Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phat_trien_giao_dich_quyen_chon_vang_tai_cac_ngan_hang_thuon.pdf
Nội dung text: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Chương mở đầu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ___ PHAN CHUNG THỦY PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – 2007 1
- Chương mở đầu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ___ PHAN CHUNG THỦY PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH KIỀU TP. HỒ CHÍ MINH – 2007 2
- Chương mở đầu MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu số liệu CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1 2. Phương pháp nghiên cứu 3 3. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Nội dung nghiên cứu 3 5. Ý nghĩa và ứng dụng của luận văn 5 CHUƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG 1.1 Tổng quan về giao dịch quyền chọn 6 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn 6 1.1.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn 8 1.2 Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng 12 1.2.1 Những khái niệm cơ bản của quyền chọn vàng 12 1.2.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn vàng 13 1.2.3 Định giá quyền chọn vàng 14 1.2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng lên giá cả quyền chọn 14 1.2.3.2 Mơ hình Black-Scholes 20 1.2.3.3 Mối quan hệ giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán 23 1.2.3.4 Ứng dụng mơ hình Black –scholes để định giá quyền chọn vàng 24 1.2.3.5 Sử dụng giao dịch quyền chọn vàng 25 Kết luận chương 1 30 3
- Chương mở đầu CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG TẠI CÁC NHTMVN 2.1 Những quy định pháp lý trong hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam 31 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh vàng tại các NHTMVN 32 2.2.1 Tình hình kinh doanh vàng vật chất 32 2.2.2 Tình hình kinh doanh vàng trên tài khoản 45 2.3 Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 52 2.3.1 Những quy định chung trong giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 54 2.3.1.1 Đối tượng áp dụng 54 2.3.1.2 Điều kiện ký kết 54 2.3.1.3 Sự chuẩn hố của hợp đồng quyền chọn 56 2.3.1.4 Mục đích sử dụng quyền chọn vàng 57 2.3.1.5 Xác định phí trong giao dịch quyền chọn vàng 57 2.3.2 Quy trình thực hiện giao dịch quyền chọn tại các NHTMVN 59 2.3.2.1 Quy trình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng tại NHTMCP Á Châu 59 2.3.2.2 Quy trình thực hiện quyền chọn vàng tại NHTMCP XNK VN 66 2.3.2.3 Đánh giá quy trình cung cấp giao dịch quyền chọn vàng của các NHTMVN 68 2.3.3 Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 69 2.3.3.1 Tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 69 2.3.3.2 So sánh với tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ và quyền chọn VND tại các NHTMVN 77 2.3.4 Những khĩ khăn và nguyên nhân của khĩ khăn trong giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 80 Kết luận chương 2 86 4
- Chương mở đầu CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1 Sự cần thiết phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại việt nam 87 3.2 Giải pháp chiến lược phát triển quyền chọn vàng 91 3.2.1 Giải pháp phát triển thị trường vàng 91 3.2.2 Giải pháp phát triển thị trường quyền chọn vàng 91 3.2.2.1 Hồn thiện khung pháp lý 92 3.2.2.2 Thay đổi quan điểm về thị trường các cơng cụ phái sinh 93 3.2.2.3 Quy định giới hạn và số lượng 95 3.2.2.4 Yêu cầu về vốn và thế chấp 95 3.2.2.5 Yêu cầu tái phịng ngừa rủi ro trên thị trường tài chính quốc tế 96 3.2.2.6 Mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế tài chính triển khai giao dịch quyền chọn vàng 97 3.2.2.7 Hình thành sàn giao dịch quyền chọn vàng 98 3.2.2.8 Cần cĩ chính sách cơng khai hố thơng tin thị trường 98 3.3 Giải pháp cụ thể phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 100 3.3.1 Giải pháp về phía khách hàng 102 3.3.1.1 Thay đổi nhận thức về rủi ro 102 3.3.1.2 Tăng cường tính chủ động 103 3.3.1.3 Thiết kế chức danh giám đốc tài chính CFO 104 3.3.2 Giải pháp về phía ngân hàng đã cung cấp giao dịch quyền chọn vàng 104 3.3.2.1 Thiết kế sản phẩm quyền chọn theo yêu cầu . 105 3.3.2.2 Giảm phí quyền chọn 106 3.3.2.3 Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền quảng cáo sản phẩm 107 3.3.2.4 Phát triển các dịch vụ đi kèm 108 3.3.2.5 Tăng cường giám sát và quản trị rủi ro phát sinh 108 3.3.2.6 Nâng cao trình độ cơng nghệ phục vụ phát triển sản phẩm. 108 3.3.2.7 Tăng cường hợp tác quốc tế 109 3.3.3 Giải pháp về phía NHTM chưa cung cấp giao dịch quyền chọn vàng. 109 3.3.3.1 Nghiên cứu nhu cầu giao dịch quyền chọn vàng 109 3.3.3.2 Triển khai cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch 110 3.3.3.3 Xây dựng quy trình thực hiện giao dịch 111 5
- Chương mở đầu 3.3.3.4 Thực hiện chiến sách Marketing hiệu quả và hợp lý 111 3.3.3.5 Quản trị rủi ro 113 Kết luận chương 3 114 KẾT LUẬN 115 Danh mục cơng trình của tác giả 116 Tài liệu tham khảo 117 PHẦN PHỤ LỤC 118 Phụ lục 1 Vàng trong đời sống kinh tế xã hội 118 Phụ lục 2 Biến động giá vàng và ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam 135 Phụ lục 3 Khảo sát nhu cầu và thực hành sử dụng giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN 168 Phụ lục 4 Một số biểu mẫu Hợp đồng quyền chọn vàng 191 Phụ lục 5 Một số văn bản pháp lý trong hoạt động kinh doanh vang tại VN 205 6
- Chương mở đầu DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1: Cách tính phí hợp đồng quyền chọn theo kiểu Boston – style Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa giá giao ngay và phí quyền chọn Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa lãi suất và phí quyền chọn Bảng 1.4: Mối quan hệ giữa thời hạn hợp đồng và phí quyền chọn Bảng 1.5: Mối quan hệ giữa độ biến độ và phí quyền chọn Bảng 1.6: Kết quả cĩ thể cĩ của hợp đồng Quyền chọn mua vàng Bảng 1.7: Kết quả cĩ thể cĩ của hợp đồng quyền chọn bán vàng Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh vàng tại TPHCM năm 2001 Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh vàng của các đơn vị chủ yếu tại TPHCM 2002 Bảng 2.3: Tình hình mua bán và nhập khẩu vàng của một số doanh nghiệp kinh doanh vàng cĩ doanh số mua bán lớn tại TPHCM trong năm 2003 Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh vàng năm 2003 Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình kinh doanh vàng trên địa bàn TPHCM 2001 -2006 Bảng 2.6: Tình hình kinh doanh vàng của ngân hàng thương mại XNK VN Bảng 2.7: Tình hình kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngồi năm 2005 Bảng 2.8: Tình hình kinh doanh vàng trên tài khoản với nước ngồi năm 2006 Bảng 2.9: Tình hình kinh doanh vàng trên tài khoản tháng 5/2006 Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình giao dịch quyền chọn vàng của NHTMCP Á Châu từ tháng 4 – 7/2006. Bảng 2.11: Kết quả giao dịch quyền chọn ngoại tệ và quyền chọn VND tại NHTMCP Xuất nhập khẩu VN Hình 3.1: Mục đích sử dụng vàng trong cuộc sống 7
- Chương mở đầu DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT NHTW: ngân hàng trung ương NHTM: ngân hàng thương mại NHTMVN: ngân hàng thương mại Việt Nam NHNNVN : ngân hàng nhà nước Việt Nam NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần Option: quyền chọn ITM: in – the – money OTM: out – of – the – money ATM: at – the – money FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á IMF: Quỹ tiền tệ thế giới OPEC: Tố chức các nước xuất khẩu dẩu mỏ P. KDNH : phịng kinh doanh ngoại hối NVNV: nhân viên nghiệp vụ KH: khách hàng ACB: ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Eximbank: ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu VN TCTD: tổ chức tín dụng 8
- Chương mở đầu CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Phải nĩi rằng kể từ thời kỳ sơ khai đến bây giờ và cĩ lẽ cả trong tương lai, vàng đã, đang và sẽ chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội khơng chỉ đối với riêng một quốc gia nào, khu vực nào mà đối với tất cả các nền văn minh của nhân loại đã được biết đến. Bởi vì vàng luơn được xem là một đồng tiền đặc biệt, giữ vai trị là vật ngang giá chung ổn định, bền vững và lâu đời nhất, hội tụ đầy đủ cả năm chức năng của đồng tiền: thước đo giá trị, phương tiện lưu thơng, phương tiện thanh tốn, phương tiện cất trữ và là đồng tiền quốc tế. Ở Việt Nam, vàng cũng khơng loại trừ những chức năng đĩ, luơn chiếm vị trí khơng kém phần quan trọng so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vàng đã từng được NHNNVN sử dụng làm một trong những cơng cụ ổn định giá trị đồng nội tệ VND, gĩp phần kiềm chế lạm phát trong những năm nền kinh tế Việt nam lâm vào tình trạng suy thối. Ngồi ra, vàng đã được sử dụng làm cơng cụ thanh tốn, dự trữ và đơn vị tính cho những tài sản cĩ giá trị lớn. Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã qua thời kỳ khủng hoảng và đang cĩ tốc độ tăng trưởng ổn định, lạm phát duy trì ở mức độ thấp và tương đối ổn định cùng với xu hướng tồn cầu hố kinh tế ngày càng gia tăng thì vai trị tiền tệ của vàng đã giảm đi nhiều. Vàng chủ yếu sử dụng làm phương tiện dự trữ ngoại hối quốc gia, làm đồ trang sức, cất trữ của người dân và làm phương tiện thanh tốn trong các giao dịch bất động sản. Nhưng vàng khơng vì thế mà giảm đi sức hấp dẫn của mình. Những biến động tăng giảm của giá vàng vẫn luơn là thơng tin cĩ sức ảnh hưởng lớn đối với mọi thành phần kinh tế, mọi hoạt động kinh tế xã hội trong nền kinh tế Việt Nam - một quốc gia cĩ thĩi quen sử dụng vàng trong thanh tốn và cất trữ của người dân vẫn khơng cĩ nhiều thay đổi từ trước cho đến nay. Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước nhập khẩu hơn 95% nhu cầu vàng cho thị trường tiêu thụ trong nước, giá vàng Việt nam theo nguyên tắc bình thơng nhau với giá vàng thế giới cho nên mọi biến động về giá vàng thế giới đều gây ra những phản ứng tức thì cho giá vàng trong nước, từ đĩ, gây tác động tức thì đến tồn bộ hoạt động kinh tế xã hội của Việt Nam. Đặc biệt, trong năm 2006 vừa qua, giá vàng thế giới đã biến động tăng giảm với biên độ dao động lớn, từng tăng đột biến lên đến 730USD/oz vào ngày 12/5/2006, do đĩ đã tác động đến giá vàng trong nước làm cho giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới, thậm chí cịn tăng cao hơn giá vàng thế giới do tâm lý mất ổn định của nhà đầu tư. Qua đĩ, đã tác động khơng nhỏ đến hoạt động kinh tế xã hội đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các ngân 9
- Chương mở đầu hàng thương mại Việt Nam. Do đĩ, cĩ thể thấy rằng, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vàng và ngay cả các cá nhân sử dụng vàng trong thanh tốn và cất trữ đang phải đối đầu với rất nhiều rủi ro và khĩ khăn do những biến động của thị trường mang lại, đặc biệt là rủi ro phát sinh do biến động giá vàng trong khi lại thiếu vắng các cơ chế dự báo xu hướng giá cả, nhu cầu thị trường và phịng ngừa rủi ro mặc dù NHNN đã cĩ cơng văn cho phép một số NHTM thực hiện các giao dịch phái sinh về vàng, đặc biệt là giao dịch quyền chọn vàng vào cuối năm 2004. Nhưng giao dịch quyền chọn vàng cho đến nay vẫn cịn khá mới mẻ, chưa khả thi và chưa thể hiện hết lợi ích cũng như vai trị của nĩ đối với các nhà đầu tư và ngay cả các NHTM cung cấp giao dịch này tại Việt nam hiện nay dù rằng đây là giao dịch đã cĩ từ rất lâu và trở nên phổ biến ở thị trường tài chính tiền tệ của các nước tiên tiến trên thế giới. Vì thế, với mong muốn phát triển giao dịch tài chính phái sinh nĩi chung và giao dịch quyền chọn vàng nĩi riêng, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam’ làm đề tài luận văn cao học với mong muốn nghiên cứu về giao dịch quyền chọn nĩi chung – một cơng cụ tài chính phái sinh cĩ phân khúc thị trường phát triển với tốc độ nhanh nhất trên thị trường hối đối tồn cầu, chiếm khoảng 7% doanh số giao dịch hằng ngày1 – và giao dịch quyền chọn vàng nĩi riêng, tìm hiểu tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng cùng với những khĩ khăn, vướng mắc mà các NHTM Việt Nam đang gặp phải khi triển khai giao dịch quyền chọn vàng để lý giải nguyên nhân vì sao giao dịch quyền chọn vàng chưa phát triển tại Việt Nam, từ đĩ đưa ra những giải pháp thực sự thiết thực, cĩ tính khả thi để giúp các NHTM Việt Nam hồn thiện và phát triển giao dịch quyền chọn vàng trong giai đoạn tới – giai đoạn hộp nhập kinh tế thế giới. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu từ sách báo về kinh tế, tài chính ngân hàng, các dữ liệu trên internet cĩ liên quan, kết hợp với phương pháp chuyên gia thơng qua việc tiếp xúc, trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đặc biệt là các chuyên gia ngân hàng đang phụ trách các bộ phận cĩ liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng nĩi chung và quyền chọn vàng nĩi riêng. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu để tiến hành khảo sát nhận thức và thực hành giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN. Sau đĩ, tiến hành phương pháp thống kê so sánh từ việc thu thập, xử lý thơng tin, số liệu từ cuộc khảo sát bằng phần mềm SPSS. 1 Shapiro, A.C, (1994), Multinational Financial Management, trang 129 10
