Nghiên cứu kéo dài đời sống hoa cắt cành ở cây Hoa Hồng vàng ánh trăng (Rosa hybrida L.)

pdf 10 trang phuongnguyen 3830
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kéo dài đời sống hoa cắt cành ở cây Hoa Hồng vàng ánh trăng (Rosa hybrida L.)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_keo_dai_doi_song_hoa_cat_canh_o_cay_hoa_hong_vang.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu kéo dài đời sống hoa cắt cành ở cây Hoa Hồng vàng ánh trăng (Rosa hybrida L.)

  1. Science & Technology Development, Vol 19, No.T2-2016 Nghiên cứu kéo dài đời sống hoa cắt cành ở cây Hoa Hồng vàng ánh trăng (Rosa hybrida L.) Trần Thị Hoa Hồng Bùi Trang Việt Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 06 tháng 08 năm 2015, nhận đăng ngày 14 tháng 04 năm 2016) TÓM TẮT Các biến đổi hình thái và sinh lý của cánh hấp tăng tới ngày 3, sau đó giảm. Cánh hoa có 2 hoa được phân tích nhằm tìm hiểu quá trình lão đỉnh hấp thu UV cực đại ở 446 nm và 665 nm, và suy và tìm biện pháp giúp kéo dài đời sống của độ hấp thu ánh sáng của các sắc tố ở hai bước hoa cắt cành. Khi nhúng cuống hoa trong nước, sóng này cao nhất ở ngày một, sau đó giảm dần. trọng lượng tươi tăng vào ngày 2, sau đó giảm. Trong các xử lý, hỗn hợp BA 10 mg/L, GA3 1 Trong quá trình lão suy, sự hấp thu nước, trọng mg/L và NAA 0,1 mg/L, và hỗn hợp BA 10 mg/L lượng khô, cường độ quang hợp và hoạt tính và NAA 0,1 mg/L giúp kéo dài đời sống của hoa auxin, gibberellin và zeatin giảm dần, trong khi thêm 2 ngày so với đối chứng. độ dẫn ion và hoạt tính ABA tăng. Cường độ hô Từ khoá: chất điều hòa tăng trưởng thực vật, đời sống của hoa, hoa cắt cành, Hoa Hồng, lão suy MỞ ĐẦU thực vật (Borochov và Woodson, 1989). Nghiên Hoa Hồng có giá trị cao về kinh tế nhờ vẻ cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các biến đẹp và mùi hương. Tác dụng trang trí của Hoa đổi hình thái, sinh lý của cánh hoa trong quá trình Hồng phụ thuộc nhiều vào thời gian tươi của hoa. lão suy và tìm biện pháp kéo dài đời sống của Giống, môi trường và phương pháp bảo quản là Hoa Hồng vàng ánh trăng. những yếu tố quyết định tuổi thọ của hoa VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP (Gibson, 1984). Lão suy là giai đoạn sống sau Vật liệu cùng, bao gồm một chuỗi các sự kiện bình thường không thể đảo ngược, dẫn đến sự phá hủy Hoa Hồng vàng ánh trăng (ở ngày thứ 7 tính tổ chức tế bào và sự chết của thực vật (B.T. Việt, từ thời điểm bung lá đài đầu tiên) được cắt từ 2000). Hoa là cơ quan phù hợp để nghiên cứu lão vườn trồng thương mại ở Đà Lạt và đưa tới suy, vì lão suy của hoa xảy ra nhanh và có thể dự phòng thí nghiệm trong khoảng 24 giờ. Vật liệu đoán. Trong thương mại, lão suy của cánh hoa sinh trắc nghiệm gồm, diệp tiêu Lúa (Oryza thường được dùng để đánh giá thời gian tươi của sativa L.) được dùng để đo hoạt tính auxin và hoa. Việc nghiên cứu lão suy cánh hoa không chỉ abscisic acid, tử diệp Dưa leo (Curcumis sativus giúp cải thiện thời gian tươi của hoa cắt cành mà L.) đo hoạt tính cytokinin, và cây mầm Xà lách còn đóng góp những hiểu biết về cơ chế lão suy ở (Lactuca sativa L.) đo hoạt tính gibberellin. Trang 48
