Phát triển bền vững và Nhận thức về môi trường

pdf 76 trang phuongnguyen 5630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phát triển bền vững và Nhận thức về môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_ben_vung_va_nhan_thuc_ve_moi_truong.pdf

Nội dung text: Phát triển bền vững và Nhận thức về môi trường

  1. Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng phát triển bền vững và Nhận thức về môi tr−ờng Phnom Penh 10/2001
  2. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Mục lục Bài 01 - Các đặc điểm địa lý, dân c− và sinh thái của l−u vực sông Mê Công 3 Một vài số liệu địa ly và dân c− 3 Một hành trình rút gọn xuôi dòng Mê Công 4 Tổng quan tóm tắt về đa dạng sinh học trong l−u vực sông Mê Công 5 Nghề cá ở l−u vực sông Mê Công 7 Rừng trong l−u vực sông Mê Công 8 Tóm tắt những điểm cơ bản 8 Bài 02 - những hoạt động thực tiễn không bền vững trong l−u vực sông mê công 10 Những nguyên tắc cơ bản của môi tr−ờng và hệ sinh thái 10 Các tác động không bền vững của con ng−ời lên các thành phần sinh thái trong l−u vực sông Mê Công 11 Tóm tắt những điểm then chốt 17 Bài 03 : Những nguyên tắc phát triển bền vững 18 Cơ sở của phát triển bền vững 18 Tóm tắt những điểm chính 22 bài 4: H−ớng tới phát triển bền vững 24 Phát triển bền vững - một hành trình 24 Làm thế nào để quyết định những dấu hiệu để tìm đ−ờng? 27 Giám sát tiến trình phát triển bền vững 29 Tóm tắt những điểm chính: 30 bài 5 – kinh tế môi tr−ờng 32 Quan điểm là tất cả 32 Các giải pháp thay thế cho kinh tế cổ điển 37 Đo đạc mức độ tiến gần tới phát triển bền vững 40 Tóm tắt các điểm cơ bản 41 Bài 6 : Đập và phát triển bền vững 43 Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 1
  3. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Tóm tắt lịch sử của đập 43 Lợi ích từ các đập 44 Các vấn đề với các đập 45 Một số giải pháp cho việc phát triển các đập trong t−ơng lai 50 Một số lựa chọn đối với các đập lớn 50 Tóm tắt những ý chính 51 Bài 7 – tầm quan trọng của rừng đối với l−u vực mê công 56 Những mối đe doạ đối với tài nguyên rừng ở l−u vực sông Mê Công 56 Đối phó với vấn đề mất rừng trong l−u vực sông Mê Công 57 Chứng nhận rừng đ−ợc quản lý bền vững 59 ISO 14001 59 Các ph−ơng thức quản lý rừng bền vững 62 Tóm tắt các điểm cơ bản 63 Bài 8 : Ch−ơng trình phát triển bền vững của Uỷ hội sông Mê Công (MRC) 64 Những ch−ơng trình phát triển bền vững của Uỷ hội sông Mê Công 64 Tổng quan về các ch−ơng trình của Uỷ hội sông Mê Công 68 Tóm tắt những điểm chính 69 Tài liệu tham khảo 70 Các trang Internet 72 những chữ viết tắt 73 Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 2
  4. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Bài 01 - Các đặc điểm địa lý, dân c− và sinh thái của l−u vực sông Mê Công Đích thực là một trong số các con sông lớn nhất thế giới, sông Mê Công bắt đầu sự sống của mình do tuyết tan ở độ cao 5.500 m trong một vùng không khí loãng và tinh khiết thuộc dãy núi Tanggulashan trên rìa đông bắc cao nguyên Tây Tạng. Từ đó đến vùng châu thổ nằm ở bờ biển phía nam Việt Nam và Campuchia, nơi sông nhập vào Biển Đông, sông chảy ngoằn ngoèo khoảng 5000 km qua 6 n−ớc (tỉnh Vân Nam Trung Quốc, dọc biên giới đông bắc của Miên-ma với tây bắc CHĐCN Lào, qua phía bắc CHĐCN Lào và dọc theo biên giới phía tây Lào với vùng đông bắc Thái Lan, sau đó xuôi nh− x−ơng sống Campuchia tới đầu mút Việt Nam và Campuchia) tích luỹ khối l−ợng khổng lồ n−ớc, phù sa và chất dinh d−ỡng dọc theo dòng chảy. Sông Mê Công L−u vực sông Mê Công có thể đ−ợc cho là khu vực có hình thể văn hoá và sinh vật đa dạng nhất trên thế giới ngày nay (Ngân hàng Phát triển á châu) Dòng sông đ−ợc biết với nhiều tên gọi, phản ảnh nghĩa của nó với ng−ời dân mà nó nuôi d−ỡng và thách thức: Mẹ của mọi nguồn n−ớc, Cửu Long, Dòng sông đá, Dòng sông vĩ đại. Tại tỉnh Vân nam, nó đ−ợc gọi là Lạn Xạn Giang. Một vài số liệu địa l y và dân c− Theo thuật ngữ về con số, Mê Công là con sông dài nhất Đông nam á và đứng thứ 8 trong số các con sông dài nhất thế giới. L−u l−ợng trung bình năm là 475 tỉ m3 đ−a nó đứng thứ 12 thế giới về l−u l−ợng và với tổng diện tích l−u vực 795.000 km2 nó đ−ợc xếp hạng thứ 21 trên thế giới. Biểu 1 liệt kê một số số liệu bổ sung về dân c−, diện tích l−u vực và l−ợng đóng góp dòng chảy trong l−u vực sông Mê Công. Tuy nhiên, ý nghĩa hơn các con số thống kê là một thực tế có tới 80 % của 60 triệu ng−ời sống trong hạ l−u vực sông Mê Công mà cuộc sống và kế sinh nhai của họ phụ thuộc trực tiếp vào dòng sông và các tài nguyên thiên nhiên đi kèm với nó. Các n−ớc mà con sông chảy qua có nền kinh tế chủ yếu dựa vào ruộng đất và các ng−ời nông dân và ng− phủ của các n−ớc đó dựa vào chu kỳ dòng chảy hàng năm của con sông. Theo Ngân hàng Phát triển Châu á, khoảng 300 triệu dân vùng đông nam á phụ thuộc vào các sản phẩm của l−u vực sông Mê Công làm ph−ơng tiện sinh sống. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 3
  5. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Một hành trình rút gọn xuôi dòng Mê Công Địa hình dọc theo dòng sông Mê Công thay đổi một cách đáng kể. Tại những đoạn đầu chảy vào vùng cao nguyên phía bắc tỉnh Vân Nam, CHDCND Lào, Myan-ma và Thái Lan, sông và các nhánh của nó chảy qua những thung lũng sâu, bị xói mòn bởi các hoạt động tự nhiên và do con ng−ời. trong đoạn sông mang tên Lạn Xạng Giang ở tỉnh Vân Nam, đập Mãn Loan- một đập duy nhất có tới nay trên dòng chính ngăn dòng chảy tự nhiên. Có một số đập lớn đ−ợc hoạch định trong các hẻm núi dốc trên đoạn th−ợng l−u này. Tại vùng bắc Lào và vùng đông bắc Thái Lan, sông cắt ngang vùng đất bằng phẳng của cao nguyên Sakon và Korat với đất mặn tr−ớc khi chảy vào các vùng núi của Lào. Vùng cao nguyên phía đông này cũng có những thung lũng khắc sâu thu hút sự chú ý của các nhà xây dựng đập. Bảng 1. Dân số và diện tích l−u vực của các quốc gia ven sông Mê Công Số dân trong Tỷ lệ % so với toàn l−u vực Dân số Quốc gia l−u vực (triệu ng−ời) (triệu ng−ời) Diện tích Dòng chảy Vân Nam, Trung Quốc n/a 10 22 16 Miến Điện 44 2 3 2 Lào 5 5 25 35 Campuchia 11 10 19 18 Việt Nam 79 ~20 8 11 Thái Lan 62 ~25 23 18 Phía trên biên giới Lào-Campuchia, sông Mê Công rộng tới 10 km và rơi xuống độ cao 30m tại Thác Khôn, đ−ợc biết đến với tên “Lip-pi” hoặc “bẫy lò xo”. Trên và d−ới Lip-pi, sông tách ra thành nhiều dải băng xung quanh Si-pan-don (bốn nghìn đảo), khu vực nhiều cá nhất ở Lào. Trong nhiều năm qua, có một số đề nghị nổ phá Lip-pi cho phép giao thông thuỷ lên th−ợng l−u. Do sông chảy qua nam Lào, Campuchia rồi Việt Nam, nó chảy vào một vùng đồng bằng ngập lũ trũng nơi mà một trong những hiện t−ợng gây ấn t−ợng sâu sắc của l−u vực sông Mê Công xảy ra ở hồ Tonle Sap (hay Biển Hồ), một hồ chứa n−ớc ngọt lớn nhất ở đông nam á. Đ−ợc n−ớc lũ của sông Mê Công trong mùa m−a chảy vào, hồ Tonle Sap mở rộng ít nhất gấp 7 lần so với diện tích thấp nhất trong mùa kiệt, xấp xỉ từ 2.500 km2 đến 16.000 km2. Chiều sâu của nó tăng từ 1 m đến gần hoặc cao tới 10 m. Sông Mê Công cũng đóng góp bùn n−ớc ngọt, bồi bổ chất dinh d−ỡng và cung cấp môi tr−ờng sống phong phú cho cá và các tổ chức thuỷ sinh khác trong rừng ngập lũ xung quanh hồ Tonle Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 4
  6. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Sap. Ng−ợc lại, hồ Tonle Sap giúp điều tiết lũ trong hạ l−u vực Mê Công nhờ sự trữ n−ớc trong mùa m−a và xả khi m−a ngớt. Tại Phnom Pênh, sông Bassac rẽ nhánh ra khỏi dòng chính Mê Công tại vùng tiếp giáp Chktomuk, ngay d−ới hạ l−u điểm sông Tonle Sap chảy theo h−ớng tây bắc để làm đầy và xả n−ớc của Biển Hồ. Sông Bassac cuối cùng lại nối lại với dòng chính mê Công tại đoạn phía bắc đồng bằng sông Cửu Long. Miền đất cao phía nam, bao gồm rặng Cardamom và dãy núi Voi chảy vào Biển Hồ, Tonle Sap và sông Bassac. Tại đoạn sau cùng, sông Mê Công toả vào vùng rộng khoảng 50.000 km2 với các dòng chảy trong châu thổ, đ−ợc biết với tên Cửu long ở Việt Nam (hay chín cái đuôi rồng cho 9 nhánh chính của sông), ở đó nhiều bùn cát còn lại của sông đ−ợc bồi lắng, hỗ trợ nông nghiệp thâm canh và nghề cá. Tại phía bắc châu thổ, sông chảy qua vùng Đồng Tháp M−ời rộng khoảng 10.000 km2. Nơi đây, đã tiến hành các nỗ lực để làm thích nghi đất chua phèn cho phù hợp hơn với mùa vụ. Gần cửa biển, châu thổ bị n−ớc mặn xâm nhập, và phần lớn do các công trình t−ới, hiện t−ợng mặn hoá đất đai xảy ra gây áp lực lên nông nghiệp. Vùng đồng bằng sông Cửu long chiếm khoảng 12 % diện tích Việt Nam, gần 40 % diện tích canh tác cả n−ớc và là nơi c− ngụ của khoảng 20 % dân số cả n−ớc. Hai phần ba vùng đồng bằng đ−ợc canh tác, cung cấp hơn một nửa số thực phẩm tiêu thụ tại Việt Nam bao gồm: gạo, hơn 50 % cá, 60 % hoa quả, và khoảng 300.000 T thuỷ sản, chủ yếu là tôm trong đó phần lớn là xuất khẩu. L−u l−ợng trung bình ở vùng đồng bằng sông Cửu Long là 15.000 m3/s. Dọc theo hành trình từ Tây Tạng xuống Biển Đông, có hơn 130 dòng nhánh chính nhập vào sông Mê Công. Mỗi dòng nhánh đóng góp dòng chảy và phù sa vào “mẹ của các dòng sông”. Tổng quan tóm tắt về đa dạng sinh học trong l−u vực sông Mê Công Nh− đã trích phản ánh ở phần đầu bài học này, l−u vực sông Mê Công là nơi ở của một trong những nơi giàu nhất và nhiều loại sinh vật nhất thế giới. Các loài thực vật, động vật và cá mới liên tục đ−ợc phát hiện, cả những loài rất ít đang gặp nguy hiểm hay có nguy cơ bị tuyệt chủng do mất môi tr−ờng sống và bị săn bắn, đánh cá hoặc thu l−ợm quá mức. Campuchia T−ơng xứng với kích th−ớc của mình, rừng tự nhiên và đất ngập n−ớc ở Campuchia là một trong những phần môi tr−ờng sống cao nhất thế giới và bờ biển là một trong những bờ biển ít bị xáo động nhất. Có hơn 45 loại môi tr−ờng sống đ−ợc phân loại đặc tr−ng ở Campuchia. Chu kỳ tự nhiên của sông Mê Công và thời tiết đã cho một loạt các sản phẩm Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 5
  7. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững tự nhiên. Có 2.300 loài thực vật đã đ−ợc mô tả ở Campuchia trong đó 40 % đã đ−ợc sử dụng theo tập quán là thực phẩm và d−ợc phẩm. Ng−ời ta tin rằng Campuchia có hơn 130 loài động vật có vú và 500 loài chim trong đó nhiều loài rất có ý nghĩa về mặt bảo tồn quốc tế. ít nhất 300 loài cá n−ớc ngọt đã đ−ợc xác nhận trong đó 215 loài th−ờng xuất hiện ở Tonle Sap. Cũng nh− ở mỗi n−ớc ven sông, việc đánh bắt và buôn bán các loài hoang dã đe doạ sự tồn tại và tính đa dạng sinh học của rất nhiều loài. CHDCND Lào Do điều kiện địa lý núi non của mình, CHDCND Lào có nhiều khác biệt về khí hậu, đất đai, rừng và các khu vực mở làm đất n−ớc đ−ợc phú cho một hệ đa dạng sinh học đáng nhớ, giàu có và đặc biệt. Các vùng rừng núi có khoảng 10.000 loài có vú, bò sát, l−ỡng c−, chim, cá, b−ớm và thực vật đã biết. Không ai nghi ngờ rằng các loài ch−a khám phá còn nhiều gấp nhiều lần. Theo Hiệp hội Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN), CHDCND Lào đứng thứ hai sau Campuchia về mật độ các loài, thứ t− sau Thái lan, Myan-ma và Việt Nam về các loài đặc hữu (tức là các loài chỉ đ−ợc tìm thấy trong một vùng hoặc một n−ớc nhất định). Khoảng 25 % các loại có vú và chim ở CHDCND Lào bao gồm koupray, tê giác Javan, cá sấu Xiêm và sếu ph−ơng Đông đ−ợc xếp vào hạng đang bị nguy hiểm. Thái Lan Không có số liệu cụ thể cho phần Thái Lan nằm trong l−u vực sông Mê Công nh−ng đất n−ớc nói chung là rất phong phú các loài thực vật và động vật hiện đang bị giảm sút nhanh chóng. Trên toàn quốc, Thái Lan có từ 10.000 đến 13.000 loài cây có mạch và 86.000 loài động vật, trong đó 5.000 loài có x−ơng sống. Tuy nhiên, một số loại có vú, cá, chim và bò sát đặc tr−ng của Thái lan mới đây đã trở nên bị mai một. Ngoài ra có 20 loài cá n−ớc ngọt, 2 loài l−ỡng c−, 10 loài bò sát và khoảng 40 loài chim và 40 loài có vú đang bị nguy hiểm. Khoảng 100 loài thực vật đ−ợc xem là bị nguy hiểm, 600 loài quý hiếm và 300 loài dễ bị th−ơng tổn. Việt Nam Mặc dù Việt Nam chỉ chiếm 1 % diện tích bề mặt trái đất, nh−ng Việt Nam là quê h−ơng của 10 % loài có vú, chim và cá trên thế giới. Trong 30 năm qua, tầng phủ rừng đã bị giảm đi một cách mạnh mẽ. Tuy nh− vậy nh−ng số rừng còn lại vẫn là hệ đa dạng nhất các loài chim và động vật có vú phát triển nhất trên lục địa vùng đông nam á. Có khoảng 23.000 loài động vật trên cạn và d−ới n−ớc đã đ−ợc xác định và một số loài động vật có vú lớn mới đ−ợc bắt gặp. N−bg các loài đặc chủng của Việt Nam, 28 % loài có vú, 10 % loài chim, và 21 % các loại l−ỡng c− và bò sát đ−ợc xem là các loài đang bị nguy hiểm. Trong số 12.000 loại thực vật đã biết, khoảng 40 % là đặc chủng và xấp xỉ 5.000 loài cây có giá trị kinh tế. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 6
