Những đóng góp của logic học phương đông thời kỳ cổ-trung đại

pdf 5 trang phuongnguyen 2950
Bạn đang xem tài liệu "Những đóng góp của logic học phương đông thời kỳ cổ-trung đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhung_dong_gop_cua_logic_hoc_phuong_dong_thoi_ky_co_trung_da.pdf

Nội dung text: Những đóng góp của logic học phương đông thời kỳ cổ-trung đại

  1. Những đóng góp của logic học ph−ơng đông thời kỳ cổ – trung đại Võ văn Thắng (*) Logic học ra đời rất sớm, vào thời kỳ cổ đại và phát triển gắn liền với triết học và toán học trong suốt quá trình lịch sử của nhân loại. Nó bắt nguồn từ những nhu cầu thiết yếu trong đời sống con ng−ời nh−: cách t− duy, chứng minh, bác bỏ, nghiên cứu khoa học, tranh luận khoa học, Có thể nói, Logic học xuất hiện ở cả ph−ơng Đông lẫn ph−ơng Tây từ thời kỳ cổ đại. Thế nh−ng, khi đề cập đến lịch sử Logic học, ng−ời ta ít hoặc không nói đến sự phát triển của nó ở ph−ơng Đông. Trong bài viết này, tác giả b−ớc đầu tìm hiểu những đóng góp của Logic học ph−ơng Đông thời kỳ cổ đại, trung đại. Đó là thuyết biện luận 5 đoạn, còn gọi là ngũ đoạn luận (luận đề, nguyên nhân, ví dụ, suy đoán, kết luận); đóng góp của Mặc Tử và phái Biệt Mặc về lý thuyết tam biểu pháp, xây dựng khái niệm logic, chứng minh, bác bỏ; đóng góp của Huệ Tử và Công Tôn Long về logic đa trị, logic hình thái, logic mờ, với việc đ−a ra những nghịch luận nổi tiếng; đóng góp của nhà ngụy biện nổi tiếng Trang Tử chủ yếu dựa vào logic không cùng loại; đóng góp của Tuân Tử về logic hình thức, về quan hệ biện chứng giữa các toàn bộ và cái cá biệt, v.v húng ta biết rằng, tuy Luận lý học Phái này quan tâm nhiều đến logic và Cph−ơng Đông không đ−ợc quan thuật ngụy biện. Họ đ−a ra thuyết biện niệm một cách thuần túy nh− ở ph−ơng luận gồm 5 đoạn, còn gọi là ngũ đoạn Tây (*) , nh−ng Nhân minh học (môn học luận. Thuyết này gồm: của Phật giáo, ph−ơng Tây th−ờng gọi là 1) Luận đề – Pratijnã; Logic học hay Luận lý học) xuất hiện 2) Nguyên nhân – Heta; vào khoảng thế kỷ VII, VI tr.CN, cũng là môn học về việc xác định rõ nguyên 3) Ví dụ – Udàharana; nhân của sự vật, hiện t−ợng bằng nhận 4) Suy đoán – Upanaya; thức đúng đắn và lập luận chặt chẽ. 5) Kết luận – Nigamana. Tr−ờng phái triết học Nyàya-Vai ’sesika ’ của ấn Độ cổ đại đã khởi x−ớng Nhân Chẳng hạn, phái Nyàya-Vai sesika minh học và họ đã có những đóng góp đ−a ra ví dụ nổi tiếng về quan sát và (*) quan trọng cho sự phát triển Logic học. suy luận: 1) Đồi có lửa cháy. (*) Logic học, theo quan điểm ph−ơng Tây, là khoa học nghiên cứu về các hình thức và quy luật (*) của t− duy nhằm đạt tới chân lý khách quan. TS., Phó Hiệu tr−ởng tr−ờng Đại học An Giang.