  2. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T2- 2016 Phương pháp cánh hoa, và đo độ dẫn ion của dung dịch bằng máy WTW LF 320. Lấy giá trị đo sau khi loại bỏ Quan sát sự biến đổi hình thái của hoa trong quá cánh hoa trừ giá trị độ dẫn ion của dung dịch trình lão suy manitol 20 % ban đầu, và chia cho trọng lượng Cành hoa cắt dưới vòi nước, dài 30 cm (tính tươi để có giá trị độ dẫn ion (µS/g). Sự đo được từ đế hoa trở xuống), và cắm vào Erlen 250 mL thực hiện theo thời gian, và mỗi lần đo được lặp chứa 150 mL nước cất. Nước cất được thay mới lại ba lần, mỗi lần với một nhóm cánh hoa. mỗi ngày. Mỗi nghiệm thức thí nghiệm được lặp Đo cường độ hô hấp và quang hợp của cánh hoa lại ba lần, mỗi lần với ba cành hoa. Ngày hoa trong quá trình lão suy được chuyển tới phòng thí nghiệm được qui ước là ngày 1. Cành hoa dài 30 cm được cắm vào Erlen 250 mL chứa 150 mL nước cất như đã mô tả. Các Xác định lượng nước hoa hấp thu trong mỗi 24 mảnh cắt 10 cm2 ở giữa các cánh hoa có vị trí 4-6 giờ của mỗi hoa được dùng để đo cường độ hô hấp Cành hoa dài 10 cm (tính từ đế hoa trở và quang hợp bằng máy Hansatech, ở 26 oC. Hô xuống) được cắm vào Erlen 50 mL chứa 40 mL hấp được đo trong tối sau khi cành hoa được che nước cất. Miệng Erlen được bao bởi màng plastic tối 2 giờ, quang hợp được đo dưới ánh sáng 2000 để tránh mất nước do bay hơi. Nước cất được ± 200 lux và không có giai đoạn che tối. Sự đo thay mới mỗi ngày. Đong lượng nước còn lại được thực hiện theo thời gian, và mỗi lần đo trong Erlen để tính lượng nước cành hoa hấp thu được lặp lại ba lần, mỗi lần với ba mảnh cắt. trong 24 giờ. Mỗi nghiệm thức thí nghiệm được Xác định độ hấp thu sắc tố (OD ) của các sắc lặp lại ba lần, mỗi lần với ba cành hoa. max tố cánh hoa Xác định trọng lượng tươi và trọng lượng khô Cành hoa dài 30 cm được cắm vào Erlen 250 của cánh hoa theo thời gian mL chứa 150 mL nước cất như đã mô tả. Cân các Cành hoa dài 30 cm được cắm vào Erlen 250 cánh hoa có vị trí 4-6 của mỗi hoa, sau đó nghiền mL chứa 150 mL nước cất như đã mô tả. Cân trong 15 mL aceton với 4 % citric acid. Dịch toàn bộ cánh hoa của ba hoa để xác định trọng chiết được lọc và đo độ hấp thu cực đại của sắc tố lượng tươi, sau đó đặt các cánh hoa vào tủ sấy ở bằng máy quang phổ UV-2602. Bước sóng ở các 75 °C và cân cánh hoa để xác định trọng lượng đỉnh hấp thu của dịch chiết ở ngày 1 được chọn khô (khi trọng lượng không thay đổi). Mỗi để đo dịch chiết ở các ngày tiếp theo. Sự đo được nghiệm thức thí nghiệm được lặp lại ba lần, mỗi lặp lại năm lần, mỗi lần với dịch