  8. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Sự biến mất một loài là không thể thay đổi đ−ợc, hệ sinh thái và đa dạng sinh học di truyền bị giảm bớt có thể làm hại đến các triển vọng sau này. Nghề cá ở l−u vực sông Mê Công Có khoảng 1.300 loài cá đã đ−ợc xác định có ở l−u vực sông Mê Công, trong đó 50 % là các loài đặc chủng trong khu vực và 120 loài có giá trị quan trọng trong thị tr−ờng địa ph−ơng. Có khoảng 125 loài cá da trơn nh−ng loài lớn nhất là loài cá da trơn lớn mà hiện nay cực hiếm. Qua nhiều năm, các loài này sẽ tới tuổi đẻ và do sự đánh bắt quá mức, số l−ợng đàn cá bây giờ trở nên không bền vững. Tình hình cũng t−ơng tự nh− cá ngạnh lớn và cá heo Irrawaddy. Ngoài hiện t−ợng ngập lụt vùng Tonle Sap nh− đã nêu tr−ớc đây, hàng năm sông Mê Công làm ngập 30.000 km2 phía d−ới Phnom Pênh cộng với phần mở rộng của châu thổ thuộc Campuchia và Việt Nam. Tại khu vực ngập lũ tạm thời, quần thể sinh thái có thể đ−ợc sản sinh ra hơn nhiều lần so với vùng n−ớc th−ờng xuyên. Đó là một nguyên nhân mà những vùng n−ớc và những cánh đồng ngập lũ của châu thổ Mê Công thuộc loại nhiều sản vật nhất trên trái đất. Ví dụ: vùng rừng ngập lũ Tonle Sap sản sinh 138 đến 175 kg cá/ha trong khi đó trung bình sông Amazôn chỉ có 24 kg/ha. Tổng số cá −ớc tính đánh bắt ở l−u vực sông Mê Công tới 1 triệu T/năm. Ngoài ra còn 200.000 T cá nuôi (theo Jensen, năm 2000) và tr−ớc đây đã ghi nhận 300.000 T tôm nuôi ở châu thổ Mê Công. Khoảng 20 % tổng số đó là từ hồ Tonle Sap. Cá đánh bắt thì cần để cấp protein tiêu thụ tại chỗ nh−ng nếu tất cả đ−ợc đem bán trên thị tr−ờng quốc tế thì sẽ thu đ−ợc khoảng 1 tỉ Đô-la mỗi năm. L−ợng cá tiêu thụ trung bình trong hạ l−u vực sông Mê Công là khoảng 20 kg/ng−ời/năm mặc dù ở Campuchia và vùng châu thổ mức tiêu thụ là 60-70 kg/ng−ời/năm, ngang với một số mức tiêu thụ cao nhất trên thế giới nh− các n−ớc có biển nh− Na Uy, Nhật Bản và một số đảo ở Thái Bình D−ơng. Chu kỳ sống của nhiều loài cá, đặc biệt là những loài có giá trị kinh tế quan trọng, phụ thuộc vào sự ngập lụt vùng rừng quanh Tonle Sap và đ−ờng đi tự do từ đó tới dòng chính sông Mê Công và các dòng nhánh. Ví dụ: Trey Riel là một loài cá nhỏ nh−ng về mặt dinh d−ỡng lại là loài cá đánh bắt quan trọng với số l−ợng lớn bằng l−ới đáy trên sông Tonle Sap và di c− xa 1.000 km lên các sông nhánh th−ợng l−u sông Mê Công để đẻ tr−ớc khi quay trở lại Tonle Sap vào đầu mùa m−a. Một số loài lại di c− 300 km về phía nam châu thổ ở Việt Nam. Hành lang không bị cản trở cho các giống này và nhiều giống khác là cực kỳ quan trọng cho sự sống của chúng và đối với thức ăn mà chúng cung cấp cho ng−ời dân trong hạ l−u vực sông Mê Công. N−ớc rút tự nhiên và dòng chảy sông mê Công là nguồn chủ yếu của cuộc sống và sức khoẻ các loài cá. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 7
  9. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Rừng trong l−u vực sông Mê Công Diện tích rừng trong l−u vực sông Mê Công đang bị suy giảm ở mức báo động trong 30 năm qua. Rừng trên đất khô và đất ngập n−ớc (nh− rừng ngập lũ Tonle Sap và rừng ngập mặn) đã là thứ “của tôi” để lấy gỗ bán và cho các mục đích khác. Tình hình nghiêm trọng ở tất cả các n−ớc trong hạ l−u vực sông Mê Công. Các con số trong các đoạn sau đây mới chỉ là −ớc tính vì không có số liệu tin cậy. Campuchia Campuchia còn khoảng từ 49 đến 63 % diện tích rừng (khoảng 10 triệu Ha) tuỳ theo nguồn thông tin. ADB cho rằng Campuchia còn đ−ợc tài nguyên rừng phong phú so với các n−ớc láng giềng, mặc dù đánh giá là nạn phá rừng vẫn đang tiếp diễn với tốc độ 300.000 Ha/năm hay 3 % tổng diện tích mỗi năm. CHDCND Lào Lào có diện tích rừng còn từ 40 đến 50 % (11 triệu Ha trong năm 1992) so với 70 % cách đây 50 năm. Rừng ở phía nam (58 %) che phủ nhiều đất đai hơn ở phía bắc (36%). Theo Uỷ hội sông Mê Công, chỉ khoảng 4,5 triệu Ha (19 % tổng diện tích đất) là có rừng rậm và 4,7 % diện tích đất có gỗ có giá trị th−ơng mại. Tốc độ phá rừng ở Lào đ−ợc đánh giá cũng t−ơng tự nh− ở Campuchia. Thái Lan Nạn phá rừng ở Thái Lan đã tiến triển theo tốc độ nhanh hơn bất kỳ n−ớc nào trong khu vực. Theo con số đánh giá năm 1997 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi tr−ờng, diện tích rừng trong toàn quốc đã giảm trung bình 400.000 Ha/năm, từ 53 % xuống còn 25 % giữa 1961 và 1998. Tại đông bắc Thái lan (khu vực đất n−ớc nằm trong l−u vực sông Mê Công) diện tích rừng còn lại chỉ chiếm 13 %, sau 30 năm giảm 69 %. Tốc độ phá rừng là 0,3 % tổng diện tích mỗi năm. Việt Nam Trong đồng bằng sông Cửu Long, diện tích rừng giảm từ 23 % năm 1943 xuống 9 % năm 1991. Khoảng 34.000 Ha rừng ngập mặn và 13 Ha rừng tràm còn lại ở Việt Nam vào giữa thập niên 1990. Trong Việt Nam nói chung, khoảng 30 % tổng diện tích rừng đã bị mất trong 30 năm qua và chỉ còn 11 % số rừng còn lại đ−ợc xem là có gỗ chất l−ợng tốt. Tốc độ phá rừng hàng năm là 0,8 %. Tóm tắt những điểm cơ bản ƒ Có nhiều vấn đề của sông Mê Công – n−ớc, thuỷ văn, phù sa, cá - là quan trọng đối với cuộc sống và kế sinh nhai của nhân dân trong l−u vực sông Mê Công. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 8
  10. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững ƒ L−u vực sông Mê Công là duy nhất xét về tính đa dạng sinh học và văn hoá. ƒ Khoảng 50 triệu ng−ời trong l−u vực sông Mê Công phụ thuộc trực tiếp vào dòng sông để tồn tại và sinh kế. ƒ Sự thay đổi dòng chảy của sông gây ra lũ lụt hàng năm trên những vùng đất rộng lớn trong mùa m−a, là nguyên nhân nghề cá của l−u vực sông Mê Công thuộc loại có năng suất nhất trên thế giới. ƒ Do hậu quả của áp lực gia tăng trong những năm gần đây về rừng, cá và các loại thực vật, động vật hoang dã khác, các tài nguyên thiên nhiên trong toàn l−u vực sông Mê Công đã bị suy giảm, một số tr−ờng hợp rất trầm trọng. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 9
  11. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Bài 02 - những hoạt động thực tiễn không bền vững trong l−u vực sông mê công Những nguyên tắc cơ bản của môi tr−ờng và hệ sinh thái Định nghĩa Môi tr−ờng gồm tập hợp những thứ xung quanh tự nhiên và “đ−ợc làm nên” – không khí, n−ớc, đất, khoáng sản, cây cối, sinh vật (từ côn trùng tới loài voi), vi sinh vật, năng l−ợng mặt trời, con ng−ời và các cấu trúc con ng−ời. Một hệ sinh thái đ−ợc tạo nên do những tác động t−ơng tác năng động và phụ thuộc lẫn nhau giữa mỗi hợp phần của môi tr−ờng - không khí, n−ớc, đất, và sinh thái – và dòng chảy và sự biến đổi năng l−ợng giữa chúng. Các đặc tính của hệ sinh thái Một hệ sinh thái tiến hoá từ các trạng thái tiền phong, ch−a tr−ởng thành đặc trứng hoá bằng sự phát triển. Chúng làm ổn định đất, ngăn cản sự xói mòn, mang một số yếu tố lên khỏi tầng đất và ngăn ngừa sự xấu đi xảy ra khi chúng không có mặt. Những khai phá ban đầu này đ−ợc gia tăng tiếp nối bởi các tổ chức phức tạp và các mối quan hệ thông qua một số giai đoạn trung gian. Cuối cùng, hệ thống tr−ởng thành đ−ợc lập nên, một hệ thống hữu hiệu, bảo tồn tài nguyên, và có thể thích ứng tốt nhất đối với môi tr−ờng tại chỗ. Các hệ thống tr−ởng thành, cực điểm bao gồm một quần hợp các tổ chức đạt tới trạng thái cân bằng để lại môi tr−ờng sống không thay đổi từ năm này sang năm khác. Ngay cả khi các cộng đồng đạt đến đỉnh điểm cũng không kéo dài bất diệt mà chúng là các cộng đồng đa dạng nhất, ổn định nhất và phức tạp nhất. và co dãn hơn đối với các nhiễu loạn hơn là các giai đoạn phát triển hệ sinh thái. Thông qua sự trao đổi phức tạp các chất dinh d−ỡng, khí đốt và năng l−ợng, các hệ thống tr−ởng thành tạo ra số l−ợng lớn quần sinh với l−ợng tài nguyên ít hơn. Một hệ sinh thái trong dòng năng l−ợng không đổi, cố đạt đ−ợc entrôpy lớn nhất và sự ổn định chung trong sự cân bằng động. Tính đa dạng là một dấu hiệu của sự thành thục trong một hệ sinh thái. Để sống tối −u, mỗi cây cỏ và sinh vật có một chỗ thích hợp của riêng mình, gồm môi tr−ờng sống tự nhiên, các nhu cầu về khí hậu và địa lý. Do không có hệ sinh thái nào thân cận với các ảnh h−ởng bên ngoài, sự thay đổi th−ờng xảy ra do kết quả của cân bằng sinh thái bị nhiễu loạn; hệ sinh thái liên tục thích nghi với các cái đ−a vào mới hoặc sự phí tổn năng l−ợng. Bằng cách này, một hệ sinh thái cùng một lúc vừa co giãn vừa mỏng manh. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 10
  12. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Các tác động không bền vững của con ng−ời lên các thành phần sinh thái trong l−u vực sông Mê Công Rừng tự nhiên Diện tích rừng trong các n−ớc ven sông l−u vực sông Mê Công đã bị suy giảm nhanh chóng trong 30 năm qua. Trong 10 năm vừa qua hoặc gần nh− vậy, sự mất rừng ở CHDCND Lào và Campuchia đang gia tăng trong khi ở Thái lan và Việt Nam tốc độ giảm diện tích rừng d−ờng nh− đã chậm hơn trong những năm gần đây do diện tích d− thừa đất rừng đã bị rút lại. Diện tích rừng ở l−u vực sông Mê Công ngày nay đ−ợc đánh giá ít hơn một nửa diện tích năm 1970 mặc dù không có số liệu chính xác do sự thiếu nguồn nhân lực để giám sát và điều tra rừng. Hầu hết áp lực về rừng là do khai thác gỗ th−ơng mại, đa phần đ−ợc các chính quyền cho phép −u đãi. Hiện nay, việc khai thác gỗ bất hợp pháp bởi các chủ đ−ợc phép và các hoạt động t− nhân khác đang góp phần lấy đi những loài gỗ giá trị cao, th−ờng kèm theo những thiệt hại phụ cho phần hệ sinh thái còn lại. Theo Uỷ hội sông Mê Công,(năm 1997), có 2.500 xe tải chở đày gỗ rời Campuchia trong một ngày, nhiều xe chở gỗ trái phép và không mang lại ích lợi gì cho ngân khố Campuchia. Việc các cộng đồng địa ph−ơng hái củi theo truyền thống, dọn rừng để làm nông nghiệp theo kiểu đốt n−ơng làm rẫy, du canh du c−, xây dựng đ−ờng sá và làm hồ chứa n−ớc là một trong số nguyên nhân làm số rừng còn lại đang bị biến mất. Việc hái củi đôi khi đ−ợc coi là nguyên nhân chủ yếu của sự mất rừng nh−ng phải đ−ợc xem xét trong một hoàn cảnh hệ thống hơn của ng−ời đ−ợc và ng−ời thua trong sự phát triển kinh tế. Khi cách sống truyền thống và thực tế bị đặt d−ới áp lực của sự phát triển nh− lấy gỗ, thì những gì ngoài lợi ích phải sống sót đ−ợc với tài nguyên còn ít hơn là chúng đã có tr−ớc khi phát triển diễn ra. ý nghĩa t−ơng đối của việc phá hết rừng lấy củi so với khai thác gỗ quy mô lớn là ch−a rõ. Hiển nhiên là, mất những dải cây rừng lớn và những cây đi kèm, tầng phủ ch−a bị phá huỷ, thú vật, các tổ chức và các cấu trúc thổ nh−ỡng sẽ phá huỷ những gì đã từng là hệ sinh thái ổn định, tr−ởng thành và mất đi một phần m−ời đa dạng sinh học. Tất cả những điều đó phải đ−ợc xem nh− là cái giá của sự tiến bộ nếu thu nhập do thai thác gỗ đ−ợc thu thập và phân phối một cách công bằng và những thay đổi về môi tr−ờng có thể giảm đ−ợc. Trong thực tế, nh− đã nêu trong phần Campuchia, đây không phải là một tr−ờng hợp. Đất đai đã bị phá huỷ rừng và bị bỏ hoang hoặc chuyển sang làm đất nông nghiệp không còn giữ đ−ợc độ phì nhiêu nhiều nh− tr−ớc nữa. Trong rừng nhiệt đới, hầu hết chất dinh d−ỡng đ−ợc trữ trong vòm sống, không phải trong đất. Chất dinh d−ỡng còn d− lại trong đất th−ờng bị nhanh chóng hút mất ngay từ chu kỳ trồng cấy đầu tiên, sau đó chỉ có Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 11
  13. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững những hoạt động thâm canh có sử dụng phân bón nhân tạo mới sản xuất đ−ợc sản l−ợng sản phẩm chấp nhận đ−ợc. Tình hình càng xấu đi khi đất rừng mà tầng phủ thực vật trên đo bị lấy mất đi bị phơi trực tiếp ra m−a gió làm xói mòn bề mặt và rửa trôi các chất vào dòng chảy, ở đó nó có thể lắng xuống, phủ một lớp trên môi tr−ờng sống đáy sông hoặc góp vào lớp phù sa luỹ tích tại đáy hồ chứa và hậu quả là làm giảm dung tích hồ chứa và tuổi thọ có ích của hồ. Có nỗi lo sợ là sự luỹ tích bùn cát trong Tonle Sap (hoặc Biển Hồ) gây ra bởi dòng chảy mặt từ vùng đất đã bị chặt sạch rừng gần đó, đang làm giảm chiều sâu hồ, giảm bớt dung tích hồ và tăng nhiệt độ n−ớc, và mối trong số nguyên nhân đó sẽ ảnh h−ởng có hại cho hệ sinh thái của vùng rất quan trong trong l−u vực sông Mê Công. Một hậu quả khác của sự phá rừng tràn lan là ảnh h−ởng của nó đến sự ấm lên của trái đất. Rừng tiêu thụ đi-ô-xit các bon, một phần của chu kỳ tổng hợp phốt pho, và cũng làm giảm l−ợng hơi nóng đạt tới và phản chiếu từ bề mặt trái đất. Khi lấy đi tâng phủ rừng, một khu vực trở thành cái đóng góp vào làm ấm trái đất chứ không phải là vùng đệm chống lại điều đó. Rừng trồng Những ng−ời xin khai thác gỗ cho rằng rừng là loại tài nguyên có thể tái tạo. Điều này là đúng nếu khai thác gỗ đ−ợc tiến hành một cách có trách nhiệm. Khi những loài d− thừa thích hợp đ−ợc để lại là cơ sở hỗ trợ sinh thái; và rừng đ−ợc phép có đủ thời gian để tái tạo một cách tự nhiên. Tuy nhiên việc thay thế rừng tự nhiên đã bị đốn gỗ bằng rừng trồng thì giống nh− việc thay thế một mảnh nghệ thuật nguyên gốc bằng một miếng nhựa giả đúc lại. Hầu hết rừng trồng đ−ợc phát triển trong khuôn khổ nông nghiệp với các giống cây đơn dùng làm gỗ trụ th−ơng mại đ−ợc trồng theo các hàng mà không trồng theo tầng. Trong thực tế, lớp cây cỏ đ−ợc di rời thủ công hoặc dùng thuốc diệt cỏ để tăng tốc độ phát triển của các giống cây trồng. Bổ sung phân bón là cần thiết do lớp dinh d−ỡng còn d− lại trong đất là thấp, l−ợng nhu cầu dinh d−ỡng của các giống cây mới trồng và sự cấp thiết của mùa vụ cần đạt đến kích th−ớc thu hoạch trong thời gian ngắn nhất. Sau các nỗ lực này cùng kinh phí bỏ ra, rừng trồng đơn điệu thì dễ bị th−ơng tổn hơn do dịch bệnh mở rộng hơn là rừng đa dạng tự nhiên. Rừng trồng ít có các tác dụng phụ so với mục đích cơ bản của nó. Nó không có các nguồn thực phẩm hay d−ợc phẩm tự nhiên. Nó có tầng phủ th−a hoặc môi tr−ờng sống phù hợp cho thú vật, không có gỗ rơi xuống làm củi, và ở một số loài thông dụng, lá cây rơi bừa bãi xuống không phải để ủ đất mà ngăn trở nó. Đa dạng sinh học trong rừng trồng là một điều giả yếu ớt của cái thật. Có lẽ diều dở hơn là điều mà rừng trồng không đòi hỏi nhiều lao động để duy trì và thu hoạch nh− rừng tự nhiên. Các cộng đồng địa ph−ơng có thể đ−ợc hứa hẹn có công ăn việc làm trong rừng rồng, nh−ng công việc lúc có lúc không, không hoàn thiện và th−ờng không đủ để hỗ trợ các gia đình. Do rừng trồng lấy đất đai tr−ớc đây là nguồn thực phẩm, Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 12
  14. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững cộng đồng địa ph−ơng th−ờng nghèo khổ hơn tr−ớc và phải sử dụng đến các hành động thực tế làm hại môi tr−ờng để sống nh− lấy củi và đốt n−ơng làm rẫy trong khu rừng tự nhiên. Ngoài ra, đất chuyển sang mục đích th−ơng mại thì dễ bị th−ơng tổn với các hoạt động đầu cơ tài sản và tham nhũng, dẫn đến mất ảnh h−ởng và quyền lực của số lớn nhân dân địa ph−ơng. Rừng ngập mặn Trong những năm gần đây, sự giảm sút một cách nghiêm trọng đã xảy ra ở các vùng rừng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, th−ờng ở những chỗ có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản th−ơng mại. Sự mất rừng ngập mặn đã đặt bờ biển và đất ở châu thổ trực tiếp bị ảnh h−ởng bởi sóng biển, dẫn đến bị bờ biển bị xói lở và n−ớc mặn xâm nhập vào châu thổ. Các loại cá và giáp xác địa ph−ơng sống phụ thuộc vào môi tr−ờng sống của hệ thống rễ đ−ớc và các nguồn chất bổ, đã bị giảm sút và đ−ợc thay thế bởi nuôi trồng thuỷ sản thâm canh. Nếu làm tốt, các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản có thể bổ sung vào các hoạt động phát triển kinh tế với các ảnh h−ởng đến hệ sinh thái là nhỏ, có thể chấp nhận đ−ợc. Tuy nhiên, nếu hoạt động khai thác nuôi trông thuỷ sản quá mức, sẽ gây ô nhiễm môi tr−ờng do chất bài tiết của cá và các loài giáp xác; các hoá chất d−ới dạng bổ sung của hooc môn, kháng sinh, và thuốc trừ sâu và sự phân huỷ của xác cá chết. Đất ngập n−ớc Đất ngập n−ớc trong toàn l−u vực sông Mê Công cung cấp nhiều dịch vụ sống còn, nh− các l−u vực làm cân bằng dòng chảy, vùng nuôi d−ỡng cá và các sinh vật thuỷ sinh khác; môi tr−ờng sống cho hàng loạt loài chim, loài có vú, l−ỡng c−, và bò sát; và nh− vùng đệm hoá học chống sự gia tăng đất nhiễm phèn và mặn. Sự di chuyển đất ngập n−ớc đã diễn ra trên toàn thế giới trong nhiều năm, mặc dù sự đóng góp của chúng cho các hệ sinh thái hiện nay đang đ−ợc ghi nhận và nhiều biện pháp bảo vệ đ−ợc tiến hành. Đa dạng sinh học trong đất ngập n−ớc là mối quan tâm cao nhất của tất cả các hệ sinh thái. Sự di chuyển của chúng trong các khu vực nh− hồ B−ng Thom ở Campuchia, vùng đất ngập n−ớc đô thị Vientiane ở Lào (xem nghiên cứu chuyên đề trong khoá học này), và Đồng Tháp M−ời ở phía bắc đồng bằng sông Cửu Long là nguyên nhân của sự quan tâm lớn. Thuỷ sản Cũng nh− nhiều địa điểm trên thế giới, một trong các thách thức nghề cá ở l−u vực sông Mê Công phải đối mặt là tình trạng quá nhiều ng−ời theo đuổi mà quá ít cá. Đánh cá quá mức là một trong những nguyên nhân hiển nhiên của sự suy giảm l−ợng cá đánh bắt ở nhiều vùng trong hệ thống sông Mê Công. Hồ B−ng Thom ở Campuchia và hồ Nậm Ngừm ở CHDCND Lào là những ví dụ nghiên cứu chuyên đề. Giải pháp cho vấn đề này đ−ợc thấy trong việc làm rõ về luật pháp, quy định và sự c−ỡng chế thi hành, điều dễ nói nh−ng khó thực hiện. Nhứng nguyên nhân khác ít thấy rõ hơn của xu thế đi xuống của sản l−ợng cá là mất nhiều và thay đổi nhiều môi tr−ờng sống quen thuộc của cá, đặc biệt nh− Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 13
  15. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững đã nêu tr−ớc đây ở rừng ngập lũ trong Tonle Sap, rừng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu long và các vùng đất ngập n−ớc trong l−u vực sông Mê Công. Sự thay đổi về thuỷ văn và hoá n−ớc trong hệ thống sông Mê Công đã góp phần làm khó khăn thêm nhiều lần cho cá. Các đập trên sông Nậm Thơn và Nậm Ngừm ở CHDCND Lào, trên sông Mun ở Thái Lan, và trên sông Sê San của Campuchia và Việt Nam đã chặn đ−ờng cá di c− và do đó ngăn cản sự sinh sản của các loài cá nào đẻ trên th−ợng l−u các đập và di c− đến các đoạn sông d−ới đập. L−u l−ợng n−ớc và thời kỳ đỉnh cao trong các con sông này đã bị biến đổi và kiểu dòng chảy tự nhiên, theo đó nhiều loài thuỷ sản có chu kỳ sống của chúng phụ thuộc vào, đã bị thay đổi. N−ớc tràn qua một đập có thành phần các chất hoà tan và các chất lơ lửng khác với n−ớc trong các con sông nguyên thuỷ. Ngay d−ới hạ l−u đập, n−ớc có thể là quá bão hoà các chất ni-tơ và ô-xy do sự thông khí hỗn loạn d−ới cửa tràn. Một số chất dinh d−ỡng và khoáng chất hoà tan kết tủa từ n−ớc hoặc bi tiêu thụ bởi quá trình sinh học trong thời gian tồn tại hồ chứa, để n−ớc tại cửa ra đ−ợc rút hết. Và các chất rắn lơ lửng trên n−ớc tĩnh của hồ chứa có hại cho khả năng giữ lại và hấp thụ chất lắng đọng năng động đ−ợc sử dụng để đ−a xuống hạ l−u đập. Mỗi sự thay đổi này làm biến đổi các điều kiện mà theo đó cá tr−ớc đây đã tìm thấy chỗ sinh thái thích hợp – kiểu sống mà chúng thấy thích hợp. Tại các đoạn khác của hệ thống sông, độ đục n−ớc và chất tải rắn tăng lên do dòng chảy mặt từ các vùng đất có rừng bị tàn phá ngăn cản việc cá tìm thức ăn và sự bồi lắng làm cản trở các môi tr−ờng sống trong bởi bùn. Đánh cá bất hợp pháp và đ−a các loài từ bên ngoài vào gây áp lực bổ sung cho quần thể cá ở l−u vực sông Mê Công. Đánh cá bất hợp pháp bao gồm sự đánh cá không đ−ợc phép ở các vùng đ−ợc kiểm soát, ví dụ trong các lô cá đã đ−ợc quản lý ở hồ Tonle Sap, và việc sử dụng các ph−ơng pháp đánh bắt bất hợp pháp nh− dùng chất nổ, chập điện (ví dụ trên hồ B−ng Thom, Campuchia), và các hất độc hoá học làm chết một vùng rộng đời sống thuỷ sinh, không chỉ riêng các loài đang đ−ợc đánh bắt. Các loài ngoại lai đ−a vào vùng hồ chứa hoặc các loài trốn thoát khỏi các vùng nuôi trồng thuỷ sản có thể chiếm −u thế hệ sinh thái thuỷ sinh, đuổi các loài bản địa đi. Cá tilapia (O. nilotica) là loài cá phi bản địa đã phát triểnkhắp l−u vực, đặc biệt ở vùng châu thổ. Nó thích nghi mạnh mẽ và có thể gây ra mối đe doạ đối với một số loài bản địa. Đập Một số ảnh h−ởng của đập tới cá ở l−u vực sông Mê Công đã đ−ợc trình bày trong các phần tr−ớc. Đập - đôi khi là tốt hơn, đôi khi là xấu đi, ảnh h−ởng đến số l−ợng và thời gian dòng chảy hạ l−u qua điều tiết việc xả n−ớc phù hợp với mục đích sử dụng của chúng nh− t−ới, phát điện, hay phòng chống lũ. Đập ở l−u vực sông Mê Công th−ờng đ−ợc thiết kế cho mục đích thuỷ điện, vì thế việc trữ và xả n−ớc theo sơ đồ tối −u quá trình sản xuất điện liên tục. Về điểm này, các ảnh h−ởng hạ l−u của các đập hiện hữu không nhận thấy Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 14
  16. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững đ−ợc trên dòng chính sông Mê Công nh−ng các nghề cá truyền thống, nông nghiệp và sự sử dụng sông ở các vùng đầu nguồn của các sông nhánh có xây đập đã bị ảnh h−ởng. ảnh h−ởng của việc trữ n−ớc sau đập trở nên nhẹ hơn là do sự đóng góp vào quá trình phát xạ khí nhà kính, nh− chất mê tan và điô xit các bon do các thực vật bị ngập và biến đổi thành phần. Thuỷ điện đ−ợc xem là ph−ơng án phát điện không gây ô nhiễm so với nhiên liệu hoá thạch, nh−ng điều quả quyết này không còn giá trị nữa. Các ảnh h−ởng khác của sự vận động kỵ khí của các chất hữu cơ trong hồ chứa đ−ợc thảo luận trong các bài học sau. Cây cối và cây rừng không đ−ợc dọn sạch còn lại trong hồ chứa th−ờng trở nên nguy hiểm cho đánh cá và giao thông thuỷ. Mặc dù ch−a có hậu quả nào của đập trên hệ thống sông Mê Công, có tiềm năng cho việc mặn tiếp tục xâm nhập sâu hơn vào châu thổ nếu l−u l−ợng dòng chính bị giảm đi do các hoạt động khống chế trên th−ợng l−u. Sự xâm nhập mặn sâu hơn có thể ảnh h−ởng đến hệ sinh thái châu thổ Mê Công và gây hại cho sự phì nhiêu của các khu vực canh tác. Một ảnh h−ởng quan trọng của việc phát triển đập là ảnh h−ởng của chúng tới các cộng đồng mà họ thấy các vùng mục tiêu của chính mình là vùng ngập n−ớc trên hồ chứa, vùng lân cận đập và các kết cấu phát điện hoặc ở gần các vùng hạ l−u trong l−u vực. Về mặt sinh thái, các tác động đến con ng−ời do sự phát triển này ít nhất th−ờng gây th−ơng tổn đến các loài hoang dã, cá và các vùng sinh vật. Kết quả của việc di dời nhân dân để làm đập th−ờng làm nghèo khó và suy sụp cộng đồng. Bài 6 trong khoá học này sẽ giới thiệu sâu hơn về vấn đề này. T−ới Cũng giống nh− với thuỷ sản, nếu thực hiện tốt, t−ới sẽ là có lợi; nếu thực hiện tồi, t−ới có thể là thảm hoạ. Sự t−ới trên vùng th−ợng l−u có thể làm giảm n−ớc ở hạ l−u, và lấy đi sự chia sẻ công bằng việc cấp n−ớc của các cộng đồng phía hạ l−u trong l−u vực. Khi th−ờng xuyên bị ngập do t−ới, muối mỏ trong một số vùng đất bị dò ra và bị giữa ở trên mặt hạơc gần bề mặt ngăn trở độ phì của đất. ảnh h−ởng t−ơng tự sẽ xảy ra nếu tầng n−ớc ngầm dâng cao gần với mặt đất do t−ới quá mức. Quan sát sau đây cũng là sự thật: việc dùng quá mức n−ớc ngầm cho t−ới có thể dẫn đến làm suy kiệt tài nguyên, hạ thấp thảm n−ớc và làm tăng độ mặn của n−ớc ngầm còn d− do sự dò muối từ các mỏ. T−ới cho mục đích nông nghiệp th−ờng đi kèm bởi các tập quán canh tác thâm canh có sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón. Một phần quan trọng của chúng có thể đ−ợc dòng chảy t−ới mang đi và tháo vào sông gần nhất, ở đó chúng sẽ làm ô nhiễm n−ớc cho những ng−ời sử dụng d−ới hạ l−u và có thể gây hại cho các loài thuỷ sinh. Các nghiên cứu chuyên đề về đồng bằng sông Cửu Long và về sáng kiến quản lý tổng hợp đất ngập n−ớc tại B−ng Thom, Campuchia sẽ xem xét vấn đề này. Đi kèm với chất tải hoá học trong dòng chảy mặt là đất bị rửa trôi từ các vùng canh tác. Đất rửa trôi sẽ góp vào chất tải phù sa trong dòng chảy và các ảnh h−ởng đã nêu tr−ớc đây đến môi tr−ờng thuỷ sinh. Các hệ thống t−ới xây dựng không đúng cách trong vùng núi có Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 15
  17. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững thể tạo ra bùn nhão bên s−ờn đồi và sụt lở đất, tiếp tục góp phần tăng l−ợng chất tải phù sa và đe doạ cuộc sống con ng−ời. Chứa n−ớc trên hồ chứa, hoặc dùng cho t−ới, chống lũ hay phát điện đề dẫn đến mất n−ớc khí quyển do bay hơi. Tại các vùng khí hậu nóng, tới 7 % l−ợng n−ớc trữ bị tổn thất nh− vậy, gây thêm hậu quả cho các chất rắn hoà tan nhiều hơn trong vùng n−ớc còn lại và gây nguy hại cho sự mặn hoá tăng cao trong đất nếu n−ớc đ−ợc dùng cho t−ới. Đô thị hoá Trái ng−ợc với ý định cải thiện điều kiện sống ở các vùng nông thôn nh− trình bày ở trên, các kế hoạch phát triển đôi khi làm dân phải di c− từ nông thôn lên các thành phố lớn, nơi quá đông ng−ời và các tai hoạ đang chờ đợi họ. Hạ tầng cơ sở ở hầu hết các thành phố lớn ở đông nam á đang bị dồn ép do sức nặng của con ng−ời đang tập trung vào chúng từ các vùng nông thôn. Sinh thái trong các thành phố chính là chủ đề mà chỉ cần nói rằng qua đông ng−ời, cấp n−ớc không thích hợp, thải rác và vệ sinh, ngột ngạt do ô nhiễm không khí thải ra từ các nhà máy và xe cộ, y tế công cộng nghèo nàn gây ra từ những lạm dụng đó, thất nghiệp, ng−ời làm không đạt yêu cầu, và năng suất thấp so với cuộc sống nông thôn, gia đình và xã đổ vỡ và mất đi các truyền thống văn hoá; và sự nảy sinh kèm theo về tội phạm và mất nhân tính là các bằng chứng của một hệ thống rất không lành mạnh và không bền vững về sinh thái. Ng−ời dân sống trong các thành phố lớn hoàn toàn bị cắt đứt khỏi quá trình và nhịp điệu sinh học tự nhiên mặc dù đã nhấn mạnh vào động thái hệ sinh thái vẫn còn áp dụng, mặc dù theo cách hoạt động khác th−ờng. Hệ thống pháp lý và quan liêu Một hệ sinh thái không phải là một chuỗi các phần hoạt động độc lập vì vậy hầu hết mọi quốc gia đều cố gắng quản lý tài nguyên môi tr−ờng và tài nguyên thiên nhiên của mình. Do mọi thành tố của hệ sinh thái là phụ thuộc lẫn nhau, một cố gắng của phần này có thể làm xao động toàn bộ hệ thống. Lý giải từng phần một, do mỗi khu vực có thể đ−ợc xử lý nh− một hộp riêng rẽ, có thể dẫn đến sự trùng lặp về trách nhiệm giữa các cơ quan chính phủ, hoặc thiếu sót một số khía cạnh quan trọng, những mâu thuẫn và cạnh tranh giữa các bộ, ngành, thiếu hiệu quả và hiệu lực trong các luật lệ quản lý, đ−ợc tạo ra với các ranh giới nhân tạo đó là cơ sở. Vì thế, các cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về cá, nông nghiệp, rừng, điện, n−ớc, du lịch, công nghiệp, môi tr−ờng và các ngành khác cần điều phối các chức trách của họ, làm việc để phản ánh các chức năng đối với thế giới thực và tối đa hoá những nguồn lực hạn chế của họ. Một trình diễn cách giải quyết vấn đề này trong nghiên cứu vấn đề khu bảo tồn sinh thái Preak Toal ở Campuchia. Một chủ đề nêu chi tiết trong bài học 3 ( các nguyên tắc phát triển bền vững ) là sự không công bằng cơ bản về chủ quyền đất đai và của cải. Tại các n−ớc đang phát triển, chủ quyền đất đai trong tay một số ng−ời nh−ng rất nhiều ng−ời làm việc trên đó. Tình hình này không ổn định và bền vững về mặt sinh thái. Thực vậy việc phân bổ của cải trên thế giới là không công bằng và không bền vững. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 16
