Phần mềm Land Desktop - Civil Design: Thiết kế đường ô tô

doc 45 trang phuongnguyen 5350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phần mềm Land Desktop - Civil Design: Thiết kế đường ô tô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docphan_mem_land_desktop_civil_design_thiet_ke_duong_o_to.doc

Nội dung text: Phần mềm Land Desktop - Civil Design: Thiết kế đường ô tô

  1. Phần mềm Land Desktop - Civil Design THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
  2. Mở đầu Giao thông vận tải luôn là lĩnh vực được ưu tiên phát triển hàng đầu trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia bởi tầm quan trọng của nó. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông là nhu cầu cấp thiết với bất kỳ quốc gia nào, vì vậy, quá trình xây dựng các con đường luôn đòi hỏi sự nghiên cứu cẩn thận và sâu sắc trên mọi khía cạnh để đảm bảo sự tối ưu cho mỗi con đường, phục vụ tốt ngay khi được đưa vào sử dụng. Để đạt được các yêu cầu đó, đ• có nhiều công trình khoa học, nhiều luận thuyết được ra đời tạo nền tảng cơ bản cho nghiên cứu xây dựng công trình giao thông nói chung cũng như đường ô tô nói riêng. Đồng thời với sự phát triển về lý thuyết là sự phát triển vượt bậc về công nghệ thiết kế, thi công đường. Công nghệ cơ khí, vật liệu, cô ng nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ đ• đẩy ngành xây dựng công trình có những bước tiến to lớn. Tuy nhiên, hàng loạt các công nghệ mới xuất hiện được đưa vào sử dụng đ• phần nào khó khăn trong áp dụng thực tế, nhiều khi không đạt được hiệu quả như mong muốn vì người sử dụng chưa thực sự làm chủ công nghệ . Như vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các công nghệ mới được áp dụng dễ dàng và tiếp cận nhanh chóng với thực tế sản xuất. Trong lĩnh vực thiết kế đường ô tô, đ• có những thay đổi lớn trong cách làm việc do sự áp dụng công nghệ CAD vào công tác thiết kế. Với việc áp dụng máy tính, người kỹ sư dễ dàng thể hiện ý tưởng thiết kế nhanh chóng thông qua sự trợ giúp của các phần mềm. Các bước thiết kế tuyến, xuất bản vẽ trắc dọc, trắc ngang, tính toán khối lượng đều được nghiên cứu tự động hóa và kết quả đạt được là rất nhiều phần mềm trợ giúp thiết kế ra đời giúp cho công tác thiết kế nhanh chóng và thuận tiện. Nhưng để nắm vững và ứng dụng thành thạo các phần mềm này lại không phải là vấn đề đơn giản do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do thiếu các tài liệu hướng dẫn sử dụng chi tiết và dễ hiểu, dễ tiếp cận. Các phần mềm nước ngoài được xây dựng theo quy chuẩn của nước ngoài nên kết quả xuất ra có
  3. nhiều điểm không phù hợp với điều kiện làm việc ở Việt Nam. Các phần mềm trong nước lại không thống nhất về mô hình và còn nhiều hạn chế, do vậy chưa có tính phổ cập cao dẫn đến khó khăn trong công tác trao đổi dữ liệu các dự án và quản lý . Giải pháp cho vấn đề này là sử dụng các phần mềm mạnh và cho phép người sử dụng dễ dàng tùy biến theo yêu cầu, một trong số các phần mềm đó là Land Desktop - Civil Design của h•ng Autodesk . Từ vấn đề đó, báo cáo này đi vào nghiên cứu ứng dụng máy tính trong công tác thiết kế đường ô tô, mà cụ thể là cách sử dụng phần mềm Land Desktop - Civil Design, đồng thời so sánh điểm mạnh và các khuyết điểm còn tồn tại của nó với các phần mềm khác hiện nay được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Chương 1 Sơ lược về một số phần mềm thiết kế đường hiện có ở Việt Nam 1.1 Tổng quan Hiện nay ở Việt Nam xuất hiện khá nhiều các phần mềm trợ giúp thiết kế đường ô tô. Có thể phân chúng ra làm hai loại chính : - Loại 1 : Đây là các phần mềm được xây dựng để chạy độc lập, không phụ thuộc vào bất cứ một phần mềm nào khác ngoài hệ điều hành máy. Các phần mềm này chủ yếu được xây dựng bởi các cá nhân là các kỹ sư Việt Nam. Nói chung điểm mạnh của các phần mềm này là nhỏ gọn, dễ sử dụng và chạy được trên nhiều loại máy khác nhau, đồng thời không phụ thuộc vào các phần mềm khác, đa số miễn phí, giá thành rẻ. Nhược điểm của các phần mềm này là còn yếu, khả năng áp dụng hẹp, nhiều vấn đề chưa được xử lý triệt để và còn nhiều lỗi phát sinh trong khi hoạt động, do vậy tính ứng dụng của các phần mềm này không cao. Đa số các phần mềm này dùng cho mục đích nghiên cứu. - Loại 2 :
  4. Điểm chung của các phần mềm này là chúng đều lấy AutoCad, chương trình vẽ kỹ thuật phổ biến hiện nay của AutoDesk làm môi trường đồ họa để thể hiện các bản vẽ. Có một số chương trình được xây dựng khá độc lập, AutoCad được áp dụng trong quá trình xuất ra bản vẽ cuối cùng. Một số chương trình khác thì được viết trên nền AutoCad và liên kết trực tiếp với AutoCad. Có thể thấy điểm mạnh chung của các phần mềm này là bản vẽ cuối cùng đẹp do tận dụng được ưu thế về đồ họa của AutoCad. Tuy nhiên do phụ thuộc vào AutoCad nên dẫn đến trường hợp người sử dụng muốn dùng phần mềm thì phải có AutoCad, do đó chi phí sử dụng tăng cao, đồng thời bị lệ thuộc vào sản phẩm của một h•ng nước ngoài. Các phần mềm phổ biến loại này hiện nay có thể kể đến là : Nova TDN - Hài Hòa việt hóa; TKĐ - Bộ môn TĐHTKCĐ - ĐH GTVT; ngoài ra còn có một số phần mềm của các h•ng nước ngoài như Softdesk - AutoDesk; Eagles - EaglePoints; MX Road – Bentley; Nova; RDS v v Nói chung thì các phần mềm của Việt Nam gần gũi và dễ tiếp cận với các kỹ sư Việt Nam hơn do người viết chương trình đ• căn cứ vào các tiêu chuẩn Việt Nam để viết. Tuy nhiên các phần mềm nước ngoài lại nhiều chức năng, chạy ổn định, nói chung là mạnh hơn các phần mềm của Việt Nam về khả năng tùy biến và có thể áp dụng cho các dự án lớn. Các phần mềm nước ngoài có mô hình hoạt động được thiết kế rất khoa học, vì vậy chương trình hoạt động hiệu quả, đạt độ chính xác cao, đồng thời các phần mềm nước ngoài đều tạo được mối liên hệ nhiều chiều và khép kín giữa các đối tượng: Bình đồ ???? Trắc dọc ?___ Trắc ngang Vì vậy tạo tính thống nhất trong quản lý dữ liệu. Theo như các tác giả của báo cáo được biết thì hiện nay ở Việt Nam Nova TDN của Hài Hòa được sử dụng khá phổ biến trong công tác thiết kế đường giao thông ở các công ty. Tuy nhiên với các dự án lớn có vốn đầu tư nước ngoài thì nhiều dự án lại sử dụng Softdesk. TKD chủ yếu được sử dụng trong mục đích học tập và nghiên cứu. Ngoài ra còn có một số lượng lớn các chương trình khác do các cơ quan tự phát triển và được ứng dụng nội bộ. Tất cả các phần mềm trên đều đang tr ong quá trình hoàn thiện và liên tục được cập nhật nhằm có thể đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng . 1.2 Bộ phần mềm Nova – TDN của Hài Hòa
  5. Nova TDN là bộ phần mềm thiết kế đường được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam hiện ay. Chương trình được công ty Hài Hòa Việt hóa trên nền tảng của bộ chương trình thiết kế công trình của h•ng Nova Cad. Do chỉ được Việt hóa một phần, vì vậy Nova TDN không giữ được toàn bộ các đặc tính của chương trình gốc. Dữ liệu của chương trình bị tách riêng, các dữ liệu về tuyến, về bình đồ, trắc dọc trắc ngang không có sự liên kết, tương tác lẫn nhau, vì vậy khó cho các kỹ sư trong công tác quản lý dữ liệu, chỉnh sửa và tổng hợp dự án. Tuy nhiên chương trình có một số điểm mạnh và ưuthế riêng : - được xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam, vì vậy gần gũi với các kỹ sư và dễ làm việc, đồng thời giao diện chủ yếu là tiếng Việt, dễ hiểu và dễ học. Tài liệu hướng dẫn cụ thể, rõ ràng. - Do công ty ở Việt Nam nên liên hệ bảo hành thuận tiện, giá thành rẻ hơn so với các chương trình thiết kế của nước ngoài. - Bản vẽ xuất tuân thủ các yêu cầu theo tiêu chuẩn nên được chấp nhận rộng r•i. - Khi nhập số liệu có xét đến điều kiện thực tế ở Việt Nam nên chương trình cho phép nhập theo các phương pháp phổ thông trước đây như nhập 3 dây v v - Tính toán khối lượng theo công thức do người sử dụng tự định nghĩa, do vậy khả năng tùy biến cao, có thể tính được một số trường hợp đặc biệt Chương trình vẫn còn một số nhược điểm như: - Khả năng kết xuất và quản lý dữ liệu kém - Khó khăn trong việc thiết kế mặt cắt n gang cho tuyến đường, trong trường hợp các đường cao cấp có nhiều làn xe và các công trình phụ trợ đặc biệt thì chương trình không hỗ trợ thiết kế, do vậy chương trình không áp dụng được với các đường thành phố hay đường cấp cao. - Trong quá trình thiết kế, việc chỉnh sửa các đối tượng bản vẽ phải làm thường xuyên, không có sự thống nhất về các thuộc tính bản vẽ từ đầu đến cuối dự án.
