Phương pháp thành lập bản đồ địa chất công trình (ĐCCT) tỷ lệ 1: 25.000 khu vực ven biển Hải Phòng

pdf 8 trang phuongnguyen 2200
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp thành lập bản đồ địa chất công trình (ĐCCT) tỷ lệ 1: 25.000 khu vực ven biển Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphuong_phap_thanh_lap_ban_do_dia_chat_cong_trinh_dcct_ty_le.pdf

Nội dung text: Phương pháp thành lập bản đồ địa chất công trình (ĐCCT) tỷ lệ 1: 25.000 khu vực ven biển Hải Phòng

  1. T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 46, 4-2014, tr.54-61 PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH (ĐCCT) TỶ LỆ 1: 25.000 KHU VỰC VEN BIỂN HẢI PHÒNG TÔ XUÂN VU, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Hiện nay, có nhiều phương pháp thành lập bản đồ ĐCCT theo nguyên tắc phân loại đất đá khác nhau. Thành lập bản đồ ĐCCT dựa trên cơ sở phân loại đất đá theo nguyên tắc thạch học - nguồn gốc do Hiệp hội ĐCCT quốc tế và UNESCO đề xuất là phương pháp có nhiều ưu điểm. Nội dung bài báo trình bày về phương pháp thành lập bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1: 25.000 theo nguyên tắc này ở khu vực ven biển Hải Phòng, dựa trên cơ sở bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1: 50.000 và các kết quả nghiên cứu về ĐCCT đã có trong khu vực. Nội dung cụ thể bao gồm: Hệ thống phân loại đất đá; biểu thị hệ thống phân loại đất đá và các yếu tố ĐCCT trên bản đồ; xây dựng chú giải bản đồ và phương pháp thực hiện thành lập bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1: 25.000 khu vực nghiên cứu. 1. Khái quát tình hình nghiên cứu ĐCCT hội vùng ven biển Bắc Bộ nói chung, khu vực vùng ven biển Bắc Bộ ven biển Hải Phòng nói riêng. Khu vực Hải Phòng và các khu vực phát 2. Lựa chọn phương pháp lập bản đồ ĐCCT triển kinh tế khác ở ven biển Bắc Bộ là một tỷ lệ 1:25.000 khu vực nghiên cứu vùng có tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn, đặc Như đã biết, đất đá là yếu tố quan trọng biệt là kinh tế biển. Bởi vậy, nơi đây đã được nhất thể hiện trên bản đồ ĐCCT. Do vậy, để tập trung nghiên cứu khu vực về ĐCCT, địa thành lập bản đồ ĐCCT, cần phải phân loại đất chất thủy văn, điển hình là các kết quả nghiên đá theo một nguyên tắc thống nhất. Đây là vấn cứu lập bản đồ sau: đề còn đang tồn tại, chưa thống nhất. Hiện nay, - Bản đồ địa chất thủy văn, ĐCCT và bản tồn tại hai khuynh hướng thành lập bản đồ đồ phân vùng ĐCCT tỷ lệ 1:200.000 vùng Hải ĐCCT: Theo nguyên tắc thành hệ địa chất và Phòng - Nam Định (1985), Ninh Bình (1986), theo nguyên tắc ĐCCT. Hòn Gai - Móng Cái (2002) của Đoàn Quy + Thành lập bản đồ ĐCCT theo nguyên hoạch và Điều tra tài nguyên nước 63. tắc thành hệ địa chất: - Bản đồ địa chất thủy văn tỷ lệ 1:50.000 Khuynh hướng thành lập bản đồ ĐCCT vùng Hải Phòng (1994), Thái Bình (1996), Nam theo nguyên tắc thành hệ địa chất lấy việc phân Định (1996) của Đoàn Quy hoạch và Điều tra tích thành hệ và phức hệ địa chất nguồn gốc làm tài nguyên nước 58 và 47. cơ sở phân chia đất đá và thể hiện chúng trên Ở khu vực Hải Phòng, bản đồ ĐCCT và bản bản đồ. Theo G.K. Bondaric thì đất đá được đồ phân vùng ĐCCT tỷ lệ 1:50.000 đã được Liên chia ra các đơn vị từ lớn đến nhỏ như sau: đoàn 2 Địa chất thủy văn thành lập năm 1995. Ngoài những nghiên cứu mang tính khu vực Thành hệ địa chất phức hệ nguồn gốc như trên, đã có rất nhiều kết quả khảo sát phức hệ địa tầng nguồn gốc kiểu thạch học ĐCCT phục vụ cho xây dựng các công trình cụ dạng đất đá phụ dạng. thể thuộc các lĩnh vực khác nhau, lượng thông Ưu điểm của phương pháp thành lập bản đồ tin ĐCCT thu được ngày càng nhiều, tập trung ĐCCT theo nguyên tắc thành hệ là có tính khái chủ yếu ở các yếu tố điều kiện ĐCCT, trong đó quát cao, hệ thống đất đá phân chia phản ánh đặc điểm cấu trúc nền đất và tính chất cơ lý của những nét chung có tính quy luật về điều kiện đất đá đã được làm sáng tỏ ở mức độ chi tiết. và nguồn gốc thành tạo của chúng nên dễ nhận Đây là nguồn tài liệu vô cùng quý giá, làm cơ biết các điều kiện địa chất. sở cho nghiên cứu tổng hợp điều kiện ĐCCT Nhược điểm của phương pháp này là việc lãnh thổ ở mức độ chi tiết hơn, nhằm phục vụ phân chia thành hệ, phức hệ địa chất không đơn cho quy hoạch, phát triển bền vững kinh tế - xã giản, khó thể hiện tính chất ĐCCT của mỗi đơn 61
  2. vị đất đá. điểm của phương pháp thành lập theo nguyên + Thành lập bản đồ ĐCCT theo nguyên tắc thành hệ và phương pháp thành lập theo tắc địa chất công trình: nguyên tắc ĐCCT. Theo nguyên tắc này, đất đá được phân chia Tại vùng ven biển Hải Phòng, bản đồ dựa vào các hệ thống phân loại đã có trong ĐCCT dự kiến thành lập có tỷ lệ 1:25.000, ĐCCT. Theo phân loại của E.M. Xergeev, đất nhằm mục đích phục vụ cho quy hoạch xây đá được chia thành các đơn vị theo hệ thống: dựng và phát triển kinh tế của địa phương. Đây Cấp nhóm phụ nhóm kiểu dạng là loại bản đồ tỷ lệ lớn, phương pháp thành lập phụ dạng. thích hợp nhất là phương pháp mà Hiệp hội Ưu điểm của phương pháp thành lập bản đồ ĐCCT Quốc tế và UNESCO đã đề xuất, bởi theo nguyên tắc ĐCCT là sử dụng để giải quyết phương pháp này có nhiều ưu điểm khi thành các nhiệm vụ ĐCCT cụ thể tốt hơn, bản đồ lập bản đồ ĐCCT cho mục đích xây dựng như thường sáng sủa và dễ sử dụng. đã phân tích ở trên. Mặt khác, ở Việt Nam hiện Nhược điểm của phương pháp là không có nay, đã có quy chế thành lập bản đồ địa chất tính khái quát cao, do đó khó dự đoán được các công trình tỷ lệ 1:50.000 (1:25.000), được ban tính chất ĐCCT của đất đá và các yếu tố địa hành theo quyết định số 54/2000/QĐ-BCN, chất công trình khác. ngày 14 tháng 9 năm 2000 của Bộ Công nghiệp. Theo đề xuất của Hiệp hội ĐCCT Quốc tế 3. Phương pháp thành lập bản đồ ĐCCT tỷ và UNESCO năm 1976, bản đồ ĐCCT cần lệ 1:25.000 khu vực nghiên cứu được thành lập theo nguyên tắc thạch học - 3.1. Cơ sở tài liệu thành lập bản đồ nguồn gốc. Với nguyên tắc này, hệ thống phân Tài liệu được sử dụng để thành lập bản đồ loại đất đá được phân chia theo đẳng cấp sau: ĐCCT cho khu vực ven biển Hải Phòng bao gồm: - Loạt thạch học: Gồm nhiều phức hệ thạch - Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000; học hình thành và tồn tại trong những điều kiện - Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:25.000; cổ địa lý, địa kiến tạo tương tự (cùng nguồn gốc - Bản đồ địa chất thủy văn tỷ lệ 1:50.000; thành tạo); - Bản đồ địa chất công trình tỷ lệ 1: 50.000; - Phức