  18. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Thái độ và niềm tin Thái độ của chúng ta với môi tr−ờng nói chung đã tiến triển nh− là kết quả của niềm tin và các giá trị văn hoá khác nhau trong nhiều khu vực trên thế giới triết lý phổ biến là thiên nhiên tồn tại đ−ợc thuần hoá, khống chế và sử dụng cho lợi ích của con ng−ời mà không quan tâm ng−ợc lại đến lợi ích của nó. Thái độ này dù không phải là toàn cầu, đã đ−a chúng ta đến tình hình hiện nay khai thác quá mức cạn kiệt, và ô nhiễm nhiều tài nguyên và mất đi một số. Trong m−ời lăm năm qua, nhận thức rằng tài nguyên trên trái đất là hạn chế đã bắt đầu làm thay đổi thái độ từ việc tiếp cận chiếm giữ và sử dụng đến cùng chia sẻ các nguồn tài nguyên, bảo vệ và phát triển bền vững cũng xuất hiện thái độ là không có con đ−ờng nào khác là phải hỗ trợ cuộc sống. con đ−ờng tr−ớc đây chỉ có thể dẫn đến làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và rút hết tinh thần và thể xác con ng−ời. Viễn cảnh định h−ớng lại sự nhấn mạnh của việc tiêu thụ của một số ít ng−ời trên sự chỉ chịu của nhiều ng−ời phải đ−ợc ngăn chặn và thay thế bởi một đặc tính khác là khái niệm làm bền vững tài nguyên trong khi tiến triển sự phát triển cho con ng−ời. Tóm tắt những điểm then chốt ƒ Môi tr−ờng bao gồm không khí, n−ớc, đất, khoáng sản năng l−ợng mặt trời cây cối thú vật vi sinh, con ng−ời và các cấu trúc con ng−ời. ƒ Một hệ sinh thái là một hệ t−ơng tác năng động và phụ thuộc lẫn nhau giữa từng thành phần môi tr−ờng và sự biến đổi năng l−ợng giữa chúng. ƒ Hệ sinh thái lành mạnh tự bền vững và khả năng tự phục hồi nh−ng đồng thời cũng dễ bị phá huỷ và bị độc hại bởi những hoạt động của con ng−ời. ƒ Trong l−u vực sông Mê Công đang bị xuống cấp h− hại và trong một số tr−ờng hợp bị phá huỷ bởi những hoạt động của con ng−ời. Các ví dụ bao gồm : Rừng, thuỷ sản, nông nghiệp, đất ngập n−ớc, mở rộng đô thị, và ngăn n−ớc sông. ƒ Những kế hoạch và tầm nhìn mới đ−ợc đòi hỏi để thay đổi những ph−ơng pháp và h−ớng phát triển để góp phần bền vững và công bằng hơn các lợi ích từ việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 17
  19. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Bài 03 : Những nguyên tắc phát triển bền vững Cơ sở của phát triển bền vững Thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên đ−ợc sử dụng rộng rãi trong bản báo cáo năm 1980 về Chiến l−ợc bảo tồn thế giới do IUCN (Hiệp hội quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên), UNEP (Ch−ơng trình Môi tr−ờng của Liên hợp quốc) và WWF (Quỹ Thiên nhiên Toàn cầu) cùng công bố. Sau đó, thuật ngữ này trở nên nổi tiếng khi là đề tài của một bản báo cáo năm 1987 của Uỷ ban thế giới về Môi tr−ờng và Phát triển với tiêu đề “ T−ơng lai chung của chúng ta”, th−ờng gọi là Báo cáo Brundtland theo tên của ngài Chủ tịch Uỷ ban Gro Harlem Brundrland, thủ t−ớng Na Uy lúc bấy giờ. Uỷ ban đ−ợc thành lập để xây dựng “một ch−ơng trình nghị sự toàn cầu cho sự thay đổi” qua việc xem xét những vấn đề thiết yếu về môi tr−ờng, kinh tế, và xã hội tại một loạt các diễn đàn công khai tổ chức trên toàn thế giới. Định nghĩa về Phát triển bền vững Mặc dù là thuật ngữ đ−ợc sử dụng rộng rãi, phát triển bền vững là một khái niệm khó có thể đ−ợc giải thích một cách rõ ràng, cô đọng và cụ thể. Với những ng−ời ủng hộ sự tăng tr−ởng kinh tế và thịnh v−ợng, phát triển bền vững phản ánh sự lạc quan mà sự khéo léo và thiện chí của con ng−ời sẽ v−ợt qua đ−ợc những trở ngại có thể nảy sinh. Với những ng−ời hay hoài nghi, thuật ngữ này đơn thuần là sự nguỵ trang cho “việc kinh doanh là bình th−ờng” trong khi con ng−ời lao đầu một cách liều lĩnh vào việc phá huỷ những tài nguyên của trái đất. Định nghĩa về phát triển bền vững th−ờng hay đ−ợc sử dụng nhất nêu trong Báo cáo Brundtland mang tình cảm nghĩ chứ không phải để giúp trong việc hoạch định chiến l−ợc hoặc thiết lập các mục tiêu. Những chủ đề phát triển bền vững Mang tính thực tế hơn trong nội dung, mặc dù vẫn đ−ợc sử dụng rộng rãi trong xây dựng tầm nhìn và chính sách, là 27 nguyên tắc của phát triển bền vững bao gồm một kế hoạch hành động đ−ợc biết đến với tên gọi Ch−ơng trình Nghị sự 21 (từ tiêu đề “Ch−ơng trình Nghị sự cho Thế kỷ 21”). Ch−ơng trình đ−ợc soạn thảo để thông qua tại Hội nghị th−ợng đỉnh toàn cầu, Hội nghị năm 1992 của Liên hợp quốc về Môi tr−ờng và Phát triển tại Rio de Janeiro. Tất cả những nguyên tắc này đ−ợc áp dụng theo các mức độ nhất định để giải quyết những vấn đề trong l−u vực sông Mê Công, trong đó những nguyên tắc sau đây đặc biệt thích hợp: - Xoá bỏ đói nghèo; Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 18
  20. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững - Kiểu tiêu dùng của con ng−ời; - Nhân khẩu học và định c− - Sức khoẻ con ng−ời - Đa dạng sinh học - Tài nguyên n−ớc ngọt và ven bờ biển - Miền núi - Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Hoá chất độc và chất thải độc hại - Bảo vệ bầu khí quyển - Phụ nữ, trẻ em, thanh niên - Ng−ời dân bản địa - Khung thể chế và pháp luật Định nghĩa về phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng đ−ợc nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng đ−ợc nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Uỷ ban Brundtland, “T−ơng lai chung của chúng ta” Mục tiêu của phát triển bền vững: “Cho phép mỗi thành viên của xã hội đ−ợc sống với sự phát triển đầy đủ các tiềm năng về thể chất, tinh thần và trí tuệ” Hội nghị Th−ợng đỉnh về Trái Đất 1992, Ch−ơng trình Nghị sự 21 Nguyên tắc phát triển bền vững “Một xã hội bền vững cho phép các thành viên trong xã hội đạt đ−ợc cuộc sống có chất l−ợng cao nhờ những ph−ơng thức bền vững về sinh thái”. Liên hiệp quốc Những sợi dây gắn kết trong sự phát triển kinh tế, xoá bỏ đói nghèo, tăng tr−ởng dân số, dinh d−ỡng và sức khoẻ, nhân quyền và bảo vệ môi tr−ờng đ−ợc thể hiện qua những Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 19
  21. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững nguyên tắc trong Ch−ơng trình nghị sự 21. Không một vấn đề nào trong số này có thể đ−ợc giải quyết triệt để trừ phi tất cả những vấn đề đều đ−ợc chú trọng vì mỗi vấn đề này là một phần không thể tách rời trong hệ thống kinh tế xã hội. Chẳng hạn nh−, việc xây dựng một con đập ở miền Bắc n−ớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào để thu lợi nhuận qua việc bán năng l−ợng cho các n−ớc láng giềng có thể dẫn đến những chi phí ch−a l−ờng tr−ớc và không mong muốn do phải di chuyển dân c−, rừng và đất trồng trọt trong khu vực xây đập và lòng hồ, và các ảnh h−ởng hạ l−u tới dòng chảy, thuỷ sản, đất ngập n−ớc và xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, từ đó có thể gây ra tình trạng kiệt quệ tài nguyên và bệnh tật cho dân chúng, những ng−ời dựa vào những nguồn tài nguyên đó làm kế sinh nhai. Những ph−ơng pháp kỹ thuật th−ờng giải quyết các vấn đề nói trên bằng cách chia chúng ra những mảng nhỏ hơn. Theo cách tiếp cận đó, sự phụ thuộc lẫn nhau của mỗi mảng có thể bị mất đi và giải pháp cho một phần vấn đề lại có thể tạo ra những vấn đề mới ở chỗ khác. Định phần bên ngoài chi phí của “sự thiệt hại phụ thêm” do việc xây dựng đập minh chứng cho hậu quả của việc thu hẹp quy mô vào việc chỉ giải quyết vấn đề tr−ớc mắt. T− duy một cách hệ thống và một quá trình thực hiện thích ứng rất cần thiết cho việc loại bỏ ph−ơng thức giải pháp kỹ thuật cứng nhắc của thời đại công nghiệp. Đặt con ng−ời vào trung tâm của các mối quan tâm cũng là một yêu cầu cốt lõi mà Uỷ hội sông Mê Công đã thực hiện trong kế hoạch chiến l−ợc của Uỷ hội. Quản lý các tài nguyên trên trái đất và những vấn đề chính khác nh− nghèo đói, dinh d−ỡng và sức khoẻ bằng việc tách chúng ra thành những vấn đề riêng biệt sẽ không nhận thức đ−ợc sự liên quan giữa chúng. Đói, nghèo, môi tr−ờng và sự phát triển Theo Ch−ơng trình Môi tr−ờng của Liệp hợp quốc, tiêu chí chính cho phát triển bền vững là phát triển phải đáp ứng đ−ợc những nhu cầu tiện nghi ít nhất và nhu cầu của những ng−ời dễ bị th−ơng tổn nhất trong xã hội. Th−ờng họ là những ng−ời thu nhập thấp, trẻ em, phụ nữ và ng−ời bản địa. Những ng−ời nghèo chủ yếu quan tâm tới cuộc sống qua ngày chứ không quan tâm tới việc bảo tồn lâu dài các nguồn tài nguyên. Nếu sự phát triển lấy đi những nguồn tài nguyên trực tiếp về thức ăn và chỗ ở của họ mà không đền bù thoả đáng, đ−ơng nhiên ng−ời nghèo sẽ phải dùng đến nguồn thức ăn mới sẵn có nhất mà không quan tâm đến tác động tới môi tr−ờng do hành động của họ. Trớ trêu thay, ng−ời nghèo có khuynh h−ớng bị ảnh h−ởng nhiều nhất do sự suy thoái môi tr−ờng qua hệ thống cấp n−ớc bị nhiễm bẩn hoặc thiếu những điều kiện vệ sinh, qua việc bị buộc phải sống ở nơi những ng−ời giàu có hơn không thích sống, ở những khu vực hay xảy ra xói mòn hoặc lũ lụt, trong những nơi quá đông đúc hoặc những nơi bị ảnh h−ởng bởi các chất thải độc hại công nghiệp. Do phải sống dựa vào những nguồn thức ăn và nhiên liệu sẵn có ở địa ph−ơng, ng−ời nghèo dễ bị th−ơng tổn hơn nếu vì sự phát triển những nguồn tài nguyên ấy bị mất đi. Những ng−ời giàu có hơn trong xã hội có thể mua đ−ợc những sản phẩm nhập khẩu từ các nơi khác nên họ không bị ảnh h−ởng xấu nh− những ng−ời nghèo. Cứ nh− vậy, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng do sự phát triển Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 20
  22. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững kinh tế và sự thịnh v−ợng của một số ng−ời, sự nghèo hơn của một số khác và môi tr−ờng lại bị suy thoái mãi. Mặt khác, việc ngăn cản hoặc hạn chế sự phát triển kinh tế để bảo vệ đơn thuần tài nguyên môi tr−ờng trong khi không chú ý tới sự tồn tại dai dẳng của nạn đói nghèo là không hợp lý. Chìa khoá để sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả, nghĩa là hạn chế sự lãng phí tài nguyên để đảm bảo rằng ai đ−ợc h−ởng lợi từ việc phát triển phải trả các chi phí và những ng−ời phải hy sinh quyền lợi hoặc phải trả giá (nh− bị mất đi đất đai hoặc những tập quán của họ) phải đ−ợc tham gia trong việc đ−a ra những quyết định và cùng thụ h−ởng lợi ích. Để phát triển kinh tế bền vững, việc phát triển phải công bằng nghĩa là tất cả mọi ng−ời phải đ−ợc chia sẻ quyền lợi một cách công bằng. Việc khai thác môi tr−ờng hoặc ng−ời nghèo qua sự chi phối phát triển kinh tế của những thế lực hùng mạnh là một sự thiển cận và chứa đựng mầm mống của sự tự huỷ diệt. Các thành phần môi tr−ờng của phát triển bền vững Các nguồn n−ớc trong l−u vực sông Mê Công ngày càng liên hệ với nhau rõ ràng hơn. Không thể đạt đ−ợc phát triển bền vững, giảm bới đói nghèo và những tiến bộ trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nếu thiếu đi hệ thống cung cấp n−ớc sạch hiệu quả. Để đảm bảo những hệ thống cung cấp n−ớc nh− vậy, thuỷ văn trong l−u vực sông Mê Công phải đ−ợc quản lý nh− một hệ thống hoàn chỉnh, không bị hạn chế trong biên giới hoặc trong mỗi l−u vực của các quốc gia riêng lẻ. Tình trạng của hệ sinh thái n−ớc phụ thuộc vào khung mục tiêu toàn l−u vực cũng nh− việc lập quy hoạch và thực hiện. Vai trò của Uỷ hội sông Mê Công là hết sức quan trọng đối với mục tiêu đó. Nhận thức về môi tr−ờng B−ớc thiết yếu đầu tiên khi giới thiệu sự thay đổi hành vi mở rộng cho phát triển bền vững là nâng cao mức độ nhận thức cho các cơ quan của chính phủ, những ng−ời đề x−ớng phát triển, công chúng và những cộng đồng là đối t−ợng của các sáng kiến phát triển cụ thể. Việc truyền bá thông tin, giáo dục và sự tham gia của công chúng trong các quyết định phát triển và những ảnh h−ởng dự tính của chúng tới môi tr−ờng và lối sống của cộng đồng dân c− địa ph−ơng là rất quan trọng để đạt đ−ợc sự lựa chọn các hành động có tính thoả mãn và công bằng. Đóng góp của các chuyên gia vào những lĩnh vực cụ thể là cần thiết nh−ng điều quan trọng là sự đóng góp vào quá trình của các đại diện cộng đồng cũng nh− từng cá nhân có thể bị ảnh h−ởng bởi việc phát triển đã đ−ợc hoạch định. Những ng−ời này là các chuyên gia về các tr−ờng hợp cụ thể ở địa ph−ơng và cuộc sống, nhu cầu cũng nh− những −ớc muốn của riêng họ. Chuyên đề nghiên cứu về hồ nuôi cá Nậm Ngừm của CHDCND Lào minh chứng cho chúng ta tầm quan trọng của nhận thức và hiểu biết về vấn đề quản lý nguồn tài nguyên. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 21
