Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nghien_cuu_phat_trien_du_lich_sinh_thai_tai_khu_bao_ve_canh.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BẢO VỆ CẢNH QUAN RỪNG TRÀM TRÀ SƯ Phan Thị Dang1 và Đào Ngọc Cảnh1 1 Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 02/06/2014 Ecotourism is a kind of tourism that has been attracting more domestic Ngày chấp nhận: 29/08/2014 and foreign tourists. The Mekong Delta has a great potential for ecotourism development, especially wetland ecosystems. In recent years, Title: Tra Su’s ecotourism has been known by a larger number of visitors. This is A study on the development a typical flooded forest in the west of Hau River, which has plenty of of ecotourism in Tra Su valuable plants and animals as well as the indigenous culture associated wetland protected area with the local communities. In this article, SWOT methodology is employed to analyze the strengths, weaknesses, opportunities and Từ khóa: challenges in the development of ecotourism in this area. Besides, some Du lịch sinh thái, rừng đặc solutions are suggested to foster the development of ecotourism in dụng, khu bảo vệ cảnh quan, sustainable orientation so as to ensure the harmony of economic, social hệ sinh thái ngập nước, Trà and environmental benefits. Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang TÓM TẮT Du lịch sinh thái đang trở thành loại hình du lịch thu hút ngày càng nhiều Keywords: khách du lịch trong và ngoài nước. Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều Ecotourism, special-use tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nhất là hệ sinh thái ngập nước. forest, landscape protected Trong những năm gần đây, du khách biết đến du lịch sinh thái rừng tràm area, wetland ecosystem, Tra Trà Sư ngày càng nhiều. Đây là khu rừng ngập nước tiêu biểu cho vùng Su, Tinh Bien district, An Tây Sông Hậu, nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật có giá trị cùng Giang province với những nét văn hóa bản địa gắn với cộng đồng dân cư địa phương. Trong bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp SWOT để phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức trong quá trình phát triển du lịch sinh thái tại đây. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái theo hướng phát triển bền vững đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường. 1 GIỚI THIỆU Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái gió mùa với những lợi thế về thảm thực vật, khí (DLST) đang ngày càng trở nên gần gũi hơn với du hậu, sinh vật, thổ nhưỡng, thủy văn đã hình thành khách và đã trở thành xu thế lựa chọn của rất nhiều nên những hệ sinh thái đặc trưng kết hợp với khách du lịch vì những ưu thế như sự có trách những giá trị văn hóa, lịch sử nổi bật; là những nhiệm với môi trường tự nhiên, sự gắn với văn hóa tiềm năng thuận lợi để phát triển DLST. Tại Đồng bản địa và có sự tham gia của cộng đồng. Với bằng sông Cửu Long bên cạnh những vườn quốc những ưu thế đó, DLST đã được các nước trên thế gia như Tràm Chim, U Minh Thượng, Mũi Cà Mau giới tập trung vào khai thác, và một trong những đang được khai thác để phát triển DLST thì còn có nơi có điều kiện phát triển là các vườn quốc gia, nhiều nơi khác như các khu bảo tồn, khu bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên. cảnh quan ngập nước có một sức hấp dẫn thu hút 46
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 khách du lịch nội địa và quốc tế. Trong đó, khu bảo 2.3 Phương pháp điều tra xã hội học vệ cảnh quan (KBVCQ) rừng tràm Trà Sư ở An Điều tra bằng bảng hỏi: Giang có nhiều tiềm năng phát triển DLST. Khách du lịch nội địa khi đến tham quan tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư là khu rừng ngập rừng tràm Trà Sư. Tổng số mẫu là 126 mẫu. nước tiêu biểu cho vùng Tây Sông Hậu, là nơi sinh Phương pháp lấy mẫu là phi xác suất thuận tiện. sống của nhiều loài động thực vật thuộc hệ thống Nội dung điều tra tập trung vào thị trường du rừng đặc dụng tại Việt Nam cùng với nét văn hóa khách; yếu tố hấp dẫn đối với du khách khi chọn bản địa của người dân tộc Khmer, Hoa, Kinh sinh địa điểm du lịch rừng tràm Trà Sư; tình hình đi lại sống trên địa bàn. Rừng tràm Trà Sư có nhiều điều ăn ở; mức độ hài lòng của du khách về cách chăm kiện để phát triển DLST thành một khu du lịch sóc của nhân viên, chuyên môn và nghiệp vụ của trọng điểm của tỉnh An Giang. Tuy nhiên, tại đây hướng dẫn