Phát triển bền vững - Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam Bộ và Việt Nam

pdf 14 trang phuongnguyen 7720
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển bền vững - Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam Bộ và Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_ben_vung_ly_thuyet_va_nghien_cuu_thuc_nghiem_o_na.pdf

Nội dung text: Phát triển bền vững - Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam Bộ và Việt Nam

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC XAÕ HOÄI SOÁ 1(173)-2013 11 KINH TEÁ HOÏC - XAÕ HOÄI HOÏC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Ở NAM BỘ VÀ VIỆT NAM TRẦN THỊ NHUNG VÕ DAO CHI TÓM TẮT Nam, bao gồm các nghiên cứu tổng thể, Phát triển bền vững là một trong những các nghiên cứu cấp vùng (Đông Nam Bộ và mục tiêu thiên niên kỷ của thế giới và cũng Tây Nam Bộ) và các nghiên cứu ở các lĩnh là một mục tiêu hàng đầu trong phá t triển ở vực tùy theo đặc trưng của từng vùng. Việt Nam hiện nay. Nhằm hệ thống lại các vấn đề lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam, bài viết trình bày khái quát các 1. CÁC HỌC THUYẾT CƠ BẢN VỀ PHÁT học thuyết cơ bản về phát triển bền vững, TRIỂN BỀN VỮNG bao gồm các khái niệm, các cấp độ phát triển, quan niệm phát triển bền vững trong 1.1. Khái niệm phát triển bền vững nghiên cứu cộng đồng. Bên cạnh đó, bài Thuật ngữ “phát triển bền vững” được giới viết cũng cung cấp các nguyên tắc và bộ thiệu lần đầu tiên bởi Hiệp hội Bảo tồn chỉ tiêu đo lường phát triển bền vững trên Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên thế giới và tại Việt Nam, làm cơ sở khoa học Quốc tế (IUCN). Họ cho rằng “sự phát triển cho việc định lượng các nghiên cứu về phát của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới triển bền vững và các vấn đề liên quan. Để phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng làm rõ hơn nội dung và giới hạn nghiên cứu những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự về phát triển bền vững tại Việt Nam, bài viết tác động đến môi trường sinh thái học". Để đã tổng quan lại tình hình nghiên cứu ở Việt làm rõ hơn khái niệm trên, Ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển (WCED) (1987) Trần Thị Nhung. Tiến sĩ. Trung tâm Nghiên đã đưa ra khái niệm phát triển bền vững là cứu Lịch sử Viện Phát triển Bền vững vùng "sự phát triển có thể đáp ứng được những Nam Bộ. nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn Võ Dao Chi. Thạc sĩ. Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Viện Phát triển Bền vững vùng hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu Nam Bộ. của các thế hệ tương lai ". Định nghĩa Bài viết là kết quả nghiên cứu của Đề tài cấp trên hàm chứa hai ý tưởng chính: 1) khái Bộ “Cộng đồng xã ấp trong sự phát triển bền niệm "nhu cầu", đặc biệt nhấn mạnh ưu vững vùng Đông Nam Bộ” (chủ nhiệm: Trần Thị Nhung) thuộc Chương trình nghiên cứu tiên đến nhu cầu thiết yếu của người cấp Bộ “Nghiên cứu Nam Bộ năm 2011-2012” nghèo trên thế giới; 2) khái niệm hóa của Viện Phát triển Bền vững vùng Nam Bộ. những hạn chế (khuôn định công nghệ và xã hội trong khả năng chịu đựng của môi
  2. 12 TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG trường) để đáp ứng nhu cầu hiện tại và khác nhau giữa các quan niệm phụ thuộc tương lai. Tuy nhiên, tham khảo từ Bùi vào các mức độ quan hệ giữa các đối Đức Kính (2010), nhiều bình luận cho rằng tượng, cái gì ưu tiên hơn hoặc cái gì ít ưu khái niệm này quá lạc quan, đầy mơ hồ, tiên hơn. Chẳng hạn quan điểm cho rằng thiếu chuẩn xác và hơn thế nó nhắm đến "Tính bền vững là học thuyết mới ra đời về các lợi ích khác nhau và thậm chí xung đột tăng trưởng kinh tế và phát triển diễn ra nhau (Benton, 1994, tr. 129; Bartlett, 2006, đồng thời, và được duy trì qua thời gian, tr. 22; và Ross, 2009, tr. 34). Khái niệm nhưng trong giới hạn sinh thái theo nghĩa cũng mang tính chung chung, chưa cụ thể rộng". Dù khái niệm về phát triển bền vững về chủ thể và định lượng, chẳng hạn như còn nhiều tranh cãi, cho đến hiện nay, định các nhu cầu hiện tại là các nhu cầu nào, nghĩa WECD được xem là phổ biến nhất bao nhiêu. Và liệu rằng trong tương lai, khi nhấn mạnh đến tính công bằng giữa các nhu cầu đó có mất đi, hoặc thay thế các thế hệ trong quá trình phát triển và bằng các nhu cầu khác hay không? Liệu được khẳng định trong Hội nghị Liên Hiệp rằng các giới hạn được đặt ra trong hiện Quốc về môi trường và phát triển (UNCED) tại có đáp ứng với nhu cầu của thế hệ tại Hội nghị Rio 1992 hay Hội nghị Trái đất tương lai không? Hoặc theo Jennifer A. 1992 (UN, 1992a). Trong Luật Bảo vệ môi Elliott (2008) cái gì mà một thế hệ có thể trường năm 2005 của Việt Nam, quan chuyển lại cho thế hệ tiếp theo? Chỉ ở vốn điểm phát triển bền vững được thể hiện của tự nhiên hoặc bao gồm tài sản gắn liền như sau: “Phát triển bền vững là phát triển sự tinh hoa, sáng tạo của con người? Cái đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại gì là giới hạn và làm thế nào để giới hạn- mà không làm tổn hại đến khả năng đáp xã hội, công nghệ hoặc môi trường? Từ ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai một số luận điểm còn khá mơ hồ trong trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa định nghĩa của WCED, ấn phẩm “Our tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội Common Journey: A Transition toward và bảo vệ môi trường”. Sustainability” của Hội đồng thuộc Viện 1.2. Các cấp độ phát triển bền vững Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ (NAS) vào năm Herman Daly (1989) cho rằng đang tồn tại 1999 đã mô tả phát triển bền vững, dựa hai quan điểm, cũng là hai cấp độ phát trên sự khác biệt vốn có giữa cái mà các triển bền vững: bền vững yếu và bền vững nhà nghiên cứu tìm kiếm để duy trì mạnh. Mô hình phát triển bền vững yếu (sustain) và cái mà họ tìm kiếm để phát thừa nhận rằng việc mở rộng kinh tế không triển (develop), mối quan hệ của cả hai, và giới hạn là điều không mong đợi và không các phạm vi thời gian của tương lai nhằm thể xảy ra. Mô hình này không quan tâm bổ sung thêm cơ sở khoa học cho các sự khác biệt liên quan giữa các loại vốn và nghiên cứu phát triển. Ba đối tượng chính giả định rằng có sự thay thế hoàn hảo về cần dược duy trì (bền vững) là Tự nhiên, vốn, và rằng các nguồn tài nguyên không Hệ thống hỗ trợ cuộc sống và Cộng đồng. tái tạo có thể và sẽ được thay thế bằng Đối trọng lại, các đối tượng nên được phát các hình thức khác của năng lượng và vật triển là con người, kinh tế và xã hội. Sự liệu sản xuất, chẳng hạn như từ tái chế.