chiết từ 1 g cánh lần với ba cành hoa. hoa. Đo độ dẫn ion của môi trường chứa cánh hoa Xác định hoạt tính tương đương của các chất theo thời gian điều hoà tăng trưởng thực vật Cành hoa dài 30 cm được cắm vào Erlen 250 Cánh hoa có vị trí 4-6 được nghiền trong mL chứa 150 mL nước cất như đã mô tả. Chọn methanol 80 %. Dịch trích cô cạn được hoà trong ngẫu nhiên ba cành hoa, và chia các cánh hoa ether để dùng trong sắc kí lớp mỏng silica gel thành ba nhóm: nhóm 1 gồm ba cánh ở vị trí 1-3 F254, với dung môi di chuyển là hỗn hợp (tính từ ngoài vào trong của mỗi hoa), nhóm 2 isopropanol, ammonium hydroxide và nước gồm ba cánh 4-6, và nhóm 3 gồm ba cánh 7-9. (10/1/1, v/v/v). Vị trí chất chuẩn auxin (IAA), Cánh hoa được thả vào cốc thủy tinh 200 mL abscisic acid (ABA), gibberellin (GA3) và zeatin chứa 100 mL manitol 20 %, và dung dịch chứa trên bản sắc kí được xác định dưới ánh sáng 254 cánh hoa được khuấy mỗi 10 phút. Sau 1 giờ, bỏ Trang 49
  3. Science & Technology Development, Vol 19, No.T2-2016 nm. Từ đó, vị trí chất điều hoà tăng trưởng có Việc lấy mẫu cành hoa để phân tích được trong mẫu được phát hiện và cô lập để đo hoạt thực hiện vào 9-10 giờ sáng. Cành hoa được giữ tính bằng sinh trắc nghiệm, khi so với các dung trong phòng tăng trưởng ở nhiệt độ 29 ± 2 °C, độ dịch chuẩn: diệp tiêu Lúa để đo auxin và ABA, tử ẩm 75 ± 5 %, ánh sáng 2000 ± 500 lux, thời gian diệp Dưa leo để đo zeatin, và cây mầm Xà lách chiếu sáng 12 giờ/ngày. để đo gibberellin. Sự đo được lặp lại ba lần, mỗi Xử lý thống kê lần với 1 g cánh hoa (B.T. Việt, 1992; Loveys và Số liệu thu được từ kết quả thí nghiệm được Van, 1998). xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 dùng Xử lý kéo dài đời sống của hoa cho Mac OS. Cành hoa dài 30 cm được cắm vào Erlen 250 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mL chứa 200 mL nước cất hoặc dung dịch xử lý. Các biến đổi hình thái của hoa trong quá trình Các chất điều hoà tăng trưởng thực vật BA 10 lão suy mg/L, GA 1 mg/L và NAA 0,1 mg/L, được xử lý 3 Hoa Hồng vàng ánh trăng cắt cành thay đổi riêng rẽ hay phối hợp, theo ba cách: ngâm (nhúng qua các giai đoạn: (1) Hoa đang nở (ngày 1 và 2, phần gốc cuống của cành hoa trong dung dịch), đường kính trung bình của hoa tăng từ 6,37 lên phun (lên tất cả các cánh), ngâm và phun đồng 6,83 cm) với cánh hoa màu vàng tươi, dày và mịn thời. Một cách xử lý khác là phun GA 1 mg/L 3 (Hình 1 A, B). (2) Hoa nở hoàn toàn (ngày 3, lên lá và thân, và BA 10 mg/L và NAA 0,1 mg/L đường kính trung bình của hoa là 6,93 cm) với lên cánh hoa (xử lý phun riêng biệt). Đối chứng viền cánh hơi cong xuống (Hình 1C). (3) Hoa bắt là nước cất. Theo dõi và ghi nhận thời điểm hoa đầu héo (ngày 4) với cánh hoa mỏng, mềm, nhạt bắt đầu héo. Hoa được coi là héo khi phần viền màu và không còn mịn, và mạch dẫn của cánh của ít nhất một cánh chuyển sang màu nâu, hơi hoa hiện rõ hơn (Hình 1D). (4) Hoa héo (ngày 5 quăn lại và khô. Mỗi nghiệm thức thí nghiệm và 6) với viền cánh màu nâu và khô hơn, và bề được lặp lại năm lần. mặt cánh nhăn (Hình 1 E, F). A B C D E F Hình 1. Hoa Hồng vàng ánh trăng ở ngày 1 (A), 2 (B), 3 (C), 4 (D), 5 (E) và 6 (F), thanh ngang 1 cm Trang 50
