Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu qua sự đánh giá của du khách
Bạn đang xem tài liệu "Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu qua sự đánh giá của du khách", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nhung_dieu_kien_anh_huong_den_su_phat_trien_du_lich_tinh_bac.pdf
Nội dung text: Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu qua sự đánh giá của du khách
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015 ___ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẠC LIÊU QUA SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH NGUYỄN TRỌNG NHÂN , PHAN VIỆT ĐUA TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu và đánh giá những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của tỉnh Bạc Liêu, thông qua phỏng vấn 400 du khách theo 04 nhóm điều kiện là: (i) Vấn đề an ninh trật tự và an toàn; (ii) Khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin liên lạc công cộng, tiện nghi và vệ sinh của khách sạn, mức độ tiện nghi và thoải mái của phương tiện vận chuyển tham quan; (iii) Sự đầy đủ, sức chứa và vệ sinh của bãi đỗ xe, mức độ đa dạng và sự đặc trưng của hàng lưu niệm, sức hấp dẫn và tính đa dạng của hoạt động vui chơi giải trí, cảnh quan thiên nhiên; và (iv) Chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Từ khóa: du lịch, du lịch tỉnh Bạc Liêu, điều kiện phát triển du lịch. ABSTRACT Conditions influencing the tourism development of Bac Lieu province from tourists’ perspective To evaluate conditions influencing the tourism development of Bac Lieu Province, a 400-tourist survey was conducted. The results of the research indicate that there are four groups of conditions influencing the tourism development at the area of study. They comprise the security and safety problems; accessibility possibility of public communication service, amenities and cleanliness of hotels, amenities and comfort of transportation; adequacy, carrying capacity and cleanliness of parking lots, level of diversity and specific characteristics of souvenir, attraction and diversity of entertainment activities, natural lanscapes; tourism quality of labour resources. Keywords: tourism, tourism of Bac Lieu Province, conditions of tourism development. 1. Dẫn nhập Về tài nguyên du lịch tự nhiên, địa Bạc Liêu là tỉnh nằm trên bán đảo hình Bạc Liêu khá bằng phẳng và thấp Cà Mau, thuộc miền cực Nam của Việt dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Toàn Nam. Tỉnh Bạc Liêu được thành lập đầu tỉnh có độ dốc trung bình từ 1-1,5 tiên vào năm 1882 và đến nay đã trải qua cm/km; độ cao trung bình từ 0,3-0,5 m. nhiều lần tách nhập với các tỉnh khác. Địa hình phía Nam quốc lộ 1A là những Đến năm 1997, Bạc Liêu lại được tách ra giồng cát biển không liên tục, cao độ từ tỉnh Minh Hải và từ đó đến nay, Bạc trung bình từ 0,4-0,8 m, thấp dần vào nội Liêu trở thành một đơn vị hành chính cấp địa [10, tr.53]. Khu vực này có hướng sản tỉnh của Việt Nam. xuất chủ yếu là nuôi trồng thủy sản, phát ThS, Trường Đại học Cần Thơ; Email: trongnhan@ctu.edu.vn GV, Trường Đại học Bạc Liêu 98