- Chương mở đầu 2. Phạm vi nghiên cứu Do khĩ khăn trong khâu thu thập thơng tin và số liệu về hoạt động kinh doanh vàng nĩi chung và giao dịch quyền chọn vàng nĩi riêng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, đề tài tiến hành phân tích tình hình giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTM Việt Nam thơng qua việc phân tích tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng chỉ ở 2 ngân hàng thương mại đã triển khai giao dịch quyền chọn vàng từ rất sớm trên thị trường Việt Nam, đĩ là: NHTMCP Á Châu và NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Ngồi ra, đề tài cịn tiến hành khảo sát nhu cầu và thực hành giao dịch quyền chọn vàng làm cơ sở nền tảng, bổ sung cho những nhận định về tình hình thực hiện và đánh giá nhu cầu giao dịch quyền chọn vàng tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vị khảo sát chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp, cá nhân cĩ quan tâm hoặc cĩ hoạt động kinh doanh vàng và một số chuyên viên ngân hàng cĩ liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại một số ngân hàng cĩ lựa chọn tại thành phố hồ chí minh. Do đĩ, tính khách quan và độ lớn của mẫu nghiên cứu chưa đủ để cĩ thể phản ánh chính xác nhất về tồn bộ nhận thức và thực hành giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN. 3. Nội dung nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau đây được bố cục thành 3 chương: Chương 1 khảo sát và hệ thống hố các vấn đề cĩ liên quan đến giao dịch quyền chọn và giao dịch quyền chọn vàng. Trong đĩ, đáng chú ý của chương 1 là đã trình bày một cách chi tiết về cách xác định giá sản phẩm quyền chọn vàng thơng qua việc đi tìm các nhân tố tác động đến giá của quyền chọn, cùng với mối quan hệ tương quan của chúng, kết hợp với việc hướng dẫn chi tiết của ứng dụng mơ hình Black – Sholes – một mơ hình tốn học xác định tương đối chính xác giá quyền chọn ngoại tệ được sử dụng ở hầu hết các thị trường quyền chọn trên thế giới – để định giá quyền chọn vàng. Chương 2 khắc họa thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam thơng qua việc phân tích tổng quát về hoạt động kinh doanh vàng vật chất cũng như kinh doanh vàng trên tài khoản của các NHTMVN trong một bối cảnh biến động thất thường của giá vàng thế giới và Việt Nam trong thời gian qua. Sau đĩ, chương 2 đi vào phân tích chi tiết về tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng của các NHTMVN thơng qua việc nghiên cứu những quy định pháp lý, quy định chung và quy trình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng của các NHTM đã triển khai giao dịch quyền chọn vàng và những kết quả 11
- Chương mở đầu đạt được của giao dịch này từ khi xuất hiện tại thị trường tài chính Việt Nam cho đến nay. Hơn nữa, tình hình triển khai và phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN cịn được phân tích và căn cứ trên sự so sánh tương quan với những kết quả của giao dịch quyền chọn tiền tệ tại các NHTM đã, đang và sẽ triển khai giao dịch quyền chọn vàng trong thời gan tới. Nhưng quan trọng là thực trạng về giao dịch quyền chọn vàng được nghiên cứu trên cơ sở cuộc khảo sát về nhu cầu và thực hành giao dịch quyền chọn vàng tại các NHTMVN. Qua đĩ, đưa ra những nhận định về khĩ khăn, trở ngại và nguyên nhân làm cho giao dịch quyền chọn chưa phát triển tại Việt Nam. Chương 3 phác hoạ những giải pháp chiến lược và giải pháp cụ thể cho việc phát triển quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong đĩ, nhĩm giải pháp chiến lược được xây dựng trên cơ sở thực hiện những giải pháp phát triển thị trường hàng hố cơ sở - thị trường vàng nhằm tạo điều kiện cho phát triển thị trường quyền chọn vàng. Quan trọng nhất vẫn là những giải pháp vĩ mơ về hồn thiện khung pháp lý, thay đổi các quan điểm về thị trường các cơng cụ phái sinh và xây dựng các trụ cột của một thị trường tài chính phái sinh để cĩ thể phát triển thị trường quyền chọn vàng một cách bền vững. Cịn đối với những giải pháp cụ thể cho phát triển quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, chương 3 cũng đã đưa ra rất đầy đủ, chi tiết và cĩ hệ thống. Bởi vì, nhĩm giải pháp này đã đi từ những giải pháp về phía khách hàng trong thay đổi nhận thức về rủi ro và tăng cường tính chủ động trong việc đối phĩ với rủi ro của những khách hàng tại các ngân hàng thương mại hiện nay đến những giải pháp cụ thể và riêng biệt cho từng ngân hàng thương mại VN đã, đang hoặc chưa cung cấp giao dịch quyền chọn vàng. Khơng chỉ dừng lại ở đĩ, nội dung của luận văn cịn được xây dựng trên nền tảng lý luận vàng, cụ thể ở việc phân tích những đặc điểm, chức năng, vai trị của vàng trong đời sống kinh tế xã hội của việt nam và thế giới, kết hợp với việc phác hoạ một bức tranh tổng thể về biến động giá vàng việt nam và thế giới từ năm 1975 cho đến nay cũng như tác động của giá vàng đối với hoạt động kinh tế xã hội việt nam đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại việt nam. Những nội dung trên được bố trí trong phần phụ lục của luận văn. 4. Ý nghĩa và ứng dụng của luận văn Việc nghiên cứu luận văn này cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý luận cũng như thực tiễn cho việc phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại việt nam. Về lý luận, luận văn đã giúp phân tích và hệ thống hố các kiến thức về giao dịch quyền chọn 12
- Chương mở đầu vàng, qua đĩ, làm nền tảng cơ sở cho những nghiên cứu và giải pháp phát triển quyền chọn vàng sau này. Về thực tế, luận văn đã đánh giá được thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại việt nam, nhất là những đánh giá nhận định về khĩ khăn và nguyên nhân của khĩ khăn khi triển khai thực hiện và phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại việt nam. Cuối cùng, luận văn đã nêu ra các giải pháp cĩ cho việc phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại thị trường tài chính việt nam nĩi chung và các ngân hàng thương mại việt nam nĩi riêng. Do đĩ, cĩ thể nĩi ý nghĩa lớn nhất của luận văn là nhằm đĩng gĩp vào việc củng cố và nâng cao khả năng canh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 13
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG 1.1.Tổng quan về giao dịch quyền chọn 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn Giao dịch quyền chọn xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Những nghiên cứu của các nhà sử học và khảo cổ học thậm chí cịn phát hiện ra các hợp đồng quyền chọn sơ khai. Mặc dù các thỏa thuận này tương tự với các quyền chọn hiện đại, hệ thống thị trường quyền chọn hiện nay cĩ nguồn gốc từ thế kỷ 19 khi quyền chọn được chào bán với cổ phiếu. Ngồi những hoạt động cĩ liên quan đến các vụ tiêu cực thì người ta biết rất ít về thế giới quyền chọn trong thập niên 1800. Vào những năm đầu tiên của thập niên 1900, một nhĩm các cơng ty đã thành lập Hiệp hội các nhà mơi giới và kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán, sau đĩ đã thành lập thị trường các quyền chọn. Mục đích của Hiệp hội là cung cấp kỹ thuật nhằm kết nối những người mua và người bán lại với nhau. Nếu nhà đầu tư nào muốn mua quyền chọn, một thành viên của Hiệp hội sẽ tìm một người bán sẵn sàng muốn ký hợp đồng bán quyền chọn. Nếu cơng ty thành viên khơng thể tìm được người bán, tự cơng ty sẽ bán quyền chọn với giá cả hợp lý. Vì vậy, một cơng ty thành viên cĩ thể vừa là nhà mơi giới – người kết nối người mua và người bán với nhau – vừa là nhà kinh doanh – người thật sự thực hiện vị thế giao dịch. Thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường quyền chọn phi tập trung (OTC) – gọi tắt là thị trường OTC (over – the – counter market), các nhà kinh doanh khơng gặp nhau trên sàn giao dịch của thị trường mà các giao dịch thường được thỏa thuận qua điện thoại. Thị trường quyền chọn của Hiệp hội các nhà mơi giới và kinh doanh quyền chọn đã tồn tại nhưng cĩ rất nhiều khiếm khuyết. Thứ nhất, thị trường này khơng cung cấp cho người nắm giữ quyền chọn cơ hội bán quyền chọn cho một người khác trước khi quyền chọn đáo hạn. Các quyền chọn được thiết kế để được nắm giữ cho đến khi đáo hạn và chúng sẽ được thực hiện hoặc để cho hết hiệu lực. Vì vậy, hợp đồng quyền chọn cĩ rất ít thậm chí là khơng cĩ tính thanh khoản. Thứ hai, việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được thực hiện bởi cơng ty mơi giới kiêm kinh doanh. Nếu người bán hoặc cơng ty thành viên của Hiệp hội các nhà mơi giới và kinh doanh quyền chọn bị phá sản thì người nắm giữ quyền chọn tuyệt đối khơng may mắn. Thứ ba, chi phí giao dịch quyền chọn tương đối cao, một phần là do hai vấn đề trên. Năm 1973, đã cĩ một sự thay đổi mang tính cách mạng trong thế giới quyền chọn. Sàn giao dịch Chicago Board of Trade (CBOT), sàn giao dịch lâu đời nhất và lớn nhất về các hợp đồng giao sau hàng hĩa, đã tổ chức một sàn giao dịch dành riêng cho giao dịch quyền 14
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng chọn cổ phiếu. Sàn giao dịch này được đặt tên là Chicago Board Options Exchange (CBOE) và mở cửa giao dịch quyền chọn mua vào ngày 16/04/1973. Các hợp đồng quyền chọn đầu tiên đã được đưa vào giao dịch trong tháng 6/1977. CBOE đã tạo ra một thị trường tập trung cho các hợp đồng quyền chọn. Bằng cách tiêu chuẩn hĩa các kỳ hạn và điều kiện của hợp đồng quyền chọn, nĩ đã làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Nĩi cách khác, một nhà đầu tư đã mua hoặc bán một hợp đồng quyền chọn trước đĩ cĩ thể quay lại thị trường trước khi hợp đồng đáo hạn và bán hoặc mua quyền chọn và như vậy đã bù trừ vị thế ban đầu. Tuy nhiên, quan trọng nhất là CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh tốn đảm bảo cho người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng. Vì vậy, khơng giống như trên thị trường phi tập trung, người mua quyền chọn khơng cịn phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến cho quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn với cơng chúng. Tại thời điểm đĩ, nhiều sàn giao dịch chứng khốn cũng bắt đầu giao dịch quyền chọn. Cụ thể, thị trường chứng khốn Mỹ (The American Stock Exchange – AMEX) và thị trường chứng khốn Philadelphia (PHLX) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975. Thị trường chứng khốn Pasific (PSE) thực hiện tương tự vào năm 1976. Khoảng đầu thập niên 80, khối lượng giao dịch tăng lên nhanh chĩng đến mức số lượng cổ phiếu theo hợp đồng quyền chọn hằng ngày đã vượt qua khối lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khốn Newyork. Trong thập niên 80, thị trường quyền chọn đối với ngoại tệ, chỉ số chứng khốn và hợp đồng giao sau (Futures) đã phát triển ở Mỹ. Thị trường chứng khốn Philadelphia là nơi giao dịch quyền chọn ngoại tệ đầu tiên. Thị trường CBOE trao đổi quyền chọn chỉ số chứng khốn của S&P100 và S&P500. Thị trường chứng khốn Mỹ giao dịch quyền chọn về chỉ số chứng khốn của một số thị trường tài chính và thị trường chứng khốn Newyork thì giao dịch chỉ số NYSE. Hầu hết các thị trường đều giao dịch quyền chọn đối với những hợp đồng giao sau (futures). Rõ ràng là do được kích thích bởi nhu cầu của cơng chúng về quyền chọn mà ngành kinh doanh này tăng trưởng mạnh mẽ cho đến khi thị trường chứng khốn sụp đổ nặng nề vào năm 1987. Bị tổn hại bởi cú sốc này, nhiều nhà đầu tư cá nhân cĩ sử dụng quyền chọn trước đây đã tránh xa thị trường này và khối lượng giao dịch chỉ mới phục hồi ở mức năm 1987 trong những năm gần đây. Mặc dù khĩ cĩ một số liệu chính xác về khối lượng quyền chọn trên tồn cầu, Futures Industry ước tính khối lượng các quyền chọn giao dịch trên sàn giao dịch tồn cầu khoảng 2,5 tỷ hợp đồng. Khoảng 90% tổng số này là quyền chọn chỉ số và chứng khốn riêng lẻ. Phần cịn lại bao gồm quyền chọn đối với hợp đồng giao sau và quyền chọn tiền tệ. Cịn thị trường 15
