất nước Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, xu thế quốc tế hóa, chủ nghĩa xã hội thế giới khủng hoảng. + Hai chặng đường của cách mạng XHCN ở nước ta: Chặng đường đầu (10 năm) cách mạng đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng gặp không ít khó khăn, thử thách đòi hỏi phải đổi mới. Và chặng đường tiếp sau từ Đại hội VI của Đảng (12/1986) đất nước đổi mới, từng bước khắc phục khó khăn, vươn lên mạnh mẽ - Nhóm 2: Đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Đảng trong xu thế hội nhập, phát triển. + Những thành tựu bước đầu và những bài học kinh nghiệm. + Thời cơ và thách thức của cách mạng Việt Nam. (Vấn đề khoa học của nhóm 2 khó hơn vì phải tự khái quát, tổng hợp nội dung cập nhật từ nhiều nguồn tư liệu và phải sáng tạo trong việc xây dựng bố cục báo cáo. Giảng viên cần trực tiếp tham dự xêmina nhiều hơn và đưa ra những gợi ý, hướng dẫn.) Tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho báo cáo (chung cho cả hai nhóm): - Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1976), lần thứ V (3/1982), lần thứ VI (12/1986), lần thứ VII (6/1991), lần thứ VIII (6/1996), lần thứ IX (4/2001). - Viện Mác- Lênin: Cương lĩnh đổi mới và phát triển, NXB TTLL - Hà Nội 1991. - Những vấn đề lý luận của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tập I và Tập II, NXB Sự thật- Hà Nội 1988. - Viện khoa học xã hội Việt Nam- Viện Sử học: Việt Nam 1975-1990: Thành tựu và Kinh nghiệm, NXB Sự thật - Hà Nội 1991. - Trần Bá Đệ: Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 1998. - Trang thiết bị phục vụ báo cáo: Khuyến khích các nhóm sáng tạo trong phương pháp và kỹ thuật thuyết trình. Có thể tóm tắt đề cương trên giấy croki khổ lớn và hệ thống tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ minh họa cần thiết. Nếu có điều kiện có thể thiết kế một chương trình slideshow sử dụng các phương tiện multimedia như đèn chiếu overhaed projector, hoặc hiện đại hơn với hệ thống máy vi tính + TV, projector. (lưu ý: sinh viên rất hào hứng thi đua nhau trong lĩnh vực này và có khả năng sáng tạo rất cao nếu được hướng dẫn, tạo những điều kiện cần thiết) c. Chuẩn bị của các nhóm thành viên tham dự xêmina: - Đọc tài liệu tham khảo
  22. - Ghi sẵn những vấn đề còn thắc mắc, những câu hỏi cần giải đáp và những ý kiến tham gia tranh luận. 4. ĐIỀU KHIỂN XÊMINA a. Hai nhóm trưởng điều khiển toàn bộ buổi xêmina. Trong những buổi đầu, giảng viên có thể dự để hỗ trợ khi cần. Với những vấn đề khó, phức tạp, giảng viên giữ vai trò điều phối để hoàn tất kế hoạch. b. Tổng kết buổi xêmina. Sau từng báo cáo, giảng viên cho các nhóm đưa ra những nhận xét, tranh luận phản biện chéo nhau. Giảng viên nhận xét, đánh giá công trình khoa học của từng nhóm, những vấn đề cần rút kinh nghiệm. Giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay gắn liền với thế hệ sinh viên sinh ra và lớn lên trong hoà bình và thống nhất đất nước. Nhiều vấn đề của lịch sử đang còn là những vấn đề thời sự chính trị. Giảng viên cần nêu một cách khái quát tình hình mọi mặt của đất nước sau 30 năm tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và hướng dẫn sinh viên xác định được những dấu mốc quan trọng về công cuộc đổi mới ở Việt Nam, về triển vọng của chủ nghĩa xã hội. Kết luận khoa học của giảng viên về hai vấn đề thảo luận: Vấn đề thứ nhất: - 1976 đất nước ta mang tên Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đất nước thống nhất sau 30 năm chiến tranh giải phóng đầy hy sinh, gian khổ. Những khó khăn thử thách mới trong thời kỳ hoà bình, xây dựng cũng không kém phần quyết liệt: + Tình hình kinh tế - xã hội rơi vào tình trạng trì trệ khủng hoảng do cơ chế quản lý quan liêu bao cấp kéo dài. + Các thế lực quốc tế thù địch bao vây, cấm vận. + Chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc xảy ra. - !986, (Đại hội VI) Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra quyết sách đúng đắn về con đường đổi mới toàn diện đất nước. Kết quả: + Khắc phục được tình trạng khủng hoảng sau 10 năm. + Khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Au tan rã, Việt Nam vẫn kiên định con đường xã hội chủ nghĩa và nêu ra những nguyên tắc của quá trình đổi mới. Nhận thức đúng đắn hơn mục tiêu xã hội chủ nghĩa và có phương pháp phù hợp. - 1991 (Đại hội VII), Đảng đặt trọng tâm vào phát triển kinh tế. + 1991-1995, đưa Việt Nam bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. + Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc và là thành viên ASEAN tích cực trong hội nhập quốc tế và khu vực. + Sau khi Mỹ xoá bỏ chính sách cấm vận, Việt Nam đã tham gia hợp tác, liên kết kinh tế quốc tế trên các cấp độ ngày càng cao. Đến năm 2005, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 221 nước và vùng lãnh thổ, ký 90 hiệp định thương mại song phương, trong đó nổi bật là hiệp định thương mại Việt - Mỹ, tạo ra một vị thế Việt Nam trong hội nhập và phát triển. Trong 6 năm trở lại đây, Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế rất cao, trung bình 7,4%/năm. Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình gia nhập WTO và đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới Vấn đề thứ hai: Đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Đảng trong xu thế hội nhập, phát triển.
