Nghiên cứu giải pháp chống sét cho nhà máy điện gió

pdf 10 trang phuongnguyen 110
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải pháp chống sét cho nhà máy điện gió", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_chong_set_cho_nha_may_dien_gio.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu giải pháp chống sét cho nhà máy điện gió

  1. NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CHỐNG SÉT CHO NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ RESEARCH SOLUTIONS FOR WIND TURBINE LIGHTNING 1 2 Nguyễn Bình Nguyên Thống , Quyền Huy Ánh 1Học viên cao học, Trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM 2Trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM Tóm tắt: Trong các nguồn năng lượng tái tạo thì năng lượng gió được đánh giá là nguồn triển vọng nhất vì giàu tiềm năng, dễ khai thác trên quy mô lớn, thân thiện với môi trường và ít gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội. Do đó, nguồn năng lượng này đã, đang và sẽ được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy vậy, việc sử dụng các tua bin gió (Wind Turbine - WT) để phát điện cũng có một số bất lợi trên phương diện bảo vệ chống sét. Do đó, đề tài “ Nghiên cứu giải pháp chống sét cho nhà máy điện gió” đã thực hiện một số giải pháp. Xây dựng các đường đặc tính xác định số lần sét đánh đối với các tua bin gió điển hình lắp đặt trong điều kiện Việt Nam theo tiêu chuẩn IEC 61400-24. Sử dụng chương trình ATPDraw 5.6 để nghiên cứu quá điện áp cảm ứng do sét đến các thiết bị điện lắp đặt trong tua bin gió điển hình sử dụng trong điều kiện Việt Nam. Các giải pháp trên đây có thể coi là các gợi ý quan trọng giúp các nhà tư vấn, thiết kế và lắp đặt các dự án điện gió thực hiện các biện pháp bảo vệ chống sét hiệu quả nhằm nâng cao độ tin cậy và an toàn cho các phần tử, thiết bị của WT đã, đang và sẽ được xây dựng ở Việt Nam Từ khóa: Tua bin gió, quá điện áp sét, chống sét van, nối đất, ATPDraw. Abstract: In the renewable energy sources, the wind energy is considered the most promising source of potential for easy exploitation on a large scale, environmentally friendly and less negative impact on society. Therefore, this energy has been and will be many countries in the developing world concern, including Vietnam. However, the use of wind turbines (Wind Turbine - WT) for power generation as well there are some disadvantages in terms of lightning protection. Therefore, the topic "Research solutions for wind turbine lightning protection" has taken some solutions. Lightning stroke characteristics are built for different types of wind turbines installed in Vietnam conditions. The results could be used as a reference for future projects of wind energy in Vietnam according to IEC 61400-24. Using the program to research ATPDraw 5.6 overvoltage induced by lightning to power devices installed in wind turbines typically used in the context of Vietnam. The above solution may be regarded as important recommendations of consultants, design and installation of wind power projects implementation of lightning protection measures in order to improve efficiency and safety reliability for the element, device WT has been and will be built in Vietnam. Key words: Wind turbines, lightning overvoltage, lightning arresters, grounding, ATPDraw. 