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk ___ triển rừng ngập mặn ở khu vực bãi bồi Bạc Liêu, khu căn cứ tỉnh ủy Cái Chanh, [10, tr.86]. Địa hình phía Bắc quốc lộ 1A chùa Cỏ Thum, đền thờ Bác Hồ, đồng hồ thấp hơn địa hình khu vực phía Nam đá Thái Dương ), lễ hội (Quán âm Nam quốc lộ 1A, cao độ mặt đất trung bình từ hải, Nghinh Ông, dấu ấn Đồng Nọc 0,2-0,3 m [10, tr.53]. Khu vực này sản Nạng, Dạ cổ hoài lang ), không gian xuất chủ yếu 2-3 vụ lúa-màu kết hợp với văn hóa gắn với cuộc sống thực tế của 3 nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nuôi tôm dân tộc Kinh, Hoa và Khmer. hay tôm-lúa xen kẽ; sản xuất chuyên Trên đây là những điều kiện quan canh tôm, trồng khóm, dừa, sản xuất theo trọng để Bạc Liêu có thể khai thác phát mô hình khóm-tôm và tràm kết hợp tôm, triển các loại hình du lịch sinh thái và văn cá, tôm-lúa [10, tr.85]. Bạc Liêu có 56 hóa. So với các tỉnh khác trong vùng, Bạc km đường bờ biển trải dài từ thành phố Liêu không phải là điểm đến có thế mạnh Bạc Liêu đến cửa biển Gành Hào với đặc về tài nguyên du lịch tự nhiên, nhưng bù trưng của hệ sinh thái rừng ngập mặn. lại, Bạc Liêu có những tài nguyên du lịch Ngoài ra, Bạc Liêu còn sở hữu 11 nhân văn độc đáo và đặc thù. sân/vườn chim – nơi kiếm ăn, làm tổ của Bạc Liêu là tỉnh có những lợi thế về hàng trăm loài chim, trong đó có nhiều vị trí địa lí, giao thông và tiềm năng du loài thuộc dạng quý hiếm. Cách thành lịch trong vùng đồng bằng sông Cửu phố Bạc Liêu khoảng 6 km là những Long. Nhưng trong thời gian qua, vị trí vườn nhãn nối tiếp nhau với diện tích của Bạc Liêu trong du lịch đồng bằng trên 50 ha, chạy dài gần 7 km song song sông Cửu Long còn khiêm tốn (tỉ trọng với tuyến đường ven biển từ phường Nhà khách du lịch chỉ chiếm 6,95%, tỉ trọng Mát đến xã Vĩnh Trạch Đông. Như các doanh thu du lịch chỉ chiếm 12,6% năm tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông 2010) [5, tr.27]. Do đó, việc nghiên cứu Cửu Long, Bạc Liêu còn có hệ thống các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển sông rạch chằng chịt và gắn với hệ thống du lịch của tỉnh Bạc Liêu trong thời gian sông là các vườn cây ăn trái. qua là cần thiết, để từ đó có thể cung cấp Về tài nguyên du lịch nhân văn, cơ sở thực tiễn cho các bên có liên quan Bạc Liêu có các giá trị văn hóa gắn liền trong việc ra quyết định nhằm cải thiện với giai thoại về công tử Bạc Liêu, các tình hình du lịch ở địa bàn. giá trị văn hóa lịch sử của bản Dạ cổ hoài 2. Phương pháp nghiên cứu lang, các cơ sở văn hóa tâm linh (Quán 2.1. Lựa chọn tiêu chí và biến đo âm Phật đài, lăng Cá Ông, nhà thờ Tắc lường Sậy ), hệ thống di tích lịch sử văn hóa Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình (khu lưu niệm nghệ thuật đờn ca tài tử thành và phát triển du lịch bao gồm: tài Nam Bộ nhạc sĩ Cao Văn Lầu, Đồng Nọc nguyên du lịch; dân cư và lao động, sự Nạng, tháp cổ Vĩnh Hưng, chùa Xiêm phát triển của nền sản xuất xã hội và các Cán, chùa Bang, lăng Cá Ông, nhà cổ ngành kinh tế, nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, 99
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015 ___ cách mạng khoa học kĩ thuật, đô thị hóa, bảng câu hỏi điều kiện sống, thời gian rỗi, các nhân tố Chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi để chính trị; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất thu thập dữ liệu sơ cấp liên quan đến vấn kĩ thuật [11, tr.30-93]. Chúng tôi chọn ra đề nghiên cứu. Để đo lường quan điểm 6 tiêu chí để thiết kế bảng câu hỏi phỏng của du khách, chúng tôi sử dụng thang đo vấn du khách: tài nguyên du lịch (cảnh khoảng dạng Likert với 5 mức đánh giá. quan thiên nhiên hấp dẫn, di tích