  23. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Nguyên tắc phòng ngừa Khi đang cố gắng dự đoán hoặc −ớc tính những ảnh h−ởng về môi tr−ờng hoặc kinh tế trong t−ơng lai của những phát triển đ−ợc đề nghị hoặc những thay đổi khác, cần đề phòng ở một mức độ t−ơng xứng với những rủi ro tiềm tàng. Nh− đ−ợc mô tả trong Ch−ơng trình nghị sự 21, nguyên tắc phòng ngừa nêu: “Khi có những mối đe doạ thiệt hại nghiêm trọng hoặc không thể tránh khỏi, không đ−ợc dùng lý do thiếu sự chắc chắn đầy đủ về khoa học để trì hoãn những biện pháp có hiệu quả kinh tế để ngăn ngừa sự suy thoái môi tr−ờng” Cuộc tranh luận gần đây về tính nghiêm trọng của nguy cơ trái đất bị nóng lên là một ví dụ về việc áp dụng nguyên tắc phòng ngừa. Nếu những lời cảnh báo này có giá trị, hậu quả của việc không hành động gì có thể sẽ tốn kém hơn nhiều so với chi phí cho việc tiến hành mau chóng những hành động để giảm bớt những rủi ro. Phép ứng xử nhân tính và quy luật của sự siêng năng đúng mực đòi hỏi các cá nhân, các cộng đồng và các chính phủ quốc gia thực hiện việc chăm sóc hợp lý để phòng ngừa thiệt hại cho bản thân họ và cho các chủ thể khác. T−ơng lai cho phát triển bền vững Khi chúng ta xem xét những vấn đề đa dạng và phức tạp đi kèm theo sự phát triển bền vững, rõ ràng việc đạt đến tiến trình phát triển bền vững là một trong những vấn đề thách thức nhất loài ng−ời đang gặp phải trong thời điểm hiện tại cũng nh− trong bất kỳ thời điểm nào trong lịch sử. Khái niệm về phát triển bền vững không phải là một mục đích tĩnh, một điểm đến không thay đổi mà đó là một mục đích luôn biến chuyển, một tầm nhìn bao quát rộng lớn mà chúng ta phải đi tới qua một hành trình. Đi trên con đ−ờng đó đòi hỏi trí t−ởng t−ợng, sự kiên định, thiện chí, tình yêu th−ơng, sự kiên nhẫn, sự hợp tác, kiến thức, sự thích nghi và sự sáng tạo. Những lợi ích trong t−ơng lai của tất cả mọi ng−ời phụ thuộc vào ý chí của các c− dân trái đất ngày hôm nay tự cam kết đi theo hành trình đó. Tóm tắt những điểm chính ƒ Để sự phát triển là bền vững cần phải tôn trọng những quyền lợi và phẩm giá của con ng−ời và môi tr−ờng. ƒ Một số chủ đề chính của phát triển bền vững là sự phòng ngừa ô nhiễm, bảo tồn thiên nhiên, chia xẻ một cách công bằng lợi ích và các chi phí, và sự đóng góp của tất cả những bên liên quan trong việc quyết định những vấn đề có ảnh h−ởng đến họ. ƒ Phát triển bền vững chỉ có thể thành công khi nó làm giảm đói nghèo và bệnh tật, làm cho những thành viên thiệt thòi nhất trong xã hội phải là ng−ời đ−ợc h−ởng lợi. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 22
  24. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững ƒ Phát triển bền vững là một mạng của những mối liên quan về kinh tế, xã hội và môi tr−ờng cần đ−ợc giải quyết. ƒ Những nhân tố môi tr−ờng trong phát triển bền vững bao gồm sự bảo tồn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên đất và n−ớc. ƒ Chúng ta không thừa h−ởng trái đất này từ tổ tiên mà chúng ta đang m−ợn trái đất của con cháu chúng ta. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 23
  25. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững bài 4: H−ớng tới phát triển bền vững Phát triển bền vững - một hành trình Phát triển bền vững không phải là một điểm đến mà là một hành trình không bao giờ kết thúc. Giống nh− bất cứ một hành trình nào khác, phát triển bền vững cũng có một số giai đoạn: chuẩn bị đ−ờng đi, quyết định dấu hiệu nào để tìm kiếm, bắt đầu thực hiện chuyến đi và l−ờng xem ta đã đi đ−ợc bao xa trên đ−ờng. Chính sách, pháp luật và sự thay đổi thể chế Những ph−ơng thức phát triển kinh tế truyền thống đã gây hại tới tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự không công bằng về mặt xã hội. Chỉ bằng chuyển đổi một số nguyên tắc cai trị cơ bản và thông qua sự cải cách về thể chế mới, loài ng−ời mới có thể chuẩn bị để chuyển sang những ph−ơng thức phát triển bền vững hơn, cân đối và đúng đắn. B−ớc đầu tiên liên quan đến việc thay đổi những chính sách quốc gia và quốc tế là giá trị đầy đủ của tài nguyên thiên nhiên, đ−ợc xem là những nguồn vốn đầu t− phải đ−ợc duy trì ổn định chứ không phải đ−ợc coi là nguồn thu nhập có thể đ−ợc tiêu dùng nh− hiện nay. Hầu hết những phát triển chủ yếu đều tận dụng các nguồn tài nguyên đến mức chúng bị suy kiệt hoặc gây ra những ảnh h−ởng bất lợi trong nhiều năm sau. Chi phí thực tế để phục hồi những nguồn tài nguyên này và để đền bù cho những gì trong kế sinh nhai ng−ời dân bị ảnh h−ởng do những phát triển nh− vậy phải đ−ợc tính toán đầy đủ từ tr−ớc, chứ không phải là khấu trừ hoặc chuyển cho những ng−ời không đ−ợc h−ởng lợi hoặc cho những thế hệ t−ơng lai nh− đang xảy ra hiện nay. Những chính sách xoá bỏ nghèo đói Nh− đã nêu trong bài học tr−ớc về Những nguyên tắc phát triển bền vững, trừ phi ng−ời nghèo đ−ợc chia sẻ lợi ích của việc phát triển, luôn luôn có sức ép với những tài nguyên thiên nhiên còn lại vì ng−ời nghèo phải đấu tranh sinh tồn. Các chính phủ phải đề ra những chính sách cụ thể hoá việc tham khảo ý kiến với các bên liên quan hoặc những bên quan tâm, đặc biệt những ng−ời nghèo, ng−ời dân bản địa và những cá nhân hoặc những nhóm khác dễ bị th−ơng tổn để đảm bảo sự nhất trí và chia sẻ công bằng các chi phí và lợi ích của phát triển. Do ng−ời nghèo sống dựa chủ yếu vào những nguồn tài nguyên tại địa ph−ơng nên những ph−ơng kế m−u sinh của họ phải đ−ợc bảo vệ và đ−ờng tới các nguồn tài nguyên phải đ−ợc đảm bảo. T−ơng tự nh− vậy, những thành viên nghèo hơn trong xã hội cũng có thể phải sống trong những vùng chịu ảnh h−ởng do chất thải công nghiệp thải vào không khí, n−ớc hoặc đất. Họ xứng đáng đ−ợc h−ởng những chính sách và luật pháp bảo vệ quyền Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 24
  26. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững của họ đ−ợc sống trong một môi tr−ờng sống lành mạnh và đ−ợc bảo vệ không bị ô nhiễm. Những ng−ời đ−ợc cho là thứ yếu phải sống ở những vùng đất mà những ng−ời giàu có hơn không muốn sống. Ng−ời nghèo sống hầu hết ở những vùng đồng bằng ngập lũ, miền núi dễ bị ảnh h−ởng bởi nạn lở đất hoặc lũ lụt và những vùng công nghiệp bị ảnh h−ởng bởi chất thải công nghiệp hoặc bị phát xạ bất ngờ. Hậu quả là, khi thiên tai xảy ra, ng−ời nghèo th−ờng bị ảnh h−ởng tới nhiều nhất. Cần có những chính sách để bảo đảm rằng, trong những lúc thiên tai nh− vậy, có những ch−ơng trình đ−ợc hình thành để di chuyển ng−ời và phục hồi lại nhà cửa và đất đai của họ. Theo định nghĩa, ng−ời nghèo có rất ít hoặc không có tài sản đối với những thứ mà họ có quyền sở hữu. Hậu quả là, họ ít có động cơ hơn so với những ng−ời chủ đất trong việc bảo vệ, gìn giữ và chăm sóc đất đai mà họ có thể tự tìm đ−ợc. Hầu hết các vùng đ−ợc chiếm đoạt bởi mọi ng−ời nh−ng không ai sở hữu sẽ bị khai thác vì những lợi ích tr−ớc mắt chứ không phải vì sự bền vững lâu dài. Lý do căn bản là những ng−ời cố gắng bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ bị đến sau những ng−ời muốn kiếm càng nhanh càng tốt tất cả những gì có thể đ−ợc còn sót lại. Nguyên tắc này đ−ợc biết đến d−ới cái tên “Bi kịch của những mảnh đất công” - không một ai có trách nhiệm với đất đai công cộng trừ phi sự cai trị cộng đồng đ−ợc thiết lập. Những nghiên cứu chuyên đề về nghề cá tại hồ B−ng Thom và quản lý rừng ngập lũ trên cơ sở cộng đồng ở Siêm Riệp, Campuchia và nghề cá ở Nậm Ngừm ở Lào là sự minh chứng cho nguyên tắc này. Ng−ời nghèo phải đ−ợc trao cho những quyền sở hữu hợp pháp để họ nhiệt tình hơn trong việc cải thiện và duy trì giá trị của đất đai. Trao trả lại đất đai cho sở hữu địa ph−ơng, tiến hành những ch−ơng trình cùng đầu t−, cùng quản lý giữa chính phủ, những cơ quan viện trợ và những nhà đầu t− là những thay đổi sâu sắc cần thiết. Giới thiệu những công nghệ có quy mô thích hợp hơn là các dự án cực lớn có thể mang lại những lợi ích có ngay và trực tiếp cho cộng đồng địa ph−ơng và giảm bớt đói nghèo. Những khoản cho vay nhỏ cho các sáng kiến làm kinh tế gia đình và kinh tế cộng đồng đã chứng tỏ mang lại nhiều kết quả thành công và thu hồi tài chính hơn việc phát triển công nghiệp, nông nghiệp quy mô lớn, trong đó những ng−ời h−ởng lợi th−ờng ở xa các vị trí ảnh h−ởng. Sử dụng công nghệ thích hợp là yếu tố then chốt của nghiên cứu chuyên đề của Trung tâm nghiên cứu phát triển Hoàng gia tại Thái Lan và là một phần của nghiên cứu chuyên đề bảo vệ bờ sông tại Viên Chăn, Lào. Ngay cả những công trình lớn nh− đập n−ớc cũng có thể có hiệu quả hơn, hiệu ích hơn và bảo vệ môi tr−ờng hơn khi đ−ợc tiến hành với quy mô phù hợp với nhu cầu của địa ph−ơng, hơn là một đơn vị phân bổ tập trung trên phạm vi lớn, trong đó phải dựa vào sự bán điện cho n−ớc ngoài để biện minh cho sự tồn tại của nó. Do con ng−ời là trung tâm của sự phát triển bền vững, việc các bên liên quan tham gia một cách bình đẳng vào việc đ−a ra quyết định là hết sức thiết yếu. Quyền đ−a ra quyết định phải đ−ợc phân bổ một cách công bằng giữa những đối t−ợng sẽ bị ảnh h−ởng bởi Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 25
  27. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững những quyết định đ−a ra. Các chính sách và kế hoạch minh bạch, rõ ràng, mang tính trách nhiệm có sự tham gia của các bên quan tâm sẽ đ−a đến những giải pháp dài hạn tốt hơn cho những thách thức phát triển hơn là cách giải quyết bí mật của những thế lực hùng mạnh mà không có trao đổi ý kiến. Những ví dụ về sự tham gia của các bên liên quan đ−ợc thể hiện trong nghiên cứu chuyên đề về quản lý rừng ngập n−ớc dựa trên cơ sở cộng đồng ở tỉnh Siêm Riệp và dự án quản lý đất ngập n−ớc ở vùng hồ Boung Thom, cả 2 dự án đều ở Campuchia. Ch−ơng trình nghị sự 21 và nhiều sáng kiến tiếp sau của Liên hiệp quốc, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận thức đ−ợc địa vị và vai trò của phụ nữ nh− cộng tác viên trong phát triển bền vững. Trong hầu hết mọi xã hội, phụ nữ chiếm tỷ lệ cao hơn trong số những ng−ời nghèo khó và họ th−ờng chỉ có những quyền rất hạn chế. Đối xử bình đẳng với phụ nữ là một đòi hỏi cơ bản khác để phát triển bền vững. Những yêu cầu về thể chế và pháp luật Luật pháp về phát triển bền vững phải đ−ợc hình thành trên những nguyên tắc và chính sách đúng đắn nh− đã tóm tắt trong phần tr−ớc của bài học này. Theo cách truyền thống, luật pháp và các quy định liên quan tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên đ−ợc soạn thảo riêng rẽ cho các tuyến ngành - lâm nghiệp, thuỷ sản, nông nghiệp, động vật hoang dã, công nghiệp, sử dụng n−ớc, sử dụng đất, khai khoáng, năng l−ợng, môi tr−ờng và cũng đ−ợc soạn thảo cho các ngành kinh tế, tài chính. Về mặt tự nhiên, việc quản trị và quản lý mỗi nguồn tài nguyên đã bị tách rời, gây ra sự chồng chéo về quyền hạn, sự thiếu sót trong theo dõi, sự cạnh tranh và trùng lặp giữa các cơ quan của chính phủ. Đối với cách tiếp cận toàn diện đòi hỏi để hỗ trợ cho phát triển bền vững, cần phải làm hài hoà những quy định pháp luật ngành và những tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện và giám sát sự phù hợp của những quy định ấy. Những nhà lập pháp cần phải xem xét tới hệ sinh thái, l−u vực đầu nguồn, toàn l−u vực và sự t−ơng tác và t−ơng thuộc giữa các ngành tài nguyên. Chẳng hạn, để chỉ đạo việc sử dụng tối −u và bảo vệ các nguồn tài nguyên, các quy định pháp lý về lâm nghiệp phải tính đến những ảnh h−ởng tiềm tàng của việc khai thác gỗ đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên khác trong l−u vực nh− thuỷ sản, chất l−ợng n−ớc hay sử dụng rừng không vào mục đích khai thác gỗ. Mở rộng việc kết hợp pháp luật quốc gia và địa ph−ơng là vai trò của các cơ quan nh− Uỷ hội sông Mê Công trong việc lập quy hoạch khu vực xuyên quốc gia nhằm đảm bảo lợi ích của mỗi quốc gia ven sông đ−ợc bảo vệ (chi tiết xem trong bài 8). Khi đã có những đạo luật và quy định bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì thách thức chính là phải đảm bảo cho chúng đ−ợc thi hành một cách thống nhất, rõ ràng và công bằng. Điều này viết thì dễ nh−ng rất khó thực hiện do hạn chế về nguồn nhân lực và tài chính. Những nguyên tắc cơ bản là: Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 26
