Phân tích ổn định điện áp cho hệ thống điện có xét đến nguồn năng lượng gió
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích ổn định điện áp cho hệ thống điện có xét đến nguồn năng lượng gió", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
phan_tich_on_dinh_dien_ap_cho_he_thong_dien_co_xet_den_nguon.pdf
Nội dung text: Phân tích ổn định điện áp cho hệ thống điện có xét đến nguồn năng lượng gió
- PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP CHO HỆ THỐNG ĐIỆN CÓ XÉT ĐẾN NGUỒN NĂNG LƯỢNG GIÓ VOLTAGE STABILITY ANALYSIS FOR POWER SYSTEM TAKING WIND ENERGY Trương Hữu Thương1 Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM Abstract - Thesis "VOLTAGE I. GIỚI THIỆU STABILITY ANALYSIS FOR Ổn định điện áp là khả năng duy POWER SYSTEM TAKING WIND trì điện áp tại tất cả các nút trong hệ ENERGY" was conducted over a thống nằm trong một phạm vi cho phép period of 06 months at the University (tùy vào tính chất mỗi nút mà cho phép of Technical Education HCMC. After a điện áp dao động năm trong những phạm period of research and deployment vi khác nhau) ở điều kiện vân hành bình topics focusing on the following issues: thường hoặc sau các kích động. This essay presents concerning Các thiết bị điện đều được chế tạo the reasons why the power system để công tác với một điện áp định mức voltage instability by giving specific nhất định. Do đó, để phát huy hết tác situations and this makes problem dụng độ tin cậy, tuổi thọ của thiết bị thì clearer, which is making the base phải đảm bảo thiết bị đó phải được làm standard theory of stable voltage for việc với điện áp định mức. each situation in the particular case, Mọi nguyên nhân gây ra sai lệch then using PSAT that runs on matlab về điện áp qua giới hạn cho phép đều gây to simulate each situation combined ra những thiệt hại, hư hỏng, làm giảm with the analysis through stability tuổi thọ của thiết bị và có thể gây thiệt hại voltage, as a prerequisite for the lớn cho cả hệ thống và gây nguy hiểm stability analysis for power system cho con người. Có rất nhiều nguyên nhân voltage when there is wind energy. gây ra sự dao động điện áp như tốc độ A new point of the thesis is động cơ lai, tính chất tải thay đổi, mức tải presented that is simulated with the thay đổi, nhiệt độ transition of the voltage and reactive Và có rất nhiều nguyên nhân gây power at all nodes in the time domain, dao động điện áp đã được đề cập trong while there are small impact to bài báo này. provoke the big incitement power Với các nút nằm gần WP, điện áp system connected wind energy source, có thể sẽ có nguy cơ giảm thấp và dao thereby further reinforcing the amount động mạnh, dẫn đến sụp đổ điện áp. Đã of knowledge of electrical systems có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của useful for the foundation launched the WP đến ổn định điện áp và chất lượng most optimal solution to help stabilize điện năng trong HTCCĐ, tuy nhiên, các the power system, although the nghiên cứu đó chưa thực sự đề cập đến research analysis voltage stability has các đặc trưng ổn định và giới hạn vận become widespread and common hành của các phần tử đóng vai trò quan Keyword – FACTS, SSSC trọng trong HTCCĐ. Chính vì vậy ,cần Device, Reactive power compensation, tập trung nghiên cứu phân tích ổn định Power flow control điện áp, để từ đó xác định các khâu "yếu", và đề xuất biện pháp nâng cao ổn 1
- định điện áp trong hệ thống điện có kết nối WP. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Phân tích ổn định điện áp trong hệ thống điện Một hệ thống kinh nghiệm với trạng thái bất ổn định điện áp khi không kiểm soát được cường độ điện áp sau khi có một sự xáo trộn, gia tăng nhu cầu phụ Hình 3. 4 Mối quan hệ P-Q cho mỗi giá tải hoặc thay đổi trong điều kiện vận trị của U. hành. Các yếu tố chính, gây ra các cấu hình điện áp không thể chấp nhận, là sự bất lực của hệ thống phân phối để đáp ứng nhu cầu công suất phản kháng. Nguyên nhân làm mất ổn định điện áp: Công suất phản kháng nhà máy Hình 3. 5 Đường bao biễu diễn mối quan điện không đáp ứng nhu cầu công suất hệ P-Q cho mỗi giá trị của U. phản kháng của tải; sự thay đổi nấc điều Các tiêu chuẩn đánh giá ổn định chỉnh điện áp của máy biến áp;sự thay điện áp trong hệ thống điện đổi của tải, lỗi ; sự cố trên đường dây; kết Tiêu chuẩn dQL/dU cấu của mạng điện; chất lượng điện năng khi kết nối lưới với nguồn tái tạo[13][14][15]. Mối quan hệ P-U-Q: Hình 3. 6 Sơ đồ hệ thống điện. Tiêu chuẩn ổn định d∆QL/dU: thể hiện khả năng của hệ cung cấp công suất Q với công suất P đã cho. Tiêu chuẩn dE/ dU Hình 3. 1 Sơ đồ hệ thống điện đơn giản. Hình 3. 7 Đồ thị thể hiện tiêu chuẩn Hình 3. 2 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điện. dQL/dU. Nhận xét: Tại A: Hệ thống ổn định Tại B: Hệ thống không ổn định Vậy tiêu chuẩn ổn định là: dE/dU > 0 Hình 3. 3 Giản đồ vec tơ. 2
- Tiêu chuẩn dQG/ dQL Hình 3. 11 Giả lập sự cố trên hệ thống điện. K Hình 3. 8 Đồ thị thể hiện tiêu chuẩn Hình 3. 12 Đồ thị thể hiện việc mất cân dQG/dU. bằng Q. Nhận xét: Tại A: Hệ thống Ổn định Tại B: Hệ thống không ổn định Phân tích ổn định điện áp bằng đường cong PV Hình 3. 13 Đồ thị thể hiện điểm tới hạn khi hệ thống mất cân bằng Q. Hình 3. 9 Dạng đường cong P-V điển Phân tích ổn định điện áp trong hệ hình. thống điện có xét đến nguồn năng Phân tích ổn định điện áp bằng lượng gió đường cong QV Mô hình máy điện không đồng bộ tuabin gió loại nguồn kép (DFIG) Hình 3. 10 Dạng đường cong Q-V điển hình. Hiện tượng sụp đổ điện áp của hệ Hình 3. 14 Mô hình máy phát điện DFIG. thống điện Sụp đổ điện áp (sự cố nghiêm trọng của một hệ thống điện) là: Khi có một số máy phát lớn gần trung tâm tải bị hỏng, dẫn tới một số đường dây siêu cao bị quá tải nên làm Hình 3. 15 Mạch điện tương đương máy cho nguồn Q bị giới hạn tối đa. Khi mất phát điện DFIG. một số đường dây, các đường dây còn lại bị quá tải, tổn thất Q trên đường dây tăng và dẫn tới nhu cầu tải cao trong hệ. 3
- Hình 3. 16 Đặc tính moment (a) tốc độ Để thấy rõ điều này thì cần chạy (b) và phân bố công suất (c) trong máy mô phỏng bằng công cụ hổ trợ PSAT phát điện DFIG. [19] trên nền Matlap của hệ thống điện Các tiêu chuẩn ổn định điện áp IEEE 14 nút có kết hợp gió và phân tích trong hệ thống điện có xét đến nguồn được điện áp đã thay đổi như thế nào. năng lượng gió. Hình 3. 17 Mô hình xây dựng tiêu chuẩn ổn định cho máy phát điện KĐB. Hình 3. 18 Tiêu chuẩn thực dụng phân tích ổn định. Ổn định điện áp nút có các máy Hình 4. 1 Sơ đồ hệ thống điện IEEE phát điện không đồng bộ (KĐB) 14 nút. Hình 3. 