  4. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T2- 2016 Các biến đổi sinh lý của hoa trong quá trình ngày 3 và 4 (Hình 4). Cường độ quang hợp của lão suy cánh hoa giảm nhanh chóng từ ngày 1, trong khi Sự hấp thu nước của hoa mạnh nhất vào ngày cường độ hô hấp tăng tới đỉnh ở ngày 3, sau đó 1, giảm mạnh ở ngày 2 và 3, và ở mức thấp, ổn giảm mạnh ở ngày 4 (Hình 5). Sắc tố từ cánh hoa định từ ngày 4 (Hình 2). Tương ứng với sự hấp có hai đỉnh hấp thu cực đại là 446 nm và 665 nm. thu nước, trọng lượng tươi của cánh hoa tăng ở Ở hai bước sóng này, độ hấp thu ánh sáng của sắc ngày 2, không đổi ở ngày 3, và giảm mạnh từ tố giảm dần theo thời gian, và giảm mạnh ở ngày ngày 4 đến ngày 6. Trọng lượng khô của cánh 4 (Hình 6). hoa cao nhất vào ngày 1, sau đó giảm và giữ ở Theo thời gian, hoạt tính của IAA, GA3 và mức gần như không đổi vào các ngày tiếp theo zeatin trong cánh hoa giảm, trong khi hoạt tính (Hình 3). của ABA tăng. Đặc biệt, ở ngày 3, các đường Ở cả ba nhóm cánh hoa, độ dẫn ion ở mức biểu diễn sự thay đổi hoạt tính của ABA và zeatin thấp trong các ngày 1 và 2, và tăng cao trong các giao nhau, và hoạt tính IAA giảm mạnh (Hình 7). Hình 2. Lượng nước được hoa hấp thu theo thời gian Hình 3. Sự thay đổi trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cánh hoa theo thời gian Trang 51
  5. Science & Technology Development, Vol 19, No.T2-2016 Hình 4. Độ dẫn ion ở các nhóm cánh hoa theo thời gian Hình 5. Cường độ quang hợp và hô hấp của cánh hoa theo thời gian Hình 6. Độ hấp thu tại bước sóng cực đại của các sắc tố trong cánh hoa theo thời gian Trang 52
  6. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T2- 2016 Hình 7. Hoạt tính tương đương của các chất điều hoà tăng trưởng thực vật nội sinh ở cánh hoa theo thời gian Xử lý kéo dài đời sống của hoa riêng biệt), vì các cánh hoa còn xếp chặt chẽ hơn, Tất cả các xử lý chất điều hoà tăng trưởng phần viền của các cánh hoa ở vùng trung tâm thực vật đều kéo dài thời gian tươi (đời sống) của chưa bị cong xuống, bề mặt của cánh hoa ít bị hoa cắt cành so với đối chứng (ngâm và phun nhăn (tươi hơn), và màu cánh hoa còn được giữ nước cất, Hình 8A) (Bảng 1). Tuy nhiên, xử lý tốt sáng và đậm hơn (Hình 8D) so với các xử lý khác (Hình 8B, C). nhất là phun GA3 1 mg/L lên lá và thân, BA 10 mg/L và NAA 0,1 mg/L lên cánh hoa (xử lý phun Bảng 1. Thời gian tươi của hoa khi được xử lý với các chất điều hoà tăng trưởng thực vật khác nhau: BA 10 mg/L, GA3 1 mg/L và NAA 0,1 mg/L, riêng rẽ hay phối hợp. Thời gian tươi của hoa Cách xử lý Chất xử lý (ngày) c* Nước cất (đối chứng) 5,20 ± 0,20 BA 6,40 ± 0,25b GA 7,00 ± 0,32ab Ngâm 3 ab NAA 6,60 ± 0,25 ab BA, GA3 và NAA 6,80 ± 0,20 BA, GA và NAA ab Phun 3 6,80 ± 0,37 BA 6,60 ± 0,25ab ab GA 7,20 ± 0,37 Ngâm và phun 3 ab NAA 6,80 ± 0,37 BA, GA và NAA ab 3 7,40 ± 0,25 BA, GA và NAA a Phun riêng biệt 3 7,60 ± 0,40 * Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05. Trang 53
