Phân tích công nghệ chuyển đối năng lượng sóng biển Plamis

pdf 10 trang phuongnguyen 130
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích công nghệ chuyển đối năng lượng sóng biển Plamis", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_cong_nghe_chuyen_doi_nang_luong_song_bien_plamis.pdf

Nội dung text: Phân tích công nghệ chuyển đối năng lượng sóng biển Plamis

  1. PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ CHUYỂN ĐỐI NĂNG LƯỢNG SÓNG BIỂN PLAMIS Phạm Hoàng Chương Đại học SPKT – TP.HCM Tóm tắt: Bộ chuyển đổi năng lượng sóng biển Pelamis là một khái niệm có tính chất đổi mới đối với việc khai thác năng lượng từ sóng biển và chuyển đổi nó thành một sản phẩm hữu ích như điện, áp suất thủy lực trực tiếp hoặc nước uống được. Hệ thống có một phần chìm ngập trong nước biển, thiết bị này có dạng hình trụ gồm nhiều đoạn ống nối với nhau bởi các khớp nối. Pittong thủy lực lấy lực đẩy từ các đoạn ống chính sẽ bơm chất lỏng áp suất cao vào các bình chứa sau đó nước được đẩy qua làm quay tubin máy phát điện tạo ra điện. Năng lượng từ tất cả các khớp được đưa vào một đường cáp rốn đơn đến một điểm nút trên đáy biển .Các thiết bị được kết nối với nhau và liên kết với bờ thông qua một cáp duy nhất dưới đáy biển. Pelamis được thiết kế để neo đậu trong mực nước sâu khoảng 50 – 70m ( cách bờ khoảng 5 – 7 km), vì nơi này có mức năng lượng cao. Một Pelamis hoàn chỉnh sẽ được neo đậu sao cho có thể đu đưa đề nhận những con sóng đến và bắt đầu quá trình chuyển hóa cúa nó tới từ những đỉnh sóng liên tiếp kéo dài miên man sau đó. Tứ khóa – Pelamis, công nghệ chuyển đổi năng lượng sóng biển, năng lượng tái tạo. ANALYSIS OF PELAMIS WAVE ENERGY CONVERTER Pham Hoang Chuong HCMC University of Technology and Education Abstract – The Pelamis Wave Energy Converter is an innovative new concept for extracting energy from ocean waves and converting it into a useful product such as electricity, direct hydraulic pressure or potable water. The system is a semi-submerged, articulated structure composed of cylindrical sections linked by hinged joints. The wave- induced motion of these joints is resisted by hydraulic rams that pump high-pressure oil through hydraulic motors via smoothing accumulators. The hydraulic motors drive electrical generators to produce electricity. Power from all the joints is fed down a single umbilical cable to a junction on the sea bed. Several devices can be connected together and linked to shore through a single seabed cable. The Pelamis is designed to be moored in waters approximately 50-70m (typically 5- 10km from shore) where the high energy levels found in deep swell waves can be accessed. The complete machine is flexibly moored so as to swing head-on to the incoming waves and derives its 'reference' from spanning successive wave crests. Keywords – Pelamis, Wave Energy Converter, Renewable Energy.