19 Máy điện KĐB roto lồng sóc (trái) roto dây quấn (phải). Đánh giá ổn định điện áp nút theo những kịch bản khác nhau khi có nguồn điện phân tán Phương pháp phân tích ổn định điện áp nút Phương pháp phân tích ma trận độ nhạy ∆Q/∆U Phương pháp phân tích giá trị riêng Hình 4. 2 Sơ đồ hệ thống điện IEEE 14 Hiện tượng sụp đổ điện áp nút trên PSAT. III. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Khi hệ thống điện được kết hợp với nguồn năng lượng gió thì do bản chất của nguồn gió bị thiếu hụt Q và ảnh hưởng trực tiếp lên điện áp. 4
- Trường hợp 1: Không DG được Trường hợp 2: 60MVA máy phát cài đặt trong hệ thống điện gió thay thế cho 60MVA máy phát Phân tích hệ thống điện IEEE đồng bộ tại nút số 2 14 nút ở chế độ xác lập Phân tích hệ thống điện IEEE 14 nút khi có nguồn gió ở chế độ quá độ của việc gắn DFIG kết nối vào lưới Trong trường hợp này, cùng DG được cài đặt để nút số 2. Lưu ý rằng hiện Hình 4. 3 Đồ thị phân bố công suất trên nay DFIG sẽ thay thế cho máy phát 2 các nút hệ thống điện IEEE 14 nút. bơm công suất vào hệ thống. Điều chỉnh sao cho tổng công suất cung cấp bởi DG 3 là 0.4p.u. không đổi. Hình 4. 4 Đồ thị phân bố điện áp và góc pha điện áp tại các nút hệ thống điện IEEE 14 nút. Nhận xét: Nhìn vào kết quả mô phỏng của điện áp thì hệ thống điện IEEE 14 nút ở chế độ xác lập hoàn toàn ổn định với không có 1 dao động nào của biên độ điện áp, điện áp tại nút cân bằng là 1.06pu và các nút khác giá trị điện áp nằm trong giá trị định mức 10% (0.9594 – 1.116 pu). Điện áp tại các nút được duy trì trong các giới hạn vận hành cho phép của chúng. Vmin < V(t) < Vmax thể hiện rõ được tính ổn định điện áp của hệ Hình 4. 5 Sơ đồ hệ thống điện IEEE 14 thống. nút khi có nguồn gió DFIG kết nối vào Giá trị điện áp cao nhất là nút 08: nút số 2. 1.09 pu Giá trị điện áp thấp nhất là nút 14: 0.99695 pu Giá trị điện áp tại nút 08 cao nhất là do có máy bù đồng bộ đã ảnh hưởng đến điện áp của nút này làm nút này có Hình 4. 6 Kết quả mô phỏng điện áp tại điện áp dâng lên cao. nút 2 trên miền thời gian sau tác động Giá trị điện áp tại nút 14 thấp nhất của việc kết nối DFIG. là do nút phụ tải ở xa các nút điều chỉnh điện áp nên đã bị sụt áp nguyên nhân dẫn đến bị kém điện áp. Hình 4. 7 Kết quả mô phỏng công suất phản kháng tại nút 2 trên miền thời gian sau tác động của việc kết nối DFIG. 5
- Nhận xét: Việc biên độ điện áp trên thanh cái 2 đã bị sụt xuống chứng tỏ việc thiếu hụt công suất phản kháng của nguồn gió để thấy rõ được điều này thì ta khảo sát thêm quá trình quá độ của công suất phản kháng tại nút số 2 như hình 4.7. Hình 4. 10 Kết quả mô phỏng công suất Công suất phản kháng sau khi có sự tham điện gió khi tốc độ gió là 3m/s và 15m/s. gia của nguồn gió đã giảm mạnh từ 0.7706 pu xuống còn 0.2706 pu biên độ công suất phản kháng giảm 0.5 pu. Hình 4. 11 Kết quả mô phỏng công suất tác dụng tại nút số 2 khi tốc độ gió là 3m/s và 15m/s. Hình 4. 8 Kết quả mô phỏng điện áp các nút lân cận trên miền thời gian sau tác động của việc kết nối DFIG. Hình 4. 12 Kết quả mô phỏng công suất phản kháng tại nút số 2 khi tốc độ gió là 3m/s và 15m/s. Hình 4. 9 Kết quả mô phỏng công suất phản kháng các nút lân cận trên miền thời gian sau tác động của việc kết nối DFIG. Một đặc điểm cũng dễ nhận thấy Hình 4. 