  23. Sinh viên phải đạt được khả năng tự tổng hợp được một bài tập nhận thức về chính trị , tư tưởng với những nội dung chính như sau: Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận định đánh giá những thành tựu của công cuộc đổi mới sau 20 năm với những thành tựu bước đầu, đánh giá tình hình nước ta trong bối cảnh quốc tế và khu vực trong thế kỷ XX và nhận định sâu sắc về thế kỷ XXI. Trên cơ sở đó, sáng suốt đề ra đường lối chiến lược về con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới đất nuớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Từ 1991, nội dung quan trọng hàng đầu là đường lối chiến lược về kinh tế của Đảng. Đó là đường lối đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp về cơ bản. Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời củng cố quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta phải phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ ngoại lực để hội nhập quốc tế và khu vực. Đồng thời với tăng trưởng kinh tế là phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần nhân dân tiến tới thực hiện công bằng, văn minh, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Một vấn đề quan trọng nữa đó là kết hợp kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh. Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc và tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quá trình đó gồm 3 giai đoạn với những mục tiêu mang ý nghĩa chiến lược. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập của quốc tế và khu vực hiện nay, đất nước ta thực sự đang đứng trước nhiều cơ hội và thử thách. 5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ (do giảng viên phụ trách bộ môn làm) a. Với báo cáo viên. Đánh giá cho điểm những mặt sau đây: - Chất lượng báo cáo viết: tối đa 5 điểm x hệ số 3 = 15 điểm. - Trình bày báo cáo: 5 điểm x hệ số 1 = 5 điểm. - Tranh luận: 5 điểm x hệ số 2 = 10 điểm. Tổng cộng: 30 điểm Theo thang điểm 10: Điểm tổng cộng : 3 = b. Với người tham dự: Đánh giá cho điểm những mặt sau đây: - Nêu được câu hỏi cần thảo luận 5 điểm x 1 = 5 điểm - Trình bày rõ ý kiến của mình 5 điểm x 1 = 5 điểm - Bác bỏ ý kiến hay bảo vệ ý kiến của bạn 5 điểm x 2 = 10 điểm Tổng cộng 20 điểm Theo thang điểm 10: Điểm tổng cộng : 2 = c. Mỗi sinh viên trong một học kỳ có 1 điểm về xêmina. SINH VIÊN TỰ HỌC Chương III VIỆT NAM TRÊN CON ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986-2000) 2. Đường lối đổi mới đất nuớc đi lên chủ nghĩa xã hội. 3. Thành tựu và kinh nghiệm bước đầu công cuộc đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. a. Mục tiêu: * Về kiến thức: Những thành tựu của công cuộc đổi mới từ 1986 đến nay. Sinh viên tự nghiên cứu và hiểu được thời cơ và thách thức của cách mạng nước ta hiện nay trong chặng đường thứ
  24. hai đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội (sau chặng đường 10 năm đầu (1976-1986) đi lên đầy khó khăn, thử thách). * Về tư tưởng: Giáo dục lòng yêu nước, yêu chế độ, lý tưởng độc lập dân tộc gắn với CNXH, tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, niềm tin vào tiền đồ của cách mạng. * Về kỹ năng - Rèn luyện phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kỹ năng sử dụng giáo trình và các nguồn thông tin tư liệu để nghiên cứu hoàn thành một tiểu luận khoa học, qua đó nâng cao năng lực giảng dạy lịch sử ở THCS. b. Tài liệu học tập: Cần đọc kỹ chương III, mục 2, mục 3 của giáo trình. Nghị quyết Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, X. Các bài báo viết về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước c. Hướng dẫn: - Sau khi khái quát những thành tựu bước đầu, giảng viên nên hướng dẫn sinh viên mở rộng vấn đề với những kiến thức thời đại (kiến thức ngòai giáo trình theo sơ đồ Đairy), liên hệ thực tế và tự giải đáp được các vấn đề về cơ hội cùng những khó khăn, thử thách của tình hình hiện nay: Cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu như thế nào là một nước công nghiệp về căn bản. (các chỉ số về một nước công nghiệp: 70% tổng sản phẩm CN và 70% nguồn nhân lực CN? Hiện tại phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào khi còn tới 68% nguồn nhân lực ở khu vực sản xuất nông nghiệp?) Các vấn đề quan trọng khác như mô hình tổng quát về kinh tế của nước ta, mục đích nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (mô hình nào, làm thế nào để định hướng XHCN?), tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, đảm bảo công bằng xã hội, giáo dục đào tạo và phát triển khoa học công nghệ, xây dựng và chỉnh đốn Đảng đều là những mục tiêu quan trọng với rất nhiều cơ hội và khó khăn, thử thách. Đây là những định hướng trong từng giai đoạn, và là những định hướng chủ chốt cho toàn xã hội. Đó là những tinh hoa trí tuệ của toàn Đảng toàn dân nên chúng ta phải hiểu một cách chính xác khoa học, cụ thể. Cần xét kỹ các điều kiện khả thi và đánh giá thành tựu qua từng giai đoạn một cách toàn diện, nghiêm khắc. - Có thể đi sâu phân tích mở rộng vấn đề để sinh viên tự lập luận, phản biện và đưa ra những đánh giá khoa học: Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội có phải là thách thức lớn nhất hay không? d. Kiểm tra, đánh giá: Sau khi giao nhiệm vụ tự học, giảng viên hướng dẫn sinh viên vận dụng kiến thức và tư liệu, liên hệ thực tế và hoàn thành bài tập nhận thức với những yêu cầu của một tiểu luận: (có thể cho điểm điều kiện thi hết học phần hoặc cộng thêm điểm thi nếu trên 7 điểm) THÀNH TỰU VÀ KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Giai đoạn 1990-2000 đã qua, mặc dù có nhiều khó khăn, thử thách về tình hình thế giới, thiên tai, đất nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế -xã hội. Chiến lược kinh tế 2001-2010, mục tiêu số 1 là làm cho nước ta thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển về kinh tế. Chỉ số GDP hiện tại phải được nâng lên gấp đôi để qua mức trung bình 730 USD của Liên Hợp quốc.
  25. Giai đoạn 2010-2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp về cơ bản. Vấn đề quyết định là phải hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Việt Nam đã tham gia hợp tác, liên kết kinh tế quốc tế trên các cấp độ ngày càng cao. Đến năm 2005, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 221 nước và vùng lãnh thổ, ký 90 hiệp định thương mại song phương, trong đó nổi bật là hiệp định thương mại Việt - Mỹ, tạo ra một vị thế Việt Nam trong hội nhập và phát triển. Trong 6 năm trở lại đây, Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế rất cao, trung bình 7,4%/ năm. Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình gia nhập WTO và đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới Trước hết ở đầu thế kỷ XXI, chúng ta cần xác định tình trạng của nước ta so với trên 200 nước trên thế giới thì nước ta đang ở vị trí nào về GDP, về HDI, về lương thực tính theo đầu người, về tỷ trọng công, nông nghiệp và dịch vụ trong GDP, về tỷ lệ cư dân nông thôn/thành thị, về số năm học bình quân của dân chúng, về tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng dân số bình quân, về mức độ phân hoá giàu nghèo, về số người ăn lương trên tổng số dân chúng, về trình độ văn hoá, trình độ khoa học và công nghệ, về số người thất nghiệp, về sự phân hóa trong xã hội, về thực trạng của quốc nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội Về mục tiêu và nhiệm vụ của 5 năm đầu thế kỷ XXI những chỉ tiêu rất cao nhưng thời gian quá ngắn để có thể đạt được. Ví dụ như những chỉ tiêu như đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm ít nhất là 7,2%, giá trị công nghiệp tăng trên 12%, xuất khẩu tăng 12-14,5%, tỷ trọng nông-lâm nghiệp chỉ còn 20-21%, lao động trong nông nghiệp chỉ còn 56-57% (hiện tại là 80%), tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi ở cấp 2 là 80%, ở cấp 3 là 40%, phổ cập xong giáo dục THCS, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5%, đảm bảo 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh được sản xuất trong nước, nâng tuổi thọ bình quân lên 70 tuổi, thoả mãn nhu cầu nước sạch cho 80% cư dân nông thôn. Những mục tiêu rất cao đẹp, đúng hướng song các ngành các địa phương cần chú trọng đảm bảo tính hướng dẫn, tính khả thi và có định lượng, định tính khoa học với từng mục tiêu cụ thể để phấn đấu và kiểm soát. Cần tạo ra luồng gió mới để có thể triệt để phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực Vần đề rất quan trọng là từ năm 2010 liệu ta đã có đủ sức để 10 năm tiếp theo nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. 10 năm tiếp theo chúng ta đứng ở vị trí nào trong khu vực và trên thế giới. Đường lối của Đảng cần đi vào đời sống, trả lời từng bức xúc của tình hình thực tại để tạo nên sức mạnh có tính đột phá để toàn dân tộc vươn lên, đón đầu, hoà nhập với thế giới, với thời đại khi toàn nhân loại bước vào thiên niên kỷ mới - thiên niên kỷ mở đầu cho nền văn minh trí tuệ với đặc trưng là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức.
