Nghiên cứu khả năng thay thế két nước trên xe tay ga bằng bộ trao đổi nhiệt kênh mini (Minichannel heat exchanger)

pdf 8 trang phuongnguyen 3090
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng thay thế két nước trên xe tay ga bằng bộ trao đổi nhiệt kênh mini (Minichannel heat exchanger)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_thay_the_ket_nuoc_tren_xe_tay_ga_bang_bo.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu khả năng thay thế két nước trên xe tay ga bằng bộ trao đổi nhiệt kênh mini (Minichannel heat exchanger)

  1. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ KÉT NƯỚC TRÊN XE TAY GA BẰNG BỘ TRAO ĐỔI NHIỆT KÊNH MINI (MINICHANNEL HEAT EXCHANGER) KS. Não Minh Daly và TS. Đặng Thành Trung Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM Tóm tắt: Nghiên cứu này đã thiết kế và chế tạo một bộ trao đổi nhiệt kênh mini sử dụng công nghệ tia cực tím (UV light) để dán tấm nhôm và tấm PMMA (polymethyl methacrylate). Bộ trao đổi nhiệt này có kích thước chỉ bằng 64% kích thước một két nước xe tay ga của nhà sản xuất; tuy nhiên, nhiệt lượng thu được từ bộ trao đổi nhiệt này cao hơn hoặc bằng nhiệt lượng thu được từ két nước, khi vận tốc gió từ 1,2 m/s đến 3,5 m/s và lưu lượng của lưu chất thay đổi từ 2,46 g/s đến 4,1 g/s. Thêm vào đó, khi bộ trao đổi nhiệt này sử dụng, nó sẽ tận dụng quá trình đối lưu cưỡng bức bởi chuyển động xe, do vậy nó không cần quạt giải nhiệt két nước. Từ khóa: két nước, bộ trao đổi nhiệt kênh mini, nhiệt lượng, nhiệt độ. Abstract: The study was presented to design and manufacture a minichannel heat exchanger using UV light technology to bond between aluminum and PMMA (polymethyl methacrylate) plates together. The minichannel heat exchanger size is only 64% the size of the scooter radiator which made from manufacturer; however, the heat transfer rate obtained from the minichannel heat exchanger is higher than or equal to that obtained from the radiator, particularly when air velocity is from 1.2 m/s to 3.5 m/s and the mass flow rate of the fluid varies from 2.46 g/s to 4.1 g/s. In addition, when the minichannel heat exchanger is used, it will take advantage of the forced convection by scooter moving, so the scooter will not need the fan as it is using. Keywords: radiator, minichannel heat exchanger, heat transfer rate, temperature. I. GIỚI THIỆU nên còn cồng kềnh, hiệu quả truyền nhiệt chưa Dựa trên quá trình làm việc của động cơ cao và giá thành đắt. đốt trong, nhà sản xuất thường lựa chọn một Liên quan đến các nghiên cứu về giải nhiệt trong hai giải pháp để làm mát động cơ: dùng cho xe, Trivedi và Vasava [1] sử dụng phần quạt thổi gió cưỡng bức vào động cơ hoặc thiết mềm mô phỏng số ANSYS 12.1 để phân tích kế hệ thống làm mát bằng dung dịch. Động cơ dòng chảy lưu chất và truyền nhiệt trong két làm mát bằng dung dịch có khả năng kiểm soát nước làm mát ô tô. Kết quả phân tích cho thấy quá trình đốt nhiên liệu tốt hơn cũng như hiệu rằng khi