Nghiên cứu sử dụng cọc CFA trong điều kiện địa chất thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng cọc CFA trong điều kiện địa chất thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
nghien_cuu_su_dung_coc_cfa_trong_dieu_kien_dia_chat_thanh_ph.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu sử dụng cọc CFA trong điều kiện địa chất thành phố Hồ Chí Minh
- NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CỌC CFA TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Study on the application of CFA pile to the geolongical conditions of Ho Chi Minh city NGUYỄN VĂN DƯƠNG Học viên Cao học, Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM TRẦN VŨ TỰ Giảng viên – Khoa XD&CHUD, Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM Tóm tắt Cọc CFA (continuous flight auger) hiện tại vẫn chưa được sử dụng tại Việt Nam nhưng hiện được sử dụng rất phổ biến tại châu Âu, Hoa Kỳ, Úc Qua các báo cáo nghiên cứu từ những dự án thực tế, một số ưu điểm của cọc CFA là loại cọc có quá trình thi công yên tĩnh nhất, tốc độ thi công nhanh và giá rẻ hơn đáng kể so với các loại cọc khác. Cọc CFA có thể phù hợp với nhiều điều kiện địa chất khác nhau như đất yếu, đất sét, cát, đá mềm, phù sa cổ Cọc CFA sẽ là một thay thế khả thi cho cọc nhồi) và cọc đóng, cọc ép (ít tiếng ồn, không gây chấn động , trồi đất, tác động đến các công trình lân cận là thấp nhất). Bài viết này mô tả một số đặc điểm khác biệt trong công nghệ thi công cọc CFA và đánh giá tính ứng dụng khả thi của cọc CFA tại khu vực TP. Hồ Chí Minh thông qua các phân tích hồ sơ khảo sát địa chất thu thập từ các dự án thực tế. Từ khóa: Cọc vít, cọc khoan guồng xoắn, khoan ruột gà. Abstract Pile CFA (continuous flight auger) not currently used in Vietnam but is used very popular in Europe, USA, Australia Through research reports from the actual project, a number of advantages CFA piles are kind of pile construction process quietest, fast execution speed and significantly cheaper than other types of poles. CFA piles can suit many different geological conditions, such as soft soil, clay, sand, soft rock, ancient alluvial CFA piles would be a viable alternative to the pile) and pile, pile ( low noise, no shock, raisings and affect neighboring buildings is the lowest). This article describes some of the distinctive characteristics of CFA piles construction technology and assess the feasibility of application in the area of City CFA piles. Ho Chi Minh City through the analysis of geological survey records collected from actual projects. Key words: Screw piles,CFA, continuous flight auger. 1. Đặt vấn đề Trong tiến trình phát triển xây dựng hiện nay, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở. Các công trình ngày càng có quy mô lớn, các công trình xây dựng trong nội thành phố đang phát triển ồ ạt. Đặc biệt các công trình này thi công trong khu vực đông dân cư mật độ nhà có sẵn khá dày đặc, vấn đề đảm bảo an toàn cho các công trình hiện hữu là rất quan trọng. Ở thành phố Hồ Chí Minh và khu vực lân cận, các công trình đã sử dụng rất phổ biến các loại cọc cho kết cấu móng như: cọc ép (đóng), cọc khoan nhồi, cọc barrette, cọc xi măng đất , bên cạnh đó các loại cọc này cũng được sử dụng làm tường vây, và các kết cấu tường chắn khác. Trang 1