13 Kết quả mô phỏng công suất là: khi mô tả điện gió như một nguồn phản kháng tại nút số 2 khi tốc độ gió là phát công suất tác dụng thì khi công suất 3m/s và 15m/s. phát càng gia tăng sẽ đồng nghĩa với việc công suất phản kháng mà WP nhận về từ Nhận xét: Độ lớn biên độ các hệ thống càng tăng như hình 4.9, điều này thông số chế độ ở nút số 2 nút kết nối sẽ gây giảm điện áp ở các nút lân cận và nguồn gió DFIG khi tốc độ gió thay đổi làm tăng nguy cơ mất ổn định điện áp. gần như ổn định và ít ảnh hưởng đến lưới là do ưu điểm của máy phát không đồng Điều này chứng tỏ khi có nguồn bộ nguồn kép được nối lưới từ hai phía. gió kết nối vào nút 2 hệ thống có phần Cho nên, khi vận hành tốc độ gió thay đổi nào suy giảm tính ổn định điện áp của hệ hệ thống tự động ổn định bằng cách luôn thống. giữ cho tốc độ đồng bộ luôn không đổi. Nhưng để xem khi có máy phát Nếu tốc độ gió lớn hơn tốc độ DFIG vào hệ thống IEEE 14 với những đồng bộ thì lúc này máy phát hoạt động ở tốc độ gió khác nhau vẫn giữ được tính chế độ trên đồng bộ. Năng lượng sẽ được ổn định hay không? phát vào hệ thống ở cả hai mạch stator và rotor. 6
- Còn khi tốc độ gió nhỏ hơn tốc độ Tình huống BB: : Phân tích ổn đồng bộ thì máy phát hoạt động ở chế độ định tĩnh điện áp bằng việc tăng tải. dưới đồng bộ. Máy phát sẽ lấy năng lượng từ lưới vào để kéo máy phát làm việc gần với tốc độ đồng bộ. Đây cũng chính là nguyên nhân chính làm xuất hiện quá trình quá độ khi nguồn gió kết nối vào lưới. Hình 4. 15 So sánh kết quả mô phỏng Tốc độ gió thay đổi bất kỳ, không điện áp tại nút số 2 khi cho tăng tải. theo một quy luật nào cả. Vì vậy tần số Nhận xét: Lúc này ta cần xem xét của dòng điện và điện áp của máy phát sẽ thêm quá trình quá độ của công suất phản thay đổi. Như vậy việc kết nối với lưới kháng như hình 4.15 để có thêm căn cứ (tần số không đổi) chắc chắn sẽ ảnh để vấn đề được rõ ràng hơn. Công suất hưởng đến máy phát. Mức độ ảnh hưởng phản kháng xác lập ở 0.21pu nhưng biên như thế nào, các đường đặc tính của máy độ dao động khi chuyển qua trạng thái phát ra sao, vấn đề này là một vấn đề cần xác lập khác. nghiên cứu. Quay lại việc phân tích điện áp Phân tích hệ thống điện IEEE khi tăng tải 50% thì biên độ điện áp dao 14 nút khi có nguồn gió kết nối vào nút động mạnh và mất luôn tính ổn định điện số 04 ở chế độ quá độ sau các giả lập sự áp. Rõ ràng khi có nguồn gió kết nối vào cố lưới tính ổn định điện áp đã suy giảm rất Tình huống AA: Phân tích ổn nhiều mặc dù chỉ đơn giản là việc tăng định tĩnh điện áp bằng việc giảm tải. tải. Tình huống CC: Sự cố sét đánh trên đường dây truyền từ nút 2 đến nút 4 và relay79 đóng lại thành công sau 0.83(s). Tình Huống CC1: relay79 của máy cắt đường dây 02-04 đóng lại Hình 4. 14 So sánh kết quả mô phỏng thành công sau 4 chu kỳ 0.83(s). điện áp tại nút số 2 khi cho giảm tải. Nhận xét: Khảo sát hình 4.14 cho thấy sau khi giảm tải 50% thì quá trình quá độ của nguồn gió tăng và không trở về trạng thái xác lập. Hình 4. 16 So sánh điện áp tại nút 2 sau Khi giảm tải 30% thì biên độ điện tác động của sự cố sét đánh khi không và áp dao động từ 1.045 pu xuống 1.041 pu, khi có kết nối nguồn gió DFIG. quá trình quá độ diễn ra khoảng 8s và sau đó xác lập ở 1.043 pu. Khi giảm tải 50% thì biên độ điện áp dao động nhẹ và chuyển trạng thái xác lập từ 1.045 pu sang 1.043 pu. Hình 4. 17 So sánh điện áp tại nút 2 sau tác động của sự cố sét đánh khi không và khi có kết nối nguồn gió DFIG. 7