  2. I.GIỚI THIỆU tiết xấu,chịu đƣợc sóng biển có chiều cao lên tới 28m. Pelamis là công nghệ chuyển đổi năng Do có thiết kế hợp lí với đƣờng kính lƣợng sóng biển đƣợc phát triển và sản 3,5 m và chìm một phần trong nƣớc biển xuất bới công ty Pelamis Wave Power, nên thiết bị này hầu nhƣ không gây cản Scotlen. Pelamis là một dạng máy phát trở tầm nhìn khi lƣu thông trên biển. điện sử dụng năng lƣợng sóng biển bề Ngoài ra chúng đƣợc chế tạo để hoạt mặt. Thiết bị này có dạng hình trụ gồm động nổi trên mặt biển và chỉ có một đầu nhiều đoạn ống nối với nhau bởi các nối xuống đáy biển và các thiết bị thu khớp nối. Chúng đƣợc chế tạo để nổi lên nhận và truyền tải điện vào bờ là nối đáy mặt nƣớc và sử dụng sức sóng trên bề biển nên chúng ít ảnh hƣởng đến các sinh mặt để đung đƣa qua lại và lên xuống khi vật sống cũng nhƣ môi trƣờng sinh thái chúng đƣợc đặt dọc theo phƣơng di đáy biển. Đây là nguồn năng lƣợng tái chuyển của sóng. sinh và các thiết bị điện đều đƣợc bọc bên Pelamis đƣợc cấu tạo từ 7 đoạn ống dài trong khoang động lực nên chúng không liên kết xen kẽ với các khớp nối ngắn hơn thải ra môi trƣờng bất cứ chất thải độc hại chứa các bộ phận phát điện bên trong. nào. Chi phí xây đựng nhà máy cũng rất Tổng chiều dài của một pelamis là 66,5 thấp, các thiết bị chuyển đổi đã đƣợc tích mét và có đƣờng kính 3,5 mét. Công suất hợp sẵn bên trong pelamis, nên chi phí định mức vào khoảng 750kW, Pelamis xây dựng chỉ là xây một cột neo ở đáy bao gồm 6 bộ phát điện, mỗi bộ sử dụng biển để giữ cho pelamis không bị trôi đi 2 trục vuông góc nhau để lấy động năng. theo sóng và các thiết bị thu điện để Pittong thủy lực lấy lực đẩy từ các đoạn chuyển vào trong đất liền sử dụng. ống chính sẽ bơm chất lỏng vào các bình chứa sau đó nƣớc đƣợc đẩy qua làm quay II.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tubin máy phát điện. Bình chứa này khá đặc biệt vì nó có khả năng co giản để điều Giả sử chất lỏng là không xoắn, nhờn, tiết lƣợng nƣớc qua tuabin có cùng áp lực chất lỏng không nén đƣợc lý tƣởng và và vận tốc. Điều này làm cho dòng điện thỏa mãn lý thuyết dòng chảy, chiều cao sinh ra từ máy phát luôn ổn định. sóng là đủ nhỏ, sóng đáp ứng các lý Máy phát điện pelamis đƣợc triển khai thuyết sóng tuyến tính. Xét hệ thống gồm xây dựng ngoài khơi để có thể nhận đƣợc n điểm kết nối là các khớp bản lề của sóng có độ cao lớn, năng lƣợng cao. Do Pelamis, đƣợc kết nối với nhau và có tọa sử dụng các nguyên liệu bền với môi độ nhƣ hình 1. trƣờng nƣớc biển nên tuổi thọ của chúng rất cao. Tại môi trƣờng này, nó đƣợc thiết kế để không phải bảo trì bên trong thiết bị, các phần động lực và phát điện, mà chỉ bảo trì bên ngoài thiết bị để kiểm tra các hƣ hỏng do ngoại lực tác động vào. Đây là dạng nhà máy điện có tỉ lệ chuyển đổi năng lƣợng điện cao, đã đƣợc kiểm chứng trong thực tiễn hoạt động. Nó đƣợc đƣa vào sản xuất công nghiệp và triển khai hoạt động ngay sau khi lắp đặt. Hình 1: Tọa độ hệ thống Nhà máy điện loại này có thể điều khiển công suất ngõ ra một cách dễ dàng và nó 2.1 Đáp ứng với sự chuyển động có thể hoạt động tốt trong điều kiện thời
