Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ điều khiển ổn định điều kiện sấy trong hệ thống sấy dùng kết hợp năng lượng mặt trời

pdf 9 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ điều khiển ổn định điều kiện sấy trong hệ thống sấy dùng kết hợp năng lượng mặt trời", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thiet_ke_che_tao_bo_dieu_khien_on_dinh_dieu_kien.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ điều khiển ổn định điều kiện sấy trong hệ thống sấy dùng kết hợp năng lượng mặt trời

  1. NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO BỘ ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SẤY TRONG HỆ THỐNG SẤY DÙNG KẾT HỢP NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI RESEARCH, DESIGN, MANUFACTURING CONTROLLERS STABLE DRYING CONDITIONS IN THE SYSTEM DRYING COMBINED SOLAR ENERGY Tran Nguyen Canh Tan1 1 Học viên trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM TÓM TẮT Nhằm tạo ra những sản phẩm sấy chất lượng cao và tiết kiệm năng lượng, tác giả tiến hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ điều khiển ổn định điều kiện sấy trong hệ thống sấy dùng kết hợp năng lượng mặt trời. Nội dung luận văn là nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ điều khiển ổn định điều kiện sấy trong hệ thống sấy dùng kết hợp năng lương mặt trời và điện. Bộ điều khiển tập trung kiểm soát các thông số sấy là: nhiệt độ, lưu lượng gió, giám sát độ ẩm của vật liệu sấy. Bộ điều khiển gồm các khối thu nhận dữ liệu, khối xử lý, khối thực thi và khối giao tiếp người sử dụng. Bộ điều khiển đã điều khiển ổn định được các điều kiện sấy theo từng giai đoạn của quá trình sấy. Bộ điều khiển cùng cả hệ thống sấy được người nông dân sử dụng với kết quả phản hồi rất tốt. Từ khóa: Sấy năng lượng mặt trời; điều kiện sấy; nhiệt độ; lưu lượng gió; giám sát độ ẩm. ABSTRACT To create high-quality products and drying energy savings, the author conducted research, design, manufacture stability control drying conditions in the drying system combines solar energy. Content thesis is the research, design, manufacture stability control drying conditions in the drying system combines solar energy and electricity. Focus controller to control the drying parameters are: temperature, air flow, humidity monitoring of drying materials. The controller consists of blocks of data acquisition, processing block, block and block executable user interface. The controller has stable control the drying conditions at each stage of the drying process. Controllers at both drying system are farmers used with great feedback results. Keywords: Solar dry; drying conditions; temperature; wind flow; monitoring humidit 1. GIỚI THIỆU loại để sấy các sản phẩm thực phẩm khác Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới nhau. Ưu điểm máy sấy năng lượng mặt trời việc sử dụng các hệ thống nhiệt năng lượng là nó có thể hiệu quả hơn so với phơi nắng, mặt trời ở các khu vực nông nghiệp để lưu nhưng có chi phí vận hành thấp hơn so với trữ rau, trái cây, cà phê và các loại nông sản các máy sấy khác. Một số thiết kế đã chứng khác đã thể hiện được tính thực tế, hiệu quả tỏ được yêu cầu sử dụng khi thử nghiệm kinh tế và thân thiện với môi trường. Hệ nhưng chưa đáp ứng được trong điều kiện thống nhiệt năng lượng mặt trời dùng để sấy sử dụng rộng rãi, tiềm năng của máy sấy khô lương thực và các cây trồng khác có thể năng lượng mặt trời vẫn còn rất lớn. cải thiện chất lượng các sản phẩm, giảm sự Ở nước ta, là một nước sản xuất nông lãng phí và tận dụng được nguồn năng nghiệp với sản lượng nông sản lớn. Tuy lượng tự nhiên dồi dào sẵn có, góp phần nhiên, quá trình chế biến và lưu trữ còn nhiều nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên ở hạn chế. Những máy sấy kỹ thuật tiên tiến thì nhiều quốc gia, những nơi cần đến những hệ quá đắt đối với người nông dân. Do đó những thống chế biến thực phẩm dùng năng lượng sản phẩm chế biến sau thu hoạch thường mặt trời thì những thông tin về hệ thống sấy không đạt yêu cầu chất lượng để có thể buôn lại còn rất thiếu. Máy sấy thực phẩm bằng bán rộng trên thị trường trong nước và quốc năng lượng mặt trời hiện nay đã có nhiều tế. Xuất phát từ yêu cầu thực tế ấy việc chế tạo một máy sấy sử dụng năng lượng mặt trời
  2. vốn là nguồn năng lượng dồi dào ở nước ta, trưng cho các quá trình biến đổi bao gồm : để sấy khô nông sản với giá thành và chi phí quá trình biến đổi của nhiệt lượng và quá thấp đáp ứng được nhu cầu người dân tôi trình biến đổi của độ ẩm trong hệ thống sấy. quyết đinh thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, 3.1.1. Quá trình biến đổi nhiệt lượng thiết kế, chế tạo bộ điều khiển ổn định Nhiệt lượng trong hệ thống sấy bao điều kiện sấy trong hệ thống sấy dùng kết gồm nhiệt lượng có được từ bộ thu bức xạ hợp năng lượng mặt trời”. nhiệt mặt trời cộng với nhiệt lượng của bộ gia nhiệt bằng điện trở nhiệt. Nhiệt lượng 2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP này đi vào buồng sấy được trao đổi nhiệt Để sấy, rau, củ quả người ta có thể làm nóng và bốc hơi hơi nước trong vật liệu dùng các thiết bị sấy khác nhau như: sấy sấy ngoài ra còn bị mất mát do những tổn chân không, hầm sấy, buồng sấy,v.v.Ở đây thất nhiệt trong quá trình sấy. Sau quá trình máy sấy được thiết kế có dạng thiết bị sấy thì nhiệt lượng thoát ra ngoài . buồng sấy, phù hợp với các vật liệu sấy có a) Nhiệt lượng thu được từ bức xạ nhiệt [2] dạng lát, cục, hạt. Nhiệt lượng thu được từ bức xạ nhiệt được Chọn môi chất sấy là không khí nóng, tính theo công thức sau : không khí nóng được đốt nóng bằng tấm thu 360n E =E (1+0,033cos ),W/m2 (3.1) năng lượng mặt trời và được hỗ trợ gia nhiệt ng 0 365 thêm bằng thanh điện trở. b) Nhiệt lượng thu được từ bộ gia nhiệt Do đó yêu cầu đặt ra cho để tài là bằng điện trở QR được tính theo công thức 2 - Thiết kế bộ điều khiển ổn định điều sau: QR= RI t (3.2) kiện sấy cho máy sấy nông sản dạng buồng Với t là thời gian gia nhiệt sấy . c) Tổn thất nhiệt trong quá trình sấy bao - Bộ điều khiển tập trung điều khiển nhiệt gồm : nhiệt lượng hâm nóng vật liệu Qvl, độ và lưu lượng gió trong điều kiện giá trị tổn thất vào môi trường Qmt . cài đặt, giám sát độ ẩm đạt được của sản + Tổn thất nhiệt hâm nóng vật liệu (theo [3] phẩm. trang 61) - Xây dựng giao diện điều khiển và thu m thập dữ liệu. Q =2 .c .