  2. Hiện đại hóa xã hội 39 2) Do đồi bốc khỏi. Nh− thế gọi là lời nói có ba biểu” (1, tr.120). 3) Mà những gì bốc khói đều có lửa cháy, ví dụ nh− bếp lò. Theo Mặc Tử, biểu thứ nhất phục 4) Đồi đã bốc khói thì không thể tùng biểu thứ hai và biểu thứ ba; hai không có lửa cháy. biểu sau quy định biểu thứ nhất. Rõ 5) Vậy, đồi có lửa cháy. ràng, tam biểu pháp của Mặc Tử không chỉ thể hiện hình thức của t− duy mà Ta thấy, hình thức ngũ đoạn luận còn thể hiện tính biện chứng của t− duy. này gần giống tam đoạn luận của Aristote: Trong suy luận, Mặc Tử lấy nguyên 1) Tất cả những gì bốc khói đều có lý cùng loại làm cơ sở và đó là ph−ơng lửa cháy. thức để làm rõ học thuyết về pháp. Học thuyết về pháp quan trọng nh− học 2) Đồi bốc khói. thuyết nhân-quả và chúng có quan hệ 3) Do đó, đồi có lửa cháy. chặt chẽ với nhau. Trong suy luận, pháp chính là chủng hoặc loại mà chủ từ Có thể nói, Nhân minh học Phật thuộc vào. Ông cho rằng, suy luận diễn giáo phát triển mạnh vào cuối thời kỳ cổ dịch chẳng qua là suy luận m−ợn những đại và giữa thời kỳ trung cổ. ở Trung từ theo trình tự phù hợp với tuần tự gọi Hoa, thời kỳ này cũng xuất hiện nhiều tên để tiến hành. Mặc Tử cho rằng, triết gia mà t− duy logic của họ đã đạt “Phàm từ lấy loại mà dùng. Lập từ mà trình độ khá sắc sảo. không làm rõ về loại, ắt sẽ khó khăn” Mặc Tử – tức Mặc Khanh hoặc Mặc (Mặc Tử, Đại thủ) (1, tr.155). Địch (khoảng 480-420 tr.CN) và phái Biệt Mặc đã đề cập nhiều vấn đề thuộc Trong lập luận, bác bỏ, chứng minh, Logic học: tam biểu pháp; xây dựng Mặc Tử cũng có những lập luận rất sắc khái niệm loại và khái niệm logic theo sảo và tinh tế. Thật vậy, thời cổ đại ở loại. Đặc biệt, ông có những lập luận sắc Trung Hoa, ông phản bác lại các nhà sảo trong bác bỏ và chứng minh. Mặc Tử ngụy biện đã đ−a ra những mệnh đề: cho rằng: “Nói ắt phải dựng ra mẫu. Nói “Cãi không thắng”, “Nói toàn sai”, “Học mà không có mẫu, thì nh− kẻ đứng trên vô ích”, “Không phê phán”, Chẳng hạn, bàn xoay mà xác định sớm tối, phải trái, Mặc Tử phản bác lại mệnh đề “Cãi lợi hại khác nhau không thể biết rõ. không thắng”: “Thử hỏi: Thuyết cãi Nên lấy nói ắt có ba biểu. Ba biểu là không thắng của các ông là đúng hay là gì? Có cái gốc, có cái để bắt đầu, có cái không đúng đây? Nếu cách nói của các để dùng”. ông đúng, thì tức là các ông đã cãi thắng “Gốc ở đâu? Gốc tr−ớc nhất là ở việc rồi. Nếu cách nói của các ông là không của thánh v−ơng thời cổ. đúng, thì tức là các ông đã cãi mà thua, và ng−ời khác cãi thắng. Vậy thì sao lại Bắt đầu từ đâu? Chỗ bắt đầu sau nói cãi không thắng đ−ợc?” (2, tr.18-19). cùng là xét sự thật tr−ớc tai mắt trăm họ. Nghĩa là, theo Mặc Tử, trong tranh cãi, Dùng vào chỗ nào? Phát ra chỗ việc luôn có ng−ời thắng, kẻ thua, vì thế hình chính, nhắm vào cái có lợi cho không thể có lý thuyết, mệnh đề “Cãi trăm họ. không thắng”.