  28. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Khi di rời những nguồn lực có thể tái tạo đ−ợc nh− cây cối, các loài thực vật khác, cá, động vật hoang dã khỏi một khu vực nhất định nào đó, tỷ lệ dịch chuyển không đ−ợc v−ợt quá tổng tỷ lệ tái tạo nguồn lực trong khu vực đ−ợc quản lý hoặc không đ−ợc làm tổn hại đến khả năng tồn tại của các hệ sinh thái. Những ai gây ô nhiễm và những ai sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ phải trả toàn bộ chi phí cho những ảnh h−ởng họ gây ra với môi tr−ờng, bao gồm cả sức khoẻ con ng−ời và mọi mất mát trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên của những ng−ời khác. Việc giám sát hiệu quả và thực hiện các nguyên tắc trên sẽ đi kèm với với việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên lâu dài và có trách nhiệm hơn cho các thế hệ mai sau. Điều tiên quyết để giám sát hiệu quả là có điều tra chính xác các điều kiện cơ bản, dân số và các loài. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong khi thiếu những ng−ời có năng lực và kinh phí. Những vấn đề về thi hành pháp luật đ−ợc xem xét trong nghiên cứu chuyên đề về nghề cá hồ chứa tại Nậm Ngừm, Lào Làm thế nào để quyết định những dấu hiệu để tìm đ−ờng? Lữ khách trên đ−ờng dựa vào những biển chỉ đ−ờng để đi đúng đ−ờng theo h−ớng định đến. Những ph−ơng pháp sau đây có thể là những h−ớng dẫn hữu ích cho hành trình tới phát triển bền vững. Đánh giá môi tr−ờng chiến l−ợc Đánh giá môi tr−ờng chiến l−ợc (SEA) là một quá trình hiện đang dần dần đ−a vào một số n−ớc để đánh giá những tác động của các chính sách và luật pháp dự định có thể gây ra tới môi tr−ờng. Chủ đề này sẽ đ−ợc đến cập đến một cách chi tiết trong khoá học H. Cho tới nay có thể nói rằng SEA là một cố gắng để đặt sự quan tâm đến môi tr−ờng ngang bằng với những −u tiên về kinh tế, tài chính, công nghệ trong khi xem xét những hậu quả có quy mô lớn của những chính sách hoặc pháp luật quốc gia hay khu vực. Nh− ý nghĩa của thuật ngữ, SEA là sự khái quát ở mức độ cao những ảnh h−ởng tiềm tàng của những chính sách, pháp luật, ch−ơng trình và kế hoạch phát triển trên cơ sở khu vực để đánh giá liệu các chiến l−ợc đ−ợc đề xuất có phù hợp để đảm bảo phát triển bền vững không. SEA có thể đ−a ra một hệ thống cảnh báo sớm về những vấn đề tiềm ẩn ch−a l−ờng tr−ớc đ−ợc có thể do những chính sách hoặc pháp luật gây ra. Một SEA đ−ợc thực hiện tốt có thể làm nổi bật đ−ợc những khía cạnh phát triển phải đ−ợc đặc biệt l−u tâm, chẳng hạn nh− khả năng gia tăng xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, hay dung l−ợng n−ớc không thích hợp để duy trì nguồn cá ở Biển Hồ nếu dòng chảy bị giữ lại bởi các đập trên th−ợng nguồn l−u vực sông Mê Công. Hậu quả của những tác động đó đối với kinh tế và xã hội có thể còn nhiều hơn những tác động tích cực của các chính sách thúc đẩy phát triển thuỷ điện. SEA có thể giúp xác định cách thức đáp ứng đ−ợc cả 3 nhân tố cho nền kinh tế là nhu cầu xã hội, hệ sinh thái và môi tr−ờng. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 27
  29. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Cũng nh− những đánh giá môi tr−ờng khác, SEA nhấn mạnh vào việc phòng ngừa những nguy hại về môi tr−ờng. Quá trình đánh giá này cũng có tác dụng làm hài hoà và phối hợp chính sách phát triển ở các quốc gia ven sông nhằm đảm bảo các sáng kiến của mỗi n−ớc sẽ đem lại lợi ích chung. Bằng cách này, SEA v−ợt ra khỏi ranh giới quốc gia, cấp độ chính phủ và ranh giới ngành để tập trung vào lợi ích lớn hơn của tất cả khi đặt ra những −u tiên và những giới hạn cho phát triển bền vững trong l−u vực sông Mê Công. Đánh giá ảnh h−ởng luỹ tích Trong tự nhiên, không một hành động hay tác động nào lại xảy ra đơn độc không liên quan đến các hoạt động hoặc tác động khác. Hệ sinh thái, con ng−ời, hệ thống kinh tế và chính trị có mối liên hệ và t−ơng tác lẫn nhau. Khi một dự án phát triển đ−ợc tiến hành ở một khu vực nào đó trong l−u vực sông Mê Công, các hậu quả của nó có thể lan ra toàn l−u vực. Đánh giá ảnh h−ởng luỹ tích (CEA) là một quá trình đ−ợc dùng để đánh giá những tác động bổ sung, tích luỹ sinh học, hiệp trợ và đối nghịch của một hay nhiều dự án phát triển tới môi tr−ờng tại các vị trí và thời điểm khác nhau. Khác với SEA quan tâm tới những tác động rộng khắp của các chính sách, luật pháp, ch−ơng trình, kế hoạch về phát triển, CEA lại tập trung vào những tác động kết hợp của những hoạt động cụ thể. CEA cố gắng xem xét những tác động nhỏ, trung bình hoặc lớn lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất định có thể ảnh h−ởng đến môi tr−ờng nh− thế nào, hoặc sự kết hợp những thay đổi đa dạng trong các điều kiện môi tr−ờng ảnh h−ởng thế nào đến các chức năng, sự phục hồi và tình trạng của hệ sinh thái. Những ảnh h−ởng về môi tr−ờng từ một nguồn đơn lẻ (chẳng hạn một nhà máy sản xuất phân bón) có thể đ−ợc dự đoán và giám sát với mức độ khá chắc chắn mặc dù ngay trong ví dụ đơn giản này, đôi khi không thể phát hiện đ−ợc những thay đổi ở mức độ thấp khó nhận biết. Trên thực tế, phát triển kinh tế và công nghiệp, nh− hoạt động của một nhà máy sản xuất phân bón không tách biệt với những thay đổi khác, chẳng hạn việc gia tăng dân số và phát triển cơ sở hạ tầng nh− đ−ờng sá, giao thông, nhà cửa và các loại phát triển khác nữa d−ới dạng phát điện, sản xuất l−ơng thực, xây dựng và các ngành công nghiệp khác. Các dự án phát triển có thể xảy ra trong cùng một vùng địa lý hoặc ở những vùng cách xa nhau. Dù xảy ra ở vùng nào, tất cả các dự án phát triển đều đặt ra yêu cầu về khả năng thích nghi và đồng hoá của các hệ sinh thái trong l−u vực sông MêCông. Đánh giá môi tr−ờng chiến l−ợc (SEA) Đánh giá một cách hệ thống các tác động đến môi tr−ờng của chính sách, luật lệ , ch−ơng trình hoặc kế hoạch dự kiến Đánh giá ảnh h−ởng luỹ tích (CEA) Xác định và đánh giá các ảnh h−ởng cộng đồng và t−ơng hỗ của các hoạt động của con ng−ời tới một hệ thống sinh thái hoàn chỉnh Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 28
  30. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Khoá học G sẽ thảo luận chi tiết hơn về CEA.Việc đề cập đến CEA ở phần này nhằm nhấn mạnh sự đóng góp của CEA trong việc đ−a ra cảnh báo sớm về nguy cơ suy thoái môi tr−ờng. Ng−ời ta có thể sử dụng CEA để báo động cho các chính phủ và các doanh nghiệp về những ảnh h−ởng chung tiềm tàng của các dự án phát triển tới những vị trí khác nhau trong l−u vực sông Mê Công, có khi cách xa vùng dự án tới hàng trăm km. Bằng việc nâng cao nhận thức về những ảnh h−ởng t−ơng tác tiềm tàng, cũng giống nh− SEA, CEA có tác dụng thúc đẩy các dự án phát triển có trách nhiệm và cùng có lợi ở các n−ớc ven sông trong l−u vực sông Mê Công. Giám sát tiến trình phát triển bền vững Khi các dự án phát triển đ−ợc tiến hành, các chính phủ và các tổ chức đa quốc gia nh− Uỷ hội sông Mê Công, cần những hệ thống quản lý và đánh giá để giám sát những tác động môi tr−ờng và kinh tế xã hội và h−ớng dẫn những hành động phòng ngừa và chấn chỉnh khi cần thiết. Quản lý tổng hợp tài nguyên và môi tr−ờng (IREM) là một công cụ có thể giúp thực hiện những trách nhiệm đó và điều phối các chức năng chuyên ngành khác nh− đã nói ở phần đầu bài học này. Quản lý tổng hợp tài nguyên và môi tr−ờng (IREM) Các hệ sinh thái không bị giới hạn bởi ranh giới quốc gia hay tỉnh hoặc bị chia thành những khu vực theo phạm vi trách nhiệm hành chính quan liêu. IREM nhằm làm thích ứng những hệ thống quản lý nhân lực để phản ánh và tôn trọng các quy luật tự nhiên. Khoá học C sẽ đề cập đến IREM một cách chi tiết. Việc nhấn mạnh những nguyên tắc và một vài ứng dụng thực tế cơ bản đ−ợc thảo luận trong mục này nhằm minh hoạ tính hữu ích của IREM. IREM tập trung vào hệ sinh thái là phạm vi sẽ đ−ợc quản lý, chú trọng đến những mối quan hệ t−ơng tác năng động giữa các thành phần khác nhau của hệ sinh thái. Cũng giống nh− SEA và CEA, điều đ−ợc nhấn mạnh trong IREM là việc ngăn ngừa xảy ra những vấn đề. Đó là lý do vì sao 3 công cụ quản lý này đ−ợc đ−a vào trong khoá học về Phát triển bền vững và Nhận thức về môi tr−ờng này. Phòng ngừa luôn mang lại hiệu quả kinh tế nhiều hơn những biện pháp mang tính khắc phục hoặc chữa trị, và nó có thể tránh đ−ợc rất nhiều những ảnh h−ởng mà con ng−ời và môi tr−ờng phải gánh chịu. IREM hiệu quả đ−ợc tiến hành dựa trên các số liệu cơ sở đầy đủ điều tra về các loài động thực vật; phân loại đất, sử dụng đất, chất l−ợng n−ớc, thuỷ văn, việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, xả rác thải, dân số và các quá trình t−ơng tác giữa chúng. Rõ ràng là IREM hiệu quả đòi hỏi một nguồn nhân lực đáng kể nh−ng may thay, sự hoàn hảo không phải là yêu cầu khởi đầu. IREM khá linh hoạt và dễ thích nghi với sự thay đổi thông tin. ở mức độ phức tạp nhất, sự quản lý đ−ợc thừa nhận bởi những số liệu hiện có và trở nên tinh vi hơn khi những kiến thức và hiểu biết về hệ sinh thái đ−ợc cải thiện. Điểm cốt lõi của IREM là nguyên tắc phòng ngừa. Thiếu những bằng chứng rõ ràng không phải là đủ Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 29
  31. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững lý do đề trì hoãn hành động nếu một hệ sinh thái bị suy thoái hoặc bị đe doạ. Việc quản lý tài nguyên phải thích ứng với nhận thức hay thay đổi để bảo đảm sự cân bằng giữa phát triển và sự bền vững. IREM đòi hỏi chúng ta ngừng nhu cầu đòi hỏi có các bằng chứng chắc chắn và không thể bác bỏ đ−ợc tr−ớc khi hành động. IREM dựa trên nguyên tắc “học qua thực hành’ và điều chỉnh hành động là kết quả của sự học tập đó. Ví dụ: trong phần lớn thời gian của thế kỷ 20, ng−ời ta tin rằng các con đập là có lợi, là nguồn phát điện không có hại với môi tr−ờng. Tuy nhiên, theo những thông tin vào cuối thể kỷ 20 về tác động dài hạn của đập tới môi tr−ờng và kinh tế xã hội, điều hiển nhiên là, trong nhiều tr−ờng hợp, lợi ích của dự án phát triển thuỷ điện không đáp ứng đ−ợc chi phí phải trả cho xã hội và hệ sinh thái . Thực tế này dẫn tới việc Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu á yêu cầu những ng−ời đề xuất các ch−ơng trình, dự án phải tiến hành việc đánh giá những dự án xây dựng đập một cách tỉ mỉ, công phu hơn nữa có sử dụng các nguyên tắc của IREM. Vấn đề này sẽ đ−ợc thảo luận chi tiết hơn trong bài 6. Kỹ năng của cán bộ, chuyên gia trong nhiều cơ quan chính phủ hoặc các tr−ờng đại học và sự đóng góp từ những tổ chức phi chính phủ và các tổ chức viện trợ n−ớc ngoài cần đ−ợc điều phối để tạo ra các số liệu cơ bản và sau đó lập kế hoạch và thực hiện các chiến l−ợc quản lý tổng hợp tài nguyên và môi tr−ờng thích hợp. Các ý kiến rút ra từ kinh nghiệm các cộng đồng địa ph−ơng và ng−ời dân bản xứ là phần hợp nhất có giá trị to lớn khi ra quyết định trong bối cảnh IREM. Những giải pháp thực tế phải đ−ợc thiết lập một cách tỉ mỉ trên cơ sở khu vực. L−u vực sông Mê Công là khu vực lý t−ởng để phát triển một khung quản lý tổng hợp tài nguyên và môi tr−ờng, và Uỷ hội sông Mê Công là một tổ chức có vị trí thích hợp và trang thiết bị đầy đủ để điều phối và dẫn dắt việc thực hiện IREM. Những nỗ lực thực hiện IREM nhằm hỗ trợ phát triển bền vững và sự cần thiết xoá bỏ ranh giới quản lý tài nguyên theo kiểu truyền thống đ−ợc minh hoạ trong nghiên cứu chuyên đề về Bảo tồn sinh quyển ở Prek Toal, Campuchia. Tóm tắt những điểm chính: - Phát triển bền vững phải dựa trên những nguyên tắc và chính sách đúng đắn về kinh tế, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giá cả, sự khích lệ, giảm đói nghèo, môi tr−ờng, sử dụng công nghệ, và các quyền của cá nhân và cộng đồng. - Pháp luật để phát triển bền vững phải dựa trên những nguyên tắc và chính sách đúng đắn, và tập trung vào sự tổng hợp giữa luật điều chỉnh các quan hệ môi tr−ờng và kinh tế và về công bằng xã hội. - Sử dụng SEA và CEA có thể trợ giúp trong việc phòng ngừa những vấn đề về môi tr−ờng và xã hội do phát triển gây ra và trong việc xác định những vấn đề đòi hỏi đ−ợc −u tiên chú ý. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 30
  32. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững - Để đáp ứng với áp lực phát triển, việc quản lý hệ sinh thái có thể đ−ợc thực hiện thông qua sử dụng IREM, công cụ điều phối sự đóng góp từ nhiều ngành vào quá trình phát triển trong một ph−ơng thức quản lý mang tính thích nghi. - Cần có đủ nguồn nhân lực để tạo ra và thu thập những số liệu cơ bản và đo đạc th−ờng xuyên cần cho IREM. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 31