lịch sử- Chúng tôi sử dụng công thức tính kích văn hóa hấp dẫn, món ăn hấp dẫn), nguồn thước mẫu của Slovin (1984; trích trong nhân lực (nhân viên hướng dẫn, phục vụ [3, tr.19]): lưu trú, ăn uống thực hiện các dịch vụ N n nhanh chóng; nhân viên hướng dẫn, phục (1 N2 ) vụ lưu trú, ăn uống và tham quan luôn Trong đó, n: cỡ mẫu thực tế, N: số sẵn sàng giúp đỡ du khách; nhân viên quan sát tổng thể, ℓ: sai số cho phép hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống Nghiên cứu sử dụng mức chắc chắn không bao giờ từ chối đáp ứng yêu cầu 95%, biên sai số 5%. Luck và Rubin [4, hợp lí của du khách; nhân viên hướng tr.261] khẳng định, biên sai số 5%, độ tin dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và tham cậy 95% được sử dụng phổ biến nhất quan luôn niềm nở; nhân viên hướng dẫn, trong nghiên cứu. phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan có Năm 2013, tổng số lượt khách đến đủ kĩ năng nghề nghiệp để phục vụ), an Bạc Liêu là 760.000 (số liệu của Sở Văn ninh trật tự và an toàn (không có tình hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu, trạng ăn xin, không có tình trạng chèo 2014). Ở biên sai số 5%, độ tin cậy 95%, kéo, không có tình trạng thách giá, không áp dụng công thức trên, ta có số mẫu cần có tình trạng trộm cắp), cơ sở hạ tầng lấy cho nghiên cứu như sau: (phương tiện vận chuyển tham quan hiện 760.000 n 399,79 đại, đường sá đến điểm tham quan rộng (1 760.000x(0,05) 2 ) rãi, chất lượng mặt đường đến điểm tham Như vậy, mẫu nghiên cứu gồm 400 quan tốt, bãi đỗ xe nơi tham quan rộng đáp viên. rãi, bãi đỗ xe nơi tham quan sạch sẽ, hệ Năm 2013, khách nội địa đến Bạc thống thông tin liên lạc tốt), cơ sở vật Liêu chiếm 96,7%, khách quốc tế chiếm chất kĩ thuật (nhà hàng đầy đủ tiện nghi, 3,3%. Vậy, số lượng cần phỏng vấn là nhà hàng sạch sẽ, khách sạn đầy đủ tiện 387 khách nội địa và 13 khách quốc tế nghi, khách sạn sạch sẽ), cơ sở phục vụ (400 x 96,7% và 400 x 3,3%, tương ứng). và các dịch vụ bổ sung khác (hàng lưu Do không có danh sách tên các du niệm đặc trưng, hoạt động vui chơi giải khách sẽ đến du lịch Bạc Liêu trong thời trí hấp dẫn, rút tiền-đổi tiền-chuyển tiền gian nghiên cứu cùng nhiều điểm du lịch tiện lợi, chăm sóc sức khỏe tiện lợi). ở địa bàn nghiên cứu không có cổng soát 2.2. Phương pháp phỏng vấn bằng vé nên chúng tôi không thể lấy mẫu kiểu 100
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk ___ ngẫu nhiên đơn giản hoặc ngẫu nhiên Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + Wi4X4 + phân tầng Thay vào đó, chúng tôi gửi + WikXk. Trong đó: Fi: ước lượng trị phiếu điều tra cho tất cả du khách trong số của nhân tố thứ i, Wi: trọng số nhân tố, đoàn (trừ trẻ em và người già). Thời gian k: số biến. khảo sát từ tháng 9 đến tháng 12 năm (v) Phân tích hồi quy tuyến tính đa 2014. Tổng số phiếu thu về là 400 và tất biến để biết những nhân tố nào tác động cả các phiếu đều hợp lệ. đến biến phụ thuộc (chiều hướng và mức 2.3. Phương pháp xử lí dữ liệu từ bảng độ). câu hỏi 2.4. Đánh giá dữ liệu từ bảng câu hỏi Dữ liệu từ bảng câu hỏi được mã Nghiên cứu sử dụng 26 biến để đo hóa và nhập trên phần mềm SPSS. Với sự lường các điều kiện phát triển du lịch Bạc hỗ trợ của phần mềm, các phương pháp Liêu: cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn (X1), được sử dụng trong phân tích bao gồm: di tích lịch sử-văn hóa độc đáo (X2), món (i) Phân tích thống kê mô tả dùng ăn hấp dẫn (X3), nhân viên (hướng dẫn, để tóm tắt các trị số đo lường của một phục vụ lưu trú, ăn uống) thực hiện các biến dưới dạng tần suất (%) và số trung dịch vụ nhanh chóng (X4), nhân viên bình. (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và (ii) Phân tích độ tin cậy thang đo để tham quan) luôn sẵn sàng giúp đỡ du đảm bảo thang đo và biến đo lường đủ độ khách (X5), nhân viên (hướng dẫn, phục tin cậy. vụ lưu trú, ăn uống) không bao giờ từ (iii) Phân tích tương quan hai biến chối đáp ứng yêu cầu hợp lí của du khách để kiểm định mối liên hệ và cường độ (X6), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu liên hệ giữa hai biến. trú, ăn uống và tham quan) luôn niềm nở (iv) Phân tích nhân tố khám phá để (X7), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu phát hiện những nhân tố ảnh hưởng đến trú, ăn uống và tham quan) có đủ kĩ năng sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu. Việc nghề nghiệp để phục vụ (X8), không có phân tích nhân tố được thực hiện theo các tình trạng ăn xin (X9), không có tình bước như sau: trạng chèo kéo (X10), không có tình trạng Bước 1. Dùng kiểm định KMO và thách giá (X11), không có tình trạng trộm Bartlett để kiểm tra mức độ thích hợp của cắp (X12), phương tiện vận chuyển tham các biến đã được đánh giá về độ tin cậy. quan hiện đại (X13), đường sá đến điểm Bước 2. Dựa vào bảng ma trận nhân tham quan rộng rãi (X14), chất lượng mặt tố sau khi xoay để xác định số lượng đường đến điểm tham quan tốt (X15), bãi nhân tố. Do mẫu nghiên cứu là 400 đáp đỗ xe nơi tham quan rộng rãi (X16), bãi viên nên các biến có hệ số tải nhân tố > đỗ xe nơi tham quan sạch sẽ (X17), nhà 0,3 sẽ được giữ lại trong từng nhân tố. hàng đầy đủ tiện nghi (X18), nhà hàng Bước 3. Viết phương trình nhân tố. sạch sẽ (X19), khách sạn đầy đủ tiện nghi Phương trình nhân tố có dạng [9, tr. 29]: (X20), khách sạn sạch sẽ (X21), hệ thống 101
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015 ___ thông tin liên lạc tốt (X22), hàng lưu niệm Bạc Liêu qua các nguồn ấn phẩm hướng đặc trưng (X23), hoạt động vui chơi giải dẫn du lịch, radio và tự khám phá. trí hấp dẫn (X24), rút tiền-đổi tiền-chuyển Do đối tượng nghiên cứu là khách tiền tiện lợi (X25), chăm sóc sức khỏe tiện đi theo đoàn nên công ti du lịch đóng vai lợi (X26). Kết quả đánh giá cho thấy 26 trò chính trong việc cung cấp thông tin là biến có hệ số α của Cronbach bằng 0,966 điều dễ hiểu. Tuy nhiên, một tỉ lệ lớn du và có hệ số tương quan biến-tổng hiệu khách biết đến du lịch Bạc Liêu lại thông chỉnh đều lớn hơn 0,6. Như vậy, thang đo qua người thân và bạn bè. Qua đó cho lường tốt và các biến đảm bảo độ tin cậy. thấy, bạn bè và người thân có vai trò rất 3. Kết quả nghiên cứu quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu du lịch của nơi đến. Phân theo giới tính: Mẫu nghiên Mục đích chính của du khách đến cứu gồm 52,2% nam và 47,8% nữ. Tỉ lệ Bạc Liêu là để tham quan (68,2%), giải này cho thấy mức độ dại diện của hai giới trí (23,2%), tín ngưỡng (20,8%), học tập trong mẫu gần như nhau. và nghiên cứu (14,0%), nghỉ dưỡng Phân theo tuổi: Phần lớn mẫu (13,5%), thăm người thân (7,8%) và các nghiên cứu có độ tuổi từ 25-34 (34,3%), mục đích khác (công tác, kinh doanh, dưới 25 (32,8%), từ 35-44 (21,2%) và từ chữa bệnh ). 