1. GIỚI THIỆU lớn, thân thiện với môi trường và ít gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội. Do đó, nguồn năng lượng này Trong các nguồn năng lượng tái tạo thì năng lượng đã, đang và sẽ được nhiều quốc gia trên thế giới gió được đánh giá là nguồn năng lượng triển vọng quan tâm phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhất vì giàu tiềm năng, dễ khai thác trên quy mô vậy, việc sử dụng các tua bin gió (Wind Turbine -
  2. WT) để phát điện cũng có một số bất lợi trên phương diện bảo vệ chống sét vì WT là công trình cao (trung bình trên 100m), thường được lắp đặt ở địa hình trống trải nên chúng rất dễ bị sét đánh. Khi sét đánh vào WT, trên đường dẫn dòng điện sét qua cột trụ xuống đất có thể gây quá điện áp (QĐA) sét cảm ứng nguy hiểm cho các bộ phận bên trong của WT. Vì vậy, nội dung bài báo sẽ tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của việc chống sét cho các WT . Nghiên cứu phương pháp xác định số lần sét đánh trực tiếp vào WT theo phương pháp đưa ra từ tiêu chuẩn IEC 61400-24. Ứng dụng phương pháp IEC Hình 2.1. Diện tích thu hút sét của WT trên mặt đất. xác định số lần sét đánh trực tiếp WT có công suất (ứng với kích thước) khác nhau trong điều kiện mật 2.2. Xác định số lần sét đánh WT tại độ sét Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu sự ảnh các dự án điện gió Việt Nam khi xét đến hưởng của các yếu tố khác nhau đến QĐA sét trong chiều cao của WT (hệ số địa hình Cd=1) hệ thống điện của WT cũng nên được xét đến. Dựa Dựa vào các số liệu về mật độ sét đánh trực vào việc mô hình hóa mô phỏng bằng chương trình tiếp lên các khu vực có đăng kí điện gió (Bảng ATPDraw, nêu ra được biện pháp phối hợp cách 2.2) và thông số về công suất và kích thước của điện phù hợp, góp phần nâng cao độ tin cậy và an từng loại WT của công ty Vestas (Bảng 2.1). toàn cho các phần tử, thiết bị trong các dự án điện Ứng dụng phương pháp IEC 61400-24 [6] xác gió, đặc biệt đối với các dự án điện gió đã được lắp định số lần sét đánh trực tiếp WT có công suất đặt tại Việt Nam. và kích thước khác nhau với giả thiết: 2. XÁC ĐỊNH SỐ LẦN SÉT ĐÁNH TRỰC - Các WT có công suất và kích thước như trong TIẾP VÀO TUA BIN GIÓ THEO IEC Bảng 2.1 [1]; 61400-24. - Các WT lắp đặt trên đất liền ở địa hình tương 2.1. Phương pháp IEC 61400-24 [6]: đối bằng phẳng, Cd = 1. Diện tích thu hút sét tương đương của Bảng 2.1. Thông số các chủng loại WT của công ty WT trên mặt đất là một hình tròn với tâm Vestas - Đan Mạch [1] chính là vị trí lắp đặt WT (Hình 2.1). Số lần sét đánh trực tiếp WT của phương pháp này xác định theo công thức: -6 N = Ng. Cd.Ae.10 (lần/năm) Ng là mật độ sét, Ae là diện tích thu hút sét tương đương của WT trên mặt đất: 2 2 2 Ae = πr = 9πh (m ), và Cd là hệ số địa hình lắp đặt WT (địa hình bằng phẳng Cd = 1, đồi núi Cd = 2 và ngoài biển Cd = 3 ÷ 5).