  33. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững bài 5 – kinh tế môi tr−ờng Quan điểm là tất cả Để phát triển bền vững, không phải chỉ quan tâm đến môi tr−ờng và các hệ sinh thái, mà còn phải giải quyết các nhu cầu xã hội, đặc biệt là đói nghèo, đối đãi với các cộng đồng và các cá nhân bình đẳng, và đồng thời phải cung cấp lợi nhuận thoả đáng cho tiền đầu t− của các nhà phát triển. Bảo vệ môi tr−ờng, công bằng xã hội, và thịnh v−ợng kinh tế đều phải đạt đ−ợc cùng một lúc mới chính là mục tiêu của phát triển bền vững. Thái độ đối với các thành phần này của phát triển bền vững đ−ợc hình thành bởi các giá trị và qui phạm văn hoá và con ng−ời. Sau đó thái độ sẽ ảnh h−ởng tới các mối quan tâm, mong muốn, tham vọng của chúng ta và các hành động mà chúng ta sẵn sàng thực hiện liên quan đến ba thành phần này của phát triển bền vững, và chúng sẽ quyết định liệu có đạt đ−ợc phát triển bền vững hay không. Quan điểm đối với môi tr−ờng Bốn quan điểm cơ bản đối với môi tr−ờng đã đ−ợc nhận ra là: - Vị lợi - Môi tr−ờng và các hệ sinh thái tồn tại để khai thác cho lợi ích kinh tế của loài ng−ời. Khi nằm ở nơi vốn có của nó, các thành phần tạo nên môi tr−ờng (đất, n−ớc, thực vật, động vật, khoáng chất) không có giá trị ẩn chứa nào cho đến khi chúng đ−ợc khai thác và chuyển thành các sản phẩm cho con ng−ời sử dụng. - Sinh thái - Môi tr−ờng và các hệ sinh thái phải đ−ợc bảo vệ vì chúng có vai trò duy trì sự sống trên trái đất. - Thẩm mỹ - Môi tr−ờng có giá trị nh− một vẻ đẹp và các lợi ích khó thấy của nó về tâm lý, tinh thần và phục hồi sức khoẻ cho con ng−ời. - Đạo đức - Môi tr−ờng và các hệ sinh thái là nhà của các sinh vật và cơ thể sống, và tất cả các thành phần sống này có quyền đ−ợc sinh sống ở đó. Nhiệm vụ của con ng−ời là tôn trọng và bảo vệ tất cả các thành phần sống và nơi c− trú của chúng. Schumacher (1973) gọi thái độ này là “sinh thái tôn trọng”. Rõ ràng mỗi thái độ này sẽ dẫn đến những c− xử hoàn toàn khác nhau của con ng−ời đối với môi tr−ờng, từ thái độ khai thác môi tr−ờng “kẻ thắng dành tất cả” của quan điểm Vị lợi đến hoàn toàn tôn trọng sự sáng tạo ra thế giới của quan điểm Đạo đức. Một nhà phát triển bền vững có lẽ phải áp dụng một số khía cạnh của cả bốn quan điểm trên. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 32
  34. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển Kinh tế là môn khoa học về sản xuất và phân phối tài sản. Là một môn khoa học, kinh tế học quan tâm đến cách thức phân phối tài nguyên hiệu quả nhất trong điều kiện phân chia tài sản (tiền, của cải) hiện tại trong xã hội loài ng−ời. Kinh tế học chỉ quan tâm đến liệu một nỗ lực có gặt hái đ−ợc lợi ích tiền tệ cho những ng−ời thực hiện nỗ lực này hay không, chứ không phải cho toàn thể xã hội. Giá của một sản phẩm đ−ợc xác định bởi các yếu tố: áp lực về nhu cầu sử dụng sản phẩm, mức độ cung của sản phẩm, và khả năng chi trả của ng−ời mua. Giá của sản phẩm không thể hiện đ−ợc giá trị thực của sản phẩm đó đối với xã hội loài ng−ời. Vì nếu nh− vậy thì các mặt hàng thiết yếu nh− n−ớc và không khí sạch sẽ đắt hơn nhiều những mặt hàng nh− vàng và kim c−ơng. Kinh tế học không quan tâm đến giá trị hay đạo đức thuộc về cộng đồng và con ng−ời, bởi vì là một môn khoa học nó đứng độc lập với các vấn đề này. Hầu hết các nhà kinh tế cổ điển đều có quan điểm Vị lợi về môi tr−ờng, họ tin rằng tài nguyên thiên nhiên không có giá trị bên trong trừ khi chúng đ−ợc sử dụng và chuyển thành các mặt hàng có thể bán đ−ợc. Môi tr−ờng thiên nhiên và các hệ sinh thái đ−ợc coi là các hàng hoá có thể tự do khai thác. Vốn thiên nhiên – phần tài nguyên thiên nhiên tích luỹ thêm đ−ợc vào bất cứ thời điểm nào – không đ−ợc gắn với một giá trị kinh tế. Kết quả là các hệ sinh thái bao cấp kinh tế cho con ng−ời, đặc biệt những ng−ời thu lợi từ các hoạt động phát triển không bồi hoàn đầy đủ lại phần đóng góp của thiên nhiên. Cần phải ghi nhớ rằng con ng−ời thực chất không sản xuất ra bất cứ cái gì; Họ chỉ chuyển đổi các sản phẩm ban đầu của thiên nhiên sang các dạng hàng hoá khác. Con ng−ời là các sinh vật tiêu thụ bậc cao, sử dụng một l−ợng lớn năng l−ợng bậc cao (sinh ra do thiên nhiên lấy từ môi tr−ờng) d−ới dạng động thực vật, khoáng và n−ớc. Các chi phí không hiện hữu Bởi vì bản chất của kinh tế t− bản là lợi nhuận, các nhà kinh tế cố gắng giảm thiểu các chi phí cho việc khai thác và chuyển đổi tài nguyên thiên nhiên trong khi tăng tối đa giá bán ra của sản phẩm hay dịch vụ đó. Một cơ chế đ−ợc áp dụng trên phạm vi toàn cầu để đạt đ−ợc mục đích lợi nhuận này là đ−a ra ngoài sản phẩm càng nhiều càng tốt các chi phí cho phục hồi tài nguyên và sản xuất, tức là chuyển càng nhiều càng tốt các chi phí này cho những ng−ời khác gánh chịu - đó là chính phủ, cộng đồng, cá nhân và các thế hệ t−ơng lai. Quan điểm hẹp hòi này đ−ợc phản ánh trong việc giảm các chi phí mà một hoạt động phát triển còn tiếp tục kéo dài chi phí này rất nhiều năm sau, bằng cách chọn giai đoạn đền bù t−ơng đối ngắn. Ví dụ, khi tính toán chi phí cho một dự án xây dựng đập trong đó có vấn đề di dân, các nhà kinh tế chỉ tính đến các chi phí di dân ban đầu, và giả thiết rằng tất cả mọi chuyện thế là xong. Nh−ng trên thực tế, các vấn đề liên quan đến cuộc sống những ng−ời dân phải rời chỗ ở (những ng−ời bắt buộc phải di chuyển do xây dựng đập và lũ hồ chứa) có thể còn kéo dài nhiều thế hệ sau thời điểm di dân. Những chi phí cho đời sống Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 33
  35. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững nghèo khổ và các hậu quả do điều kiện sống thấp mang lại cuối cùng lại do chính phủ, cộng đồng địa ph−ơng và xã hội gánh chịu chứ không phải do những ng−ời đề xuất xây dựng đập gánh chịu. Một số ví dụ khác về các chi phí không hiện hữu là: • Khi phân bón và thuốc trừ sâu đ−ợc sử dụng trong nông nghiệp thâm canh, cả các công ty bán các chất hoá học này và các công ty bán các sản phẩm nông nghiệp đều không chịu trách nhiệm về các chi phí do gây hại cho: thuỷ sản và sức khoẻ cộng đồng do dòng chảy bị ô nhiễm; ô nhiễm n−ớc ngầm; sự ốm yếu của nông dân, những ng−ời sử dụng thuốc, và những ng−ời ngoài do bị nhiễm độc các chất hoá học; sự ốm yếu của những ng−ời sử dụng các sản phẩm nông nghiệp bị nhiễm độc thuốc trừ sâu; mất lâu dài sự màu mỡ của đất; hay mất đi các sinh vật thụ phấn do môi tr−ờng nhiễm độc. Những nhà sản xuất thuốc hoá học không chịu trách nhiệm về những chi phí này, để cho những ng−ời khác gánh chịu. • Các chi phí không hiện hữu trong việc thải n−ớc thải không qua xử lý từ các nhà máy vào sông có thể bao gồm ô nhiễm, bệnh tật và chết của cá trong khu vực; ô nhiễm nguồn n−ớc uống cho các cộng đồng sinh sống ở hạ l−u; và ảnh h−ởng đến các hoạt động du lịch giải trí trên sông, và tất cả các chi phí này cũng do những ng−ời khác gánh chịu. • Khi một công ty khai thác gỗ chỉ lấy ra những cây gỗ chất l−ợng tốt nhất khỏi rừng, nh−ng phá huỷ các phần gỗ còn lại và các tài nguyên rừng khác khi di chuyển qua chúng, công ty này không tính đến các chi phí liên quan đến các tài nguyên khác bị phá nh− các sản phẩm gỗ khác, các thực vật có giá trị thực phẩm và y học, động vật, tài nguyên n−ớc, dinh d−ỡng đất, nơi c− trú, giá trị thẩm mỹ và tiềm năng du lịch. Thậm chí khi một khu rừng bị chặt trắng và tất cả gỗ th−ơng mại đ−ợc chuyển đi, các tài nguyên khác cũng bị liên luỵ theo và trở thành tổn thất cho xã hội. Giá trị của các tổn thất này trở thành chi phí mà cộng đồng địa ph−ơng và đất n−ớc phải gánh chịu. Không tính đến rất nhiều các chi phí thực tế của hoạt động phát triển làm méo mó đi bức tranh chi phí – lợi nhuận, và tạo ra cái nhìn tốt đẹp hơn về một hoạt động phát triển so với bản chất thực của nó. Thái độ này là một yếu tố rất tiêu cực trong ứng dụng cổ điển các nguyên tắc kinh tế. Đó là một triệu chứng của suy nghĩ hẹp hòi và thiển cận. Các hoạt động kinh tế có xu h−ớng có những cái nhìn thiển cận về các vấn đề, bỏ qua các tác động tiềm năng lâu dài của việc sử dụng tài nguyên, và tin rằng kinh tế thị tr−ờng tự do sẽ khắc phục đ−ợc việc thiếu nguyên liệu thô trong t−ơng lai bằng cách tìm ra các nguồn và nguyên liệu thay thế khác. Các nhà kinh tế cổ điển nói rằng con ng−ời luôn tìm ra những tích trữ tài nguyên thiên nhiên mới nh− dầu, khoáng sản, than và gỗ khi có nhu cầu, do vậy không cần phải lo lắng sẽ rơi vào thảm hoạ thiếu thốn trong t−ơng lai. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 34
  36. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Một quan điểm kinh tế khác cho rằng không phải trách nhiệm của thế hệ chúng ta là phải quan tâm đến các thế hệ sau. Thái độ này cho rằng những con ng−ời thuộc thế hệ sau của chúng ta sẽ có khả năng tự lo cho mình, và chúng ta cũng không có cơ sở để biết đ−ợc điều gì là quan trọng đối với chúng, do vậy tại sao bây giờ chúng ta phải bận tâm về việc bảo tồn những tài nguyên quí hiếm? Một quan điểm kinh tế t−ơng tự cho rằng Nguyên tắc Thận trọng là một lựa chọn quá cẩn trọng và tốn kém trong giai đoạn hiện nay. Ví dụ, chúng ta đang tiêu tốn một l−ợng lớn tiền bạc để làm chậm quá trình nóng lên của trái đất trong khi đó ch−a có một bằng chứng nào khẳng định hiện t−ợng này là có thực. Tốt hơn nên chờ đợi cho đến khi có bằng chứng khoa học chứng minh hiện t−ợng thảm hoạ này đang diễn ra. Nếu một ngày nào đó chúng ta tìm ra đ−ợc bằng chứng thì khoa học và công nghệ sẽ tiến bộ hơn nhiều so với hiện nay và có khả năng tìm ra những giải pháp chi phí – lợi nhuận hợp lý. Các nhà kinh tế t− bản quả quyết rằng con đ−ờng tốt nhất để chiến thắng đói nghèo là mở rộng nền kinh tế của một đất n−ớc, và của cải sẽ đi tới những ng−ời nghèo khi toàn xã hội trở nên giàu có hơn. Bằng cách này, các vấn đề môi tr−ờng cũng đ−ợc giải quyết bởi vì những ng−ời nghèo không phải phá huỷ môi tr−ờng để sống nữa. Các tiêu chuẩn về vệ sinh, sức khoẻ, giáo dục và xã hội sẽ đ−ợc nâng lên cùng một lúc với quá trình lan rộng của cải. Bằng chứng về những sai lầm trong quan điểm này đã đ−ợc tìm thấy tại mỗi quốc gia ven sông Mê Công; rõ ràng không phải tất cả mọi ng−ời đều có lợi khi nền kinh tế thịnh v−ợng hơn trong kinh tế cổ điển. Hậu quả của kinh tế cổ điển Các nguyên tắc kinh tế cổ điển và ứng dụng của chúng dẫn tới phá huỷ tài nguyên thiên nhiên trên diện rộng ở l−u vực sông Mê Công, làm giảm nguồn vốn thiên nhiên phục vụ các thế hệ hiện tại và t−ơng lai. Các thái độ thiển cận của kinh tế cổ điển dẫn tới chú trọng việc giảm chi phí khai thác tài nguyên hiện nay mà không tôn trọng việc bảo tồn tài nguyên lâu dài. Trên qui mô địa ph−ơng và toàn cầu, phát triển kinh tế phục vụ những ng−ời giàu có hơn trong khi những ng−ời nghèo phải trả những phần chi phí một cách không công bằng. ẩn chứa d−ới những thái độ kinh tế này là những thói xấu của con ng−ời đó là - tham lam, sợ hãi, và ham muốn quyền lực. Quan điểm của những ng−ời nghèo Phần này không có ý định phán xử thái độ của những ng−ời nghèo mà chỉ có ý định đ−a ra một số vấn đề thực tế. Nghèo đi đôi với không có quyền lực. Những ng−ời nghèo luôn thể hiện những nhu cầu vô cùng cần thiết cho cuộc sống của họ; và những ng−ời không thuộc những ng−ời nghèo không có quyền phán xử những hành động của ng−ời nghèo là hay hay dở. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 35