  6. - Chương trình chỉ đơn thuần thiết kế đường, có thêm một vài chức năng nhỏ của khảo sát trắc địa, do vậy rất khó khăn khi liên k ết các nguồn dữ liệu khảo sát thiết kế khác vào dự án như các dữ liệu địa chất thủy văn v v - Chương trình đóng hoàn toàn và người sử dụng khó khăn trong khả năng tùy biến chương trình theo yêu cầu sử dụng . Các lựa chọn xuất nhập file còn sơ sài và yếu. 1.3 Chương trình TKD – ĐHGTVT Bộ chương trình TKD được xây dựng và phát triển khởi đầu bởi thầy giáoLê Quỳnh Mai, sau đó tiếp tục được tập thể tổ môn TĐH Thiết kế Cầu Đường – Trường đại học Giao thông hoàn thiện. TKD là bộ chương trình gọn nhẹ, đáp ứng được đa phần các tác vụ phổ thông trong thiết kế đường ô tô như tạo các bản vẽ cấu tạo của trắc dọc, trắc ngang, thiết lập bảng khối lượng với các yêu cầu bóc tách riêng. Ưu điểm nổi trội của chương trình là tính dễ dùng và giá thành rẻ. Do vậy chương trình được phổ biến khá rộng r•i trong giới sinh viên Giao thông và trong một số trung tâm, công ty tvấn thiết kế. Chương trình được xây dựng bám sát với quy trình Việt Nam, các thao tác nhập dữ liệu đơn giản, gần gũi và thân thiện với người sử dụng . Có thể cho phép người sử dụng liên kết dữ liệu với các chương trình phổ thông như AutoCad và Excel. Công việc thiết kế được tiến hành trực quan, các thao tác với bản vẽ đơn giản và dễ hiểu với các kỹ sư đ• thạo sử dụng AutoCad Tuy nhiên chương trình vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên còn nhiều nhược điểm. Chương trình chưa cho phép người sử dụng tạo lập tuyến và thao tác với tuyến trực tiếp trên bình đồ. Khả năng làm việc với bình đồ còn y ếu so với các chương trình khác, quản lý điểm còn thủ công và chưa nhất quán. 1.4 Bộ phần mềm thiết kế Softdesk Softdesk là bộ chương trình nước ngoài được sử dụng khá phổ biến ở nước ta hiện nay.
  7. Chương trình được phát triển trên nền của bộ phần mềm AutoDesk Land Development. Chương trình đượcchia thành nhiều modul trong đó mỗi modul lại có các chức năng chuyên biệt riêng . Các modul chính của chương trình là: - Softdesk Cogo : Modul chuyên về quản lý dữ liệu điểm - Design : Dùng cho thiết kế chung - Advanced Design : Thiết kế nâng cao - DTM ( Digital Terrain Modeling ) : Dùng đ ể tạo số hóa mô hình bề mặt - Earthworks : Thiết kế san lấp mặt bằng và công tác đất - Hydrology : Dùng để tính toán thủy văn công trình - Landscape : Thiết kế cảnh quan đường ô tô - Survey : Xử lý số liệu khảo sát Softdesk có rất nhiều ưu điểm, do là chương trì nh được xây dựng bởi AutoDesk, h•ng mẹ của AutoCad nên Softdesk tận dụng được trọn vẹn khả năng của AutoCad. Chương trình được thiết kế khoa học, tổ chức tốt. Tuy nhiên do là chương trình của nước ngoài nên còn nhiều điểm chưa phù hợp với các tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam. Nhưng chương trình cũng cho phép người sử dụng tùy chọn các thiết lập xuất nhập và các thiết lập khác nên tạo khả năng tùy biến khá cao để phù hợp với các tiêu chuẩn khác nhau. Nhằm hoàn thiện chương trình, sau phiên bản Softdesk 8, Autodesk đ• phát triển bộ phần mềm Land Desktop làm nền tảng, sau đó xây dựng các bộ chương trình chuyên biệt phục vụ xây dựng dân dụng trên nền Land Desktop trong đó có Civil Design được coi là bước phát triển kế tiếp của Softdesk với cách sử dụng và cách làm việc về căn bản được giữ nguyên. Civil Design có gần như đầy đủ các chức năng của bộ Softdesk, tuy nhiên phần khảo sát trắc địa thì được tách thành một modul riêng và được bán riêng là Autodesk Survey.
  8. Do là sự phát triển kế tiếp của Softdesk 8 nên C ivil Design đ• thừa kế được đầy đủ các đặc tính tốt của Softdesk, đồng thời bổ sung và sửa chữa các khuyết điểm vốn có để ngày càng hoàn thiện hơn. Sử dụng Civil Design, các kỹ sư có thể thực hiện được gần như mọi yêu cầu khi thiết kế cơ sở hạ tầng . Softdesk 8 đ• được áp dụng khá phổ biến ở nước ta hiện nay, vì vậy tìm hiểu các chức năng và nghiên cứu sử dụng được đầy đủ khả năng phần mềm thế hệ kế tiếp của nó là cần thiết. Đó cũng là một trong những mục đích nghiên cứu của đề tài này. 1.5 Sơ lược về các đặc điểm của Land Desktop - Civildesign AutoDesk Land Desktop được phát triển dựa trên nền tảng của AutoCad và AutoCad Map, là bộ phần mềm mạnh được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Trải qua nhiều lần nâng cấp, hi ện nay phiên bản mới nhất là Land Desktop 2005. Nói chung với các phiên bản khác nhau không có sự thay đổi nhiều về hệ thống menu lệnh, người sử dụng đ• dùng các phiên bản cũ có thể dễ dàng chuyển lên dùng phiên bản mới. Trong phạm vi báo cáo này sẽ đi sâu vào phiên bản 2004. Với Land Desktop, các kỹ sư có thể dễ dàng tạo, chỉnh sửa, xuất và phân tích các dữ liệu của các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và thiết kế đường ô tô nói riêng. Thực chất Land Desktop là cơ sở cho các công cụ và giải pháp thiết kế cơ sở hạ tầng của AutoDesk. Trong Land Desktop, các kỹ sư được làm việc trực tiếp với các điểm dữ liệu trong môi trường 3D , trong môi trường đó, các kỹ sư có thể tính toán dữ liệu khảo sát, tính toán thể tích, mô hình hóa địa hình và tạo các thiết kế đơn giản sơ bộ ban đầu như một khu vực nhỏ hay một tuyến đường v v . Civil Design và Survey là các phần mở rộng của Land Desktop nhằm phục vụ các chức năng nâng cao cho công tác khảo sát và thiết kế công trình . Do tầm bao quát rộng và nhằm phục vụ cho n hiều lĩnh vực khác nhau nên để nắm vững được Land Desktop đòi hỏi sự đầu tư thời gian và công sức của người sử dụng. Land Desktop không đơn giản chỉ là công cụ thiết kế mà còn là nguồn cơ sở dữ liệu lớn bởi nó được xây dựng trên nền tảng một công cụ GIS mạnh là AutoCad Map. Toàn bộ chương trình được xây dựng và tổ chức rất khoa học, tận dụng triệt để mọi chức năng của AutoCad, vì vậy đảm bảo cho chương trình có tính khả chuyển cao. Người sử dụng dễ dàng tùy biến và viết thêm các ứng dụng phụ trợ trên nền tả ng của chương trình sẵn có để đáp ứng các yêu cầu cá nhân. Đây chính là ưu điểm vượt t rội của bộ phần mềm Land Desktop so với các bộ phần mềm khác.
  9. Các đặc điểm và cách làm việc với Land Desktop sẽ được trình bày kỹ ở chương sau. Chương 2 Hoàn thiện một dự án bằng phần mềm Civil Design 2.1 Các khái niệm mở đầu Để có thể làm việc thuận tiện với Land Desktop (LD) người sử dụng cần nắm vững một số khái niệm cơ sở và cấu trúc của bộ phần mềm, vì vậy phần này sẽ cung cấp tổng quan về các thành phần tạo nên LD và ý nghĩa của các thành phần đó. 1 . Projects Project là khái niệm cơ bản nhất khi làm việc với LD, Project là một hệ thống các thư mục có cấu trúc chứa toàn bộ dữ liệu của một dự án. Tất các các thư mục này nằm trong thư mục chủ có tên của dự án. Dữ liệu dự án bao gồm tất cả các dữ liệu về điểm, các bề mặt, các bản vẽ và tất cả các dữ liệu khác được tạo và tham khảo hay liên kết đến trong quá trình làm việc. Bản vẽ - Drawings chỉ là hình ảnh thể hiện của các dữ liệu, có thể thể hiện một phần hay toàn bộ dữ liệu chung của một dự án. Để làm việc với LD, chương trình luôn yêu cầu người sử dụng xác định dự án làm việc và các đặc tính của nó. Nếu dự án chưa tồn tại thì sẽ phải khởi tạo. Mọi bản vẽ phải được xác nhận là thuộc dự án nào, bản vẽ sẽ được liên kết trong tổng thể dữ liệu của dự án đó. 2. Prototypes Prototypes có thể được hiểu là nguyên mẫu chung cho các tùy chọn của một dự án. Prototypes tạo cho người dùng sự thuận tiện trong công tác thiết lập, lưu trữ và chỉnh sửa các đặc tính và các tùy chọn của dự án . Các tùy chọn và các đặc tính ở đây thể hiện cách ta cấu hình các tham số của LD để chương
  10. trình làm việc.Ví dụ như các tùy chọn về xuất nhập dữ liệu, về hệ tọa độ, về kiểu thiết lập tuyến hay bề mặt v v. Các tùy chọn này có thể được ghi lại và sử dụng trong các dự án kế tiếp. 3. Templates Khi tạo một bản vẽ với AutoCad, người sử dụng luôn phải quan tâm đến các yếu tố như tỷ lệ, lớp, kiểu chữ, kiểu đường, kiểu kích thước và các tùy chọn thể hiện khác. Tất cả các giá trị tùy chọn về thể hiện bản vẽ đó có thể được lưu và tạo thành khuôn mẫu áp dụng với nhiều bản vẽ và được gọi là các Templates. Ngoài ra Templates còn có thể là các block, khung tên hoặc các đối tượng, các hình ảnh đặc trưng và được sử dụng chung bởi nhiều bản vẽ . Như vậy có sự khác biệt giữa hai khái niệm Prototypes và Templates. Các thiết lập trong Prototypes có ảnh hưởng tới toàn bộ một dự án thiết kế còn Templates chỉ là các mẫu thiết lập để áp dụng vào bản vẽ bất kỳ. Trong LD -Civil Design, có nhiều đối tượng đuqợc lưu dưới dạng Templates như các bộ phận của trắc ngang thiết kế. Có thể tạo một Template bằng các lệnh của AutoCad sau đó định nghĩa Template đó. 2.2 Các bước thiết kế đường bằng phần mềm LD – Civil Design Trong phần này sẽ giới thiệu từng bước để thiết kế đường bằng phần mềm Civil Design. Nói chung để thiết kế một con đường đều trải qua các bước như mô hình sau : Như vậy để thiết kế được một tuyến đường, yêu cầu đầu tiên là phải có được bản đồ, bình đồ khu vực tuyến đường. Để lên được bình đồ hay bản đồ khu vực tuyến đường có thể theo hai Phương pháp: - Phương pháp 1 : Đo đạc số liệu từ th ực địa, sau đó tiến hành các công tác nội nghiệp để vẽ bình đồ - Phương pháp 2 : Số hóa bình đồ hoặc bản đồ có sẵn bằng các chương trình số hóa như Cad Overlay - Autodesk v v. Sau khi đ• có bình đồ thì có thể tiến hành vạch tuyến trực tiếp trên bình đồ, sau đó tiến hành các công tác thiết kế khác.
