Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy phát điện gió kết hợp năng lượng mặt trời công suất nhỏ

pdf 15 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy phát điện gió kết hợp năng lượng mặt trời công suất nhỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thiet_ke_che_tao_mo_hinh_may_phat_dien_gio_ket_ho.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy phát điện gió kết hợp năng lượng mặt trời công suất nhỏ

  1. NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY PHÁT ĐIỆN GIÓ KẾT HỢP NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI CÔNG SUẤT NHỎ RESEARCH, DESIGN AND FABRICATE SMALL SCALE HYBRID POWER SYSTEM FOR SOLAR AND WIND ENERGY (1)Phạm Huy Tuân, (2)Hoàng Trí, (3)Võ Minh Hoàng (1), (2) Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh (3) Học viên cao học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh TÓM TẮT Trong bài báo này, nhóm nghiên cứu trình bày phương án thiết kế, chế tạo cũng như kết quả thực nghiệm mô hình máy phát điện gió kết hợp năng lượng mặt trời công suất nhỏ đáp ứng được nhu cầu tổng điện năng sử dụng cho một hộ gia đình là 955 Wh/ngày. Hệ thống gồm pin quang điện tự xoay một trục theo hướng mặt trời Đông – Tây có công suất 764 Wh/ngày và công suất tuabin gió là 191 Wh/ngày. Mô hình được lắp đặt tại tỉnh Bình Thuận ứng với số giờ nắng năm dao dộng từ 2.700 – 2.755 giờ, bức xạ trung bình khoảng 5 kWh/m2/ngày và tốc độ gió trung bình năm lớn hơn 3,2 m/s từ độ cao 10 m trở lên [2]. Từ khóa: hệ thống năng lượng gió – mặt trời, mô hình máy phát điện sử dụng năng lượng tái tạo, tuabin gió, pin quang điện. ABSTRACT In this scientific paper, the researchers present the methods to design, fabricate and give the experimental results about the generator model of solar and wind energy with small capacity to provide electrical energy on the household is 955 Wh / day. The system consists of Solar cells with circumsolar rotation from East to West has a capacity of 764 Wh/day and wind turbines with a capacity of 191 Wh/day. The model is installed in Binh Thuan province with the number hours of illumination about 2.700-2.755 hours/year, the average of radiation about 5 kWh/m2/day and the average of wind speeds more than 3,2 m/s year from the height more than 10 m [2]. Keyword: Wind – Solar energy system, model generators using renewable energy, wind turbine, solar panel. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình máy phát điện lai từ nhiều nguồn năng lượng tái tạo khác nhau là một phương pháp hữu hiệu sản xuất ra điện năng. Đặc biệt, hiện nay được chú trọng, quan tâm áp dụng trên toàn thế giới. Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện và tiếp tục nghiên cứu tiến bộ mới cho hệ thống này. Đề tải này đề xuất một hệ thống tuabin gió trục đứng cánh đặt cố định có biên dạng bán nguyệt và kết hợp năng lượng mặt trời sinh ra điện năng quy mô nhỏ đáp ứng một phần nguồn điện sinh hoạt cho những nơi không có điện lưới quốc gia hoặc vùng xa xôi hải đảo. Hình 1. Cấu trúc hệ thống phát điện hỗn hợp năng lượng gió - mặt trời Trang 1