khoảng cách giữa các ống giảm hoặc suất hoạt động và độ ổn định cao hơn so với tăng thì giảm lượng nhiệt truyền ra ngoài không giải pháp làm mát bằng gió cưỡng bức. Sự nâng khí. Tối ưu hệ số truyền nhiệt đạt được khi cao hiệu quả giải nhiệt của két nước xe tay ga khoảng cách giữa các ống là 12 mm. Yadav và sẽ làm tăng hiệu suất động cơ, làm cho động cơ Singh [2] đã phân tích so sánh giữa các chất ổn định, khả năng vận hành êm ái, tiết kiệm làm mát khác nhau trên két nước xe ô tô. Chất nhiên liệu. Tuy nhiên trên thực tế, két nước làm làm mát đã sử dụng là nước và hỗn hợp của mát trên xe tay ga vẫn còn một số nhược điểm nước - propylene glycol với tỉ lệ 40:60. Kết quả như: Các cánh tản nhiệt mỏng dễ bị móp méo, thử nghiệm trên két nước cho thấy rằng nước dễ bị bám bẩn. Bên cạnh đó, các cánh tản nhiệt vẫn là chất làm mát tốt nhất nhưng nó làm ăn này được hàn vào ống dẫn dung dịch nên khả mòn và chứa muối không tan làm thoái hóa năng truyền nhiệt kém hơn so với các cánh tản đường ống dẫn. Hỗn hợp nước với nhiệt liền khối. Thêm vào đó bộ tản nhiệt két ethylenglycol có nhiệt dung riêng của nó giảm nước của các nhà sản xuất hiện nay phải cần nhưng nó có một số đặc tính tăng, hỗn hợp này một quạt gió để tản nhiệt. Tuy nhiên, bộ tản làm tăng nhiệt độ sôi của nước và giảm nhiệt độ nhiệt này vẫn dừng lại ở kết cấu dạng Macro đóng băng. Agarwal cùng cộng sự [3] đã 1
  2. nghiên cứu sự truyền nhiệt bằng phương pháp dòng chảy lưu chất cho cả sơ đồ cùng chiều và mô phỏng số CFD. Lượng nhiệt tỏa ra phụ ngược chiều đã được thực hiện bằng phương thuộc vào vận tốc của xe, hình dạng cánh tản pháp thực nghiệm và mô phỏng số. Tuy nhiên, nhiệt và nhiệt độ xung quanh. Ở vận tốc 40 kết quả mô phỏng số trong [7, 8] chỉ đề cập cho km/h, 60 km/h và 72 km/h nhiệt lượng thu được các kênh và substrate của bộ tản nhiệt, nhóm tương ứng là 724 W, 933,56 W và 1123,03 W. tác giả đã không mô phỏng kết quả cho cả ống Yoshida cùng cộng sự [4] đã nghiên cứu ảnh góp và nắp dán phía trên của substrate. hưởng của số lượng cánh, khoảng cách cánh và Ảnh hưởng của đường kính quy ước đến tốc độ gió làm mát bằng không khí cho xylanh quá trình truyền nhiệt trong kênh micro được động cơ xe máy. Kết quả cho thấy rằng nhiệt mô tả trong hình 1 cho môi chất làm việc là tỏa ra từ xylanh không được cải thiện khi thân nước và không khí dưới điều kiện dòng chảy xylanh có quá nhiều cánh và khoảng cách giữa tầng đã phát triển hoàn toàn. Sự tăng nhanh hệ các cánh quá hẹp tại những giá trị vận tốc gió số truyền nhiệt đối lưu khi giảm kích thước quá thấp, do vậy mà nhiệt độ giữa chúng sẽ kênh đã minh chứng rõ ràng trên hình 1. tăng lên. Ngoài ra kích thước cánh tối ưu khi xe đứng yên là 20 mm và khi xe di chuyển là 8 mm. Lin [5] đã sử dụng phần mềm mô phỏng số ANSYS FLUENT để mô phỏng và phân tích các đặc tính của các bộ trao đổi nhiệt, trong trường hợp thay đổi hình dạng cánh và vật liệu mới. Nghiên cứu đã được tiến hành để so sánh mức độ hoàn thiện của các bộ trao đổi nhiệt này với nhau. Kết luận cho thấy rằng bộ tản nhiệt mới với dạng cánh hình sóng và vật liệu là bọt grafit có độ hoàn thiện cao hơn so với bộ trao đổi nhiệt thông thường. Loại vật liệu mới đã phát huy được hiệu quả truyền nhiệt cao và điều Hình 1: Hệ số truyền nhiệt đối lưu và kích thước quan trọng là khi ứng dụng bộ trao đổi nhiệt kênh [9] tiên tiến này thì thể tích chiếm chổ và khối lượng của nó giảm hẳn. Hê ̣số tỏa nhiêṭ bề măṭ Những nghiên cứu liên quan trên cho thấy bị ảnh hưởng bởi các yếu tố : chiều rôṇ g cánh , rằng hiện nay cũng có khá nhiều nghiên cứu khoảng cách giữa các cánh , chiều dày cánh , sư ̣ giải nhiệt két nước cho xe nhưng ở dạng macro, biến đổi vâṇ tốc dòng khí và cấu taọ vâṭ liêụ cũng như có khá nhiều nghiên cứu về bộ trao cánh đã được thực hiện bởi Biermann và Pinkel đổi nhiệt kênh mini/micro. Tuy nhiên, nghiên [6]. Hê ̣số t ỏa nhiêṭ đối lưu thay đổi chủ yếu cứu sử dụng một bộ trao đổi nhiệt kênh mini dựa vào vâṇ tốc d òng không khí và khoảng (minichannel heat exchanger) thay thế cho két cách giữa các cánh tản nhiệt . Chein và Chen [7] nước truyền thống thì chưa thấy công bố. Từ đã thực hiện một nghiên cứu số về ảnh hưởng những nhược điểm trên, công nghệ truyền nhiệt của sự phân bố đầu vào/đầu ra của dòng chảy Mini/Micro channel thể hiện rõ tính ưu việc của trên chỉ số hoàn thiện của bộ tản nhiệt kênh mình trong trường hợp này. Bộ tản nhiệt két micro. Sáu bộ tản nhiệt đã được nghiên cứu với nước của nhà sản xuất sẽ được thay thế bằng bộ chỉ số hoàn thiện cao nhất thuộc về loại kênh V. tản nhiệt kênh Mini sử dụng công nghệ dán UV Bởi vì những kênh micro với sự thay đổi kết light. Bộ tản nhiệt kênh Mini này sẽ nhỏ gọn cấu hình học trong khi cùng diện tích mặt cắt hơn và tận dụng được dòng gió cưỡng bức từ và chiều rộng, chiều sâu của kênh loại V sẽ sâu chuyển động của xe mà không cần quạt gió. hơn so với kênh hình chữ nhật. Wei [8] đã chế Chính vì vậy, nó rất quan trọng để nghiên tạo một bộ tản nhiệt kênh micro dạng xếp cứu khả năng thay thế két nước bằng bộ trao chồng nhau sử dụng kỹ thuật gia công micro. đổi nhiệt kênh mini. Trong nghiên cứu này, bộ Trong nghiên cứu này, các đặc tính nhiệt và trao đổi nhiệt được dùng cho xe tay ga, môi 2
  3. chất làm việc là nước. Bộ trao đổi nhiệt kênh mini làm bằng nhôm. Nghiên cứu được thực hiện dưới sự thay đổi lưu lượng khối lượng của nước và vận tốc gió. II. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM 2.1 Lắp đặt hệ thống thí nghiệm Trong hệ thống thí nghiệm này, ba phần chính đã được sử dụng: mẫu thí nghiệm (bộ trao đổi nhiệt kênh mini - Minichannel heat exchanger và két nước), hệ thống bơm và hệ thống đường ống, như được thể hiện ở hình 2. Hình 3: Ảnh hệ thống thí nghiệm két nước Trong nghiên cứu này, bộ trao đổi nhiệt Độ chính xác và thang đo của dụng cụ thí Minichannel heat sink và két nước đã được nghiệm được liệt kê trong bảng 1. Các thiết bị dùng làm thí nghiệm. Quá trình truyền nhiệt đã được sử dụng để làm