  26. PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN a. Chủ đề - Thời gian: BA MƯƠI NĂM CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG 1945-1975 Hai lớp hoặc hai nhóm của một lớp sinh viên năm thứ 3 cùng giảng viên hoàn thành sản phẩm trong thời gian 4 tuần. b. Mục tiêu và sản phẩm: * Về kiến thức: Vấn đề chủ yếu của giai đoạn lịch sử này là công cuộc bảo vệ, phát huy thành quả của cách mạng tháng Tám và tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Hai cuộc kháng chiến vĩ đại với đường lối chiến tranh nhân dân có nhiều vấn đề, nhiều sự kiện quan trọng và cũng có nhiều số liệu, ngày tháng đan xen khó nhớ, khó nắm bắt nội dung toàn cục và rút ra ý nghĩa, bài học lịch sử. Sản phẩm là 2 chương trình trình diễn với các phương tiện multimedia nhằm hệ thống hoá, khái quát hoá quá trình lịch sử, kết hợp phân tích, đánh giá sự kiện về 30 năm chiến tranh giải phóng. Hai chương trình có thể thuyết trình như một đề tài khoa học vàlưu trữ trên website hoặc mạng nội bộ làm tài liệu giảng dạy, học tập. * Về tư tưởng: Giáo dục lòng yêu nước, yêu chế độ, tinh thần đấu tranh anh hùng bất khuất, lao động cần cù, sáng tạo, niềm tự hào dân tộc. * Về kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng sưu tầm, sử dụng các nguồn thông tin tư liệu và các kỹ thuật thiết kế một chương trình multimedia hoàn chỉnh nhằm hệ thống hoá, khái quát hoá quá trình lịch sử theo chuyên đề. Rèn luyện phương pháp thuyết trình đặt - giải quyết vấn đề, qua đó nâng cao năng lực giảng dạy lịch sử ở THCS. * Về tư tưởng: Giáo dục lòng yêu nước, yêu chế độ, tinh thần đấu tranh anh hùng bất khuất, lao động cần cù, sáng tạo, niềm tự hào dân tộc. * Về kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác, làm việc theo nhóm. - Rèn luyện kỹ năng sưu tầm, sử dụng các nguồn thông tin tư liệu và các kỹ thuật thiết kế một chương trình ứng dụng multimedia. - Rèn luyện phương pháp thuyết trình đặt - giải quyết vấn đề, qua đó nâng cao năng lực giảng dạy lịch sử ở THCS. c. Nội dung công việc: * DỰ ÁN "CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP 1946-1954" Các chủ đề chính: "Sự lựa chọn lịch sử: Thà hy sinh tất cả chứ không để mất nước, không chịu làm nô lệ" "Nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân là kháng chiến về mặt quân sự, cùng với kháng chiến về kinh tế, văn hoá, tư tưởng - cuộc kháng chiến toàn diện. Đồng thời Đảng, Nhà nước ta tiến hành công cuộc kiến quốc". "Chiến cuộc đông - xuân 1953-1954 và chiến thắng lịch sử Điện Biên phủ ". Dự án sinh viên cần phải hoàn thành có thể là: - Khái quát chiến cuộc đông - xuân 1953-1954 và kế hoạch Nava. - Chiến dịch lịch sử Điện Biên phủ.
  27. Riêng về chiến thắng lịch sử Điện Biên phủ, giảng viên nên thiết kế mẫu bài giảng điện tử làm cơ sở để hướng dẫn sinh viên soạn giảng nội dung lịch sử này ở trường THCS cho sinh động. Ví dụ về một số slide show tiêu biểu như sau : Slide trung tâm bao gồm các vấn đề: Chuẩn bị cho chiến dịch - Diễn biến 3 đợt tiến công tập đoàn cứ điểm với bản đồ chiến sự động và các trích đoạn phim, ảnh tư liệu minh họa. Cuộc kháng chiến đã kết thúc sau 9 năm bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ chấn động địa cầu. Chương trình dự án có thể sử dụng các trang tư liệu về Điện Biên phủ từ các chương trình Macromedia Flash. Có thể áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan từ chương trình Flash vào phần kiểm tra, đánh giá bằng máy tính của dự án. Từ các cơ sở dữ liệu phong phú như những ví dụ trên, có thể thiết kế một Website hoặc một Dự án chuyên đề phức hợp về Điện Biên phủ như một đề tài khoa học: * DỰ ÁN: "CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC 1954-1975" Những vấn đề cần lập dự án học tập và giải quyết vấn đề tập trung vào các nội dung chủ yếu: - Cuộc chiến tranh Việt Nam là một cuộc đụng đầu lịch sử tất yếu giữa một bên là ngọn cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc và một bên là tên trùm sỏ phe đế quốc phản động, kẻ thù của cách mạng thế giới. - Tình hình, nhiệm vụ của hai miền Nam và Bắc. Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược. Nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước. Cần chú ý khi phân tích nhiệm vụ chiến lược của miền Bắc là hậu phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam. Thành tựu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (10 năm) và đánh bại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ là hết sức to lớn (có vai trò quyết định thắng lợi). Những hạn chế về thời kỳ bao cấp, về tập thể hóa nông nghiệp, và hậu quả của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sau này
  28. chính là sự hy sinh cần thiết cho ý chí thống nhất của cả dân tộc để có thể đánh Mỹ và thắng Mỹ. Đó là thời kỳ hết sức hào hùng, bi tráng của lịch sử dân tộc và không thể phủ nhận. - Đường lối chiến tranh nhân dân là sự kế thừa, tiếp tục phát huy những bài học kinh nghiệm trong cách mạng tháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp. Đặc biệt nhấn mạnh, nghị quyết 15 mang tính thay đổi chiến lược hết sức quan trọng của Đảng về cách mạng miền Nam (chiến trường trực tiếp). Mở ra một giai đoạn mới của cách mạng miền Nam. - Quá trình thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là quá trình đánh bại 4 chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ. - Cuộc đấu tranh trong mặt trận chính trị ngoại giao (hội nghị Paris) thắng lợi là sự kế thừa đường lối đối ngoại 1946 và Hiệp định Genève 1954 với nguyên tắc: độc lập dân tộc, thống nhất và vẹn toàn lãnh thổ. Thắng lợi trên mặt trận quân sự quyết định thắng lợi về chính trị ngoại giao. - Thắng lợi của 30 chiến tranh giải phóng với hai cuộc kháng chiến đánh bại "hai đế quốc to" là Pháp và Mỹ là những thắng lợi mang ý nghĩa thời đại, mở ra thời kỳ phi thực dân hoá sau Việt Nam cho cả hệ thống thuộc địa và các nước phụ thuộc trên thế giới. Nếu có điều kiện nên thiết kế chương trình "30 năm chiến tranh giải phóng" trên nền PowerPoint hoặc MacromediaFlash với những hiệu ứng động của hệ thống sa bàn, bản đồ, sơ đồ, ảnh tư liệu và các trích đoạn film chiến sự (tham khảo chương trình CD History of social deverlopment). Ví dụ về một số slideshow mà giảng viên có thể hướng dẫn sinh viên thiết kế để trình diễn chương trình dự án: Cuộc kháng chiến đã kết thúc sau 21 năm bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đại thắng. d. Phương tiện, cơ sở vật chất: - Các CD-ROM chương trình lịch sử, phim tư liệu lịch sử, bản đồ, ảnh tư liệu "Điện Biên phủ" (phim màu của Roma Carmen), "Việt Nam thiên sử truyền hình", "Cuộc chiến tranh mười ngàn ngày"
