Phân bố công suất tối ưu có xét ràng buộc ổn định động
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân bố công suất tối ưu có xét ràng buộc ổn định động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
phan_bo_cong_suat_toi_uu_co_xet_rang_buoc_on_dinh_dong.pdf
Nội dung text: Phân bố công suất tối ưu có xét ràng buộc ổn định động
- TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC KỸ THUẬT PHÂN BỐ CÔNG SUẤT TỐI ƯU CÓ XÉT RÀNG BUỘC ỔN ĐỊNH ĐỘNG TRANSIENT STABILITY CONSTRAINED OPTIMAL POWER FLOW (1)Nguyễn Văn Hậu, (2)Nguyễn Nhật Thành (1)Công ty TNHH Đầu Tư VTCO, (2) Công ty TNHH HyoSung TÓM TẮT Do sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu điện và những đặc điểm của thị trường điện cạnh tranh, những người vận hành hệ thống điện đang phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến vận hành để đạt được lợi nhuận kinh tế và an ninh. Vì vậy, việc xem xét ràng buộc ổn định trong bài toán phân bố công suất tối ưu để đảm bảo một mức độ an ninh tương ứng đã trở nên ngày càng quan trọng, đặc biệt là ràng buộc ổn định động trong bài toán OPF. Bài báo này tập trung vào phân tích, đánh giá khả năng ổn định động của hệ thống trong trường hợp OPF có xét và không xét ràng buộc ổn định động. Kết quả nghiên cứu trên hệ thống chuẩn IEEE 9 nút và IEEE 30 – nút đã cho thấy khả năng ổn định của hệ thống đồng thời cũng đảm bảo được chi phí vận hành cực tiểu trong bài toán TSC-OPF. Từ khóa: Phân bố công suất tối ưu, Ổn định động, OPF, TSCOPF. ABSTRACT: Due to the rapid increase of electricity demand and the deregulation of electricity markets, the System Operators are facing many challenges in terms of system operation to obtain economic benefit and security. Thus, consideration of stability constraints,exspecially is transient stabilityconstraints in optimal power flow (OPF) problems to guarantee an appropriate security level is increasingly important. This thesis concentrates on the evualating transient stability-constrained optimal power flow to against single contingencies. Study results on IEEE 9- bus,IEEE 30-bus system in Matlab environment have proved the ability of power system and obtain minimum cost in TSC-OPF. Keywords: Power system security, Transient stability, OPF, TSCOPF
- 1. GIỚI THIỆU Sự chuyển dịch từ thị trường độc quyền sang thị trường điện cạnh tranh đã mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng điện. Tuy nhiên, nó cũng đang đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến an ninh hệ thống. Nhiều năng lượng điện được truyền qua khoảng cách xa, và một lượng công suất không nằm trong kế hoạch phát được tăng lên do sự cạnh tranh của các nhà máy điện đã làm cho hệ thống bị căng thẳng và có thể dẫn đến mất an ninh hệ thống. Trong khi đó thì nhiều yếu ràng buộc như môi trường, chính sách và chi phí cũng đã giới hạn sự mở rộng mạng điện truyền tải . Vì vậy, an ninh hệ thống đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng trong vận hành thị trường điện. Thị trường điện và các điều kiện vận hành sẽ tốt hơn nếu như hệ thống được tính toán tốt hơn về kinh tế và an ninh. Việc giải quyết vấn đề này được biết đến như là bài toán phân bố công suất tối ưu có xét ràng buộc ổn định động (SCOPF). Phân bố công suất tối ưu có xét ràng buộc ổn định động được mở rộng từ bài toán phân bố công suất tối ưu mà được sử dụng để điều độ kinh tế hệ thống trong khi không chỉ xem xét những giới hạn vận hành bình thường mà còn xem xét những vi phạm có thể xảy ra trong trường hợp vận hành ngẫu nhiên. SCOPF thay đổi điểm vận hành hệ thống trước sự cố để mà tổng chi phí vận hành đạt được cực tiểu và tại thời điểm đó không có bất kỳ giới hạn an ninh nào bị vi phạm nếu sự cố ngẫu nhiên xảy ra. Mặc dù SCOPF hiện nay vẫn còn nhiều thách thức liên quan đến việc tính toán nhưng hy vọng nó sẽ trở thành một công cụ chuẩn trong nền công nghiệp điện. Phân bố công suất tối ưu (OPF) là một bài toán tối ưu hóa với nhiều ràng buộc. Theo truyền thống, OPF chỉ xét đến các ràng buộc ổn định tĩnh của hệ thống mà không xét ràng buộc ổn định động. Do đó, có thể xem xét bài toán ràng buộc ổn định động như một bài toán OPF truyền thống có xét ràng buộc ổn định động. Việc tính toán kiểm tra dòng công suất không chỉ đáp ứng trong trạng thái tĩnh bởi bài toán OPF truyền thống mà còn phải đáp ứng được ràng buộc động của góc rotor trong truờng hợp vận hành ngẫu nhiên. Do đó, xem xét ràng buộc ổn định động trong bài toán phân bố công suất tối ưu (TSC- OPF) để đảm bảo một mức độ an ninh tương ứng đã trở thành một chủ đề nghiên cứu hấp dẫn gần đây. Đây chính vấn đề cấp thiết được nghiên cứu trong bài báo này. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài toán được thực hiện bằng phương pháp giải tích và mô phỏng toán học. Sử dụng phần mềm Matlab, Matpower và power system toolbox để mô phỏng các hàm toán học. 3. PHÂN BỐ CÔNG SUẤT TỐI ƯU TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN Khái niệm phân bố công suất tối ưu (OPF) được giới thiệu trong những năm 60 [1], [4], [5], và đây được coi là một trong những công cụ mạnh mẽ nhất để lập kế hoạch và vận hành hệ thống điện. Trong các nghiên cứu vận hành, OPF có thể xác định các tác động tối ưu điều khiển và các điểm hoạt động tối ưu, xem xét các giới hạn vận hành. Trong giai đoạn quy hoạch, OPF được sử dụng để xác định các tình huống tối ưu cho sự phát triển tương lai của hệ thống điện [6].