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng OTC, với quy mơ khơng được đo lường theo khối lượng, được ngân hàng quốc tế ước tính khoảng $15 ngàn tỷ giá trị danh nghĩa và $440 triệu giá trị thị trường vào cuối năm 2001. Theo số liệu do Tạp chí Futures Industry cung cấp (số tháng 1 và tháng 2 năm 2002), hơn 306 triệu hợp đồng quyền chọn đã được giao dịch trên CBOE vào năm 2001. Sàn giao dịch American Stock Exchange giao dịch khoảng 205 triệu hợp đồng, Pacific Stock Exchange và Philadelphia Stock Exchange giao dịch hơn 100 triệu hợp đồng trong năm 2001. Tuy nhiên, sàn giao dịch bận rộn nhất là Korean stock exchange, giao dịch trên 854 triệu hợp đồng trong năm 2001. EUREX – sàn giao dịch kết hợp giữa Đức và Thụy Sĩ – giao dịch trên 239 triệu hợp đồng. EURONEXT, sàn giao dịch mới tổng hợp các thị trường Pháp, Bỉ, Hà Lan và Bồ Đào Nha cĩ thể qua mặt tổng khối lượng của CBOE trong năm hoạt động đầu tiên của mình – năm 2002, dựa trên khối lượng của các sàn giao dịch kết hợp lại. 1.1.2. Đặc điểm của giao dịch quyền chọn Trên thị trường ngoại hối cĩ 5 nghiệp vụ cơ bản được giao dịch, đĩ là: giao ngay (spot), kỳ hạn (forward), hốn đổi (swap), giao sau (futures) và quyền chọn (option). Trong đĩ, giao ngay được xem là nghiệp vụ cơ bản, các nghiệp vụ cịn lại được xem là phái sinh. Các giao dịch kỳ hạn, hốn đổi và giao sau luơn cĩ một đặc tính là phải thanh lý giữa các đối tác tham gia. Cho dù một thực tế rằng, các hợp đồng giao sau cĩ thể được chuyển nhượng và những khoản phụ trội trên tài khoản ký quỹ cĩ thể được rút ra; hay nhà đầu tư cĩ thể thốt ra khỏi trạng thái của hợp đồng kỳ hạn bằng cách thực hiện một giao dịch kỳ hạn đối ứng (offsetting forward contract). Nhưng, cuối cùng thì mọi hợp đồng giao sau và kỳ hạn khi đáo hạn đều phải được các bên chấp nhận và thanh tốn. Như vậy, những nhà đầu tư nắm giữ hợp đồng kỳ hạn, hốn đổi và giao sau khi đến hạn đều phải giao dịch thanh tốn với nhau. Điều này cĩ ý nghĩa rằng, các đối tác khơng cĩ bất cứ sự lựa chọn nào ngồi việc tiến hành thanh tốn hợp đồng khi đáo hạn, kể cả trong trường hợp bất lợi. Khơng giống như kỳ hạn, hốn đổi và giao sau, giao dịch quyền chọn (options) cho phép người mua nĩ cĩ quyền mua hay bán một cơng cụ tài chính khác tại một mức giá đã thỏa thuận trước trong tương lai. Đúng như tên gọi, giao dịch quyền chọn cho phép người mua nĩ cĩ sự lựa chọn sau: Thứ nhất, tiến hành giao dịch hay thanh tốn theo mức giá đã thỏa thuận cố định từ trước nếu nhà đầu tư (người mua quyền) cảm thấy cĩ lợi. Thứ hai, nhà đầu tư để cho hợp đồng tự động hết hạn mà khơng tiến hành bất cứ giao dịch nào nếu nhà đầu tư thấy làm như vậy sẽ ít thiệt hại hơn. Trên cơ sở phân tích những đặc trưng cơ bản của giao dịch quyền chọn, xét từ gĩc độ người mua quyền chọn, cĩ thể định nghĩa như sau: quyền chọn (options) là một cơng cụ tài 16
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng chính mà cho phép người mua nĩ cĩ quyền, nhưng khơng bắt buộc, được mua (call) hay bán (put) một cơng cụ tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước. Cịn đối với người bán hợp đồng quyền chọn, phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua yêu cầu. Bởi vì quyền chọn là một tài sản tài chính nên nĩ cĩ giá trị và người mua đã phải trả một khoản chi phí nhất định (premium cost) khi mua nĩ. Để hiểu rõ thêm khái niệm quyền chọn, một số thuật ngữ liên quan cần được giải thích chi tiết hơn như sau: • Người mua quyền (holder) – Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn và cĩ quyền yêu cầu người bán cĩ nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình. • Người bán quyền (writer) – Người nhận chi phí của người mua quyền, do đĩ, cĩ nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền. • Tài sản cơ sở (underlying asset) – Tài sản mà dựa vào đĩ quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn. Tài sản cơ sở cĩ thể là hàng hố như cà phê, dầu hỏa, vàng, hay chứng khốn như cổ phiếu, trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR, CHF, CAD, • Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) – Tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn. • Trị giá hợp đồng quyền chọn (volume) – Trị giá được chuẩn hĩa theo từng loại ngoại tệ và thị trường giao dịch. • Thời hạn của quyền chọn (maturity) – Thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Quá thời hạn này quyền chọn khơng cịn giá trị. • Phí mua quyền (premium) – Chi phí mà người mua quyền phải trả cho người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này thường được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch. • Loại quyền chọn – Loại quyền mà người mua nắm giữ. Loại quyền nào cho phép người mua cĩ quyền được muanhưng khơng bắt buộc phải mua một loại tài sản cơ sở ở mức giá xác định trước trong thời hạn nhất định gọi là quyền chọn mua (call). Ngược lại, loại quyền cho phép người mua cĩ quyền được bán nhưng khơng bắt buộc phải bán gọi là quyền chọn bán (put). • Kiểu quyền chọn – Kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép người mua quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền. Kiểu quyền chọn cho phép người mua quyền được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của quyền chọn gọi là quyền chọn kiểu Mỹ. Kiểu quyền chọn chỉ cho phép người mua thực hiện khi quyền chọn đến 17
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng hạn gọi là quyền chọn kiểu Châu Âu. Quyền chọn cĩ thể áp dụng cho nhiều loại thị trường với nhiều loại hàng hĩa khác nhau. Do vậy, cĩ nhiều loại quyền chọn khác nhau theo những loại thị trường khác nhau, chẳng hạn quyền chọn trên thị trường hàng hố, quyền chọn trên thị trường chứng khốn và quyền chọn trên thị trường ngoại hối. Ở đây chỉ đề cập đến quyền chọn trên thị trường ngoại hối với hai hình thức khác nhau: quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán (put option). Quyền chọn mua là kiểu hợp đồng quyền chọn mà cho phép người mua nĩ cĩ quyền, nhưng khơng bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn được xác định trước. Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn mà cho phép người mua nĩ cĩ quyền, nhưng khơng bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn được xác định trước. Nếu tỷ giá biến động thuận lợi người mua sẽ thực hiện hợp đồng (exercise the contract), ngược lại người mua sẽ khơng thực hiện cho đến khi hợp đồng hết hạn. Ở đây cũng cần thiết phân biệt hai kiểu hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ và hợp đồng quyền chọn theo kiểu châu Âu. Hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ (American Options) cho phép người mua nĩ cĩ quyền thực hiện hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Trong khi quyền chọn theo kiểu châu Âu (European Options) chỉ cho phép người mua thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đến hạn (at maturity). Giá trị của quyền chọn tùy thuộc vào tỷ giá thực hiện (exercise or strike price) và sự biến động của tỷ giá trên thị trường. Nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi tỷ giá biến động cĩ thể làm cho người mua quyền chọn cĩ thể sinh lợi thì gọi là được giá quyền chọn (in-the- money). Hay, trong trường hợp người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn mà khơng phát sinh bất cứ một khoản lãi hay lỗ nào thì gọi là ngang giá quyền chọn (at-the-money). Hoặc, trường hợp người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn mà lỗ vốn thì gọi là giảm giá quyền chọn (out-of-the- money). Nếu đặt E là tỷ giá thực hiện và S là tỷ giá trên thị trường giao ngay, chúng ta cĩ các trường hợp cĩ thể xảy ra như sau đối với một hợp đồng quyền chọn: Quyền chọn mua: 1. S > E ⇒ hợp đồng sinh lợi (ITM) 2. S = E ⇒ hợp đồng hịa vốn (ATM) 3. S < E ⇒ hợp đồng lỗ vốn (OTM) Quyền chọn bán: 1. S < E ⇒ hợp đồng sinh lợi (ITM) 18
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng 2. S = E ⇒ hợp đồng hịa vốn (ATM) 3. S > E ⇒ hợp đồng lỗ vốn (OTM) Cĩ lẽ, điều mà chúng ta cần lưu ý khi bàn về giao dịch quyền chọn, đĩ là phí quyền chọn – option premium. Phí quyền chọn phải là một khoản tiền hợp lý sao cho đủ để bù đắp rủi ro xét từ gĩc độ người bán và khơng bị quá đắt xét từ gĩc độ người mua. Nếu hợp đồng đáo hạn mà khơng xảy ra giao dịch thì chỉ cĩ một luồng tiền duy nhất xảy ra, đĩ là khoản phí quyền chọn mà người mua trả cho người bán. Do đĩ, thu nhập của người bán là bị giới hạn và tối đa chỉ bằng khoản phí quyền chọn đã thu. Đồng thời, phí quyền chọn là khoản tiền khơng truy địi và thơng thường được thanh tốn một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì việc thanh tốn cĩ thể xảy ra tại thời điểm hợp đồng đáo hạn nếu như người bán cĩ thiện chí cấp tín dụng cho người mua. Trong trường hợp này, người bán sẽ yêu cầu người mua phải chịu lãi suất của khoản phí quyền chọn chậm trả. Cách thanh tốn phí quyền chọn như vậy, gọi là Boston – style option, được trình bày tại bảng dưới đây: Bảng 1.1: Cách tính phí hợp đồng quyền chọn theo kiểu Boston – style Phí hợp đồng quyền chọn cơ bản 250 Lãi suất trả chậm 1 năm là 10% 25 Tổng phí hợp đồng – Boston – style Option 275 Nguồn: Quyền chọn tiền tệ - TS Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống Kê 1.2.Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng 1.2.1. Những khái niệm cơ bản của quyền chọn vàng Quyền chọn vàng (gold option) là một hợp đồng giữa hai bên, theo đĩ người mua quyền chọn cĩ quyền chứ khơng phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể với một mức giá thực hiện đã được ấn định trước cho một thời hạn cụ thể trong tương lai, sau khi đã trả phí (premium) cho người bán quyền ngay từ lúc ký hợp đồng. Trong khi đĩ, người bán quyền chọn vàng cĩ nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận trước đĩ bất luận giá thị trường diễn biến như thế nào, nếu như người mua quyền chọn vàng muốn thực hiện quyền của mình. Cĩ thể nĩi, quyền chọn là một cơng cụ tài chính cấp cao, rất phức tạp về cấu trúc cũng như định giá quyền chọn (phần này dành cho người bán quyền) nhưng lại rất đơn giản với người mua. Để hiểu rõ hơn nữa về quyền chọn vàng, chúng ta cùng tìm hiểu một số khái niệm liên quan sau: 19
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng Thực hiện quyền chọn (exercise): người mua quyền chọn vàng cĩ quyền quyết định thực hiện hay khơng thực hiện quyền mua hay bán vàng của mình. Một hợp đồng quyền chọn vàng được tiến hành giao dịch, cĩ nghĩa là sự thanh tốn thực sự giữa người mua và người bán và các luồng tiền trao đổi là xảy ra thực sự. Trong giao dịch quyền chọn vàng, khi người mua quyền chọn muốn thực hiện quyền chọn thì phải liên hệ với người bán quyền đồng thời người bán phải luơn sẵn sàng và tiến hành giao dịch với người mua quyền chọn vàng. Tỷ giá thực hiện (exercise price or strike price): trong giao dịch quyền chọn vàng, mức giá hay tỷ giá áp dụng gọi là tỷ giá quyền chọn (hay tỷ giá thực hiện, tỷ giá thanh tốn). Khơng giống như tỷ giá của giao dịch giao ngay và kỳ hạn hình thành dựa trên quan hệ cung cầu vàng trên thị trường, tỷ giá quyền chọn trong các giao dịch quyền chọn, ngồi yếu tố cung cầu vàng cịn phụ thuộc vào mức phí quyền chọn. Do đĩ, phí quyền chọn cĩ thể cao hơn hay thấp hơn đáng kể so với tỷ giá giao ngay và kỳ hạn giữa vàng và đồng tiền thanh tốn. Điều này cĩ nghĩa là “tỷ giá quyền chọn vàng” cĩ thể là bất cứ như thế nào nếu người mua quyền yêu cầu bởi vì tỷ giá quyền chọn và phí quyền chọn cĩ mối quan hệ với nhau (giống như việc mua bảo hiểm tài sản, tỷ lệ bảo hiểm càng cao thì phí mua bảo hiểm cũng càng lớn); cho nên, người bán quyền chọn sẵn sàng chấp nhận mọi tỷ giá quyền chọn mà người mua đề nghị và đưa ra mức phí tương ứng. Giá trị của quyền chọn vàng tùy thuộc vào tỷ giá thực hiện (exercise or strike price) và sự biến động của giá vàng trên thị trường. Nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi tỷ giá biến động cĩ thể làm cho người mua quyền chọn vàng cĩ thể sinh lợi thì gọi là được giá quyền chọn (in-the-money). Hay, trong trường hợp người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn mà khơng phát sinh bất cứ một khoản lãi hay lỗ nào thì gọi là ngang giá quyền chọn (at-the- money). Hoặc, trường hợp người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn mà lỗ vốn thì gọi là giảm giá quyền chọn (out-of-the- money). Khi đề cập đến quyền chọn vàng, chúng ta xét đến hai loại quyền chọn vàng: quyền chọn mua và quyền chọn bán vàng. Quyền chọn mua vàng (CALL) là quyền được mua vàng tại mức giá đã thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định. Quyền chọn bán vàng (PUT) là quyền được bán vàng tại mức giá đã thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định. Cịn nếu xét theo thời điểm thực hiện quyền chọn vàng, hiện nay trên thế giới chia ra làm hai kiểu quyền chọn sau: Quyền chọn vàng kiểu Châu Âu (European style option): là kiểu quyền chọn chỉ cho phép người mua quyền thực hiện giao dịch tại thời điểm đáo hạn của hợp đồng. Việc giao 20