(t - t ) (3.3) vlW vl2 S 0 - Sản phẩm sấy có chất lượng tốt, khô đồng Trong đó đều trên các mặt sản phẩm và trên cả khay m 2 - Là khối lượng vật liệu ra khỏi buồng Khối giao diện W điều khiển sấy, tính cho 1kg ẩm bay hơi W – lượng ẩm bay hơi c - Nhiệt dung riêng của vật đã sấy vl2 Khối cấp Khối điều Khối cảm Ta có được nhiệt bổ khiển biến 1- w sung Q 1 .(2,724w +1,466).(t - t ) vlw - w 2 S 0 12 Khối điều khiển lưu (3.4) lượng khí + Tổn thất nhiệt ra môi trường Qmt (theo [3] trang 63) K.F.Δt Hình 3.1 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển tb (3.5) Q=mt nhiệt độ tủ sấy W Trong đó 3. TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ F – Diện tích bề mặt từng vùng (m2) 3.1 Động học trong hệ thống sấy K – hệ số truyền nhiệt chung của vùng bao Trạng thái của hệ thống sấy được biểu che . Δt - sai lệch nhiệt độ trong bình diễn bằng các phương trình vi phân đặc tb
  3. o Để nâng cao hiệu suất của máy ta cần trời có các thông số là (t0,φ0)=(25 C,85%) phải giảm tổn thất nhiệt ra môi trường đến Từ đó ta tính được mức tối thiểu. Hiện nay đã có nhiều phương Áp suất bão hòa khi nhiệt độ 25o C là : pháp bao bọc cách nhiệt cho hệ thống rất 4026.42 p =exp 12.031- =0,0315 bar hiệu quả, tổn thất nhiệt ra môi trường rất b  nhỏ có thể bỏ qua. 235+25 1-w (3.14) Q = Q +Q 1 .(2,724w +1,466).(t - t )_ ttvl mt ww- 2S0 Lượng chứa ẩm d0 bằng : 12 0,85.0,0315 K.F.Δt d =0,621. =0,017 + tb 3.6 0 745/750-0,85.0,0315 W Phương trình cân bằng nhiệt tổng quát (kg ẩm/kgkkk) (3.15) cho quá trình sấy trong điều kiện lý tưởng : Entanpy I0 bằng : Q = Q + Q = Q + Q (3.7) I =t +(2500+1,84t )d =25+(2500+1,84.25).0,017 S bx R tt 0 0 0 0 Trong đó Q là nhiệt lượng cần thiết cho quá =68,28 (kJ/kgkk) 3.16 trình sấy Ở điều kiện sấy không khí ngoài sấy o QS là nhiệt lượng sấy cần cung cấp có các thông số là (tS,φS)=(80 C,85%) cho quá trình sấy Từ đó ta tính được 1 (3.8) o Q = L(I - I ) = W. .(I - I ) Áp suất bão hòa khi nhiệt độ 80 C là : 2 0d - d 2 0 20 4026.42 1 P =exp  12.031- (3.17) Q + Q = W. .(I - I )+ b 235+t bx Rd - d 2 0 S 20 Lượng chứa ẩm d2 bằng : 100-w K.F.Δt +1 .(2,724w +1,466).(t - t ) + tb 4026.42 w -w 2 S 0 W 745/750-exp  12.031- 12 235+t (3.9) d = 0,621. S (3.18) 2 4026.42 Với I0, I2 là Entanpi ban đầu và lúc sau exp  12.031- của quá trình sấy d , d là độ chứa ẩm của 235+t 0 2 S không khí sấy ban đầu và lúc sau của quá Entanpy I2 bằng : trình sấy theo [4] ta có : I =t +(2500+1,84t )d (kJ/kgkk)(3.19) 2 S S 2 ww I = t +(2500+1.84t )d 12 (3.20) 0 0 0 0 W = m0 I = t +(2500+1.84t )d 1w 2 2 2 2 2 (3.10) Suy ra φ.p p b h w - w 1 d=0,621. =0,621. Q = m12 . .(I - I )+ p-φ.p p-p S 01- w d - d 2 0 bh (3.11) 2 2 0 1- w K.F.Δt 4026,42 1  tb p = exp  12,031- .(2,724w +1,466).