  11. Các bước thực hiện thiết kế đường bằng Civil Design có thể nói là khá giống với Softdesk và gần như còn giữ đầy đủ các định nghĩa của Softdesk về các yếu tố thiết kế và các tham số thiết kế, do vậy với các kỹ sư đ• quen sử dụng Softdesk thì việc chuyển lên dùng Civil Design sẽ không gặp khó khăn lớn. Tuy nhiên về cách quản lý và làm việc với cơ sở dữ liệu trong Civil Design có khác so với Softdesk, đồng thời trong Civil Design cũng cung cấp cho các kỹ sư nhiều công cụ thiết kế mới, trực quan và chính xác hơn. Các bước thực hiện và các đặc điểm mới của Civil Design như sau : 2.3 Khởi tạo và thiết đặt các setting cho một đồ án. Trước khi làm việc với phần mềm này ta phải khởi tạo và thiết đặt các setting cho dự án. Người dùng h•y lưu ý rằng phần mềm chỉ hoạt động một khi dự án được khởi tạo. Phần chỉ dẫn sau sẽ hướng dẫn cách khởi tạo một đồ án: -Trước tiên bạn h•y khởi động phần mềm bằng biểu tượng trên màn hình. - Vào "File"???? "New" trong menu đổ. Bạn h•y đặt tên bản vẽ vào ô "Drawing name" sau đó bạn h•y nhấp chuột vào nút "Create Project" Trong hộp thoại này bạn h•y chọn "meters" trong hộp "prototype" để thiết lập đơn vị theo hệ mét. Trong phần "project information" nhập tên dự án vào hộp "name" mô tả vào hộp "Description" từ khoá vào hộp "Keywords" dự án sẽ nằm trong thư mục cài đặt Land development desktop của bạn( chú ý rằng thư mục này mặc định nằm trên mặt đĩa cứng), cuối cùng nhấp nút "ok". Như vậy, dự án đ• được khởi tạo. Sau khi bạn nhấp OK chương trình sẽ hỏi bạn: Bạn h•y nhập tuỳ chọn của mình vào hộp thoại trên và chọn OK. Máy tiếp tục hỏi bạn về các thiết đặt cho bản vẽ:
  12. Bạn chọn đơn vị mét(metric) rồi kích "Next". Máy tiếp tục hiện ra hộp thoại sau và trong hộp thoại này bạn làm các công việc sau. Bạn chọn đơn vị mét "Meters", đơn vị góc là độ "Degrees", góc thể hiện là góc bằng "bearings" lần lượt trong các nh•n "Linear units" "Angle units" "Angle display style". Chọn độ chính xác sau dấu phẩy trong nh•n "Display pricision" h•y thiết lập các setting tuỳ chọn này cho dự án, đoạn thẳng "Linear", cao độ(Elevation), toạ độ "Coordinate", góc "Angular" rồi click Next. Máy sẽ tiếp tục hỏi bạn: Hộp thoại này cho bạn chọ tỉ lệ theo chiều ngang "Horiziontal", đứng "Vertical", và khổ giấy "Sheet size". Bạn h•y thiết lập các tuỳ chọn này cho dự án, rồi Click Next và bỏ qua một yêu cầu của 2 hộp thoại và Click Next cho tới khi xuất hiện hộp thoại sau: Trong hộp thoại này bạn chọn cỡ chữ, kiểu chữ cho dự án trong nh•n "Style Set Name" và "Select Current Style". Click Next. Sau đó đặt tên file thiết đặt trong nh•n profile name rồi chọn "Finish". Sau này khi làm việc với các dự án khác bạn vẫn sử dụng được file thiết đặt này. Hình sau minh hoạ bước trên. 2.4 Thiết kế bình đồ 1. Thiết kế bình đồ từ dữ liệu điểm. Để thiết kế bình đồ theo phương pháp này ta phải xử lý số liệu theo định dạng của chương trình. Phai số liệu này đòi hỏi phải có số thứ tự điểm, toạ độ các điểm, cao độ và mô tả, chúng có thể được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng khoảng trống tuỳ người xử lý số liệu. Mẫu dưới đây mô tả một phai số liệu tương thích với chương trình. STT X Y Elevations.
  13. 1 123.23 4563 90 2 1200 2156 50 3 789 1000 52 4 1456 3124 60 5 900 1560 65 6 5000 3000 70 7 2500 2000 75 8 3120 2154 80 Nói chung hiện nay để có các file dữ liệu này thường sử dụng máy toàn đạc điện tử đo đạc khu vực tuyến đường đi qua. Điểm khó khăn khi chuyển dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử vào Civil Design là có nhiều loại máy toàn đạc điện tử khác nhau do nhiều h•ng sản xuất, và số liệu xuất ra của các loại máy này cũng có những định dạng khác biệt với cấu trúc riêng, do vậy cần có các chương trình phụ trợ có khả năng đọc các file dữ liệu của các loại máy toàn đạc để chuyển thành dạng như trên. Trong phạm vi đề tài, các tác giả đ• xây dựng một chương trình nhỏ nhằm mục đích đó : Chương trình Datapro cho phép người sử dụng nhập, quản lý và xuất dữ liệu của các máy toàn đạc Leica sang các dạng nhDXF, và dạng text với các trường như trên, giao diện chương trình dễ dùng, thuận tiện cho người sử dụng, đồng thời chương trình cung cấp một số các chức năng phụ trợ trong quá trình quản lý và truy xuất dữ liệu. Sau khi đ• có phai dữ liệu điểm ta khởi tạo bình đồ như sau: Vào module "Survey". "Point/Point setting", hộp thoại sau sẽ xuất hiện:
  14. Trong hộp thoại này người dùng phải thiết đặt toạ độ, định dạng điểm trên màn hình, cao chữ của điểm, khoá mô tả lần lượt trong các nh•n "Coords", "Descriptions", "Maker", "Text". Sau khi thiết đặt điểm xong vào "Points/Import/Export points/Import point " hộp thoại sau sẽ xuất hiện: Trong hộp thoại này chọn dịnh dạng phai dữ liệu trong "Format", phai nguồn trong "Source File" rồi chọn OK và tuân theo chỉ dẫn trên màn hình để nhập dữ liệu. Khi dữ liệu đ• được nhập ta phai thiết lập mặt bằng trên các điểm đó. Vào "Terrain/Terrain Model Explorel " hộp thoại sau sẽ xuất hiện: Click chuột phải vào "Terrain" trong hộp thoại và chọn "Create Surface" như hình minh hoạ. Trong mặt bằng mới tạo chọn "Point file" và nhấp chuột phải chọn "Add Points from AutoCAD Object/Points " như hình vẽ sau. Tại dòng nhắc: - Select object by : Chọn Entity( gõ E?) rồi chọn toàn bộ điểm có trong bản vẽ. Cửa Sổ sau xuất hiện: Trong cửa sổ này chọn "Build" bằng cách nhấp chuột phải vào tên mặt bằng. Ta chọn OK cho của sổ tiếp theo. Như vậy bề mặt đ• được xây dựng. Ta có thể tạo các đường đồng mức trên bề mặt này. Vào "Terrain/Create Contours" sẽ xuất hiện bảng sau: Trong bảng này thiết đặt bước đường đồng mức phụ, đồng mức chính lần lượt ở "Minor Interval" và "Major Interval" đồng thời các tên "Layer" chứa chúng, rồi chọn "OK". Người sử dụng có thể đặt nh•n cho các đường đồng mức trong "Terrain/Contour Label". Với module này ta còn tạo được đường nước
  15. chảy trên bình đồ và xem được hình dạng mặt cắt ng ang của bình đồ tại bất kỳ vị trí nào bằng cách vào lần lượt các mụch sau "Terrain Untilities/Water Drop" và "Section/Create Section View". 2. Thiết kế bình đồ từ file ảnh. ở đây đề cập tới vấn đề ta chỉ có bình đồ trên giấy, trong bình đồ đó có các đường đồng mức và các điểm khống chế .Như vậy trước tiên ta phải quét bình đồ đó thành phai ảnh, sau đó sử dụng chương trình chuyển phai ảnh thành phai của CAD. Người dùng có thể dùng " CAD OVERLAY" đi cùng với phần mềm này. Như vậy người sử dụng phải b iết một vài các công cụ hỗ trợ khác mà điều đó không được trình bày trong báo cáo này để hoàn thành việc chuyển đổi. Sau khi đ• chuyển đổi sang đối tượng của CAD ta sẽ xây dựng mặt bằng từ các đường đồng mức như sau: - Vào "Terrain/Terrain Model Explorel " hộp thoại sau sẽ xuất hiện: Click chuột phải vào "Terrain" trong hộp thoại và chọn "Create Surface" như hình minh hoạ. Trong mặt bằng mới tạo chọn "Contour" và nhấp chuột phải chọn "Add Contours Data" như hình vẽ sau. Sau đó một hộp thoại khác xuất hiện, h•y chọn OK trong hộp thoại này, tại dòng nhắc : - Select object by : Chọn Entity( gõ E?) rồi chọn toàn bộ đường đồng mức có trong bản vẽ. Cửa sổ sau xuất hiện: Trong cửa sổ này chọn "Build" bằng cách nhấp chuột phải vào tên mặt bằng. Ta chọn OK cho của sổ tiếp theo. 3. Xây dựng mô hình không gian của địa hình. Khi đ• tạo được bề mặt ta có thể lên "3D" cho bề mặt vừa được khởi tạo. Tạo lưới không gian cho bề mặt bằng lệnh "Terrain/Surface Display/3D mesh ".