thực nghiệm được liệt của những thiết bị này được thực hiện giữa kê như sau: nước và không khí. Nhiệt được truyền cho lưu 1. Cảm biến nhiệt độ, loại T chất từ nguồn gia nhiệt. Sau đó lưu chất được 2. Bơm, mã hiệu (YS – 1200), sản xuất bởi bơm vào bộ tản nhiệt kênh Mini hoặc két nước. Trung Quốc Phía cánh tản nhiệt của bộ tản nhiệt kênh Mini 3. Bơm, mã hiệu VSP-1200, sản xuất bởi hoặc hai mặt bên của két nước được giải nhiệt Tokyo Rikakikai, Nhật bằng gió. Hình 3 cho thấy hình ảnh của mô 4. Điện trở, mã hiệu AXW-8, sản xuất bởi hình thực nghiệm két nước. Medilab 5. Cân điện tử, mã hiệu TE-214S, sản xuất bởi Sartorious. 6. Vận tốc kế Bảng 1: Dụng cụ đo và độ chính xác Độ chính Dụng cụ đo Dải thang đo xác Cặp nhiệt 0.1 oC 0 ~ 100 oC Vận tốc kế 1% 0 ~ 50 m/s Cân chính xác 0.0015g 0.0000~220 g Vật liệu két nước của nhà sản xuất được làm bằng nhôm. Lưu chất làm việc được đi vào ống góp phía trên, chảy xuống các rãnh, góp lại ở ống góp phía dưới để ra đi ra ngoài. Bên ngoài các rãnh này được hàn gắn các cánh để tăng diện tích truyền nhiệt. Tuy nhiên, diện tích tiếp nhiệt giữa các rãnh và cánh không nhiều, hiệu quả truyền nhiệt qua phần tiếp xúc này không lý tưởng. Hình 4 thể hiện két nước của một nhà sản xuất. Hình 2: Mô hình thực nghiệm 3
  4. Hình 4: Két nước của một nhà sản xuất 2.2 Chế tạo bộ trao đổi nhiệt kênh mini Vật liệu của tấm đế bộ tản nhiệt kênh Mini làm bằng nhôm, tấm đế này thường được gọi là substrate, với độ dẫn nhiệt là 237 W/(mK), khối lượng riêng 2700 kg/m3, nhiệt dung riêng đẳng áp là 904 J/(kgK). Bề dày của substrate 1mm. Một số phương trình cân bằng nhiệt và truyền nhiệt chính yếu để thiết kế bộ trao đổi nhiệt: Hình 5: Kích thước mẫu thí nghiệm Lượng nhiệt truyền qua thiết bị, Q, được Hình 5 thể hiện kích thước mẫu thí nghiệm tính: của các bộ tản nhiệt kênh Mini. Bộ tản nhiệt Qw mwcw Tw,o Tw,i (1) kênh Mini có 52 kênh với chiều dài kênh là 114 Mật độ dòng nhiệt được tính mm. Các kênh Mini có mặt cắt ngang là hình Q m c (T - T ) chữ nhật với chiều rộng kênh là 1mm và chiều w w w w,o w,i (2) q sâu là 1 mm. Khoảng cách giữa hai kênh Mini A nLcWc Hay kề nhau là 1mm. Tất cả các kênh được kết nối bởi các ống góp ở đầu vào và đầu ra. Các ống T q = k = lm (3) góp có dạng hình chữ nhật với chiều rộng là 10 R mm và chiều sâu là 1 mm. Các cánh tản nhiệt Độ chênh nhiệt độ trung bình Logarit của bộ tản nhiệt kênh Mini có mặt cắt ngang là được xác định hình chữ nhật, chiều cao là 10 mm, chiều dài TT T max min 150 mm. Một lớp PMMA (polymethyl lm T methacrylate) đã được gắn phía trên của ln max substrate bằng công nghệ dán dùng ánh sáng tia Tmin (4) cực tím (UV Light). Mẫu thí nghiệm đã được Trong đó m là lưu lượng khối lượng, n là chế tạo bởi một phương pháp gia công chính số kênh mini, c là nhiệt dung riêng, Tw,i và Tw,o xác. Mỗi đầu vào và đầu ra của bộ tản nhiệt này là nhiệt độ đầu vào và đầu ra, q là mật độ dòng có diện tích mặt cắt ngang là 19,6 mm2. PMMA nhiệt, Lc là chiều dài kênh, Wc là chiều rộng có hệ số dẫn nhiệt là 0,19 (W/mK) và khối kênh, A là diện tích truyền nhiệt, k là hệ số lượng riêng là 1420 kg/m3. Bộ trao đổi nhiệt truyền nhiệt tổng và độ chênh nhiệt độ kênh mini dùng công nghệ dán UV này đã kiểm trung bình Logarit. nghiệm và có khả năng làm việc với môi chất có nhiệt độ tới 100 °C và áp suất 2 kgf/cm2, nên nó hoàn toàn đáp ứng điều kiện làm việc của két nước. Trong khi đó, diện tích bộ trao đổi 4