- Một số nhược điểm của các loại cọc này như: gây tiếng ồn lớn và chấn động, trồi đất (cọc ép- đóng), mặt bằng thi công hạn chế, hiện trường bị lầy lội và chịu ảnh hưởng do thời thiết, kiểm soát chất lượng cọc khó khăn (cọc nhồi – barrette). Với các vấn đề trên, việc tìm ra một loại cọc giảm thiểu tối đa các nhược điểm trên là một nhu cầu rất cần thiết. Trong phần nghiên cứu này, học viên tập trung nghiên cứu giới thiệu và phân tích cọc khoan guồng xoắn liên tục cho khu vực xây dựng TP. Hồ Chí Minh. Đây là một loại cọc khá phổ biến trên thế giới, nhưng hiện nay vẫn chưa áp dụng tại Việt Nam. 2. Tổng quan 2.1 Giới thiệu Cọc CFA đã được dùng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng, giao thông. Một số yếu tố góp phần vào việc ứng dụng thương mại cọc CFA rộng rãi hơn trong các lĩnh vực trên như: Tốc độ thi công cọc CFA thi công nhanh, liên tục trong suốt hạng mục của dự án, đáp ứng yêu cầu về giảm thiểu tối đa tiếng ổn trong quá trình thi công trong các khu vực đông dân cư. Theo hệ thống phân loại tại Châu Âu và Bắc Mỹ thì có 4 loại cọc chính đó là cọc khoan guồng xoắn liên tục (CFA), cọc vít ( Screw pile), cọc khoan sử dụng ống dẫn (ACIP) và cọc khoan thân vít ép đất (DD). Nguồn: Prasenjit Basu Monica Prezzi [1] Hình 1: Phân loại cọc CFA tại Châu Âu và Bắc Mỹ Nguồn: Prasenjit Basu Monica Prezzi [1] Hình 2: Các dạng mũi khoan của cọc Continuous flight augers - CFA Trang 2
- Nguồn: Prasenjit Basu Monica Prezzi [1] Hình 3: Các dạng mũi khoan của cọc drilled displacement – DD Phương pháp chung thi công cho các loại cọc trên chính là công nghệ khoan liên tục trong suất chiều dài cọc. Đối với cọc CFA cũng được thi công với thiết bị như vậy trong đó cọc được khoan tới độ sâu cuối cùng của một quá trình thi công liên tục bằng cách dùng mũi khoan có lưỡi luôn chuyển toàn thân cọc được mô tả trong Hình 4 Nguồn: Geotechnical Engineering Circular (Gec) No. 8 [8] Hình 4: Dàn khoan cọc CFA Đối với dàn khoan này, khi mũi khoan đi vào lòng đất lưỡi khoan sẽ được lấp đầy bằng đất và chính lượng đất này hỗ trợ trong việc giữ ổn định thành hố (Hình 5-1). Quá trình rút mũi khoan ra khỏi lòng đất, vữa hoặc bê tông thay thế đất được bơm có áp lực thông qua các đường ống rỗng bên trong Trang 3
- mũi khoan (Hình 5-2). Cốt thép cọc sẽ được thi công ngay sau quá trình thu hồi mũi khoan và kết thúc quá trình bơm vữa (Hình 5-3). Nguồn: Martin Larisch [8] Hình 5: Sơ đồ các bước thi công cọc CFA Nguồn: Martin Larisch [8] Hình 6: Các bước thi công cọc CFA ngoài thực địa Cọc CFA thường được thi công với các đường kính cọc khác nhau từ 0.3m đến 1.2 m, và chiều sâu từ 30m đến 40m. Tại Mỹ sử dụng cọc có đường kính tương đối nhỏ 0.3m đến 0.6m, ở Châu Âu sử dụng cọc lớn hơn, đường kính lên đến 1.5m. Sự khác biệt chính so với cọc khoan đó là không sử dụng ống vách hoặc bentonite để hỗ trợ trong việc ổn định thành hố khoan. Do đó đường kính và chiều dài cọc CFA bị hạn chế, và khả năng xuyên vào đá cứng hoặc các lớp đất quá cứng bị hạn chế. Cọc CFA là loại cọc đúc tại chỗ, do đó tiếng ồn và chấn động rung được giảm thiểu tối đa so với cọc ép hoặc cọc đóng, ngược lại chất lượng cọc sẽ kiểm soát khó hơn, khả năng đồng nhất của vữa hoặc bê tông đúc cọc. Trang 4