  3. 40 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2009 Sau Mặc Tử phải kể đến Huệ Thi Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra (370-310 tr.CN) và Công Tôn Long một số nghịch lý kể trên giống nghịch lý (320-255) tr.CN). Các ông có công chỉ ra nổi tiếng của Zénon, một nhà ngụy biện những khuynh h−ớng của Logic học nổi tiếng Hy Lạp cổ đại. hình thức không thuần túy (logic đa trị, logic hình thái, logic mờ ). Thời gian Ngoài ra, Công Tôn Long còn đ−a ra này, Công Tôn Long đã có nhiều nghịch nghịch luận nổi tiếng khác “Bạch luận nổi tiếng. Có thể nêu 21 nghịch mã phi mã”. Nghịch luận này thể hiện luận của Công Tôn Long: trình độ t− duy biện chứng sâu sắc về khái niệm cụ thể và khái niệm trừu 1) Trứng có lông; t−ợng, về sự vật và thuộc tính của nó, về 2) Gà có ba chân; nội hàm và ngoại diên của khái niệm, 3) Sính (kinh đô n−ớc Sở) có thiên giữa danh và thực, hạ; Qua các nghịch luận ta thấy, Công 4) Chó có thể là dê; Tôn Long đã nhận thức đ−ợc tính vô 5) Ngựa có trứng; hạn và chia cắt của không gian và thời 6) ếch có đuôi; gian, tính liên tục và gián đoạn của vận động vật chất, 7) Lửa không nóng; 8) Núi có miệng (Sơn xuất khẩu; Hồ Cùng thời với Công Tôn Long là Thích gọi Sơn hữu khẩu); Trang Chu (369-286 tr.CN). Ông đ−ợc mệnh danh là nhà ngụy biện nổi tiếng 9) Bánh xe không chạm đất; thời Chiến quốc. Lập luận của ông chủ 10) Mắt không nhìn thấy; yếu dựa vào logic không cùng loại. Sau 11) Chỉ không tới, tới không hết; đây là câu chuyện Trang Tử và Huệ Tử (tức Huệ Thi, là bạn thân của Trang Tử) 12) Rùa dài hơn rắn; tranh luận tại Hào Thủy năm s−a. Một 13) Cái củ không vuông, cái quy hôm, Trang Tử và Huệ Tử vui chân không thể lấy để vẽ hình tròn; b−ớc lên cái cầu bắc qua ngòi n−ớc (bảo 14) Cái lỗ mộng không bao giờ khít vệ thành). Trang Tử nhìn thấy đàn cá với lỗ mộng; d−ới n−ớc, xúc cảm nói: “Những con cá 15) Bóng con chim bay ch−a từng này tự do tung tăng bơi lội, đó là niềm động đậy; vui của cá!” Huệ Tử không cho là đúng, bèn nói: “Anh không phải là cá làm sao 16) Mũi tên sắt không đi mau, anh biết đ−ợc niềm vui của cá?”. Trang nh−ng có lúc không đi mà cũng không Tử đáp: “Anh không phải là tôi, anh làm dừng; sao biết đ−ợc tôi không biết niềm vui 17) Chó không phải là chó; của cá?” Huệ Tử nói: “Tôi không phải là 18) Ngựa vàng bò đen là ba con; anh, đ−ơng nhiên là không biết anh. Nh−ng anh cũng không phải là cá, cho 19) Chó đen màu trắng; nên anh cũng không biết đ−ợc niềm vui 20) Ngựa con mồ côi ch−a từng có của cá. Lý lẽ là ở chỗ đó”. Trang Tử mẹ; không trả lời đ−ợc, bèn nói: “Hãy trở lại 21) Cái dùi một th−ớc, mỗi ngày vấn đề ban đầu đi. Anh bảo “An tri ng− chặt một nửa, muôn đời không chặt hết. chi lạc”, tức là nói, ở chỗ nào mà biết