  2. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.Tuabin gió 2.1.1. Công suất và hiệu suất tuabin Công suất thu được từ khối lượng không khí chuyển động qua một mặt phẳng là [9]: P = ½ m.v2 = 1/2 .A.v3 (W) (1) với: P - Công suất (W) - Mật độ không khí (Kg/m3) A - Diện tích quét (diện tích mặt đón gió của cánh quạt) (m2) Hệ số công suất lý tưởng Cp được tính theo công suất thực của gió và công suất tuabin có thể đạt được [3]: 1 .A .( v22 v ).( v v ) P 4 1 2 1 2 Cp= (2) P 1 3 0 Av 2 1 Rút gọn biểu thức (2.13) ta có: 23 1 v v v Cp = 1 2 2 2 (3) 2 v v v 1 1 1 Hệ số CP (power coefficient) tối đa là CP max=16/27=0,593 thường được gọi là hệ số Betz. Như vậy một tuabin gió lý tưởng chỉ thu được 59,3% năng lượng từ gió. Do Cp là mối quan hệ giữa tốc độ gió và tốc độ rotor. Mối quan hệ này chính là tỷ số giữa tốc độ quay của rotor tại tiếp tuyến của rìa cánh quạt với tốc độ gió mặt. Còn được gọi tỉ số tốc độ gió đầu cánh TSR – Tip Speed Ratio là tỉ số giữa tốc độ vòng quay tại đầu cánh quạt và tốc độ của gió [1]: v .R  top (4) vv Trong đó:  - Tỉ số tốc độ gió đầu cánh vtop - Tốc độ quay tại đầu cánh quạt v - Tốc độ gió (m/s)  - Vận tốc góc của rotor (rad/s) R - Bán kính của rotor (m) 2.1.2. Lực tác dụng lên rotor Khi gió tác động vào cánh với vận tốc V, sẽ tạo ra áp lực làm cho rotor quay. Khảo sát lực tác dụng lên một cánh tại hai vị trí A, B đối xứng nhau qua tâm O (hệ trục tọa độ Oxy có gốc tọa độ đặt tại tâm trục rotor) như hình 2. Trang 2
  3.  - góc hướng tâm (góc hợp bởi OA và OX) i - góc tới (góc hợp bởi vận tốc gió và dây cung cánh)  - góc đặt cánh (góc hợp bởi dây cung cánh và phương hướng kính) Hình 2: Lực tác dụng lên cánh [3] Tính áp lực gió trên kỳ sinh công, xét lực tác dụng lên cánh tại vị trí A bao gồm: 1 2 - Lực gió tác dụng lên cánh: FSCV . . cos (N) (5) 11A 29,91 1 2 - Lực cản do rotor quay: FSCR  (N) (6) 22A 29,91 - Vậy hợp lực của gió tác dụng lên cánh tại vị trí A là: 1 22 FFFSCVCR . cos   (N) (7) AAA1 229,91 1 2 Tính áp lực gió trên kỳ cản công, xét lực tác dụng lên cánh tại vị trí B bao gồm: 1 2 - Lực gió tác dụng lên cánh: FSCV . . cos (N) (8) 12B 29,91 1 2 - Lực cản do rotor quay: FSCR22B  (N) 29,91 (9) - Vậy hợp lực của gió tác dụng lên cánh tại vị trí B là: 1 22 FFFSCVR . . cos   (N) (10) BBB1 229,91 2 Trong đó: V - Vận tốc gió (m/s) F - Lực tác động lên cánh tuabin (N) - Mật độ không khí (Kg/m3) S - Diện tích hình chiếu bề mặt cản gió của cánh (m2) C1 - Hệ số cản gió tác dụng lên bề mặt lõm của cánh, C1 = 2,3 [7] C2 - Hệ số cản gió tác dụng lên bề mặt lồi của cánh, C2 = 1,2 [7] R - Bán kính rotor (m)  - Vận tốc góc (rad/s) Trang 3
  4. 2.2. Hệ pin quang điện 2.2.1. Xác định tổng năng lượng hàng ngày của hệ pin quang điện Năng lượng hàng ngày dàn pin quang điện cần phải cung cấp cho hệ thống, được xác định theo công thức sau [4]: PVpanel k* E t (Wh) (11) Trong đó: Et: tổng điện năng phải cung cấp hàng ngày cho các tải. k : Do tổn thất trong hệ thống, số Watt-hour của tấm pin quang điện cung cấp phải cao hơn Wh toàn tải, thực nghiệm cho thấy cao hơn khoảng 1,3 lần, Thông thường chọn hệ số k = 1,3. 