  7. Science & Technology Development, Vol 19, No.T2-2016 A B C D Hình 8. Hình thái của hoa vào ngày thứ 7 sau khi được ngâm và phun nước cất (đối chứng, Hình A), ngâm và phun GA3 1 mg/L (Hình B), ngâm và phun hỗn hợp BA, GA3 và NAA (10, 1 và 0,1 mg/L) (Hình C); phun GA3 (1 mg/L) lên lá và thân, phun BA và NAA (10 và 0,1 mg/L) lên cánh hoa (Hình D), thanh ngang 1 cm. Hoa Hồng vàng ánh trăng cắt cành nở hoàn độ dẫn ion đã bắt đầu tăng đi kèm với sự giảm toàn vào ngày 3, và bắt đầu héo ở ngày 4 (Hình cường độ quang hợp của cánh hoa và sự tăng 1C, D). Qua ngày 5, dấu hiệu lão suy biểu hiện cường độ hô hấp tới một đỉnh, giảm sự hấp thu rõ: phần viền cánh hoá nâu và khô, và hoa không của sắc tố ở 446 nm. Ở ngày 4, khi hoa bắt đầu còn giá trị trang trí (Hình 1E). Hoa được xem là có các dấu hiệu héo và nhạt màu (Hình 1D), dù lão suy khi biểu hiện ít nhất một trong những dấu vẫn còn giá trị trang trí, thì trọng lượng tươi và hiệu: hoa héo, rụng cánh, đổi màu, cổ hoa khô bắt đầu giảm, độ dẫn ion tăng mạnh đi kèm nghiêng hay hoa không nở hoàn toàn (Ketsa và với sự giảm mạnh cường độ quang hợp và hô hấp Sribunma, 1985). Như vậy, có thể xem Hoa Hồng của cánh hoa, sự hấp thu của sắc tố ở 446 nm vàng ánh trăng cắt cành bắt đầu vào lão suy ở giảm mạnh và sự hấp thu của sắc tố ở 665 nm ngày 4, dù vẫn còn giữ hình dáng và màu sắc. giảm rõ rệt. Hoa Hồng nhạy cảm với ethylene, Ở ngày 3, khi hoa nở hoàn toàn, hàm lượng cường độ hô hấp tăng đi kèm với sự tăng tổng nước trong cánh hoa giảm, hoa đạt kích thước tối hợp ethylene trước khi xuất hiện dấu hiệu héo để đa và màu vàng sáng đậm hơn trước đó do màu thúc đẩy tổng hợp các enzyme phân giải như xanh lá ở cánh hoa mất dần (Hình 1B, C), trọng protease, nuclease (Woltering, 1985). Trong lượng tươi và khô còn giữ ở mức cao, tuy nhiên quá trình lão suy, các màng tế bào giảm tính thấm Trang 54
  8. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T2- 2016 chọn lọc và giải phóng ion (Hopkins et al., 2007), quả tốt nhất do đặc điểm hoạt động của ba nhóm số lượng không bào tăng đi cùng với sự suy giảm chất này. Quá trình lão suy cánh hoa thường đi tế bào chất và các bào quan (van Doorn et al., kèm với sự suy giảm cytokinin nội sinh, và xử lý 2003). BA trì hoãn lão suy của cánh hoa (Cook et al., Sự thay đổi hoạt tính của các chất điều hoà 1985). GA3 ức chế tổng hợp ethylene, làm tăng tăng trưởng thực vật trong cánh hoa tương ứng độ nở và sự phân giải tinh