  4. Hiện đại hóa xã hội 41 niềm vui của cá. Anh thừa biết là tôi ở biện thuyết, là tính thứ hai. Tuân Tử trên cầu của con ngòi còn hỏi vặn tôi. nói, “Gọi tên để nói tới sự thực, là tác Vậy thì tôi nói cho anh hay: Tôi ở trên dụng của tên gọi” (Tuân Tử: Chính cái cầu của con ngòi mà biết!”. ở đây, ta danh ). Từ đây, Tuân Tử có quan niệm thấy, Trang Tử đã ngụy biện bằng cách đúng đắn về quan hệ biện chứng giữa “mọc ra cành khác” là lấy chữ “an” vừa “danh” và “thực”: “thực” tồn tại khách có nghĩa là “làm sao” vừa có nghĩa là “ở quan, có tr−ớc là tính thứ nhất; “danh” chỗ nào” để đối đáp với Huệ Tử. phản ánh “thực”, từ “thực” mà ra, phục vụ cho “thực”, là tính thứ hai. Điều này Có thể nói rằng, thời kỳ Trung Hoa khác với logic của Khổng Tử, bởi Khổng cổ – trung đại, lập luận phản bác, ngụy Tử cho rằng, “danh” là cái bắt nguồn từ biện rất phong phú, trong đó có những cái t−ợng tiên nghiệm, thánh nhân thời cổ ngụy biện đạt đến trình độ t− duy rất dùng loại quyền lực lập pháp chế tạo cái tinh tế và sắc sảo mà muốn chỉ ra t−ợng tiên nghiệm ấy thành danh, mà những sai lầm của nó không phải là đơn “chính danh” là làm cho sự vật phù hợp giản. Triệu Truyền Đống, một học giả với hàm nghĩa mà danh ấy phải có; Trung Hoa đ−ơng đại, cho rằng, có 120 “danh” có thể làm cho “thực” thay đổi. cách ngụy biện. Tuy ngụy biện đ−ợc Trong khi đó, Công Tôn Long lại cực đoan xem là “cái b−ớu” mọc ra trên cơ thể cho rằng, “danh” và “thực” có thể tồn đại ngôn ngữ, là một thứ “quả độc” kết độc lập nhau. Do vậy, Tuân Tử khảo sát thành từ cái cây biện luận nh−ng nó cho ba vấn đề cơ bản của chính danh: thấy khả năng phát triển t− duy con ng−ời ở một mức độ cao. Thực tế cho 1) Vì sao phải có danh; thấy, những ng−ời ngụy biện giỏi đều là 2) Vì sao danh có chỗ dị đồng; những ng−ời có t− duy logic giỏi. ở góc 3) Nguyên tắc cơ bản để đặt ra tên độ nào đó, ngụy biện có cống hiến cần gọi là gì. thiết cho sự phát triển Logic học. Và ngụy biện của các tác giả Trung Hoa cổ Có thể nói, đây là ba vấn đề tinh túy – trung đại rõ ràng là có cống hiến đáng trong logic của Tuân Tử. Ông đã dựa ghi nhận về nhận thức của con ng−ời. trên lý luận của ba vấn đề này để phát triển khái niệm, phán đoán, đồng thời Sau Công Tôn Long phải kể đến phê phán những ngụy biện hay những Tuân Tử – tức Tuân Khanh, hay Tuân quan niệm không đúng khác. Chẳng Huống (298-238 tr.CN), một nhà triết hạn, ngụy biện “Ngựa trắng không phải học duy vật kiệt xuất ở Trung Hoa thời là ngựa” của Công Tôn Long hay quan kỳ cổ đại. Ông đ−a ra nhiều luận điểm niệm “Danh có thể làm loạn thực” của có giá trị về khoa học logic hình thức. Khổng Tử, Quan niệm về “danh” và Chẳng hạn, ông cho rằng, khái niệm “thực” có tính chất