2.2.2. Tính công suất của hệ pin quang điện (Watt Peak) PPV PV panel/I s (Wp) (12) 2 Trong đó: Is - Cường độ bức xạ trung bình hàng ngày, kWh/m /ngày 2.2.3. Số lượng tấm pin quang điện NPV PV PV /Pmax (13) 2.2.4. Góc nghiêng của dàn pin quang điện Xác định góc nghiêng  của dàn pin quang điện so với mặt phẳng nằm ngang [5] βφ 100 (14) 2.3. Dung lượng của ắc quy axit – chi Dung lượng ampe – giờ: Dung lượng tính ra Ah của bộ ắc quy phụ thuộc vào thế làm việc của hệ V, số ngày cần dự trữ năng lượng (số ngày không có nắng, gió) D, hiệu suất nạp phóng điện của ắc quy ηb và độ sâu phóng điện thích hợp DOS và được tính theo công thức sau [4]: EDOUT . Cac_ quy () Ah (15) V ηb DOS Tuy nhiên không nên chọn D quá lớn làm tăng chi phí đầu tư nhưng nếu chọn số ngày dự phòng nhỏ sẽ không cung cấp đủ điện năng dự trữ cho tải, thông thường D trong khoảng 3 – 10 ngày. Độ sâu phóng điện DOS đối với ắc quy chì được chọn trong khoảng 0,6 – 0,7. Thông thường hiệu suất ắc quy ηb = 0,85. 2.4. Công suất của bộ nghịch lưu DC-AC (Inverter) PPInverter t *1.25 (W) (16) 2.5. Bộ điều khiển sạc Công suất P của bộ điều khiển sạc thông thường nằm trong khoảng [4]: (17) 1,3PPPtt 2 (W) Trong đó Pt là tổng công suất các tải có trong hệ nguồn. III. THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN HỖN HỢP GIÓ – MẶT TRỜI 3.1. Tuabin gió Trang 4
  5. 3.1.1. Xác định diện tích quét, chọn góc đặt cánh β, số lượng và kích thước - biên dạng cánh Theo công thức 1 chọn hệ thống máy phát điện có công suất định mức tối thiểu 20 W, ta có: 1 20  C A v3 2 p Với Cp Hệ số công suất Cp = 0,35 Mật độ không khí = 1,225 (kg/m3) η Hệu suất của hệ thống η = 0,76 A Diện tích quét của rotor, A= H x D = 0,56 m2 Trong đó: H là chiều cao cánh tuabin (m) D là đường kính của cánh tuabin (m) Ta tính được H = 0,8 m và D = 0,7 m. Theo kết quả đo thực nghiệm [3] và tính toán của [6] giữa góc đặt cánh và số vòng quay của rotor ở cùng một tốc độ gió ta thấy góc đặt cánh vào khoảng 20– 35 thì số vòng quay là cao nhất. - Cánh có hình dạng bán nguyệt: chiều dài cánh H = 0,8 m; chiều rộng cánh b = 0,3 x R = 0,105 m, với R là bán kính rotor. - Số lượng cánh quạt n = 9 cánh. - Chọn góc nghiêng của cánh so với đường hướng kính: β = 30o (hình 3). - Góc bố trí 2 cánh kề liền nhau: 40o (hình 3). Hình 3: Bản vẽ thiết kế góc đặt cánh của đĩa gắn cánh quạt 3.1.2. Lựa chọn máy phát điện (Dynamo) và xác định tỉ số truyền Để đảm bảo máy phát điện tuabin gió có công suất đầu ra nằm trong giới hạn 20 – 60 W hoạt động trong vùng tốc độ gió từ 4 – 6 m/s. Chọn Dynamo có công suất phát định mức 100 W, 12 VAC, 3 pha. Trang 5
  6. Hình 4: Biểu đồ giữa tôc độ vòng và công suất của Dynamo Bpe-mg 100 W, 12 VAC, 3 Pha theo đánh giá của nhà sản xuất [9] 3.1.3. Thiết kế, chế tạo máy phát điện gió Hình 5: Thiết kế kết cấu máy phát Hình 6: Máy phát điện gió điện gió trục đứng công suất nhỏ trục đứng cánh tròn hoàn chỉnh 3.2. Hệ pin quang điện tự xoay một trục 3.2.1. Sơ đồ khối Hình 7: Sơ đồ khối của hệ pin quang điện tự xoay một trục [8] 3.2.2. Tính toán lựa chọn hệ pin quang điện Áp dụng các công thức 11 đến 14 có được bảng 1. Từ đó, chọn pin quang điện (solar panel) SN 100 Wp được sản xuất theo công nghệ của Đức với các thông số kỹ thuật như bảng 2. Trang 6
  7. Bảng 1: Kết quả tính toán hệ pin quang điện độc lập Thông E PV P N β số t panel PV PV Đơn vị Wh Wh Wp Tấm Độ Kết quả 764 993,2 198,64 2 210 Bảng 2: Thông số kỹ thuật pin quang điện SN 100Wp Thông Sai Hiệu Kích thước P V I V I số max oc sc mpp mpp số Suất (LxWxH) Đơn vị Wp V A V A % % mm Kết quả 100 21,5 5,58 18,9 5,3 3 14 1200x550x35 3.2.3. Thiết kế, chế tạo hệ thống khung gá hệ pin quang điện Hình 8: Thiết kế kết cấu hệ thống khung Hình 9: Mô hình hoàn chỉnh hệ thống cơ gá pin quang điện xoay quanh một trục khí pin quang điện xoay quanh một trục 3.2.4. Thiết kế bộ cảm biến ánh sáng Hình 10: Cơ chế làm việc của LDR hướng Tây và LDR hướng Đông Trang 7