  3. Biên độ đáp ứng với sự chuyển động Đối với liên kết rắn, nếu nó không thể đƣợc xác định bởi phƣơng trình chuyển giới hạn một hƣớng di chuyển của đối động vật rắn sau : tƣợng, thì lực liên kết tƣơng ứng sẽ là 0. Hai đối tƣợng bản lề chỉ quay quanh trục y một cách tự do, trong trƣờng hợp này −ωMξ – iωBξ + Kξ = f + fm + fe (1) biểu thức xác định lực liên kết khớp nối là: Trong đó : M là ma trận trọng lƣợng của T đối tƣợng, B là ma trận giảm chấn của FLi~j = (FL1,FL2,FL3,FL4,0,FL6) (5) đối tƣợng, K là ma trận độ bền vững của hệ thống neo đậu, ξ là vector độ dịch chuyển , f là lực của chất lỏng, fm là trọng Xét các điều kiện dịch chuyển liên tục ở lực của đối tƣợng, fe là ngoại lực tĩnh của các cạnh của bản lề khớp nối, sự dịch hệ thống neo đậu.Nếu xét hệ thống là ổn chuyển và phƣơng trình góc của các điểm định dƣới tác động của áp lực thủy lực kết nối có thể thực hiện đƣợc bởi 2 điểm tĩnh, trọng lực và ngoại lực của hệ thống có tọa độ trong hệ thống. neo đậu , (1) có thể đƣợc viết lại nhƣ sau: xi +ε[ξi +ai ×(xi –xOi)] = xi+1 +ε[ξi+1 2 (−ω (M+a)–iω(B+b)+(K+C))ξ = fex + +ai+1 ×(xi+1 –xO(i+1))] , 훼푖 = 훼(푖+1) ,훼푖 fe (2) = 훼(푖+1) (6) Trong đó: fex là lực các kích thích. C là Trong đó: xi ,xi+1 là tọa độ 2 khớp kết nối ma trận lực hồi phục. a là sự tăng thêm trong hệ thống tọa độ. xOi ,xO(i+1) là 2 tọa của ma trận trọng lực. b là sự bức xạ của độ trung tâm của đối tƣợng quay. ξi ,ξi+1 ma trận giảm chấn .Bỏ qua ma trận giảm là sự dịch chuyển tịnh tiến . 훼푖 ,훼(푖+1) chấn và ngoại lực tác động, hai đối tƣợng ,훼 ,훼 là góc dịch chuyển của đối của hệ thống B ,B tƣơng ứng thỏa mãn 푖 (푖+1) i í+1 tƣợng B ,B theo hƣớng X, Z.Sau khi phƣơng trình chuyển động sau: i i+1 phƣơng trình của 2 đối tƣợng bất kỳ liền kề trong hệ thống đƣợc xác định, đáp ứng (−ω2(M +a )–iωb +C )ξ +(−ω2a chuyển động của các đối tƣợng và lực tác Bi BiBi BiBi Bi Bi động qua lại là có thể tính toán đƣợc. BiBi+1–iωbBiBi+1)ξBi+1= fexBi + FLi~i+1 + FLi-1~i (3) 2.2 Công suất đƣợc phát ra 2 (−ω (MBi+1+aBi+1Bi+1)–iωbBi+1Bi+1+CBi+1) 2 ξBi+1+(−ω aBiBi+1–iωbBiBi+1)ξBi= fexBi+1 − Khi góc tỷ đối phần kết nối giữa 2 thân FLi~i+1 + FLi+1~i+2 (4) Pelamis là nhỏ hơn rất nhiều so với kích cỡ phần thân của Pelamis , góc tỷ đối đƣợc viết θ=X /r, θ =V /r. Và sự dịch Trong đó: fexBi ,fexBi+1 lực tác động của chuyển của khớp nối đƣợc viết nhƣ sau: sóng lên đối tƣợng Bi,Bi+1. MBi,MBi+1 là ma trận trọng lực đối tƣợng Bi,Bi+1. CBi,CBi+1 là ma trận lực phục hồi đối M = Kθθ + Cθ휃 = Cθ휃 (7) tƣợng Bi,Bi+1. aij ,bij là trọng lƣợng thêm vào và bức xạ giảm chấn của đối tƣợng j (là kết quả của sự di chuyển đối tƣợng i). Trong đó: r là khoảng cách giữa pittong FLi~i là lực liên kết của đối tƣợng i và j. hơi và trục của thân máy.X,V là sự dịch
  4. chuyển tuyến tính trung bình và vận tốc thƣớc và các thông số chính thể hiện tuyến tính tại vị trí của pittong hơi. Kθ,Cθ trong bảng 1. là góc quay và giảm chấn.Công suất trung bình đƣợc cho bởi công thức sau: 2 2 X = M휃 = (Cθ휃 )휃 = Cθ /r (8) Già thiết rằng biểu thức về mối liên hệ vận tốc góc là 휃 (t)=A0sin(ωt), công suất trung bình sẽ đƣợc viết lại nhƣ sau: 1 1 P = 2sin(ωt)dt = C 2 (9) Hình 3: Trục khớp bản lề 0 0 2 0 Bảng 1: Kích cỡ và tham số của thiết bị A0 là biên độ của vận tốc góc. Xét về xác suất sự khác nhau của trạng thái bề mặt tiêu chuẩn biển, tổng công suất trung bình có thể đƣợc tính nhƣ là tổng công suất trong Tồng chiều dài thiết bị (m) 66,5 từng điều kiện trạng thái biển đơn lẻ. Số lƣợng thân máy 