45 tuổi trở lên chiếm 11,7%. Sức hút của Bạc Liêu đối với du Phân theo trình độ văn hóa: Đáp khách chủ yếu là di tích lịch sử - văn hóa viên có trình độ đại học chiếm đa số (51,2%), hoạt động tâm linh - tín ngưỡng (42,1%), cao đẳng (14,2%), trung học (44,8%), cảnh quan tự nhiên (33,5%), phổ thông (13,2%), trung học cơ sở nghệ thuật đờn ca tài tử (28,5%), món ăn (9,5%) và các trình độ khác 21,0%. của địa phương (27,2%), sự thân thiện và Phân theo nghề nghiệp hiện tại: mến khách của người dân (25,0%), lễ hội Nghề nghiệp của đáp viên chủ yếu là cán (17,8%) và các yếu tố hấp dẫn khác (đời bộ-công chức (38,8%), sinh viên (22%), sống và sinh kế của người dân, nhà máy kinh doanh (13%), công nhân (12,8%) và điện gió, biển tắm nhân tạo ). các loại nghề nghiệp khác (13,4%). Hoạt động phổ biến nhất của du Phân theo loại hình cư trú: Phần khách khi đến Bạc Liêu là chiêm bái, lớn đáp viên cư trú ở thành phố (54,2%), cúng kiếng ở các cơ sở tín ngưỡng thị xã và thị trấn (34,5%), nông thôn (55,5%), thưởng thức đặc sản địa phương (11,2%). (45%), tham quan di tích lịch sử - văn Khách du lịch biết đến du lịch Bạc hóa (38,8%), tham quan khu bảo tồn Liêu chủ yếu thông qua công ti du lịch thiên nhiên (35,8%), tham quan vườn trái (54,8%), người thân và bạn bè (30,2%), cây (28,2%), thưởng thức đờn ca tài tử Internet (29%), tivi (21%), báo và tạp chí (27,2%), tắm biển nhân tạo và tự nhiên (15%). Rất ít du khách biết đến du lịch (13,2%), tham quan làng nghề (8%) và 102
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk ___ các hoạt động khác (tham quan hình thức với chuyến đi ở Bạc Liêu đạt 3,98 điểm mưu sinh của người dân, giao lưu văn (điểm tối đa là 5). Mức độ hài lòng có nghệ ). liên quan đến dự định quay lại ở những Sự quay lại du lịch ở những lần tiếp lần tiếp theo của du khách và dự định theo của du khách chiếm tỉ lệ đáng kể giới thiệu của du khách đến thị trường (53,8%); trong đó, số khách đến Bạc Liêu khách tiềm năng (xem bảng 1). Do đó, để lần thứ 2 chiếm 24,0%, lần thứ 3 chiếm thúc đẩy phát triển du lịch, tỉnh Bạc Liêu 13,2% và trên 3 lần chiếm 16,5%. cần có những biện pháp nâng cao mức độ Mức độ hài lòng của du khách đối hài lòng của du khách. Bảng 1. Mối quan hệ giữa mức độ hài lòng với dự định quay lại và dự định giới thiệu của du khách Mức độ hài lòng Dự định quay lại Dự định giới thiệu Mức độ hài lòng 1 r = 0,466 Dự định quay lại 1 Sig. = 0,000 r = 0,438 Dự định giới thiệu 1 Sig. = 0,000 Nguồn: Nhóm nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp du khách năm 2014, n = 400 Chú thích: ở mức ý nghĩa 0,01, độ tin cậy 99%, kiểm định 2-đuôi 3.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu Kết quả kiểm định dữ liệu cho thấy KMO = 0,959, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett = 0,000. Dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố (xem bảng 2). Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,959 Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 8.548E3 df 325 Sig. 0,000 Nguồn: Nhóm nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp du khách năm 2014, n = 400 Dựa vào bảng ma trận nhân tố sau (X21), mức độ hiện đại của phương tiện khi xoay, ta thấy có 4 nhóm điều kiện ảnh vận chuyển tham quan (X13), mức độ hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc sạch sẽ của nhà hàng (X19), mức độ rộng Liêu. rãi của đường sá đến điểm tham quan Nhóm điều kiện 1 chịu sự tác động (X14), mức độ đầy đủ tiện nghi của nhà của các biến: hệ thống thông tin liên lạc hàng (X18), sức hấp dẫn của món ăn (X3), (X22), mức độ đầy đủ tiện nghi của khách sự tiện lợi trong chăm sóc sức khỏe (X26), sạn (X20), mức độ sạch sẽ của khách sạn sự độc đáo của di tích lịch sử-văn hóa 103