  3. TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 13 Cách tiếp cận này sẽ cho phép một số suy và “tiến bộ”. Phát triển cộng đồng theo thoái môi trường diễn ra miễn là trong sự hướng tự do hay được gọi là “phát triển cân bằng tổng thể của nguồn vốn tự nhiên kinh tế cộng đồng” được đặc trưng bởi và sản xuất được duy trì thông qua các lợi mục tiêu duy trì hoặc sửa chữa cơ cấu nền ích kinh tế và xã hội (Theo Baker và cộng kinh tế của một cộng đồng để tạo ra công sự, 1997). Quan niệm này đặc trưng bởi ăn việc làm và đạt hiệu ứng “chảy xuống”(1). một số luận điểm là con người có thể giải Phát triển trong trường hợp này là tập quyết các vấn đề phát triển bền vững bằng trung vào việc mở rộng số lượng của nền cách hợp lý hóa quy trình hiện hành và kết kinh tế địa phương (Blakely và Milano, hợp các tiến bộ khoa học và công nghệ 2001; Fontan, 1993). Phát triển cộng đồng mới (Davidson, 2000, 2002). Ngược lại, tiến bộ có những điểm tương tự như các mô hình phát triển bền vững mạnh nhấn sáng kiến tự do, nhưng giả định cơ bản thì mạnh sự kéo dài, cải thiện và duy trì vốn khác nhau. Giả định rằng kinh tế chủ đạo hiện tại và tương lai. Mô hình này xuất đã bằng nhiều cách không thành công để phát từ nhận thức rằng sự thay thế của đáp ứng nhu cầu của các công ty nhỏ, vậy vốn sản xuất cho vốn tự nhiên là không cấu trúc của hệ thống thay thế phải được chắc chắn, bởi sự tồn tại của vốn tự nhiên tìm kiếm. Sáng kiến phát triển cộng đồng có những đóng góp không thể thay thế tiến bộ tập trung vào sửa chữa các cơ cấu trong phúc lợi (Theo: Bridger và Luloff, xã hội của một cộng đồng. Trong trường 1999; Ekins và cộng sự, 2003). "Phát triển" hợp này, phát triển được hình dung bằng trong trường hợp này được định nghĩa là việc cải thiện chất lượng của nguồn nhân cải thiện chất lượng của tất cả các loại vốn, lực của một cộng đồng nhằm gia tăng quy trái ngược với việc tăng về lượng của một mô của nền kinh tế địa phương (Fontan, số loại vốn. Mô hình phát triển bền vững 1993). Theo Meredith P. Hamstead và mạnh nghiêng về hướng bảo vệ nguồn tài Michael S. Quinn (2005), phát triển cộng nguyên, đặc biệt là các thành phần quan đồng bền vững không thể xếp vào quan trọng của vốn thiên nhiên, ngay cả nếu điều niệm truyền thống là phát triển cộng đồng này có nghĩa là phải bỏ qua một số cơ hội tiến bộ hoặc phát triển cộng đồng tự do. phát triển (Theo: Baker và cộng sự, 1997). Thay vào đó, phát triển cộng đồng bền Cách tiếp cận này bao trùm quan niệm rằng vững được hiểu như là một hình thức thứ cuộc khủng hoảng sinh thái trong xã hội ba của phát triển cộng đồng rút ra từ hai hiện đại phụ thuộc vào sự thay đổi cơ bản quan niệm trước, và tích hợp một thành trong cách chúng ta tương tác với hệ sinh phần thứ ba là tính bền vững sinh thái. thái, và không ủng hộ phương pháp tiếp Theo nhóm nghiên cứu, phát triển cộng cận gia tăng về lượng bởi các mô hình phát đồng bền vững không tập trung vào nền triển bền vững yếu (Theo Davidson, 2002). kinh tế cũng như cộng đồng như là mục 1.3. Phát triển cộng đồng bền vững đích chính của hành động, mà lại tìm kiếm Trong nghiên cứu về sự phát triển đối với sự tích hợp của công cụ, mô hình và chiến đối tượng là cộng đồng, hiện nay, tồn tại lược sinh thái, kinh tế và chính trị. Dựa vào hai xu hướng phát triển cộng đồng, “tự do” các nghiên cứu của phát triển cộng đồng
  4. 14 TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG bền vững (Maser, 1997; Nozick, 1993; vững, do IUCN, UNEF và WWF đồng xuất Roseland, 1998; Shuman, 1998), một số bản. Các nguyên tắc là chín chương đầu đặc trưng được nhận định là trung tâm của của cuốn sách với mục tiêu cứu lấy trái đất học thuyết và ứng dụng của phát triển vì một xã hội bền vững. Tiếp theo, vào cộng đồng bền vững bao gồm: 1) Đa dạng năm 1992, trong Chương trình nghị sự 21 hóa kinh tế và tự chủ; 2) Công bằng xã hội (Hội nghị Rio 1992) đã đề xuất 27 nguyên thông qua tiếp cận trao quyền công dân và tắc phát triển bền vững, bao quát tất cả cải thiện công tác tiếp cận giáo dục, thông các lĩnh vực phát triển bền vững gồm kinh tin và sự tham gia có ý nghĩa và hiệu quả; tế, xã hội, môi trường, và đồng thời có sự 3) Sinh thái bền vững thông qua quản lý bổ sung thêm các mục tiêu hòa bình, xóa dựa vào cộng đồng và giảm thiểu tất cả nghèo đói, công bằng xã hội và trách các hình thức tiêu thụ và chất thải; 4) Tích nhiệm chung có phân biệt trong vấn đề hợp chiến lược kinh tế, xã hội và sinh thái. bảo vệ môi trường. Để giản lược hóa, làm Liên hệ đối với tính yếu và mạnh của phát cho các nguyên tắc dễ hiểu và dễ áp dụng triển bền vững vừa được trình bày ở trên, dựa trên các nguyên tắc của RIO đề ra, thì ở đây có sự khác biệt trong việc ứng năm 1995, Luc Hens, nhà nghiên cứu dụng. Phát triển bền vững yếu thúc đẩy sự ngành sinh thái học nhân văn đã đề ra 7 (3) ứng dụng các mô hình phát triển kinh tế nguyên tắc và được đề cập trong ấn cộng đồng, trong khi phát triển bền vững phẩm Môi trường và phát triển bền vững mạnh đòi hỏi phải ứng dụng các mô hình xuất bản năm 2007 của Nguyễn Đình Hòe. phát triển cộng đồng bền vững. Tuy nhiên, các nguyên tắc này tập trung nhiều vào vấn đề thể chế và chưa bao Hình 1. Phát triển kinh tế cộng đồng và phát triển cộng đồng bền vững dưới quan niệm trùm hết các lĩnh vực. phát triển bền vững Dựa trên 27 nguyên tắc của hội nghị Rio và tình hình thực tế ở Việt Nam, Bộ Kế PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG hoạch và đầu tư đã đưa ra 8 nguyên tắc phát triển bền vững(4) ở Việt Nam. Dựa trên 8 nguyên tắc cơ bản đó, Nguyễn Văn PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG YẾU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MẠNH Huyên diễn giải và nhấn mạnh năm nguyên tắc trên trong tác phẩm Phát triển PHÁT TRIỂN KINH TẾ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG bền vững: 1) xây dựng đất nước giàu CỘNG ĐỘNG BỀN VỮNG mạnh, xã hội công bằng, trong đó lấy con người làm trung tâm của phát triển bền vững; 2) phát triển kinh tế là nhiệm vụ 2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ BỘ TIÊU CHÍ trung tâm; khai thác hợp lý, sử dụng tiết PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên 2.1. Các nguyên tắc phát triển bền vững trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và Năm 1991, chín nguyên tắc phát triển bền bảo vệ môi trường bền vững; 3) coi yêu vững(3) được đề ra trong ấn phẩm Cứu lấy cầu bảo vệ môi trường là một tiêu chí quan trái đất - Chiến lược cho cuộc sống bền trọng trong đánh giá về phát triển bền
  5. TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 15 vững; 4) bảo đảm đáp ứng một cách công nhóm là chỉ thị thịnh vượng nhân văn (HWI) bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không và phúc lợi sinh thái (EWI). WI là thước đo gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ sinh học biểu diễn tính bền vững ở điểm tương lai; 5) khoa học và công nghệ được mà HWI và EWI giao nhau, cho thấy cách phát triển như là nền tảng và động lực cho thức để kết hợp tốt giữa cuộc sống của công nghiệp hóa và hiện đại hóa. con người với hệ sinh thái, tạo nên một xã hội phát triển bền vững. Ngoài ra, trong ấn 2.2. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững phẩm này, tác giả cũng giới thiệu thêm bộ Với mục tiêu đánh giá và giám sát việc chỉ số WSI. WSI là chỉ số áp lực mà sự thực hiện phát triển bền vững, nhiều bộ chỉ thịnh vượng của con người gây ra đối với tiêu và các chỉ số đã được xây dựng với hệ sinh thái (chỉ số này ngược với chỉ số nguyên tắc chung là có cơ sở khoa học, dễ thịnh vượng sinh thái), mô tả các mức độ hiểu, dễ điều tra hoặc là chỉ tiêu thống kê tổn hại khác nhau do sự phát triển của xã quốc gia hàng năm. Thomas M. Parris và hội tác động vào môi trường. Hiện nay, tại Robert W. Kates “đã liệt kê được hơn 500 Việt Nam, các bộ chỉ số này đang được tiêu chí đánh giá phát triển bền vững, trong một số công trình nghiên cứu sử dụng để đó có 67 tiêu chí quy mô toàn cầu, 103 tiêu đo lường trong từng vùng cụ thể, hoặc chí qui mô quốc gia, 72 tiêu chí qui mô đánh giá sự phát triển của một ngành nghề. bang/tỉnh và 289 tiêu chí qui mô địa Chẳng hạn trong nghiên cứu gần đây, phương/thành phố”. Năm 1995, Ủy ban Nguyễn Thị Phương Loan đã sử dụng WI Phát triển bền vững Liên Hiệp Quốc (CSD) trong việc đánh giá nhanh nông thôn, quản đã khởi xướng bộ chỉ tiêu phát triển bền lý bền vững dựa vào hệ sinh thái và cộng vững với một danh sách 134 chỉ số được đồng qua đề tài Nghiên cứu tiếp cận sinh lựa chọn và 22 quốc gia tình nguyện để thái nhân văn vào đánh giá tính bền vững kiểm tra tính ứng dụng của bộ công cụ. của việc phát triển nuôi tôm tại vùng nuôi Sau đó, bộ chỉ tiêu được cải tiến, giản lược tập trung ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh còn 58, bao gồm 15 chủ đề bao quát các Nam Định. Ngoài ra, theo quan điểm phát lĩnh vực kinh tế-xã hội, môi trường và thể triển bền vững dựa vào sinh thái, bộ công chế của phát triển bền vững (Phạm Thị cụ đánh giá tính bền vững được thể hiện ở Hồng Vân, 2010). Bộ chỉ tiêu này được Dấu chân sinh thái (Ecological footprint_ ứng dụng khá phổ biến ở nhiều quốc gia (5) và là cơ sở xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá EF) bởi Mathis Wackernagel vào năm phát triển bền vững cụ thể ở từng quốc gia, 1992, đồng thời đã khởi xướng ra Chương trong đó có Việt Nam. Tiếp theo, vào năm trình tài khoản dấu chân quốc gia (National 2001, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên thế Footprint Account - NFA) vào năm 2003 và giới công bố bộ chỉ số thịnh vượng (Well được chỉnh sửa vào năm 2011. Theo đó, Being index - WI) trong ấn phẩm của R. các dịch vụ sinh thái chủ yếu cho 02 đo Prescott-Allen - The Wellbeing of Nations: lường: 1) Dấu chân sinh thái và 2) Năng (6) A Country-by-Country Index of Quality of lực sinh học . Việt Nam hiện nay vẫn Life and Environment. Chỉ số thịnh vượng chưa có bộ chỉ tiêu chính thức đánh giá là một tập hợp gồm 88 chỉ thị, bao gồm 2 phát triển bền vững bao quát tất cả các
  6. 16 TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG lĩnh vực (Theo: Văn phòng Agenda 21, 2020, Văn phòng phát triển bền vững đã 2008). Dựa vào một số điều kiện thực tế phối hợp với Trung tâm Công nghệ Môi tại Việt Nam, mục tiêu và đặc điểm của trường (ENTEC) và các cơ quan liên quan, Chương trình nghị sự 21, một số bộ chỉ các nhà khoa học xây dựng bản dự thảo tiêu được áp dụng tạm thời. Nhìn chung, về Bộ chỉ số, chỉ chị và thông số đánh giá tại Việt Nam có 2 hướng tiếp cận đánh giá tính bền vững về tài nguyên và môi trường phát triển bền vững: 1) Sử dụng chỉ số tại Việt Nam. tổng hợp cho phép để chuyển đổi chi phí 3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT hoặc lợi ích thành một đơn vị chung của TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM đo lường (như đơn vị tiền tệ, đơn vị năng 3.1. Phát triển bền vững trong chính sách lượng, đơn vị diện tích) bao gồm GDP phát triển của Việt Nam xanh, tích lũy thực và chỉ tiêu tiến bộ đích Các quan niệm và lý thuyết phát triển bền thực (GPI) và 2) Sử dụng hệ thống chỉ tiêu