7 PT = 푖=1 휂푖 푃푖 (10) Khoảng cách giữa các thân máy 0,6 N là tổng số lƣợng các điều kiện biển, 휂 (m) hệ số xác suất. Đƣờng kính thân máy (m) 3,5 III. THAM SỐ CƠ BẢN CỦA THIẾT BỊ Đƣờng kính mặt trƣớc (m) 0,35 3.1 Tham số kết cấu thiết bị Tổng trọng lƣợng thiết bị (t) 377,9 Khớp nối cố định (N*m/rad) 4,49E6 Khớp nối giảm sóc (N*m/rad/s) 2,25E5 Hình 2: Tọa độ hệ thống Chiều cao trung tâm trọng lực (m) 1,75 Bố trí tọa độ XOY trong tất cả trạng thái là song song với mặt nƣớc biển, đi qua trục trung tâm của pittong, trục z là trục Độ sâu của nƣớc (m) 37 theo chiều dọc. Tọa độ tộng thể hệ thống, tọa độ khớp nối và mặt cắt ngang bản đồ phác thảo đƣợc thể hiện ở hình 2, 3. Kích
  5. 3.2 Tham số của hệ thống neo đậu 25 kW/m tập trung tại hai khu vực phía ngoài khơi đông bắc Biển Đông và phía ngoài khơi nam Trung Bộ . Hệ thống neo đậu của Pelamis thuộc kiểu neo đậu cố định tuyến tính 2E6 nhƣ hình Mùa gió mùa tây nam, do tốc độ gió 4. Điểm 1, điểm 2 dây neo kết nối với không mạnh bằng gió mùa đông bắc và thân máy 1. Điểm 3, điểm 4 dây neo kết khu vực ảnh hƣởng cũng hạn chế ở vùng nối với thân máy 5. Góc của dây neo và 0 phía nam Biển Đông nên tiềm năng năng thân máy là 45 . lƣợng sóng về cơ bản không lớn. Năng lƣợng sóng cực đại trong mùa này chỉ đạt khoảng 20 kW/m xảy ra vào các tháng 7, tháng 8 và tập trung tại khu vực ngoài khơi phía đông nam Biển Đông.Tại khu vực quần đảo Trƣờng Sa có thể tận dụng nguồn năng lƣợng sóng trong mùa gió mùa tây nam để khai thác năng lƣợng sóng. Năng lƣợng sóng trung bình trong mùa này có khu vực cực đại tại vùng biển đông nam Biển Đông và độ lớn của năng lƣợng sóng cực đại tại vùng này chỉ đạt khoảng 10 kW/m . Tiềm năng năng lƣợng sóng trải rộng toàn bộ vùng giữa Biển Đông và áp sát vào khu vực ven bờ biển nam Trung Bộ. Xét trung bình mùa gió đông bắc và trung bình năm cho thấy đây là khu vực khai thác năng lƣợng sóng thuận lợi nhất trong tất cả các vùng ven bờ biển Việt Nam. Dựa theo đề tài cấp Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam " Đánh giá tiềm Hình 4: Hệ thống neo đậu năng năng lƣợng biển Việt Nam" do PGS.TS.Đỗ Ngọc Quỳnh, Viện Cơ học 3.3 Các điều kiện biển Việt Nam chủ trì đã đƣợc tiến hành trong các năm 2002-2003, đã tính toán theo phƣơng pháp thống kê chế độ với tất cả các tổ Vào thời kỳ các tháng 11 năm trƣớc đến hợp về độ cao và chu kỳ sóng lớn hơn tháng 1 năm sau trƣờng sóng trên Biển 0,5m và 5s. Sau đó tính tổng dòng năng Đông trong gió mùa đông bắc rất mạnh lƣợng sóng cho các tổ hợp nêu trên với tạo ra các vùng có tiềm năng năng lƣợng tần suất xuất hiện của từng tổ hợp.Đề tài sóng cực đại khoảng 40kW/m. Vào tháng đã tính toán cho 83 điểm đặc trƣng dọc 12, khu vực với năng lƣợng sóng đạt bờ biển Việt Nam.Kết quả đạt đƣợc là 30kW/m bao phủ toàn bộ vùng giữa Biển dòng năng lƣợng sóng kW/m cho từng Đông và ép sát vào vùng bờ biển miền tháng và trung bình năm tại các điểm tính Trung Việt Nam từ Đà Nẵng đến Ninh cho mỗi mét chiều dài bờ biển vuông góc Thuận.Đây là thời gian khai thác năng với đƣờng bờ. Kết quả nghiên cứu tính lƣợng sóng thuận lợi nhất trong năm. toán năng lƣợng sóng các dải biển Việt Năng lƣợng sóng trung bình trong mùa Nam đã cho thấy bức tranh tổng hợp về gió mùa đông bắc có độ lớn cực đại đạt tiềm năng năng lƣợng sóng biển nƣớc ta .