viên; nhận định của du khách về những vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập và chưa tương vấn đề của người dân địa phương như những xứng với tiềm năng vốn có của nó: thiếu chuyên truyền thống văn hóa đặc sắc, sự tham gia của môn và kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên, thiếu người dân vào du lịch; cũng như vấn đề bảo vệ môi hướng dẫn viên du lịch; sự tham gia của người dân trường sinh thái ở đây của ban quản lí du lịch, ban còn ít; Vì thế, phân tích các điểm mạnh, điểm quản lí và người dân; . yếu, thời cơ, thách thức nơi đây để có những định hướng, chiến lược phát triển du lịch hợp lý nhất để Người dân địa phương ở ba xã: Văn Giáo đưa DLST tại rừng tràm Trà Sư phát triển theo (50 mẫu), Vĩnh Trung (20 mẫu), Thới Sơn (20 hướng bền vững là vấn đề cấp thiết. mẫu), tổng số mẫu là 90, với phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện, các đối tượng được 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hỏi là chủ hộ. Nội dung điều tra tập trung về tình 2.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin hình kinh tế, vai trò và ảnh hưởng của rừng tràm Trà Sư đối với người dân, những lợi ích do khai Thu thập các tài liệu thứ cấp: các dự án phát thác du lịch từ rừng tràm Trà Sư mang lại, nhu cầu triển DLST tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư, các báo tham gia vào các hoạt động du lịch, sự thay đổi đời cáo khoa học, sách, tranh, ảnh, các bản đồ liên sống người dân khi có khu DLST này, quan đến đề tài nghiên cứu từ KBVCQ rừng tràm Trà Sư, thư viện, internet Sau khi sàng lọc thì còn lại 125 mẫu đối với Tổng hợp, so sánh và phân tích các tài liệu khách du lịch, và 90 mẫu với người dân. Thời gian thu thập. lấy mẫu là từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014. 2.2 Phương pháp điều tra thực địa Phương pháp phỏng vấn sâu với số mẫu là 15 được cụ thể cho các đối tượng sau: Để phục vụ cho việc thu thập tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp cho đề tài, tác giả tiến hành các đợt Để xác định và phân tích các thông tin, nhu khảo sát thực tế để: cầu của du khách đã đến tham quan tại rừng tràm Trà Sư. Đối tượng phỏng vấn sâu là cá nhân du Quan sát ghi nhận hoạt động du lịch, các khách với số mẫu là 5 (khách du lịch nội địa). dịch vụ, tuyến điểm, cơ sở hạ tầng của KBVCQ rừng tràm Trà Sư. Xác định trách nhiệm và lợi ích của cộng đồng khi tham gia vào hoạt động DLST. Đối tượng Thu thập các thông tin thứ cấp, các số liệu phỏng vấn sâu: 5 người dân vùng đệm thuộc xã có liên quan đến thực trạng và định hướng phát Văn Giáo, Vĩnh Trung. triển du lịch của rừng tràm. Xác định xu hướng du lịch trong những năm Tiếp cận các doanh nghiệp, cộng đồng địa gần đây và nhu cầu trong quá trình tham quan. Đối phương có tham gia vào hoạt động du lịch. tượng phỏng vấn sâu: 1 nhân viên công ty TNHH Tìm hiểu các cơ chế chính sách của các bên dịch vụ thương mại và du lịch 168 có dẫn khách liên quan khi tham gia vào hoạt động du lịch của đến đây tham quan. rừng tràm Trà Sư. Xác định công tác bảo tồn thiên nhiên từ Trao đổi với cơ quan quản lý nhà nước có nguồn thu của hoạt động du lịch và quản lý hoạt liên quan đến hoạt động du lịch tại rừng tràm Trà động du lịch sinh thái. Đối tượng phỏng vấn sâu: Sư để có những căn cứ đề xuất các giải pháp phát Ban quản lý rừng tràm Trà Sư (1 mẫu), Chi cục triển du lịch sinh thái tại đây. kiểm lâm An Giang (1 mẫu), Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch An Giang (1 mẫu). 47
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 2.4 Phương pháp SWOT ngập nước tại Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là bảo tồn một số loài chim di cư quý hiếm. Rừng Phương pháp phân tích SWOT là một công cụ tràm Trà Sư được phê duyệt là khu bảo vệ cảnh tìm kiếm tri thức về một đối tượng dựa trên nguyên quan theo quyết định số 1530/QĐ – CTUB ngày lý hệ thống, trong đó: 27/03/2005 của UBND tỉnh An Giang. Hoạt động Phân tích điểm mạnh (S=strengths), điểm DLST ở đây chỉ mới diễn ra từ năm 2005 và phát yếu (W=weaknesses) là sự đánh giá từ bên trong, triển mạnh trong thời gian sau này. Hiện nay, tự đánh giá khả năng của hệ thống trong việc thực KBVCQ rừng tràm Trà Sư do Chi cục Kiểm lâm hiện mục tiêu, lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một tỉnh An Giang quản lý và những hoạt động du lịch đặc trưng nào đó là điểm mạnh hay điểm yếu. ở đây do Chi cục Kiểm lâm giao quyền hạn cho Phân tích cơ hội (O=opportunities), thách