  29. - Các nguồn thông tin tư liệu về chiến tranh Việt Nam trên mạng Internet và sách, báo nước ngoài. - Máy vi tính PC + máy chiếu projecter + màn hình. Mạng e-Learning hoặcmạng nội bộ. e. Kiến thức liên quan: Tin học văn phòng + các phần mềm ứng dụng PowerPoint, Violet, Publisher, Macromedia Flash + kỹ thuật mạng. g. Phân công các nhóm: Mỗi nhóm thiết kế một chương trình dự án độc lập về hai cuộc kháng chiến nhưng cần phối hợp để liên kết thành một dự án chuyên đề liên hoàn. Khuyến khích sự hợp tác và chia sẻ kiến thức, kĩ năng giữa các nhóm, các thành viên tham gia. Từ chương trình chính, các nhóm thiết kế các bài giảng điện tử về nội dung lịch sử tương ứng trong chương trình THCS. h. Chỉ dẫn: Giảng viên cần hướng dẫn các nhóm xây dựng ý tưởng khoa học, bố cục của chương trình. Cung cấp hoặc chỉ dẫn các nguồn tư liệu media và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng các phần mềm thích hợp như PowerPoint, MacromediaFlash, Violet hoặc Publisher nêu những ưu điểm, hạn chế của từng chương trình. Đặc biệt kỹ thuật thu, cắt phim khoa học từ trên TV, kỹ thuật ghép nối video clip và cài đặt các hiệu ứng tự động cho bản đồ, sơ đồ, các kênh thông tin khác phù hợp với yêu cầu sư phạm. (Tham khảo một số dự án chuyên đề trong CD-ROM History of social deverlopment như: "Văn hoá phục hưng", "Chiến tranh thế giới thứ II", "Thi Nghiệp vụ Sư phạm" ) THAM QUAN, NGOẠI KHOÁ VÀ CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP KHÁC 1. Tham quan: Tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá và các căn cứ cách mạng là một hoạt động học tập đặc biệt có hiệu quả đối với sinh viên. Đây là dịp thực hiện tốt nhất các nguyên lý khoa học: "học đi đôi với hành ", vận dụng quy luật nhận thức "từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng ", hoặc kinh nghiệm dân gian "trăm nghe không bằng một thấy " và giáo dục tư tưởng, tình cảm "mỗi bước đi thêm yêu Tổ quốc" Tuy nhiên cần tránh những đợt tham quan mang tính hình thức cho có lệ hoặc do không có điều kiện đi xa (thời gian và kinh phí có hạn), năm nào cũng chỉ có một vài địa chỉ ở gần và nghèo nàn về nội dung lịch sử. Tham quan song không có kế hoạch học tập, viết thu hoạch, làm bài tập nhận thức hoặc nghiên cứu đề tài khoa học Nên kết hợp với thực hành (15 tiết) nghiên cứu, sưu tầm tư liệu và biên soạn lịch sử địa phương. 2. Ngoại khoá: Trong suốt quá trình thực hiện chương trình đào tạo có rất nhiều vấn đề lịch sử quan trọng, nội dung phong phú, hấp dẫn, hoặc còn có những vấn đề còn nhiều góc khuất bí ẩn, nhiều nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử chưa được làm sáng tỏ vai trò mà khuôn khổ của giáo trình chưa thể hiện đầy đủ được. Đó là những nội dung của các vấn đề cần mở rộng trong báo cáo ngoại khoá. Có thể nêu ra một số nội dung ngoại khoá như: các kỳ quan của thế giới qua các thời đại, bí ẩn kim tự tháp, cuộc đời và sự nghiệp của các danh nhân, thành tựu văn hoá phục hưng, Nho giáo, Phật giáo, cải cách của Hồ Quý Ly, lịch sử các Chúa Nguyễn Đàng Trong và các vua triều Nguyễn, cố đô Huế, phong tục tập quán các vùng miền, lễ hội hội làng, lịch sử các làng nghề truyền thống, lịch sử địa phương, quê ngọai Bác Hồ, Việt
  30. Nam năm 1946, vụ án phố On Như Hầu, tình bạn vĩ đại và cảm động của Karl Marx, F. Enghels, hầm bí mật trong dinh Gia Long và cái chết của anh em Diệm Nhu Tuy nhiên, do giới hạn thời gian hoặc vì nhiều lý do khác nhau, hoạt động ngoại khoá nói chung chưa được thực hiện thường xuyên trong biên chế các năm học. Đơn cử về một số đề cương báo cáo ngoại khoá mang tính tham khảo: NGOẠI KHOÁ CHUYÊN ĐỀ: HỒ CHÍ MINH VÀ CÁCH MẠNG VIỆT NAM Đây là một nội dung lớn xuyên suốt quá trình lịch sử cách mạng Việt Nam, một vấn đề tư tưởng - chính trị quan trọng để giáo dục một cách sâu sắc về chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Sau khi hoàn thành chương trình lịch sử Việt Nam hiện đại giảng viên nên thiết kế một chương trình slide show trình diễn phong phú về các nguồn tư liệu để khái quát tổng hợp vấn đề trong một buổi ngoại khoá. Phương pháp dự án áp dụng đối với chuyên đề lịch sử này cũng rất phù hợp và có hiệu quả cao trong việc giúp sinh viên hệ thống hoá toàn bộ lại kiến thức cơ bản về lịch sử cách mạng Việt Nam. Các dự án cho các nhóm sinh viên có thể là các vấn đề nhỏ nhưng yêu cầu phải khái quát được các nội dung lịch sử và thể hiện được mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng. Hình thức trình bày, thuyết trình phải khoa học có tư liệu phong phú, hấp dẫn. Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam có thể chia ra thành các dự án nhỏ như: - Hồ Chí Minh tìm ra được con đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Hoặc quá trình từ chủ nghĩa yêu nước chân chính đến với tư tưởng giai cấp công nhân, chủ nghĩa Lênin và tìm ra chân lý cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc. - Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoặc quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào yêu nước, phong trào công nhân Việt Nam của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc . Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - người tổ chức, rèn luyện và sáng lập Đảng ta. - Hồ Chí Minh trong lãnh đạo cách mạng tháng Tám 1945. - Hồ Chí Minh trong lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân, trong sự nghiệp kiến quốc (1945-1954). - Hồ Chí Minh trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà (1954-1969). Nguồn tư liệu ngoài giáo trình lịch sử, còn có nhiều tài liệu tham khảo liên quan rất phong phú song cần khái quát tổng hợp từng vấn đề thật khoa học, lý luận gắn liền với