  16. Sau khi lưới được tạo ta dùng "Render" của Cad để thể hiện mô hình thật của địa hình. 2.5 Thiết kế trắc dọc 2.5.1 Thiết kế đường đen Trình tự thiết kế đường đen. - Khởi tạo bình đồ tuyến - Tiến hành vạch tuyến trên bình đồ đ• khởi tạo - Tạo các đường cong bằng trên tuyến đ• vạch - Định nghĩa tuyến cùng đường cong bằng vừa khởi tạo - Khởi tạo các lý trình cho tuyến và điền tên các lý trình cho tuyến - Vẽ đường đen cho tuyến vừa khởi tạo Cách thức tiến hành thiết kế trắc dọc trên Land develop. 2.5.1 Khởi tạo bình đồ tuyến: Ta có thể khởi tạo bình đồ tuyến từ dữ liệu điểm đo được trực tiềp từ hiện trường hoặc từ bình đồ có sẵn các đường đồng mức. Cả hai cách này đ• được trình bày cụ thể ở phần trên. 1. Vạch tuyến. Chú ý rằng, trước khi vạch tuyến thì ta phải tạo một "Layer" của tuyến có tên tuỳ ý và cho "Layer" này là hiện hành. Để vạch tuyến vào: - Line/Curves trong menu này có nhiều phương pháp để vẽ đường thẳng, thông thường ta chọn phương thức "Line" để vẽ đường thẳng. Các đường thẳng này chính là các cánh tuyến của tuyến đường. 2. Tạo các đuờng cong bằng của tuyến. - Sau khi đ• có tuyến ta đi bố trí đường cong bằng:
  17. Line/Curves???? Curves Between Two Lines"(Đường cong tròn), cũng giống nhở trên, chương trình cung cấp cho người sử dụng rất nhiều cách để tạo ra đường cong tròn. Thông thường ta chọn cách thức như trên sau đó ta chọn cánh tuyến thứ nhất "Select The First Tangent", sau khi chọn cánh tuyến thứ nhất tại dòng nhắc "command" xuất hiện câu hỏi thứ hai "Second tangent" chọn cánh tuyến thứ hai. Lúc này tại dòng nhắc xuất hiện một loạt các phương thức cho phép ta vẽ đường tròn, cách chọn bán kính "Radius" là thông dụng hơn cả bằng cách gõ "R"???? và tại dòng nhắc tiếp theo bạn h•y nhập giá trị bán kính đường cong tròn. Làm tương tự đối với các đường cong tròn khác. Để bố trí đường cong chuyển tiếp ta vào: Line/Curves???? Create Spirals Type hộp thoại sau sẽ xuất hiện. Trong hộp thoại này chọn kiểu đường cong chuyển tiếp là Clothoid và nhấp OK Land development desktop cung cấp cho người dùng rất nhiều các dạng đường cong chuyển tiếp, thông thường ta chọn dạng " cong chuyển tiếp – cong tròn – cong chuyển tiếp". Để chọn được dạng này chọn "Fit Tangent- Tangent" Chọn "Spiral-Curve-Spiral"(Chuyển tiếp-cong tròn-chuyển tiếp) rồi nhấp OK. Sau đó ta chọn hai cánh tuyến như phần trên nhập giá trị R cho bán kính đường cong tròn, giá trị A cho chiều dài đoạn chuyển tiếp tại dòng nhắc lệnh. Tuy nhiên, đây chỉ là thao tác để thiết kế các đường cong nằm, khi thiết kế ta phải dựa vào các tiêu chuẩn thiết kế để xác định chính xác bán kính của đường cong bằng. Phần mềm này mặc định là thiết kế theo tiêu chuẩn ASSHTO. Land Develoment Desktop cho phép ta tạo ra các tiêu chuẩn thiết kế theo các tiêu chuẩn Việt Nam. Để thiết kế đường cong theo tiêu chuẩn ta làm như sau. - Vào Line/Curves?Speed Table. Hộp thoại sẽ hiện ra như hình bên dưới. Trong hộp thoại này nhấp chuột vào nút "Select" một hộp thoại nhỏ sẽ xuất hiện, trong hộp thoại này người dùng chọn các tiêu chuẩn thiết kế. Trong nh•n Design speed cho phép người dùng chọn vận tốc thiết kế.
  18. Người dùng có thể tạo ra các đường cong mới bằng cách nhấp chuột vào nút Edit hộp thoại sau sẽ hiện ra: Trong hộp thoại trên nhập giá trị cho một trong hai ô "Degree of Curves" và Radius", nhập độ dốc siêu cao trong nh•n "Superelevation Rate" chiều dài đường cong chuyển tiếp tuỳ thuộc vào đường 4 làn h ay 2 làn mà ta nhập vào ô "2 Lane Spiral Length" hoặc " 4 Lane Spiral Length" sau đó chọn OK. Để tạo được đường cong này trên tuyến vào: -Line/Curves?Speed Table?Create Curves. Tại dòng nhắc lệnhư: Select line or point: Chọn cánh tuyến thứ nhất Select line or point: Chọn cánh tuyến thứ hai Sau khi chọn cánh tuyến thứ hai thì hộp thoại sau xuất hiện: Trong hộp thoại này chọn đường cong vừa được tạo ra ở mục trên rồi nhấp OK, trên màn hình tiếp tục xuất hiện một hộp thoại nhỏ: Trong hộp thoại này chọn số làn là hai hoặc 4 là tuỳ thuộc vào người sử dụng. Ta có thể hoàn toàn tạo ra các thông số theo tiêu chuẩn VIET NAM bằng cách soạn một chương trình theo mẫu trong NOTEPAD rồi lưu dưới dạng ".SUP". Đoạn chương trình mẫu được viết như sau: {* Superelevation rate table * * Spiral defined by Length (L) or A factor (A) Spiral L *
  19. * VIET NAM Metric speed table III -7 emax = 0.04 * * Design Speed 20 * * 2-lane 4-lane * Deg Crv Radius Super Rate spl_lgt spl_lgt * na 15 0.060 100 100 * * Design Speed 40 * * 2-lane 4-lane * Deg Crv Radius Super Rate spl_lgt spl_lgt * na 15 0.060 100 100 * * Design Speed 60 * * 2-lane 4-lane
  20. * Deg Crv Radius Super Rate spl_lgt spl_lgt * na 20 0.060 150 150 * * Design Speed 80 * * 2-lane 4-lane * Deg Crv Radius Super Rate spl_lgt spl_lgt * na 30 0.060 200 200 } Sau khi tạo các đường cong bằng cho tuyến ta có thể tạo các đường biên củ tuyến hoặc không là tuỳ thuộc vào người sử dụng. Để tạo các đường biên của tuyến vào: "Alignment/Create offset " sẽ xuất hiện bảng sau: Người sử dụng phải thiết đặt giá trị cho các mục ở trong bảng này, gồm có tên các "Layer" của các đường biên, độ rộng của các đường biên tính từ tim tuyến như hình trên. Các giá trị thiết đặt tuỳ thuộc vào người sử dụng. Các đường biên này có thể hiểu như là một đường tim tuyến bình thường nếu như ta định nghĩa chúng. Đó chính là một ưu điểm vượt trội của chương trình này. Nếu người sử dụng không muốn tạo các đường biên này thì bỏ qua bước này. Đến đây ta load modul Civil Design, gõ lệnh MP tại dòng nhắc màn hình sẽ xuất hiện hộp thoại sau: Ta chọn Civil Design 2i rồi chọn load.