- Nguồn: Martin Larisch [8] Hình 7: Các bước thi công cọc CFA ngoài thực địa Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa cọc khoan nhồi và cọc CFA Yếu tố Khoan nhồi Cọc guồng xoắn - CFA Công nghệ Phức tạp Đơn giản Tiến độ Tương đối nhanh Thi công nhanh, 15-30 phút Hạn chế không gian, lầy lội, dung dịch Cơ động phù hợp cho xây chen, Mặt bằng Ảnh hưởng thời thiết sạch, không dung dịch Không ảnh hưởng Không có áp: bê tông Có áp: bê tông – vữa Bơm vật liệu Kiểm soát khó Kiểm soát cảm biến Lồng thép Hạ trước khi đổ BT Sau khi đổ BT Môi trường Tương đối ồn, lượng đất dư nhiều Yên tĩnh, lượng đất hạn chế tối đa Mọi loại địa chất Có lựa chọn, không áp dụng địa chất Địa chất cát hạt mịn, dưới mực nước ngầm Không hạn chế, đường kính lớn > 2m Hạn chế chiều sâu <40m, đường Chiều sâu, Khoan qua các lớp đá cứng kính < 1.6m đường kính không khoan qua đá cứng, Phạm vi ứng Cho mọi loại công trình đủ điều kiện thi Hiệu quả công trình nhỏ, số lượng < dụng công 25 tầng 2.2 Ưu điểm và nhược điểm cọc CFA . Ưu điểm của cọc CFA: - Đường kính cọc từ 300mm đến 800 mm, khả năng chịu lực từ 50 tấn đến 300 tấn, độ sâu có thể đến 40-50m - Hiệu suất chịu tải cao, chịu được tải trọng, lực cắt, moment cao. - Chi phí thấp, - Tiến độ thi công rất nhanh chóng, thời gian thi công trung bình 1 cọc có chiều dài 12m chỉ mất khoảng 30 phút, - Không cần dùng ống vách hay vữa bentonite ổn định thành lỗ khoan trong khi thi công nên ít ảnh hưởng đến môi trường. - Tiếng ồn và độ rung thấp, không gây chèn ép đất nên không ảnh hưởng đến các công trình lân cận, có thể thi công trong khu vực đô thị và các vùng nhạy cảm khác. - Có thể thi công trong điều kiện địa hình chật hẹp và nhiều điều kiện địa chất khác nhau Trang 5
- - Khả năng kiểm soát chất lượng tốt bởi hệ thống giám sát và đo lường tự động. . Nhược điểm của cọc CFA: - Chất lượng của cọc CFA phụ thuộc nhiều vào tình trạng thiết bị, năng lực, kinh nghiệm và tay nghề của nhà thầu thi công. - Chiều sâu và đường kính cọc bị hạn chế. - Hạn chế trong việc khoan hạ cọc qua các lớp đá cứng. - Yêu cầu cao về chất lượng vữa bê tông hoặc xi măng để bơm và hạ lồng thép dễ dàng. 2.3 Vấn đề đặc trưng của thiết bị thi công Điều quyết định trong công nghệ cọc khoan trục vít CFA chính là mũi khoan. Ngay từ khi xuất hiện mũi khoan cọc đã được Massarsch. KR, Brieke. W và Tancre. E (1988)[6], Viggiani, C (1993)[7], đưa ra các mô hình cho mũi khoan dạng này, nó liên quan trực tiếp đến công suất, tính hiệu quả, khả năng ổn định trên thành hố xung quang trong quá trình khoan. Nếu tốc độ khoan quá nhanh sẽ ảnh hưởng đến khả năng xâm nhập vào lòng đất, lúc này khoan sẽ làm việc như thiết bị “ bơm đẩy” và đẩy đất lên bề mặt. Hoạt động này làm giảm áp lực theo phương ngang cần thiết để duy trì ổn định hố khoan. Hình 8a thể hiện mũi khoan được cân bằng momen xoắn và tốc độ thâm nhập, các lưỡi khoan liên tục luôn được lấp đầy và không bị thiếu hụt. Hình 8b thể hiện một mũi khoan có tốc độ thâm nhập quá chậm và bị thiếu hụt lượng đất bổ sung cho các rãnh khoan dẫn tới mũi khoan làm giảm sức ép lên đất thành hố. Trong quá trình khoan, một phần đất sẽ được di chuyển lên bề mặt đất và được loại bỏ khỏi lỗ khoan, lượng đất này chính là thể tích của thiết bị khoan chiếm chỗ sau khi thâm nhập vào đất, bao gồm thể tích ống rỗng bên trong mũi khoan dùng để bơm vữa. Kiểm soát tốc độ khoan chính là kiểm soát lượng đất bị loại bỏ này. Kiểm soát tốt giúp khống chế sự nén hông quá mức, giảm thiểu sự giãn nở hông của đất xung quang, giảm khả năng hố bị sụt lún. Nguồn: Geotechnical Engineering Circular (Gec) No. 8 [8] Hình 8: Ảnh hưởng của tốc độ khoan đối với đất của cọc CFA Một loạt các loại mũi khoan có thể được sử dụng để khoan cọc tùy thuộc vào điều kiện địa chất gặp phải, Hình 9 minh họa một số các loại mũi khoan có thể được sử dụng cho cọc CFA. Đối với mũi khoan cọc CFA nói chung có kích thước nhỏ hơn so với cọc DD, các mũi khoan để khoan trong đất sét có thể có bước ren lớn hơn để tạo điều kiện loại bỏ mùn khoan (Hình 9a). Đối với địa chất là sét cứng hoặc đá mềm cấu tạo mũi khoan phải có đầu cắt đôi, nó giúp giữ kết theo chiều dọc tốt hơn Trang 6