(t - t ) + (kJ) b o w - w2 S 0 W  235+t C (3.12) 12 Với pb : áp suất bão hòa tương ứng với nhiệt (3.21) độ t của không khí 3.1.2. Trao đổi nhiệt đối lưu của không ph: áp suất hơi nước khí qua bộ phận cấp nhi(3.15)ệt Trong điều kiện thực tế nhiệt lượng Mà p = ph + pb nên ta có sấy nhận được không chuyển hóa hoàn toàn p-p thành nhiệt lượng dùng cho quá trình sấy d=0,621. b (3.13) p mà trải qua quá trình đối lưu cưỡng bức b không khí nhiệt lượng chỉ được trao đổi một p = 745/750 mmHg là áp suất khí trời phần theo công thức sau. Q = α Q + Q (3.22) Ở điều kiện ban đầu không khí ngoài S bx R
  4. 2 ɑ - hệ số trao đổi nhiệt đối lưu(W/m K) w - w 1 Q = m12 . .(I - I ) Lượng nhiệt trao đổi nhiệt [13] bằng S 01- w d - d 2 0 2 2 0 đối lưu giữa bề mặt vật rắn tiếp xúc với chất (1) 1- w  K.F.Δt lỏng trong một đơn vị thời gian được xác 1 .(2,724w +1,466).(t - t )+ tb w - w2 S 0 W định theo công thức 12 0,33 Q = α.F.Δt (W) (3.23) λ λ ωd 2 α = Nu = 0,15 .1,7 (2) ɑ : hệ số trao đổi nhiệt đối lưu (W/m K) f ll γ F : diện tích bề mặt tiếp xúc giữa vách m w - m w rắn và chất lỏng hoặc khí (m2) L = 0 0 2 2 (3) 0 d -0.017 Δt=|tf - tw| : chênh lệch nhiệt độ giữa 2 nhiệt độ chất lỏng ở xa bề mặt tf và nhiệt độ bề mặt chất rắn tw 3.1.3 Quá trình biến đổi độ ẩm vật liệu sấy (3.27) Quá trình biến đổi độ ẩm của vật liệu 3.2 Tính toán điều khiển quá trình sấy sấy là quá trình mất nước do tác nhân sấy thực tế gây nên. Nhắm đáp ứng những yêu cầu cần Ta có phương trình cân bằng khối thiết được đặt ra cho máy sấy nông sản đó lượng cho quá trình sấy là : Ẩm đi vào hệ là chú trọng đến việc đạt chất lượng tốt nhất thống sấy gồm ẩm do không khí ngoài trời và giữ được độ đổng đều cho sản phẩm sấy, nên quá trình sấy được thực hiện theo đưa vào buồng sấy L0.d0 và do vật liệu sấy những điều kiện giới hạn được đặt ra là : mang vào m0w0 . ẩm ra khỏi hệ thống bao - Giữ nhiệt lượng sấy ổn định theo từng giai gồm ẩm do tác nhân sấy L0.d2 và do vật liệu đoạn trong suốt quá trình sấy. sấy mang đi m2w2. Từ đó ta có phương trình cân bằng ẩm như sau - Giữ tốc độ thoát ẩm thỏa mãn yêu cầu về L .d +m w =L .d +m w (3.24) thời gian sấy ở chế độ nhanh hoặc chậm. 0 0 0 0 2 2 2 2 - Giá trị lưu lượng gió được điều chỉnh cố Với giả thiết hệ thống sấy là kín định phù hợp với từng loại sản phẩm và lưu lượng không khí vào bằng lưu lượng chế độ sấy. không khí ra ta có L0 = L2 L .d +m w =L .d +m w (3.25) 0 0 0 0 0 2 2 2 Trong đó m0 là khối lượng vật liệu sấy đưa vào (kg) m2 là khối lượng vật liệu sấy đưa ra (kg) d0 độ chứa ẩm của không khí trước khi sấy [kg hơi nước/kg KKK] d2 : độ chứa ẩm của không khí sau khi sấy [kg hơi nước/kg KKK] w0, w2 là độ ẩm tương đối của vật liệu sấy đầu vào và ra (%) Phương trình lưu lượng khí cần cho quá m w - m w trình là : L= 0 0 2 2 (3.26) 0 d 0.017 2 Ta có hệ phương trình của hệ thống Hình 4.22 Tủ điều khiển hệ thống