  5. nhiệt này chỉ bằng 64 % so với bộ trao đổi nhiệt đầu nòng xylanh xe, nó sẽ tận dụng quá trình két nước của nhà sản xuất. Hình 6 thể hiện rõ truyền nhiệt đối lưu cưỡng bức bởi chuyển kích thước của hai bộ tản nhiệt kênh Mini và động xe mà không cần quạt giải nhiệt két nước. két nước dùng vật liệu nhôm.  Trường hợp vận tốc gió ở 2,2 m/s Trong nghiên cứu này, hình 7 thể hiện mối quan hệ giữa độ chênh nhiệt độ đầu vào và đầu ra khi lưu lượng nước thay đổi tại vận tốc gió ở 2,2 m/s. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng độ chênh nhiệt độ tỉ lệ nghịch với lưu lượng khối lượng của lưu chất; khi lưu lượng khối lượng tăng thì độ chênh nhiệt độ giảm. Ở cùng lưu lượng khối 1,64 g/s độ chênh nhiệt độ của kênh Mini là 11,2 0C; tương tự cho két nước là 10,8 0C. Độ chênh nhiệt độ cực đại giữa hai 0 trường hợp thực nghiệm lớn nhất là 0,6 C. Trong nghiên cứu này, kết quả thực nghiệm Hình 6: Bộ trao đổi nhiệt kênh Mini và két nước cũng cho thấy rằng độ chênh nhiệt độ của kênh Mini luôn luôn cao hơn độ chênh nhiệt độ của III. CÁC KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN két nước. Dữ liệu thực nghiệm thu được từ bộ tản nhiệt kênh Mini theo điều kiện nhiệt độ trong phòng dao động từ 33 ~ 35 oC [10]. Để cải tiến hiệu quả truyền nhiệt của két nước trên xe tay ga bằng bộ tản nhiệt kênh Mini, một nghiên cứu bằng phương pháp thực nghiệm đã được thực hiện. Các đại lượng như lưu lượng khối lượng của nước và vận tốc gió đã được chọn làm các thông số thực nghiệm để khảo sát đặc tính truyền nhiệt cho bộ trao đổi nhiệt này. Các điều kiện thí nghiệm đã thực hiện như sau: Lưu chất lỏng được sử dụng: Nước Lưu lượng khối lượng của lưu chất: 1,64 g/s đến 4,1 g/s Nhiệt độ đầu vào của lưu chất: 550C đến 0 64 C Vận tốc gió được thực nghiệm từ 0,8 m/s Hình 7: So sánh độ chênh lệch nhiệt độ giữa đầu đến 3,5m/s. Trong nghiên cứu này, hai trong vào và đầu ra T của kênh Mini và két nước ở vận những giá trị vận tốc gió được trình bày, bởi tốc gió 2,2 m/s các quy luật tìm được từ những trường hợp khác trong khoảng vận gió này tương đồng Trong cùng điều kiện thực nghiệm trên, nhau. Nghiên cứu này cũng đã thực hiện một khi lưu lượng khối lượng nước tăng 1,64 g/s thực nghiệm đo vận tốc gió tại đầu nòng xylanh đến 4,1 g/s, lượng nhiệt truyền từ nước nóng xe gắn máy khi xe đang chạy. Kết quả thực sang không khí của kênh Mini cao hơn két nghiệm cho thấy rằng, ở điều kiện thời tiết bình nước của nhà sản xuất, như thể hiện ở hình 8; ở thường, khi xe gắn máy chạy ở tốc độ từ 30-50 cùng lưu lượng khối lượng nước 2,46 g/s, độ km/h, vận tốc gió tương ứng thu được tại đầu chênh nhiệt lượng lớn nhất của kênh Mini và nòng xylanh từ 1,2 – 3,5 m/s. Với kích thước két nước là 6 W. Trong nghiên cứu này, ở cùng nhỏ gọn, bộ trao đổi nhiệt này có thể đặt trước lưu lượng khối lượng nước là 3,28 g/s và vận 5