vững chỉ mới được tiếp cận tại Việt Nam như chỉ số phát triển con người (HDI), Các từ thập niên 1980, tuy nhiên, Chính phủ chỉ số cho các Mục tiêu Phát triển Thiên Việt Nam đã xây dựng được Chương trình niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc và chỉ nghị sự 21 riêng của mình. Từ đó, phát số CSD của Ủy ban phát triển bền vững triển bền vững được xem là tư tưởng chủ Liên Hợp Quốc. Riêng đối với lĩnh vực môi đạo định hướng các chính sách của Việt trường, bộ chỉ tiêu về phát triển bền vững Nam. Cụ thể quyết định số 153/2004/QĐ- đối với lĩnh vực môi trường (bao gồm TTg về “Định hướng chiến lược phát triển nhóm hoạt động bảo vệ tài nguyên môi bền vững ở Việt Nam” đã được ban hành trường và nhóm liên quan đến lĩnh vực cùng với quyết định 1032/QĐ-TTg về việc sinh thái và tài nguyên sinh vật), đang thành lập Hội đồng Phát triển bền vững trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện. Quốc gia vào tháng 9/2005. Về phương Trước đây, vào năm 1998, Bộ chỉ thị được hướng phát triển bền vững trong giai đoạn đưa vào thử nghiệm bởi Cục Môi trường sắp tới, gần đây, vào tháng 4/2012, Thủ gồm 44 chỉ thị, bao quát môi trường đất, tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng nước trên lục địa, nước biển, không khí, đã phê duyệt Chiến lược Phát triển bền chất thải rắn, đa dạng sinh học, sự cố môi vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Các trường và lĩnh vực quản lý môi trường. định hướng ưu tiên nhằm phát triển bền Trong khuôn khổ dự án hỗ trợ xây dựng vững trong giai đoạn 2011-2020 về kinh tế Agenda 21 của Việt Nam đã được triển là duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, khai tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Chỉ thị phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái Phát triển bền vững về tài nguyên và môi tạo; nâng cao chất lượng tăng trưởng, trường được đề xuất gồm 11 chỉ thị (Lê chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu Văn Hữu, 2012). Vào năm 2007, với mục theo chiều rộng sang kết hợp hài hòa giữa tiêu khắc phục những khác biệt đang còn chiều rộng và chiều sâu, sử dụng hiệu quả tồn tại, Bộ chỉ số, chỉ thị phát triển bền tài nguyên thiên nhiên và các thành tựu vững tương đối thống nhất trong thời gian khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm năng suất lao động và nâng cao sức cạnh
  7. TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 17 tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch tính đến thời điểm năm 2010, Hội Nông vụ. Chiến lược nhấn mạnh vai trò của dân Việt Nam đã tổ chức nông dân triển chiến lược tăng trưởng xanh, đảm bảo khai thử nghiệm phương pháp canh tác phát triển nền kinh tế theo hướng các bon nông nghiệp hữu cơ trên rau ở một số tỉnh thấp. Về tài nguyên môi trường, chiến lược miền Bắc. Tuy nhiên, nông nghiệp hữu cơ đề ra mục tiêu chống thoái hóa, sử dụng vẫn còn chậm phát triển do trình độ, tay hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo nghề của người sản xuất; do nhận thức, vệ môi trường nước và sử dụng bền vững hiểu biết của xã hội còn hạn chế; do Nhà tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử nước chưa có cơ chế cụ thể để khuyến dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khích, hỗ trợ phát triển (Thông tấn xã Việt khoáng sản; bảo vệ môi trường biển, ven Nam, 2012). biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển; Theo hướng tiếp cận phát triển bền vững bảo vệ và phát triển rừng (MORNE, 2012). dựa vào cộng đồng kết hợp với nguyên tắc 3.2. Các nghiên cứu phát triển bền vững sinh thái, Phạm Thành Nghị và nhóm cộng tại Việt Nam và các tỉnh Nam Bộ sự đã tiến hành nghiên cứu “Giải pháp 3.2.1. Tại Việt Nam nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng ở nước ta trong những năm tới” trong giai Vùng nông thôn thường là đối tượng đoạn 2001-2003 tại 4 tỉnh (Bắc Giang, Hải hướng tới của các nghiên cứu phát triển Dương, Thừa Thiên-Huế và Đồng Nai), bền vững bởi tính dễ bị tổn thương do tác bao gồm 16 cộng đồng. Kết quả nghiên động của quá trình công nghiệp hóa và đô cứu đã cho thấy mối quan hệ khá chặt chẽ thị hóa. Theo Nguyễn Ngọc Ngoạn, phát giữa mức độ ý thức sinh thái cộng đồng và triển nông nghiệp bền vững là “cơ sở để hoạt động bảo vệ môi trường. Có thể nói bắt đầu thay đổi mô hình phát triển chung”, hoạt động của chính quyền, của các tổ trong đó, ông đề cao kiến thức bản địa, tôn chức đoàn thể, văn hóa và sự gắn kết trọng mục tiêu và quan niệm nông dân, kết cộng đồng có tác động lớn đến ý thức sinh hợp khoa học xã hội và khoa học tự nhiên thái cộng đồng. Nhóm nghiên cứu cũng cùng với tri thức của người nông dân trong đưa ra nhận định, ở các cộng đồng được khám phá công nghệ; đặc biệt ông quan đánh giá là môi trường có vấn đề, thường tâm đến phát triển nông nghiệp hữu cơ(7). có đặc điểm coi trọng giá trị kinh tế hơn Theo xu hướng đó, Dự án nghiên cứu ứng môi trường. Phong trào bảo vệ môi trường dụng phát triển khuôn khổ cho sản xuất và do các cộng đồng phát động không được marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt duy trì thường xuyên và hiệu quả thấp. Nam (2006-2009) do Trung tâm Hỗ trợ Nông thôn, Nông dân thực hiện với sự tài Vấn đề giảm nghèo tại các khu vực nông trợ của Tổ chức Phát triển nông nghiệp thôn, miền núi cũng là một trong các chủ châu Á-Đan Mạch (ADDA) đã thành lập đề nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt các tổ nhóm nông dân sản xuất nông Nam. Dựa trên quan điểm sinh kế bền nghiệp hữu cơ nhằm thúc đẩy việc trao đổi, vững(8) năm 2009, Chương trình Chia sẻ học hỏi kinh nghiệm trong cách thức sản do tổ chức SIDA điều phối đã thực hiện xuất này. Kết quả thực hiện dự án cho thấy Nghiên cứu các nhân tố hỗ trợ và cản trở