Trạm Kiểm lâm Trà Sư phụ trách. thức (T=threats) là các yếu tố bên ngoài chi phối 3.2 Phân tích các kết quả nghiên cứu đến mục tiêu phát triển của hệ thống, lấy mục tiêu 3.2.1 Khách du lịch làm chuẩn để xếp một đặc trưng nào đó của môi trường bên ngoài là cơ hội hay thách thức. Qua Hình 1 cho thấy khách du lịch tìm đến với Trà Sư vì khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, đẹp Kết quả của phân tích SWOT là cơ sở để xây chiếm 48.8%, kế đến là khí hậu trong lành, mát mẻ dựng chiến lược phát triển DLST tại KBVCQ rừng (26.4%). Như vậy, có thể khẳng định khách du lịch tràm Trà Sư. đến đây vì khung cảnh thiên nhiên còn hoang dã, 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN đẹp, và môi trường trong lành. 3.1 Sơ nét lịch sử hình thành KBVCQ rừng Về những hoạt động mà khách du lịch tham tràm Trà Sư gia khi đến đây thường là tham quan cảnh quan đất ngập nước (43.2%), kế tiếp là tìm hiểu các loại Rừng tràm Trà Sư là một khu rừng đặc dụng. động thực vật, hệ sinh thái (28%), và tham gia hoạt Năm 1999, hai tổ chức Birdlife International và động chèo xuồng tay (20.8%). Việc tìm hiểu đời Viện Sinh thái – Tài nguyên – Sinh vật đã nghiên sống người dân địa phương chỉ chiếm 3.2% - mức cứu và đưa ra kết luận về tầm quan trọng quốc tế thấp nhất. Còn lại là thưởng thức đặc sản địa của rừng tràm Trà Sư trong công tác bảo tồn đất phương (4.8%)(Hình 2). Hình 1: Yếu tố hấp dẫn khách du lịch Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 Hình 2: Các hoạt động của du khách (%) Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 48
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 Về những mong muốn cải thiện của du Như vậy, có thể khẳng định rằng du khách đến khách đối với DLST ở Trà Sư thì phần lớn ý kiến đây thường là những đối tượng sinh sống, làm việc cho rằng cần có hướng dẫn viên tại điểm để phục ở các vùng đô thị nên họ có xu hướng quay về vụ khách đoàn và cả khách lẻ (67.5%); thiết bị vùng quê để tận hưởng bầu không khí trong lành và quan sát (51.2%); phương tiện phục vụ tham quan vui chơi, giải trí trong khung cảnh thiên nhiên mà ở (50.4%); giá tour, giá dịch vụ ăn uống (42.3%); nơi vùng đô thị không đáp ứng được. ăn có mong muốn cải thiện thấp nhất (23.6%). Như Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến vậy, cho thấy du khách quan tâm nhất vẫn là hướng đây là 36% có ý kiến hài lòng, rất hài lòng chiếm dẫn viên tại điểm. 12.8%, bình thường(23.2%), không hài lòng (15.2%), và hoàn toàn không hài lòng (12.8%)1. Bảng 2: Những mong muốn cải thiện của du khách Như vậy, mức độ hài lòng và rất hài lòng chỉ chiếm Stt Cần cải thiện(*) Tỷ lệ (%) dưới 50% (48.8%). Điều này chứng tỏ DLST ở đây 1 Nơi ăn 23.6 chưa thực sự hấp dẫn du khách và chưa tạo được 2 Phương tiện phục vụ tham quan 50.4 điểm nhấn trong lòng khách du lịch. 3 Nhân viên 30.1 Sự hài lòng của khách du lịch được thể hiện 4 Hướng dẫn viên 67.5 qua Bảng 1 như sau: 5 Tuyến tham quan 40.7 6 Giá tour, giá dịch vụ ăn uống 42.3 Bảng 1: Sự hài lòng của du khách 7 Thiết bị quan sát 51.2 Stt Sự hài lòng (*) Tỷ lệ (%) 8 Thông tin quảng bá 39 Thỏa mãn về sự hiểu biết của 1 79.4 * Một người có thể chọn nhiều đáp án hệ sinh thái đất ngập nước Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 Hiểu được cuộc sống của 2 62.9 người dân địa phương Về vấn đề sẽ quay trở lại và việc giới thiệu Vẻ đẹp hoang dã của cảnh về DLST Trà Sư đến người khác của du khách 3 69.4 quan, môi trường tự nhiên được thể hiện qua Hình 3: 4 Được thư giãn 67.7 Trình độ hướng dẫn viên tại 5 0.0 điểm Thái độ phục vụ của nhân 6 21.8 viên Ban quản lý Trà Sư Phương tiện tham quan đáp 7 18,2 ứng được nhu cầu của khách * Một người có thể chọn nhiều đáp án - Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 Phần lớn du khách cảm thấy thỏa mãn về sự Hình 3: Thông tin về sự quay trở lại, giới thiệu hiểu biết của hệ sinh thái đất ngập nước (79.4%), đến người khác của du khách (%) vẻ đẹp hoang dã của cảnh quan và môi trường tự nhiên (69.4%), được thư giãn ( 67.7%), và hiểu Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 được cuộc sống của người dân địa phương Như vậy, trên 50% ý kiến của du khách sẽ quay (62.9%). Trong khi đó, không có ý kiến nào về lại đây và sẽ giới thiệu đến du khách khác. Nhưng trình độ hướng dẫn viên tại điểm ( 0%), thái độ tỷ lệ trả lời “không” vẫn chiếm khá cao (30.4%: phục vụ của nhân viên Ban quản lý Trà Sư chỉ Quay trở lại và 40%: Giới thiệu). Từ đó, cần xem chiếm 21.8%, phương tiện tham quan đáp ứng xét và có hướng đi đúng đắn nhằm hạn chế những được nhu cầu của du khách chiếm tỷ lệ thấp nhất mặt hạn chế và phát huy những điểm mạnh để giữ (18.2). Từ đó cho thấy, vấn đề phát triển du lịch ở lòng tin ở khách du lịch. đây cũng có nhiều lợi thế nhưng những mặt khó khăn cũng còn nhiều, đặc biệt là về hướng dẫn viên Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến du lịch tại điểm chưa có. đây là 36% có ý kiến hài lòng, rất hài lòng chiếm 12.8%, bình thường(23.2%), không hài lòng (15.2%), và hoàn toàn không hài lòng (12.8)2. Như 1 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 2 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 49
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 vậy, mức độ hài lòng và rất hài lòng chỉ chiếm (50.4%); giá tour, giá dịch vụ ăn uống (42.3%); nơi dưới 50% (48.8%). Điều này chứng tỏ DLST ở đây ăn có mong muốn cải thiện thấp nhất (23.6%). Như chưa thực sự hấp dẫn du khách và chưa tạo được vậy, cho thấy du khách quan tâm nhất vẫn là hướng điểm nhấn trong lòng khách du lịch. dẫn viên tại điểm. Sự hài lòng của khách du lịch được thể hiện Bảng 4: Những mong muốn cải thiện của du qua Bảng 3 như sau: khách từ DLST tại Trà Sư Bảng 3: Sự hài lòng của du khách Stt Cần cải thiện(*) Tỷ lệ (%) Stt Sự hài lòng (*) Tỷ lệ (%) 1 Nơi ăn 23.6 Thỏa mãn về sự hiểu biết của 2 Phương tiện phục vụ tham quan 50.4 1 79.4 hệ sinh thái đất ngập nước 3 Nhân viên 30.1 Hiểu được cuộc sống của 4 Hướng dẫn viên 67.5 2 62.9 người dân địa phương 5 Tuyến tham quan 40.7 Vẻ đẹp hoang dã của cảnh 6 Giá tour, giá dịch vụ ăn uống 42.3 3 69.4 quan, môi trường tự nhiên 7 Thiết bị quan sát 51.2 8 Thông tin quảng bá 39 4 Được thư giãn 67.7 Trình độ hướng dẫn viên tại * Một người có thể chọn nhiều đáp án 5 0.0 điểm Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 Thái độ phục vụ của nhân 6 21.8 viên Ban quản lý Trà Sư Theo chị Dung DLST cần phải có hướng dẫn Phương tiện tham quan đáp viên để giới thiệu với du khách về rừng tràm, 7 18,2 ứng được nhu cầu của khách đời sống người dân bản địa. Hướng dẫn viên từ nơi khác đến sẽ không hiểu rõ bằng chính * Một người có thể chọn nhiều đáp án người dân ở đây. Nếu có hướng dẫn là chính Nguồn: Kết quả điều tra khách du lịch năm 2014, n=125 người dân địa phương thì vừa tạo việc làm để Phần lớn du khách cảm thấy thỏa mãn về sự cải thiện cuộc sống, vừa giúp họ tiếp sức bảo hiểu biết của hệ sinh thái đất ngập nước (79.4%), tồn, bảo vệ cảnh quan, môi trường tự nhiên. vẻ đẹp hoang dã của cảnh quan và môi trường tự nhiên (69.4%), được thư giãn ( 67.7%), và hiểu Hộp phỏng vấn sâu du khách Lê Thị Kim Dung được cuộc sống của người dân địa phương về hướng dẫn viên tại điểm du lịch (62.9%). Trong khi đó, không có ý kiến nào về Nguồn: Kết quả phỏng vấn sâu năm 2014, n=125 trình độ hướng dẫn viên tại điểm ( 0%), thái độ phục vụ của nhân viên Ban quản lý Trà Sư chỉ 3.2.2 Người dân vùng đệm chiếm 21.8%, phương tiện tham quan đáp ứng Qua quá trình khảo sát, đời sống người dân được nhu cầu của du khách chiếm tỷ lệ thấp nhất vùng đệm còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp. (18.2). Từ đó cho thấy, vấn đề phát triển du lịch ở Nguồn thu chủ yếu của người dân vùng đệm ở đây đây cũng có nhiều lợi thế nhưng những mặt khó không phải từ du lịch, mà do người thân đi làm ăn khăn cũng còn nhiều, đặc biệt là về hướng dẫn viên xa gửi về (35%), đó là đi lao động ở các khu công du lịch tại điểm chưa có. nghiệp như Đông Nam Bộ. Điều này đã và đang Về những mong muốn cải thiện của du diễn ra ngày càng phổ biến và số lượng lao động đi khách đối với DLST ở Trà Sư thì phần lớn ý kiến lên thành thị ngày càng nhiều, chỉ còn lại người cho rằng cần có hướng dẫn viên tại điểm để phục già, trẻ em ở lại quê, lao động trong ngành nông vụ khách đoàn và cả khách lẻ (67.5%); thiết bị nghiệp giảm mạnh (16.2%) như ở biểu đồ sau: quan sát (51.2%); phương tiện phục vụ tham quan 50