  6. tốc gió 2,2 m/s, nhiệt lượng truyền qua bộ trao Hình 9: So sánh sự chênh lệch nhiệt độ giữa đầu đổi nhiệt kênh Mini là 87,77 W; trong khi đó, vào và đầu ra T của kênh Mini và két nước nhiệt lượng truyền qua két nước là 83,65 W. Hình 10: So sánh mật độ dòng nhiệt của két nước và Hình 8: So sánh nhiệt lượng tỏa ra của kênh Mini và kênh Mini ở vận tốc gió 3,5 m/s két nước ở 2,2 m/s Từ những phương trình 2-4, mật độ  Trường hợp vận tốc gió ở 3,5 m/s dòng nhiệt truyền qua két nước và kênh mini Trong trường hợp này, vận tốc gió 3,5 được tính toán và so sánh như ở hình 10. Với m/s và lưu lượng nước thay đổi từ 1,67 g/s đến vận tốc gió 3,5 m/s, mật độ dòng nhiệt tăng từ 4,1 g/s. Hình 9 so sánh các mối quan hệ giữa sự 0,48 W/cm2 đến 0,69 W/cm2 đối với kênh Mini, chênh lệch nhiệt độ đầu vào và đầu ra khi lưu còn đối với két nước thì mật độ dòng nhiệt tăng lượng thay đổi và vận tốc gió tăng lên 3,5 m/s từ 0,34 W/cm2 đến 0,45 W/cm2 khi lưu lượng thì độ chênh lệch nhiệt độ đầu vào và đầu ra thay đổi từ 1,67 g/s đến 4,1 g/s được thể hiện tăng lên. Ở cùng lưu lượng khối 1,67 g/s, độ như trong hình 4,12. Như vậy mật độ dòng chênh lệch nhiệt độ của kênh Mini là 14,8 0C và nhiệt của kênh Mini cao hơn két nước 0,14 của két nước là 13,3 0C. Độ chênh lệch nhiệt độ W/cm2 đến 0,24 W/cm2. khác nhau lớn nhất ở cùng lưu lượng khối lượng nước 1,67 g/s giữa hai kết quả thực Các kết quả thực nghiệm từ hình 7- 10 nghiệm lớn nhất 1,5 0C. cho thấy rằng lượng nhiệt truyền qua kênh Mini cao hơn hoặc bằng lượng nhiệt truyền qua két nước trong khi kích thước của bộ trao đổi nhiệt kênh mini chỉ bằng 64% két nước. IV. KẾT LUẬN Sự nâng cao hiệu quả giải nhiệt của két nước xe tay ga làm tăng hiệu suất động cơ, làm cho động cơ ổn định, khả năng vận hành êm ái, tiết kiệm nhiên liệu. Do đó, vấn đề cải tiến hiệu quả truyền nhiệt của két nước là hết sức cần thiết. Trước hết nghiên cứu này đã tổng quan được các kết quả nghiên cứu liên quan đến bộ trao đổi nhiệt két nước và kênh Mini; đã thiết kế chế tạo thành công bộ trao đổi nhiệt kênh Mini dùng công nghệ UV light để dán giữa tấm 6
  7. nhôm và tấm PMMA lại với nhau. Đây có lẽ là Engine under Varying Climatic Conditions, lần đầu tiên ở Việt Nam công nghệ này được Proceedings of the World Congress on thực hiện thành công tại khoa Cơ khí Động lực Engineering 2011 Vol III, WCE 2011, July 6 – - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. 