  6. Bảng 2: Kết quả tính toán dòng năng lƣợng sóng (kW/m) tại một số trạm đặc trƣng ven biển Việt Nam. Độ sâu – H Tháng Cả Tọa độ: ф ; λ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 năm H = 25m 10, 9,8 13, 12, 17, 27, 33, 16, 10, 10 9,6 8 14,9 Ф = 21015E 6 4 4 2 1 5 8 2 λ = 108015N H = 30m 16, 15, 18, 16 21, 32, 42 19, 13, 15, 15, 12, 19,9 Ф = 21015E 8 5 4 1 4 7 8 4 3 6 λ = 108000N H = 46m 23, 20, 22, 18 22 33 42, 20, 18 22, 22, 18, 23,7 Ф = 21015E 2 1 6 7 4 9 8 5 λ = 108015N H = 26m 20, 18, 19, 15, 18, 24, 30, 16, 14, 19, 20, 17 19,7 Ф = 20000E 9 1 7 9 6 8 2 2 8 1 9 λ = 106030N H = 29m 15, 13, 17, 15, 19, 28, 35, 18, 13, 15, 15, 12, 18,3 Ф = 20015E 3 8 2 5 9 1 4 1 6 4 1 1 λ = 106045N H = 25m 8,5 7,8 13 14, 19, 28, 36, 18, 11, 10, 9,9 7,4 15,5 Ф = 20045E 1 4 5 3 1 7 9 λ = 108015N H = 25m 11, 10, 14, 13, 18, 27, 34, 17, 11, 12, 11, 9,1 15,9 Ф = 21015E 6 3 4 9 4 1 1 2 3 1 1 λ = 108040N H = 24m 7,6 7,2 11, 12, 17, 26, 33, 16, 10, 9 7,9 6,1 13,9 Ф = 20032E 9 7 6 5 5 9 2 λ = 107000N Bảng 3: Bảng tổng kết phân vùng trƣờng sóng biển dải ven bờ biển Việt Nam. Vù Địa danh Độ cao sóng hữu Tần suất xuất hiện [P%] Phân bố Sóng bão ng hiệu cực đại năm hai chiều 1/20 năm [m] H [m] Hsig [m] Gió Gió Gió Gió Lặng T [s] T [s] mùa mùa mùa mùa sóng Đông Tây Đông Tây Bắc Nam Bắc Nam 1 Móng Cái- Cửa 2,5 - 3 3 - 3,5 45 29 26 1 - 1,5 5,6 - 6,5 Vạn 5 - 7 10 2 Cửa Vạn - Dung 5 - 5,5 3,4 - 4 47 20 33 1,5 - 2 6.5 - 7.5 Quất 5 -7 11 - 13 3 Dung Quất - 6 - 7 5 - 6 40 23 37 2 - 3 8 - 9 Phan Rang 5 - 7 12 - 14 4 Phan Rang - Cà 4 - 4,5 3,5 - 4 42 15 43 1,5 - 2 5,5 - 6 Mau 5 -7 11 5 Ven bờ vịnh 2,5 - 3 39 42 0,5 - 0,75 4 - 4,5 Thái Lan 3 - 5 10
  7. IV. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐƠN 4.1.1 Bộ chỉnh lƣu cầu 3 pha GIẢN TRÊN MATLAB Chỉnh lƣu điện áp xoay chiều 3 pha từ máy phát sang điện áp một chiều , với điện áp định mức máy phát 13.8kW, điện áp một chiều sau khi chỉnh lƣu là Udc 13.8 2 19 kV Hình 5: Sơ đồ kết lƣới của mô hình nghiên cứu. Mô hình chúng ta khảo sát gồm có : nguồn điện phát ra từ nhà máy điện Pelamis có công suất 2,4 MW, điện áp định mức là 13,8 kV. Hòa vào HTĐ 220 KV thông qua máy biến áp có công suất 25 MW, 8/230 kV . Hình 7: Mô hình bộ chỉnh lƣu. 4.1 Mô hình mô phỏng trên Matlab 4.1.2 Bộ nghịch lƣu 3 pha Bao gồm 6 khóa bán dẫn IGBT, có chức năng biến đổi điện áp DC ở ngõ vào thành điện áp xoay chiều ba pha ở ngõ ra. Các khóa (S1, S2), (S3, S4 ), (S5, S6) đƣợc kích đối nghịch và tạo một khoảng thời gian trễ để tránh ngắn mạch nguồn DC. Ba cặp khóa này tạo ra 8 trạng thái đóng ngắt, ứng với mỗi trạng thái, ta tính đƣợc điện áp ngõ ra của bộ nghịch lƣu. Hình 5: Mô hình hệ thống đƣợc xây dựng trên Matlab Hình 8: Trạng thái đóng ngắt của các Hình 6: Mô hình bộ hòa lƣới khóa bán dẫn.