  31. thực tiễn. Nên khuyến khích các nhóm sinh viên thiết kế các slide show trình diễn bằng công nghệ multimedia và phần mềm MS PowerPoint với những hình ảnh, những trích đoạn phim tư liệu sinh động. Giảng viên cần hướng dẫn cụ thể kỹ thuật thiết kế từ bố cục nội dung, hình thức thể hiện các trang tư liệu đến các hiệu ứng cần thiết và các cách cắt ghép, biên tập các đoạn phim tư liệu về Bác hoặc những tư liệu liên quan. Các phim tư liệu có thể khai thác, biên tập rất có giá trị như "Hồ Chí Minh - chân dung một con người", "Việt Nam thiên sử truyền hình", "Việt Nam - cuộc chiến tranh mười ngàn ngày" hoặc phim tài liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm nước Pháp năm 1946 (Phim tài liệu Việt Nam sản xuất năm 1976) Ngoại khoá chuyên đề: TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH Di sản vô giá mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho dân tộc Việt Nam đó là tư tưởng và tấm gương đạo đức của Người. Từ truyền thống đạo đức dân tộc được hình thành trong hàng ngàn năm lịch sử , kế thừa đạo đức phương Đông, tinh hoa đạo đức của nhân loại , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực sự làm nên một cuộc cách mạng về đạo đức. Những chuẩn mực về đạo đức cách mạng: trung với nước, hiếu với dân; cần - kiệm - liêm - chính, chí công vô tư; yêu thương quý trọng con người, tinh thần quốc tế trong sáng đã hoà quyện trong tư tưởng và hành động của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nếu tiến hành xây dựng báo cáo chuyên đề theo phương pháp dự án nên tổ chức sưu tầm tư liệu, hình ảnh, hiện vật, tài liệu, bút tích, phim hoặc video clip về Bác để minh họa cho sinh động theo ba nội dung lớn như sau: - Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng. Thể hiện rõ quan điểm của Người "Đạo đức là gốc là nền tảng của cách mạng; song đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong". - Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Bác Hồ là một nhà đạo đức học, một biểu tượng toàn vẹn của đạo đức cách mạng, một nghị lực sống phi thường với phương châm "phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất". (giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không đổi thay, uy vũ không khuất phục) - Quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Những thành tựu trong đấu tranh cách mạng và hoà bình xây dựng. Kiên định đi theo con đường Bác Hồ đã chọn trong hoàn cảnh mới. Ngoại khoá về lịch sử địa phương: FOLKLORE NAM BỘ Sự kiện mở đầu cho lịch sử Nam bộ là việc quan Chưởng cơ Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh vâng mệnh chúa Nguyễn Phúc Chu kinh lược xứ phương Nam vào năm Mậu Dần (1698). Kể từ đó miền Đông Nam bộ chính thức trở thành vùng đất mới phương Nam của tổ quốc. Công lao và sự nghiệp của Nguyễn Hữu Cảnh không chỉ là việc khai sinh các
  32. đơn vị hành chính, lập sổ đinh, sổ điền mà lớn lao hơn đó là tầm nhìn chiến lược về kinh tế, chính trị, quân sự, đặc biệt là xây dựng được ý thức cộng đồng của hơn bốn mươi vạn hộ với nhiều dân tộc khác nhau tạo nên được một "trấn biên cương hoà mục" (địa danh Biên Hoà do vua Minh Mệnh đặt năm 1832). Như vậy trong hai huyện đầu tiên là Tân Bình, Phước Long thì Trấn Biên với thương cảng Nông Nại Đại Phố và Văn miếu Trấn Biên đã là thủ phủ của cả Nam bộ xưa. Cuối thế kỷ XVIII, trung tâm kinh tế - văn hoá lại chuyển về Phiên Trấn của Bến Nghé - Gia Định Trải qua những thăng trầm lịch sử, những biến động lớn lao của đất nước, Nam bộ lục tỉnh với cả miền Đông, miền Tây và các đô thị lớn đã hội tụ đầy đủ những yếu tố thiên thời - địa lợi - nhân hoà của sự phát triển ngày nay. Ngay từ thời đại đá mới cách ngày nay khoảng 5.000 năm Tr.CN, Nam bộ đã là một vùng đất có người nguyên thủy sinh sống, xa hơn là các di chỉ đá cũ Dầu Giây, Dốc Mơ với niên đại Asơn 300.000 - 250.000 tr.CN (còn một giai đọan dài, đứt gãy bí ẩn của lịch sử). Vùng đất tuy không sẵn các hang động để cư trú song các dòng sông, cửa biển đã sớm tạo nên sự thoáng đạt, rộng mở để định hình nên nền văn hoá của miền đất mới phương Nam của Tổ quốc. Nền văn hoá Đồng Nai là sự giao thoa của các nền văn hoá Oc Eo đồng bằng sông Cửu Long, văn hoá Nam Tây Nguyên - Sa Huỳnh-Thuận Hải và cả những dấu ấn của nền văn hoá Đông Sơn phía Bắc Sau này nữa là nền văn minh Đại Việt. Từ hơn một ngàn năm trước, miền Đông đã từng là chiến trường khốc liệt của những cuộc chiến tranh hủy diệt. Vương quốc Phù Nam một vương quốc chạy dài từ An Độ qua lãnh thổ nhiều nước ngày nay và sang đến Nam Cát Tiên, An Giang. Đến thế kỷ thứ VII vương quốc này chỉ còn là huyền thoại với những phế tích kinh thành gạch cổ và những biểu tượng linga độc đáo, khác biệt. Cả vùng đất Đồng Nai trở thành chiến trường của Chămpa và Chân Lạp. Đến thế kỷ XV vương quốc Chiêm Thành diệt vong, nơi đây dường như hoang vắng, cư dân bản địa lâu đời trụ lại là những tộc người thiểu số Chơro, S'tiêng, Châu Mạ Rừng "nhám" hoang sơ lại trở thành vương quốc của voi rừng, cọp, beo, cá sấu, rắn độc Giữa thế kỷ XVI, cha ông ta mới băng rừng, vượt biển vào đây khai hoang, lập ấp, mở ra vùng đất mới phương Nam của Tổ quốc. Vùng đất phì nhiêu "chim trời, cá nước" tự do và phóng khoáng thu hút ngày càng nhiều dân lưu tán khắp nơi về đây lập nghiệp, lánh nạn hoặc mưu đồ đại sự. Đó là những kẻ tội đồ bị đày ải, những nông dân cần cù chất phác từ miền Bắc, miền Trung khánh kiệt vì mất hết ruộng đất hoặc những anh hùng hảo hán muốn chống lại trật tự phong kiến hà khắc, phản động dưới thời Trịnh-Nguyễn, rồi những người Hoa "bài Thanh phục Minh" cùng tướng quân Trần Thượng Xuyên di cư sang Ở vùng đất hoang sơ, dữ dội, sẵn mang trong mình dòng máu phản kháng song con người đã sớm hoà quyện với thiên nhiên và luôn hướng về nguồn cội nên đã gắn bó với nhau trong một cộng đồng bền chặt. Thiên nhiên và con người đã tạo nên một phong cách (folklore) đặc thù Nam bộ: nghĩa khí, hào hiệp, yêu tự do, phóng khoáng và quí trọng tình bạn. Hào khí Đồng Nai bắt đầu từ những trang sử mở rộng biên cương bờ cõi của vùng đất mới phương Nam Tổ quốc. " Từ độ mang gươm đi mở cõi Trời Nam thương nhớ đất Thăng Long " (Nhớ Bắc - Huỳnh Văn Nghệ) Về mặt địa lợi (địa chất-thổ nhưỡng), thì những ngọn núi rải rác ở miền Đông Nam bộ đã là những đốt sống cuối cùng của rặng Trường Sơn hùng vĩ. Những mạch đá hoa cương khổng lồ còn nằm sâu dưới những tầng đất đỏ, đất xám và phù sa cổ. Cao nguyên Lang