bột, nhưng làm giảm với sự lão suy hoa: auxin, gibberellin và zeatin tốc độ rò rỉ chất điện giải (Agbaria et al., 2001; giảm trong khi ABA tăng. Đặc biệt, ở ngày 3, các Emongor, 2004), trong khi auxin làm giảm độ đường biểu diễn sự thay đổi hoạt tính của ABA nhạy cảm của hoa với ethylene (Rungruchkanont và zeatin giao nhau (Hình 7). ABA làm giảm tính et al., 2007). Xử lý GA3 1 mg/L lên lá và thân thấm của các màng tế bào, tăng hoạt động của trước hết nhằm làm tăng sự phân giải tinh bột, protease và nuclease (Zhong và Ciafere, 2011). qua đó, làm giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa Trong sự chín trái, sự giảm gibberellin và tăng hoa và phần còn lại của cành hoa, và phần nào ABA sẽ tạo một giao điểm của các đường biểu giúp huy động chất dinh dưỡng về cơ quan hoa. diễn, đó là điểm báo hiệu khởi phát sự chín trái KẾT LUẬN (B.T. Việt, 2000; Dilley, 1969). Lão suy của Hoa Trong quá trình lão suy của Hoa Hồng vàng Hồng vàng ánh trăng như vậy thực sự khởi phát ánh trăng cắt cành, lượng nước hấp thu, trọng vào ngày 3, khi cường độ hô hấp đạt đỉnh, và các lượng khô, cường độ quang hợp, độ hấp thu sắc đường biểu diễn sự thay đổi hoạt tính của ABA tố, hoạt tính auxin, gibberellin và zeatin giảm và zeatin giao nhau (Hình 5 và 7). dần, trong khi độ dẫn ion và hoạt tính ABA tăng, Từ kiểu thay đổi hàm lượng các chất điều và cường độ hô hấp có đỉnh ở ngày 3. Lão suy hoà tăng trưởng thực vật đo được ở Hoa Hồng thực sự khởi phát vào ngày 3, trước khi sự héo vàng ánh trăng, các xử lý BA 10 mg/L, GA3 1 bắt đầu ở ngày 4. Xử lý BA, GA3 và NAA (10, 1 mg/L và NAA 0,1 mg/L, riêng rẽ hay phối hợp và 0,1 mg/L), đặc biệt bằng cách phun GA3 (1 đều kéo dài đời sống của hoa so với đối chứng mg/L) lên lá và thân cùng với BA và NAA (10 và (nước cất) (Bảng 1). Xử lý riêng biệt bằng cách 0,1 mg/L) lên cánh hoa cho kết quả kéo dài đời phun GA3 1 mg/L lên lá và thân, BA 10 mg/L và sống của hoa thêm 2 ngày so với đối chứng. NAA 0,1 mg/L lên cánh hoa (Hình 8D) cho kết Trang 55
  9. Science & Technology Development, Vol 19, No.T2-2016 Study to extend the vase life of cut rose (Rosa hybrida L.) flowers Tran Thi Hoa Hong Bui Trang Viet University of Science, VNU-HCM ABSTRACT This study investigated anatomic and increased until the 3rd day, and then decreased. physiologic changes during senescence to The UV absorption curve of the petal extract improve the vase life of cut rose flowers. When showed two peaks at 446 and 665 nm. The holding the flowers in the distilled water, the absorbances was the highest in the 1st day then fresh weight increased in the 2nd day, and decreased in the following days. Among the decreased in the following days. In progressing treatments, the combination of 10 mg/L BA, 1 flower senescence, there were decreases in water mg/L GA3 and 0.1 mg/L NAA, and the uptake, dry