- Nhận xét: Ngay khi sự cố ngắn mạch đường dây khi có nguồn gió dao động điện áp (nút số 2: 1.022 pu – 1.03 pu biên độ dao động là 0.008 pu; nút số 4: 0.968 pu – 0.991 pu biên độ dao động là 0.023pu) cao hơn so với khi chưa kết Hình 4. 21 Kết quả mô phỏng công suất nối nguồn gió (nút số 2: 1.042 – 1.048 phản kháng truyền trên nhánh đường dây biên độ dao động là 0.006 pu; nút số 4: 04-05 sau tác động của sự cố vĩnh cữu. 0.9962 pu – 0.975 pu biên độ dao động là 0.0212). Nhưng liệu rằng khi hệ thống Nhận xét: Cần khảo sát thêm hoạt động ở mức đầy tải hoặc quá tại thì công suất phản kháng truyền trên đường việc dao động điện áp này sẽ gây ra sự dây 2-4 như hình 4.21 để xem chuyện gì khó khăn đáng kể nào cho việc ổn định xảy ra khi ngắt đường dây 2-4 ra khỏi hệ hệ thống hay không, điều chắn chắn là sẽ thống ro ràng sau quá trình quá độ công rất khó khăn trong việc tìm ra giải pháp suất phản kháng của việc kết nối gió thì để khắc phục tình trạng này. công suất trên đường dây hoàn toàn bằng 0 pu tại thời điểm 5s trở đi. Tình Huống CC2: relay79 của máy cắt đường dây 02-04 đóng lại Chính vì hệ thống điện đang kết thành công và trở thành sự cố vĩnh cữu. nối vòng với nhau nên ta khảo sát thêm công suất phản kháng truyền đi trên nhánh 4-5 như hình 4.21 sau khi tác động sự cố ngắt đường dây 2-4 ra khỏi hệ thống lúc này hệ thống đã phân bố lại công suất để chuyển trạng thái xác lập Hình 4. 18 Kết quả mô phỏng điện áp nút khác. Chính xác hơn theo như hình 4.21 số 2 trên miền thời gian sau tác động sự thì công suất truyền trên nhánh 4-5 đã cố vĩnh cữu. thay đổi rất rõ rệt biên độ công suất thay đổi từ 0.15 pu và xác lập ở 0.25 pu. Tình huống DD: Sự cố ngắn mạch tại nút 2 do lỗi chạm mạch nhị thứ Hình 4. 19 Kết quả mô phỏng điện áp tại tại nút số 02. nút số 4 trên miền thời gian sau tác động Tình huống DD1: Sự cố ngắn của sự cố vĩnh cữu. mạch tại nút 2 do lỗi chạm mạch nhị thứ tại nút số 02 tính từ thời điểm 5s và được tái lập 5.5s Hình 4. 20 Kết quả mô phỏng công suất phản kháng truyền trên nhánh đường dây 02-04 sau tác động sự cố vĩnh cữu. Hình 4. 22 Kết quả mô phỏng quá độ điện áp tại nút số 2 trên miền thời gian sau tác động của sự cố ngắn mạch. 8
- Tình huống DD2: Sự cố ngắn mạch tại nút 2 do lỗi chạm mạch nhị thứ tại bus số 02 mà không thể tái lập được. Hình 4. 23 So sánh kết quả quá độ điện áp tại nút 2 trên miền thời gian khi không và khi có kết nối nguồn gió DFIG. Hình 4. 26 Kết quả mô phỏng điện áp tại nút số 2 trên miền thời gian sau tác động của sự cố ngắng mạch. Hình 4. 24 Kết quả mô phỏng quá độ điện áp tại các nút lân cận trên miền thời gian sau tác động của sự cố ngắn mạch. Hình 4. 27 Kết quả mô phỏng điện áp tại các nút trên miền thời gian sau tác động của sự cố ngắng mạch. Hình 4. 25 Kết quả mô phỏng quá độ điện áp tại các nút trên miền thời gian sau tác động của sự cố ngắn mạch. Nhận xét: Khi sự cố ngắn mạch Hình 4. 28 Kết quả mô phỏng công suất tại nút 2 khoảng thời gian 5s đến 5.5s lúc phản kháng tại các nút trên miền thời này một điều đáng ngạc nhiên là nút số 2 gian sau tác động của sự cố ngắng mạch. cũng là nút kết nối nguồn gió điều đó làm cho hệ thống có thể khôi phục như lúc ban đầu khác hẳn với sự cố ngắn mạch tại nút 2 khi chưa có kết nối nguồn gió như hình 4.61 vì đơn giản khi chưa có nguồn gió máy phát đồng bộ tại nút 2 đã phát Hình 4. 