  33. Biang với độ cao hơn 1500 mét là nơi hai con sông Dah Nhim và Dah Dung gặp nhau, đầu nguồn của con sông nội sinh Đồng Nai dài nhất Nam bộ với hơn 500 cây số. Dòng sông chảy qua 9 bậc thềm địa chất với nhiều con thác xuyên qua chiến khu Đ và địa phận Đồng Nai, Sông Bé rồi nhập vào sông Sài Gòn ở Nhà Bè, đổ ra cửa biển Cần Giờ. "Nhà Bè nước chảy chia hai Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về" (Ca dao) Có lẽ theo quy luật tự nhiên, các nền văn minh phương Đông đều hình thành ở hạ lưu các con sông lớn. Miền Đông cũng là hạ lưu các con sông không nhỏ. Cách đây hơn 5000 năm sông Mêkông còn chảy qua miền Đông, một vùng đất rộng lớn, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều vùng thổ nhưỡng thuộc loại đất phù sa cổ, đất xám và đất đỏ bazalt phì nhiêu (Xuân Lộc, Long Khánh, Bình Dương, Bình Phước ) thuận lợi cho việc trồng khai thác các loại cây công nghiệp sau này. Xứ Đồng Nai xưa có diện tích rộng lớn (bấy giờ gồm cả Bà Rịa, Bình Phước, một phần tỉnh Bình Dương và thành phố Sài Gòn với diện tích trên 12.000 km2). Rừng trải rộng với trữ lượng gỗ dồi dào nhiều chủng loại có thể khai thác lâu dài. Cư dân buổi đầu tuy không đông, nhưng lại là những người khéo léo trong sản xuất, nhất là sản xuất tiểu thủ công nghiệp với những ngành nghề như gốm, điêu khắc, rèn đúc đã hình thành một số làng nghề thủ công truyền thống. Miền Đông ở một vị trí thuận lợi trong việc giao lưu, chuyển vận hàng hoá trong nước cũng như ngoài nước: Đường thủy có sông Đồng Nai nối về Nhà Bè Sài Gòn ra biển đông; đường bộ có thể nối thông với khu vực Tây Nguyên, ra miền Bắc, miền Trung Miền Tây với đồng bằng sông Cửu Long, rừng Uminh và có cả biển Đông, biển Tây thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa kiểu xích đạo. Nhiệt độ trung bình 26-280C. Lượng mưa trung bình 1800 mm và đặc điểm là phân bố rât không đều: 90% lượng mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 11. 5 tháng còn lại chỉ còn 10%. Công trình thủy lợi vĩ đại nhất trong quá trình khẩn hoang, lập ấp của các thế hệ ông cha ta là hệ thống kênh mương chằng chịt khoảng 2500 km dẫn nước xả mặn, rửa phèn. Vai trò kênh mương còn là đường giao thông thủy chủ yếu lưu thông hàng hoá và phát triển nông nghiệp, huyết mạch kinh tế cho đến tận ngày nay. Thọai Ngọc Hầu là người tiên phong trong công cuộc tiếp tục chinh phục miền đất Tây Nam bộ. Theo sử sách ta chỉ mới biết đến kênh Vĩnh Tế là con kênh đầu tiên, lớn nhất thời vua Minh Mệnh của Thoại Ngọc Hầu (Nguyễn Văn Thoại 1819- 1824) nối liền Châu Đốc với Hà Tiên song theo những nghiên cứu gần đây thì con kênh đầu tiên lại là kênh Bảo Định, năm 1819, vua Gia Long hạ chỉ cho nạo vét con mương ở một phòng tuyến quân sự thời chúa Nguyễn Phúc Chu 1705 ở Mỹ Tho gọi là kênh Bảo Định dài 14 km. Đó là những đột phá đầu tiên của ông cha trong việc kiến lập mở ra dạng kinh tế nông nghiệp miệt vườn của cả miền Tây trù phú với thế mạnh cả nông - lâm và ngư nghiệp. Đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành vựa lúa của cả nước và đưa nước ta lên hàng thứ hai thế giới về xuất khẩu lúa gạo. Do điều kiện lịch sử và tự nhiên Nam bộ và Nam Trung bộ đã hình thành một vùng văn hoá đặc sắc, biểu hiện tập trung trong tính cách con người, phong tục tập quán và phương ngữ Nam bộ Từ những công trình nghiên cứu liên ngành văn hoá học ở những môn hẹp của khoa học này như địa lý - văn hoá, lịch sử - văn hoá có thể xác định khá rõ nét về một folklore Nam bộ. Đặc thù của folklore Nam bộ vẫn mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản của văn hoá Việt Nam: yêu nước nồng nàn, luôn hướng về nguồn cội, lao động cần cù thông minh, tôn trọng đạo nghĩa, lạc quan yêu đời và đùm bọc lẫn nhau
  34. Môi cảnh văn hoá, bối cảnh lịch sử ở Nam bộ, Nam Trung bộ có nhiều yếu tố đặc biệt quyết định sự sinh tồn và phát triển của cộng đồng lưu dân vùng đất mới và tác động sâu sắc đến tâm hồn và tính cách văn hoá phương Nam. Trong hoàn cảnh xã hội Việt Nam "cuối Lê đầu Nguyễn" đầy đen tối, bi kịch, nét nổi bật của Nam bộ và một phần Nam Trung bộ là một một vùng đất mới ít chịu ảnh hưởng nho giáo (tuy nhiên, lễ giáo lại được giữ gìn cẩn trọng) như Bắc bộ, Trung bộ (Huế) và sớm giao lưu với bên ngoài. Ơ giai đoạn Trịnh-Nguyễn phân tranh, nho giáo đã thực sự suy đồi, lỗi thời và phản động thì trong hệ tư tưởng của những lưu dân đã trở thành ý thức phản kháng quyết liệt với ý thức hệ phong kiến và sớm hình thành xu hướng tư tưởng tự do, dân chủ. Về mặt văn hoá, chính trị, xã hội Nam bộ cũng mang nhiều dấu ấn đặc thù nên cần có những công trình nghiên cứu liên ngành tổng kết về folklore Nam Bộ về tư tưởng, văn hoá, phong tục tập quán, phong cách con người và phương ngữ Nam bộ Chẳng hạn như nghệ thuật cải lương là một sáng tạo đặc sắc về nghệ thuật đầu thế kỷ XX và là một môn nghệ thuật mới mang tính đặc thù của Nam bộ. Xuất phát từ nhạc cổ và nhạc lễ chuyển thành nhạc tài tử. Tiếp đến là ca ra bộ (1916). Sau bản "dạ cổ hoài lang" của cố nghệ sĩ Cao Văn Lầu nghệ thuật cải lương thực sự định hình vào cuối năm 1922. Phát triển rất nhanh và thu hút khán giả hơn bất cứ môn nghệ thuật nào song nghệ thuật cải lương hiện đang đứng trước nguy cơ dần dần mai một: ca từ, kịch bản còn những hạn chế kiểu "bình cũ rượu mới", sáo mòn và chưa có hướng phát triển Sâu xa hơn, nhìn lại lịch sử chính trị cần đánh giá lại công lao của các chúa Nguyễn, các triều đại nhà Nguyễn Gia Long đối với sự phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá của vùng đất mới phương Nam. Đánh giá một cách khách quan "con người văn hoá", "con người khoa học" của các danh nhân lịch sử, văn hoá Nam bộ sao cho không quá hẹp hòi về "con người chính trị" Về sự phát triển kinh tế, Nam bộ cũng có những ưu thế nổi trội hơn bất cứ vùng miền nào trong cả nước. Trong chiến tranh giải phóng, Nam bộ đã là miền đất đặc Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh ở Hiệp Hoà, Bửu Hoà - Tp Biên Hoà. biệt với chế độ "thuộc địa" khác với Trung bộ và Bắc bộ với chế độ bảo hộ và nửa phong kiến. Trong chiến tranh chống Mỹ, Nam bộ cũng sớm hoà nhập, thích ứng với nền kinh tế thị trường mặc dù về căn bản đó là nền kinh tế chiến tranh thực dân mới của đế quốc Mỹ. Trải qua nhiều biến động lớn về kinh tế xã hội từ những thập niên Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh ở xã Hiệp Hoà phường Bửu Hoà Tp Biên Hoà (ảnh HAK) 60 nhất là sự phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại và nguồn vốn, nguồn nhân lực và kỹ thuật công nghệ mới tăng lên đột biến, nền kinh tế thị trường Nam bộ đã có vị thế cao trong khu vực Đông Nam Á. Sài Gòn xưa đã từng được mệnh danh là "hòn ngọc Viễn Đông". Đó cũng chính là một trong những mặt mạnh và thuận lợi trong thời kì đổi mới, trong xu thế hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế của các tỉnhcông nghiệp trọng điểm phía Nam hiện nay. HỘI THI NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM Hội thi Nghiệp vụ Sư phạm là một hoạt động ngoại khoá rất bổ ích cho công tác giảng dạy, học tập. Sinh viên tham gia rất hào hứng, tích cực và tự giác đối với các loại hình sân chơi trí tuệ này. Hội thi NVSP có nhiều cấp độ: tổ bộ môn, khoa xã hội, trường, khu vực, toàn quốc và có nhiều môn thi khác nhau. Ở cấp tổ bộ môn lịch sử sẽ gồm các đội thi của các lớp. Nội dung tập trung ở các lĩnh vực đặc trưng bộ môn như thi tập giảng, thi