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng nhận vàng thực tế cĩ thể diễn ra vào ngày đáo hạn của hợp đồng quyền chọn hay sau một đến hai ngày làm việc giống như trường hợp ngày giá trị trong giao dịch giao ngay. Cịn quyền chọn vàng kiểu Mỹ (American style option) cho phép thực hiện quyền chọn vào bất kỳ ngày làm việc nào trong thời gian cịn hiệu lực của hợp đồng quyền chọn, tức là ngay cả trước khi hợp đồng quyền chọn đáo hạn, miễn là thấy cĩ lợi. Tuy nhiên, cũng cĩ trường hợp ngoại lệ, quy định thời gian giao dịch ngắn hơn, ví dụ một tuần trước khi hợp đồng quyền chọn vàng đáo hạn. Người ta thường sử dụng quyền chọn vàng kiểu Âu để phịng tránh rủi ro từ biến động giá vàng, cịn kiểu Mỹ thì chủ yếu để đầu cơ hơn là phịng ngừa rủi ro tỷ giá. 1.2.2. Đặc điểm của giao dịch quyền chọn vàng Giao dịch quyền chọn vàng cĩ các đặc điểm sau: Thứ nhất, giao dịch quyền chọn vàng là giao dịch phái sinh, bắt nguồn từ giao dịch giao ngay vàng. Nhà đầu tư mua bán hợp đồng quyền chọn vàng khơng phải vì cĩ nhu cầu về chính hợp đồng đĩ mà vì cĩ nhu cầu về vàng được mua, bán trong hợp đồng. Qua đĩ, cĩ thể thấy những nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu quyền chọn vàng trên thị trường bao gồm cả những nhân tố ảnh hưởng đến chính lượng vàng được mua bán trong giao dịch quyền chọn. Thứ hai, giao dịch quyền chọn tiền tệ nĩi chung và quyền chọn vàng nĩi riêng là cơng cụ tài chính duy nhất trên thị trường ngoại hối cung cấp quyền, chứ khơng phải nghĩa vụ, mua hay bán một cơng cụ tài chính khác (ngoại tệ, vàng, hàng hĩa ) ở một mức giá và thời gian xác định trước. Thứ ba, giao dịch quyền chọn vàng cĩ tính kỳ hạn. Cũng giống như các giao dịch ngoại hối phái sinh khác, giao dịch quyền chọn vàng cũng cĩ ngày ký kết và ngày giá trị chênh lệch nhau một khoảng thời gian, gọi là thời hạn hiệu lực. Thứ tư, giao dịch quyền chọn cĩ tính thanh khoản cao. Mặc dù thị trường quyền chọn ra đời sau so với các thị trường ngoại hối phái sinh khác nhưng đã phát triển rất nhanh chĩng. Các hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên cả thị trường chính thức tập trung và thị trường phi tập trung (OTC), trong đĩ khối lượng giao dịch trên thị trường OTC chiếm ưu thế, tạo ra tính thanh khoản cao cho giao dịch quyền chọn. Theo đĩ, người mua và người bán cĩ thể mua lại quyền chọn trên thị trường để hưởng chênh lệch giá. 1.2.3. Định giá quyền chọn vàng Như đã trình bày ở phần trước, quyền chọn là một tài sản cĩ giá trị. Do đĩ, nĩ cần được định giá trên thị trường. Làm thế nào để định giá chính xác được một hợp đồng quyền chọn vàng trên thị trường? Đây quả thật là một vấn đề quan trọng và khĩ khăn. Bởi vì, chỉ cần một sự biến động nhỏ của giá vàng cũng cĩ thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của hợp đồng, cho nên cần phát triển những mơ hình định giá một cách chính xác. Hiện nay, 21
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng cĩ rất nhiều mơ hình định giá quyền chọn khác nhau như Bachelier Samuelson Sprenkle Boness, Cox Rubenstein hay Garman – Kohlhagen nhưng mơ hình Garman – Kohlhagen hay thường gọi là mơ hình Black – Scholes được sử dụng rộng rãi nhất để định giá quyền chọn. Trước khi giới thiệu chi tiết mơ hình này, chúng ta xem xét một số yếu tố cơ bản tác động lên giá quyền chọn. 1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá cả quyền chọn Thứ nhất, giá trị nội tại của quyền chọn – intrinsic basic : quyền chọn là một cơng cụ với nghĩa vụ pháp lý giới hạn. Nếu người mua quyền chọn thấy rằng thực hiện quyền chọn là cĩ lợi, quyền chọn sẽ được thực hiện. Nếu thực hiện quyền chọn sẽ làm giảm sự giàu cĩ của người sở hữu quyền chọn, người mua sẽ khơng thực hiện. Nhưng, việc thực hiện quyền chọn của người mua quyền sẽ được quyết định dựa trên sự chênh lệch của giá giao ngay hiện hành của thị trường và giá thực hiện. Sự chênh lệch này chính là giá trị nội tại của một quyền chọn - giá trị mà người mua quyền chọn nhận được khi thực hiện quyền chọn và là giá trị mà người bán quyền chọn từ bỏ khi quyền chọn được thực hiện. Nĩi cách khác, giá trị nội tại của một quyền chọn chính là chênh lệch giữa giá giao ngay và giá thực hiện. Giá trị nội tại của quyền chọn nhận giá trị dương đối với quyền chọn cao giá ITM và 0 đối với quyền chọn ngang giá ATM hoặc kiệt giá OTM. Để minh họa quy tắc về giá trị nội tại, hãy xét quyền chọn mua vàng với giá thực hiện là 12.200.000 VND/lượng cĩ giá trị nội tại so với giá giao ngay là 12.500.000 VND/lượng như sau: o Giá vàng giao ngay trên thị trường là: 12.500.000 VND o Giá vàng thực hiện quyền chọn là: 12.200.000 VND o Giá trị nội tại của quyền chọn là: 300.000 VND Cho nên, trong cả hai trường hợp, quyền chọn mua và quyền chọn bán, giá của một quyền chọn (premium) tối thiểu bằng giá trị nội tại của quyền chọn bởi vì, nếu giá của quyền chọn thấp hơn giá trị nội tại của quyền chọn thì một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá sẽ xuất hiện (bỏ qua các yếu tố khác như hoa hồng, chênh lệch giữa giá bán và giá mua). Chẳng hạn, giá thực hiện của quyền chọn mua theo kiểu Mỹ là 12.200.000 VND/ lượng vàng, nếu giá giao ngay vàng trên thị trường là 12.500.000 VND/lượng thì giá bán tối thiểu của quyền chọn mua phải là 300.000 VND/lượng. Nếu khơng, sẽ cĩ cơ hội kinh doanh chênh lệch giá xảy ra. Bây giờ hãy xem điều gì xảy ra trong trường hợp quyền chọn mua được bán với giá thấp hơn 300.000 VND/lượng – ví dụ 200.000 VND/lượng. Người kinh doanh quyền chọn cĩ thể mua quyền chọn với giá 200.000 VND/lượng, thực hiện hợp đồng – tức là mua vàng với 22
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng giá 12.200.000 VND/lượng – và sau đĩ, bán lại vàng trên thị trường giao ngay ở mức giá cao hơn: 12.500.000 VND/lượng. Giao dịch kinh doanh chênh lệch này lập tức đem lại lợi nhuận rịng phi rủi ro là 100.000 VND/lượng vàng. Tất cả các nhà đầu tư sẽ làm điều này, và dẫn đến giá quyền chọn tăng lên. Khi giá quyền chọn đạt đến 300.000 VND/lượng thì giao dịch này khơng mang lại lợi nhuận nữa. Cho nên, 300.000 VND/lượng là giá thấp nhất của quyền chọn mua. Tương tự, với quyền chọn bán. Cho nên, để khơng xảy ra cơ hội kinh doanh chênh lệch giá, giá của quyền chọn tối thiểu bằng với giá trị nội tại của quyền chọn. Khi giá trị nội tại này thay đổi sẽ tác động rất lớn đến giá cả của quyền chọn vàng. Trong khi đĩ, sự thay đổi giá trị nội tại của một quyền chọn lại phụ thuộc vào giá giao ngay hiện hành, giá vàng thực hiện và lãi suất. Cho nên, cĩ thể nĩi, các yếu tố giá giao ngay hiện hành, giá thực hiện và lãi suất là những nhân tố cĩ ảnh hưởng nhất định đến phí của quyền chọn hay cịn gọi là giá cả của quyền chọn. Trước hết, xét nhân tố giá giao ngay hiện hành (Spot). Phí quyền chọn thay đổi bởi sự biến động của giá giao ngay hiện hành. Đối với quyền chọn mua vàng, giá giao ngay vàng tăng dẫn đến phí (premium) cũng tăng theo, ngược lại, khi giá giao ngay vàng giảm thì phí quyền chọn cũng giảm theo. Cịn đối với quyền chọn bán, giá vàng giao ngay tăng, phí quyền chọn giảm, ngược lại giá giao ngay giảm thì phí quyền chọn tăng. Bởi vì, giá vàng giao ngay tăng làm cho giá trị nội tại của quyền chọn tăng dẫn đến phí quyền chọn cũng tăng theo. Tương tự cho trường hợp giá giao ngay giảm. Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa giá giao ngay và phí quyền chọn Quyền chọn Giá giao ngay Phí quyền chọn (premium) Quyền chọn mua (Call) ↑↓ ↑↓ Quyền chọn bán (Put) ↑↓ ↓↑ Thứ hai, giá quyền chọn (premium) sẽ phụ thuộc vào giá thực hiện (strike price). Điều đĩ xuất phát từ một mối quan hệ giữa giá thực hiện và giá giao ngay. Giá của quyền chọn càng cao nếu sự khác biệt giữa giá thực hiện và giá giao ngay là ITM, ngược lại giá quyền chọn càng nhỏ nếu như là OTM. Thứ ba là nhân tố lãi suất. Giả sử các yếu tố khác khơng đổi, khi lãi suất tăng thì phí quyền chọn giảm và ngược lại. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch này được xem như là chi phí cơ hội. Để mua quyền chọn vàng, người mua phải đi vay tiền hoặc sử dụng khoản tiền gửi của mình để mua, cả hai đều liên quan đến chi phí lãi suất. Nếu lãi suất tăng thì chi phí cơ hội để mua quyền chọn tăng và bù lại là phí quyền chọn sẽ giảm.Bởi vì, người bán quyền chọn vàng nhận 23
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng được phí cĩ thể đem gửi hoặc nhận được lãi nhiều hơn khi lãi suất tăng, ngược lại khi lãi suất giảm thì phí quyền chọn tăng. Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa lãi suất và phí quyền chọn Quyền chọn Lãi suất Phí quyền chọn (premium) Quyền chọn mua (Call) ↑↓ ↓↑ Quyền chọn bán (Put) ↑↓ ↓↑ Như vậy, cĩ thể thấy rằng, giá trị nội tại của một quyền chọn là nhân tố quan trọng khi định giá một quyền chọn. Sự thay đổi của giá trị nội tại tác động rất lớn đến phí của quyền chọn. Mà sự thay đổi này, như trong phần trên chúng ta đã xem xét, phụ thuộc vào nhân tố giá giao ngay hiện hành, giá thực hiện và yếu tố lãi suất. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là nhân tố giá thực hiện hay chính là sự khác biệt giữa giá giao ngay và giá thực hiện của quyền chọn. Giá quyền chọn sẽ càng cao nếu như sự khác biệt giữa giá giao ngay và giá thực hiện là ITM (hoặc “deep ITM”) vì giá thực hiện đang ở tình trạng cĩ lợi hơn hoặc rất cĩ lợi hơn giá giao ngay ở thời điểm hiện hành, ngược lại, giá quyền chọn sẽ càng rẻ khi là OTM vì giá thực hiện bất lợi hơn giá giao ngay thời điểm hiện hành. Tuy nhiên, trên thực tế, giá tối thiểu của một quyền chọn cịn tuỳ thuộc vào kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ hay kiểu Âu. Bởi vì, quyền chọn theo kiểu Mỹ linh hoạt hơn quyền chọn theo kiểu Âu nên người mua quyền chọn sẵn sàng trả giá cao hơn cho quyền chọn theo kiểu Mỹ cĩ cùng tỷ giá thực hiện và thời hạn hợp đồng với quyền chọn theo kiểu Âu. Hơn nữa, nếu đồng tiền chọn mua cĩ lãi suất cao hơn đồng tiền chọn bán thì người nắm giữ quyền chọn mua sẽ quan tâm đến việc thực hiện quyền chọn trước khi hợp đồng đến hạn nhằm thu được lãi suất cao hơn. Lợi thế về lãi suất này khiến cho giá cả của quyền chọn theo kiểu Mỹ cao hơn giá cả của quyền chọn theo kiểu Âu. Nếu lãi suất của đồng tiền chọn mua thấp hơn lãi suất của đồng tiền chọn bán thì lợi thế lãi suất của quyền chọn theo kiểu Mỹ đối với người mua khơng cịn nữa mà lợi thế này sẽ trở thành lợi thế tiềm năng thuộc người bán nếu người mua tiến hành giao dịch. Do đĩ, về nguyên tắc, trong trường hợp đồng tiền chọn mua cĩ lãi suất thấp hơn thì người bán cĩ thể giảm giá quyền chọn theo kiểu Mỹ so với quyền chọn theo kiểu Âu. Tuy nhiên, người bán khơng nhất thiết phải giảm giá quyền chọn vì hai lý do sau đây. Thứ nhất, do khơng cĩ lợi thế về lãi suất nên người mua quyền chọn sẽ khơng thực hiện giao dịch, lợi thế tiềm năng của người bán khơng trở thành hiện thực. Thứ hai, lãi suất là yếu tố thị trường, cĩ thể thay đổi vào bất cứ thời điểm nào trong tương lai. Điều này khiến cho lãi suất của đồng tiền chọn mua cĩ thể cao hơn tại một thời điểm nhất định trong tương lai; khi đĩ, 24
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng lợi thế tiềm năng của lãi suất chuyển từ người bán sang người mua. Cho nên, ảnh hưởng của sự biến động lãi suất lên giá cả quyền chọn cĩ thể được xem xét ở các gĩc độ sau : Nếu người bán quyền chọn dự tính lãi suất của đồng tiền chọn mua luơn ở mức thấp hơn đồng tiền chọn bán thì người mua định giá quyền chọn theo kiểu Mỹ giống như định giá quyền chọn theo kiểu Âu. Nếu người bán dự tính lợi thế lãi suất tiềm năng sẽ chuyển từ người bán sang người mua trong tương lai thì sẽ nâng mức giá quyền chọn lên cao hơn. Ngồi ra, việc định giá quyền chọn ở trạng thái ATM, OTM hay ITM là một phần khơng thể thiếu trong khâu định giá quyền chọn. Nếu tiến hành so sánh tỷ giá thực hiện và tỷ giá giao ngay thì sẽ bỏ sĩt ảnh hưởng của yếu tố điểm kỳ hạn hay nĩi cách khác, các mức lãi suất của hai đồng tiền tham gia quyền chọn cĩ ảnh hưởng lên giá quyền chọn. Nĩi tĩm lại, giá tối thiểu của một hợp đồng quyền chọn được xác định như sau: Đối với quyền chọn theo kiểu Mỹ: Gọi giá trị của quyền chọn mua là Ca, giá trị của quyền chọn bán là Pa, giá thực hiện là E và giá giao ngay là S. Ta cĩ giá trị quyền chọn kiểu Mỹ được xác định bởi cơng thức : Ca(S, E) ≥ max(0, S – E) và Pa(S, E) ≥ max(0, E – S) Đối với quyền chọn theo kiểu châu Âu: Gọi giá trị của quyền chọn mua là Ce, giá trị của quyền chọn bán là Pe, giá thực hiện là E, giá giao ngay là S, lãi suất phi rủi ro của vàng là a, lãi suất phi rủi ro của đồng tiền định giá vàng là b, và thời hạn hợp đồng là T. Ta cĩ giá trị quyền chọn kiểu châu Âu được xác định theo cơng thức: -T -T Ce(S, T, E) ≥ max{0, S(1 + b) – E(1 + a) } và -T -T Pe(S, T, E) ≥ max{0, E(1 + a) – S(1 + b) } Thứ hai, giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn – Extrinsic value : giá trị ngoại lai của quyền chọn (cịn gọi là giá trị thời gian (option time value) hay giá trị biến thiên của quyền chọn (option volatility value)) chính là khoản chênh lệch giữa giá quyền chọn và giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn. Đây chính là giá trị phản ánh những gì mà nhà kinh doanh sẵn sàng chi trả cho khả năng sinh lời khi thực hiện quyền chọn tại một thời điểm nào đĩ trước khi đáo hạn hay chính là mức chi trả cho sự khơng chắc chắn của tài sản cơ sở (giá vàng). Giả sử, giá quyền chọn (premium) là 500.000 VND/lượng và giá trị nội tại là 300.000 VND/lượng, ta tính được giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn là : 500.000 – 300.000 = 200.000 VND/lượng. Nếu một hợp đồng quyền chọn vàng ở trạng thái OTM hay ATM sẽ khơng cĩ giá trị 25