  8. 18 TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế chủ đề khá phổ biến trong các nghiên cứu để giảm nghèo bền vững với mục tiêu từ trước đến nay. Vào năm 1998, Ủy ban nâng cao năng lực phát triển cộng đồng do Môi trường TPHCM và Viện Công nghệ Phạm Bảo Dương thực hiện, cụ thể trong Liên bang Thụy Sĩ đã thực hiện nghiên vấn đề tiếp cận các nguồn lực (nguồn sinh cứu về mối quan hệ giữa môi trường sống kế) cho mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói, và vấn đề quản lý nguồn nước. Jean- giảm nghèo và cuối cùng là phát triển bền Claude Bolay và cộng sự đã trình bày thực vững với một số nghiên cứu điển hình ở 3 trạng phát triển công nghiệp với các hệ lụy tỉnh là Yên Bái, Hà Giang, Quảng Trị. Vai về môi trường như ô nhiễm nguồn nước, trò của cộng đồng trong phát triển bền rác thải công nghiệp và sinh hoạt phát sinh vững cũng được nhấn mạnh trong lĩnh vực và thải bỏ vào môi trường không qua xử lý, nghiên cứu, đặc biệt là nâng cao năng lực sự tồn tại các nhóm dân cư nghèo, sống của cộng đồng trong việc ứng phó với các ven các khu công nghiệp, ven lưu vực tác nhân tiêu cực từ môi trường bên ngoài, sông. Nhóm nghiên cứu cũng đề cập đến đặc biệt là các cộng đồng dễ bị tổn thương. vấn đề sử dụng nước trong bối cảnh ô Nhận thấy các nghiên cứu phát triển bền nhiễm nguồn nước, đất, không khí, các vững thường có ưu tiên theo hướng tiếp vấn đề về y tế và sức khỏe khi nguồn cận môi trường nhiều hơn, Michael nước cung cấp không đáp ứng được các Hibbard và Chin Chun Tang đã áp dụng tiêu chuẩn cơ bản, từ đó đề xuất nên có phương pháp nghiên cứu dựa vào con các biện pháp cần thiết, nhất là ở các khu người và hướng tiếp cận xã hội trong vực môi trường sống bấp bênh, nơi cư dân có thể được xem là nghèo tuyệt đối. nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam và thực hiện một nghiên cứu trường Tuy là khu vực phát triển năng động nhất hợp quản lý rừng ngập mặn ở miền Nam Việt Nam, nhưng vấn đề giảm nghèo cũng Việt Nam dưới góc nhìn của xã hội. Trong là một trong các chủ đề được quan tâm bài viết “Sustainable Community Development: nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Bộ, đặc A Social Approach from Vietnam” (2004), biệt tại các cộng đồng dân cư ven đô thị và các tác giả tập trung phân tích các nỗ lực nông thôn. Năm 2008, Hồ Mạnh Tuấn và của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ cộng sự đã thực hiện Nghiên cứu về chiến (NGO) và cộng đồng dân cư, đồng thời lược tăng sinh kế ở các khu vực nông thôn cũng nhấn mạnh vai trò đóng góp vào phát được tiến hành với trường hợp nghiên cứu triển bền vững của người phụ nữ trong điển hình ở khu vực cộng đồng dân cư cộng đồng. sống quanh hai hồ trữ nước Nông trường 6 và Dakton ở tỉnh Bình Phước. Hiện trạng 3.2.2. Đông Nam Bộ sinh kế của người dân sống chung quanh Đông Nam Bộ là khu vực có tốc độ công hai hồ trữ nước và các hoạt động nuôi nghiệp hóa cao nhất nước, đồng thời cũng trồng thủy sản tại đây đã được phân tích, là khu vực chịu tác động của ô nhiễm từ hệ từ đó đưa ra mối liên quan giữa việc quản lụy của nó. Mối quan hệ giữa tăng trưởng lý hoạt động nuôi trồng thủy sản với thu đô thị và phát triển bền vững được xem là nhập của người dân. Các cuộc thảo luận
  9. TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 19 và phân tích dữ liệu đã chỉ ra các vấn đề vững ở đô thị và nông thôn nhằm ứng phó quan trọng cho sinh kế của người dân ở và giảm thiểu với tác động của biến đổi khí đây. Việc nuôi trồng thủy sản cho thu nhập hậu. Năm 2008, Ủy ban nhân dân TPHCM thấp bởi hai lý do: nuôi lồng (sản lượng kết hợp Đại học Cottbus của Đức đã thực thấp) và giá cả (giá bán thấp), trong khi đó hiện Dự án nghiên cứu siêu đô thị TPHCM ngư dân sản xuất chỉ dựa trên kinh nghiệm - Kế hoạch tích hợp đô thị và môi trường - riêng, còn chính quyền hầu như không hỗ Khung thích ứng với biến đổi khí hậu toàn trợ về kỹ thuật và tài chính. cầu. Mục tiêu chính của dự án là phát triển Vai trò của cộng đồng trong phát triển bền các chiến lược thích nghi của đất đô thị, vững và bảo vệ môi trường cũng được cấu trúc đô thị và phát triển đô thị để giảm nhấn mạnh trong các nghiên cứu những thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi năm gần đây. Chủ đề này được trình khí hậu trong bối cảnh của siêu đô thị bày trong tác phẩm Community-driven TPHCM. Ngoài ra, năm 2008, Dự án Regulation: Balancing Development and nghiên cứu phát triển khái niệm cộng đồng Environmental in Viet Nam của Dara sinh khối đã được tiến hành tại huyện Củ O’Rourke vào năm 2004. Nghiên cứu tập Chi, TPHCM do Bộ Nông nghiệp Ngư trung vào các vấn đề phát sinh về quản lý nghiệp Lâm nghiệp của Nhật Bản (MAFF) môi trường trong nỗ lực cân bằng giữa và Sở Khoa học Công nghệ TPHCM thực hiện, với sự hỗ trợ kỹ thuật từ phía tập phát triển công nghiệp và bảo vệ môi đoàn EX Cooperation, nhằm mục tiêu phát trường. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 6 triển nông nghiệp theo hướng bền vững và nhà máy và cộng đồng ở hai tỉnh Đồng Nai phù hợp với nguồn lực thực tế tại địa và Phú Thọ. Theo ông, bất chấp tất cả phương. Điểm nổi bật của mô hình là nhấn những điểm yếu và xung đột trong công mạnh vai trò tham gia, điều tiết của cộng tác quản lý môi trường của chính phủ, các đồng trong việc duy trì và phát triển mô chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp hình phù hợp với nhu cầu cần thiết của cư huyện, cấp xã) đôi khi đáp ứng với khiếu dân sinh sống tại khu vực. nại của công chúng và điều tiết ô nhiễm công nghiệp. Trong các trường hợp này, 3.2.3. Tây Nam Bộ ông đưa ra luận điểm áp lực của cộng Ngược lại với Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ đồng sẽ thực hiện công bằng trong các là khu vực trọng điểm về sản xuất lương cuộc xung đột môi trường, thúc đẩy chính thực thực phẩm của cả nước. Chính vì vậy, quyền địa phương phản ứng với sự cố ô các nội dung nghiên cứu phát triển bền nhiễm cụ thể, gây sức ép với cơ quan môi vững thường tập trung vào các khía cạnh trường để cải thiện việc giám sát, thực thi nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề chuyển đổi và mở rộng nhận thức của công chúng về cơ cấu cây trồng. Bài viết Chuyển đối cơ các vấn đề môi trường. cấu cây trồng dưới góc độ môi trường và Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang đe phát triển bền vững vùng đồng bằng ven dọa đến môi trường và sự phát triển của biển Tây Nam Bộ của Đặng Đức Phương Việt Nam hiện nay, một số nghiên cứu tập (2007) đã chỉ ra vấn đề phát triển không trung tìm kiếm các mô hình phát triển bền bền vững trong các hoạt động chuyển đổi
  10. 20 TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG cơ cấu cây trồng trên diện rộng, vượt qua đáp ứng được nhu cầu nuôi tôm. khỏi quy mô hộ gia đình, từ đó gây ra các Riêng đối với lĩnh vực kinh tế ở cấp độ vĩ nguy cơ biến đổi hệ sinh thái tự nhiên ban mô, trong ấn phẩm Phát triển kinh tế tại lưu đầu. Tác giả tập trung vào 3 khía cạnh vực sông Mekong ở Việt Nam (2008)(9), trọng tâm: 1) hệ sinh thái và chuyển dịch Robert Lensink và Mai Văn Nam đã trình cơ cấu cây trồng; 2) đặc điểm hệ sinh thái bày các mâu thuẫn về nhu cầu mà Đồng ven biển Tây Nam Bộ và tính nhạy cảm; 3) bằng sông Cửu Long phải đối mặt: một hiện trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bên là nhu cầu tăng trưởng kinh tế, một trong đó đánh giá tính tích cực và tiêu cực bên là việc sử dụng bền vững các nguồn đối với môi trường và phát triển bền vững. tài nguyên thiên nhiên. Nhóm tác giả nhấn Trên cơ sở đó, tác giả khuyến cáo để phát mạnh sự thiếu bền vững trong quản lý triển bền vững, các hoạt động chuyển đổi nguồn tài nguyên trong lĩnh vực nông cơ cấu cây trồng bắt buộc phải có đánh giá nghiệp, thông qua việc phân tích các thông tác động môi trường. Nuôi trồng thủy sản tin về vấn đề sử dụng đất, cấu trúc rừng, là một trong các ngành kinh tế chủ lực tại sử dụng nguồn nước và việc sử dụng hóa khu vực Tây Nam Bộ. Chính vì vậy, để chất trong nông nghiệp ở Đồng bằng sông đánh giá và phân tích phương hướng phát Cửu Long. Các số liệu dùng để phân tích triển ngành nghề này trong xu hướng phát được thu thập từ Tổng cục Thống Kê, các triển bền vững, nhóm các nhà nghiên cứu cuộc khảo sát thực địa với 201 hộ gia đình thuộc Ủy ban châu Âu đã trình bày một ở các khu vực có điều kiện kinh tế và hệ nghiên cứu có tên là Tính bền vững về mặt sinh thái khác nhau. Kết quả cho thấy môi trường tại khu vực nuôi trồng thủy sản quyết định phân bổ nguồn lực của hộ gia nước lợ ở lưu vực sông Mekong, Việt Nam đình phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện sinh vào năm 2004 (thuộc dự án Gambas). thái tự nhiên của khu vực mà họ sinh sống. Nghiên cứu đánh giá tính bền vững trước Bên cạnh đó, kết quả thực nghiệm cũng hết phải xuất phát từ quan điểm phát triển cho thấy thu nhập hộ gia đình tỉ lệ thuận bền vững khi mở mang ngành nghề. Đối với các điều kiện về nguồn tài nguyên như với hoạt động nuôi tôm hay bất kỳ hoạt kích thước đất sở hữu (trong trường hợp động nào khác, đòi hỏi một sự hội tụ các của Sóc Trăng, An Giang) và mức độ đa mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường. Các dạng hóa (trong trường hợp của Cần Thơ, mục tiêu này đòi hỏi phải được xem xét ở An Giang và Tiền Giang). cả nội vi và ngoại vi đối với bất kỳ hoạt động sản xuất nào liên quan. Kết quả 4. KẾT LUẬN nghiên cứu cho thấy nên có các biện pháp Tuy các quan điểm và lý thuyết về phát phòng ngừa trong sản xuất để làm giảm rủi triển bền vững đa chiều và còn nhiều luận ro và tăng tính hiệu quả của ngành nghề, điểm mơ hồ, nhưng đây vẫn được xem là đồng thời nghiên cứu cũng ủng hộ mô hình xu hướng chủ đạo trong chính sách và kết hợp nuôi tôm và rừng ngập mặn, và phương hướng phát triển, không chỉ riêng cần được thiết kế lại sao cho phục hồi ở Việt Nam mà ở các nước trên thế giới. chức năng của rừng ngập mặn nhưng vẫn Các nghiên cứu ở Việt Nam về lĩnh vực
  11. TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 21 này bao quát từ các vấn đề mang tính vĩ cầu để bảo vệ môi trường. mô, đến các vấn đề mang tính vùng, địa (3) (1) Sự ủy thác của nhân dân; (2) Phòng phương, hoặc trong từng ngành cụ thể ngừa; (3) Bình đẳng giữa các thế hệ; (4) Bình cũng như liên ngành. Trong đó, như các đẳng trong nội bộ một thế hệ; (5) Phân quyền nghiên cứu đã chỉ ra, và các chính sách và ủy quyền; (6) Người gây ô nhiễm phải trả tiền; (7) Người sử dụng phải trả tiền. của nhà nước đang hướng tới, là vai trò (4) quan trọng của các cộng đồng trong phát Theo Văn phòng Nghị sự 21 trong báo cáo Sustainable Development Implementation In triển bền vững vùng và địa phương. Chỉ Vietnam vào năm 2008. khi từng cộng đồng được phát triển bền (5) “Dấu chân sinh thái là một thước đo nhu cầu vững thì mới đảm bảo sự phát triển bền về các diện tích đất, nước có khả năng cho vững chung. Vì vậy, việc tiếp tục hỗ trợ và năng suất sinh học