  35. thuyết trình, thi viết bảng, thi soạn bài giảng điện tử, thi năng khiếu sư phạm và thi kiến thức tổng hợp Kế hoạch Hội thi NVSP cần phải được chuẩn bị chu đáo về nội dung các môn thi, thể lệ thi, biểu điểm từng phần và phải phổ biến trước để các lớp nghiên cứu chuẩn bị. Cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho Hội thi như hội trường, sân khấu, kỹ thuật ánh sáng, âm thanh và các phương tiện multimedia, đèn hiệu, chuông báo phải có sự phân công chi tiết, cụ thể. Cơ cấu giải thưởng và kinh phí phải phù hợp, thoả đáng để khích lệ các đội thi. Về nội dung, kết cấu chương trình nên đầu tư thiết kế công phu, khoa học. Tốt nhất là một chương trình liên hoàn toàn bộ bằng kỹ thuật số và ứng dụng multimedia với các hiệu ứng, nhạc nền, tranh ảnh và phim minh họa sinh động Xin giới thiệu một số slide show trong phần thi kiến thức tổng hợp (khoảng 50 trang cho một Hội thi): DẠ HỘI LỊCH SỬ Dạ hội lịch sử là một hoạt động ngoại khoá đặc biệt được sinh viên hưởng ứng rất nhiệt tình, sôi nổi và đầy sáng tạo. Đây là một hình thức sinh viên tự học rất hiệu quả. Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, dàn dựng về các nội dung, nhân vật, sự kiện và các biểu tượng lịch sử sinh viên được thể nghiệm phương pháp "đóng vai" và thực hiện các tình huống tiêu biểu của một "kịch bản" lịch sử. Vấn đề quan trọng là nội dung kịch bản về những nhân vật sự kiện tiêu biểu được chọn lựa và có những yêu cầu về tri thức lịch sử, nghệ thuật sẽ được thể hiện như thế nào? Vì vậy giảng viên phải biên soạn thật khoa học nội dung chương trình và có những hướng dẫn chi tiết. Thực tế cho thấy sinh viên tham gia rất hào hứng, sẵn sàng đầu tư chu đáo cho tiết mục của lớp mình đoạt giải và đặc biệt, khả năng sáng tạo của sinh viên rất cao. Nhiều hoạt cảnh công diễn (có đạo diễn dàn dựng) có giá trị như một trích đoạn sân khấu chuyên nghiệp có thể quay video làm phim tư liệu hoặc giới thiệu trên các chương trình truyền hình địa phương. Cần chú ý ưu tiên về kinh phí dàn dựng, thiết kế sân khấu và cơ cấu các giải thưởng cho thoả đáng. Xin được giới thiệu một kế hoạch chương trình Dạ hội lịch sử:
  36. Dạ hội Lịch sử " Danh nhân đất Việt " Để chào mừng Lễ kỷ niệm năm ngày thành lập Trường Cao Đẳng Sư phạm , cùng dịp kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, Tổ Lịch sử khoa Xã hội tổ chức đêm "dạ hội lịch sử" tái hiện biểu tượng các danh nhân lịch sử Việt Nam. Nhằm giúp các lớp tham gia các tiết mục thành công, Ban tổ chức hướng dẫn nội dung và thể lệ cuộc thi như sau: I- Thể lệ cuộc thi: - Chủ đề chính là biểu tượng lịch sử của các danh nhân và anh hùng dân tộc. Đây không phải là dạ hội hoá trang mà là một hình thức nghệ thuật "sân khấu hoá lịch sư", một cuộc thi về kiến thức lịch sử, năng khiếu nghệ thuật và nghiệp vụ sư phạm, một hoạt động ngoại khoá theo chương trình đào tạo. Các tiết mục phải thể hiện đúng nội dung và yêu cầu lịch sử trong thời gian giới hạn 15 - 20 phút. Một lớp có thể tham gia 2 tiết mục. Các tiết mục đã rút thăm phải trình diễn theo nội dung và trình tự đã được sắp xếp theo niên đại lịch sử. - Hình thức thể hiện: là một hoạt cảnh hoặc trích đoạn sân khấu ngắn, có thể có ca múa, đọc thơ hoặc âm nhạc minh họa thay cho lời thoại. Sân khấu chỉ mang tính ước lệ. - Biểu điểm từng phần: Nội dung lịch sử 8 điểm. Hoá trang, đạo cụ 6 điểm. Nghệ thuật 6 điểm. - Ban Giám khảo: Các thầy cô trong Ban Chủ nhiệm Khoa, Tổ Lịch sử và một đạo diễn sân khấu. - Các giải gồm 1 giải đặc biệt, 1 giải nhất, 2 giải nhì và các giải ba đồng hạng. - Đêm biểu diễn từ 19 h đến 23 h ngày . II- Khái quát biểu tượng các nhân vật lịch sử : ( có thể lựa chọn thể hiện) 1- Hùng Vương dựng nước: Niên đại 2500-2000 năm tr.CN. Thủ lĩnh Văn Lang thống nhất 15 bộ tộc người Việt cổ ở lưu vực sông Hồng, thành lập nước Văn Lang, hình thành nền văn minh Văn Lang và định hình bản sắc văn hoá dân tộc. Kinh đô là Bạch Hạc (Vĩnh Phú). Trải 18 triều vua, thời đại Hùng Vương có các truyền thuyết tiêu biểu: Truyện Trăm trứng, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thánh Gióng, Bánh Chưng bánh Dày, Trầu Cau (mỗi truyền thuyết một tiết mục hoặc hoạt cảnh liên hoàn) 2- Hai Bà Trưng: Đất nước bị phong kiến phương Bắc đô hộ đã hơn 2 thế kỷ (Bắc thuộc). Trưng Trắc và Trưng Nhị là hai chị em ruột, con gái Lạc tướng Mê Linh, dòng dõi Hùng Vương. Tháng 3 năm 40 dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn để trả thù nhà đền nợ nước, khôi phục sự nghiệp Vua Hùng . Cuộc khởi nghĩa được nhân dân khắp nơi hưởng ứng mạnh mẽ. Quân của Hai Bà có nhiều nữ tướng tài ba như Lê Chân, Thánh Thiên, Bát Nàn, Nàng Tía Thái thú Tô Định bị đánh bại, hoảng hốt bỏ cả ấn tín, cắt tóc giả trang chạy trốn cùng tàn quân. Đất nước hoàn toàn độc lập. Hai Bà lên làm vua, đóng đô ở Mê Linh. Hai năm sau Mã Viện, một viên tướng lão luyện đem quân sang xâm lược. Hai Bà tiến đánh nhưng lực lượng yếu, bị thua và lui về Cấm Khê cầm cự hơn một năm nữa (43). Thất bại, Hai Bà chạy về Hát Môn gieo mình xuống sông tự vẫn để giữ tròn khí tiết. Hai Bà Trưng tiêu biểu cho lòng yêu nước sáng ngời, ý chí độc lập tự chủ và là niềm tự hào bất diệt cho truyền thống phụ nữ Việt Nam. 3- Ngô Quyền (897-944): Anh hùng dân tộc, đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, mở đầu thời kỳ tự chủ độc lập lâu dài cho dân tộc. Sự nghiệp vàcông lao của Ong vô cùng to lớn đối với lịch sử dân tộc: Trận quyết chiến chiến lược oanh liệt trên sông
  37. Bạch Đằng 12-938 đã chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc, mở ra thời kỳ độc lập tự chủ cho dân tộc. Ngô Quyền được suy tôn là Ong tổ của nền độc lập và là người đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành chế độ phong kiến Việt Nam. 4- Thời Đinh - Tiền Lê: Là thời kỳ thống nhất đất nước sau loạn 12 sứ quân, củng cố chế độ phong kiến và nền độc lập tự chủ. - Đinh Bộ Lĩnh (Đinh Tiên Hoàng 924-979) - Người động Hoa Lư, châu Đại Hoàng (huyện Hoa Lư - Ninh Bình). Ong là con của Đinh Công Trứ Thứ sử châu Hoan thời Dương Dình Nghệ. Lúc nhỏ lấy cờ bông lau làm cờ, cưỡi trâu dàn trận. Là một sứ quân hùng mạnh, được nhân dân ủng hộ, ông đánh đâu thắng đó (được suy tôn là Vạn Thắng vương) và dẹp xong loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước. Năm 968, ông lên ngôi Hoàng đế hiệu Đinh Tiên Hoàng, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư. Ong cho đúc tiền xây cung điện để lại di tích cố đô Hoa Lư ngày nay. Năm 979 ông bị ám sát. - Lê Hoàn (Lê Đại Hành 941-1005). Người anh hùng đánh thắng quân xâm lược Tống, sáng lập nhà Tiền Lê. Quê ở Kẻ Sập, châu Ai (Thọ Xuân - Thanh Hoá). Sinh trưởng trong một gia đình nghèo, mồ côi cả cha lẫn mẹ từ rất sớm. Năm 16 tuổi theo phò Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn, năm 971 được phong Thập đạo tướng quân, Điện Tiên đô chỉ huy sứ. Năm 979 Lê hoàn làm Nhiếp chính cho vua Đinh Tuệ (5 tuổi). Nhà Tống nhân cơ hội xâm lược. Trước nguy cơ dân tộc, Thái hậu Dương Vân Nga cùng quan quân trong triều suy tôn Lê Hoàn lên làm vua. Lê Đại Hành đã cùng quân dân Đại Việt đã hai lần chiến thắng quân Tống trên sông Bạch Đằng và ải Chi Lăng. Ong là vị vua đầu tiên tổ chức Lễ cày ruộng (Tịch điền) khuyến khích sản xuất nông nghiệp. 