- 3.1. Hàm mục tiêu, hàm chi phí vận hành. Hàm mục tiêu, hàm chí phí vận hành được thể hiện như sau [6]: Hàm đa thức: ( )= + + + , . + (3.1) Hàm bậc 2: ( )= + + (3.2) Hàm tuyến tính: C (P ) = β .P (3.3) Trong đó i là số hiệu của máy thứ i. 3.2. Phân bố công suất tối ưu giữa các nhà máy điện bỏ qua tổn thất công suất trong hệ thống và công suất giới hạn của tổ máy: Khi tổn thất trên đường dây truyền tải được bỏ qua, tổng nhu cầu bằng tổng công suất phát. Hàm chi phí của mỗi nhà máy giả thuyết đã biết trước. Vấn đề là tìm công suất tác dụng phát ở mỗi nhà máy để thỏa hàm mục tiêu. Hàm mục tiêu [6]: = ∑ ∑ + +ɤ . (3.4) Hàm ràng buộc: ∑ P = P (3.5) Trong đó là chi phí tổng, là chi phí của máy phát thứ i, là công suất tác dụng của nhà máy phát của máy phát thứ i. tổng nhu cầu tải, là tổng số máy phát có thể vận hành. 3.2.1. Phân bố công suất tối ưu giữa các nhà máy điện có xét đến tổn thất công suất và bỏ qua công suất giới hạn của tổ máy: Xét hệ thống có N nút, trong đó có nút máy phát và L nút tải. Nút máy phát được đánh số từ 1 đến , nút tải được đánh số từ ( +1) đến ( +L). gi = i, i = 1, 2, , n ; lj = n + j, j = 1, 2, , L Hàm mục tiêu [4]: f = ∑ . ( ) (3.6) Ràng buộc: Nút máy phát (nút PV) : ( ) = ( ) (3.7) ( ) = ( ) là giá trị đặt của điện áp đầu cực máy phát thứ i. Nút tải (nút PQ):
- P(li) = P (j) (3.8) Q(li) = Q (j) , là công suất tác dụng và công suất phản kháng yêu cầu của tải thứ j (tại nút lj). 3.3. Phân bố công suất tối ưu giữa các nhà máy điện có xét công suất giới hạn của tổ máy và mức an toàn tĩnh của hệ thống: Khi xét đến công suất giới hạn của tổ máy, ngoài ràng buộc dạng đẳng thức, bài toán phân bố công suất tối ưu còn có các ràng buộc dạng bất đẳng thức [6]: ≤ ( ) < (3.9) i=1,2, ,ng à ∶ công suất cực tiểu và cực đại của tổ máy thứ i. ( ) ≤ | ( )| ≤ (i) (3.10) i=1,2, ,N (N : số nút của hệ thống) S(k) ≤ (k) (3.11) K=1,2, ,M (M: số nhánh của hệ thống) (i) và (i) là điện áp cực tiểu và cực đại cho phép của nút thứ i. (k) là công suất cực đại cho phép của nhánh thứ k. Các bất đẳng thức trên có thể được viết dưới dạng tổng quát sau: ≤ (3.12) J=1,2, C Trong đó C: các ràng buộc dạng bất đẳng thức. 4. Phân bố công suất tối ưu có xét ràng buộc ổn định động. Mục tiêu của nghiên cứu này là để có được những điều kiện hoạt động tối ưu của hệ thống khi hệ thống bị ảnh hưởng bởi một sự cố với các mức tải khác nhau. Các sự cố được ứng dụng cho một khoảng thời gian ngắn, và sau thời gian đó, các hệ thống bảo vệ ngắt kết nối phần sự cố của mạng. Do đó, vấn đề được trình bày trong ba mạng kết nối sau đây: Để tính toán đáp ứng tốt nhất của hệ thống sử dụng cả hai chỉ tiêu kinh tế và ổn định, cả ba giai đoạn phải được mô phỏng đồng thời trong vấn đề tối ưu.Việc xây dựng công thức tối ưu nhằm giảm thiểu chi phí phát điện và vận hành hệ thống xem xét dự thầu của các nhà sản xuất được chú trọng. Các vấn đề tối ưu được đề xuất với ràng buộc ổn định động được biểu diễn bởi các phương trình sau đây [9] : Min (( )=∑ (4.1) ( ) P , − P , − V (∑ V Y cos ∅ − ∅ − θ = 0 (4.2) ( ) Q , − Q , − V (∑ V Y sin ∅ − ∅ − θ = 0 (4.3)