  8. 3.2.5. Hệ thống điều khiển trung tâm và giải thuật chương trình Hình 12: Lưu đồ giải thuật điều khiển Hình 11: Sơ đồ mạch điều khiển trung tâm động cơ DC 3.3. Tủ điều phối năng lượng và bộ lưu trữ điện năng Tủ phân phối năng lượng có nhiệm vụ nhận nguồn điện từ hệ pin quang điện và máy phát điện tuabin gió điều khiển sạc cho hệ thống bình ắc quy, có các chế độ bảo vệ cần thiết khi nguồn tiếp nhận vượt ngưỡng cho phép thì không cho nạp, chống dòng trả ngược từ ắc quy. Các thiết bị của tủ điều phối gồm: Bộ điều khiển sạc (Controller), 02 đồng hồ hiển thị công suất, bộ nghịch lưu DC-AC (Inverter), CB 10 A và kết nối với bộ ắc quy 12 V. Hình 13: Các thiết bị của tủ điều phối năng lượng và bộ lưu trữ điện năng Trang 8
  9. 3.4. Lắp đặt mô hình máy phát điện năng lượng gió kết hợp năng lượng mặt trời công suất nhỏ Hình 14: Sơ đồ lắp ráp mô hình máy phát điện năng lượng gió kết hợp năng lượng mặt trời công suất nhỏ. IV. KIỂM NGHIỆM - ĐÁNH GIÁ 4.1. Kiểm nghiệm hiệu suất tấm pin quang điện tự xoay một trục so với tấm pin quang điện đặt cố định 4.1.1. Các giá trị đo điện áp, cường độ dòng điện, công suất, góc xoay, bức xạ mặt trời Các giá trị đo được lấy giá trị trung bình trong bảy ngày được thể hiện tại bảng 3. Trang 9
  10. Bảng 3: Các giá trị đo tấm pin quang điện gắn trên hệ thống tự xoay một trục và tấm pin quang điện đặt cố định  = 210 SOLAR TRACKING SOLAR 210 Bức Góc Công suất lợi hơn Giờ UTR ITR PTR U21 I21 P21 xạ xoay (W/m2) (0) (V) (A) (W) (V) (A) (W) (%) 1 2 3 4 5 6=4x5 7 8 9=7x8 10=(6-9)/9 8h00 667 43 20,49 0,38 7,7862 20,39 0,32 6,5248 19,55 8h30 853 37 20,74 0,38 7,8812 20,73 0,3 6,2190 26,73 9h00 839 30 20,41 0,37 7,5517 20,48 0,29 5,9392 27,15 9h30 851 24 20,19 0,37 7,4703 20,26 0,29 5,8754 27,15 10h00 973 19 20,35 0,38 7,7330 20,41 0,3 6,1230 26,29 10h30 1042 16 20,35 0,37 7,5295 20,39 0,29 5,9131 27,34 11h00 971 10 20,32 0,37 7,5184 20,3 0,3 6,0900 23,45 11h30 1018 3 20,32 0,38 7,7216 20,28 0,29 5,8812 31,29 12h00 956 -4 20,38 0,37 7,5406 20,33 0,29 5,8957 27,90 12h30 959 -15 20,24 0,38 7,6912 20,2 0,29 5,8580 31,29 13h00 1050 -22 20,42 0,38 7,7596 20,37 0,31 6,3147 22,88 13h30 1023 -32 20,35 0,38 7,7330 20,3 0,29 5,8870 31,36 14h00 1002 -37 20,46 0,37 7,5702 20,45 0,29 5,9305 27,65 14h30 1020 -44 20,48 0,38 7,7824 20,53 0,3 6,1590 26,85 15h00 914 -48 20,47 0,38 7,7786 20,44 0,3 6,1320 26,85 15h30 856 -49 20,51 0,37 7,5887 20,38 0,29 5,9102 28,40 16h00 774 -47 20,56 0,38 7,8128 20,18 0,29 5,8522 33,50 16h30 657 -49 20,39 0,38 7,7482 19,61 0,29 5,6869 36,25 17h00 460 -49 20,29 0,37 7,5073 17,71 0,24 4,2504 76,63 Hiệu suất trung bình giữa tấm pin quang điện tự xoay một 30,41 trục so với tấm pin quang điện đặt một góc cố định có  = 210 Trang 10