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015 ___ (X2). hệ thống thông tin liên lạc (X22), mức độ Nhóm điều kiện 2 bị tác động bởi đầy đủ tiện nghi của khách sạn (X20), các biến: mức độ sạch sẽ của bãi đỗ xe mức độ sạch sẽ của khách sạn (X21), mức nơi tham quan (X17), mức độ đặc trưng độ hiện đại của phương tiện vận chuyển của hàng lưu niệm (X23), mức độ rộng rãi tham quan (X13) tác động mạnh nhất. của bãi đỗ xe nơi tham quan (X16), mức Nhóm điều kiện này có thể được đặt tên độ hấp dẫn của hoạt động vui chơi giải trí là “khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin (X24), sức hấp dẫn của cảnh quan thiên liên lạc công cộng, tiện nghi và vệ sinh nhiên (X1), chất lượng mặt đường đến của khách sạn, mức độ tiện nghi và thoải điểm tham quan (X15). mái của phương tiện vận chuyển tham Nhóm điều kiện 3 bị ảnh hưởng bởi quan”. các biến: tình trạng chèo kéo (X10), tình F2 = 0,356 X17 + 0,323 X23 + 0,313 trạng thách giá (X11), tình trạng ăn xin X16 + 0,248 X24 + 0,226 X1 + 0,144 X15 (X9), tình trạng trộm cắp (X12), mức độ Nhóm điều kiện 2 bị tác động mạnh tiện lợi của việc rút-đổi-chuyển tiền bởi các biến mức độ sạch sẽ của bãi đỗ (X25). xe nơi tham quan (X17), mức độ đặc trưng Nhóm điều kiện 4 chịu ảnh hưởng của hàng lưu niệm (X23), mức độ rộng rãi bởi các biến: sự sẵn sàng giúp đỡ du của bãi đỗ xe nơi tham quan (X16), mức khách của nhân viên (hướng dẫn, phục vụ độ hấp dẫn của hoạt động vui chơi giải trí lưu trú, ăn uống và tham quan) (X5), mức (X24), sức hấp dẫn của cảnh quan thiên độ đáp ứng yêu cầu hợp lí của du khách nhiên (X1). Nhóm điều kiện này có thể từ nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, được đặt tên là “sự đầy đủ, sức chứa và ăn uống) (X6), mức độ nhanh chóng trong vệ sinh của bãi đỗ xe, mức độ đa dạng và việc thực hiện các dịch vụ của nhân viên sự đặc trưng của hàng lưu niệm, sức hấp (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống) dẫn và tính đa dạng của hoạt động vui (X4), mức độ niềm nở của nhân viên chơi giải trí, cảnh quan thiên nhiên”. (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và F3 = 0,332 X10 + 0,323 X11 + 0,337 tham quan) (X7), mức độ đáp ứng kĩ năng X9 + 0,291 X12 + 0,125 X25 nghề nghiệp của nhân viên (hướng dẫn, Tình trạng chèo kéo (X10), tình phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan) trạng thách giá (X11), tình trạng ăn xin (X8). (X9), tình trạng trộm cắp (X12) là các biến Dựa vào bảng ma trận điểm số nhân tác động mạnh lên nhóm điều kiện 3. tố, ta có các phương trình như sau: Nhóm điều kiện này có thể được đặt tên F1 = 0,320 X22 + 0,278 X20 + 0,261 là “an ninh trật tự và an toàn”. X21 + 0,254 X13 + 0,169 X19 + 0,146 X14 F4 = 0,379 X5 + 0,383 X6 + 0,323 + 0,130 X18 + 0,146 X13 + 0,133 X26 + X4 + 0,317 X7 + 0,247 X8 0,098 X2 Các biến sự sẵn sàng giúp đỡ du Trong nhóm điều kiện 1, các biến khách của nhân viên (hướng dẫn, phục vụ 104
