Nghiên cứu điều khiển tối ưu hệ thống điện năng lượng mặt trời

pdf 11 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu điều khiển tối ưu hệ thống điện năng lượng mặt trời", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dieu_khien_toi_uu_he_thong_dien_nang_luong_mat_tr.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu điều khiển tối ưu hệ thống điện năng lượng mặt trời

  1. NGHIÊN CỨU ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI RESEARCH AND CONTROL OPTIMAL SOLAR ENERGY OF POWER SYSTEM Huỳnh Châu Duy1, Tiêu Trường Vũ2 1 Trường đại học Công nghệ TP.HCM 2 Học viên cao học Trường ĐH SPKT Hồ Chí Minh TÓM TẮT Vấn đề khủng hoảng năng lượng điện đã và đang được thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, đã có rất nhiều đề xuất của việc sử dụng các dạng năng lượng khác nhau để tạo ra năng lượng điện, dưới các dạng năng lượng tái tạo. Một trong số đó có năng lượng mặt trời (NLMT). Có thể nhận thấy rằng, năng lượng mặt trời là một nguồn năng lượng sạch không giống như bất kỳ một nguồn năng lượng nào khác mà chúng ta đang khai thác trên trái đất. Việc nghiên cứu hệ thống điện mặt trời có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần khai thác triệt để nguồn năng lượng tự nhiên trong khi các nguồn năng lượng truyền thống đang ngày càng cạn kiệt. Điều khiển bám điểm công suất cực đại dàn pin điện mặt trời (MPPT) được coi là một phần không thể thiếu trong hệ thống điện mặt trời, được áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng của dàn pin điện mặt trời. Bài báo giới thiệu và so sánh hai thuật toán nhiễu loạn và quan sát (P&O) và P&O thích nghi được sử dụng để điều khiển bám điểm công suất cực đại của hệ thống điện năng lượng mặt trời. Kết quả mô phỏng cho thấy, thuật toán P&O thích nghi có hiệu quả tốt hơn so với thuật toán P&O truyền thống. Từ khóa: Bám điểm công suất cực đại (MPPT), pin điện mặt trời (PV), thuật toán nhiễu loạn và quan sát (P&O), P&O thích nghi. ABSTRACT The problem of electrical energy crisis has been in the world in general and Vietnam in particular special attention. To solve this problem, there have been the numerous proposals of using various forms of energy to generate electrical energy, in the forms of renewable energy. One of them has solar. Might notice that solar is a clean energy source unlike any other energy source that we have been exploiting the earth. The study of the solar power system that is very important. It is contributing to fully exploit natural energy sources while traditional ones are becoming exhausted. Maximum power point tracking (MPPT) is considered an integral part of the solar system, is used to enhance the efficiency of the solar cell unit. The paper introduces and compares two perturbation algorithm and observe (P & O) and P & O adaptive controller is used to maximum capacity sticking point of the power system solar energy. The simulation results showed that the P & O algorithm effectively adapts better than P & O algorithm tradition. 1