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 Hình 4: Nguồn thu nhập chủ yếu của người dân vùng đệm (%) Nguồn: Kết quả điều tra người dân vùng đệm năm 2014, n=90 Điều kiện sống của người dân ở đây đã cải người dân ở đây còn nhiều khó khăn do phần lớn thiện rất nhiều so với trước đây vì được đầu tư xây họ không có ruộng đất, phải làm thuê, hay đi làm dựng đường sá, cung cấp điện nước, Tuy nhiên, ăn xa (Hình 5). 3.8 7.5 12.5 khó khăn chấp nhận được 47.5 trung bình tốt rất tốt 28.8 Hình 5: Biểu đồ thể hiện điều kiện sống của người dân năm 2014 (%) Nguồn: Kết quả điều tra người dân vùng đệm năm 2014, n=90 3.3 Phân tích SWOT cho DLST tại phát triển DLST tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư với KBVCQ rừng tràm Trà Sư 3 mục tiêu phát triển bền vững là (1) Bảo tồn thiên nhiên; (2) Hỗ trợ sự tham gia của cộng đồng địa Trên cơ sở các nguồn thông tin đã thu thập phương; (3) Kinh doanh có lợi nhuận và hiệu quả được, chúng tôi đã lập bảng phân tích SWOT về kinh tế cao. điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho sự Bảng phân tích SWOT cho DLST tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư Cơ hội (Opportunities –O) Thách thức (Threats – T) +O1: DLST là loại hình được ưu +T1: Ảnh hưởng của biến SWOT tiên trong chiến lược phát triển đổi khí hậu làm suy giảm du lịch Việt Nam, xu thế hướng các giá trị đa dạng sinh học, tới các điểm du lịch tự nhiên, thậm chí sẽ mất đi một số sinh thái còn nguyên vẹn, hoang loài quý hiếm do mất môi sơ ngày càng cao. trường sống. +O2: Du khách DLST ở Việt +T2: Cạnh tranh trong thu Nam và trên thế giới có xu hướng hút đầu tư và phát triển DL 51
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 ngày càng tăng: đô thị hoá diễn và DLST ngày càng trở nên ra nhanh, ô nhiễm môi trường, gay gắt. đời sống con người nâng cao thì +T3: Nhận thức của xã hội nhu cầu tìm về thiên nhiên và văn về phát triển bền vững thấp, hóa bản địa sẽ rất lớn. mâu thuẫn giữa phát triển +O3: Việt Nam đang trở thành và lợi ích kinh tế. một điểm đến mới và độc đáo +T4: Du khách ngày càng của khách du lịch quốc tế. đòi hỏi cao về chất lượng +O4: Số lượng du khách đến Trà dịch vụ và sản phẩm du Sư không ngừng gia tăng. lịch. +O5: UBND tỉnh có chính sách +T5: Nhà điều hành tour ủng hộ phát triển hoạt động sinh thiếu kinh nghiệm, chuyên thái tại rừng tràm Trà Sư. môn về du lịch sinh thái. +O6: Sự tài trợ, giúp đỡ của các +T6: Sự xuất hiện của quá tổ chức phi chính phủ như WWF. nhiều khách du lịch vào +O7: Sự giúp đỡ của các chuyên một thời điểm sẽ ảnh hưởng gia về du lịch sinh thái. đến đời sống một số loài +O8: Khoa học công nghệ và động vật. Hoạt động của du phương tiện thông tin ngày càng khách làm ảnh hưởng đến phát triển. hệ sinh thái tự nhiên của +O9: Các nhà đầu tư trong và rừng. ngoài nước đang quan tâm các dự +T7: Vấn đề ô nhiễm rác án phát triển DLST. thải, nước thải, và ô nhiễm +O10: Tạo việc làm và nâng cao không khí trong hoạt động thu nhập cho người lao động địa DLST là không tránh khỏi. phương. + T8: Sự phát triển dân số và +O11: Giới thiệu những nét văn cơ sở hạ tầng quá mức sẽ hóa đặc sắc của địa phương đến phá vỡ vẻ đẹp hoang sơ, yên du khách và đồng thời tiếp thu, tĩnh và có thể tác động đối học hỏi những nét văn hóa mới. với hệ sinh thái tự nhiên. +O12: Công tác bảo tồn thiên +T9: Cuộc sống người dân nhiên và bảo vệ các di sản thiên còn nhiều khó khăn chủ yếu nhiên và văn hóa đang được dựa vào nông nghiệp. Đa số Chính phủ quan tâm. người thanh niên đã rời quê + O13: Hợp tác phát triển du lịch đi lao động tại các khu công trong khuôn khổ tiểu vùng sông nghiệp ở Đông Nam Bộ. Mê Kong được mở rộng. Người dân đã săn bắt động + O14: Sự ra đời của Hiệp hội vật trái phép. Du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long. Điểm mạnh (Strengths – S) Chiến lược SO Chiến lược ST + S1: Rừng tràm Trà Sư có tính đa dạng 1. Kết hợp S1, S2, S4, S6, S7, 1. Kết hợp S1, S4, S11+ sinh học cao, mang vẻ đẹp hoang dã, tự S8, S9, S11 + O1, O2, O3, O4, T1, T3, T7: Xây dựng nhiên của vùng đất ngập nước. O5: Đẩy mạnh phát triển DLST. chương trình bảo vệ môi +S2: Nằm ở vị trí trung gian giữa Núi Cấm 2. Kết hợp S6, S7, S10 + O5, O7, trường. và Núi Sam (là hai điểm du lịch hấp dẫn O12: Xây dựng chương trình 2. Kết hợp S1, S2, S3, S4, nhất ở An Giang), phương tiện giao thông nâng cao năng lực quản lý. S5, S9, S11 + T2, T4: Đẩy thuận tiện, thị trường khách lớn. Đồng thời 3. Kết hợp S1, S2, S5 + O5, O6, mạnh đầu tư phát triển nằm gần kề với biên giới Campuchia (điểm O7, O8, O9: Lập dự án kêu gọi những sản phẩm du lịch đặc mua sắm ở của khẩu Tịnh Biên). đầu tư vào phát triển DLST. trưng. +S3: Cuộc sống yên bình, yên ả của vùng 4. Kết hợp S2, S6, S7, S8, S9, 3. Kết hợp S6, S7, S8, +T3, quê nông thôn Nam Bộ. S10 + O7, 9, O11, O13, O14: T9: Hướng dẫn, hỗ trợ cộng +S4: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết Liên kết phát triển về DLST với đồng dân cư địa phương tốt cho việc tổ chức hoạt động du lịch. các loại hình du lịch khác. tham gia làm DLST. +S5: Phương tiện tham quan các tuyến 5. Kết hợp: S3, S6, S7, S8, S9, 4. Kết hợp S4, S6, S8, S10, trong rừng tràm thuận lợi (vỏ lãi, xuồng S11+ O5, O10, O11: Tuyên S11 + T4, T3, T6, T7, T8: 52