  11. 4.1.2. Công suất giữa tấm pin quang điện gắn trên hệ thống tự xoay một trục so với tấm pin quang điện đặt cố định  = 210 và bức xạ nhận được của pin quang điện gắn trên hệ thống tự xoay một trục Hình 15: Biểu đồ công suất giữa tấm pin quang điện gắn trên hệ thống tự xoay một trục so với tấm pin quang điện đặt cố định  = 210 và bức xạ nhận được của pin quang điện gắn trên hệ thống tự xoay một trục. Nhận xét: Theo hình 15 ta thấy công suất sản sinh ra điện năng của tấm pin quang điện gắn trên hệ thống tự xoay một trục luôn luôn cao hơn công suất tấm pin quang điện đặt cố định  = 210 và hiệu suất trung bình cao hơn 30,41%. Trường hợp xét đến khấu hao công suất của hệ thống tự xoay một trục có gắn hai tấm pin quang điện 100 W xoay liên tục trong một giờ (20 Wh, trong đó: động cơ DC 15 Wh và mạch điều khiền trung tâm 5 Wh) thì công suất lợi hơn so với hai tấm pin quang điện 100 W đặt cố định có góc nghiêng β = 210 là 20%. Nhưng trong thực tế, hệ thống pin quang điện tự xoay một trục chạy dao động từ 4 – 5 giờ/ngày. 4.1.3. Sự biến động góc xoay tấm pin quang điện trên hệ thống tự xoay một trục trong mỗi giờ Hình 16: Biểu đồ sự biến động góc xoay tấm pin quang điện trên hệ thống tự xoay một trục trong mỗi giờ Nhận xét: Theo hình 16 ta thấy mỗi giờ tấm pin quang điện xoay được một góc có giá trị trung bình 12,980 xung quanh trục mà tốc độ quay của trái đất 150 mỗi giờ, vậy đường trục của bộ thu pin quang điện bám theo mặt trời một trục tương đối luôn hướng thẳng góc với mặt trời. Trang 11
  12. 4.1.4. Đánh giá Theo các kết quả kiểm nghiệm đạt được như trên thì bộ pin quang điện gắn trên hệ thống tự xoay một trục theo hướng Đông – Tây đáp ứng được khả năng cung cấp điện trên 764 Wh/ngày. 4.2. Kiểm nghiệm máy phát điện tuabin gió 4.2.1. Mối quan hệ giữa tốc độ gió và công suất phát Dynamo 120 100 y = 0.9548x2 - 1.0208x - 8.8163 80 R² = 0,8696 60 40 20 0 Công suất phát Dynamo (W) Dynamo phát Công suất 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tốc độ gió (m/s) Hình 17: Biểu đồ quan hệ tốc độ gió và công suất phát Dynamo Nhận xét: Theo hình 17 công suất phát Dynamo từ 0 – 20 W phải có tốc độ gió 3,5 – 6 m/s; 20 – 60 W tốc độ gió 6 – 9 m/s. 4.2.2. Mối quan hệ giữa vận tốc vòng Dynamo và công suất phát 140 2 120 y = 0.0011x - 0.2669x + 11.908 100 R² = 0.9101 80 60 40 20 0 Công suất Dynamo (W) Dynamo suất Công 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 Vận tốc vòng Dynamo (vòng/phút) Công suuất đánh giá của nhà sản xuất Poly. (Công suất khảo nghiệm (W)) Hình 18: Biểu đồ quan hệ giữa vận tốc vòng Dynamo và công suất phát Nhận xét: Theo hình 18 để Dynamo phát được công suất từ 0 – 20 W tương ứng với vận tốc vòng 100 – 270 vòng/phút. Từ 20 – 60 W thì phải có vận tốc vòng 270 – 380 vòng/phút, nhưng theo nhà sản xuất để đạt công suất như trên thì vận tốc vòng của Dynamo nằm trong khoảng 280 – 440 vòng/phút như hình 4. Vậy, vận tốc vòng thực tế của Dynamo thấp hơn khoảng từ 3,7 – 15,7% so với đề nghị của nhà sản xuất. Trang 12
  13. 4.2.3. Mối quan hệ giữa vận tốc vòng Dynamo và công suất phát - tốc độ gió 140 14 13 120 12 y = 3E-05x2 + 0.0117x + 1.0346 11 100 10 R² = 0,8572 9 80 8 7 60 6 5 40 4 3 20 2 2 y = 0.0011x - 0.2669x + 11.908 1 (m/s) độ Tốc gió 0 R² = 0,9101 0 Công suất Dynamo (W) suất Công Dynamo 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 Vận tốc vòng Dynamo (vòng/phút) Hình 19: Biểu đồ quan hệ giữa vận tốc vòng Dynamo và công suất phát - tốc độ gió Nhận xét: Theo hình 19 để máy phát điện tuabin gió đạt công suất: từ 0 – 20 W thì vận