  2. Keywords: Maximum Power Point Tracking (MPPT), Photovoltaics (PV), Perturb and Observer algorithm (P & O), P & O adaptive Ký hiệu PV: Dàn Pin mặt trời UMPP, IMPP: là điện áp và dòng điện của dàn Pin mặt trời Hệ PV PMPP : Công suất cực đại của pin mặt trời Voc : Điện áp hở mạch Isc : Cường độ dòng điện ngắn mạch Rs : Điện trở nối tiếp biểu diễn cho các tổn thất công suất Rp : Điện trở song song biểu diễn cho các tổn thất công suất Hình 2. Đặc tuyến V - P của pin quang điện Chữ viết tắt NLMT: Năng lượng mặt trời Đặc tính V–I của PV là phi tuyến và cũng PMT: Pin mặt trời sẽ thay đổi dưới các điều kiện nhiệt độ và bức xạ MPPT: Maximum Power Point Tracking khác nhau và trên các đặc tuyến V–I hoặc V–P sẽ NL: Nghịch lưu PWM: Pulse - Width – Modulation tồn tại một điểm duy nhất mà được gọi là điểm P & O: Perturb and Observer algorithm công suất cực đại (Maximum power point, MPP). 1. GIỚI THIỆU Nguồn năng lượng điện mặt trời có quan hệ phi tuyến giữa V-I, V- P, công suất ra của nó phụ thuộc chủ yếu vào các tải. Do đó khi tải nối trực tiếp vào PV làm hiệu suất hệ thống giảm. Công suất sinh ra do tấm PV phụ thuộc vào bức xạ mặt trời và nhiệt độ vì thế để tăng hiệu suất của pin mặt trời cần có hệ thống điều khiển PV bám điểm công suất cực đại MPP nhằm tìm sự hoạt động tối ưu về Hình 3. Đặc tuyến V - P với các điểm công suất điện áp của tấm PV để tăng hiệu suất của PV cực đại tương ứng với các cường độ bức xạ Với các phân tích trên cho thấy rằng hiệu suất chuyển đổi năng lượng mặt trời thành năng lượng điện của hệ PV là hoàn toàn có thể được tối ưu, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác. Điều này cũng có nghĩa là sẽ giảm bớt gánh nặng cho các nguồn năng lượng điện truyền thống như thủy điện hay nhiệt điện. Chính vì các lý do trên, nội dung nghiên cứu “ Điều khiển giải thuật bám điểm công suất Hình 1. Đặc tuyến V - A của pin quang điện cực đại của một hệ thống điện năng lượng mặt trời” được lựa chọn và thực hiện trong bài báo này. 2
  3. 2. ĐIỀU KHIỂN GIẢI THUẬT BÁM ĐIỂM CÔNG SUẤT CỰC ĐẠI CỦA MỘT HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI Hình 5. Thuật toán P&O khi tìm điểm làm việc có công suất lớn nhất Bảng 1. Bảng tóm tắt thuật toán P&O Hình 4. Điều khiển tối ưu hệ thống điện năng lượng mặt trời 2.1. Thuật toán P&O - Thuật toán P&O là thuật toán được sử dụng phổ biến nhờ sự đơn giản trong thuật toán và việc thực hiện dễ dàng. - Thuật toán này xem xét đến sự tăng giảm điện áp theo chu kỳ để tìm được điểm làm việc có công suất lớn nhất. + Nếu sự biến thiên của điện áp làm công suất tăng lên thì sự biến thiên tiếp theo sẽ giữ nguyên chiều hướng tăng hoặc giảm. + Ngược lại, nếu sự biến thiên làm công suất giảm xuống thì sự biến thiên tiếp theo sẽ có chiều hướng thay đổi ngược lại. Hình 6. Lưu đồ thuật toán P&O Căn cứ vào Bảng tóm tắt thuật toán P&O có thể được trình bày như sau: 2.2. Thuật toán P&O thích nghi - Nếu tăng điện áp, công suất thu được tăng, thì Có thể nhận thấy rằng thuật toán P&O là chu kỳ sau tiếp tục tăng điện áp. một trong các thuật toán đơn giản, dễ hiểu và dễ - Nếu tăng điện áp, công suất thu được giảm, thì dàng thực hiện nhất. Vì vậy, hiệu quả của việc tìm chu kỳ sau giảm điện áp. kiếm điểm công suất cực đại cho hệ PV sẽ cao. - Nếu giảm điện áp, công suất thu được tăng, thì Tuy nhiên, cũng dễ dàng nhận ra rằng các chu kỳ sau tiếp tục giảm điện áp. bước thay đổi điện áp trong lưu đồ của thuật toán - Nếu giảm điện áp, công suất thu được giảm, thì P&O là không đổi. Điều này sẽ gây cản trở cho quá chu kỳ sau tăng điện áp. 3