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng nội tại. Bởi vì, khi đĩ, nếu người mua quyền chọn tiến hành thực hiện quyền chọn ngay lập tức thì sẽ khơng phát sinh một khoản lời nào. Cho nên, tồn bộ giá quyền chọn ở trạng thái OTM và ATM đều là giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn. Rõ ràng giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn sẽ là một bộ phận của giá quyền chọn và nĩ phát sinh từ khả năng cĩ thể xảy ra tại một thời điểm trong tương lai rằng, hợp đồng quyền chọn sẽ cĩ giá trị nội tại cao hơn so với thời điểm hiện hành. Do đĩ, giá trị thời gian của quyền chọn cịn được biết đến như giá trị biến thiên của quyền chọn (option volatility value) phụ thuộc vào 2 yếu tố: thời hạn của hợp đồng quyền chọn và độ biến động giá kỳ vọng Thời hạn hợp đồng quyền chọn Đây là một yếu tố nữa ảnh hưởng đến giá trị thời gian (time value) của quyền chọn bởi vì thời hạn hợp đồng càng dài, càng cĩ nhiều khả năng giá thị trường biến động trên mức giá thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mua và thấp hơn giá thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn bán. Và, thời hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì bị ảnh hưởng càng lớn của yếu tố chênh lệch lãi suất. Mặt khác, mức độ ảnh hưởng chênh lệch lãi suất càng ít khi quyền chọn sắp đến hạn và càng lớn khi quyền chọn cịn thời hạn khá dài. Do đĩ, thời hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì người mua sẵn sàng trả giá cao hơn cịn người bán thì yêu cầu giá quyền chọn càng cao. Bảng 1.4 : Mối quan hệ giữa thời hạn hợp đồng và phí quyền chọn Quyền chọn Thời hạn hợp đồng quyền chọn Phí quyền chọn (premium) Quyền chọn mua (Call) ↑↓ ↑↓ Quyền chọn bán (Put) ↑↓ ↑↓ Độ biến động (volatility) Đây là yếu tố khĩ lượng hĩa nhất trong việc quyết định giá cả quyền chọn, nĩ tùy thuộc chủ yếu vào khả năng phán đốn của nhà dự báo (forcasters) và hầu như khơng cĩ cách nào khác để đo lường chính xác đuợc sự biến động của tỷ giá . Nếu thiếu khả năng phán đốn thì thơng thường nhà kinh doanh quyền chọn sẽ dựa vào hai thơng số sau đây để quyết định. Thứ nhất là dựa vào thơng số biến động giá vàng trong quá khứ (historical volatility). Thơng số này được xác định dựa vào việc phân tích số liệu lịch sử thu thập được. Thứ hai là dựa vào thơng số biến động ngầm định (implied volatility) trong đĩ những thơng tin hiện tại về giá cả của quyền chọn và giá vàng được kết hợp với những thơng tin khác được đưa vào mơ hình để ước lượng thơng số này. Cuối cùng, nhà kinh doanh so sánh thơng số ngầm định với thơng số mong đợi để ra quyết định. Do đĩ, độ biến động là nhân tố khĩ xác định nhất khi tính tốn giá cả quyền chọn. Tuy nhiên, chúng ta cĩ thể biết được mối quan hệ giữa độ biến động và giá của quyền 26
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng chọn. Nếu độ biến động của một quyền chọn càng cao cho thấy cơ hội mà giá vàng giao ngay hiện hành cao hơn giá vàng thực hiện càng lớn và trở thành trạng thái ITM. (Higher volatility = Higher premium). Nếu độ biến động của một quyền chọn càng thấp thì cơ hội để một quyền chọn được thực hiện cĩ lợi càng thấp (Lower volatility = Lower premium) Bảng 1.5 : Mối quan hệ giữa độ biến độ và phí quyền chọn Quyền chọn Độ biến động Phí quyền chọn (premium) Quyền chọn mua (Call) ↑↓ ↑↓ Quyền chọn bán (Put) ↑↓ ↑↓ Nĩi tĩm lại, giá của một hợp đồng quyền chọn bao gồm giá trị nội tại ((intrinsic basic) và giá trị thời gian (time value). Trong đĩ giá trị nội tại bị ảnh hưởng bởi giá giao ngay, giá thực hiện, lãi suất và kiểu quyền chọn – đây là các nhân tố cĩ thể biết trước nhưng đối với giá trị thời gian thì việc định giá của nĩ sẽ vơ cùng khĩ khăn vì phụ thuộc vào nhân tố độ biến động của tỷ giá trong tương lai. Để giải quyết khĩ khăn trong định giá quyền chọn, chúng ta đã cĩ rất nhiều mơ hình tốn học định giá quyền chọn hiện nay, như: mơ hình định giá Bachelier Samuelson Sprenkle Boness, mơ hình Cox Rubenstein hay mơ hình Garman – Kohlhagen, phiên bản của mơ hình Black – Scholes. Các nhà kinh doanh ngoại tệ ở các thị trường khác nhau dùng các cơng thức định giá quyền chọn khác nhau, tuy nhiên hầu hết các nhà kinh doanh ngoại tệ đều sử dụng mơ hình Garman – Kohlhagen hay thường gọi là mơ hình Black – sholes để định giá quyền chọn ngoại tệ. 1.2.3.2. Mơ hình Black-Scholes Năm 1973, cơng thức nổi tiếng về định giá quyền chọn được đưa ra trên bài báo của hai giáo sư MIT, Fischer Black và Myron Scholes. Mơ hình Black-Scholes nguyên thủy được xây dựng cho việc định giá quyền chọn mua theo kiểu châu Âu và áp dụng cho cổ phiếu khơng trả cổ tức (non-dividend-paying stock). Mơ hình này được giới thiệu mở rộng áp dụng sang lĩnh vực tiền tệ từ các bài báo của Mark Garman và Steven Kohlhagen và bài của Orlin Grables vào năm 1983. Đối với quyền chọn mua theo kiểu châu Âu, mơ hình Black-Scholes cĩ thể diễn tả bởi cơng thức sau: -bT -aT Ce = Se N(d1) – Ee N(d2) Trong đĩ: Ce là giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu 27
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B E là tỷ giá thực hiện T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm a là lãi kép liên tục2 khơng cĩ rủi ro của đồng tiền A b là lãi kép liên tục khơng cĩ rủi ro của đồng tiền B e = 2,71828 là hằng số Nê-pe σ là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay N((d1) và N(d2) là giá trị hàm phân phối xác suất chuẩn và d1, d2 được xác định : ln(S / E) + [a − b + (σ 2 / 2)] d1= d2 = d1 - σ T σ T Mơ hình Black-Scholes cho thấy giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu phụ thuộc vào tỷ giá thực hiện, tỷ giá giao ngay, lãi suất phi rủi ro giữa hai quốc gia, thời hạn của hợp đồng và độ lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ giá hai đồng tiền. Mơ hình này được thực hiện dựa trên một số giả định như sau: 1. Lãi suất vẫn khơng thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay như nhau 2. Khơng cĩ thuế hay chi phí giao dịch 3. Sự sai biệt tỷ giá tuân theo qui luật phân phối chuẩn 4. Độ lệch chuẩn vẫn khơng đổi trong suốt thời hạn hợp đồng Bởi vì những giả định này khơng đúng trên thực tế, lãi suất và tỷ giá luơn thay đổi bất ngờ, lãi suất cho vay và lãi suất đi vay khơng giống nhau, cĩ chi phí giao dịch và thuế, độ lệch tỷ giá chưa chắc cĩ phân phối chuẩn, nên mơ hình Black-Scholes chưa hẳn chính xác và nĩ cần phải được hồn thiện thêm. Tuy vậy, mơ hình Black-Scholes vẫn áp dụng rộng rãi trong việc định giá quyền chọn, một mặt bởi vì theo thĩi quen, một mặt bởi vì nĩ đơn giản để áp dụng. Hơn nữa, mơ hình này cĩ thể dẫn đến việc định giá sai nhưng mức độ sai lệch khơng nghiêm trọng đến nỗi tạo ra cơ hội thu lợi cho những người kinh doanh chênh lệch giá. Mơ hình Black-Scholes vừa giới thiệu trên đây đã đoạt được giải Nobel kinh tế học năm 1997. Chỉ riêng điều này cũng đủ để chúng ta biết rằng sẽ phức tạp thế nào nếu nỗ lực tìm cách chứng minh hay phát triển mơ hình này. Tốt nhất là chúng ta cố gắng hiểu và tìm cách ứng dụng mơ hình này vào việc định giá quyền chọn để kiếm chút ít lợi nhuận trong việc đầu cơ quyền chọn. Để sử dụng mơ hình Black – Scholes, trước hết phải thu thập được 2 Lãi kép được xác định khi số hạng tính lãi lớn đến vơ cùng. 28
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng thơng tin của các biến trong mơ hình. Các biến này bao gồm: • Tỷ giá giao ngay (S) giữa hai đồng tiền A và B – Tỷ giá này biết được ở thời điểm hai bên thỏa thuận giao dịch, đơn giản là vì thời điểm đĩ đã xảy ra và tỷ giá cĩ thể thu thập được trên thị trường giao ngay. • Tỷ giá thực hiện (E) – Tỷ giá này do bên bán quyền đưa ra. Tỷ giá thực hiện là tỷ giá được xác định ở hiện tại nhưng sẽ được áp dụng trong tương lai. Cơng thức xác định tỷ giá cĩ kỳ hạn dựa vào tỷ giá giao ngay và lãi suất giữa hai đồng tiền cĩ thể áp dụng để xác định tỷ giá thực hiện E. • Thời hạn hợp đồng (T) tính bằng đơn vị năm – Thơng thường thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận được tiêu chuẩn hố theo tập quán của thị trường. Nĩi chung, thời hạn hợp đồng quyền chọn được xác định theo ngày. Muốn đưa vào mơ hình định giá quyền chọn, phải lấy số ngày của thời hạn hợp đồng chia cho 360 ngày để quy đổi thời hạn từ đơn vị ngày ra đơn vị năm. Chẳng hạn, hợp đồng quyền chọn cĩ thời hạn 90 ngày hay 3 tháng được quy đổi thành 90/360 = 0,25 năm. Do đĩ trong mơ hình chúng ta sử dụng T = 0,25. • Lãi kép liên tục3 phi rủi ro (a) của đồng tiền A – Cĩ thể thu thập bằng cách lấy lãi suất tín phiếu kho bạc của quốc gia cĩ đồng tiền A. • Lãi kép liên tục phi rủi ro (b) của đồng tiền B – Cĩ thể thu thập bằng cách lấy lãi suất tín phiếu kho bạc của quốc gia cĩ đồng tiền B. • Hằng số Nê-pe: e = 2,71828 • Độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay (σ) – Giá trị của biến này xác định dựa vào dữ liệu tỷ giá trong quá khứ. Trước hết, bạn thu thập tỷ giá của hai đồng tiền trong khoảng thời gian một năm và lưu dữ liệu tỷ giá trên file Excel. Kế đến, sử dụng Excel để tính phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay và sử dụng hàm thống kê trên Excel để tính ra độ lệch chuẩn của phần trăm thay đổi tỷ giá. • N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối xác suất chuẩn và d1, d2 được xác định bằng cách thay các biến thu thập trên đây vào cơng thức: ln(S/E) + [a - b + (σ 2 / 2)] d 1 = và d 2 = d 1 − σ T σ T Sau đĩ sử dụng hàm thống kê trong Excel để tìm ra hai giá trị N(d1) và N(d2) dựa vào giá trị d1 và d2 vừa tính tốn. Khi đã thu thập thơng tin và xử lý để cĩ được các biến số như vừa liệt kê trên đây, bạn 3 Lãi kép được xác định khi số hạng tính lãi lớn đến vơ cùng. 29
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng bỏ tất cả vào một file trên Excel rồi cài cơng thức mơ hình Black-Scholes để tính giá trị của quyền chọn. Xong bạn lưu kết quả này trên file Excel để sử dụng sau này bằng cách thay đổi các biến số đầu vào mà khơng cần lập lại qui trình tính tốn như vừa mơ tả. Nếu bạn cĩ điều kiện và khơng muốn sử dụng Excel bạn cĩ thể tìm và download lấy phần mềm tính giá trị quyền chọn theo mơ hình Black-Sholes mà khơng cần phải sử dụng đến Excel. Với cơng cụ Internet ngày nay hy vọng bạn cĩ thể tìm kiếm và thực hiện được điều này. 1.2.3.3. Mối quan hệ giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán Khi sử dụng mơ hình Black-Scholes để định giá quyền chọn, chúng ta chỉ định giá đối với quyền chọn mua. Để định giá quyền chọn bán, chúng ta sử dụng đẳng thức cân bằng giữa giá trị quyền chọn mua và quyền chọn bán. Mối quan hệ giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán được diễn tả qua sự cân bằng chọn mua-chọn bán (put-call parity). Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu châu Âu mối quan hệ này thể hiện qua cơng thức sau: -T -T Ce(S, T, E) = Pe(S, T, E) + S(1 + b) – E(1 + a) Trong đĩ Ce và Pe lần lượt là giá cả của quyền chọn mua và quyền chọn bán theo kiểu Châu Âu. Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu Mỹ, mối quan hệ giữa quyền chọn bán và quyền chọn mua phức tạp hơn bởi khả năng cho phép thực hiện hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng đến hạn. 1.2.3.4.Ứng dụng mơ hình Black –scholes để định giá quyền chọn vàng Để định giá quyền chọn vàng bằng mơ hìnhBlack – Scholes, ta xem vàng như một loại ngoại tệ so với đơn vị tiền tệ khác. Khi đĩ, cơng thức định giá quyền chọn vàng như sau : -bT -aT Quyền chọn mua vàng : Ce = Se N(d1) – Ee N(d2) Trong đĩ : S : giá vàng giao ngay trên thị trường E : giá vàng thực hiện thỏa thuận trong quyền chọn. a : lãi suất phi rủi ro của vàng b : lãi suất phi rủi ro của đồng tiền dùng thanh tốn trong quyền chọn vàng σ: độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi giá vàng giao ngay N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối xác suất chuẩn và d1, d2 được xác định bằng cách thay các biến thu thập trên đây vào cơng thức: ln(S/E) + [a - b + (σ 2 / 2 )] d 1 = và d 2 = d 1 − σ T σ T -aT -bT Và, Quyền chọn bán vàng: Pe = Ee N(d1) – Se N(d2) -T -T Hay theo cơng thức cân bằng, ta cĩ : Pe = Ce – S(1+b) + E (1+a) 30