hệ thạch học: Gồm tập hợp các kiểu - Tài liệu khí hậu, thủy, hải văn vùng ven thạch học tương đồng về thành phần và cùng biển Hải Phòng; nguồn gốc thành tạo, phát triển dưới điều kiện - Tài liệu khoan thăm dò, thí nghiệm trong cổ địa lý và kiến tạo cụ thể; phòng, thí nghiệm hiện trường thu được từ - Kiểu thạch học: Bao gồm đất đá có cùng kết quả khảo sát ĐCCT của các công trình xây thành phần, kiến trúc và cấu tạo nhưng không dựng ở trong khu vực; nhất thiết đồng nhất về trạng thái vật lý. - Tài liệu nghiên cứu thực địa ĐCCT bổ sung; - Kiểu ĐCCT (loại thạch học): Gồm các thể - Tài liệu khoan thăm dò ĐCCT bổ sung; địa chất đồng nhất về đặc điểm thạch học và - Tài liệu thí nghiệm nghiên cứu tính chất trạng thái vật lý. cơ lý đất đá bổ sung; Có thể thấy, phương pháp thành lập bản đồ - Tài liệu nghiên cứu địa chất, địa mạo, tân ĐCCT theo đề xuất của Hiệp hội ĐCCT Quốc kiến tạo, địa chất thủy văn, hiện tượng địa chất tế và UNESCO có nhiều nét tương đồng với động lực và vật liệu xây dựng của các đề tài mã phương pháp thành lập bản đồ ĐCCT theo số CTB-2012-02-01, 04, 05 06 thuộc chương nguyên tắc thành hệ địa chất. Tuy nhiên, với trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ CTB-2012-02. quan điểm phân chia đất đá theo nguyên tắc 3.2. Nội dung thể hiện trên bản đồ thạch học - nguồn gốc mà Hiệp hội ĐCCT Trên bản đồ ĐCCT thể hiện các yếu tố Quốc tế đưa ra, hệ thống phân loại đất đá đơn ĐCCT sau: giản hơn và đã chú ý đến tính chất ĐCCT của - Cấu trúc địa chất: Nguồn gốc, tuổi, thành đất đá. Điều này đã cho phép phương pháp phần thạch học của các thành tạo đất đá, thế thành lập của Hiệp hội ĐCCT Quốc tế phát huy nằm đất đá, uốn nếp, đứt gãy, diện phân bố và được những ưu điểm và hạn chế những nhược chiều dày của các phức hệ thạch học (kiểu thạch 60
  3. học) chủ yếu; trầm tích, nên trong các trường hợp đất đá có - Địa mạo: Độ cao, độ dốc địa hình, bãi bồi, nguồn gốc hỗn hợp, đơn vị phức hệ thạch học thềm sông ; được phân chia dựa vào nguồn gốc thành tạo - Địa chất thủy văn: Độ sâu mực nước đóng vai trò quan trọng, quyết định đối với đặc ngầm, thành phần hóa học, đặc tính ăn mòn của tính ĐCCT của hỗn hợp trầm tích hình thành, nước dưới đất, các nguồn lộ nước quan trọng ; không phân biệt tính chất chính phụ của loại - Các hiện tượng địa chất động lực: Vị trí nguồn gốc trong hỗn hợp nguồn gốc thành tạo. phân bố, cường độ hoạt động; 3.3.2. Biểu thị hệ thống phân loại đất đá và các - Vật liệu xây dựng tự nhiên: Vị trí phân bố yếu tố ĐCCT trên bản đồ các loại vật liệu xây dựng có tiềm năng khai Hệ thống phân loại đất đá được thể hiện thác, các mỏ vật liệu đang khai thác. trên bản đồ như sau: 3.3. Xây dựng chú giải bản đồ * Loạt thạch học nguồn gốc thể hiện bằng 3.3.1. Hệ thống phân loại đất đá màu quy ước và ký hiệu nguồn gốc (theo quy Theo quy chế lập bản đồ ĐCCT tỷ lệ định trên bản đồ địa chất): 1:50.000 - 1:25.000, tiêu chuẩn phân loại đất đá + Thành tạo Đệ tứ: dựa trên cơ sở tiêu chuẩn xây dựng TCVN - Nguồn gốc sông: Màu xanh lục lam; 9362:2012, kết hợp với tiêu chuẩn Việt Nam - Nguồn gốc biển: Màu xanh lam; TCVN 5747-1993, hệ thống phân loại đất đá thể - Nguồn gốc đầm lầy: Màu xám sáng; hiện trên bản đồ gồm có: Loạt, phức hệ và kiểu - Nguồn gốc gió: Màu vàng nhạt; thạch học: - Nguồn gốc lũ: Màu xanh lục xám nhạt; - Loạt thạch học nguồn gốc là đơn vị ĐCCT - Nguồn gốc tàn tích: Màu nâu lớn nhất thể hiện trên bản đồ, gồm nhiều phức Trường hợp loạt thạch học có nguồn gốc hệ thạch học, có cùng nguồn gốc thành tạo; hỗn hợp thì sử dụng hỗn hợp các màu, trong đó - Phức hệ thạch học là đơn vị ĐCCT nhỏ màu chính là màu của tập thạch học có nguồn nhất thể hiện trên bản đồ, gồm một tập hợp các gốc và chiều dày chiếm ưu thế. kiểu thạch học có tương đồng về thành phần, + Thành tạo trước Đệ tứ: cùng nguồn gốc và trong trường hợp cụ thể có - Nguồn gốc trầm tích lục nguyên: Màu tím nhạt; xét tới tuổi thành tạo; - Nguồn gốc trầm tích sinh hóa: Màu xám sẫm; - Kiểu thạch học gồm đất đá có cùng thành - Nguồn gốc biến chất khu vực: Màu xanh lục. phần, kiến trúc và cấu tạo nhưng không nhất * Phức hệ thạch học (kiểu thạch học) được thể thiết đồng nhất về trạng thái vật lý. Thông hiện bằng các ký hiệu thạch học của kiểu thạch thường, không thể hiện kiểu thạch học trên bản học chính như quy định trên bản đồ địa chất: đồ mà chỉ mô tả đặc điểm tính chất ĐCCT của - Thành phần thạch học của kiểu thạch học chúng trong thuyết minh báo cáo. Trường hợp chính thuộc phức hệ thạch học thứ nhất (lộ trên phức hệ thạch học gồm một kiểu thạch học thì mặt đất) được thể hiện bằng ký hiệu thạch học trên bản đồ thể hiện kiểu thạch học đó. quy ước màu da cam; + Ở khu vực ven biển Hải Phòng, trầm tích - Thành phần thạch học của kiểu thạch học Đệ tứ phân bố rất phổ biến, có chiều dày biến chính thuộc phức hệ thạch học thứ hai (nằm đổi mạnh, phức tạp và nguồn gốc đa dạng, do dưới) được thể hiện bằng ký hiệu thạch học quy chúng nằm ở ven biển, chịu tác động mạnh bởi ước màu xám; dòng chảy các cửa sông, nước biển và hoạt - Chiều dày phức hệ thạch học (kiểu thạch động kiến tạo. Theo tài liệu nghiên cứu địa chất, học) thứ nhất được thể hiện bằng ký hiệu của loại nguồn gốc của các loại trầm tích Đệ tứ ở vùng thạch học chính trong phức hệ theo các hướng này gồm có: - Nhân tạo (n) - Sông (a) khác nhau, với các khoảng phân chia: Nhỏ hơn - Biển (m) - Sông biển (am) - Biển gió (mv) 2m; từ 2 - 5m; 5-10m và lớn hơn 10m. Phức hệ - Sông đầm lầy (ab) - Biển đầm lầy (mb) - Sông thạch học thứ hai không thể hiện chiều dày; biển đầm lầy (amb) - Tàn sườn tích (ed) Ranh giới phức hệ (kiểu) thạch học lộ trên + Do sự phức tạp của quá trình thành tạo mặt thể hiện bằng các đường nét liền, màu đen; 61
  4. Trật tự cấu trúc địa tầng trong giới hạn - Số lượng công trình xây dựng: 227; chiều sâu nghiên cứu thể hiện bằng phân số các - Số lượng hố khoan trong các công trình: 629; ký hiệu nguồn gốc, tuổi của phức hệ (kiểu) - Tổng chiều sâu khoan khảo sát: 22.028m thạch học theo thứ tự từ trên xuống; - Khoảng cách trung bình giữa các công Yếu tố địa tầng, kiến tạo thể hiện bằng các trình: 790m ký hiệu như quy định bản đồ địa chất; - Khoảng cách lớn nhất giữa các công trình: Các yếu tố địa chất thủy văn (đặc điểm xuất 4.000m lộ nước, hướng dòng chảy, chiều sâu mực nước - Khoảng cách nhỏ nhất giữa các công cao nhất và tính ăn mòn của nước) thể hiện trình: 90m bằng các ký hiệu quy ước màu