  3. Bảng 2.2. Năm mốc mật độ sét tiêu biểu tại các khu vực đăng kí điện gió tại Việt Nam. Hình 2.3. Số lần sét đánh phụ thuộc vào loại địa hình lắp đặt Do tốc độ gió tại các dự án điện gió đã đăng ký trên lãnh thổ Việt Nam nằm trong khoảng từ 6÷9m/s được cho là thích hợp với loại WT điển hình có công suất từ 1,5÷2MW (tương đương với loại V80 đề cập trong Bảng 2.1). Vì thế, dưới đây sẽ tính toán, xác định số lần sét đánh vào WT điển hình này (theo phương pháp IEC 61400-24) theo mật độ sét tại khu vực dự án đăng ký lắp đặt tại 13 tỉnh thành của Việt Nam với giả thiết hệ số Hình 2.2. Số lần sét đánh trực tiếp WT có kích thước khu vưc lắp đặt Cd =1; 2; 3. Kết quả tính toán khác nhau theo năm mật độ sét tiêu biểu tại các khu được tổng hợp trong Bảng 2.3. vực đăng kí điện gió ởViệt Nam. 2.3. Xác định số lần sét đánh WT tại Bảng 2.3. Số lần sét đánh trực tiếp WT điển hình các dự án điện gió Việt Nam khi xét đến hệ V80 tại các dự án điện gió đăng ký ở Việt Nam số địa hình lắp đặt (Cd=1;2;3) Dựa vào ba loại địa hình lắp đặt các WT và năm mật độ sét tiêu biểu (Bảng 2.2), sẽ tính được số lần sét đánh trực tiếp vào WT với giả thiết lấy loại WT điển hình có công suất từ 1,5÷2MW (tương đương với loại V80 đề cập trong Bảng 2.1)
  4. 1 3. BẢO VỆ QUÁ ĐIỆN ÁP CHO TUA BIN  n 11  e x p n GIÓ (WT)  22 (4.2) Khi sét đánh vào cánh WT, dòng điện sét sẽ được dẫn qua: vật dẫn đặt trong cánh, vành Ở đây: τ1 là hằng số thời gian đầu sóng(μs); trượt-chổi than, cột trụ thép rỗng rồi xuống hệ τ2 là hằng số thời gian sóng (μs); thống nối đất. Do đường cáp điện đường lắp đặt bên trong cột trụ thép nên khi dòng điện sét n là hệ số độ dốc dòng điện (n = 2÷10); chạy qua cột trụ xuống đất sẽ phát sinh QĐA t là thời gian (μs). sét cảm ứng trên các đường cáp này có thể gây Do các thành phần cấu thành gồm điện trở, nguy hiểm cho cách điện của các thiết bị điện điện cảm và điện dung luôn biến thiên trong trong HTĐ của WT. một dải rất rộng, nên rất khó xác định Zs chính xác (dao động từ vài chục Ω đến 2000Ω). Nhìn chung, trong các nghiên cứu QĐA sét thường chọn trị số tổng trở sóng của kênh sét trung bình là Zs = 400Ω [3]. Nguồn điện sét được mô hình bằng một nguồn dòng lý tưởng biến thiên theo thời gian i(t) đấu song song với tổng trở sóng của kênh sét Zs như trên Hình 3.2. Hình 3.1. Sơ đồ trạm phát điện gió và các phần tử. Hình 3.2. Mô hình nguồn sét sử dụng mô phỏng 3.1. Nguồn điện sét Dòng điện sét có thể được biểu diễn bằng các hàm khác nhau và được đưa vào thư viện của các chương trình nghiên cứu quá trình quá độ điện từ do sét. Theo các tài liệu [2][3][4] khi nghiên cứu QĐA sét nên sử dụng dòng điện sét dạng hàm mũ Heidler: Hình 3.3. Dạng sóng Heidler 30kA (8/20μs) n t 3.2. Cánh WT  It 1 it( ) e x p n Vật dẫn trong cánh WT được nối với hệ  t 2 1  thống nối đất qua vành trượt - chổi than, tháp. 1 (4.1) Trên cơ sở lý thuyết điện từ trường các nhà Trong đó I là biên độ dòng điện sét (kA) và khoa học chỉ ra rằng, vật dẫn trong cánh cũng η là hệ số hiệu chỉnh biên độ cực đại dòng điện giống như một cột dẫn điện không tổn thất, có sét xác định theo công thức sau: thể được mô hình bằng tổng trở sóng ZB và tốc độ truyền sóng v (tương đương tốc độ truyền ánh sáng 3.108m/s).