rõ ràng, chính xác chung – “cộng danh” – là rút ra từ phải kể đến cống hiến của Doãn Văn Tử, những vật thể khác nhau rồi trừu t−ợng thuộc phái logic pháp trị, khi cho rằng, hóa đi. Tuân Tử cũng có những kết luận “Danh là gọi tên cái hình. Hình là ứng đúng đắn về quan hệ biện chứng giữa với danh” (3, tr.351). cái toàn bộ và cái cá biệt – “đại cộng danh” và “biệt danh”. Đặc biệt, ông cho Trong khi đó, cuối thời kỳ cổ đại và rằng, thực tại khách quan là tính thứ giữa thời kỳ trung cổ, Nhân minh học nhất, khái niệm – “danh”, lời nói – “từ”, Phật giáo phát triển mạnh và đạt đ−ợc
  5. 42 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2009 những thành tựu đáng kể. Điển hình có 3) Luận thuyết: Phàm là sinh vật thể kể đến một trong những thành tựu thì phải chết, con ng−ời là sinh vật, vậy đó là bộ kinh điển Nhân minh nhập con ng−ời phải chết, Socrate đã chết. chính lý luận (Nyàya Dvarataraka Nghiên cứu Logic học ph−ơng Đông Sàtra) của Sancaravasmin và Chính lý cổ – trung đại, đến nay, ta thấy ch−a có nhất trích luận (Nyàya Bindu) của một học giả hay triết gia nào có riêng Dharmakirti. Trong hai bộ sách này, tác phẩm về khoa học đó. Điều này khác ng−ời ta cho rằng, tam chi tác pháp của với ph−ơng Tây ở chỗ, ở ph−ơng Tây có Nhân minh học khác với tam đoạn luận những tác phẩm chuyên về logic mà bộ của Aristote và giống nh− luận chứng Organon , một tác phẩm nổi tiếng của trong Logic học hình thức. Chẳng hạn, Aristote, là một ví dụ. Có lẽ vì lý do ấy đối chiếu tam chi tác pháp của Nhân mà các sách, báo trong và ngoài n−ớc ít minh học với tam đoạn luận của hoặc không đề cập đến sự phát triển của Aristote: Logic học ph−ơng Đông. Thiết nghĩ đó cũng là điều khách quan. Tuy vậy, nếu Tam đoạn luận nổi tiếng của chúng ta nghiên cứu trong từng tác Aristote: phẩm của các triết gia hoặc các tr−ờng 1) Đại tiền đề: Mọi ng−ời đều phải phái triết học ở ph−ơng Đông cổ – trung chết; đại, đặc biệt qua rất nhiều mẩu chuyện đối thoại trí tuệ của những bộ óc uyên 2) Tiểu tiền đề: Socrate là ng−ời; bác không kém bất kỳ một triết gia hay 3) Vậy, Socrate phải chết. nhà logic nào ở ph−ơng Tây. Nó khác với tam chi tác pháp của Nhân minh học: Tài liệu tham khảo 1) Tôn: Ng−ời thì phải chết; 1. Hồ Thích. Lịch sử Logic học thời tiên Tần. Cao Tự Thanh dịch. Tp. Hồ Chí 2) Nhân: Vì ng−ời là sinh vật; Minh: Tp. Hồ Chí Minh, 2004. 3) Dụ: Nh− Socrate. 2. Triệu Truyền Đống. Ph−ơng pháp Nh−ng nó giống với luận chứng biện luận – thuật hùng biện. Tp. Hồ trong logic hình thức: Chí Minh: Giáo dục Tp. Hồ Chí Minh, 1999. 1) Luận đề: Ng−ời thì phải chết; 3. Hồ Thích. Trung Quốc triết học sử 2) Luận cứ: Phàm là sinh vật thì là đại c−ơng, quyển th−ợng. H.: Văn đều phải chết; hóa thông tin, 2004.