- so với một mặt đầu cắt duy nhất, nhưng có thể bị dính kết (bố chặt ở đầu). Các răng cắt trên mũi khoan phải có độ cứng lớn (Hình 9b). Qua các nghiên cứu việc chọn bước ren của mũi khoan rất là quan trọng, ứng với mỗi loại đất, bước ren quá rộng có thể sẽ ảnh hưởng và phá hủy kết cấu đất xung quang cọc. Nguồn: Geotechnical Engineering Circular (Gec) No. 8 [8] Hình 9: các dạng mũi khoan khác nhau của cọc CFA Hiện nay, các nghiên cứu về khối lượng đất được lấy đi và ép sang hai bên hiện vẫn chưa nhiều, một vài nghiên cứu vẫn chưa phản ánh rõ ràng cơ chế lấy đất của mũi khoan cọc vít và cọc CFA. Nguồn: Geopractica.co.za và hellopro.co.uk [3] Hình 10: Khối lượng đất trồi và lấy đi khi thi công cọc CFA Với việc phát triển công cụ phần mềm phân tích dựa trên lý thuyết về phần tử hữ hạn –FEM, một nhóm tác giả nghiên cứu ở Ấn Độ: Tanusree Chakraborty, Rodrigo Salgado, Prasenjit Basu, Mônica Prezzi, (2013)[13] đã thực hiện mô hình hóa quá trình khoan tác động đến đất xung quanh, nghiên cứu đã chỉ rõ hơn phần nào ứng xử của mũi khoan đến chuyển vị, ứng suất, biến dạng của đất. Trang 7
- Nguồn: K. Rainer Massarsch [5] Hình 11: Sơ đồ dịch chuyển của đất 2.4 Điều kiện của dự án ảnh hưởng đến việc lựa chọn và sử dụng cọc CFA - Các dự án yêu cầu tiến độ nhanh và gấp rút: Cọc CFA có thể thi công rất nhanh, với các thiết bị dàn khoan trên 1 bệ máy tốt có thể di chuyển cơ động xung quanh mặt bằng thi công. Mức điển hình cung cấp cọc cho dự án với đường kính cọc từ 300-400mm, và chiều dài cọc 20- 25m thì đạt vào khoảng 300-450m mỗi ngày/1 thiết bị khoan. - Dự án có yêu cầu cọc xiên: Mặc dù cọc CFA không phải là giải pháp tối ưu, nhưng nó vẫn có thể được thi công, nhưng tốc độ thi công sẽ chậm hơn, vì bị hạn chế do dàn khoan khi làm việc trên trạng thái nghiêng. Cốt thép gia cường trong cọc cũng gặp khó khăn trong quá trình thi công, độ dốc giới hạn cho cọc là ¼ hoặc dốc ít hơn để cọc có thể mang tải đứng lớn. - Khoảng không thi công thấp: các thiết bị khoan hạn chế về chiều cao được dùng cho cọc CFA tương đối thuận lợi, nếu mặt bằng thuận lợi cho việc thi công cọc CFAchú ý rằng sự liên tục của vữa không được duy trì khi mũi khoan được lắp đặt theo từng đoạn. vì vậy, kỹ thuật này chỉ nên áp dụng đối với việc bơm vữa thuận lợi và khả năng kiểm soát vữa được chặt chẽ trong quá trình bơm vữa dưới áp lực cao. - Làm tường chắn cho các công trình có chiều cao yêu cầu 10-12 m: Khi đường kính cọc CFA nhỏ hơn 1.2 mét, nó được dùng cho tường chắn, với điều kiện địa chất của công trình phù hợp. Cọc CFA có thể thay thế cọc khoan nhồi hoặc tường xi măng đất Với ứng dụng này, cần dùng các thiết bị khoan có trọng lượng nặng, và nó duy trì khả năng liên kết cọc theo hướng dọc tốt, một số kết cấu thép có thể tăng cường trong cọc, không nhất thiết phải dùng lồng thép gia cường. Kỹ thuật khoan của cọc CFA đã được sử dụng thành công trong nhiều dự án bao gồm cả những dự án neo và trường bao Trang 8
