Phân tích các dấu hiệu giảm nhẹ tình thái bổn phận của “must” trong diễn ngôn tiếng Anh bằng phương pháp khối liệu

pdf 6 trang phuongnguyen 4830
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các dấu hiệu giảm nhẹ tình thái bổn phận của “must” trong diễn ngôn tiếng Anh bằng phương pháp khối liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_dau_hieu_giam_nhe_tinh_thai_bon_phan_cua_must.pdf

Nội dung text: Phân tích các dấu hiệu giảm nhẹ tình thái bổn phận của “must” trong diễn ngôn tiếng Anh bằng phương pháp khối liệu

  1. 26 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ PHÂN TÍCH CÁC DẤU HIỆU GIẢM NHẸ TÌNH THÁI BỔN PHẬN CỦA “MUST” TRONG DIỄN NGÔN TIẾNG ANH BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHỐI LIỆU ANALYZING MITIGATION MARKERS COMBINED WITH DEONTIC “MUST” IN ENGLISH DISCOURSE THROUGH CORPUS-BASED METHOD TRẦN HỮU PHÚC (TS; Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng) Abstract: In recent decades, language researchers have been interested in describing and analysing natural characteristics, practical applications of languages through data of actual communication. Data used for illustration in much language research are no longer examples of researchers’ intuition but relied on authentic sources of natural wording through corpora. Corpus linguistics has become one of the popular approaches in much current research on English discourse. Through corpus-based analysis, this paper explains aspects of modality meaning in the deontic sense of Must Obligation in English, with discussions of mitigation devices for the sense of obligation through the research corpora built from speeches made by British and American Ambassadors to Vietnam. Besides, with corpus-based analysis, this paper aims at the accuracy and reliability of authentic data in investigating a particular issue in English discourse analysis. Key words: must; discourse English; corpus-based method. 1. Đặt vấn đề 1.1. Khối liệu (corpus) là một tập hợp các Nghiên cứu ngôn ngữ hiện nay đã vượt ra ngôn bản viết hoặc nói của cùng một loại thể khỏi các vấn đề cơ bản của lí thuyết ngôn diễn ngôn (a genre of discourse) được thu ngữ truyền thống, hướng đến việc phân tích thập từ thực tiễn giao tiếp, được cấu trúc một các đơn vị thông tin, các phương tiện liên cách có hệ thống và được thiết kế để phục vụ kết của diễn ngôn. Phân tích diễn ngôn mục đích nghiên cứu các phương diện của (discourse analysis) là luận giải (văn bản về) ngôn ngữ. Meyer (2002: xi) định nghĩa các vấn đề về cấu trúc, ngữ nghĩa, ngữ dụng “khối liệu là tập hợp các văn bản hay bộ trong liên kết diễn ngôn (cả nói và viết ). phận của một loại hình văn bản mà dựa vào Vấn đề đặt ra là cứ liệu nghiên cứu phải dựa đó việc phân tích ngôn ngữ được thực hiện”. trên tập hợp ngôn liệu mang tính đại diện và Khối liệu là một tập hợp văn bản đọc được độ xác thực cao, chẳng hạn tập hợp của một bằng máy tính, có dung lượng rất lớn, dễ dạng ngôn bản (a genre of texts). Bằng dàng được truy xuất nhờ sự hỗ trợ của các phương pháp phân tích khối liệu (corpus- phần mềm chuyên dụng (xem Kennedy, based analysis), bài viết bàn về các phương 1998; Biber et al. 1998; Hunston, 2002; tiện giảm nhẹ ý nghĩa tình thái bổn phận của Baker, 2006). Khối liệu được thiết kế theo Must qua khối liệu được tập hợp từ các bài mục đích cụ thể của nghiên cứu ngôn ngữ phát biểu của Đại sứ Anh và Mĩ tại Việt bao gồm: khối liệu chuyên biệt, khối liệu Nam. tổng hợp, khối liệu so sánh, khối liệu song