  5. 4. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ định như vậy, nếu luồng khí được phân bố Các giá trị đo được khi không có vật đều, chắc chắn sẽ tạo sự đồng đều về chất liệu sấy - Nhiệt độ ổn định ở giá trị cài đặt lượng đối với tất cả thành phẩm trong cùng 70 0.60C. một mẻ. - Độ ẩm không khí khi không có vật liệu sấy 6-7 %RH - Nhiệt độ nhận được từ bộ thu nhiệt năng lượng mặt trời khi không sử dụng thanh điện trở vào lúc nắng tốt nhất đạt được là 570C. - Lưu lượng gió cực tiểu và cực đại là : 2m3/phút - 5m3/phút . Hình 4.1 Đồ thị nhiệt độ theo thời gian Hình 4.3 Đặc tính nhiệt độ của máy sấy (Tmt – nhiệt độ môi trường; Ttht – nhiệt độ tấm hấp thu; Tkh – nhiệt độ tại khay khi chưa bù nhiệt; Tbù – nhiệt độ không khí sau khi bù nhiệt bằng nhiệt điện trở) Tỷ lệ điện năng tiêu tốn so với năng lượng mặt trời để ổn định nhiệt độ dòng khí sấy ở 70oC là 6,3 : 11,2 0,56 : 1,0. 3 Thực nghiệm chạy máy khi có vật liệu sấy Hình 4.2 Cường độ bức xạ mặt trời khi thực Sấy khổ qua nghiệm sấy không Kết quả đo đạc từ hình 4.3 cho thấy nhờ hệ thống điều khiển tự động nhiệt điện trở bù nhiệt theo sự biến thiên của bức xạ mặt trời, điện năng được sử dụng để bù đủ để Hình 4.2 Khổ qua trước và sau khi sấy Các giá trị đo được khi có vật liệu sấy giữ ổn định nhiệt độ luồng khí sấy ở nhiệt là khổ qua. độ 70oC. Điều này chứng minh cho khả - Nhiệt độ ổn định ở giá trị cài đặt 85 0.60C. năng hệ thống có thể cài đặt nhiệt độ sấy ổn - Độ ẩm ban đầu của khổ qua khoảng 83 định ứng với giá trị nhiệt độ tối ưu cho từng %RH - Độ ẩm không khí khi mới bắt đầu sấy 42 loại sản phẩm. Với dòng khí có nhiệt độ ổn %RH
  6. - Độ ẩm không khí khi sản phẩm sấy đạt Sấy chuối chất lượng 10 %RH - Tốc độ gió được chỉnh ở giá trị trung bình là 4m3/phút. - Thời gian sấy một mẻ là 6 tiếng 30 phút bắt đầu từ là 8 giờ 30 phút đến 15 giờ. Thời điểm thử nghiệm trời nắng tốt có lúc có mây, công suất nhiệt của tấm hấp thụ Hình 4.4 Chuối trước và sau khi sấy đóng góp trên 50%. Các giá trị đo được khi sấy chuối. - Các lát khổ qua được khô đều trên các vị - Nhiệt độ ổn định ở giá trị cài đặt trí khác nhau khay. Lát khổ qua khô vẫn 75 0.60C. giữ được màu xanh hơi vàng không bị - Độ ẩm ban đầu của chuối khoảng 83 thẫm màu. %RH - Độ ẩm không khí khi mới bắt đầu sấy 47 Sấy mít %RH - Độ ẩm không khí khi sản phẩm sấy đạt chất lượng 10 %RH - Tốc độ gió được chỉnh ở giá trị trung bình là 4m3/phút. - Thời gian sấy một mẻ là gần 7 tiếng, bắt đầu từ là 8 giờ 30 phút đến 15 giờ 30 phút. Thời điểm thử nghiệm trời nắng tốt không Hình 4.3 Mít trước và sau khi sấy có mây, nhiệt lượng đóng góp từ tấm hấp Các giá trị đo được khi sấy mít. thụ trên 50%. - Nhiệt độ ổn định ở giá trị cài đặt - Các lát chuối được khô đều trên các vị trí 85 0.60C. khác nhau trên khay. Màu sắc vàng tươi, - Độ ẩm ban đầu của mít khoảng 85 %RH khô giòn. - Độ ẩm không khí khi mới bắt đầu sấy 49 %RH - Độ ẩm không khí khi sản phẩm sấy đạt chất lượng 10 %RH - Tốc độ gió được chỉnh ở giá trị trung bình là 4m3/phút. - Thời gian sấy một mẻ là 7 tiếng, bắt đầu từ là 9 giờ đến 16 giờ. Thời điểm thử nghiệm trời nắng tốt có lúc có mây, công suất nhiệt của tấm hấp thụ đóng góp trên 50%. - Các lát mít được khô đều trên các vị trí khác nhau trên khay. Màu sắc vàng tươi, khô giòn.