- - Dùng trong gia cố đê, nền đường: Tốc độ nhanh và cơ động của cọc CFA, nhất là cọc DD, chúng tỏ ra hiệu quả để gia cố nền đất. Cọc CFA sử dụng cho đắp đường để hạn chế độ lún của đất mềm hoặc đất chịu nén kém. Đây là những ứng dụng đặc biệt của cọc CFA có tính ổn định cao. 3. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố tính khả thi của cọc CFA cho địa chất TP.HCM Để xây dựng bản đồ phân bố tính khả thi cho cọc CFA, tác giả thu thập các số liệu địa chất của khu vực thành phố Hồ Chí Minh thông qua các báo cáo khảo sát địa chất của một số dự án và các công trình nằm trải dài trên các quận. Do quá trình thu thập báo cáo khảo sát, vì tính bản quyền nên một số quận tác giả vẫn chưa thu thập được. Khi đánh giá sơ bộ địa chất, tác giả lựa chọn các dự án và công trình có số liệu thí nghiệm đầy đủ và có độ tin cậy cao để đưa vào nghiên cứu. Tác giả sử dụng phần mềm chuyên dùng vẽ bình đồ, địa chất Surfer V10.7, để vẽ bản đồ phân bố hố khoan. Trong thời gian tìm kiếm số liệu, tác giả đã thu thập số liệu địa chất của dự án lớn và nhỏ với 120 hố khoan thuộc các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Một khó khăn lớn trong công tác tìm kiếm số liệu địa chất nêu trên là có một số Công ty vì tính bảo mật thông tin và bản quyền đã hạn chế trong việc chia sẻ thông tin, báo cáo khảo sát của công ty. Dựa vào các hồ sơ tìm được, tác giả đã nghiên cứu phân tích các hồ sơ địa chất dự trên các thông tin địa chất phù hợp cho cọc CFA của các nghiên cứu trước trên thế giới. Nghiên cứu này cũng có một số điều kiện phân tích như sau: - Chiều sâu khảo sát: Chiều sâu tầng địa chất trong mỗi hố khoan khảo sát được giới hạn ở mức 15m đến 20m. - Tiêu chí đánh giá: Tiêu chí dùng để đánh tính hả thi của cọc CFA gồm: Loại đất trong chiều sâu khảo sát; Trạng thái và Module đàn hồi của đất. - Thang điểm cho các tiêu chí: Trong phạm vi chiều sâu nghiên cứu, nếu vị trí khảo sát chỉ có 1 lớp đất thì số điểm được tính như trong Bảng 2. Đối với trường hợp vị trí khảo sát có từ 2 lớp đất trở lên, từng lớp đất sẽ được đáng giá theo thang điểm Bảng 2, sau đó được tính toán mức điểm đại diện cho lớp đất theo công thức đề xuất như sau: h* X X i i hi Trong đó: X : Số điểm trung bình đại diện cho vị trí khảo sát X i : Số điểm lớp đất thứ i hi : Bề dày của lớp đất thứ i Bảng 2: Đề xuất tiêu chí đánh giá địa chất cho tính khả thi của cọc CFA Thang Loại đất Tiêu chí Đặc điểm điểm Đất dính Sét cứng, rắn 1 Trang 9
- Trạng thái đất Mềm – dẻo Module đàn hồi (kN/m2) 1500-2500 Sét cứng Trạng thái đất Nửa cứng – cứng 2 Module đàn hồi (kN/m2) 1200-2200 Sét pha cát Trạng thái đất Dẻo trung bình – dẻo cứng 3 Module đàn hồi (kN/m2) 800-1500 Sét Đất dính Trạng thái đất Dẻo trung bình – dẻo cứng 4 Module đàn hồi (kN/m2) 550-800 Sét Trạng thái đất Mềm – dẻo 5 Module đàn hồi (kN/m2) 150-550 Cát Trạng thái đất Rời – rất rời 1 Module đàn hồi (kN/m2) 1100-2500 Cát Trạng thái đất Chặt trung bình 2 Module đàn hồi (kN/m2) 1700-2800 Đất rời Cát sỏi Trạng thái đất Rời – chặt 1 Module đàn hồi (kN/m2) 3200-5500 Cát pha sét – lẫn đất bột Trạng thái đất Chặt – rất chặt 3 Module đàn hồi (kN/m2) 1200-1700 Quá trình phân tích và thiết lập bản đồ trên phần mềm Surfer, tác giả đề xuất mức độ ứng dụng từ 10% đến 100% tương ứng phổ màu từ 1 đến 5 theo cách tính điểm dựa trên thang điểm đánh giá mức độ khả thi trong Bảng 2. Trang 10