  2. Số 2 (232)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 27 hành, khối liệu đồng đại, lịch đại, v.v Dựa 2. Phân tích các phương diện tình thái vào một loại hình khối liệu, các nhà nghiên bổn phận của Must trong tiếng Anh bằng cứu tìm kiếm các minh chứng phục vụ việc phương pháp khối liệu mô tả, phân tích một vấn đề cụ thể của ngôn 2.1. Xây dựng khối liệu ngữ nhằm đưa ra những luận giải về vấn đề Nghiên cứu này xây dựng hai tập khối được nghiên cứu. liệu từ các bài phát biểu của các Đại sứ Anh 1.2. Ngôn ngữ học khối liệu (Corpus và Mĩ tại Việt Nam. Sau đây đượ c gọi là linguistics): Nghiên cứu ngôn ngữ trên cơ sở British Ambassador Corpus (BAC) và khối liệu văn bản. Theo Aijmer and American Ambassador Corpus (AAC). Hai Altenberg (1991) phương pháp nghiên cứu tập khối liệu này được lựa chọn cho nghiên này xuất phát từ hai sự kiện lớn: một là công cứu vì các lí do: (1) Các phát biểu ngoại giao bố của Randolph Quirk (1959) về khảo sát do người bản ngữ thực hiện sẽ đảm bảo tính ứng dụng của tiếng Anh (SEU) với mục đích thực tế của ngữ liệu (authentic data); (2) Các thu thập một khối liệu lớn và đa dạng về phương tiện biểu đạt tình thái bắt buộc được phong cách diễn đạt trong tiếng Anh, mô tả tìm thấy với tần suất khá cao trong loại hình một cách có hệ thống văn phong nói và viết phát ngôn này. (Những bài viết sau này sẽ của ngôn ngữ này; hai là sự ra đời của các phần mềm máy tính có thể lưu trữ và truy trình bày các phương tiện diễn đạt các nét xuất khối lượng lớn dữ liệu văn bản. nghĩa tình thái khác như: nhận thức, bổn Sau Quirk, hàng loạt các tập khối liệu phận, vọng ước, ); (3) Các phát biểu được tiếng Anh đã ra đời, phục vụ các mục đích xây dựng thành hai tập khối liệu đại diện cho nghiên cứu cụ thể của ngôn ngữ. Tiêu biểu hai biến thể phát ngôn tiếng Anh của Đại sứ là các công trình như: Brown Corpus Anh và Mĩ sẽ cung cấp ngữ liệu cho các (Francis & Kucera 1961), Lancaster- nghiên cứu so sánh về sau. Oslo/Bergen (LOB) Corpus 1970-1978, Theo Hunston (2002), bốn yếu tố cơ bản London Lund Corpus (LLC) 1975. Đến của một tập khối liệu nghiên cứu là dung những năm 1980 hàng loạt các tập khối liệu lượng (size), nội dung (content), sự cân được biên soạn, phục vụ các mục đích xứng (balance) và tính đại diện nghiên cứu chuyên biệt. Các khối liệu với (representativeness). Ngữ liệu sau khi được dung lượng hàng trăm triệu từ đã được biên tập hợp sẽ được chuyển thể thành văn bản soạn như: Cobuild Corpus, hệ thống điện tử phù hợp với định dạng của phần Longman Corpus (LLELC, LSC and LCLE), mềm ứng dụng tạo nên khối liệu nghiên cứu và tiêu biểu là tập khối liệu quốc gia Anh - (research corpus). Ngoài ra, phải chọn các British National Corpus (BNC) (xem Aston khối liệu lớn hơn, đại diện cho ngôn ngữ and Burnard, 1998; Leech và đồng sự, 2001) đang được tìm hiểu, làm khối liệu chuẩn và khối liệu tiếng Anh Mĩ hiện đại - Corpus (control corpus) để so sánh với khối liệu of Contemporary American English nghiên cứu. Phần ngôn ngữ nói (spoken (COCA). Dựa trên phương pháp phân tích khối part) của khối liệu quốc gia Anh (British liệu, tác giả xây dựng các tập khối liệu nhỏ National Corpus: thu thập từ các phát biểu của Đại sứ Anh và và khối liệu tiếng Anh Mĩ đương đại Mĩ tại Việt Nam, sau đó tìm hiểu các (Corpus of Contemporary American phương tiện được người nói sử dụng nhằm English: giảm nhẹ ý nghĩa bắt buộc của Must trong được chọn làm các khối liệu chuẩn (control phát ngôn. corpora) phục vụ nghiên cứu.