cần thiết để cung cấp thực nâng cao vai trò của cộng đồng và người phẩm, gỗ cho con người, diện tích xây dựng cơ dân trong xóa đói, giảm nghèo, tạo sinh kế sở hạ tầng, diện tích hấp thụ CO2, khả năng bền vững, nâng cao ý thức bảo vệ sinh chứa đựng và đồng hóa chất thải" (Mathis thái, môi trường, thiết kế những mô hình Wackernagel, 1992). sinh sống lâu dài thích ứng với biến đổi khí (6) Năng lực sinh học: phép đo về số lượng diện hậu là những vấn đề lớn mà các nghiên tích đất, hoặc mặt biển có khả năng sản xuất cứu cũng như các chính sách của chính sinh học sẵn có để cung cấp các dịch vụ sinh quyền đang hướng tới vì mục tiêu phát thái mà con người tiêu thụ trong tài khoản “sinh triển bền vững Việt Nam. ‰ thái” hoặc khả năng tiêu thụ tự nhiên. (7) Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sản xuất CHÚ THÍCH theo nguyên tắc được quy định trong tiêu chuẩn quốc tế của Tổ chức Liên đoàn Quốc tế (1) Đây là lý thuyết cho rằng có thể đạt được các phong trào nông nghiệp hữu cơ (IFOAM) phát triển kinh tế tốt nhất bằng cách cứ để cho với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, các đơn vị kinh doanh phát triển bởi vì sự phát vật nuôi, tạo ra những sản phẩm có chất lượng đạt của họ cuối cùng cũng chảy xuống người an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả có lợi tức trung bình và thấp, điều này rất có lợi vì sẽ làm tăng hoạt động kinh tế. Các nhà kinh kinh tế, duy trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. (8) tế phản đối lý thuyết này nói rằng nó sẽ làm Chambers và Conway (1992) định nghĩa về cho sự phát triển chậm hơn là nếu Nhà nước sinh kế bền vững “bao gồm con người, năng trực tiếp cấp phúc lợi cho thành phần lợi tức lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu trung bình và thấp. nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là (2) (1) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư cộng đồng; (2) Cải thiện chất lượng cuộc sống nợ và cơ hội”. con người; (3) Bảo vệ sức sống và tính đa (9) Cuốn sách được xuất bản trong khuôn khổ dạng của trái đất; (4) Quản lý tài nguyên không dự án “Tăng cường năng lực giảng dạy và tái tạo; (5) Tôn trọng khả năng chịu đựng của nghiên cứu nhằm hướng dẫn các xí nghiệp trái đất; (6) Thay đổi tập quán và thói quen cá vừa và nhỏ, trang trại gia đình tại lưu vực sông nhân; (7) Để cho các cộng đồng tự quản lí lấy Mekong”. Dự án nhằm hỗ trợ Trường Đại học môi trường của mình; (8) Tạo ra một khuôn Kinh tế và Quản trị Kinh doanh (SEBA) thuộc mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho phát Trường Đại học Cần Thơ (CTU) tại Việt Nam triển bền vững; (9) Xây dựng khối liên minh toàn trong việc đóng góp hiệu quả hơn cho sự phát
  12. 22 TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc Studies Vol. 1, No. 1-2. biệt là để tăng năng suất đối với các xí nghiệp 10. Davidson, C. 2000. Economic Growth vừa và nhỏ (SME) và các hộ nông dân, trong and the Environment: Alternatives to the đó có tính đến việc bảo tồn các nguồn tài Limits Paradigm. BioScience: 50(5). nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm. 11. Davidson, S. M. 2002. Reviews: on Environmental Thought at the Turn of the TÀI LIỆU THAM KHẢO Century. Natural Resources Journal: 42(2). 1. Agenda 21 Office. 2008. Sustainable 12. Đặng Đức Phương. 2007. Chuyển đổi cơ Development Implementation in Vietnam. Tải cấu cây trồng dưới góc độ môi trường và tại phát triển bền vững vùng đồng bằng ven files/file/gms/vn/reference/NSDS-VN-Sustain biển Tây Nam Bộ. Tạp chí Nghiên cứu phát able%20Development%20Implementation.pd triển bền vững. Số 2(15). Tháng 06/2007. f vào ngày 08/04/2012. 13. Ekins, P., Simone, S., Deutsch, L., Folke, 2. Baker, S., Kousis, M., Richardson, D. & C. & de Groot, R. (2003) A Framework for the Young, S. (Eds). 1997. The Politics of Practical Appli-cation of the Concepts of Sustainable Development. London, Routledge. Critical Natural Capital and Strong 3. Blakely, E. J. & Milano R. J. 2001. Community Sustainability, Ecological Economics: 44(2-3). Economic Development, in: N. Smelser & P. 14. Elliott, Jennifer A. 2003. An Introduction Baltes (Eds) The International Encyclopedia of to Sustainable Development. Routledge. the Behavioral Sciences. New York, Elsevier. 15. Fontan, J. M. 1993. A Critical Review of 4. Bartlett, A. 2006. Reflections on Sustainability, Canadian, American, and European Community Population Growth, and the Environment. In Economic Development Literature. Vancouver, The Future of Sustainability. Springer. Dordrecht. CCE/Westcoast. 5. Benton, T. 1994. The Greening of 16. Jean-Claude Bolay, Sophie Cartoux, Machiavelli: The Evolution of International Antonio Cunha, Thai Thi Ngoc Du and Michel Environmental Politics. London: Royal Bassand. 1998. Sustainable Development and Institute of International Affairs/Earthscan. Urban Growth: Precarious Habitat and Water 6. Bridger, J. C. & Luloff, A. E. 1999. Toward Management in Ho Chi Minh City, Vietnam. an Interactional Approach to Sustainable Habitat International. Volume 21, Issue 2, Community Development. Journal of Rural June 1997. Studies: 15(4). 17. Jacques Populus, Pascal Raux, Jean-Louis 7. Bùi Đức Kính. 2010. Phát triển bền vững Martin and Yves Auda. 2004. Environmental và nền tảng sinh thái. Tạp chí Khoa học xã Sustainability of Brackishwater Aquaculture in hội. Số 11+12(147+148). the Mekong Delta – Vietnam. Volume 2 - 8. Daly, H. E. & Cobb, J. B., Jr. 1989. For the Comprehensive report. Gambas project. Common Good: Redirecting the Economy 18. Hens, L. (Ed.). 1998. Sustainable Toward Community, the Environment, and a Development. Free Univ. Press. Brussel, Sustainable Future. Boston, Beacon Press. Belgium. 9. Dara O'Rourke. 2004. Community-Driven 19. Ho Manh Tuan, Harvey Demain and Regulation: Balancing Development and the Amararatne Yakupitiyage. 2008. Strategies Environment in Vietnam. Journal of Vietnamese to Improve Livelihood of the Rural Poor: A