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng Sử dụng cơng thức định giá quyền chọn vàng của mơ hình Black -scholes, chúng ta sử dụng ví dụ minh họa sau : Tháng 12/2006, giá vàng giao ngay là 645USD/oz, lãi suất gửi vàng 4%/năm, lãi suất phi rủi ro của USD là 5,5%/năm, độ lệch chuẩn của phần trăm thay đổi giá vàng thế giới trong năm 2004 – 2006 là 23%4. Khi đĩ, giá của quyền chọn mua và quyền chọn bán vàng thời hạn 3 tháng với giá thực hiện (E) là 665USD/oz, được xác định như sau : ln(645/ 665) + [4% − 5,5% + 0,232 / 2] d1 = = – 0,1660 0,23*0,251/ 2 1/ 2 d2 = d1 – 0,25 = – 0,666 Từ bảng phân phối chuẩn tích luỹ, ta cĩ: N(d1) = 0,43407 và N(d2) = 0,252705 Từ đĩ, ta tính được giá (premium) của quyền chọn mua và quyền chọn bán như sau : -(5,5%×0,25) -(4%×0,25) Ce = 645 × e × N(d1) – 665 × e ×N(d2) = 109,78 USD/oz -(4%×0.25 -(5,5%×0,25 ) Pe = 665 × e × N(d1) – 645 × e × N(d2)= 125,02 USD/oz 1.2.3.5. Sử dụng giao dịch quyền chọn vàng 1.2.3.5.1. Quyền chọn mua Giao dịch quyền chọn vàng vừa trình bày trên đây cĩ thể sử dụng cho cả hai mục tiêu đầu cơ và phịng ngừa rủi ro biến động giá. Để minh họa điều này, chúng ta xem xét một tình huống được mơ tả như sau : Vào ngày 20/04/2006, nhà đầu tư mua quyền chọn mua (call) như sau: • Số lượng : 100 lượng vàng SJC • Thời hạn : 1 tháng • Giá thực hiện (E): 10.500.000 VND/lượng • Phí Premium(F) : 845.000 VND /lượng. • Kiểu Option : Kiểu Mỹ Tùy theo giá vàng giao ngay trên thị trường vào ngày thanh tốn, quyền chọn này cĩ thể sinh lợi, hịa vốn hoặc lỗ vốn. Dưới đây xin trình bày một số khả năng cĩ thể xảy ra : 4 Tính dựa trên số liệu về giá vàng thế giới theo tháng từ năm 2004 – 2006 do NHNN cung cấp. 31
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng Bảng 1.6: Kết quả cĩ thể cĩ của hợp đồng Quyền chọn mua vàng Đơn vị: 1000VND/lượng Giá vàng thị trường 9.655 10.500 11.345 12.190 13.035 Các khoản thu Bán vàng giao ngay - - 11.345 12.190 13.035 Các khoản chi Phí Premium -84.500 -84.500 -84.500 -84.500 -84.500 Thực hiện HĐ - - -1.050.000 -1.050.000 -1.050.000 Lãi /lỗ -84.500 -84.500 0 84.500 169.000 Như vậy, chúng ta cĩ thế kết luận như sau: • Trường hợp giá vàng giao ngay nhỏ hơn giá thực hiện: người mua quyền chọn mua vàng sẽ khơng thực hiện quyền chọn và họ lỗ 84.500.000 VND - khoản phí đã trả vào thời điểm mua quyền chọn. Đây cũng chính là mức lời của người bán quyền chọn cĩ được bằng việc cung cấp giao dịch quyền chọn. • Trường hợp giá giao ngay bằng với giá thực hiện: người mua quyền chọn mua thực hiện hay khơng thực hiện quyền chọn thì cũng lỗ một khoản tiền là 84.500.000 VND – mức phí quyền chọn. Khi đĩ, tồn bộ mức phí này sẽ chính là khoản lời của người bán quyền chọn. • Trường hợp giá giao ngay vàng lớn hơn giá thực hiện: người mua quyền chọn sẽ thực hiện quyền của mình. Khi đĩ, người mua quyền chọn sẽ cĩ lời. Cĩ thể là lời 84.500.000 VND khi giá vàng giao ngay trên thị trường là 12.190.000 VND/lượng hoặc 169.000.000 VND khi giá vàng giao ngay là 13.035.000VND/lượng (như bảng minh họa). Tương ứng với mức lời của người mua quyền chọn mua chính là mức lỗ của người bán quyền chọn mua vàng. Như vậy, chiến lược quyền chọn này cung cấp cho người mua quyền chọn mua một chi phí giới hạn (hay mức lỗ giới hạn) được biết ngay từ đầu và một khả năng lãi tiềm tàng cho trạng thái đã được phịng ngừa rủi ro. Sử dụng quyền chọn để phịng ngừa rủi ro cho khoản phải trả hoặc phải thu bằng vàng trong tương lai hoặc cơ hội lợi nhuận trên khả năng dự báo về chiều hướng biến động của giá vàng. Qua đây, chúng ta cĩ hình vẽ minh họa lợi ích của người mua và người bán quyền chọn theo dữ liệu trên: 32
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng Lời/lỗ 200000 150000 Break-event point 100000 50000 0 9655 10500 11345 12190 13035 -50000 Giá vàng -100000 OTM ATM ITM : Người bán quyền chọn mua : Người mua quyền chọn mua 1.2.3.5.2. Quyền chọn bán vàng Tương tự như quyền chọn mua vàng, giao dịch quyền chọn vàng cĩ thể sử dụng cho cả hai mục tiêu đầu cơ và phịng ngừa rủi ro biến động giá. Để minh họa điều này, chúng ta xem xét một tình huống được mơ tả như sau : Vào ngày 20/04/2006, nhà đầu tư mua quyền chọn bán (put) như sau: • Số lượng : 100 lượng vàng SJC • Thời hạn : 1 tháng 33
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng • Giá thực hiện (E) : 11.650.000 VND/lượng • Phí Premium(F) : 650.000 VND/ lượng • Kiểu Option : Kiểu Mỹ Tùy theo giá vàng giao ngay trên thị trường vào ngày thanh tốn, quyền chọn này cĩ thể sinh lợi, hịa vốn hoặc lỗ vốn. Dưới đây xin trình bày một số khả năng cĩ thể xảy ra như sau: Bảng 1.7: Kết quả cĩ thể cĩ của hợp đồng quyền chọn bán vàng Đơn vị 1000VND/lượng Giá vàng thị trường 9.700 10.350 11.000 11.650 12.300 Các khoản thu Bán vàng theo HĐ 1.165.000 1.165.000 1.165.000 1.165.000 1.165.000 Các khoản chi Phí (premium) -65.000 -65.000 -65.000 -65.000 -65.000 Mua vàng trên thị trường giao ngay 970.000 1.035.000 1.100.000 1.165.000 1.230.000 Lời/lỗ 130.000 65.000 0 -65.000 -65.000 Như vậy, chúng ta cĩ thế kết luận như sau: • Trường hợp giá vàng giao ngay lớn hơn giá thực hiện: người mua quyền chọn bán vàng sẽ khơng thực hiện quyền chọn và họ lỗ 65.000.000 VND - khoản phí đã trả vào thời điểm mua quyền chọn. Đây cũng chính là mức lời của người bán quyền chọn cĩ được bằng việc cung cấp giao dịch quyền chọn. • Trường hợp giá giao ngay bằng với giá thực hiện: người mua quyền chọn bán thực hiện hay khơng thực hiện quyền chọn thì cũng lỗ một khoản tiền là 65.000.000 VND – mức phí quyền chọn. Khi đĩ, tồn bộ mức phí này sẽ chính là khoản lời của người bán quyền chọn. • Trường hợp giá giao ngay vàng nhỏ hơn giá thực hiện: người mua quyền chọn bán sẽ thực hiện quyền của mình. Khi đĩ, người mua quyền chọn sẽ cĩ lời. Cĩ thể là lời 130.000.000 VND khi giá vàng giao ngay trên thị trường là 9.700.000 VND/lượng hoặc 65.000.000 VND khi giá vàng giao ngay là 10.350.000VND/lượng (như bảng minh họa). Tương ứng với mức lời nủa người mua quyền chọn bán chính là mức lỗ của người bán quyền chọn bán vàng. Qua đây, chúng ta cĩ hình vẽ minh họa lợi ích của người mua và người bán quyền chọn bán vàng theo dữ liệu trên: 34
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng Lời/lỗ 200000 150000 Break-event point 100000 50000 0 9700 10350 11000 11650 12300 Giá vàng -50000 giao ngay -100000 ITM ATM OTM : Người bán quyền chọn bán : Người mua quyền chọn bán 35
- Chương 1: Giới thiệu về giao dịch quyền chọn vàng Kết luận chương 1 Chương 1 đã nêu khái quát những khái niệm cơ bản, đặc điểm của giao dịch quyền chọn cùng với việc giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn nĩi chung và quyền chọn vàng nĩi riêng trên thế giới. Trong đĩ đặc biệt nhấn mạnh đến tính chất lâu đời của giao dịch quyền chọn vàng và những kết quả đạt được của giao dịch quyền chọn tại một số thị trường giao dịch quyền chọn trên thế giới. Qua đĩ cho thấy, thị trường tài chính việt nam dường như đã đi sau rất nhiều so với các thị trường tài chính trên thế giới, chính là việc chưa phát triển các giao dịch tài chính phái sinh, đặc biệt là giao dịch quyền chọn - một sản phẩm phái sinh phức tạp nhưng cĩ nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư, cho chính bản thân các tố chức tài chính tiền tệ, các ngân hàng thương mại cũng như cho sự ổn định và phát triển của thị trường tài chính việt nam. Nhưng điểm quan trọng của chương 1 là việc trình bày một cách chi tiết về cách xác định giá sản phẩm quyền chọn vàng thơng qua việc đi tìm các nhân tố tác động đến giá của quyền chọn, cùng với mối quan hệ tương quan của chúng, kết hợp với việc hướng dẫn chi tiết của ứng dụng mơ hình Black – Sholes – mơ hình tốn học xác định tương đối chính xác giá quyền chọn được sử dụng ở hầu hết các thị trường quyền chọn trên thế giới – để định giá quyền chọn vàng. Tất cả những nội dung đã trình bày trong chương 1 sẽ tạo nền tảng lý luận vững chắc làm cơ sở cho những nghiên cứu về việc triển khai, phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại thị trường tài chính việt nam nĩi chung và riêng ở các ngân hàng thương mại việt nam trong các chương tiếp theo. 36
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Những quy định pháp lý trong hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam Hoạt động kinh doanh vàng của các TCTD tại Việt Nam nĩi chung và tại TPHCM nĩi riêng đều phải tuân thủ các quy định pháp lý cĩ liên quan đến hoạt động này do Chính phủ và NHNN ban hành. Hiện nay, các văn bản pháp lý cĩ liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng tại Việt nam như sau: Thứ nhất, nghị định 174/1999/NĐ – CP của Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 12 năm 1999 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Thứ hai, thơng tư số 07/2001/TT – NHNN7 hướng dẫn thi hành nghị định số 174/1999/NĐ – CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Thứ ba, nghị định 64/2003/NĐ – CP ban hành ngày 11 tháng 6 năm 2003 về việc sửa đổi bổ sung nghị định số 174/1999/NĐ – CP ngày 09 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Thứ tư, thơng tư số 10/2003/TT – NHNN của NHNN VN ban hành ngày 16 tháng 9 năm 2003 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 174/1999/NĐ – CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Thứ năm, quyết định số 1703/2004/QĐ – NHNN ngày 28/12/2004 sửa đổi, bổ sung thơng tư số 10/2003/TT- NHNN ngày 16/9/2003 của Thống Đốc NHNN hướng dẫn thi hành nghị định số 174/1999/NĐ – CP ngày 9/12/1999 của CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng và nghị định số 64/2003/NĐ – CP ngày 11/6/2003 của CP sửa đổi, bổ susung nghị định số 174/1999/NĐ – CP. Thứ sáu, quyết định số 03/2006/QĐ – NHNN ngày 18/1/2006 về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngồi. Thứ bảy, quyết định 432/2000/QĐ – NHNN1 ngày 3/10/2000 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VND bảo đảm theo giá vàng của TCTD. Thứ tám, quyết định 1019/2001/ QĐ – NHNN về sửa đổi, bổ sung quyết định 432 về huy động và cho vay vàng của TCTD. Cuối cùng là quyết định 1452/2004/QĐ – NHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đối của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối. 2.2.Hoạt động kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 2.2.1. Tình hình kinh doanh vàng vật chất Ở Việt Nam, vàng chiếm vị trí khơng kém phần quan trọng so với các nước khác trong khu vực và quốc gia trên thế giới. Vàng được sử dụng làm cơng cụ thanh tốn, dự trữ 37
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và đơn vị tính cho những tài sản cĩ giá trị lớn. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã qua thời kỳ khủng hoảng và đang cĩ tốc độ tăng trưởng ổn định, lạm phát được duy trì ở mức độ thấp, xu hướng tồn cầu hố ngày càng tăng thì vai trị tiền tệ của vàng đã giảm nhiều, vàng chủ yếu sử dụng làm phương tiện dự trữ quốc gia, làm đồ trang sức, cất trữ của người dân và giá vàng trong nước biến động theo sát giá vàng thế giới từ khi cĩ chính sách quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng thơng qua Nghị định 174/1999/NĐ – CP của Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 12 năm 1999 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Kể từ đĩ, hoạt động kinh doanh vàng của các doanh nghiệp kinh doanh vàng đã đi vào nền nếp và ổn định. Tuy nhiên, thị trường vàng Việt Nam nĩi chung và hoạt động kinh vàng nĩi riêng vẫn đang ở mức độ thấp, chủ yếu là kinh doanh vàng vật chất. Theo số liệu thống kê của NHNNVN, tính đến năm 2001, thị trường vàng Việt Nam cĩ 1545 doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh vàng, trong đĩ hơn 90% là doanh nghiệp tư nhân, 19 doanh nghiệp nhà nước và 23 cơng ty cổ phần và các NHTM. Trong khi đĩ, hơn 80% doanh số mua bán của thị trường lại chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp nhà nước và NHTM. Điều này cho thấy mức độ chi phối cung cầu vàng ở thị trường trong nước, từ đĩ tác động đến giá vàng trong nước năm 2001. Đáng lưu ý là trong các NHTM cĩ tham gia hoạt động kinh doanh vàng tại TPHCM thì NHTMCP Á châu chiếm trên 30% thị phần và là đơn vị cĩ tốc độ tăng trưởng của doanh số mua bán vàng cao nhất (136% so với năm 2000) trong tổng số các đơn vị kinh doanh vàng lớn trên thị trường vàng trong nước mặc cho bối cảnh giảm sút tình hình kinh doanh vàng trong nước năm 2001 so với năm trước do xuất phát từ ảnh hưởng của cuộc khủng bố 11/9/2001 tại Mỹ. Tuy nhiên tình hình kinh doanh vàng trong nước vẫn được hậu thuẫn bởi nhu cầu thanh tốn vàng trong dân cư vẫn rất lớn như nhà cửa, đất đai, đồng thời nhu cầu vàng trang sức cũng ngày càng tăng. Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh vàng tại TPHCM năm 2001 Đơn vị tính : triệu đồng Tốc độ tăng so với Đơn vị Doanh số mua Doanh số bán năm 2000 Cty SJC 150.000 145.000 -22% Cơng ty VJC 15.700 15.000 -50% TT kim hồn SG 43.500 42.800 20% ACB 170.000 163.000 136% SFC 93.200 92.340 -9% Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh VBĐQ nhỏ lẻ 64.418 52.061 20% Tổng cộng 536.818 520.614 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh vàng của NHNN năm 2001 Bước sang năm 2002, tình hình kinh doanh vàng trong nước tăng cao so với năm 2001, trong đĩ: doanh số mua đạt 3.240,7 tỷ VND quy đổi, tăng 503,7% và doanh số bán đạt 38