  3. 28 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 Bảng 1: Các tập khối liệu được dùng cho nghiên cứu Tập khối liệu Tên viết tắt Số bài phát biểu Lượng từ Thời gian Phát biểu của Đại sứ Anh BAC 62 105.002 2000 - 2009 Phát biểu của Đại sứ Mĩ AAC 60 104.484 2000 - 2009 Khối liệu quốc gia Anh BNC - 10 triệu 1980 - 1993 (British National Corpus) (ước lượng) Khối liệu tiếng Mĩ đương đại COCA - 80 triệu 1990 - 2009 (Corpus of contemporary (ước American English) lượng) 2.2. Sử dụng phần mềm để phân tích phạm trù cơ bản là tình thái ‘bổn phận’ hay khối liệu tình thái ‘đạo nghĩa’ (deontic modality) và Có nhiều phần mềm tiện ích khác nhau tình thái ‘nhận thức’ (epistemic modality). được sử dụng để nghiên cứu một vấn đề cụ Tuy nhiên các nhà ngôn ngữ học có nhiều thể của ngôn ngữ bằng phương pháp phân quan điểm khác nhau trong việc phạm trù tích khối liệu. Nghiên cứu này sử dụng hai hoá các nét nghĩa tình thái (xem Palmer, phần mềm khá phổ biến trong ngôn ngữ học 1979/1990, 1986; Coates, 1983; Perkins, khối liệu là CHAT & CLAN 1983). ( và Trợ động từ tình thái Must được dùng để WordSmith 5.0 biểu đạt cả hai phạm trù nghĩa tình thái bổn ( Dữ phận và nhận thức. Must mang nghĩa tình liệu cung cấp cho việc phân tích các yếu tố thái bổn phận khi tác thể chịu sự bắt buộc tình thái biểu thị nét nghĩa bắt buộc của phải thực hiện hành động hay sự kiện được Must trong tiếng Anh chủ yếu dựa trên các đề cập đến trong phát ngôn. Ý nghĩa tình công cụ cơ bản của các phần mềm trên bao thái nhận thức được nhận diện khi ngữ cảnh gồm: từ khoá (key word) danh mục từ (word của phát ngôn cho thấy người nói muốn đi list) tần suất sử dụng từ (frequency list) và đến kết luận về mức độ chắc chắn hay cam công cụ phân tích tính kết hợp (concordance kết đối với sự kiện được đề cập đến trong lines). phát ngôn. 2.3. Các phương diện tình thái bắt buộc Trong phạm vi nghiên cứu này, bài viết của trợ động từ tình thái “Must” chỉ bàn đến các nét nghĩa tình thái bắt buộc Thuật ngữ “tình thái” từ lâu đã được các của Mustu th ộc phạm trù ý nghĩa tình thái nhà nghiên cứu triết học và ngôn ngữ học sử bổn phận. Nghiên cứu tần suất của Must dụng với một nội hàm khá rộng, liên quan trong các khối liệu AAC và BAC cho thấy vì đến các phương diện ngữ nghĩa trong lôgíc lí do tế nhị trong phát biểu ngoại giao, người học và ngôn ngữ học (xem Lyons, 1977; nói thường sử dụng các phương tiện giảm Palmer, 1979, 1986). Khái niệm tình thái nhẹ kết hợp với Must nhằm khách quan hoá trong ngôn ngữ học bao hàm các phương ý nghĩa bắt buộc. Các phương tiện giảm nhẹ tiện biểu đạt quan hệ tương hỗ giữa người liên kết với Must bằng những dạng thức và nói với nội dung phát ngôn; giữa người nói cấu trúc khác nhau tạo nên những phương với người nghe và với ngữ cảnh giao tiếp. Ý diện tình thái bắt buộc khác nhau được tổng nghĩa tình thái, do vậy, được chia thành hai hợp trong bảng 2 dưới đây. Bảng 2: Các phương diện tình thái bắt buộc trong các tập khối liệu AAC và BAC Ý nghĩa bắt buộc AAC BAC Tổng % of all uses cộng