  13. TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 23 Case Study in Two Small Reservoirs in Binh 29. Nguyễn Văn Huyên. 2011. Phát triển bền Phuoc Province, Vietnam. People in vững: một lý thuyết phát triển trong thế giới Aquaculture. đương đại. Viện Chính trị học, Học viện 20. IUCN. 1980. World Conservation Strategy- Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Living Resource Conservation for Sustainable 30. Nozick, M. 1993. Five Principles of Development. IUCN, Gland, Switzerland. Sustainable Community Development, in: E. 21. IUCN /UNEP/WWF. 1991. Caring for the Shragge (Ed.), Community Economic Earth. A Strategy for Sustainable Living. Development: in Search of Empowermen. Gland, Switzerland. Montreal. Black Rose Books. 22. Michael Hibbarda & Chin Chun Tang. 31. Phạm Thị Hồng Vân. 2010. Giới thiệu 2004. Sustainable Community Development: một số bộ chỉ tiêu đánh giá bền vững. Bộ A Social Approach from Vietnam. Journal of môn Chiến lược và Chính sách trực thuộc Community Development Society. Volume Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển 35, Issue 2, 2004. Nông nghiệp Nông thôn. 23. The Brandenburg University of Technology 32. Phạm Thành Nghị và cộng sự. 2005. Cottbus. Overview of Megacity Reserarch Nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng vì mục project HCMC. Tải tại tiêu phát triển bền vững. Viện nghiên cứu de/projekte/de/megacity-hcmc/research-proj con người. Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội. ect/overview.html 33. Phạm Bảo Dương. 2009. Các nhân tố hỗ 24. Maser, C. 1997. Sustainable Community trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn Development: Principles and Concepts. vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững. Bộ Delray Beach, Florida, St Lucie Press. môn Chiến lược và Chính sách trực thuộc 25. Meredith P. Hamstead and Michael S. Quinn. Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển 2005. Sustainable Community Development Nông nghiệp Nông thôn. Tải tại and Ecological Economics: Theoretical Convergence and Practical Implications. p?targetID=2478. Local Environment. Vol. 10, No. 2, April 34. Lê Văn Hữu. 2012. Xây dựng hệ thống 2005. Routledge. chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài 26. Nguyễn Đình Hòe. 2007. Môi trường và nguyên sinh vật ở Việt Nam. Tạp chí Môi phát triển bền vững. Hà Nội: Nxb. Giáo Dục. trường. 27. Nguyễn Ngọc Ngoạn. 2007. Phát triển 35. Luật số 52/2005/QH11. Luật Bảo vệ môi nông thôn bền vững: những vấn đề lý luận trường 2005. và kinh nghiệm thế giới. Tạp chí Môi trường 36. Thomas, M. Parris and Robert W. Kates. và phát triển bền vững. Số 01/2008. 2003. Characterizing Andmeasuring Sustainable 28. Nguyễn Thị Phương Loan (online). 2009. Development. The Annual Review of Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sự sử Environment and Resources. dụng bền vững tài nguyên sinh vật và phát 37. Thông tấn xã Việt Nam. 2012. Đẩy mạnh triển bền vững bằng công cụ dấu chân sinh sản xuất rau hữu cơ, thân thiện với môi thái và thước đo bền vững BS (Barometer of trường. Đăng ngày 9/5/2012. Truy cập vào Sustainability). Tải tại ngày 16/7/2012. Tải tại m30268/ latest/ vào ngày 14/5/2012. gov.vn/Site/vi-vn/64/194/61410/Default.aspx.
  14. 24 TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 38. Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ Self-reliant Communities in a Global Age. tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược New York. Free Press. Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 44. UN. 1992a. United Nations Conference 2011-2020. on Environment and Development. Rio de 39. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ban Janeiro. Brazil. hành Định hướng chiến lược phát triển bền 45. UN. 1992b. Agenda 21. Earth Summit. vững ở Việt Nam đã được ban hành cùng 46. U.S. National Research Council, Policy với quyết định 1032/QĐ-TTg về việc thành Division, Board on Sustainable Development. lập Hội đồng Phát triển bền vững Quốc gia 1999. Our Common Journey: A Transition vào tháng 9/2005. toward Sustainability. Washington, DC: 40. Roseland, M. 1998. Toward Sustainable National Academy Press. Communities. Gabriola island, British 47. Văn phòng Agenda 21. Dự thảo lần 3 về Columbia, New Society Press. bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về tài 41. Robert, Prescott-Allen (The Wellbeing of nguyên và môi trường. Tham khảo tại Nations). 2001. A Country-by-Country Index of Quality of Life and the Environment. Island spx?tabid=395&idmid=&ItemID=4228 vào Press. Downloaded in ngày 10/4/2012. 42. Robert Lensink and Mai Van Nam. 2008. 48. Võ Dao Chi. 2010. Nghiên cứu xây dựng Economic Development of the Mekong Delta mô hình cộng đồng sinh khối (biomass town) in Vietnam. CDS Research Paper No. 27. tại huyện Củ Chi, TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Downloaded in Đại học Bách khoa TPHCM. tions/ResearchReports/Reports/Vietnam3.pdf. 49. WCED. 1987. Our Common Future. 43. Shuman, M. 1998. Going Local: Creating Oxford: Oxford University Press.