5- Lý Thường Kiệt (1019-1105) - Nhà quân sự kiệt xuất của Triều Lý, ông có tên Ngô Tuấn, tự Thường Kiệt, quê làng An Xá, huyện Quảng Đức (Cơ Xá- Gia Lâm - Hà Nội). Từ nhỏ ông ham thích nghiên cứu binh thư, luyện tập võ nghệ, có chí lớn. 20 tuổi ông được bổ nhiệm làm quan kị binh, trở thành hoạn quan và sung vào chức Hoàng Môn chi hậu khi mới 23 tuổi, rồi Đô thị nội thị sảnh. Dưới Triều Lý trong cung ông làm Thái Bảo. 1069, ông được cử làm Đại tướng theo Lý Thánh Tông đi đánh Champa (Phan Rang, Phan Thiết), bắt sống được vua Champa. Ong được phong là phụ Quốc Thái phó, tước Khai Quốc công , được vua Lý nhận làm em nuôi, đổi thành họ Lý. 1072, nhà Tống chuẩn bị xâm lược Đại Việt, vua mới mất, Thái tử Càn Đức mới 7 tuổi, ông vạch kế hoạch đối phó. Một mặt củng cố nội bộ, ông đề nghị Linh Nhân Thái hậu Ỷ Lan mời Lý Đạo Thành về trông coi triều chính. Đồng thời ông cùng 10 vạn quân theo hai đường thủy bộ chủ động chiến lược, tấn công đất Tống. Sau 42 ngày ông chiếm được thành Ung Châu, phá tan cơ sở hậu cần xâm lược của kẻ thù. 4-1076, ông cho rút quân về nước lập phòng tuyến trên sông Như Nguyệt (sông Cầu) để ngăn chặn kẻ thù. Với phòng tuyến Như Nguyệt và bài thơ "Thần", quân Đại Việt đánh bại ý chí xâm lược của 30 vạn quân Quách Quỳ vào năm 1077. Bài thơ "Nam quốc sơn hà" trở thành một áng Thiên cổ hùng văn, là Bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc. Lý Thường Kiệt là một thiên tài quân sự, một nhà chính trị, ngoại giao xuất sắc và là một vị anh hùng dân tộc. 6- Trần Hưng Đạo (1226-1300) - Tên thật là Trần Quốc Tuấn, đệ nhất công thần nhà Trần, hai lần đánh thắng quân xâm lược Nguyên - Mông. Quê Tức Mạc, huyện Mỹ Lộc, phủ Xuân Trường - Nam Định. Con An Sinh Vương Trần Liễu. Ong được phong Hưng Đạo Vương từ nhỏ. Năm 1285, quân Nguyên do Thái tử Thoát Hoan cùng Toa Đô , Ô Mã Nhi đem 50 vạn quân xâm lược lần thứ hai. Thăng Long bị thất thủ, Trần Quốc Tuấn phò vua về Thanh
  38. Hoá. Trước thế giặc vua Trần do dự , Trần Quốc Tuấn đã tâu "Bệ hạ muốn hàng hãy chém đầu tôi đi đã" thể hiện ý chí của minh. Ong truyền hịch kêu gọi lòng yêu nước, binh sĩ ra trận thích trên cánh tay hai chữ "Sát Thát". Quân của ông đã chém được Toa Đô ở Tây Kết và đánh tan tác 50 vạn quân Nguyên. Năm 1287, Thoát Hoan và Ô Mã Nhi đem 30 vạn quân sang phục hận. Hưng Đạo Vương lập chiến công hiển hách trên sông Bạch Đằng lần thứ hai "Đằng Giang tự cổ huyết do hồng". Ô Mã Nhi bị bắt sống, Thoát Hoan hoảng sợ chui vào ống đồng tháo chạy cùng tàn quân theo đường bộ. Vì công lao to lớn, ông được vua phong Đại Vương Thượng Quốc Công. Ngoài lòng yêu nước, công đức và thiên tài quân sự lẫy lừng (Binh thư yếu lược), ông còn cao cả trong việc chủ động xoá bỏ tị hiềm với Thượng tướng Trần Quang Khải và mối thù riêng với vua Trần Thái Tông để toàn tâm lo việc nước. Sau khi qua đời, ông được vua truy tặng Thái sư thượng Phụ Thượng Quốc Công Hưng Đạo Đại Vương. Nhân dân cả nước suy tôn là Đức Thánh Trần. 7- Lê Lợi (1385-1433) Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà vua sáng lập nhà Hậu Lê. Quê Lam Sơn, Thọ Xuân, Thanh Hoá. Ong là con Lê Kháng, một hào trưởng có uy tín trong vùng. 1416, Lê Lợi cùng 18 đồng chí của mình làm lễ ăn thề đánh đuổi giặc Minh. 1418 dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, xưng là Bình Định Vương, truyền lệnh khắp nơi, chiêu mộ hiền tài kêu gọi cứu nước. Sau 10 năm kháng chiến gian khổ với những chiến thắng Chi Lăng, Xương Giang cuộc kháng chiến chống Minh thắng lợi. 1428 Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế tức Lê Thái Tổ. (truyền thuyết Hồ Hoàn Kiếm Tháp Rùa) - Lê Lai (?- 1419). Tên thật là Nguyễn Thân, quê Ngọc Lặc, Thanh Hoá. Từ buổi đầu ông đã tụ nghĩa dưới ngọn cờ khởi nghĩa Lam Sơn. 1419, Cuộc kháng chiến cự kỳ gay go, nghĩa quân Lê Lợi bị quân Minh vây chặt. Lê Lai giả dạng Lê Lợi, mặc ngự bào, cưỡi voi dẫn cảm tử quân xông ra đột phá vòng vây. Lê Lai bị quân Minh bắt, dùng hình phạt cực kỳ dã man để giết ông. Nhờ thế mà Lê Lợi mới thoát vòng vây, tiếp tục cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Lên ngôi, Lê Thái Tổ truy phong ông thái úy và tước Đại Vương. Nguyễn Trãi viết bài đạo "Thiên ước đệ từ" và "Lai Công thệ tử"mãi mãi ghi công. Nhà vua quyết định sau này con cháu làm đám giỗ nhà Lê sẽ làm đám giỗ Lê Lai trước một ngày. "Hai mốt Lê Lai, hai hai Lê Lợi". 8- Nguyễn Trãi (1380-1442)- Nhà văn hoá lớn, anh hùnh dân tộc, hiệu Ức Trai. Tổ tiên người làng Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương. Ong là cháu ngoại Trần Nguyên Đán. Thân phụ Nguyễn Ứng Long (tức Nguyễn Phi Khanh). Ong đậu Tiến sĩ năm 1400, được nhà Hồ cử làm Ngự Sử đài chánh chưởng. 1421, ông thoát khỏi thành Đông Quan vào tụ nghĩa cùng Lê Lợi. Ong dâng Bình Ngô sách trở thành tham mưu của cuộc kháng chiến và có ảnh hưởng rất lớn đến đường lối quân sự ngoại giao của Lê Lợi, góp phần to lớn vào thắng lợi huy hoàng. Năm 1428, ông vâng lệnh Bình Định Vương viết Bình Ngô Đại Cáo (bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc). Ong mất 1442 vì bị gian thần vu oan trong vụ án Lệ Chi viên, án tru di tam tộc. Sau Lê Thánh Tôn xuống chiếu minh oan cho ông "Ức Trai lòng dạ sáng tựa sao Khuê". Ong để lại nhiều tác phẩm có giá trị văn hoá và lịch sử. Năm 1980, tổ chức UNESCO, tổ chức kỷ niệm Nguyễn Trãi là danh nhân Thế giới. 9- Nguyễn Huệ (Quang Trung 1753-1792) - Hoàng đế triều Tây Sơn. Tổ tiên ở làng Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Năm 1771, ba anh em Tây Sơn khởi binh mở đầu cuộc cách mạng nông dân vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc. Sự nghiệp của Nguyễn Huệ vô cùng to lớn: Tiêu diệt hai thế lực phong kiến phản động Trịnh Nguyễn, chấm dứt cuộc nội chiến kéo dài hàng trăm năm, thống nhất giang sơn.