  4. Số 2 (232)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 29 Chủ quan 4 1 5 2.15% (Subjective obligation) Khách quan 19 31 50 21.55% (Objective obligation) Chung chung 11 16 27 11.64% (General obligation) Phi quyền hạn 20 17 37 15.95% (Non-Authoritative obligation) Kêu gọi 19 55 74 31.89% (Exhortative obligation) Biểu hiện 1 2 3 1.29% (Performative obligation) Phi biểu hiện 4 18 22 9.50% (Non-Performative obligation) Phi tác thể 0 10 10 4.30% (Non-Agentive obligation) Không xác định 3 1 4 1.73% (Indeterminative obligation) Tổng cộng 81 151 232 100% Tần suất của Must trong các khối liệu người nói không muốn diễn đạt cách nói áp nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch đáng đặt bắt buộc lên người nghe. kể giữa các phương diện nghĩa bắt buộc của 2.3.2. Bắt buộc khách quan: Để tránh thể yếu tố tình thái bổn phận này. Thậm chí hiện sự áp đặt bắt buộc lên người nghe, trong cùng một phương diện nghĩa bắt buộc người nói sử dụng các phương tiện giảm cũng có sự chênh lệch về tần suất của Must nhẹ, làm cho ý nghĩa bắt buộc trở nên tế nhị trong hai khối liệu AAC và BAC. Các và khách quan hơn như: (i) Chủ ngữ giả “It”, phương tiện giảm nhẹ ý nghĩa bắt buộc của (ii) chủ ngữ “We” vô nhân xưng Must được phân tích dưới đây. (impersonal) ngụ ý ‘người ta’ và (iii) cấu 2.3.1. Bắt buộc chủ quan: Bắt buộc chủ trúc bị động. Bằng những phương tiện giảm quan là ý nghĩa bắt buộc mạnh mẽ thể hiện nhẹ này, người nói ngụ ý rằng ‘tình huống người nói có liên quan đến yêu cầu thực hiện khách quan buộc phải ’ hơn là trực tiếp tỏ hành động và được diễn đạt bằng chủ ngữ thái độ bắt buộc người nghe thực hiện hành ngôi thứ hai ‘You must ’. Tính chủ quan động. Các phương tiện giảhm n ẹ được minh (xem Lyons, 1977; Palmer 1979/1990) thể hoạ lần lượt theo các ví dụ [2], [3] và [4] hiện ở ngụ ý người nói bắt buộc người nghe dưới đây: phải thực hiện hành động được nêu trong [2] It must be accompanied by peace and phát ngôn, như ví dụ dưới đây. security, by appropriate economic policies, [1] You must strengthen it at every good governance, investment in health and opportunity in every aspect, and that’s what education. (Douglas Alexander, June 29, we’re trying to do. (Michael Marine, August 2005) 10, 2007) [3] We must do an even better job Must diễn đạt sự bắt buộc chủ quan có tần protecting the lives of our families and other suất rất thấp, 2.15%, với 4/81 lần trong AAC citizens. (Michael Marine, June 14, 2007) và 01/151 lần trong BAC. Điều này có lẽ do