  5. Theo đó, tổng trở sóng của vật dẫn trong xuất về mô hình chống sét van, có thể sử dụng cánh xác định theo công thức [5]: để mô phỏng. U [kV] 2 L 1.6 Z 6 0 ln b B rb (3.1) 0.8 Với: Lb và rb lần lượt là chiều dài và bán 0.0 kính của vật dẫn cánh WT (m) -0.8 3.3. Tháp WT I [kA] -1.6 Các WT công suất lơn thường sử dụng loại -40.0 -30.0 -20.0 -10.0 0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 tháp bằng thép nên nó được kết hợp để dẫn Hình 3.4. Mô hình và đường đặc tính V-A của dòng điện sét xuống hệ thống nối đất. Do đó, CSV sử dụng trong mô phỏng trong nghiên cứu bảo vệ chống sét, tháp cũng 3.5. Hệ thống nối đất WT có thể được mô hình giống như đối với đường dây không tổn thất đặc trưng bằng tổng trở Tùy theo mục đích nghiên cứu có thể lựa sóng và tốc độ truyền sóng v = 3.108m/s [5]. chọn mô hình hệ thống nối đất của WT khác Tổng trở sóng của tháp xác định theo công nhau. Trong nghiên cứu này, vì chỉ xem xét thức [5]: QĐA sét cảm ứng trong HTĐ của WT nên toàn bộ hệ thống nối đất của WT được mô hình H 2 Z 6 0 ln t T bằng điện trở không đổi. Mô phỏng sẽ từng trị r t (3.2) số điện trở nối đất khảo sát mức độ quá điện áp Ở đây: Ht, rt - lần lượt là chiều cao và bán trên cách điện ở từng trị số điện trở nối đất. kính cơ sở của tháp WT (m) Tháp và cánh WT là bộ phận dẫn dòng sét và rất quan trọng trong phân tích quá điện áp của các trang trại gió. Trong thực tế, các nhà Hình 3.5. Mô hình hệ thống nối đất nghiên cứu đã xem xét các tháp và cánh WT WT sử dụng mô phỏng điển hình của việc truyền tải tiêu chuẩn và do Bằng cách thực hiện tra cứu các số liệu liên đó mô hình chúng như hình trụ và cấu trúc quan tương tự nêu trên, xác định được các thông hình nón. Trong việc mô hình hóa thì tháp và số còn lại được đưa ra trong Bảng 3.1 cánh được mô hình như đường dây tải điện không tổn thất, trở kháng của tháp tuabin gió được đưa ra trong phương trình (3.2) như được nêu trong tài liệu [5]. 3.4. Chống sét van (CSV) Để bảo vệ chống sét cảm ứng - lan truyền cho hệ thống điện và hệ thống điều khiển của WT (hoặc WF), ngày nay thường sử dụng loại CSV gồm các chuỗi điện trở phi tuyến được chế tạo từ các ô xít kim loại. Đã có nhiều đề
  6. Bảng 3.1. Kết quả lựa chọn và tính toán thông số WT khi không lắp đặt CSV bao gồm các vị trí: mô hình các phần tử - thiết bị liên quan trong WT đầu cực máy phát, đỉnh và chân tháp WT, theo hai dạng sóng sét phổ biến là: 8/20μs và 10/350 μs. 1. Dạng sóng 8/20μs Với các giả thiết cơ sở: Sét đánh vào cánh WT có dạng sóng Heidler 30kA (8/20μs), nối đất chung giữa tháp và vỏ máy phát và máy biến áp có cùng trị số điện trở 5Ω. Kết quả mô phỏng cho thấy dạng sóng quá điện áp đo ở các vị trí trong WT. Biên độ điện thế lớn nhất tại các pha đo ở đầu cực máy phát lần lượt là: Pha A: 376,14 kV Pha B: 375,09 kV Pha C: 4,071 kV Sau khi lựa chọn thiết bị và cài đặt thông số các mô hình, ta có mô hình Wind Turbine phù hợp với loại V80 của hãng Vestas đã lắp đặt ở các dự án điện gió của Việt Nam như Hình 3.6. Hình 3.7. Phân bố điện thế đo được ở đầu cực máy phát: pha A (màu đỏ), pha B (màu xanh lá), pha C (màu xanh dương). Biên độ điện thế đo được ở đỉnh tháp và chân tháp WT. Hình 3.6. Mô hình WT (V80) sử dụng mô phỏng Đỉnh tháp: 375,39 kV 3.6. Kết quả mô phỏng và phân tích mô Chân tháp: 10,861kV hình WT khi chưa lắp đặt thiết bị bảo vệ (CSV) Trong mô phỏng đầu tiên sẽ xem xét dạng sóng QĐA sét cảm ứng trong HTĐ của