xanh da trời như - Khoảng cách trung bình các hố khoan: 125m trên bản đồ địa chất thủy văn; - Số lượng mẫu cơ lý: 7.768 Các quá trình và hiện tượng địa chất động + Trên cơ sở bản đồ địa chất cùng tỷ lệ, kết lực thể hiện bằng các ký hiệu quy ước màu đỏ, hợp với bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1: 50.000 đã có và không tỷ lệ; các tài liệu khảo sát ĐCCT thu thập được, Vật liệu xây dựng tự nhiên thể hiện bằng nghiên cứu điều kiện ĐCCT khu vực, xác định các ký hiệu quy ước màu đen; vị trí các khoảnh đặc trưng để làm cơ sở cho Các công trình thăm dò, thí nghiệm thể hiện nghiên cứu thực địa. bằng các ký hiệu màu đen; + Tổ chức đi lộ trình nghiên cứu thực địa, đo Các ký hiệu khác thể hiện bằng các đường vẽ ĐCCT bổ sung trên toàn bộ diện tích khu vực nét quy ước màu đen. nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu ĐCCT gồm: 3.3.3. Nội dung chú giải bản đồ ĐCCT - Đặc điểm địa hình, địa mạo; Chú giải bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1: 25.000 khu - Đặc điểm cấu trúc địa chất, phong hóa, vực nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1. quan hệ giữa chúng với các quá trình và hiện 3.4. Phương pháp thực hiện tượng địa chất động lực; Như đã trình bày ở trên, tại khu vực ven biển - Quan sát, mô tả đất đá qua các điểm lộ, Hải Phòng, đã có nhiều tài liệu nghiên cứu xác định đặc điểm, thành phần, mầu sắc, trạng ĐCCT. Tuy nhiên, tài liệu nghiên cứu mang tính thái, kết cấu, kến trúc, cấu tạo, . hệ thống thì mới chỉ có bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1: - Đặc điểm nước dưới đất, ảnh hưởng của 50.000, bản đồ địa chất thủy văn - địa chất công nước dưới đất đến trạng thái, tính chất của đất đá; trình tỷ lệ 1:200.000 và một số kết quả nghiên - Sự phát sinh, phát triển của các quá trình cứu khác, còn những tài liệu khảo sát ĐCCT của và hiện tượng địa chất động lực; sự phân bố, những công trình cụ thể có mức độ chi tiết cao đặc điểm, ảnh hưởng của các quá trình và hiện thì phân bố rời rạc, tập trung trong những phạm tượng địa chất; vi hẹp và không đều. Có những công trình cách - Xác định các loại vật liệu xây dựng tự nhau chỉ vài chục mét, nhưng cũng có những nhiên, đặc điểm, phân bố của chúng. công trình cách nhau tới hàng kilômét. Để thành Trong quá trình nghiên cứu thực địa bổ lập bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1:25.000, phương pháp sung, việc tìm ra và xác định quy luật phân bố, hiệu quả nhất là nghiên cứu ĐCCT bổ sung kết quy luật biến đổi của các yếu tố điều kiện hợp với các kết quả nghiên cứu ĐCCT đã có. ĐCCT cần được đặc biệt chú ý, làm cơ sở kết Quá trình thực hiện theo các bước sau: nối, xác định điều kiện ĐCCT chung ở khu vực + Thu thập các tài liệu thuyết minh, bản đồ nghiên cứu. ĐCCT tỷ lệ 1:200.000 khu vực Hải Phòng - Nam + Tiến hành khoan thăm dò ĐCCT, thí Định, bản đồ ĐCCT, bản đồ phân vùng ĐCCT tỷ nghiệm hiện trường, thí nghiệm trong phòng tại lệ 1:50.000 khu vực Hải Phòng, bản đồ địa chất các khoảnh đặc trưng. Khối lượng các phương thủy văn tỷ lệ 1:50.000 khu vực Hải Phòng. pháp nghiên cứu bổ sung cùng với kết quả khảo + Thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa các tài sát ĐCCT thu thập được từ các công trình khảo liệu khảo sát ĐCCT đã có ở khu vực ven biển sát xây dựng ở các khoảnh đặc trưng ở khu vực Hải Phòng. Khối lượng cụ thể như sau: nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2. 60