  5. 30 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 [4] First, we know that for any peace Rõ ràng người nói đã đạt được mục đích process to work, it must be nationally owned nhấn mạnh trách nhiệm của người nghe and led. (Gareth Thomas, March 5, 2007) trong việc "phải tìm cách loại trừ HIV/AIDS Must liên kết với các phương tiện diễn đạt và phải đảm bảo rằng ". Phương tiện này ý nghĩa bắt buộc khách quan xuất hiện với còn giúp người nói tế nhị kêu gọi người tần suất gấp 10 lần so với ý nghĩa bắt buộc nghe đồng tình bằng cách nói "Chúng ta chủ quan trong hai khối liệu AAC và BAC, phải " (Inclusive ‘We’). 21.55%, với 19/81 lần trong AAC và 31/151 Must ở các phương diện nghĩa bắt buộc lần trong BAC. khác được dùng với tần suất thấp hơn. Bắt 2.3.3. Bắt buộc phi quyền hạn buộc chung chung chiếm 11,64%, phi biểu Mặc dù người nói hướng sự bắt buộc đến hiện 9,50% và phi tác thể 4.30%. Điểm người nghe, thay vì ngôi thứ hai, chủ ngữ chung của các phương diện nghĩa bắt buộc ngôi thứ ba được dùng nhằ m mục đích tránh này là chủ ngữ ngôi thứ ba được sử dụng đề cập trực tiếp đến người nghe (người nói nhằm tránh thái độ áp đặt của người nói lên không có quyền bắt buộc người nghe). Ý người nghe. nghĩa này chiếm tỉ lệ 15.95% tần suất của Tính chung chung thể hiện ở việc không Must như các ví dụ dưới đây: nhằm sự bắt buộc vào một đối tượng nào. Ví [5] Vietnam must invest in the dụ: infrastructure improvements that foreign [8] The international community must investors demand, while also protecting this ensure that we provide aid in order that beautiful country’s environment. (Michael developing countries can invest in the Marine, September 24, 2005) capacity necessary to grow. (Douglas [6] Vietnam must create a financial Alexander, March 31, 2008) system that allows capital to flow to those Phi biểu hiện chỉ ra sự cần thiết đối với who will manage it effectively. (Michael một sự kiện phải diễn ra hơn là bắt buộc một hành động phải được thực hiện. Động từ Marine, October 28, 2005) theo sau Must là tĩnh động từ (stative verbs) 2.3.4. Bắt buộc mang tính ‘kêu gọi’: như ví dụ [9]. Người nói muốn kêu gọi người nghe thực [9] Our first priority must be to agree a hiện một bổn phận được nêu trong phát ngôn global limit for greenhouse gases in the thông qua mô hình ‘We must ’. Mặc dù atmosphere. (Douglas Alexander, February người nói có ý định hướng sự bắt buộc đến 6, 2008) người nghe nhưng với cách nói ‘We must ’ Phi tác thể cho thấy ý nghĩa bắt buộc người nói muốn tìm đến sự đồng tình hơn là không nhằm vào một tác thể cụ thể nào cả và bắt buộc chủ quan. Phương tiện nghĩa bắt chủ ngữ thường là vật vô tri (inanimate buộc này xuất hiện với tần suất cao nhất, subject). chiếm 31.89%, với 55/151 lần trong BAC và [10] Yet this recognition must lead to 19/81 lần trong AAC, như các ví dụ sau: action, rather than despair. (Douglas [7] We must find ways to eliminate it and Alexander, February 6, 2008) we must ensure that no child living with 3. Kết luận HIV/AIDS suffers from it. (Michael Marine, Để khách quan hoá ý nghĩa bổn phận của March 22, 2006) Must người nói thường kết hợp các phương