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk ___ lưu trú, ăn uống và tham quan) (X5), mức một cách khách quan. Dựa vào hiểu biết độ đáp ứng yêu cầu hợp lí của du khách qua những lần khảo sát thực địa, chúng từ nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, tôi nhận thấy những đánh giá của du ăn uống) (X6), mức độ nhanh chóng trong khách có độ tin cậy cao. việc thực hiện các dịch vụ của nhân viên 4. Kết luận và kiến nghị (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống) Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự (X4), mức độ niềm nở của nhân viên hạn chế trong phát triển du lịch của tỉnh (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và Bạc Liêu mà vấn đề nổi rõ nhất là tình tham quan) (X7), mức độ đáp ứng kĩ năng trạng chèo kéo, thách giá, ăn xin và trộm nghề nghiệp của nhân viên (hướng dẫn, cắp. Qua đó cho thấy, tỉnh Bạc Liêu vẫn phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan) chưa đảm bảo được vấn đề an ninh trật tự (X8) tác động mạnh đối với nhóm điều và an toàn cho khách du lịch. Vấn đề này kiện 4. Nhóm điều kiện này có thể được diễn ra phổ biến ở Quán âm Phật đài. Để đặt tên là “chất lượng nguồn nhân lực du tạo cảm giác thoải mái và an tâm cho lịch”. khách du lịch, tỉnh cần thực hiện nhiều Kết quả kiểm tra mô hình hồi quy biện pháp để hoạt động mua bán, kinh tuyến tính đa biến cho thấy R2 = 0,227 và doanh, tham gia hoạt động du lịch của 2 R adj = 0,219 > 0,05, mức ý nghĩa của người dân địa phương đi vào nền nếp. Sự kiểm định F = 0,000, giá trị xác suất của hiện diện của nhân viên bảo vệ ở nơi có 4 biến độc lập = 0,000 và VIF < 2. Như nhiều du khách đến tham quan cũng góp vậy, mô hình hồi quy thích hợp. phần hạn chế được tình trạng ăn xin và Dựa vào bảng coefficients, ta có trộm cắp. phương trình hồi quy tuyến tính đa biến Ngoài thành phố Bạc Liêu và trung như sau: tâm các huyện, một số tuyến đường, điểm Y = 3,858 + 0,219 F3 + 0,203 F1 + du lịch vẫn chưa phổ biến dịch vụ thông 0,179 F2 + 0,126 F4 tin liên lạc công cộng; nhiều khách sạn Như vậy, nhóm điều kiện 3 tác chưa có đầy đủ tiện nghi và đảm bảo vấn động mạnh nhất đến du lịch tỉnh Bạc đề vệ sinh; mức độ tiện nghi và thoải mái Liêu, kế đến là nhóm điều kiện 1, điều của phương tiện vận chuyển tham quan kiện 2 và tác động ít nhất là nhóm điều cũng còn hạn chế. Nhiều công trình nghiên kiện 4. cứu về chất lượng dịch vụ du lịch cho thấy Để hạn chế sự trả lời thiếu khách mức độ hài lòng và số lần quay lại du lịch quan của đáp viên, phần thông tin họ và của du khách có liên quan đến chất lượng tên của họ được chúng tôi thiết kế dưới dịch vụ. Do đó, để thu hút du khách đến dạng tùy chọn (có thể ghi đầy đủ họ và Bạc Liêu nhiều hơn, các thành phần có liên tên hoặc là bỏ trống), đồng thời chúng tôi quan cần chú ý đến việc cải thiện chất giải thích cho du khách biết mục đích của lượng dịch vụ và vấn đề này cần phải được nghiên cứu và yêu cầu du khách trả lời thực hiện một cách đồng bộ. 105
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015 ___ Nhiều điểm tham quan ở tỉnh Bạc bảo về chất lượng. Năm 2012, số lao Liêu vẫn chưa có quy hoạch bãi đỗ xe, động trong ngành du lịch tỉnh có trình độ những nơi có bãi đỗ xe thì vẫn chưa đảm đại học và trên đại học chiếm 3,74%, số bảo sự sạch sẽ và sức chứa. Bạc Liêu vẫn lao động chưa qua đào tạo chiếm 47,17% chưa có sự đa dạng và đặc trưng về hàng [5, tr.19]. Qua đó cho thấy sự đánh giá lưu niệm. Các hoạt động vui chơi giải trí của du khách phù hợp với tình hình thực ở đây còn ít và chưa thật sự hấp dẫn. tế nhân lực của tỉnh. Con người là yếu tố Cảnh quan