  4. trình hội tụ của thuật toán mà sẽ ảnh hưởng trực dPi Vi V0 (1) tiếp đến hiệu quả tìm kiếm điểm công suất cực đại dVi cho hệ PV. Trong đó: Thay cho bước thay đổi điện áp không Vi: là giá trị điện áp thay đổi thích nghi tại các đổi thông thường, luận văn đề xuất bước thay đổi thời điểm khảo sát tìm điểm công suất cực đại. điện áp trong luận văn sẽ thích nghi theo các điều V0: là giá trị điện áp không đổi ban đầu. kiện làm việc của PV như cường độ bức xạ và nhiệt 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG độ thông qua sự thay đổi của công suất và điện áp dPi: là sự thay đổi của công suất giữa các thời điểm tại các thời điểm khảo sát. khảo sát ti và t(i-1). Giá trị điện áp thay đổi thích nghi có thể được biểu dVi: là sự thay đổi của điện áp giữa các thời điểm diễn như sau: khảo sát ti và t(i-1). Hình 7. Sơ đồ hệ thống điện năng lượng mặt trời bám điểm công suất cực đại và nối lưới Bằng việc sử dụng phần mềm mô phỏng Simulink/Matlab, sơ đồ mô phỏng hệ thống điện năng lượng mặt trời bám điểm công suất cực đại được thể hiện hình 8. Hình 8. Sơ đồ mô phỏng hệ thống điện năng lượng mặt trời bám điểm công suất cực đại và nối lưới Module PV được sử dụng cho các mô phỏng có các - Điện áp tại MPP, VMPP = 54,7 (V) thông số như sau: - Cường độ dòng điện tại MPP, IMPP = 5,58 (A) - Điện áp hở mạch, Voc = 64,2 (V) - Các điện trở nối tiếp và song song biểu diễn cho - Cường độ dòng điện ngắn mạch, Isc = 5,96 (A) các tổn thất công suất, 4
  5. Rs = 0,037998 () và Rp = 993.51 () - Công suất cực đại trong điều kiện bức xạ này, - Các đặc tuyến V-I và V-P của module PV được PMPP = 305,226 (W) biểu diễn trong các điều kiện làm việc như sau: - Hệ thống điện năng lượng mặt trời với hệ PV bao + Điều kiện bức xạ, G = 1,0 kW/m2 và gồm: nhiệt độ, T = 250C. + 5 module PV được mắc nối tiếp; + Điều kiện bức xạ, G = 0,75 kW/m2 và + 66 nhánh của 5 module PV trên được nhiệt độ, T = 250C. mắc song song với nhau. + Điều kiện bức xạ, G = 0,5 kW/m2 và Khi ấy, các đặc tuyến của hệ PV là như sau: nhiệt độ, T = 250C. 1 kW/m2 + Điều kiện bức xạ, G = 0,25 kW/m2 và 400 0.75 kW/m2 nhiệt độ, T = 250C. 300 2 0.5 kW/m 200 2 2 0.25 kW/m 1 kW/m 100 6 2 (A) dien dong do Cuong 0.75 kW/m 0 4 0 50 100 150 200 250 300 350 0.5 kW/m2 Dien ap (V) 4 x 10 2 0.25 kW/m2 10 1 kW/m2 Cuong do dong dien (A) dien dong do Cuong 0 0 10 20 30 40 50 60 70 0.75 kW/m2 Dien ap (V) 5 0.5 kW/m2 Cong suat (W) Cong 0.25 kW/m2 300 1 kW/m2 0 0.75 kW/m2 0 50 100 150 200 250 300 350 200 Dien ap (V) 0.5 kW/m2 Hình 10. Các đặc tuyến Điện áp - Cường độ dòng 100 Cong suat (W) Cong 0.25 kW/m2 điện (V-A) và Điện áp - Công suất (V-P) của 0 module PV của hệ PV 0 10 20 30 40 50 60 70 3.1. Điều kiện bức xạ không đổi, G = 1000 W/m2 Dien ap (V) 0 Hình 