  5. Bảng 1. Chú giải bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1: 25.000 khu vực ven biển Hải Phòng Phøc hÖ th¹ch häc Lo¹t KiÓu Thø nhÊt víi chiÒu dµy (m) Thø th¹ch häc M« t¶ ®Êt ®¸ th¹ch häc 10 hai §Êt san lÊp: SÐt, sÐt pha, c¸t pha, lÉn Nh©n t¹o nQ phÕ th¶i sinh ho¹t 3 SÐt pha, c¸t pha, xen kÑp c¸t, mµu x¸m, S«ng aQ tb2 2 dÎo ch¶y- dÎo mÒm C¸t bôi, th«, lÉn cuéi sái, mµu x¸m aQ 1-2hn 1 nh¹t, x¸m n©u, chÆt- rÊt chÆt 3 SÐt pha, sÐt, xen kÑp c¸t, lÉn vá sß, mµu BiÓn mQ tb2 2 x¸m, x¸m ®en, ch¶y- dÎo ch¶y 1- mQ2 SÐt, sÐt pha, lÉn h÷u c¬, vá sß, mµu x¸m 2 hh2 ghi, x¸m xanh, dÎo ch¶y- ch¶y 3 SÐt pha, sÐt, xen kÑp c¸t pha, c¸t, mµu amQ tb3 2 x¸m, x¸m n©u, dÎo ch¶y 3 SÐt pha, sÐt, xen kÑp Ýt c¸t mÞn, mµu amQ tb2 2 x¸m, x¸m n©u, dÎo ch¶y 3 Bïn sÐt pha, sÐt, sÐt pha, lÉn h÷u c¬, vá S«ng biÓn amQ tb1 2 sß, mµu x¸m ®en, dÎo ch¶y- dÎo mÒm 1- amQ2 SÐt, sÐt pha, bïn, lÉn Ýt c¸t mÞn, høu c¬, 2 hh1 mµu x¸m tro, x¸m n©u, dÎo ch¶y- ch¶y SÐt pha, sÐt, kep c¸t pha, mµu x¸m 3 amQ1 vp vµng, n©u, ghi, loang læ, dÎo cøng- dÎo mÒm C¸t pha, c¸t lÉn s¹n sái, cuéi nhá, mµu amQ 1lc 1 x¸m, x¸m ghi, chÆt- rÊt chÆt BiÓn 3 C¸t nhá, c¸t bôi, mµu n©u, x¸m n©u, mvQ tb2 giã 2 x¸m vµng, xèp Bïn sÐt pha, bïn sÐt, sÐt pha dÎo ch¶y, ambQ 3tb 2 lÉn h÷u c¬, vá sß, mµu x¸m n©u, x¸m 2 S«ng biÓn ghi ®Çm lÇy 3 Bïn sÐt pha, sÐt, sÐt pha dÎo ch¶y, lÉn abQ tb2 2 h÷u c¬, vá sß, mµu x¸m ®en, x¸m tro 3 Bïn sÐt pha, bïn c¸t pha lÉn h÷u c¬, mbQ tb1 2 mµu x¸m n©u, x¸m ®en 1- mbQ2 Bïn sÐt, bïn sÐt pha, sÐt dÎo ch¶y, lÉn Tµn s•ên 2 tÝch hh1 h÷u c¬, mµu x¸m n©u, x¸m ®en SÐt pha, sÐt lÉn d¨m s¹n, mµu n©u, n©u edQ ®á, loang læ, nöa cøng- dÎo cøng Cuéi kÕt, s¹n kÕt, c¸t kÕt th¹ch anh, bét T hg1 3n-r kÕt, phiÕn sÐt, mµu n©u, n©u nh¹t D3-C1®s3 C¸t kÕt xen Ýt bét kÕt mµu x¸m TrÇm tÝch C¸t kÕt d¹ng quaczit, xen s¹n sái kÕt, D -C ®s2 Lôc 3 1 bét kÕt, mµu x¸m tÝm, x¸m s¸ng nguyªn D3-C1®s1 C¸t kÕt d¹ng quaczit mµu x¸m C¸t kÕt th¹ch anh, d¹ng quaczit, bét D d® 1-2 kÕt, phiÕn sÐt, phiÕn sillic, sÐt v«i C¸t kÕt d¹ng quaczit, bét kÕt, xen Ýt sÐt S -D xs 2 1 v«i, v«i, mµu ®en §¸ v«i, cÊu t¹o trøng c¸, ph©n líp dµy, C cb2 TrÇm tÝch 1 d¹ng khèi, mµu n©u x¸m Cacbonat C1cb1 §¸ v«i, v«i sillic, mµu ®en, x¸m tr¾ng D3-C1ph2 §¸ sillic, ®¸ v«i sillic, d¹ng ph©n d¶i 61
  6. D3-C1ph1 §¸ v«i ph©n líp dµy, d¹ng khèi D2gls §¸ v«i sinh vËt mµu x¸m ®en Bảng 2. Khối lượng công tác nghiên cứu tại các khoảnh đặc trưng Khoan thăm dò Thí nghiệm trong Thí nghiệm hiện Khoảnh đặc ĐCCT phòng (mẫu) trường (điểm) trưng Số lượng Số mét Chỉ tiêu Chỉ tiêu Xuyên tiêu Cắt cánh (hố) khoan (m) thường đặc biệt chuẩn Đình Vũ 1 32 1313 438 - 657 56 Đình Vũ 2 34 1320 540 - 660 42 Ngô Quyền 130 4.464 1.846 - 2.232 120 An Dương 1 9 360 120 - 180 28 An Dương 2 21 756 216 - 378 - Hùng Thắng 7 260 56 - 55 32 Tiên Lãng 22 568 176 - 223 24 Các phương pháp nghiên cứu trực tiếp tại định các lớp (tầng) đánh dấu (có đặc điểm khác các khoảnh đặc trưng cho phép xác định địa biệt với lớp trầm tích nằm trên và nằm