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 chèo tay, xe đạp). truyền lợi ích phát triển DLST và Giáo dục, tuyên truyền +S6: Có sự tham gia của người dân trong tạo việc làm nâng cao thu nhập nâng cao nhận thức DLST. việc phát triển du lịch tại địa phương. cho cộng đồng địa phương. +S7: Người dân thân thiện, hiền hòa, mến 6. Kết hợp S6, S10 + O5, O6, khách. O8, O12: Mở các khóa huấn + S8: Địa bàn cư trú của dân tộc Khmer và luyện về công tác bảo vệ rừng Hoa với nhiều nét văn hóa bản địa đặc sắc. cho nhân viên quản lý rừng, + S9: Có các đặc sản từ cây Thốt Nốt như hướng dẫn viên du lịch và cộng đường Thốt Nốt, nước Thốt Nốt, trái Thốt đồng dân cư địa phương. Nốt, và mật ong thiên nhiên. +S10: Đội ngũ nhân viên quản lý rừng được huấn luyện tốt trong công tác bảo vệ rừng. +S11: Môi trường chưa bị ô nhiễm. Điểm yếu (Weaknesses –W) Chiến lược OW Chiến lược WT + W1: Chưa có các tiêu chí, tiêu chuẩn cho 1. Kết hợp O5, O7, 013, O14 + 1. Kết hợp W1, W5 + T2, hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ DLST. W1, W6, W7: Qui hoạch phát T4: Lựa chọn chiến lược +W2: Người dân địa phương và khách du triển DLST theo các tiêu chí phát nâng cao chất lượng quản lịch chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ triển bền vững phù hợp với địa lý hoạt động DLST. môi trường. bàn. 2. Kết hợp W6, W7, W9+ +W3: Hạn chế về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật 2. Kết hợp O5, O9 + W3, W5: T4, T5: Xây dựng chương chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch sinh thái Thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trình huấn luyện về DLST (chưa có hệ thống điện và nước sạch vào tăng cường xây dựng các loại cho các nhà điều hành tour khu vực trung tâm, chưa có phòng trưng hình dịch vụ mới, và phát triển và hướng dẫn viên và người bày, phòng giới thiệu về Trà Sư cho du dịch vụ sẵn có từ các thành phần dân địa phương. khách). kinh tế. 3. Kết hợp: W3, W5 + T2, +W4: Chưa có hướng dẫn viên tại khu du 3. Kết hợp O1, O2, O3, O4, O5, T4, T5: Kêu gọi đầu tư xây lịch. O7, 9, O10, 011+ W4, W8, W9: dựng, nâng cao hạ tầng +W5: Các loại hình du lịch còn đơn điệu, Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên DLST theo nguyên tắc phát chưa phong phú. phục vụ DLST. triển DLST bền vững. W6: Thiếu sự liên kết giữa các bên tham 4. Kết hợp O7, O11+ W5 : Tạo ra 4. Kết hợp W5, W7, W10 + gia vào du lịch: cơ quan quản lí về du lịch, nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn T2, T3, T4: Nâng cao chính quyền địa phương với doanh nghiệp thu hút khách tham quan và xác quảng bá khu du lịch sinh và cộng đồng địa phương. định những thị trường phù hợp. thái và chính sách khuyến +W7: Chưa có tài liệu hướng dẫn về rừng 5. Kết hợp O5, O11, O13, O14 + mãi đặc biệt để thu hút tràm Trà Sư, thiếu thông tin về các tuyến W6, W7, W10: Xúc tiến quảng khách du lịch. du lịch trong rừng tràm. bá hình ảnh rừng tràm Trà Sư 5. Kết hợp W4, W8 + T9: W8: Nguồn nhân lực phục vụ du lịch nói thông qua các phương tiện thông Đào tạo, tập huấn cho cộng chung và DLST nói riêng ở đây còn hạn tin đại chúng. đồng địa phương về nghiệp chế cả về số lượng và chất lượng. 6. Kết hợp O5, O8, O9, O12 + vụ làm hướng dẫn, tham gia W9: Nhận thức của người dân về DLST W2, W11: Xây dựng hệ thống hoạt động DLST. còn hạn chế. thu gom và xử lý chất thải, rác 6. Kết hợp W2, W3, W11 + W10: Công tác quảng bá, tiếp thị và liên thải. T1, T3, T6, T7, T8: Xây kết du lịch còn hạn chế, chính sách quảng dựng hệ thống thu gom và bá và giới thiệu với du khách yếu, chưa có xử lý chất thải; Có kế hoạch trang web chính thức về rừng tràm, chưa quản lý vấn đề ô nhiễm rác gây ấn tượng nhiều cho du khách, thông tin thải, nước thải, và ô nhiễm chưa nhiều. không khí trong hoạt động +W11: Hệ thống xử lý nước thải và chất DLST. thải rắn còn thô sơ. 3.4 Một số giải pháp phát triển du lịch sinh phát triển DLST KBVCQ rừng tràm Trà Sư thái tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư như sau: 3.4.1 Về quản lý Qua phân tích ma trận SWOT cũng như căn cứ vào các yếu tố trên, có thể xác định các giải pháp Quản lý theo quy hoạch: DLST phát triển bền vững và hỗ trợ công tác bảo tồn thì phải có sự quản 53