  7. Độ ẩm thành Độ ẩm ban đầu Nhiệt độ sấy TT Nông sản phẩm [% khối lượng] tối đa [0C] [% khối lượng] 1 Thóc 22 – 24 11 50 2 Gạo 24 11 50 3 Ngô 35 15 60 4 Lúa mì 20 16 45 5 Đỗ 20 – 22 9 – 10 40 – 60 6 Đậu Hà Lan 80 5 65 7 Bông cải 80 6 65 8 Cà rốt 70 5 75 9 Đậu xanh 70 5 75 10 Hành tây 80 4 55 11 Tỏi 80 4 55 12 Bắp cải 80 4 55 13 Khoai lang 75 7 75 14 Khoai tây 75 13 75 15 Ớt 80 5 65 16 Táo 80 24 70 17 Nho 80 15 – 20 70 18 Chuối 80 15 70 19 Ổi 80 7 65 20 Cà chua 96 10 60 21 Dứa 80 10 65 Bảng 4.1 Bảng thông số sấy một số loại rau quả 5. ĐÁNH GIÁ Hệ thống sấy sử dụng năng lượng mặt Như vậy, thiết kế mới của hệ thống trời có công suất nhiệt của tấm hấp thụ đóng sấy với dạng sử dụng bộ hỗ trợ bù nhiệt góp từ 50-65% nhiệt lượng. Nhiệt độ được (bằng điện năng) và buồng sấy bố cục dạng kiểm soát ổn định theo từng giai đoạn của song song nhiều buồng nhỏ đơn khay đã quá trình sấy. Tốc độ sấy nhanh chóng. Sản hoàn thành mục tiêu đề ra là tạo ra độ khô phẩm đạt được có chất lượng đồng đều. đồng đều cho mẻ thành phẩm và khống chế Tốc độ sấy ổn định với các đợt sấy nhiệt độ sấy tại giá trị tối ưu về chất lượng. khác nhau với mẫu sản phẩm sấy có cùng hàm lượng độ ẩm, kích thước và khối lượng. Quá trình sấy có thể đạt nhanh chóng hơn bằng cách chủ động nâng cao nhiệt độ sấy trong phạm vi cho phép (không vượt quá ngưỡng là thay đổi hương vị thành phẩm). Sản phẩm đạt được có chất lượng đồng đều về độ ẩm và hương vị.
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Atul Sharma, C.R. Chen, Nguyen Vu Lan, Solar-energy drying systems: A review, Renewable and Sustainable Energy Reviews 13 (2009) 1185–1210. [2] TS Hoàng Dương Hùng- Năng lượng mặt trời lý thuyết và ứng dụng –,trang 21-39,50-60 [3] GS.TS Phạm Xuân Vượng-TS. Trần Như Khuyên ,Giáo trình kỹ thuật sấy nông sản,Trường đại học Nông Nghiệp I- Hà Nội, 2006, [4] GS.TSKH Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy. NXB Giáo Dục, 2002, [5] GS.TSKH Trần Văn Phú- Kỹ thuật sấy. NXB Giáo Dục, 2008, [6] Nguyễn Văn May . Giáo trình kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, 2004, [7] PGS.TS Hoàng Văn Chước.Thiết kế hệ thống thiết bị sấy.NXB Khoa học và kỹ thuật, 2006, [8] PGS.TS Nguyễn Bốn – TS. Hoàng Dương Hùng, Năng lượng mặt trời. NXB Trường đại học Bách Khoa Đà Nẵng, 2008, trang 10-15, 20-31. [9] SIEMENS. S7-1200 Programmable controller – System Manual . trang 347-365. [10] GS.TSKH Đặng Quốc Phú, PGS.TS Trần Thế Sơn, GS.TSKH Trần Văn Phú. Truyền nhiệt . NXB Giáo dục, 2004. Tác giả chịu trách nhiệm bài viết: Họ tên: Trần Nguyễn Cảnh Tân Điện thoại: 0974910942 Email: Canhtan162@gmail.com Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 05 năm 2017 Giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn Vũ Lân
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.