  37. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Tháp nhu cầu Maslow Abraham Maslow, một nhà tâm lý học ng−ời Mỹ, đã phát triển một cách phân tích c− xử và động cơ của con ng−ời dựa trên việc đánh giá các nhu cầu cơ bản và nhu cầu phát triển. Ông đ−a ra một tháp cấp bậc nhu cầu để giải thích tại sao chúng ta c− xử theo những cách xác định khi chúng ta phải đối mặt với những điều kiện khác nhau trong cuộc sống. Những nhu cầu ở cấp bậc thấp nhất phải đ−ợc thoả mãn tr−ớc khi một cá nhân có thể chuyển tới cấp bậc tiếp theo. Nhu cầu cơ bản là những nhu cầu thiết yếu nhất và liên quan đến tất cả mọi ng−ời. Nhu cầu phát triển chỉ dành cho một bộ phận t−ơng đối nhỏ của dân số trên thế giới. Đối với những ng−ời vô cùng nghèo đói, sự sống sót và an toàn là tất cả những điều họ quan tâm. Họ phải tìm đ−ợc đủ thức ăn n−ớc uống để sống qua ngày, và tìm bất cứ nơi nào che thân và có thể bảo vệ họ khỏi những đe doạ của động vật và thời tiết. Không có một điều gì khác làm họ quan tâm cho đến khi những nhu cầu tối thiểu này đ−ợc thoả mãn, và tất cả những việc họ làm đều để thực hiện hai mục tiêu: thứ nhất là sống sót và thứ hai là an toàn. Bảo vệ môi tr−ờng và các mối quan tâm về sức khoẻ hệ sinh thái là những điều không nằm trong suy nghĩ của những con ng−ời này - đây là những điều thuộc nhu cầu phát triển ở cấp bậc cao hơn mà những ng−ời sống bên bờ vực của sự sống sót sẽ không bao giờ để ý đến. Rất nhiều xã hội, trong khi vẫn còn nghèo, đã đạt đ−ợc những mức độ đầy đủ về dinh d−ỡng và an toàn thì bắt đầu quan tâm đến hai bậc tiếp theo của tháp nhu cầu đó là: ý thức mình là một phần của cộng đồng địa ph−ơng, và nhu cầu đ−ợc tôn trọng và chấp nhận từ phía cộng đồng. Tại mức độ phát triển này các mối quan tâm về môi tr−ờng và các hệ sinh thái có thể đ−ợc ghi nhận là những biện pháp thực tiễn để đảm bảo duy trì sự sống, sức khoẻ và hạnh phúc. Thoả mãn các nhu cầu phát triển chỉ dành riêng cho các cộng đồng giàu có hơn, và các cộng đồng này có thể quan tâm đến những lợi ích thẩm mỹ và giải trí của việc bảo tồn thiên nhiên, mặc dù không phải là bắt buộc. Những ng−ời theo đạo cũng có thể tìm đến những nhu cầu ở các cấp bậc cao hơn dù rằng họ th−ờng không quan tâm đến những vấn đề này cho đến khi các nhu cầu cơ bản của họ đ−ợc thoả mãn. Thuyết hữ u hạn Nguyên tắc Malthusian Khi dân số thế giới (gồm cả dân số của l−u vực sông Mê Công) tăng lên, áp lực cũng tăng lên đối với tài nguyên thiên nhiên do nhu cầu l−ơng thực và chỗ ở cũng tăng lên. Thomas Malthus vào năm 1798 đã nhìn thấy sự tăng dân số là một mối đe doạ đối với sự sống của loài ng−ời vì tài nguyên nh− đất, n−ớc và l−ơng thực là hữu hạn. Gần đây thực tế đã nhận thấy đ−ợc nghèo đói gắn liền với tỉ lệ sinh đẻ cao hơn; mặt bằng giáo dục giảm; vệ sinh, dinh d−ỡng và sức khoẻ giảm sút; và tỷ lệ chết cao hơn. Tất cả các yếu tố này liên hệ với nhau. Do vậy, giảm nghèo đói là vấn đề vô cùng quan trọng nếu dân số vẫn tiếp tục tăng. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 36
  38. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững Bi kịch của sở hữu chung Khi tài nguyên thiên nhiên đ−ợc quản lý cộng đồng hay do những “bàn tay ẩn” ở cách xa nh− chính phủ nắm giữ, theo thuyết “Bi kịch của sở hữu chung” của Hardin thì hiển nhiên mỗi cá nhân chỉ nghĩ đến lợi ích cho riêng mình và cố gắng giành lấy cho mình phần lớn nhất từ sản l−ợng khai thác tài nguyên, bởi vì chi phí đ−ợc chia sẻ bởi cả cộng đồng còn lợi nhuận thì do các cá nhân đ−ợc h−ởng. Luận điểm Hardin ngụ ý rằng những ng−ời sử dụng một tài nguyên sở hữu chung là không có khả năng cùng làm việc với nhau cho mục tiêu phát triển bền vững. Ng−ời nghèo, theo định nghĩa, là những ng−ời không sở hữu đất đai hay tài sản mà phải chiếm giữ hay làm việc trên những mảnh đất sở hữu bởi ng−ời khác hay sở hữu không rõ ràng. Kết hợp những quan điểm về nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống của Tháp nhu cầu của Maslow và Bi kịch của sở hữu chung của Hardin, thì quan niệm là tài nguyên nên đ−ợc khai thác tận dụng tối đa cũng là bình th−ờng. Bởi vì những ng−ời sử dụng tài nguyên này không chắc chắn rằng mảnh đất mà họ đang khai thác họ có còn đ−ợc sử dụng trong t−ơng lai không, nên những ng−ời nghèo này không có động lực để coi những tài nguyên này là tài sản và để bảo vệ và chăm sóc chúng. ảnh h−ởng của những quan điểm kinh tế cổ điển Chúng ta có thể thu đ−ợc gì từ bức tranh ảm đạm đ−ợc vẽ ở trên? D−ờng nh− bản chất của con ng−ời đ−ợc phản ánh trong các thuyết kinh tế cổ điển, và ‘cách mà mọi thứ tồn tại’ sẽ hiệp lực chống lại bất cứ con đ−ờng nào tiến tới phát triển bền vững. Có lẽ đây là sự thực. Nếu chúng ta không tìm ra đ−ợc một con đ−ờng đi khác, đó là cải tiến các hệ thống kinh tế xã hội, giải quyết vấn đề nghèo đói và các vấn đề đi cùng với nghèo đói nh− tỉ lệ sinh con, mù chữ, bệnh tật, và tuổi thọ ngắn, và đảm bảo bình đẳng, thì phát triển gần nh− chắc chắn sẽ chỉ mang đến lợi ích cho một bộ phận thiểu số trong khi tiêu tốn và gây hại cho rất nhiều ng−ời. Các giải pháp thay thế cho kinh tế cổ điển Sau đây là một vài giải pháp có thể tạo ra nền tảng cho các ứng dụng thay thế của các quan điểm kinh tế hỗ trợ phát triển bền vững: 1. Lịch trình 21 và các nguyên tắc môi tr−ờng của Uỷ hội sông Mê Công chỉ rõ rằng con ng−ời phải là trung tâm của các mối quan tâm - đặc biệt là sức khoẻ, phúc lợi, giáo dục, kinh tế và các nhu cầu xã hội của họ. 2. Thay vì thực hiện các dự án lớn, ứng dụng các công nghệ ở các qui mô phù hợp với nhu cầu và kỹ năng của địa ph−ơng, nh− vậy những ng−ời chịu chi phí sẽ chính là những ng−ời đ−ợc h−ởng lợi. Schumacher (1973) mô tả công nghệ này là ‘công nghệ đi với diện mạo con ng−ời’, bởi vì nó cung cấp một môi tr−ờng làm việc gìn giữ đ−ợc nhân phẩm và giá trị của con ng−ời trong khi cải thiện đ−ợc sản l−ợng. Ng−ợc lại, ứng Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 37
  39. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững dụng công nghệ cao và phát triển trên quy mô lớn là không dành cho những ng−ời nghèo vì họ không có đủ kiến thức làm việc trong môi tr−ờng đó. Kết quả của việc này là tỉ lệ thất nghiệp cao, làn sóng di c− lớn lên những thành phố đông đúc, nông thôn suy thoái và xã hội bất ổn. 3. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vì giá trị kinh tế và các giá trị vốn có của nó, nhận ra các hệ sinh thái có chức năng: • sản xuất và biến đổi các tài nguyên thô ban đầu sang thành các sản phẩm đa giá trị cho con ng−ời sử dụng – l−ơng thực và đồ uống, thuốc, nơi ở, nguyên liệu thô cho cơ khí và xây dựng, quần áo, nghệ thuật và nhiều thứ khác; • làm sạch không khí và n−ớc hiệu quả hơn và có qui mô lớn hơn các hệ thống con ng−ời; • là các vùng đất ngập n−ớc có khả năng điều tiết lũ là làm sạch n−ớc, là nơi nuôi d−ỡng đa dạng các loài sinh vật thuỷ sinh và trên cạn; và là nơi c− trú hay tạm trú cho rất nhiều loài chim; • có khả năng tự tái tạo nếu có đủ thời gian và không gian; • điều hoà khí hậu (ví dụ rừng là một bộ máy điều hoà không khí không mất tiền); • cung cấp các lợi ích tinh thần, thẩm mỹ và giải trí cho ng−ời dân địa ph−ơng và khách du lịch; • là nơi c− trú cho tất cả các sinh vật sống trên trái đất. 4. Đấu tranh cho cân bằng giữa quyền lực ở trung −ơng và địa ph−ơng về kiểm soát tài nguyên để bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và tài sản chung. 5. Phát triển các ph−ơng thức chuyển đổi quyền sử dụng đất, quyền đ−ợc thuê, sử dụng lâu dài hay khai thác tài nguyên cho ng−ời dân địa ph−ơng, cùng với sự thận trọng trong việc đảm bảo phân chia công bằng. 6. Tính toán đầy đủ các chi phí cho các dự án phát triển, bao gồm cả các chi phí tr−ớc đây bị đ−a ra ngoài, và chi phí trong suốt chu kỳ sống của việc sử dụng tài nguyên và các hàng hoá đ−ợc sản xuất. Tài sản vốn Kinh tế cổ điển chỉ nói đến vốn tài chính, đó là tổng của cải d−ới dạng tiền, tài sản, thiết bị, và các loại tài sản khác đ−ợc tích luỹ bởi con ng−ời, cộng đồng, các hiệp hội, tổ chức, Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 38
  40. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững công ty, nhà n−ớc v.v Để đạt tới phát triển bền vững, cần một quan niệm kinh tế mới có tính đến các loại vốn khác nh−: • Vốn thiên nhiên –Tài nguyên môi tr−ờng nh− rừng, n−ớc, không khí, đất, cá và khoáng sản, mỗi loại tài nguyên này có giá trị bên trong cũng nh− cung cấp các sản phẩm cần thiết cho sự sống sót và thịnh v−ợng của con ng−ời. • Vốn xã hội –Mối quan hệ giữa hợp tác và sự tin t−ởng dẫn đến là thành viên trong các nhóm hoạt động chính thức hay không chính thức, và một mạng l−ới tạo điều kiện cho con ng−ời làm việc cùng nhau và có khả năng tiếp cận và ảnh h−ởng tới thể chế và dịch vụ. Luật chính thống (pháp luật hay tôn giáo) và luật không chính thống (tập quán, giá trị và quy phạm văn hoá) cũng là những dạng của vốn xã hội. • Vốn con ng−ời – Tập hợp của kỹ năng, kiến thức, tín ng−ỡng, quan niệm, khả năng để làm việc, và sức khoẻ tốt tạo cho con ng−ời khả năng kiếm sống và đóng góp cho xã hội. • Vốn tài sản – Các cơ sở hạ tầng và sản phẩm cơ bản cần thiết cho một cuộc sống hữu ích ví dụ nh− có khả năng chi trả cho ph−ơng tiện đi lại, n−ớc, vệ sinh, nơi ở, năng l−ợng và các dịch vụ khác. • Vốn tài chính – Tài sản và sở hữu đất đai, l−ơng, tiết kiệm, tín dụng, trợ cấp, các khoản vay, tài trợ, đầu t−. Để đạt tới phát triển bền vững, tất cả các loại vốn này phải đ−ợc đ−a vào trong kế hoạch và trong các kết quả đ−ợc kiểm soát và đo đạc. Các nguyên tắc của Phật giáo liên quan đến môi tr−ờng Những nguyên tắc căn bản của phát triển bền vững có vẻ rất t−ơng tự với những tín ng−ỡng Phật giáo trong các n−ớc ven sông Mê Công. Quan niệm của Phật giáo là tôn trọng thiên nhiên, tính bất khả xâm phạm và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các thành phần sống, tính hoà hợp của con ng−ời với thiên nhiên, và trách nhiệm của họ là sống hoà thuận cùng với thái độ không bạo lực và tôn trọng tất cả các thành phần sống. Quan điểm Phật giáo nhận ra rằng môi tr−ờng thiên nhiên cung cấp các hệ thống trợ giúp cuộc sống và các hệ thống này cần phải đ−ợc chăm sóc và quan tâm, đối ng−ợc với quan điểm lịch sử thống trị của ph−ơng Tây, quan điểm này ban cho con ng−ời ảo giác về quyền lực và thống trị thiên nhiên. Quan niệm ph−ơng Tây này khuyến khích sự phá huỷ các hệ sinh thái và có ý t−ởng thống trị chứ không phải làm việc trong các quá trình thiên nhiên. Kinh tế theo quan điểm Phật giáo chỉ ủng hộ tăng tr−ởng đến điểm vừa đủ, trong đó mỗi ng−ời mong muốn sử dụng tối −u tài nguyên, đối nghịch với các quan điểm kinh tế cổ điển là làm thế nào để tận dụng tối đa tài nguyên. Quan điểm Phật giáo ủng hộ bảo tồn, giảm, tái sử dụng và tái chế các nguyên liệu, nh− vậy thiên nhiên sẽ đ−ợc bảo vệ chứ Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 39
  41. Nhận thức về môi tr−ờng và phát triển bền vững không bị khai thác hay lạm dụng. Tất cả các quan điểm này nhằm theo đuổi ‘sinh kế lành mạnh’, đó chắc chắn là một b−ớc tiến thích hợp đến phát triển bền vững. Nói tóm lại, quan điểm của Phật giáo phù hợp với các nguyên tắc của phát triển bền vững. Đo đạc mức độ tiến gần tới phát triển bền vững Một số chỉ số phát triển bền vững đã đ−ợc một vài tổ chức đ−a ra. Hai chỉ số đ−ợc trình bày tóm tắt ở đây là Chỉ số Phát triển Con ng−ời (HDI) của Ch−ơng trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP), và Th−ớc đo Bền vững của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Cả hai chỉ số này không sử dụng ph−ơng pháp đo đạc sự thịnh v−ợng truyền thống sử dụng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) dựa trên quan điểm kinh tế cổ điển chỉ tập trung vào tài sản vật chất. GDP không xem xét đến các chi phí không hiện hữu, và liệu tài sản có đ−ợc phân chia công bằng không, và của cải đ−ợc tạo ra từ các hàng hoá chính yếu và hữu ích hay từ các vật rẻ tiền. GDP cũng không xem xét đến ‘kinh tế chăm sóc’ – chính là các công việc không lợi nhuận nh− chi phí chăm sóc ng−ời già, ng−ời ốm yếu, trẻ em, dịch vụ cộng đồng và l−ơng thực đ−ợc trồng để tự cấp cho gia đình. Liên hiệp quốc −ớc tính sự đóng góp của các hình thức kinh tế ‘tự do’ này là 16 nghìn tỉ USD một năm. Chỉ số phát triển con ng−ời của UNDP Chỉ số này, đang đ−ợc sử dụng rộng rãi, nhấn mạnh hạnh phúc của con ng−ời là mục tiêu của phát triển, đặt vị trí của con ng−ời nh− là điểm tập trung của thay đổi kinh tế và xã hội. Ba tiêu chuẩn cơ bản đ−ợc đo đạc, mỗi tiêu chuẩn là tổng hợp của một số yếu tố đo đạc. Các tiêu chuẩn đó là tuổi thọ, giáo dục, và thu nhập. Không chỉ xét đến các con số về tài chính mà còn coi trọng các yếu tố khác, chỉ số này có mục đích đánh giá đ−ợc tổng thể chất l−ợng cuộc sống, không chỉ mức sống trung bình của một quốc gia nh− GDP thể hiện. Xếp hạng của tất cả các tiêu chuẩn của HDI đ−ợc tổng hợp lại thành một con số dùng để đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia. Tiêu chuẩn đầu tiên, tuổi thọ, là một chỉ số tổng thể của dinh d−ỡng, sức khoẻ và sự thịnh v−ợng của toàn dân. Khi đời sống của ng−ời dân trong một đất n−ớc đ−ợc cải thiện, thì tuổi thọ trung bình của họ cũng tăng lên. Tăng sự khoẻ mạnh của con ng−ời dẫn đến con ng−ời sẽ có thêm thời gian để đạt đ−ợc các mục tiêu về cải thiện và thành tựu cá nhân – họ sẽ có khả năng đóng góp nhiều hơn và tích cực hơn cho gia đình và xã hội, tạo điều kiện cho họ có một cuộc sống sung túc. Tiêu chuẩn tiếp theo trong HDI là giáo dục và kiến thức, đ−ợc đo đạc bằng số năm trong tr−ờng học và tỉ lệ mù chữ của các cá nhân tr−ởng thành trong dân số. Đây là các chỉ số nói lên tiềm năng của con ng−ời đạt đ−ợc sự tr−ởng thành cá nhân đầy đủ nh− một con ng−ời thực sự. Một đất n−ớc có tiềm năng tiến lên khi giáo dục và kiến thức của các công dân đ−ợc mở rộng, mặc dù nếu chỉ có những yếu tố này thì không thể đảm bảo sự phát triển thịnh v−ợng, nh− đ−ợc thể hiện ở một số quốc gia Đông Âu. Ch−ơng trình đào tạo môi tr−ờng – Ban th− ký Uỷ hội sông Mê Công 40