  21. Phần trên ta mới chỉ vẽ tuyến đó chỉ là các đoạn thẳng đoạn cong bình thường, chưa có cao độ, muốn có tuyến thực sự ta phải định nghĩa tuyến như sau. - Vào "Aligment/ Define From Objects ". Tại dòng lệnh "Select Entity" chọn điểm bắt đầu của tuyến. - Sau khi chọn điểm bắt đầu tại dòng lệnhư: " Select Object" chọn đối tượng, ở đây ta chọn toàn bộ tuyến. Sau khi chọn đoạn tuyến xong ta gõ ???? hai lần hộp thoại sau sẽ xuất hiện: Đặt tên tuyến trong hộp "Alignment Name", mô tả trong "Description" rồi chọn OK. Sau khi đ• có tuyến ta đi rải cọc cho tuyến vừa khởi tạo: Vào "Alignment/ Station Lable setting" hộp thoại sau xuất hiện. Hộp thoại này thể hiện các thiết đặt về nh•n "Lable" và tên các layer chứa nh•n, khoảng cách giữa các cọc " Station Tick Increment ", khoảng cách giữa các nh•n " Station Lable Increment ", khoảng cách giữa cọc và nh•n " Station Lable offset ", đặt nh•n vuông góc với tuyến, chọn "Perpendicular Lable", cuối cùng chọn OK đóng toàn bộ hộp thoại. Sau khi đ• thiết đặt các nh•n cho tuyến ta phải dải cọc trên tuyến. Vào "Alignment/Create Station Lable" rồi gõ ???? tới khi các nh•n được tạo ra trên tuyến. Tuy nhiên, khi ta thực hiện chức năng này chương trình chỉ tạo cho ta các cọc cách đều nhau còn tại các vị trí đặc biệt hoặc các vị trí mà ta muốn chèn cọc mới vào thì ta phải làm lại bước trên, nghĩa là phải thiết đặt lại khoảng cách giữa các cọc và sau đó phải tạo lại chúng. 2.5.2 Vẽ trắc dọc Vào "Profiles/ Existing Ground/Sample from surface " hộp thoại sau xuất hiện. Trong hộp thoại đó chọn mặt bằng mà đ• được thiết lập ở trên rồi chọn OK Sau đó hộp thoại sau sẽ xuất hiện:
  22. Phần mền này có khả năng vẽ cùng một lúc 3 trắc dọc trên cùng một bản vẽ để cho người dùng chọn lựa được tuyến thích hợp nhất, muốn vậy ta chọn hộp " Sample left/right " ( chọn ra bên trái hoặc bên phải mỗi bên ra bao nhiêu mét để lên trắc dọc) h•y nhập giá trị vào các ô "Sample left offset and Sample Right offset" rồi chọn OK. Tại dòng nhắc : - Beginning station 0.00 ? - Ending station 2000? Để tạo lý trình khi vẽ trắc dọc vào "profiles/profiles setting/value" và thiết dặt giá trị cho bảng sau: Trong bảng này đặt giá trị cho các mục. Trong "Stationing increments" thiết lập các giá trị cho các nh•n "Tangent label" (khoảng cách các nh•n trên đường thẳng), "Vertical grid lines" (khoảng cách lưới), thiết đặt các khoảng cách này là rât quan trọng vì chương trình sẽ vẽ và điền cao độ trên trắc dọc theo giá trị thiết đặt này, thực hiện một cách tương tự cho " Vertical curve labels". Trong nh•n "K value"( giá trị thể hiện độ lồi hoặc lõm của đường cong đứng), người dùng phải tự tính và nhập vào. Trong nh•n "Sight Distance Values"( Giá trị cách khoảng cách tầm nhìn) cũng làm tương tự. Trong nh•n "Label Precision Values" thiết lập độ chính xác cao độ của đường đen và đường đỏ trong mụch "Existing" và "Finish". Ta tiếp tục vào "Profiles/Create Profiles/Create full Profiles " hộp thoại sau xuất hiện. Trong hộp thoại này ta h•y thiết lập các tuỳ chọn: Mặt so sánh "Datum", tỉ lệ đứng "Vertical scale" ( tỉ lệ đứng này so với tỉ lệ ngang trong phần " Setup Drawings" đ• trình bày ở trên), chiều vẽ trắc dọc từ trái qua phải hay từ phải qua trái "Left to Right or Right to left ". Nếu muốn vẽ cả 3 trắc dọc trên cùng một bản vẽ đánh dấu vào ô "Import left/Right Profile". Nếu muốn thể hiện lưới trên bản vẽ trắc dọc ta đánh dấu vào ô "Import Grid" rồi chọn OK. Tại dòng nhắc: - Select starting point: Chọn điểm chèn vẽ trắc dọc ?
  23. - Erase old Profiles :( Có xoá trắc dọc cũ hay không) Đây là tuỳ chọn của người dùng có thể xoá hoặc không. Bảng trắc dọc của chương trình không theo tiêu chuẩn của Việt Nam do vậy để tạo theo đúng bảng trắc dọc của tiêu chuẩn Việt Nam thì cách đơn giản nhất là người dùng vẽ thêm vào bằng Autocard hoặc lấy từ chương trình "NOVA" bằng cách thiết kế 2 tuyến giống nhau trên hai chương trình rồi ta copy bảng trắc dọc từ "NOVA" sang. 2.5.3 Trình tự thiết kế đường đỏ. - Vạch đường đỏ trên đường đen đ• thiết kế - Lựa chọn và thiết kế đường cong đứng cho đường đỏ - Định nghĩa đường đỏ vừa thiết kế. 1. Vạch đường đỏ. Trước khi thiết đường đỏ ta phải tạo một layer mặc định của chương trình bằng cách: - Vào "Profiles/FG Centerline Tangent/Set Current layer " Để vẽ đường đỏ vào: "Profiles/DT Tangent/Create Tangent". Tại dòng nhắc lệnhư: - Select profile : Center ? - Select point or station: Chọn điểm bắt đầu vẽ đường đỏ trên trắc dọc. Sau khi chọn điểm gõ ???? sau đó tại dòng nhắc: - Elevation:63: Cao độ điểm đang chọn là +63 nếu bạn muốn cao độ bắt đầu đường đỏ là 65 thì bạn h•y gõ vào dòng lệnh này. Sau đó chọn các điểm mà đường đỏ đi qua. 2. Thiết kế đuờng cong đứng. - Vào " Profile/Dt Vertical Curves" hộp thoại sau sẽ xuất hiện.
  24. Trong hộp thoại này có rất nhiều loại đường cong đứng người dùng có thể tuỳ chọn các loại đường cong này. Sau khi đ• chọn loại đường cong đứng nhấp OK. Tại dòng nhắc lệnhư: - Select ingoing tangent - Select out going tangent Chọn hai cánh cần thiết kế đường cong bằng và tuỳ theo loại đường cong đứng mà tại dòng nhắc có những yêu cầu khác nhau ( người sử dụng phải tuân thủ các yêu cầu của dòng lệnh). 3. Định nghĩa đường đỏ. Vào " Profile/DT Vertical Alignment/Define FG Centerline " Tại dòng nhắc: - Select starting point : Chọn điểm bắt đầu đường đỏ. - Select object: Chọn toàn bộ đường đỏ. 4. Hiển thị các thông số của đường đỏ. Vào "Profile/DT Vertical Alignment/Import ". Tại dòng nhắc: - Lable tangent and vertical curves : Yes ? Chương trình hỏi tiếp một dòng lệnh nữa đó là dòng lệnh tuỳ chọn cho người sử dụng. Chương trình sẽ tự động điền tất cả các thông số thiết kế vào bản vẽ(gồm có các cao độ đường đỏ và các thông số về đường cong đứng, thông số về các đoạn thẳng như chiều dài, độ dốc). Sau khi thiết kế trắc dọc xong ta có thể điền cao độ đường đỏ và đường đen theo dọc tuyến bằng cách làm như sau: Vào Profiles/ FG vertical Aligments/Create Cogo Point sẽ xuất hiện bảng sau:
  25. Để điền cao độ đường đỏ thì trong mụch "Surface" chọn "Finished", nếu muốn điền cao độ đường đen thì tr ong mụch "Surface" chọn "Existing" và trong phần " Centerline increment" nhập khoảng cách giữa các lý trình rồi theo sự chỉ dẫn của dòng lệnh trên màn hình. 2.5.4 Một số hướng dẫn về hiệu chỉnh sau khi đ• thiết kế trắc dọc. Phần trên trình bày toàn bộ các bước cơ bản để thiết kế trắc dọc của tuyến đường. Tuy nhiên sau khi đ• thiết kế trắc dọc chương trình cho phép ta thay đổi các thông số liên quan tới tuyến và khi đó chương trình sẽ tự động cập nhật các thông số đó vào bản vẽ như: Hiệu chỉnh text, thay đổi độ dốc thiết kế, thay đổi các thông số về đường cong đứng, đường cong bằng, hiệu chỉnh cao độ của các điểm trong bình đồ, cao độ tại các lý trình Chương trình còn cho ta một thư viện về các "Block" về hình ảnh cũng như các ký hiệu sử dụng trong thiết kế như : Người, cây, hướng bắc, mũi tên .Do thời gian có hạn nên trong báo cáo này không trình bày hết được các phần đ• nói ở trên người sử dụng có thể tham khảo phần "Help" của chương trình để hiểu được vấn đề cụ thể hơn. 2.5.5 Thiết kế trắc dọc của tuyến bằng cách soạn thành phai số liệu . Trong phần này đề cập tới soạn mẫu số liệu trắc dọc theo định dạng của chương trình. Để làm được điều này trước hết ta cũng cần phải định nghĩa một tuyến đường bất kỳ như hướng dẫn cụ thể ở trên, sau đó vào "Profiles/Existing ground/Sample profiles" sau đó chọn phai trắc dọc đ• soạn thảo. Các bước sau làm tương tự như phần thiết kế trắc dọc trên bình đồ. Dưới đây là một mẫu số liệu được soạn cho trắc dọc( soạn trong NOTEPAD lưu dưới dạng ".text") Stations Elevations { 0 10 10 17 20 34 30 23