29 Kết quả mô phỏng điện áp tại vào cho hệ thống 1 lượng Q đáng kể cho nút số 6 trên miền thời gian sau tác động đến khi bị ngắn mạch thì 1 số nút lân cận ngắn mạch và sa thải phụ tải. đã bị thiếu hụt Q dẫn đến sụp đổ điện áp Nhận xét: Nếu như sự cố ngắn làm cho nút đó không thể khôi phục. mạch trên thanh cái 2 được duy trì thì rõ Trong khi hệ thống có nguồn gió DFIG ràng hệ thống do bị mất cân bằng năng kết nối vào nút số 2 do tình trạng thiếu lượng hoàn toàn dẫn đến sụp đỗ điện áp hụt Q của nguồn gió nên các nút lân cận gây rã lưới hoàn để cứu vãn được hệ đã phải nhận Q thêm từ nút cân bằng nên thống thì lúc này người ta cài đặt những khi bị sự cố các nút lân cận vẫn đủ Q để rơ le sa thải phụ tải theo điện áp hoặc sa có thể duy trì trong thời gian 0.5s và sau thải phụ tải theo tần số những đường dây đó nhờ vậy đã khôi phục hệ thống như không quan trọng hoặc những đường dây lúc ban đầu không có tính cấp thiết để có thể vực dậy điện áp duy trì hệ thống điện ở những 9
- điểm nút quan trọng sau đó tách nguồn thuật cho thiết bị fact để tối ưu hóa hệ điện áp gió ra khỏi nút 2 và cho tái lập lại thống điện về kinh tế và kỹ thuật. ngay khi mọi việc đã ổn thỏa. Bài toán tái cấu hình LĐPP khi có sự tham gia đồng thời nhiều dạng nguồn IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DG khác nhau cần được nghiên cứu vì Kết luận trong tương lai Việt Nam sẽ đối diện với Bài báo đã trình bày việc phân vấn đề này như là 1 điều cần thiết để phổ tích ổn định điện áp cho hệ thống điện cập lưới điện. IEEE 14 nút. Hệ thống sẽ được giả lập Đi tìm các giải thuật mới để nâng theo các tình huống đi vào trạng thái cao ổn định điện áp của hệ thống điện khi không ổn định khi xuất hiện các kích có nguồn điện gió kết nối vào lưới. động như tăng giảm tải đột ngột, sự cố V. TÀI LIỆU THAM KHẢO ngắn mạch đường dây, sự cố thanh cái Bài báo “Dự báo sụp đổ điện áp hay thay đổi các điều kiện của mạng lưới trong hệ thống điện” Của tác giả Hồ Đắc hệ thống . Lộc, Huỳnh Châu Duy, Ngô Cao Cường. Bên cạnh đó bài báo đã phân tích Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM, ổn định điện áp với hệ thống điện IEEE Trường Đại Học Dân Lập Kỹ Thuật Công 14 nút kết nối máy phát điện gió DFIG. Nghệ. Bài báo “Một giải thuật mới để xác Vấn đề gia tăng thị phần năng định giới hạn ổn định điện áp của hệ lượng gió trong tổng thể của mạng cũng thống điện nhiều nguồn với tiêu chuẩn đó là tác động ổn định điện áp của mạng bm” của tác giả Lê Hữu Vinh Quang. đã được nghiên cứu. Sử dụng PSAT như Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM. là cơ sở nghiên cứu, tôi thấy rằng sự gia Bài báo “Khảo sát quan hệ công tăng các trang trại gió DFIG sẽ có ảnh suất tác dụng và điện áp tại nút phụ tải hưởng không mong muốn về sự ổn định để đánh giá giới hạn ổn định điện áp” điện áp của toàn bộ mạng lưới và nó sẽ của tác giả, Lê Hữu Hùng Tổng Công ty làm giảm biên độ ổn định điện áp. Mặt Truyền tải điện Quốc gia, Đinh Thành khác, nếu kết nối chung giữa nguồn gió Việt, Ngô Văn Dưỡng, Nguyễn Tùng và lưới sẽ là yếu ở khía cạnh của ổn định Lâm ,Trường Đại học Bách khoa, Đại điện áp, tác động của nguồn năng