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 lý và thực hiện theo quy hoạch. Vì vậy, công tác DLST như Tổng cục Du lịch Việt Nam, Hiệp hội quy hoạch phải đảm bảo có sự phối hợp của các Du lịch Việt Nam, các trường cao đẳng, đại học chuyên gia về DLST, các nhà hoạch định chính Việt Nam và quốc tế, các doanh nghiệp du lịch sách, các cấp lãnh đạo. Việc quản lý theo quy Việt Nam, quốc tế, Hiệp hội DLST Thế giới, Tổ hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động DLST ở đây chức bảo tồn Thiên nhiên Thế giới, Quỹ Quốc tế không vi phạm các nguyên tắc và không vượt quá bảo vệ Tài nguyên thiên nhiên giới hạn cho phép. Vì vậy, việc phối hợp giám sát, Hợp tác và kêu gọi sự hỗ trợ của các ngành, các kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh trong quá trình phát chuyên gia trong việc lập các dự án nghiên cứu, triển DLST phải được quan tâm. quy hoạch phát triển DLST. Đồng thời cũng cần có Quản lý bằng cách điều tiết mức thu lệ phí: sự hợp tác với các Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Điều tiết số lượng du khách đến tham quan thông các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh qua mức phí DLST. Vé tham quan được tính thêm khác có phát triển về DLST như Đồng Nai, Quảng phí dành cho công tác bảo tồn, vì thế giá sẽ cao Nam, hơn vì DLST chỉ dành cho những du khách thực sự Lập dự án kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ Chính có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu những giá trị của phủ, các doanh nghiệp, cá nhân để xây dựng cơ sở môi trường tự nhiên và văn hóa bản địa. Vì thế, dù hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. với mức giá nào đi nữa, dù với thời gian nào thì họ Những dự án này phải phù hợp với tính chất của cũng có thể đến đây tham quan. Việc mua vé đối DLST. với họ là một việc để bảo tồn cảnh quan này. 3.4.4 Tăng cường giáo dục môi trường trong 3.4.2 Về đào tạo du lịch sinh thái tại rừng tràm Trà Sư Cần mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ Tăng cường hoạt động tại trung tâm đón tiếp cán bộ và nhân viên rừng tràm về các vấn đề của khách: Trang bị các phương tiện nghe nhìn tại du lịch nói chung và DLST nói riêng đang diễn ra, phòng trưng bày nhằm: Tivi trình chiếu các đĩa tư những khó khăn, những giải pháp khắc phục, xu liệu giới thiệu về rừng tràm và văn hóa bản địa hướng phát triển của ngành du lịch, thông qua vùng đệm; một số tranh ảnh về các loài động thực các chuyên gia du lịch trong và ngoài nước. vật quý hiếm như giang sen, điêng điểng; tranh ảnh Tổ chức nhiều chuyến khảo sát thực tế cho cán về một số hoạt động của người dân địa phương có bộ và nhân viên đến các điểm DLST điển hình ở ảnh hưởng tốt/ xấu đến công tác bảo tồn. trong nước để có cơ hội tiếp xúc, trao đổi và có thể Các bảng nội quy, sơ đồ tham quan tuyến, biển học hỏi kinh nghiệm làm DLST. Đặc biệt là các báo, biển chỉ dẫn, được thiết kế hài hòa với môi chuyến khảo sát thực tế ở các nước phát triển mạnh trường tự nhiên đồng thời cũng đáp ứng được yêu về DLST trên thế giới như Úc, Mỹ, cầu truyền tải thông tin cần thiết, dễ nhìn và bền về Tiếp nhận và đào tạo cán bộ hướng dẫn viên vật liệu. Chúng nên được bố trí ở những vị trí thích là người địa phương nhằm khai thác nguồn lực hợp cho du khách để hướng dẫn và nhắc nhở du tại chỗ. khách bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải; ngoại ngữ cho cán bộ, nhân viên để thuận lợi cho đưa ra những giải pháp quản lý vấn đề ô nhiễm rác việc đón tiếp, phục vụ du khách quốc tế đến đây thải, nước thải, và ô nhiễm không khí trong hoạt cũng như khi họ học tập, nghiên cứu tại đây. động DLST. 3.4.3 Đẩy mạnh liên kết, thu hút đầu tư để Tăng cường nhận thức cho hướng dẫn viên, phát triển DLST tại rừng tràm Trà Sư nhân viên, người dân địa phương về công tác Liên kết các loại hình du lịch trên địa bàn tỉnh gìn giữ, bảo tồn các tài nguyên, môi trường. Đây như du lịch tâm linh, du lịch văn hóa, du lịch mùa là biện pháp thiết thực, có ảnh hưởng trực tiếp đến nước nổi, du lịch làng nghề, du lịch homestay cũng du khách. như các địa điểm mua sắm như siêu thị miễn thuế, 3.4.5 Khuyến khích sự tham gia của cộng chợ Châu Đốc, để tạo nên những loại hình du lịch đồng địa phương vào hoạt động du lịch đa dạng, phong phú nhằm thu hút khách du lịch. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao sự hiểu biết của Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức trong nước cộng đồng về lợi ích, trách nhiệm đối với hoạt và ngoài nước về nghiên cứu, đào tạo, trao đổi kinh động du lịch. nghiệm trong quy hoạch, quản lý và điều hành 54