dưới), tầng, các chỉ tiêu cơ lý và nhất là đặc điểm làm cơ sở cho xác định quan hệ địa tầng, thạch học - trầm tích (nguồn gốc) của các thể khoanh định ranh giới không gian (theo diện và địa chất. Từ đó, xác định đặc trưng về thành theo chiều sâu) giữa các đơn vị ĐCCT thành lập phần, tính chất cơ lý hay kiến trúc, cấu tạo của bản đồ. Địa tầng đặc trưng tại mỗi khoảnh đặc mỗi phức hệ thạch học (kiểu thạch học), xác trưng ở khu vực nghiên cứu như ở bảng 3. Bảng 3. Địa tầng đặc trưng tại các khoảnh nghiên cứu Khoảnh đặc Phức hệ Chiều sâu (m) Mô tả đất đá trưng thạch học Từ Đến nQ 0.0 1.0 Đất san lấp Bùn sét pha, xen kẹp cát, màu xám ambQ 3tb 1.0 9.5 2 2 nâu, xám đen 3 amQ2 tb1 9.5 13.5 Bùn sét pha màu xám nâu, tro Sét màu xám nâu, ghi, trạng thái dẻo mQ 1-2hh 13.5 26.0 ZĐình Vũ 1 2 2 chảy Sét, lẫn hữu cơ, màu xám nâu, dẻo amQ 1-2hh 26.0 32.0 2 1 mềm xám nhạt, xám Sét pha màu vàng, xám ghi, xám nâu, amQ 3vp 32.0 39.0 1 dẻo mềm, dẻo cứng Sét lẫn dăm sạn, màu nâu đỏ, loang lổ, edQ 39.0 >45.0 dẻo cứng- nửa cứng Sét xen kẹp cát, màu xám nâu, xám mQ 3tb 0.0 15.0 2 2 đen, dẻo chảy, chảy Sét lẫn ít cát, màu xám xanh, xám ghi, mQ 1-2hh 15.0 18.0 2 2 dẻo mềm Đình Vũ 2 Sét xen kẹp cát, màu xám nâu, nâu đỏ, amQ 3vp 18.0 32.0 1 xám vàng, dẻo mềm Cát bụi lẫn sạn, sỏi, màu xám trắng, aQ 2-3hn 32.0 41.0 1 vàng, chặt vừa, rất chặt edQ 41.0 >45.0 Sét pha, sét lẫn dăm sạn, mầu nâu, 60
  7. loang lổ, nửa cứng- dẻo cứng nQ 0.0 1.5 Đất san lấp Bùn sét, lẫn hữu cơ, kẹp cát, màu xám ambQ 3tb 1.5 9.8 2 2 nâu, xám đen 3 amQ2 tb1 9.8 13.0 Sét màu xám nâu, xám vàng, dẻo chảy 1-2 mQ2 hh2 13.0 19.0 Bùn sét màu xám nâu, xám đen Ngô Quyền 1-2 amQ2 hh1 19.0 31.0 Sét lẫn hữu cơ, màu xám nâu, dẻo chảy Sét pha màu xám vàng, xám trắng, dẻo amQ 3vp 31.0 35.0 1 cứng- dẻo mềm Cát bụi màu xám nhạt, xám vàng, trạng aQ 2-3hn 35.0 >40.0 1 thái chặt Bùn sét pha, lẫn vỏ sò, thực vật, màu mQ 1-2hh 0.5 13.0 2 2 xám nâu, xám ghi An Dương 1 Sét, lẫn hữu cơ, màu xám nâu, xám ghi, amQ 1-2hh 13.0 26.0 2 1 dẻo mềm- dẻo chảy Sét pha màu xám vàng, nâu đỏ, xám amQ 3vp 26.0 >30.0 1 ghi, dẻo cứng, nửa cứng nQ 0.0 1.0 Đất san lấp Bùn sét pha, lẫn hữu cơ, màu xám đen, abQ 3tb 1.0 11.0 2 2 xám ghi 1-2 mQ2 hh2 11.0 20.0 Bùn sét pha màu xám đen, ghi An Dương 2 Sét pha màu xám ghi, xám nâu, dẻo amQ 1-2hh 20.0 36.0 2 1 chảy Sét pha màu xám nâu, xám vàng, xám amQ 3vp 36.0 57.0 1 ghi, nửa cứng. Cát buị lẫn cuội sỏi, màu xám trắng, aQ 2-3hn 57.0 >60.0 1 nâu nQ 0.0 0.5 Đất san lấp 3 amQ2 tb2 0.5 5.0 Bùn sét pha, lẫn hữu cơ, vỏ sò Hùng Thắng 3 amQ2 tb1 5.0 16.0 Bùn sét pha, lẫn hữu cơ màu xám 1-2 mQ2 hh2 16.0 25.0 Sét màu xám nâu, xám vàng, dẻo mềm 3 amQ1 vp 25.0 >30.0 Sét màu xám, nâu, dẻo chảy 3 abQ2 tb2 0.0 3.0 Bùn cát pha màu xám đen Sét pha xen kẹp cát pha, màu xám nâu, amQ 3tb 3.0 15.0 2 1 dẻo mềm Tiên Lãng Sét pha xen kẹp cát pha, màu xám ghi, mQ 1-2hh 15.0 38.0 2 2 dẻo mềm Cát hạt nhỏ xen kẹp sét pha, màu xám amQ 3vp 38.0 >50.0 1 vàng, chặt vừa Trên cơ sở bản đồ địa chất và các tài liệu hệ thống các đơn vị đất đá phân chia ở khu vực nghiên cứu bổ sung, chính xác hóa các tài liệu nghiên cứu và thể hiện chúng cùng với các yếu nghiên cứu ĐCCT đã có, liên kết địa tầng, tố địa chất công trình khác trên bản đồ. nguồn gốc của các phức hệ thạch học (kiểu thạch học) trong khu vực, xác định ranh giới Với phương pháp lập bản đồ trên, bản đồ không gian (theo mặt bằng - thể hiện trên bản ĐCCT khu vực ven biển Hải Phòng được thành đồ và theo chiều sâu - thể hiện trên mặt cắt) của lập có thể đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, 60