weight, rate of photosynthesis, and combination of 10 mg/L BA and 0.1 mg/L NAA concentration of auxin, gibberellin and zeatin, gave a vase life for cut roses 2 days longer than while the ionic conductance, and ABA that of the control. concentration increased. The rate of respiration Keywords: cut flower, phytohormone, rose, senescence, vase life TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. A. Borochov, W.R. Woodson, Physiology [6]. D.R. Dilley, Hormonal control of fruit and biochemistry of flower petal senescence, ripening, Hort. Sci., 4, 111-114 (1969). Hort. Rev., 11, 15-43 (1989). [7]. E.J. Woltering, Sensitivity of various foliage [2]. B.R. Loveys, D.H.M. Van, Improved and flowering potted plants to ethylene, extraction of abscisic acid from plant tissue, Acta. Hort., 181, 489-492 (1985). Aust. J. Plant Physiol., 15, 421-427 (1988). [8]. H. Agbaria, E. Zamski, N. Zieslin, Effects of [3]. B.T. Việt, Sinh lý thực vật đại cương (Phần gibberellin on senescence of rose flower II: Phát triển), NXB Đại học quốc gia TP. petals, Acta. Hort., 547, 261-282 (2001). HCM (2000). [9]. K. Rungruchkanont, S. Ketsa, O. [4]. B.T. Việt, Tìm hiểu hoạt động của các chất Chatchawankanphanich, W.G. van Doorn, điều hoà sinh trưởng thực vật thiên nhiên Endogenous auxin regulates the sensitivity trong hiện tượng rụng bông và trái non Tiêu of Dendrobium (cv. Miss Teen) flower (Piper nigrum L.), Tập san khoa học ĐHTH pedicel abscission to ethylene, Functional TP. HCM, 1, 155-165 (1992). Plant Biology, 34, 885-894 (2007). [5]. D. Cook, M. Rasche, W. Eisinger, [10]. M. Gibson, Growing Roses, Croom Helm Regulation of ethylene biosynthesis and Ltd., Provident House, Burrell Row, action in cut carnation flower senescence by Beckenham Kent, England BR3 1AT cytokinins, J. Amer. Soc. Hort. Sci., 110, 24- (1984). 27 (1985). [11]. M. Hopkins, C. Taylor, Z. Lui, F. Ma, L. McNamara, T.M. Wang, J.E. Thompson, Trang 56
  10. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T2- 2016 Regulation and execution of molecular [14]. W.G. van Doorn, P.A. Balk, A.M. van disassembly and catabolism during Houwelingen, F.A. Hoeberichts, R.D. Hall, senescence, New Phytol., 175, 2, 201-214 O. Vorst, C. van der Schoot, M.F. van (2007). Wordragen, Gene expression during anthesis [12]. S. Ketsa, R. Sribunma, Pulsing effect of and senescence in Iris flowers, Plant Mol sucrose and sodium benzoate on senescence Biol., 53, 6, 845-863 (2003). of Christian Dior cut roses, Kasetsart J., 19, [15]. Y. Zhong, C. Ciafere, Role of ABA in 261-264 (1985). ethylene-independent Iris flower senescence, [13]. V.E. Emongor, Effects of gibberellic acid on International Conference on Food post-harvest quality and vase life of Gerbera engineering and Biotechnology, 9 (2011). cut flowers (Gerbera jamesonii), J. Agron., 3, 191-195 (2004). Trang 57