tốc vòng Dynamo 180 – 270 vòng/phút, tốc độ gió đạt 4 – 6 m/s; từ 20 – 60 W, vận tốc vòng Dynamo 270 – 380 vòng/phút, tốc độ gió đạt 6 – 9 m/s. 4.2.5. Đánh giá Vì vậy, sau khi khảo nghiệm cần tính toán lựa chọn tăng tỉ số truyền bộ truyền đai cho phù hợp, trong trường hợp này tỉ số truyền nnmp 6 tb thì máy phát điện gió đạt công suất như yêu cầu tính toán. Cụ thể ở biểu đồ hình 19 ta thấy với vận tốc vỏng của Dynamo là 150 – 200 vòng/phút nếu tăng tỉ số truyền tương ứng với vận tốc vòng 300 – 400 vòng/phút thì công suất phát của Dynamo từ 30 – 80 W. Do sai số vận tốc vòng của Dynamo và công suất phát theo khuyến nghị của nhà sản xuất và thực nghiệm. V. KẾT LUẬN Từ điều kiện bài toán ban đầu công suất định mức sản sinh ra điện năng trong một ngày của hệ thống hybrid 955 Wh, trong đó pin quang điện 764 Wh còn lại của máy phát điện tuabin gió 191 Wh. Tác giả đã tiến hành tính toán, thiết kế, chế tạo một hệ thống pin quang điện tự xoay một trục theo hướng Đông – Tây và một tuabin gió trục đứng cánh tròn. Quá trình kiểm nghiệm đạt một số kết quả như sau: - Hệ thống pin quang điện tự xoay một trục theo hướng Đông – Tây có công suất sản sinh ra điện năng lợi hơn 20% đã khấu hao tổn thất điện năng sử dụng của hệ thống tự xoay một trục so với hệ pin quang điện đặt cố định có góc nghiêng β = 21o theo điều kiện tại vị trí lắp đặt. Hệ thống có kết cấu cơ khí và điều khiển đơn giản, dễ chế tạo, lắp đặt. - Máy phát điện tuabin gió đạt công suất từ 30 – 80 W thì hoạt động được tốc độ gió 4 – 6 m/s. Trên cơ sở lựa chọn tăng tỉ số truyền bộ truyền đai là phù hợp. Trang 13
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hồ Phạm Huy Ánh (Chủ biên). Kỹ thuật hệ thống năng lượng tái tạo. NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2013. [2] Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ. Đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Bình Thuận. Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Bình Thuận, 2014. [3] Dương Văn Đồng. Nghiên cứu, tính toán và thiết kế biên dạng cánh tuabin gió trục đứng cho máy phát điện công suất 3kw. Đại học Thái Nguyên, 2010. [4] Hoàng Duong Hùng. Năng lượng mặt trời lý thuết và ứng dụng. Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, 2010. [5] Đặng Đình Thống. Pin quang điện và ứng dụng. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2005. [6] Nguyễn Văn Trung. Nghiên cứu khả năng ứng dụng ổ khí tĩnh trong máy phát điện gió công suất nhỏ, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, năm 2015. [7] John Anderson. Drag on basic shapes determination of the drag coefficient-Department of Agrultural Machinery. Faculty of Agrultural, Aludag University, 2006. [8] Asmarashid Ponniran, Ammar Hashim, Handy Ali Munir, A Design of Single Axis Sun Tracking System, he 5th International Power Engineering and Optimization Conference, June 2011 [9] Magnet-Alternator-Power-Generator-for-DIY-wind- turbine/32705992615.html?s=p&spm=2114.55010308.7.10.argr9J Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Võ Minh Hoàng Đơn vị: Trường Cao đẳng nghề tỉnh Bình Thuận Điện thoại: 01233172179 Email: vmhoang@dnbt.edu.vn Tp HCM, ngày 22 tháng 11 năm 2016 Giảng viên hướng dẫn ThS. Hoàng Trí Trang 14
  15. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.