  7. Hình 3.8. Phân bố điện thế ở đỉnh (màu đỏ) và chân tháp (màu xanh lá). Hình 3.9. Mô hình WT khi có lắp đặt chống sét van 2. Dạng sóng 10/350μs 1. QĐA sét cảm ứng trong WT khi Tương tự mô phỏng tiếp theo sẽ khảo sát không lắp đặt và có lắp đặt thiết bị QĐA dòng sét dạng sóng 10/350μs với giả thiết: chống sét (CSV). biên độ là 30kA, và điện trở nối đất Rd là 5Ω. Trong mô phỏng này, sẽ so sánh, đánh Các kết quả mô phỏng giá trị điện thế tại các vị giá QĐA sét cảm ứng trong HTĐ của WT trí WT được đưa ra ở Bảng 3.2 theo trường hợp lắp đặt và không lắp đặt CSV Bảng 3.2. Kết quả mô phỏng điện thế đo được tại cái tại đầu cực máy phát. Theo giả thiết: sét đánh vị trí WT vào cánh WT với dòng sét có biên độ là 30KA (8/20μs), điện trở nối đất tháp có trị số 5Ω. Nhận xét: Kết quả mô phỏng trên Hình 4.6 cho thấy khi lắp đặt CSV, QĐA sét cảm ứng được suy giảm đáng kể. Cụ thể khi không lắp đặt CSV, điện thế lớn nhất ở pha A máy phát là 3.7. Kết quả mô phỏng và phân tích mô 376,14 kV. Còn khi lắp đặt CSV, điện thế suy hình WT khi có lắp đặt thiết bị bảo vệ giảm còn 80,914kV. Mức độ suy giảm là 5 lần. (CSV) Các mô phỏng tiếp theo sẽ khảo sát điện thế tại pha A đầu cực máy phát khi không lắp đặt và có lắp đặt CSV. Ngoài ra, mô phỏng sẽ xét đến ảnh hưởng của thông số dòng điện sét và trị số điện trở nối đất. Từ đó đưa ra những phân tích và đánh giá nhằm giảm QĐA trên các thiết bị-phần tử của WT. Hình 3.10. So sánh điện thế tại pha A đầu cực máy phát khi không lắp đặt (màu đỏ) và có lắp đặt CSV (màu xanh lá) Tương tự đối với các pha còn lại của máy phát. Ta có biểu đồ so sánh điện thế tại các pha của máy phát khi không lắp đặt và có lắp đặt CSV
  8. Như vậy, cho dù TBĐ của WT có mức BIL yêu cầu là 8kV trong trường hợp biên độ dòng sét chỉ là 10kA thì cũng dẫn đến mức QĐA trên cách điện của TBĐ như trong mô phỏng ở pha A máy phát đối với hai dạng sóng 8/20μs và 10/350 μs lần lượt là 27,307kV và 33,578kV, vượt BIL khoảng 3 lần đối với dạng sóng 8/20μs và 4 lần đối với 10/350 μs. Vì thế, để đảm bảo an toàn cho các TBĐ của WT nhất Hình 3.11. So sánh điện thế tại ba pha đầu cực máy thiết phải nghiên cứu biện pháp tăng cường phát khi không lắp đặt (màu xanh) và có lắp đặt nhằm hạn chế QĐA nguy hiểm với bất cứ dạng CSV (màu đỏ) phóng điện sét nào vào WT. 2. Ảnh hưởng của thông số dòng điện sét 3. Ảnh hưởng của trị số điện trở nối đất Mục này sẽ xem sét sự ảnh hưởng của 5 Mô phỏng này được thực hiện với giả thiết, biên độ dòng điện sét khác nhau: 10kA, 20kA, sét đánh vào cánh dòng điện sét biên độ 30kA 30kA, 50kA và 100kA cùng 2 dạng sóng: cùng hai dạng sóng 8/20μs và 10/350 μs, điện 8/20μs và 10/350μs đến biên độ QĐA sét cảm trở nối đất tháp WT có trị số khác nhau: 1Ω, ứng lớn nhất trên cách điện đo được tại vị trí 3Ω, 5Ω, 7Ω và 10Ω. pha A đầu cực máy phát WT. Mô phỏng được thực hiện với giả thiết trị số điện trở nối đất tại chân tháp là 5Ω. Hình 3.13. So sánh