  26. 35 34 56 12 69 20 80 30 100 20 120 13 130 32 135 30 150 32 160 31 170 34 180 40 } Mẫu thiết trắc ngang cũng được soạn một cách tương tự sẽ được trình bày trong phần thiết kế trắc ngang dưới đây. 2.6 Thiết kế trắc ngang 1. Khởi tạo ban đầu Để có thể bắt đầu vào công tác thiết kế trắc ngang, yêu cầu ban đầu là bạn đ• phải khởi tạo một dự án. Các bước khởi tạo một dự án được viết rõ trong phần khởi tạo dự án và thiết kế bình đồ. Để thực hiện các công tác thiết kế trắc ngang, menu chính bạn sẽ sử dụng là menu Cross Sections trong hệ thống menu Civil design
  27. Các menu chính trong Cross Sections bao gồm : Sử dụng các lệnh trong menu này bạn có thể thực hiện các công tác sau : - Tạo mặt cắt ngang tự nhiên của tuyến - Tạo mẫu khuôn trắc ngang thiết kế của đường - Thiết lập các tham số cho thiết kế r•nh dọc, siêu cao và đoạn chuyển tiếp - Tách, xem, chỉnh sửa và in trắc ngang - Tính thể tích bằng phương pháp diện tích trung bình - Thiết lập dữ liệu bề mặt, lấy dữ liệu điểm của bề mặt thiết kế - Thiết lập lưới 3D của tuyến đường 2. Dữ liệu trắc ngang Các dữ liệu về tuyến được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu riêng về tuyến và có thể xem lại dễ dàng. Dữ liệu trắc dọc và trắc ngang được lưu trong thư mục chứa toàn bộ dự án. 3. Thiết lập trắc ngang tự nhiên Bước đầu tiên khi làm việc với các trắc ngang là ta phảt thiết lập được trắc ngang tự nhiên. Có thể thiết lập trắc ngang tự nhiên từ 3 nguồn dữ liệu: - Dữ liệu từ một hay nhiều bề mặt - Dữ liệu từ các file text - Vào dữ liệu thủ công bằng bộ soạn thảo mặt cắt ngang tự nhiên 3.1 Chọn bề mặt làm việc
  28. Để làm việc với các trắc ngang, bạn sẽ phải lựa chọn bề mặt địa hình chứa các trắc ngang đó. Để xác định, chọn Cross Section/ Sufface/ Set Current Surface Lúc đó sẽ xuất hiện form sau : Bạn sẽ lựa chọn bề mặt đang làm việc. Ví dụ như trên là bề mặt Xuan Binhư: Chọn làm việc với các dữ liệu về địa hình Nhận thấy trong form trên, ở phần dưới có phần thống kê chung về các đặc điểm của bề mặt đang làm việc như cao độ lớn nhất, nhỏ nhất, số điểm dữ liệu, người lập bề mặt v v Chọn bề mặt cần làm việc. Nhấn OK 3.2 Định tuyến sẽ vẽ các trắc ngang Phần định tuyến đ• được nói kỹ trong phần "Bình đồ - Thiết kế tuyến" ở đây coi như bạn đ• có 1 tuyến trên bình đồ Bạn đặt thiết lập cho tuyến đó là tuyến hiện hành Chọn Alignmenta/ Set current alignment 3.3 Vẽ trắc ngang tự nhiên Để có trắc ngang tự nhiên Chọn Cross Sections/ Existing Ground/ Sample for surface Hộp thoại lựa chọn sẽ xuất hiện để nhập các giá trị nhằm thể hiện trắc ngang tự nhiên
  29. ở hai ô nhập dữ liệu trên cùng là bề rộng của trắc ngang sang hai bên tính từ tim đường. Các ô check box ở dưới cho phép người sử dụng được lựa chọn các điểm đặc biệt trên tuyến để có các trắc ngang tại các điểm đó. Các điểm có thể chọn là điểm đầu tuyến, cuối tuyến, điểm đầu đoạn cong, cuối đoạn cong v v Ngoài ra còn có thể chọn mở rộng các trắc ngang tại các điểm đặc biệt đó Sau đó bạn nhấn OK thì dữ liệu về trắc ngang tự nhiên sẽ được thiết lập Để xem được các trắc ngang vừa v ẽ, chọn Cross Sections/ View/ Edit Sections Lúc đó trong textbox của Cad sẽ cho ta các chọn lựa Actual/ Design/ Edit/ Id/ Next/ Previous/ eXit/ Sta/ View/ Zoom : Để chọn các chọn lựa, ta sẽ đánh chữ cái được viết hoa : - Chọn " A " - Actual : Xem bảng Actual Control Parameters Đây là bảng giá trị các tham số điều khiển thực tế, ta chỉ có thể xem chứ không chỉnh sửa được. Trong trường hợp ta chưa thiết kế trắc ngang thì bảng này chưa cho ta được thông tin gì nhiều. - Chọn " D " - Design : Xem bảng Design Control Parameters Bảng này sẽ hiển thị các tham số điều khiển thiết kế
  30. Do ta chưa đi vào thiết kế nên trên bảng này cũng chưa hiện thông tin gì Civil design cho ta xem các trắc ngang tự nhiên từng trắc ngang một, để xem trắc ngang tiếp theo ta nhấn " N " - Next Trong trường hợp đ• chọn sẵn, ta chỉ cần nhấn Enter Nếu muốn xem trắc ngang ở một lý t rình cụ thể, ta chọn " S " - Station Sau đó đánh vào lý trình của trắc ngang cần xem. - Nếu muốn xem kỹ hơn về các trắc ngang và các điểm chi tiết trên đó, ta có thể sử dụng bộ soạn thảo trắc ngang tự nhiên. Chọn Cross sections/ Existing Ground/ Edi t Sections Lúc đó sẽ hiển thị form chứa các dữ liệu về các điểm chi tiết trên trắc ngang tuyến. Trên form này cũng cho ta các tùy chọn về chỉnh sửa trắc ngang Ta có thể xem trắc ngang theo lý trình Chèn các điểm chi tiết Xóa các điểm chi tiết Xóa trắc ngang Xem trước trắc ngang v v Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các nút chức năng nội suy rất mạnh của chương trình Khi nhấn vào Section View, ta có thể xem định dạng của trắc ngang hiện tại
  31. Trên hình là dạng của trắc ngang ở một lý trình được ta chọn lựa 4. Thiết kế trắc ngang Civil design cho phép ta thực hiện các công tác sau: - Tạo khuôn đường cho trắc ngang thiết kế - áp khuôn thiết kế lên trắc ngang tự nhiên - Sửa chữa trực tiếp và riêng rẽ các trắc ngang hoặc một d•y trắc ngang - Điều khiển khuôn mẫu thiết kế theo yếu tố trên bình đồ và trắc dọc - Tính toán xuất bảng khối lượng đào đắp - Tạo ra đầy đủ trắc ngang thiết kế - Tạo lưới 3 chiều từ trắc ngang để thể hiện mặt bằng trong không gian - Cập nhật thông tin cho bình đồ và trắc dọc 4.1 Các bước cơ bản để thiết kế trắc ngang - Bước 1: Tạo trắc ngang tự nhiên ( Existing ground section ) Như đ• trình bày ở phần trên - Bước 2: Tạo lớp dưới bề mặt (Subsurface) Nếu ta không có yêu cầu thiết kế trắc ngang với nhiều lớp địa chất khác nhau thì có thể bỏ qua bước này. Có hai phương pháp có thể sử dụng để tạo lớp dưới bề mặt.
  32. 1. Ta có thể tạo nó đồng thời với mặt trên bằng cách lấy mẫu từ nhiều bề mặt DTM hoặc từ file văn bản có nhiều hơn một bề mặt. 2. Nếu chỉ có một bề mặt để lấy mẫu thì phải xác định lớp dưới bề mặt từ lỗ khoan địa chất bằng điều khiển nội suy (Interpolation Control) trong bộ soạn thảo số liệu trắc ngang tự nhiên. - Bước 3: Vẽ và xác định khuôn mẫu: Khuôn mẫu được dùng để thể hiện trắc ngang thiết kế như: các lớp kết cấu mặt đường, gia cố lề và có thể bao gồm bộ phận lắp ráp trước để thể hiện bó vìa hoặc vai đường. - Bước 4: Chỉnh sửa khuôn mẫu (Edit Templates) Chỉnh sửa và thêm các thông tin cho khuôn mẫu như mặt được nâng siêu cao, mở rộng và m• điểm. - Bước 5: Bảng taluy Nếu muốn taluy thay đổi theo chiều sâu, đào bậc hoặc taluy tùy theo lớp địa chất thì ta phải điền thông tin phù hợp vào bảng taluy (Slope table). - Bước 6: Điều khiển thiết kế (Design Control) Dùng lệnh điều khiển thiết kế để áp cao độ thiết kế, khuôn mẫu, r•nh, taluy vào trắc ngang tự nhiên, ta cũng có thể gắn tuyến mở rộng từ bình đồ hoặc trắc dọc tại bước này nếu như đ• xác định tuyến trên bình đồ và trắc dọc phù hợp. - Bước 7: Nâng siêu cao: Sau khi đ• áp khuôn mẫu cho trắc ngang tự nhiên, ta có thể xác định các tham số về siêu cao. - Bước 8: Xem và sửa trắc ngang ( View/ Edit Sections): Dùng chức năng này để xem và sửa trắc ngang riêng rẽ. 4.2 Vẽ và xác định khuôn mẫu trắc ngang (Templates) 1. Để vẽ khuôn mẫu ta chọn :
  33. Cross Sections/ Draw Template Lần lượt chọn chức năng vẽ có trong lệnh này để vẽ theo mong muốn. Trong lệnh này Civil Design cung cấp cách vẽ một đoạn qua hai điểm khi cho biết : - Tọa độ hoặc bấm chọn trên màn hình - Chiều dài và độ dốc - Chiều dài và giá trị taluy 2. Để vẽ và định nghĩa các bộ phận của trắc ngang, ta sử dụng các lệnh trong menu : Cross Sections/ Templates - Vẽ phần đất và lề gia cố - Định nghĩa các bộ phận này thành các bộ phận lắp ráp bằng cách chọn : Cross Sections/ Templates/ Define Subassembly. Lúc này chương trình yêu cầu ta xác định điểm nối vào - Connection point in , điểm nối ra - Connection point out , và đường đào đắp. - Vẽ các lớp kết cấu mặt đường + Xác định khuôn mẫu Định nghĩa các lớp kết cấu mặt đường thành khuôn mẫu bằng cách chọn : Cross Sections/ Templates/ Define Template Civil Design sẽ yêu cầu số liệu vị trí điểm tham chiếu cao độ thiết kế ( Finish ground reference point ) và tính chất đối xứng của khuôn mẫu ( mặc định là đối xứng ). Chọn toàn bộ các lớp kết cấu, và Civil Design sẽ phát hiện từng lớp kết cấu một và yêu cầu ta chọn kiểu bề mặt ( Surface type ). Có hai kiểu bề mặt là loại thường ( Normal ) và loại san nền (subgrade ).