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 3.509,8 tỷ VND quy đổi, tăng 574,2%. Nguyên nhân do phần lớn giá vàng trong nước cĩ chênh lệch cao hơn so với giá vàng thế giới quy đổi trong năm nên các doanh nghiệp vẫn xúc tiến thực hiện nhập vàng theo hạn ngạch đã được NHNNTW cấp khi vào mùa sản xuất. Tuy nhiên, hoạt động mua bán vàng cĩ phần chựng lại do tâm lý lo ngại khả năng một cuộc chiến với Iraq chưa rõ ràng. Cho nên, mặc dù mặt bằng giá vàng trong nước tăng nhanh theo giá vàng thế giới nhưng tình hình giá vàng và hoạt động kinh doanh vàng khơng chắc chắn và ổn định. Cụ thể, một số doanh nghiệp đã cĩ doanh số mua bán vàng giảm, khơng ổn định tại một số thời điểm như cơng ty vàng bạc đá quý Phú nhuận (PNJ), cơng ty vàng bạc đá quý thành phố (SJC) Đơn cử như trường hợp, cơng ty vàng bạc đá quý TP – SJC cĩ doanh số mua vào tháng 11/2002 giảm khoảng 30 tỷ đồng nhưng bán ra tăng 10 tỷ đồng. Bảng 2.2 : Tình hình kinh doanh vàng của các đơn vị chủ yếu tại TPHCM 2002 Đơn vị tính : triệu đồng Doanh số Doanh số Tỷ Vàng Doanh nghiệp mua Tỷ trọng bán trọng miếng Cty đá quý- vàng 84.780 3% 85.412 2% 100% Cty SJC 797.807 25% 803.077 23% 96% Cty VJC 129.290 4% 320.395 9% 96% Trung tâm kim hồn sài gịn 225.736 7% 222.836 6% 79% PNJ 408.000 13% 478.000 14% 70% ACB 497.642 15% 497.508 14% 100% SFC 147.210 5% 208.342 6% 100% Cty TCCP Seaprodex 7.052 0% 7.074 0% 100% XN VBĐQ SJC 280.000 9% 282.000 8% 98% Cty VBĐQ quận 3,4,5,11và Bến thành 261.368 8% 266.868 8% 11%-45% Tổng cộng 2.838.885 88% 3.171.512 90% Nguồn Báo cáo hoạt động kinh doanh vàngcủa NHNN năm 2002 Nhìn nhận hoạt động kinh doanh vàng của khối NHTM trong năm 2002, nổi bật vẫn là NHTMCP Á Châu - một NH cĩ hoạt động kinh doanh vàng lớn nhất trong khối NHTM tham gia mua bán vàng trên thị trường Việt Nam nĩi chung và TPHCM nĩi riêng. Trong năm 2002, NHTMCPi Á Châu dù chỉ chiếm 15% thị phần, đứng thứ hai sau cơng ty SJC (chiếm đến 25% thị phần mua bán vàng) nhưng bù lại NH lại cĩ một tốc độ tăng trưởng của doanh số mua bán vàng ổn định và tăng cao hơn so với năm trước, xấp xỉ 200%, đạt 497.642 triệu VND cho doanh số mua và 497.508 triệu VND cho doanh số bán. Sang năm 2003, giá vàng trong nước biến động mạnh với biên độ dao động khá lớn. Điều này là do tình hình giá vàng thế giới cĩ nhiều biến động thất thường dẫn đến giá vàng 39
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong nước tăng đột biến. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố tâm lý và các động thái kích giá của các giới kinh doanh vàng. Chính sự biến động thất thường của giá vàng theo xu hướng tăng cao này đã tác động tâm lý mua vàng đầu tư tích trữ và đáp ứng nhu cầu thanh tốn của người dân khiến cho doanh số mua bán vàng của các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM tăng cao. Đặc biệt là nhu cầu mua vàng để tích trữ nhằm đầu cơ đợi vàng tăng giá để hưởng lợi. Cụ thể, doanh số mua đạt 26.588,51 kg, trị giá gần 4.793 tỷ VND và doanh số bán gần gấp đơi doanh số mua, đạt 43.100,33kg vàng, trị giá khoảng 7.867 tỷ đồng. Bảng 2.3: Tình hình mua bán và nhập khẩu vàng của một số doanh nghiệp kinh doanh vàng cĩ doanh số mua bán lớn tại TPHCM trong năm 2003 Thực hiện Doanh số mua Doanh số bán nhập khẩu Giá Hạn trị Vàng Giá trị Vàng Giá trị ngạch (triệu Đơn vị (kg) (triệu VND) (kg) (triệu VND) nhập Vàng USD) Ngân hàng Việt Á 598 107.900,00 1.868,00 339.200,00 2.000 1.315 16,76 Ngân hàng Á Châu 7.318 1.320.437,98 7.341,76 1.333.150,42 1.500 1.250 Cty vàng bạc đá quý Tp (SJC) 11.197 2.020.328,26 11.139,00 2.022.670,66 1.450 PNJ 2.798 500.200,00 2.896,00 561.300,00 2.500 1.470 16,6 Cty VNĐQ Bến thành 1.257 226.806,52 7.341,76 1.333.150,42 500 100 Cty VBĐQ quận 3 229,8 41.463,91 7.341,76 1.333.150,42 Tổng cộng 23.397,8 4.217.136,67 37.928,28 6.922.621,94 7.950 5.585 69,05 Tổng cộng tồn địa bàn Tphcm 26.588,5 4.792.200,77 43.100,32 7.866.615,80 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh vàng của NHNNVN năm 2003 Cũng cần lưu ý là, trong năm, lượng nhập vàng theo hạn ngạch của hơn 4 đơn vị trong tổng số 2.506 doanh nghiệp kinh doanh vàng trên địa bàn (trong đĩ, cĩ sự tham gia của 28 NHTM) đã lên đến 7.950 kg vàng và đã thực hiện trên 70% theo hạn ngạch được cấp với trị giá 69,05 triệu USD. Trong đĩ, đơn vị nhập khẩu vàng nhiều nhất là PNJ, chủ yếu để sản xuất sản phẩm vàng trang sức phục vụ nhu cầu của thị trường nội địa và một phần để xuất khẩu (363 kg vàng, trị giá 3,9 triệu USD tăng 60% so với năm 2002) nhưng doanh số mua bán của PNJ vẫn đứng sau SJC và NHTMCP Á Châu. Đây là hai đơn vị luơn nắm phần chi phối trên 80% thị trường vàng Việt Nam. Cụ thể, NHTMCP Á Châu trong năm 2003 đã đạt giá trị doanh số mua vàng (100% là kinh doanh vàng miếng) đạt gần 1.320,4 tỷ VND với 7.318,09 40
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam kg vàng, chiếm 28% tổng doanh số mua và doanh số bán đạt 1.333 tỷ VND với 7.341,76 kg vàng, chiếm 17% tổng doanh số bán của tồn địa bàn. Hơn 42% thị phần mua bán vàng của thị trrường vàng là thuộc về cơng ty vàng bạc đá quý thành phố (SJC). Trong đĩ, chủ yếu là tập trung vào hoạt động kinh doanh của Trung tâm kim hồn Sài gịn – đơn vị trực thuộc SJC – trong năm đã sản xuất 14.283 kg vàng và thực hiện 100% hạn ngạch nhập khẩu 1.450kg vàng do NHTW cấp. Nhưng nổi bật so với năm 2002 là trong năm 2003, thị trường vàng Việt Nam cĩ sự tham gia của NHTMCP Việt Á trong danh sách các đơn vị cĩ doanh số mua bán vàng lớn tại TPHCM. Mặc dù chỉ chiếm chưa đến 3% doanh số mua và bán của tồn thị trường nhưng trong năm 2003, NHTMCP Việt Á cũng đã đạt một doanh số mua bán vàng khá cao. NH này đã bán ra 1.868 kg vàng miếng, trị giá 339.200 triệu VND và mua vào 107.900 triệu VND với 598 kg vàng, nhập khẩu thực hiện theo hạn ngạch là 1.315kg vàng, đã đĩng gĩp đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu mua vàng của các doanh nghiệp kinh doanh vàng và dân cư trên địa bàn thành phố trong năm qua. Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh vàng năm 2003 Đơn vị Số lượng DNNN 7 Doanh nghiệp tư nhân 1829 NHTMCP 28 Cơng ty TNHH 438 Cửa hàng 108 Chi nhánh cơng ty trực thuộc các DN và cty 96 Tổng cộng 2506 Nguồn Tổng cục thống kê Việt Nam Bước sang năm 2004, kinh doanh vàng Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao, theo sát với biến động tăng giảm của giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam. Doanh số mua bán của các đơn vị kinh doanh vàng trên địa bàn Tphcm tăng trung bình 70% so với năm 2003. Điều đáng ngạc nhiên so với năm trước là trong năm 2004, doanh số mua tăng cao hơn nhiều so với doanh số bán. Cụ thể, doanh số mua vào đạt 47.441 kg vàng, tăng hơn 78% so với lượng vàng mua vào năm trước nhưng trị giá VND lại tăng đến 92,4%. Đồng thời, lượng vàng bán ra 68.396,5 kg vàng, tăng 58,7% với trị giá tương đương khoảng 13.724 tỷ VND, tăng đến hơn 74,5% so với năm trước. Qua đĩ, thấy rằng nguyên nhân tốc độ tăng trưởng của lượng vàng mua bán thấp hơn tốc độ tăng trưởng của giá trị VND tương ứng xuất phát từ sự 41
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam kiện giá vàng tăng cao trong năm 2004 đã đẩy giá trị VND của lượng vàng mua bán tăng cao hơn. Ngồi ra, doanh số bán vàng của các đơn vị kinh doanh vàng trên địa bàn cũng đã tăng gấp gần 1,5 lần doanh số mua vào, chứng tỏ rằng, chính giá vàng biến động đã tác động đến nhu cầu mua vàng của dân cư trong việc tích trữ và đầu tư sinh lời trên sự xu hướng biến động của giá trong năm qua. Do đĩ, để đáp ứng nhu cầu về vàng tiếp tục tăng cao trên địa bàn thành phố và bình ổn giá trên thị trường vào những thời điểm căng thẳng về giá, đặc biệt là trong trường hợp giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới, các doanh nghiệp kinh doanh vàng trên địa bàn đã được sự hỗ trợ của NHNN trong việc thực hiện nhập khẩu vàng nguyên liệu với số lượng lớn theo hạn ngạch là 31.122 kg vàng với trị giá 586,31 triệu USD. Ngồi việc tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động nhập khẩu vàng, NHNN cịn triển khai và cho phép các NHTM thực hiện các nghiệp vụ mới trong hoạt động kinh doanh vàng như: giao dịch kỳ hạn (forward), giao dịch quyền chọn (option) nhằm hạn chế rủi ro do biến động giá vàng và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam ổn định và phát triển. Trong tổng số 28 NHTM cĩ tham gia kinh doanh vàng tại VN, NH đi tiên phong để triển khai thực hiện các nghiệp vụ phái sinh về vàng này chính là NHTMCP Á Châu – một NHTM cĩ khối lượng huy động, cho vay vàng và cho vay thế chấp vàng lớn nhất cả nước. Trong đĩ, huy động vàng chiếm 9 - 10% trong bảng tổng kết tài sản của NH. Năm 2004, doanh số giao dịch của ngân hàng thương mại Á Châu đạt trên 22 tấn vàng cả trong và ngồi nước, đồng thời lợi nhuận của hoạt động kinh doanh vàng, đạt 3.754 triệu VND chiếm khoảng 10% trong tổng lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Để cĩ được kết quả cao như vậy, phải kể đến những đĩng gĩp của đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động , cĩ tính kỷ luật trong hoạt động nghiệp vụ và tuân thủ các quy định của hệ thống kiểm sốt rủi ro thị trường của NHTMCP Á Châu. 42
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình kinh doanh vàng trên địa bàn TPHCM 2001 -2006 Doanh số mua Doanh số bán Nhập khẩu Tốc Tốc Tốc Tốc Tốc Tốc độ Trị giá độ độ Trị giá độ độ Trị giá độ Năm Vàng tăng (triệu tăng Vàng tăng (triệu tăng Vàng tăng (triệu tăng (kg) (%) VND) (%) (kg) (%) VND) (%) (kg) (%) USD) (%) 37.582.00 55.614.00 74.25 2006 122.054 31,9 0 109 277.638 138,8 0 138,4 3 42,4 1.445,80 47,1 17.983.92 23.330.57 52.16 2005 92.510 95,0 8 95 116.74 70 4 70 0 67,6 982,65 67,6 68.396, 13.723.86 31.12 2004 47.441 78,4 9.222.527 92,4 5 58,7 7 74,5 2 586,31 2003 26.589 4.792.201 47,9 43.100 7.866.616 124,1 2002 3.240.700 503,7 3.509.800 574,2 2001 536.818 520.614 Nguồn Báo cáo hoạt động kinh daonh vàng Ngân hàng nhà nước Việt Nam Cùng với NHTMCP Á Châu, NHTMCP Việt Á trong năm 2004 đã vươn lên khẳng định vị trí của mình trên thị trường vàng Việt Nam. NHTMCP Việt Á đã trở thành một trong những NHTM cĩ doanh số giao dịch mua bán vàng lớn nhất cả nước với tổng doanh số mua vào năm 2004 đạt 192.674 lượng, tương đương khoảng 1.053 tỷ đồng, tăng 283,9% so với năm 2003 và tổng doanh số bán vàng đạt 198.907 lượng tương đương với 1.548 tỷ đồng, tăng 284,4% so với năm 2003. Khơng chỉ dừng lại trong năm 2004, những tín hiệu khả quan của các đơn vị kinh doanh vàng trên đại bàn TP nĩi chung và khối NHTM nĩi riêng tiếp tục được duy trì và tăng trưởng cao trong năm 2005 và năm 2006. Qua số liệu từ bảng 2.5 cho thấy, doanh số mua vàng của tồn thị trường TPHCM trong năm 2005 đã đạt 92.510 kg vàng tương ứng với giá trị quy đổi 17.983.928 triệu VND, tăng 95% so với năm 2004. Trong khi đĩ, doanh số bán tăng gấp 1,2 lần doanh số mua, đạt 116.274 kg vàng với giá trị quy đổi là 23.330.574 triệu VND, tăng 70% so với năm trước. Lượng nhập khẩu vàng thực hiện theo hạn ngạch được cấp trong năm đã tăng với tốc độ gần 70%, đạt giá trị 982,65 triệu USD tương ứng với 52.160 kg vàng. Như vậy, cĩ thể thấy rằng doanh số mua bán vàng trên thị trường trong năm 2005 đã 43
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam khơng giảm so với năm trước mà cịn tăng trưởng với tốc độ cao trong một bối cảnh mà giá vàng trong nước liên tục tăng cao và cĩ những thời điểm cịn cao hơn giá vàng thế giới. Chính điều đĩ là một cơ hội rất lớn cho các đơn vị được phép nhập khẩu vàng tìm kiếm mức lợi nhuận lên đến vài chục tỷ trong một năm. Mức lợi nhuận này cĩ được từ hoạt động mua bán vàng giao ngay, đặc biệt là kinh doanh chênh lệch giá giữa giá vàng thế giới và giá vàng trong nước. Cĩ lẽ điều này chỉ cĩ xuất hiện tại thị trường việt nam khi mà những hạn chế trong việc nhập khẩu vàng nguyên liệu như ấn định hạn ngạch, mức thuế suất vẫn cịn tồn tại. Nhưng nguyên nhân chủ yếu xuất từ việc NHNN đã thực hiện chính sách mở rộng đối tượng được phép nhập khẩu vàng nguyên liệu, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cĩ quota nhập khẩu vàng cĩ thể nhập khẩu vàng vào những thời điểm cĩ lợi. Đĩ là những thời điểm cầu vàng của dân cư tăng cao như dịp lễ tết, mùa cưới đã cĩ tác động đẩy giá vàng trong nước tăng cao hơn giá vàng thế giới. Khi đĩ, để cĩ thể hưởng được phần chênh lệch giá giữa hai thị trường, các đơn vị được phép nhập khẩu vàng đã nhập khẩu ồ ạt vàng nguyên liệu vào tiêu thị trường Việt Nam và từ vàng nguyên liệu này sẽ chuyển hố thành vàng miếng SJC. Qua đĩ, sẽ tác động làm cho nhu cầu gia cơng vàng SJC tăng vọt trong khi đĩ cơng suất sản xuất của cơng ty chỉ đủ đáp ứng được cho yêu cầu bình thường nên khơng đáp ứng kịp khi nhu cầu tăng nhanh. Chính vì thế đã đẩy giá vàng trong nước, cụ thể là giá vàng SJC tăng cao, cĩ những lúc vượt qua giá vàng thế giới và tạo ra một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các đơn v ị kinh doanh vàng tại Việt Nam. Nhưng đến lúc quá trình gia cơng thành vàng SJC đã hồn tất, lượng vàng này trở nên dư thừa, làm giá trong nước thấp hơn giá thế giới. Khi đĩ, các đơn vị lại ngưng nhập khẩu làm vàng nguyên liệu trên thị trường dần dần trở nên khan hiếm. Nhưng khi chênh lệch giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới xuất hiện cĩ lợi trở lại, các đơn vị cĩ quota lại nhập khẩu vàng ồ ạt và chu kỳ trên lại tiếp tục tái diễn. Như vậy, tình trạng này cùng với chu kỳ biến động tăng giảm của giá vàng trong nước cũng như sự thay đổi của chênh lệch giá vàng trong nước và giá vàng thế giới trong thời gian qua bắt nguồn từ khi NHNN cĩ chủ trương cho phép các NHTM được phép nhập khẩu vàng để kinh doanh từ năm 2004 đến nay. Một vấn đề cần ghi nhận đối với thị trường vàng trong nước là ngồi hoạt động kinh doanh vàng của các doanh nghiệp, đã cĩ hiện tượng nhiều người bỏ tiền đầu tư vào vàng, dựa vào mức chênh lệch và biến động tăng giảm của giá vàng để mua bán sinh lợi, thay vì chỉ để dành cất trữ như trước đây. Điều đĩ cũng đã gĩp phần làm cho mãi lực và nhu cầu gia cơng vàng miếng SJC tăng mạnh. 44