8, 2011, London, U.K. Với bộ tản nhiệt này, kích thước nó chỉ bằng 64 [4] Masao Yoshida, Soichi Ishihara, % của bộ trao đổi nhiệt két nước trên xe tay ga. Yoshio Murakami, Kohei Nakashima and Một phương pháp thực nghiệm đã tiến Masago Yamaoto, Air – cooling effects of Fins hành cho hai bộ trao đổi nhiệt kênh Mini và két on a Motorcycle Engine, JSME International nước trên xe tay ga để so sánh đánh giá đặc tính Juornal, Series B, Vol 49, No 3, 2006 truyền nhiệt của chúng trong những điều kiện [5] Wamei Lin, Modeling and thay đổi sau: lưu lượng khối lượng của nước, Performance Analysis of Alternative Heat vận tốc gió và lưu lượng khối lượng của hỗn Exchangers for Heavy Vehicles, Thesis for the hợp nước – ethylen. Kết quả thực nghiệm cho degree of Licentiate of Engineering, 2011, thấy rằng bộ trao đổi nhiệt kênh Mini có hiệu Lund University suất truyền nhiệt cao hơn hoặc bằng đối với bộ [6] Arnold E. Biermann và Benjamin trao đổi nhiệt két nước của nhà sản xuất, khi Pinkel, Heat transfer from finned metal vận tốc gió từ 1,2 m/s đến 3,5 m/s và lưu lượng cylinders in an air stream, Report National của lưu chất thay đổi từ 2,46 g/s đến 4,1 g/s. Advisory Committee for Aeronautics Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc sử Collection dụng bộ trao đổi nhiệt kênh Mini hoàn toàn có [7] R. Chein, and J. Chen, Numerical thể thay thế bộ trao đổi nhiệt két nước trên xe study of the inlet/outlet arrangement effect on tay ga hiện nay. Bộ trao đổi nhiệt này có giá microchannel heat sink performance, thành rẻ hơn vì được sản xuất tại chỗ. International Journal of Thermal Sciences. Vol. 48, 2009, pp. 1627-1638 LỜI CẢM ƠN [8] X. Wei, Stacked microchannel heat Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sinks for liquid cooling of microelectronics sâu sắc đến các tổ chức đã hỗ trợ dự án nghiên devices. Ph.D. thesis, Academic Faculty, cứu này: (1) Ðề tài cấp Trường trọng điểm MS: Georgia Institute of Technology, 2004 T2013-22TÐ/KHCN-GV, Trường ÐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM; (2) Ðề tài cấp Thành phố [9] S.G. Kandlikar, S. Garimella, D.Q. Li, MS: 54-11-CT/HD-CTTB và (3) MS: 38-12- S.Colin, and M.R. King, Heat transfer and fluid CT/HD-CTTB, Trung tâm NEPTECH – Sở flow in minichannels and microchannels. Khoa học và Công nghệ Tp. HCM. Elsevier Pte Ltd., Singapore, 2006 [10] Não Minh Daly, nghiên cứu cải tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO két nước trên xe tay ga bằng bộ tản nhiệt kênh Mini (Minichannel heat sink) nhằm nâng cao [1] P. K. Trivedi and N. B.Vasava, Effect hiệu quả truyền nhiệt – Luận văn Thạc sĩ, of Variation in Pitch of Tube on Heat Transfer Trường ÐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM, 2013. Rate in Automobile Radiator by CED Analysis, International Journal of Engineering and Advanced Technology (IJEAT), ISSN: 2249 – 8958, Volume-1, Issue-6, August 2012 [2] JP Yadav and Bharat Raj Singh, Study on Performance Evaluation of Automotive Radiator, S-JPSET: ISSN: 2229-7111, Vol. 2, Issue 2, 2011 [3] Pulkit Agarwal, Mayur Shrikhande and P. Srinivasan, Heat Transfer Simulation by CFD from Fins of an Air Cooled Motorcycle 7
  8. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.