  34. Sau đó Civil design sẽ hiện lên hộp thoại chọn tên hay tạo mới vật liệu để gán cho các lớp kết cấu vừa chọn : Trong hộp thoại này ta có thể tạo bảng vật liệu và tên vật liệu mới tùy theo nhu cầu. Sau khi đ• gán tên vật liệu cho các lớp xong, Civil design yêu cầu ta cho biết điểm nối ra từ khuôn mẫu. Điểm này sẽ được làm điểm nối với các bộ phận lắp ráp khác tại điểm nối vào của bộ phận đó và nếu không có bộ phận lắp ráp nào được chọn thì nó sẽ là điểm được nối với đường tự nhiên qua mái taluy trong trường hợp nền đào hoặc đắp. + Xác định đường diện tích đào đắp Phải xác đinh từ trái sang phải. Một khuôn mẫu có thể có nhiều đường diện tích đào đắp khác nhau và đặt tên cho khuôn mẫu. + Chỉnh sửa khuôn mẫu Sau khi tạo ra một khuôn mẫu, ta có thể lưu lại khuôn mẫu đó để sử dụng sau này. Các khuôn mẫu được lưu trong thư viện khuôn mẫu, có thể lấy ra áp dụng trực tiếp hay chỉnh sửa lại. Trên hình là bảng chọn các khuôn mẫu đ• có sẵn. Ta có thể chọn và xem trước hình dạng các khuôn mẫu. Trên form cũng hiện rõ đường dẫn đến thư mục chứa các khuôn mẫu đó. Ta có thể trực tiếp tham khảo dạng của các khuôn mẫu này. Trong trường hợp cần thêm một số thông tin cho khuôn mẫu như: mặt được nâng siêu cao, mở rộng và m• điểm v v ta sẽ chọn một khuôn mẫu nào đó rồi chỉnh sửa. + Trong trường hợp muốn thay đổi độ dốc taluy theo chiều sâu, có bậc hoặc taluy đào tùy theo lớp địa chất thì ta sẽ phải sử dụng bảng taluy (Slope Table)
  35. Ta sẽ cần nhập thông tin phù hợp vào bảng taluy Do để điền chính xác các giá trị trong bảng taluy này đòi hỏi phải có các kiến thức về tính toán ổn định nền mặt đường nên trong phạm vi báo cáo này chưa thể hiện được hết. Bảng điều khiển taluy theo chiều sâu : Bảng thiết kế taluy theo bậc : + Sau khi đ• vẽ xong hoặc đ• có khuôn mẫu từ dự án khác và lấy mẫu trắc ngang tự nhiên xong ( đ• có trắc dọc đường đỏ ) ta tiến hành điều khiển thiết kế bằng cách : Chọn Cross Sections/ Design control/ Edit Design Control Lúc đó sẽ xuất hiện một hộp thoại chọn khoảng lý trình sẽ được gắn tham số thiết kế như sau Nhập vào lý trình đầu và cuối của khoảng lý trình sẽ được soạn thảo Khoảng lý trình này có thể là một khoảng con bất kỳ của tuyến. Giá trị mặc định trong hộp thoại này là lý trình đầu và cuối của số liệu trắc ngang tự nhiên vừa được lấy mẫu. Sử dụng đoạn nhỏ của tuyến để áp khuôn mẫu hoặc để thực hiện việc mở rộng một cách đặc biệt. Sau đó hộp thoại thiết kế - Design Control sẽ hiện lên như hình dưới đây: Từ hộp thoại điều khiển thiết kế này ta có thể :
  36. - Chọn khuôn mẫu ( Nút Template Control ) - Nhập thông tin để điều khiển việc thiết kế r•nh dọc ( Nút Ditch) - Nhập thông tin về taluy ( Nút Slopes ) - Gắn mở rộng theo chiều đứng cho trắc ngang ( Attach Profiles ) - Gắn đường mở rộng theo chiều ngang cho trắc nga ng ( Attach alignments) 1. Template control Sau khi nhấn vào nút Template Control sẽ hiện ra form sau: Chọn nút Select để chọn khuôn mẫu, ta sẽ thấy tên của khuôn mẫu ta đ• tạo trong các bước trên. Trong các khung Superelevation, Superelevation Rollover, Subgrade Superelevation có một số lựa chọn cho việc nâng siêu cao, tốt nhất chúng ta không cần sửa đổi thông số nào ở đây vì sẽ có phần điều khiển sửa chữa và thiết kế siêu cao chuyên biệt riêng. 2. Ditches - Thiết kế r•nh : Sau khi quay lại hộp thoại thiết kế chung, ta nhấn vào nút Ditches sẽ xuất hiện hộp thoại thiết kế r•nh : Trong hộp thoại thiết kế r•nh cung cấp cho ta một số tham số nhằm giúp ta có thể thiết kế r•nh dễ dàng ý nghĩa của các tham số này có thể giải thích như sau: Phần Type: Có 4 lựa chọn : + None - Không có r•nh + Cut - Có r•nh trong trường hợp nền đào + Fill - Có r•nh trong trường hợp nền đắp
  37. + Cut/Fill - Có r•nh trong cả trường hợp nền đào và đắp + Foreslope - Taluy đào r•nh từ phía vai đường + CL Offset - Khoảng cách từ tim đường đến mép trong của đáy r•nh + Depth - Chiều sâu r•nh + Depth from hinge - Nếu thông số này được chọn thì chiều sâu r•nh được tính từ vai đường nếu không chiều sâu r•nh được tính từ tim đường. + Base elev - Là cao độ thật của đáy r•nh, nếu dùng lựa chọn này thì cao độ thường được lấy từ trắc dọc. 3. Thiết kế mái dốc : Các tham số lựa chọn trong hộp thoại này có ý nghĩa như sau: + Match Slopes OFF : Nếu đánh dấu chọn hộp kiểm này thì Civil design sẽ thiết kế trắc ngang mà không có taluy nối với đường tự nhiên. Ta cần bật chức năng này khi làm việc với trắc ngang của cầu vượt. Sẽ không có diện tích đào đắp nào được tính trong khoảng lý trình ứng với Match Slopes OFF đ• được bật. + Fill type : Để chọn kiểu taluy đắp. Có ba kiểu khác nhau có thể chọn ở đây. - Simple ( Kiểu chỉ có một taluy ) - Depth ( Kiểu taluy thay đổi theo chiều sâu ) - Stepped ( Kiểu taluy bậc )
  38. Trong ba kiểu trên chỉ có kiểu Simple là có thể nhập gia trị độ dốc trực tiếp ở hộp thoại này còn hai kiểu còn lại phải được nhập giá trị khác. + Cut type Để chọn kiểu taluy đào Có 4 kiểu khác nhau có thể chọn + Typical và maximum : Là giá trị độ dốc taluy dùng cho taluy kiểu Simple trong cả trường hợp đào và đắp Các tham số khác có thể tham khảo phần Help để hiểu rõ hơn. Chương 3 Xây dựng các chương trình phụ trợ dựa trên nền Land Desktop Civil Design Có thể nhận thấy rằng bộ chương trình Land Desktop Civil Design là rất mạnh. Tuy nhiên do là bộ chương trình của nước ngoài nên có nhiều điểm của chương trình áp dụng cho điều kiện Việt Nam không phù hợp . Cách tính các tham số thiết kế hoàn toàn dựa theo AASHTO, do vậy nhiều tham số tính toán không phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đối với bản vẽ thì bản vẽ bình đồ và trắc dọc của Civil Design có thể chấp nhận được, còn bản vẽ trắc ngang thì còn thiếu nhiều chỗ, với đường nâng cấp hoặc các trường hợp đặc biệt có độ dốc tự nhiên quá lớn thì trắc ngang bị lỗi. Ngoài ra trong quá trình
  39. khai thác chương trình còn một số lỗi nhỏ về trình bày đòi hỏi người sử dụng phải thành thạo AutoCad để có thể chỉnh sửa được dễ dàng. Tuy nhiên điểm mạnh nhất của Land Desktop Civil Design là chương trình cho phép người sử dụng tùy biến và tác động sâu vào chương trình, do vậy người sử dụng có thể tùy biến chương trình để phục vụ các yêu cầu riêng của mình và chính vì vậy xóa đi các điểm yếu vốn có của chương trình . Toàn bộ chương trình được xây dựng the o cấu trúc rõ ràng, tất cả các thành phần trong chương trình đều được xây dựng thành các đối tượng do đó dễ dàng cho các kỹ sư trong việc truy xuất đến các đối tượng đó để làm việc. Để lập trình thêm các chương trình chức năng phụ trợ trên nền AutoCad nói chung và Land Desktop nói riêng trước đây đòi hỏi người dùng phải sử dụng AutoLisp hoặc Object Arx để viết chương trình. AutoLisp là ngôn ngữ có cấu trúc đặc biệt và khác nhiều so với các ngôn ngữ phổ thông như Pascal, C mà các kỹ sư thường được trang bị, do vậy tiếp cận A utoLisp là khá khó khăn với nhiều kỹ sư. Hơn nữa khi sử dụng AutoLisp thì việc tiếp cận các hệ cơ sở dữ liệu như MS Access, MS SQL, Oracle v v rất khó khăn, vì vậy lựa chọn AutoLisp không phải là giải pháp tối ưu để viết thêm chương trình chạy trên nền AutoCad. Để sử dụng Object Arx viết các trình phụ trợ đòi hỏi người sử dụng biết lập trình bằng ngôn ngữ C++, đồng thời phải có kiến thức về cấu trúc hệ thống của AutoCad. Các chương trình phụ trợ viết bằng Arx nói chung đều mạnh, tương tác trực tiếp với Aut ocad và khá linh hoạt, có thể đáp ứng cho mọi yêu cầu của người lập trình. Điểm yếu duy nhất của nó là khó học và đòi hỏi thời gian phát triển lâu, vì vậy nó chi phù hợp với các dự án lớn hay các chương trình thương mại và thường được xây dựng với đội ngũ lập trình viên chuyên nghiệp. Nhằm đáp ứng yêu cầu của các kỹ sư về khả năng xây dựng các ứng dụng phụ trợ trên nền Autocad nhanh và hiệu quả, Autodesk đ• gắn thêm VBA cho Autocad, nhưng với Land Desktop thì chỉ bắt đầu từ phiên bản 2000i thì các đối tượng của Land Desktop mới được cung cấp trong thư viện các đối tượng của VBA. Nhờ có sự bổ sung này, các kỹ sư có thể viết trực tiếp các chương trình phụ trợ chạy trên nền Land Desktop bằng bất kỳ ngôn ngữ nào hỗ trợ ActiveX như Visual C++, Visual Basic, Delphi v v nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra, trong quá trình làm việc, toàn bộ các dữ liệu về tuyến, trắc dọc, trắc ngang của các dự án đều có thể xuất ra dưới dạng các file text và có định dạng rõ ràng, người sử dụng có thể sử dụng các số liệu này để phục vụ cho các chương trình tính toán khác .