  6. Số 2 (232)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 31 tiện làm dịu nhẹ, đặc biệt là việc lựa chọn 5. Gabrielatos, C. & Baker, P. (2008), A đại từ nhân xưng để biểu hiện các mức độ áp corpus analysis of discursive constructions of đặt của sự bắt buộc. Khi kết hợp với Must refugees and asylum seekers in the UK press, chủ ngữ ngôi thứ hai ‘you’ thể hiện sự bắt 1996-2005. Journal of English Linguistics 36 buộc mạnh mẽ, chủ quan có liên quan đến (1): 5-38 người nói áp đặt sự bắt buộc lên người nghe. 6. Halliday, M.A.K. & Hasan, R. (1976), Chủ ngữ ngôi thứ nhất ‘we’ biểu hiện sự hoà Cohesion in English. London: Longman. 7. Halliday, M.A.K. (1991), Corpus studies đồng của người nói mang tính kêu gọi khách & probabilistic grammar, in Aijmer, K. & quan, mong muốn người nghe đồng tình về Altenberg, B. 1991. English Corpus sự cần thiết phải thực hiện hành động được Linguistics. London & New York: Longman. nêu trong phát ngôn. Để thể hiện một nội 8. Hoey, M. (2001), Textual interaction: An dung bắt buộc mang tính chung chung, phi introduction to written discourse analysis. biểu hiện hay phi tác thể, người nói thường London & New York: Routledge. dùng chủ ngữ ngôi thứ ba. Với chủ ngữ ngôi 9. Hunston, S. (2002), Corpora in applied thứ ba, người nói tế nhị tránh được việc áp linguistics. Cambridge University Press. đặt trách nhiệm thực hiện hành động lên 10. Jaworski, A. & Coupland, N. 2nd edition người nghe. (2006), The discourse reader. London & New Nghiên cứu theo phương pháp phân tích York: Routledge. khối liệu còn cho thấy khối liệu là công cụ 11. Kennedy, G. (1998), An introduction to tập hợp ngữ liệu mang tính đại diện cao corpus linguistics. London & New York: phục vụ cho việc tìm hiểu một vấn đề cụ thể Longman. của ngôn ngữ. Phương pháp phân tích khối 12. McCarthy M. (2006), Explorations in corpus linguistics. Cambridge University liệu được xem là một trong những hướng Press. tiếp cận phổ biến đối với các nghiên cứu 13. McEnery T. & Wilson A. (2001), diễn ngôn hiện nay. Xây dựng khối liệu phù Corpus linguistics. Edinburgh University hợp sẽ cung cấp nhiều ngữ liệu phong phú Press. để lí giải các vấn đề thú vị của ngôn ngữ, 14. Meyer, F. C. (2004), English corpus tiềm ẩn trong giao tiếp ở nhiều ngữ cảnh và linguistics. Cambridge University Press. loại thể diễn ngôn khác nhau. 15. Nguyễn Thiện Giáp (2004), Dụng học TÀI LIỆU THAM KHẢO Việt ngữ. Nxb ĐHQG Hà Nội. 1. Biber, D., Conrad, S. & Reppen, R. 16. Reah, D. (2002), The language of (1998), Corpus linguistics investigating Newspapers. London & New York: language structure and use. Cambridge Routledge. University Press. 17. Schiffrin, D. (1994), Approaches to 2. Brown, G. & Yule, G. (1983), Discourse discourse. Oxford: Blackwell Publishers Ltd. analysis. Cambridge University Press. 18. Stubbs, M. (1983), Discourse analysis 3. De Beaugrande, R. & Dressler, W. the sociolinguistic analysis of natural (1981), Introduction to text linguistics. language. Oxford: Blackwell Publishers Ltd. London & New York: Longman. 19. Stubbs, M. (1996), Text and corpus 4. Fasold, R. W. (1990), The analysis: Computer-assisted studies of sociolinguistics of society. Blackwell language and culture. Cambridge: Blackwell Publishers Ltd. Publishers Inc.