lượng học Đà Nẵng. gió kết nối với lưới điện sẽ không được Bài báo “Khảo sát quan hệ công mấy dễ dàng hơn. suất tác dụng và điện áp tại nút phụ tải Kiến nghị để đánh giá giới hạn ổn định điện áp” Đề tài có thể phát triển theo các của tác giả, Đinh Thành Việt – Ngô Văn hướng sau: Dưỡng Đại học Đà Nẵng Lê Hữu Hùng. Sử dụng Psat để phân tích ổn định Công ty Truyền tải điện 2 – EVN. điện áp cho hệ thống lưới điện Việt Nam. Bài báo “nghiên cứu các đặc trưng Nghiên cứu xây dựng thuật toán sụp đổ điện áp trong lưới điện có kết nối đánh giá ổn định điện áp nhanh trong thời nhà máy điện gió” của tác giả,Trịnh gian thực cho hệ thống điện Việt Nam. Trọng Chưởng trường đại học Công Vấn đề so sánh hiệu quả lắp đặt nghiệp Hà Nội. thiết bị fact vào các nút có điện áp yếu Bài báo “Khảo sát tính ổn định cần được tính toán đầy đủ hơn với các điện áp của hệ thống liên kết các nông mức dung lượng bù, các chế độ vận hành trại gió” của tác giả ,Trịnh Trọng khác nhau để lựa chọn vị trí, thông số kỹ Chưởng trường đại học Công nghiệp Hà Nội. 10
- Bài báo “Voltage stability Trịnh Trọng Chưởng phân tích ổn calculations in power transmission lines: định điện áp có kết nối gió. indications and allocations (ieee 30 nút Federico Milano tài liệu hướng dẫn system)” của tác giả, Bikram Singh Pal, PSAT. Dr. A. K. Sharma Dept. of Electrical CÁC CÔNG TRÌNH ÐÃ CÔNG BỐ Engineering, Jabalpur Engineering KHÁC CÓ LIÊN QUAN ÐẾN NỘI DUNG College, Jabalpur (M.P), India. BÀI BÁO Bài báo “Improving voltage Ie Xu, Yi Wang “Dynamic stability by reactive power reserve Modeling and control of dfig – based management” của tác giả ,Feng Dong, wind turbines under unbalanced network Student Member, IEEE, Badrul H. conditions” IEEE; 2007. Chowdhury, Senior Member, Hee-Sang Ko, Gi-Gab Yoon, Won- IEEE,Mariesa L. Crow, Senior Member, Pyo Hong, 2008; “Active Use of DFIG- IEEE, and Levent Acar, Senior Member, Based Variable-Speech Wind-Turbine for IEEE. Voltage Regulation,” IEE transactions on Bài báo “Voltage stability in industry applications , vol.44, no.6, power network when connected wind November 2008. farm generator” của tác giả, P.N Li Wangand Dinh- Nhon Truong, Boonchiam member IEEE, A. Sode – “Dynamic Stability Improvement of Four Yome member IEEE, N. Mithulananthan Parallel- Operated PMSG- Based member IEEE. Offshore Wind Turbine Generator Fed to Bài báo “small scale integration of a Power System Using a STATCOM”. variable speed wind turbines into the IEEE Transactions on power delivery, local grid and its voltage stability Vol.28, No.1, January 2013. aspects” của tác giả, Nayeem Rahmat Li Wang and Dinh- Nhon Truong, Ullah Department of Energy and “Stability Enhancement off DFIG- Based Environment Chalmers University of Offshore Wind Farm Fed to a Multi- Technology. Machine system Using a Power Systems Analysis Seond STATCOM”.IEEE Transactions on Edition by ATHUR R.BERGEN power system, Vol.28, No.3, August department of Electrial Engineering and 2013. Computer, Berkeley. I. S. Naser, A. Garba, O. Anay- H. Saagat – power Syystem Lara and K. L. Lo,“Voltage Stability of Analysi Mcgera – Hill, Boston, 1999 Transmission Network with Different Bùi Ngọc Thư – Mạng Cung Cấp Penetration Levels of Wind Generation”, th Và Phân Phối Điện Nhà Xuất Bản Khoa 45 . Học