  40. Ví dụ kết quả thiết kế tuyến được xuất : File xuất này thường sẽ được lưu trong thư mục Align thuộc thư mục dự án # AutoCAD Land Development Desktop Alignment Output 2.0 Vd2,2,0.000000,5999.240274 Tuyen vi du 0,0.000000,0.000000,707.12672250,2274.23641082,1318.86535402,3018.29 340597,963.247095,0.688112 1,963.247095,963.247095,1318.86535402,3018.29340597,1627.84401559,27 64.26154439,1614.31133491,3164.03256204,339.538613, - 400.000000,0.848847 0,1302.785708,1302.785708,1614.31133491,3164.03256204,4145.07412463, 3249.70161558,2532.212370,1.536958 1,3834.998077,3834.998077,4145.07412463,3249.70161558,4156.91522023, 2899.90197513,4394.09234937,3157.28691916,272.439657, - 350.000000,0.778399 0,4107.437735,4107.437735,4394.0923493 7,3157.28691916,4721.93523241, 2855.18364694,445.810883,2.315357 1,4553.248618,4553.248618,4721.93523241,2855.18364694,4959.11236155, 3112.56859097,5082.23642670,2784.94004432,386.412628,350.000000,1.10 4036
  41. 0,4939.661246,4939.661246,5082.23642670,2784.940044 32,6074.08881839, 3157.68197948,1059.579028,1.211321 Để đọc được dạng file trên ta phải hiểu được bảng m• các đối tượng được liệt kê. Bảng m• này được cung cấp theo tài liệu của Autodesk, dưới đây là một vài m• ví dụ : Mô tả M• Kiểu xuất Đường thẳng Đường cong Lý trình Đường xoắn ốc 0123 Kiểu đường xoắn ốc Clotoid Sin Cos Phương trình bậc 2 0123 Kiểu đánh lý trình Tăng Giảm 01 Cấu trúc file ASCII chứa dữ liệu tuyến : Tên tuyến, kiểu xuất, lý trình đầu(nội), chiều dài Mô tả tuyến 0, lý trình nội, lý trình ngoại, N 1, E 1, N 2, E 2, khoảng cách, hướng 1, lý trình nội, lý trình ngoại, BC N, BS E, SPI N, SPI E , ES N, ES E, chiều dài, bán kính, theta, A, cự ly, external, kiểu đường xoắn ốc, kiểu định hướng 3, chiều dài suốt theo tuyến (gồm lý trình đầu), lý trình ngoại, kiểu đường xoắn ốc Ví dụ xuất trắc dọc thiết kế : File xuất này thường sẽ được lưu trong thư mục Align thuộc thư mục dự án # Autodesk Civil Design Profile Output 2.0 Vd2 0,3 1,vd1 477 0,0.000000,0.000000,322.260253,0.000000,0.000000 0,30.508742,30.508742,323.250851,0.000000,0.000000 0,45.866479,45.866479,323.763393,0.000000,0.000000 0,71.815063,71.815063,324.609046,0.000000,0.000000 0,111.349433,111.349433,325.866778,0.000000,0.000000 0,136.038057,136.038057,326.838485,0.000000,0.000000
  42. 0,183.585993,183.585993,327.758436,0.000000,0.000000 0,197.048653,197.048653,328.230423,0.000000,0.000000 0,205.828002,205.828002,328.538218,0.000000,0.000000 0,213.718523,213.718523,328.740065,0.000000,0.000 000 0,218.082996,218.082996,328.803820,0.000000,0.000000 0,223.311374,223.311374,328.788839,0.000000,0.000000 0,236.547424,236.547424,328.471700,0.000000,0.000000 0,308.392527,308.392527,329.123471,0.000000,0.000000 0,400.850652,400.850652,329.511999,0.000 000,0.000000 0,405.527817,405.527817,329.432966,0.000000,0.000000 0,437.783169,437.783169,330.000000,0.000000,0.000000 0,485.779362,485.779362,330.000000,0.000000,0.000000 0,503.710022,503.710022,330.000000,0.000000,0.000000 0,529.163717,529.163717,330.000 000,0.000000,0.000000 0,543.879069,543.879069,330.000000,0.000000,0.000000 0,590.258361,590.258361,330.000000,0.000000,0.000000 0,596.868160,596.868160,330.000000,0.000000,0.000000 0,646.578740,646.578740,330.000000,0.000000,0.000000 0,657.188566,657.188566,328.724808,0.000000,0.000000
  43. 0,658.624494,658.624494,328.898340,0.000000,0.000000 0,663.673997,663.673997,328.023450,0.000000,0.000000 0,720.389740,720.389740,328.338324,0.000000,0.000000 Bảng danh sách một số m• trắc dọc trong file xuất Profile Mô tả M• Các kiểu bề mặt Bề mặt tự nhiên Bề mặt thiết kế 01 Các m• bề mặt Mặt tự nhiên tim đường Mặt tự nhiên bên trái Mặt tự nhiên bên phải Mặt lớp dưới tim đường Mặt lớp dưới bên trái Mặt lớp dưới bên phải Mặt thiết kế tim đường 123456 100
  44. Các điểm Tất cả các loại điểm 0 Cấu trúc file dữ liệu trắc dọc xuất ra : Tên tuyến Kiểu bề mặt, tổng số mặt thuộc kiểu này M• bề mặt, tên bề mặt Tổng số điểm của mặt M• điểm, lý trình nội, lý trình ngoại, ca o độ, chiều dài đứng nhánh vào, chiều dài đường cong đứng nhánh ra Kết quả thiết kế trắc ngang cũng có thể xuất ra tương tự theo dạng trên với các trường và các hệ m•. Như vậy ta có thể dễ dàng xây dựng các chương trình đọc các file giá trị kết xuất đó bằng bất kỳ công cụ lập trình nào, sau đó với dữ liệu nhận được ta có thể tạo các bản vẽ hay ứng dụng tính toán vào các chương trình khác tiện lợi và nhanh chóng. Dữ liệu xuất ra còn được lưu trong cơ sở dữ liệu MS Access như các dữ liệu về điểm về nhóm điểm, về tuyến v v Tóm lại, Land Desktop tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng có thể xây dựng các chương trình và các modul phụ trợ, do vậy chương trình có khả năng áp dụng rộng r•i với nhiều điều kiện làm việc khác nhau. Kết luận Trong khuôn khổ một đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên, nhóm thực hiện đ• cố gắng hoàn thành các mục tiêu đề ra ban đầu, nghiên cứu áp dụng bộ phần mềm Land Desktop Civil Design trong công tác thiết kế đường ô tô ở Việt Nam. Đây là bộ chương trình mạnh, nhiều chức năng mà thiết kế đường ô tô chỉ là một phần trong các khả năng của nó. Thuận lợi của nhóm thực hiện là do LandDesktop Civil Design phát triển từ Softdesk 8 lên nên có thể tham khảo các tài liệu hướng dẫn sử dụng Softdesk 8 để áp dụng phần nào. Tuy nhiên với rất nhiều thay đổi của LandDesktop trong thời gian gần đây, nhóm
  45. thực hiện cũng đ• phải đi sâu tìm hiểu các chức năng và cách làm việc mới với Land Desktop Civil Design nhằm tận dụng được tối đa sức mạnh của bộ phần mềm này. Trong quá trình ứng dụng Land Desktop, nhóm thực hiện cũng đ• xây dựng một số chương trình hỗ trợ cho Land Desktop như chương trình nhập dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử, chương trình đọc file xuất của Land Desktop v v Các chương trình đó sẽ là bước đầu để xây dựng hệ thống các chương trình hoàn chỉnh trợ giúp thiết kế đường với nến tảng là bộ phần mềm Land Desktop Civil Design. Do hạn chế về thời gian thực hiện và nguồn tài liệu tham khảo nên một số mục tiêu ban đầu của đề tài chưa được hoàn thành, nhóm thực hiện sẽ cố gắng để hoàn thành và tiếp tục phát triển đề tài trong thời gian tới. Hướng phát triển của đề tài : - Xây dựng chương trình hỗ trợ Land Desktop trong quá trình in ấn và xuất bản vẽ phù hợp với các quy định chung. - Kết hợp dữ liệu xuất của Land Desktop với một số chương trình tiện ích khác trong ngành xây dựng công trình như Geo-Slope để thuận tiện hơn cho công tác thiết kế. - Viết các modul hỗ trợ cho Land Desktop trong quá trình hoàn thiện dự án thiết kế, trình chiếu mô hình, tạo và chỉnh sửa các tham số và các khuôn mẫu trong chương trình phù hợp với điều kiện thiết kế ở Việt Nam.