  8. nhằm phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng [3]. Nguyễn Đức Đại- Liên đoàn 2 Địa chất và phát triển kinh tế của địa phương. thủy văn, 1995. Bản đồ Địa chất công trình Thành phố Hải Phòng tỷ lệ 1/50.000, Hà.Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO [4]. Bộ Công Nghiệp, Quy chế lập bản đồ Địa [1]. V.Đ. Lômtađze, 1978. Thạch luận công chất công trình tỷ lệ 1: 50.000 và tỷ lệ 1: 25.000 trình, Nhà xuất bản Đại học và Trung học (2000), Hà.Nội. chuyên nghiêp, Hà Nội. [5]. Lê Tiến Dũng, 2013. Bản đồ Địa chất khu [2]. V.Đ. Lômtađze, 1983. Địa chất công trình vực ven biển Hải Phòng tỷ lệ 1: 25.000- kết quả Chuyên môn, Nhà xuất bản Đại học và Trung nghiên cứu của đề tài KHCN cấp Bộ. Hà Nội. học chuyên nghiêp, Hà Nội. Summary Method of engineering geological mapping scale 1: 25.000 coastal line of Hai Phong To Xuan Vu, Hanoi University of Mining and Geology Currently, there are a lot of Engineering geological mapping conforming to various soil classification systems. Engineering geological mapping based on soil classification system conforming to petrographic and geological origin method suggested by International Association for Engineering Geology (IAEG) and UNESCO is a method with many advantages. The article presents a method of Engineering geological mapping on 1: 25000 scale map of coastal line zone of Hai Phong based on available Engineering geological map with scale 1:50000 and the results of engineering geology study on that area. The detail content includes: Soil classification system; presentation of soil classification and engineering geological factors on map; establishment of map legend and method of Engineering Geological mapping of scale 1: 25000 of the study area. NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY TRONG TÍNH TOÁN MẠNG GIÓ (tiếp theo trang 66) SUMMARY Improve reliability calculation of wind and network solutions assurance coal mine ventilation filling opening Tran Xuan Ha, Dang Vu Chi, Dao Van Chi Hanoi University of Mining and Geology The extent to ensure ventilation for underground mines depends on the design, as well as network computing wind ventilation equipment. I Khe Cham Coal Mine, is in Phase III investment activities under the project to expand production. In the coming years, network change and wind fields will become more complicated due to 4 stations use fans to ventilate the mine. This paper proposes the application of specialized software to improve reliability while enhancing network computing wind fields. Calculation results allow making recommendations on the use of fan-No.30 2K56 engine with 400kW ventilation to reduce costs in the early stages of production and expanded. 1250kW engine capacity will be needed in the future to use the enhanced mine catches as planned. 61