  8. + Bộ biến đổi trục tọa độ dq sang abc: 4.1.3 Bộ điều khiển hòa lƣới biến đổi giá trị xoay chiều dòng điện hệ tọa độ dq sang ba pha abc để cấp cho cho điều chế xung. + SVPWM: là bộ điều chế xung vector không gian, nhận điện áp yêu cầu Vabc tính toán điều chế độ rộng xung tƣơng ứng. 4.2 Kết quả mô phỏng Hình 9: Mô hình bộ điều khiển hòa lƣới. Bộ PLL (phase loop lock): còn gọi là vòng khóa pha, có chức năng phân tích điện áp xoay chiều về dạng phức ( VV m  ), với Vm là giá trị biên độ điện áp,  là góc pha tức thời để điều khiển. Hình 11: Dòng stator từ thời điểm: t = 0s 4.1.4 Bộ điều chế độ rộng xung PWM đến t = 4s. Hình 10: Mô hình bộ điều chế độ rộng Hình 12: Công suất thực đầu ra của máy xung PWM. phát. Bộ điều chế xung gồm: + Bộ biến đổi trục tọa độ abc sang dq: biến đổi giá trị xoay chiều dòng điện ba pha abc sang hệ tọa độ dq, lúc này dòng điện là giá trị một chiều ta có thể dễ dàng điều khiển đƣợc. Hình 13: Điện áp đầu ra của + Bộ điều khiển vòng kín PI: điều khiển bộ hòa lƣới. giá trị biên độ dòng điện hòa lƣới, với giá trị đặt là giá trị mong muốn. Vì áp trên lƣới coi nhƣ không thay đổi nhiều, ta cài đặt dòng điện IId__ ref d ref IPUd_ ref 3 8 3 22 . Hình 14: Dòng điện đầu ra của bộ hòa lƣới.
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1].Nguyễn Chí Cƣờng, Nguyễn Hoàng Giang,Một số kết quả trong nghiên cứu phát triển năng lƣợng mới (năng lƣợng biển) , Trung tâm nghiên cứu thủy khí, viện cơ khí. [2].Nguyễn Phùng Quang, Matlab và Simulink dành cho kỹ sƣ điều khiển tự động, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội. [3].Nguyễn Mạnh Hùng, Dƣơng Công Điển và các ngƣời khác, Năng lƣợng sóng biển khu vực Biển Đông và ven bờ biển Việt Nam, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. TIẾNG NƯỚC NGOÀI [4].B Drew, A R Plummer and M N Sahinkaya, A review of wave energy converter technology, Department ofMechanical Engineering, University of Bath, Bath, UK. [5].Ocean Power Delivery Ltd, Pelamis WEC – Conclusion of primary R&D. [6].Richard Yemm, David Pizer, Chris Retlzer and Ross Henderson, Pelamis- experience from concept to connection, Pelamis Wave Power Ltd, 31 Bath Road, Edinburgh, UK.
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.