thiên nhiên của tỉnh thì đơn quyết định sự phát triển, trong khi việc điệu và có sự tương đồng cao. Vốn dĩ Bạc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân Liêu là tỉnh không có thế mạnh về du lịch lực lại không phải là vấn đề khó khăn khi thiên nhiên, bù vào đó, tỉnh lại có thế mạnh mà các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước về du lịch văn hóa và đây được xem là nền đã phát triển nhanh chóng về quy mô và tảng quan trọng để kinh tế - xã hội Bạc loại hình đào tạo. Vấn đề đặt ra là phải có Liêu có thể đi lên từ du lịch. Tuy nhiên, quy định, kèm theo khen thưởng và tạo hiện nay, việc tiếp cận nhiều điểm du lịch điều kiện thuận lợi thì mới có thể có sự văn hóa ở tỉnh còn khó khăn và việc có nơi chuyển biến nhanh về chất lượng nguồn để đỗ xe một cách đàng hoàng cũng đang nhân lực. là một vấn đề cần quan tâm. Bạc Liêu được Ngoài một số thế mạnh vốn có, du xem là cái nôi của loại hình nghệ thuật đờn lịch Bạc Liêu cũng còn nhiều điểm yếu ca tài tử; vì thế, loại hình nghệ thuật này có và vấn đề tồn tại. Để thúc đẩy phát triển thể giúp Bạc Liêu đa dạng hơn trong hoạt du lịch trong thời gian tới, tỉnh cần xem động giải trí và tạo dấu ấn riêng về mặt xét các vấn đề trên và có những quyết hàng lưu niệm. định phù hợp với điều kiện thực tế của Nguồn nhân lực du lịch ở Bạc Liêu, tỉnh nhằm tháo gỡ những vướng mắc để đặc biệt là hướng dẫn, nhân viên phục vụ du lịch tỉnh có thể cất cánh cùng các tỉnh lưu trú, ăn uống và tham quan chưa đảm khác trong vùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernard, H. R. (2009), Các phương pháp nghiên cứu trong nhân học (tiếp cận định tính và định lượng), Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM. 2. Khánh Duy (2007), “Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS”, truy cập ngày 27/6/2013, tr.1-24, website: 3. Võ Thị Thanh Lộc (2010), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề cương nghiên cứu (ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế-xã hội), Nxb Đại học Cần Thơ, thành phố Cần Thơ. 4 . Luck, D.J., Rubin, R.S. (Phan Văn Thăng và Nguyễn Văn Hiến lược dịch và biên soạn) (2005), Nghiên cứu marketing, Nxb Thống kê, TPHCM. 5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bạc Liêu (2013), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát 106
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân và tgk ___ triển ngành du lịch tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, thành phố Bạc Liêu. 6 . Saunders, M., Lewis, P., Thornhill, A. (Dịch giả Nguyễn Văn Dung) (2010), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nxb Tài chính, TPHCM. 7 . Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 8 . Lê Minh Tiến (2003), Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội, Nxb Trẻ, TPHCM. 9 . Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 2), Nxb Hồng Đức, TPHCM. 10. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Đăng Chúng, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Thị Sơn, Hoàng Văn Chức, Hoàng Phúc Lâm, Lê Huỳnh, Đào Ngọc Cảnh (2006), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam (tập 6), Nxb Giáo dục. 11. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu và Nguyễn Kim Hồng (1999), Địa lí du lịch, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 06-4-2015; ngày phản biện đánh giá: 10-6-2015; ngày chấp nhận đăng: 22-10-2015) 107