- Hình 12: Bản đồ vị trí các hố khoan địa chất Qua các bước phân tích trên phần mềm cho ra được kết quả phân bố tính khả thi như sau: Hình 13: Bản đồ phân bố tính khả thi cọc CFA tại khu vực TP. Hồ Chí Minh Trang 11
- Sự phân bố trên là tương đối hợp lý. Thật vậy, qua tìm hiểu và đánh giá thì địa chất khu vực TP. Hồ Chí Minh được tạo thành từ phù sa cổ do sông Sài Gòn tạo nên. Khu vực dọc theo lưu vực sông có tầng địa chất phù sa trẻ chủ yếu là sét và sét pha cát đây là điều kiện địa chất khá thích hợp cho cọc CFA, do đó khả thi cũng phân bố dọc theo khu vực này. Theo bảng màu nhận thấy rằng khu vực phía Tây – Nam (quận Bình Tân, Tân Phú) không khả thi với cọc CFA - 45% (màu trắng, vàng, cam), điều này cũng phản ánh được địa chất khu vực này cấu tạo từ phù sa cổ và trầm tích; các khu vực ứng dụng tốt cho cọc CFA – 21% ( màu hồng) tại các khu vực như: phường Bến Nghé và Đakao thuộc Quận 1, địa chất Quận 2, phường Tân Thuận và Tân Phong thuộc Quận 7, phường 13-15-25- 26 thuộc quận Bình Thạnh; áp dụng ở mức trung bình đối với cọc CFA – 34% cho các khu vực: Quận 4, Quận 5, phường An Phú Đông thuộc Quận 12 và một số khu vực khác. 4. Kết luận và kiến nghị 4.1 Kết luận . Đề xuất và xây dựng bản đồ phân bố tính khả thi cho cọc CFA trong khu vực TP. Hồ Chí Minh, làm tiền đề cho các nghiên ứu trong triển khai và học thuật về cọc CFA Dựa trên sự phấn bố tính ứng dụng trên biểu đồ, thì thông tin này giúp cho người nghiên cứu có thể đánh giá khái quát các vùng mà cọc CFA có thể khả thi khi thi công. Thông tin cũng cho thấy mức độ ứng dụng của cọc CFA cho từng khu vực trước khi việc khảo sát địa chất thực hiện tại hiện trường, đây là một bước khá quan trọng trong việc xác định khả năng ứng dụng cho dự án hay không, đối với bản đồ có nhiều cơ sở dự liệu thì đây là yếu tố có thể quyết định phương án móng cho các công trình nhỏ khi chi phí khảo sát lớn. 4.2 Kiến nghị Số liệu để xây dựng bản đồ tính khả thi còn ở mức thấp, vì vậy tác giả đề xuất thu thập thêm nhiều dữ liệu địa chất với nhiều hố khoan ở tất cả các quận - huyện từ những dự án thực tế, làm cơ sở xây dựng bản đồ phân bố tính khả thi phù hợp với từng vùng và sát thực với địa chất tại khu vực TP. Hồ Chí Minh. Tài liệu tham khảo Đối với bài báo: [1] Bauer Spezialtiefbau GmbH, brochure 05/2012. [2] Seminar introduction to continuous flight Auger (CFA) piling, Martin Larisch 21/08/2013. [3] Seminar New Developments in Pile Foundations, K. Rainer Massarsch,6/2014 [4] Tanusree Chakraborty, Rodrigo Salgado, Prasenjit Basu, Mônica Prezzi, (2013), “Shaft Resistance of Drilled Shafts in Clay”, Journal Of Geotechnical And Geoenvironmental Engineering©Asce / April 2013. [5] Massarsch. KR, Brieke. W and Tancre. E (1988), ‘Displacement screw auger piles with compacted base’, Proceedings of the 1st International Geotechnical Seminar on Deep Foundations on Augered and Bored Piles Ghent, 7–10 June 1988. Trang 12
- [6] Viggiani, C (1993), ‘Further experiences with auger piles in Naples area’, Proceedings of the 2nd International Geotechnical Seminar on Deep Foundations on Bored and Auger Piles, Ghent, Belgium, 1–4 June 1993. Đối với sách: [7] Geotechnical Engineering Circular No.8 (2007), “Design and Construction of Continuous Flight Auger (CFA) Piles”. FHWA- Federal Highway Administration, Washington, D.C. Trang 13
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.