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Những đặc điểm tăng trưởng của thị trường vàng Việt Nam nĩi chung và hoạt động kinh doanh vàng nĩi riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2005 lại tiếp tục được tái diễn rất rõ nét trong năm 2006. Thật vậy, tính từ đầu năm 2006 đến 1/2007, giá vàng thế giới biến động tăng giảm với biên độ rộng. Từ mức đầu năm 530 USD, giá đã tăng vọt, đạt đến đỉnh cao nhất trong 26 năm qua: 730 USD/oz vào đầu tháng 5/2006 và hiện nay đang xoay quanh mức trên 630 USD/oz. Giá vàng bình quân trong năm 2006 là 602,35 USD/oz, cao hơn 35% so năm 2005 (444,74 USD). Giá vàng tăng mạnh khơng nằm ngồi các nguyên nhân cơ bản như đồng USD tụt giá mạnh, giảm 11,3% so các ngoại tệ mạnh khác; giá dầu tăng, cĩ lúc trên 70 USD/thùng; các căng thẳng chính trị và biến động về cung cầu vàng vật chất. Chính giá vàng thế giới đã tác động đến chu kỳ tăng giảm của giá vàng trong nước trong năm 2006. Dù giá vàng trong nước theo sát giá vàng thế giới nhưng cĩ đặc điểm riêng, từ đầu năm 2006 đến tháng 3-2006, giá vàng trong nước luơn thấp hơn giá thế giới. Bắt đầu từ tháng 4-2006, giá vàng trong nước cao hơn nhiều so giá thế giới mà mức cao nhất lên đến trên 1,5 triệu đồng/lượng. Nhưng từ cuối tháng 10/2006 đến nay, chênh lệch giá lại đột ngột đảo chiều, giá trong nước thấp hơn thế giới, cĩ lúc gần 200.000 đồng/lượng. Như vậy, giá vàng trong nước đã biến động tăng giảm thất thường so với giá vàng thế giới, cĩ những lúc thốt ly khỏi giá vàng thế giới. Điều này xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt về cung cầu vàng của thị trường việt nam như đã đề cập trong năm 2005. Nhưng năm 2006, hiện tượng chênh lệch giá của thị trường vàng trong nước và thế giới được thế hiện rõ nét và đã cĩ nhiều tác động đến hoạt động kinh doanh vàng của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng trên địa bàn. Lượng vàng bán ra của các đơn vị kinh doanh vàng tiếp tục tăng trưởng với tốc độ kỷ lục trên 138% so với năm trước, đạt 277.638 kg vàng, tương ứng với giá trị quy đổi 55.614.000 triệu VND, gấp đơi so với lượng vàng mua vào trong năm (đạt 122.054 kg vàng cĩ giá trị tương ứng 37.582.000 triệu VND). Ngồi ra, trong năm qua, NHNN đã cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng cho 26 tổ chức kinh tế và TCTD trên địa bàn TPHCM nhập khẩu vàng nguyên liệu để kinh doanh và sản xuất vàng miếng với tổng số hạn ngạch được cấp lên đến 107.000kg vàng, tăng 105% so với năm 2005 và đến hết năm 2006 số lượng thực nhập của các đơn vị là 74.253 kg vàng, tỷ lệ nhập 73,5% trên tổng số hạn ngạch được cấp và tăng 49,3% so với năm 2005. Số lượng vàng miếng sản xuất trong năm 2006 là 64.500 kg tăng 100% so với năm 2005 (SJC chiếm 98%) cho thấy nhu cầu tiêu thụ vàng miếng SJC trên thị trường TPHCM nĩi riêng và VN nĩi chung vẫn cịn rất cao trong thời gian tới. Bên cạnh đĩ, trong năm 2006, NHNN đã cấp giấy phép cho 11 đơn vị nhập vàng 45
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nguyên liệu và tái xuất vàng trang sức với tổng hạn ngạch là 4.807kg (thực nhập 2.333kg và đã xuất khẩu 2.283 kg vàng, riêng NHNN chi nhánh HCM đã cấp cho 2 đơn vị trong nước tạm nhập tái xuất vàng với tổng số lượng 269 kg thực nhập 115kg). Nhận định về tình hình kinh doanh vàng trong năm 2006, hầu hết các doanh nghiệp và các TCTD cĩ hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn đều đạt tốc độ tăng trưởng khá cao về doanh số mua bán vàng giao ngay cũng như lợi nhuận đạt được từ các giao dịch vàng. Trong đĩ, SJC vẫn là đơn vị đang chiếm trên 70% thị phần thị trường vàng của việt nam và trong năm 2006, đến thời điểm này, doanh số của SJC đã đạt tới gần 1 tỷ USD (16.150 tỷ đồng), một con số kỷ lục kể từ ngày SJC cĩ mặt trên thị trường. Ngồi ra, trong năm 2006, SJC đã gia cơng tới 1,7 triệu lượng vàng (tương đương 63,6 tấn). Một con số quá lớn khi mà chỉ mới cách đây vài năm nhu cầu vàng của thị trường Việt Nam chỉ dao động quanh mức 50 tấn. Thậm chí cĩ những thời điểm lượng vàng SJC sản xuất khơng kịp để đáp ứng nhu cầu. Cơng ty này đã phải mở thêm một xưởng nữ trang thứ hai để nâng tổng cơng suất dập vàng miếng lên 12.000 lượng/ngày. Dự kiến trong năm 2007, SJC sẽ tiếp tục nâng tổng cơng suất lên tới 20.000 lượng/ngày để đĩn đầu một năm với dự báo sẽ rất sơi động. Đơn vị thứ hai cĩ doanh số mua bán vàng đứng sau SJC trong danh sách những doanh nghiệp cĩ doanh số mua bán lớn tại việt nam hiện nay vẫn là NHTMCP Á Châu - đơn vị nắm giữ gần 30% doanh số mua bán vàng của thị trường vàng Việt Nam. Cụ thể, tính đến tháng 10/2006, doanh số mua và bán vàng của ngân hàng đã đạt 30 tấn. Lợi nhuận cĩ được từ hoạt động kinh doanh vàng tính đến tháng 10/2006 đạt 16.005 triệu đồng tăng 64% so với năm 2005 (9749 triệu đồng), chiếm gần 15% tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đĩ là chưa nĩi đến đơn vị liên kết ACB –SJC (Cơng ty cổ phần Sài Gịn Kim hồn ACB - SJC) đã được thành lập và đi vào hoạt động trong tháng 7 năm 2005 trên cơ sở kết hợp giữa NHTMCP Á Châu và cơng ty Vàng bạc Đá quý Sài Gịn – SJC. Đây là cơng ty kinh doanh song song và hợp sức với 2 bộ phận kinh doanh vàng hiện hữu của SJC và ACB; đồng thời sẽ triển khai thêm việc sản xuất vàng miếng ở phía Bắc. Cơng ty ACB - SJC cịn đảm bảo cĩ nguồn hàng dồi dào cung cấp cho khu vực phía Nam, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, nhất là những lúc thị trường vàng biến động mạnh hoặc trong tình trạng khan hiếm hàng, thiếu hụt vàng. Nhưng khi nĩi đến hoạt động kinh doanh vàng của NHTMCP Á Châu trong những năm gần đây, điểm nổi bật đánh dấu tên tuổi của NH trên thị trường vàng và thị trường tài chính phái sinh việt nam khơng phải ở doanh số mua bán vàng tăng cao mà lại chính ở việc là NH đi tiên phong trong việc nắm bắt và tiếp cận nhanh các sản phẩm tài chính mới về vàng như: giao dịch kỳ hạn (Gold Forward), giao dịch hốn đổi (Gold Swap), giao dịch 46
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam quyền chọn (Gold Options), giao dịch tương lai (Gold Futures) và các sản phẩm phái sinh khác về vàng kể từ khi NH này được NHNN cho phép thực hiện từ năm 2004 đến nay. Trong đĩ, giao dịch quyền chọn vàng (gold option) được ngân hàng đưa vào thực hiện từ tháng 12 năm 2004 – NHTMCP Á Châu là NH đầu tiên thực hiện giao dịch này tại thị trường Việt Nam. Tính đến tháng 1/2007, ngân hàng đã ký kết hơn 200 hợp đồng quyền chọn, mỗi giao dịch tối thiểu 100 lượng với tổng trị giá khoảng 27.000 oz vàng, tương đương với khoảng 22.394 lượng vàng. Cịn giao dịch kỳ hạn vàng (gold forward) chỉ mới được triển khai từ tháng 8 năm 2006 nhưng cũng đã được kết quả rất khả quan. Cụ thể, doanh số mua bán vàng kỳ hạn đạt được khoảng 20.000 lượng vàng với hơn 100 hợp đồng được ký kết. Cho nên, cĩ thể nĩi rằng chính những hình thức kinh doanh mới này cùng những kết quả của nĩ khơng chỉ mang lại lợi ích cho NH mà cịn tạo cơ hội cho các khách hàng của NH cĩ thể tìm kiếm tỷ suất sinh lợi cao trên sự biến động giá vàng hoặc là phịng ngừa rủi ro cho những khoản phải trả hoặc phải thu bằng vàng trong tương lai. Nhưng lợi ích hơn hết của việc phát triển các nghiệp vụ mới về vàng này lại chính là việc đã giúp cho NH cĩ thể gia tăng tỷ lệ lợi nhuận ngồi lãi, đa dạng hố các dịch vụ NH, khuếch trương thương hiệu của NH trong việc gia tăng giá trị cho khách hàng và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư Việt Nam tiếp cận dần với các dịch vụ tài chính hiện đại, phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh vàng ở các nước cũng như trên thị trường tài chính thế giới. Ngồi NHTMCP Á Châu, các NHTM khác trên địa bàn trong năm 2006 cũng đã đẩy mạnh cơng tác triển khai và phát triển các sản phẩm phái sinh về vàng bên cạnh việc thực hiện giao dịch mua bán vàng theo phương thức giao ngay (spot) (trong ngày hoặc ngày mai). Đơn cử như NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam trong năm 2006 đã triển khai phương thức mua bán vàng cĩ kỳ hạn (forwards) từ 3 ngày đến tối đa 6 tháng và triển khai giao dịch quyền chọn vàng cĩ thời hạn từ 3 đến 365 ngày với quy mơ tối thiểu là 100 lượng vàng/call hoặc put cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cĩ nhu cầu. Kèm theo việc cung cấp các giao dịch phái sinh này thì NH này cịn cĩ các chương trình hỗ trợ tư vấn, cung cấp các thơng tin mới nhất về biến động giá vàng trên thế giới cho khách hàng tham khảo làm cơ sở định hướng trong kinh doanh. Kết quả đạt được của các nghiệp vụ mới này trong năm 2006 của NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam là khá thấp và chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tồn bộ hoạt động mua bán vàng của NH. Cụ thể, NH chỉ ký kết được 338 hợp đồng kỳ hạn vàng với khách hàng, trị giá 65 lượng vàng và 2 hợp đồng quyền chọn trị giá 200 lượng vàng lượng trong khi đĩ tổng doanh số mua bán vàng giao ngay của ngân hàng lên đến 1.085 lượng (tăng gần 300% 47
- Chương 2: Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam so với năm 2005). Mặc dù kết quả của các giao dịch phái sinh này khơng mấy khả quan trong năm qua nhưng tiềm năng và nhu cầu về sản phẩm này tại thị trường vàng Việt Nam theo giới phân tích ngân hàng nhận định sẽ phát triển tăng cao trong thời gian tới. Do đĩ, NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam đang tiếp tục khắc phục những khĩ khăn và cố gắng phát huy những lợi ích của sản phẩm đến cho khách hàng. Bảng 2.6: Tình hình kinh doanh vàng của ngân hàng thương mại XNK VN Năm 2005 2006 Tổng nguồn vốn huy động bằng vàng 67,100 233,950 Trong đĩ: - Nguồn vốn huy động vàng 67,100 233,950 - Chứng chỉ VND bảo đảm giá trị theo vàng Tổng dư nợ bằng vàng 52,680 18,350 Trong đĩ: - Dư nợ bằng vàng 52,680 18,350 - Chứng chỉ VND đảm bảo giá trị theo vàng Doanh số mua bán vàng (spot) 460 1,085 65 Doanh số mua bán vàng kỳ hạn(forward) - (338HĐ) 200 Quyền chọn vàng - (2call) Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh vàng của NHTM Xuất nhập khẩu VN Tiếp sau NHTMCP Á Châu và NHTMCP Xuất nhập khẩu, NHTMCP Sài gịn thương tín cũng triển khai dịch vụ mua bán vàng kỳ hạn từ 1 tuần đến 36 tháng và dịch vụ mua bán vàng kỳ hạn trả dần. Với dịch vụ mua bán kỳ hạn từ 1 tuần đến 36 tháng, khách hàng cĩ thể ký hợp đồng mua 100 lượng vàng với giá vàng niêm yết hiện tại ở NH. Việc cộng điểm kỳ hạn được tính theo lãi suất tiền gửi VNĐ và thanh tốn ở một thời hạn do NH quy định cụ thể. Mặc dù với dịch vụ này, khách hàng phải ký hợp đồng nếu khơng sẽ bị mất tiền ký quỹ (10%) nhưng phí trả cho dịch vụ này thấp hơn nhiều so với giao dịch quyền chọn vàng và phù hợp hồn tồn với khách hàng cĩ nhu cầu thanh tốn thực sự. Riêng với dịch vụ mua bán vàng kỳ hạn từ 1 tuần đến 36 tháng, khách hàng khơng phải thanh tốn một lúc vào kỳ hạn cụ thể mà cĩ thể chia khoản thanh tốn với NH ra làm nhiều kỳ hạn trả dần. Đồng thời, khách hàng phải thanh tốn 10% giá trị hợp đồng ngay từ khi ký kết hợp đồng. Phần cịn lại sẽ thanh tốn khi đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn hoặc thanh tốn thành nhiều kỳ hạn từ 1- 12 tháng. Ngồi ra, NH này cũng đã triển khai giao dịch quyền chọn vàng vào đầu năm 2006 với quy mơ tối thiểu 800 lượng/option và thời hạn từ 3 – 90 ngày. Nhưng cuối cùng thì giao dịch quyền chọn vàng này khơng đạt được kết quả khả quan và phải tạm ngưng trong một thời gian dài. Như vậy, cĩ thể thấy, trong năm 2006 vừa qua, thị trường vàng Việt Nam nĩi chung 48