biên độ QĐA trên pha A máy phát theo các chỉ số điện trở nối đất khác nhau và dạng sóng khác nhau. Hình 3.12. So sánh biên độ QĐA do sét gây ra trên pha A máy phát điện theo các biên độ và Nhận xét: Kết quả Hình 3.13 cho thấy, trị dạng sóng dòng sét khác nhau. số điện trở nối đất có ảnh hưởng rất lớn đến biên độ QĐA sét cảm ứng trên cách điện của Nhận xét: Kết quả mô phỏng trong Hình 4.8 TBĐ. Các giá trị biên độ QĐA do sét tăng lên cho thấy, biên độ QĐA sét cảm ứng trên cách điện tại pha A máy phát WT theo giả thiết là các đáng kể khi chỉ số điện trở nối đất tăng. Điều này cho thấy nên thực hiện công việc nối đất biên dộ dòng sét và dạng sóng khác nhau. Theo thật tốt cho WT cũng như các trang thiết bị lắp tiêu chuẩn IEC 60364-1[7], mức điện áp xung (BIL) của thiết bị hạ áp dao động từ 2,5kV đến đặt bên trong WT. 8kV tùy theo mức độ bảo vệ và vị trí thiết bị.
  9. 4. KẾT LUẬN Egypt,Email:abdelrahman.ghoniem@feng.bu.ed u.eg Kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của đề tài “Nghiên cứu giải pháp chống sét cho nhà [4] M. A. Abd-Allah, Mahmoud N. Ali, máy điện gió” được thể hiện ở những điểm sau A. Said “Effective Factors on the Generated đây: Transient Voltage in the Wind Farm due to - Tổng hợp cơ sở lý luận, đánh giá các Lightning” Faculty of Engineering at Shoubra, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác Benha University, Egypt. định nội dung cần đi sâu giải quyết. [5] Newman Malcolm , Raj K. - Áp dụng phương pháp của tiêu chuẩn Aggarwal, University of Bath “Transient IEC 61400-24 tính toán số lần sét đánh cho WT Overvoltage Study of an Island Wind Farm” tại các vùng có mật độ sét khác nhau ở Việt ,Universities Power Engineering Conference Nam. (UPEC), 2012 47th International, IEEE, 31 - Bằng việc sử dụng chương trình December 2012 ATP/EMTP, tiến hành nghiên cứu, mô hình hóa mô phỏng, xem xét sự ảnh hưởng của: [6] IEC 61400-24 (2010), “Wind turbines - Part CSV, trị số điện trở nối đất cột trụ, thông số 24: Lightning protection”, June-2010 dòng điện sét đến QĐA sét cảm ứng trong [7] IEC 60364-1, “Low-voltage electrical HTĐ của WT. Từ đó, phân tích, đánh giá để rút installations”, 2005-11 ra các kết luận nhằm giảm QĐA sét cảm ứng Thông tin liên hệ tác giả: trong HTĐ của WT, góp phần nâng cao độ tin Họ tên: Nguyễn Bình Nguyên Thống cậy và vận hành an toàn cho các phần tử - thiết Điện thoại: 0935143667 bị của WT. Email: thongnguyen217@gmail.com Các kết luận trên có thể coi là các gợi ý quan trọng giúp các nhà tư vấn, thiết kế và lắp đặt các dự án điện gió thực hiện các biện pháp bảo vệ chống sét hiệu quả nhằm nâng cao độ tin cậy và an toàn cho các phần tử, thiết bị của WT đã, đang và sẽ được xây dựng ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] www.vestas.com [2] M. A. Abd-Allah, Mahmoud N. Ali, A. Said “A Proper Design of Wind Turbine Grounding Systems under Lightning” Article · January 2014 [3] M. A. Abd-Allah, Mahmoud N. Ali, A. Said, “Towards an Accurate Modeling of Frequency-dependent Wind Farm Components under Transient Conditions” Faculty of Engineering at Shoubra, Benha University,
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.