Và Kỹ Thuật, Hà Nội, 2002. P. N. Boonchiam, A. Sode-Yome, Trần Bách – Lưới Điện Và Hệ N. Mithalananthan, K. Aodsup,“Voltage Thống Điện, tập I, tập II, tập III Nhà Stability in Power Network when Xuất Bản Khoa Học Và Kỹ Thuật, Hà Connected Wind Farm Generators”, Nội, 2004. International Conference on Power Huỳnh Huy Ánh vận hành và điều Electronics and Drive Systems(PEDS), khiển hệ thống điện. Taipei, pp. 655 - 660, 2-5 Nov. 2009. Huỳnh Châu Duy vận hành và ổn F. Milano, “Assessing Adequate định hệ thống điện. Voltage Stability Analysis Tools for Phan Thị Thanh Bình tài liệu ngắn Networks with High Wind Power mạch và ổn định hệ thống điện. Penetration”, Third International 11
- Conference on Electric Utility Systems (PEDG), Hefei, Chaina, 16-18 Deregulation and Restructuring and June 2010. Power Technologies (DRPT), Nanjuing, P Kundur, Power System Stability China, pp. 2492 - 2497, 6-9 April 2008. and Control, McGraw-Hill, 1994. W. Freitas, J. C. M. Vieira, L. C. P. B. Gao, G. K. Morison and P. da Silva, C. M. Affonso and A. Morelato, kundur, “Toward the Development of a “Long-term Voltage Stability of Systematic approach for Voltage Stability Distribution Systems with Induction Assessment of Large-Scale Power Generators”, Proceedings of the IEEE System”, IEEE Transactions on Power Power Engineering Society General Systems, Vol. 11, pp. 1314-1324, August Meeting, San Francisco, pp. 2910 - 2913, 1996. 12-16 June 2005. L. Holdsworth, N. Jenkins, and G. V. K. Ajjarapu, C. Christy, “The Strbac, “Electrical stability of large, Continuation Power Flow: A Tool for offshore wind farms”, Seventh Steady State Voltage Stability Analysis”, International Conference on AC-DC IEEE Transactions on Power Systems, Power Transmission, pp. 156-161, 28-30 Vol. 7, pp. 416 - 423, 1, Feb. 1992. Nov. 2001. S. Iwamoto, Y. Tmura, “A Load V. Akhmatov, H. Knudsen, M. Flow Calculation Method for Ill- Bruntt and A.H. Nielsen, J. K. Pedersen, Conditioned Power System”, IEEE N. K. Poulsen, “A dynamic stability limit Transactions on Power Apparatus and of grid-connected induction generator”, Systems, Vols. PAS-100, Issue 4, pp. Proceedings of IASTED International 1736 - 1743, April 1981. Conference Power and Energy Systems, M. Z. Laton, I. Musirin, T. K. Marbella, Spain, pp. 235-244, September Abdul-Rahman, “Voltage Stability 2000. Assessment via Continuation Power Flow L. Xu, L. Yao, C. Sasse Method”, int. journal of electrical and “Comparison of using SVC and electronic systems research (ieesr), Vol. STATCOM for Wind Farm Integration”, 1, pp. 71-78, 2008. Internationa Conference on Power A.Sode_Yome,N. Mithulananthan, System Technology, Chongqing, pp. 1-7, K. Y. Lee, “A Maximum Loading Margin 22-26 Oct. 2006. Method for Static Voltage Stability in Thông tin liên hệ tác giả: Power System”, IEEE Transactions on Power Systems, Vol. 21, pp. 799 - 808, Họ tên: Trương Hữu Thương May 2006. Điện thoại: 0938601002 D. Ming, L.Binbin and H. Email:Truonghuuthuongptc4@gmail.com Pingping, “Impact of DublyFed Induction Wind Turbine Generator Operation GVHD Modeon System Voltage Stability”, 2nd (Ký và ghi rõ họ tên) IEEE International Synposium on Power Electronic for Distributed Generation 12
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.