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, Miếu bà Chúa Xứ, làng Chăm, Búng Bình nghiệp vụ cho cộng đồng địa phương trong hoạt Thiên, để tiếp thị về DLST rừng tràm Trà Sư. động du lịch như hướng dẫn, giao tiếp, phục vụ, Để DLST ở rừng tràm Trà Sư đến với du khách Đồng thời có những ưu tiên đối với những hộ dân nhiều hơn nữa thì bản thân mỗi nhân viên, hướng thuộc hộ nghèo, khó khăn để họ tham gia vào du dẫn viên, người dân địa phương là một chiến lược lịch bằng việc ưu tiên mời gọi họ tham gia, tập quảng bá hiệu quả, thích hợp nhất. Để làm được huấn những kỹ năng cho họ. điều này cần tăng cường nhận thức trong họ và có Tạo ra những việc làm tại chỗ từ du lịch như những chương trình tập huấn để mỗi người là một sản xuất đặc sản từ cây thốt nốt, đào tạo hướng dẫn cách tiếp thị tốt nhất và giữ được niềm tin ở trong viên từ những thanh niên, sản xuất các sản phẩm lòng du khách. thủ công, để thu hút thanh niên quay trở về quê 4 KẾT LUẬN làm việc. 3.4.6 Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất KBVCQ rừng tràm Trà Sư có nguồn tài nguyên kỹ thuật phù hợp với du lịch sinh thái vô cùng phong phú, đa dạng. Thiên nhiên nơi đây mang vẻ đẹp hoang sơ; con người nơi đây thuần Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ở mức độ vừa khiết, chân thật với nét văn hóa bản địa mang đậm phải, phù hợp và không gây tác động tiêu cực đến tính chất của vùng thôn quê Nam Bộ là lực hấp dẫn môi trường cũng như phá đi vẻ đẹp của cảnh quan đối với du khách. Vì vậy, đây là nơi rất lý tưởng để tự nhiên, hoang dã. Một số giải pháp để phục vụ tốt tổ chức các hoạt động DLST, tạo nguồn kinh phí cho DLST: cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao Bãi đậu xe dành cho ô tô cần quy hoạch lại, đời sống cộng đồng, và tuyên truyền giáo dục bảo phân vạch và vị trí cho từng loại ô tô nhỏ và ô tô vệ môi trường cho du khách và cộng đồng địa lớn. Cần xây dựng thêm gian nhà để bán những sản phương. Để DLST ở rừng tràm Trà Sư phát triển phẩm hay quà tặng lưu niệm đến cho khách hàng, theo đúng nghĩa cần đảm bảo hài hòa các lợi ích cũng như bán nước, thức ăn từ người dân địa giữa kinh tế, môi trường và xã hội: khai thác tài phương. nguyên du lịch gắn với bảo tồn, bảo vệ môi trường Tuyến đường đi vào rừng tràm và tuyến cảnh quan, mang lại lợi ích cho cộng đồng đường bao quanh sông Trà Sư cũng cần rải đá hay địa phương. đỗ nhựa để người dân thuận tiện đi lại vào mùa TÀI LIỆU THAM KHẢO mưa, tránh bụi bặm vào mùa nắng. 1. Annalisa Koeman,1998. Du lịch sinh thái Trung tâm đón tiếp khách cần xây dựng trên cơ sở phát triển du lịch bền vững, thêm nhà vệ sinh để đáp ứng yêu cầu của du khách. Tuyển tập báo cáo Hội thảo về Du lịch sinh Cần có phòng trưng bày để du khách đến đây được thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt giới thiệu đôi nét về rừng tràm Trà Sư, đời sống Nam. Nhà xuất bản Hà Nội. Trang 39-70. người dân địa phương. 2. Bùi Thị Hải Yến- Phạm Hồng Long, 2007. Cung cấp đầy đủ áo phao trên mỗi thuyền Tài nguyên du lịch. Nhà xuất bản Giáo dục. và yêu cầu, hướng dẫn du khách mặc vào khi đi 398 trang. thuyền. Cần trang bị thêm thuyền có mái để 3. Bùi Thị Hải Yến và ctv, 2012. Du lịch cộng che cho du khách khi đi vào mùa mưa, hoặc trời đồng. Nhà xuất bản Giáo dục. 398 trang. nắng to. 4. Bùi Thị Hải Yến, 2006. Quy hoạch du lịch. 3.4.7 Về quảng bá Nhà xuất bản Giáo dục.397 trang. Xây dựng trang web quảng bá về DLST rừng 5. Hội thảo khoa học, 2011. Tiềm năng phát tràm đến du khách. Trang web phải có tính tương triển du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư. Sở tác mạnh, dữ liệu phải thường xuyên cập nhật, du Văn hóa – Thể thao& An Giang. 95 trang. khách có thể đăng ký mua vé online, 6. Nguyễn Trọng Nhân, 2010. Nghiên cứu Tăng cường viết bài, làm những phóng sự trên phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia các phương tiện truyền thanh, báo điện tử, để Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp. 127 trang. đưa hình ảnh của rừng Trà Sư đến với du khách nhiều hơn nữa. 7. Phạm Trung Lương và ctv, 2002. Du lịch sinh thái – Những vấn đề về lý luận và thực Liên kết, hợp tác với các công ty du lịch, các tiễn phát triển ở Việt Nam. Nhà xuất bản điểm du lịch khác trên địa bàn tỉnh An Giang như Giáo dục. 248 trang. 55