9. Các đặc tuyến Điện áp - Cường độ dòng và nhiệt độ, T = 25 C Trong quá trình khảo sát, giả sử rằng điện (V-A) và Điện áp - Công suất (V-P) của cường độ bức xạ là không đổi, G = 1000 W/m2, module PV Hình 5.10 và nhiệt độ là không đổi, T = 250C. Hình 9 cho thấy rằng trong điều kiện bức xạ mặt trời, G = 1 kW/m2 và nhiệt độ là T = 250C thì: - Điện áp hở mạch, Voc = 64,2 (V) - Cường độ dòng điện ngắn mạch, Isc = 5,96 (A) - Điện áp tại MPP, VMPP = 54,7 (V) - Cường độ dòng điện tại MPP, IMPP = 5,58 (A) 5
  6. 1001 c. So sánh và đánh giá 1000.8 Từ các kết quả đạt được, Hình 12 - 13 1000.6 cho thấy rằng trước thời điểm t = 0,3 (s), thời điểm 1000.4 1000.2 chưa sử dụng các thuật toán P&O và P&O thích 1000 nghi, đáp ứng công suất thu được của hệ PV là 999.8 giống nhau. Tuy nhiên, sau thời điểm này, nhận 999.6 Cuong do buc do xa, Cuong G (W/m2) thấy rằng hệ PV có các đáp ứng công suất với thuật 999.4 999.2 toán P&O thích nghi tốt hơn thuậttoán P&O. Công 999 suất đạt được của hệ PV với thuật toán P&O thích 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian, t(s) nghi đã đạt được đến giá trị tối ưu, giá trị công suất Hình 11. Cường độ bức xạ không đổi, G = 1000 Hệ PV cực đại, PMPP = 100,725 kW. W/m2 a. Giải thuật P&O 120 100 100 90 80 80 70 Thuật toán P&O được sử dụng tại thời điểm, t = 0,3 60 60 (s) 50 Thuật toán P&O thích nghi được Thuật toán P&O được sử dụng 40 sử dụng tại thời điểm, t = 0,3 (s) 40 tại thời điểm, t = 0,3 (s) 30 20 20 Cong suat cua Cong PVhe P&O,su dung P(kW) 0 10 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Cong suat cua Cong PVhe thuat su P&Otoan dung va P&O thich nghi, P(kW) Thoi gian, t(s) 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Hình 14. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán Thoi gian, t(s) Hình 12. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán P&O và P&O thích nghi với G không đổi P&O với G không đổi 3.2. Điều kiện bức xạ thay đổi dạng bậc thang 0 b. Giải thuật P&O thích nghi và nhiệt độ, T = 25 C 120 Trong quá trình khảo sát, giả sử rằng cường độ bức xạ thay đổi theo dạng bậc thang như 100 Hình 15 và nhiệt độ là không đổi. 1100 80 1000 900 60 Thuật toán P&O thích nghi được 800 sử dụng tại thời điểm, t = 0,3 (s) 700 40 600 20 500 Cuong do buc do xa, Cuong G(W/m2) 400 0 300 Cong suat cua Cong PVhe thuat su P&Otoan dung thich nghi, P(kW) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian, t(s) 200 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian, t(s) Hình 13. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán Hình 15. Cường độ bức xạ thay đổi dạng bậc thang P&O thích nghi với G không đổi 6
  7. a. Giải thuật P&O 120 100 90 100 80 70 80 60 Thuật toán P&O 50 được sử dụng tại thời 60 40 điểm, t = 0,3 (s) 30 40 20 Thuật toán P&O thích nghi được sử dụng tại thời điểm, t = 0,3 (s) 10 20 Cong suat cua Cong PVhe thuat su P&O,toan dung P(kW) 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Thoi gian, t(s) 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Hình 16. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán suat cua Cong PVhe thuat su P&Otoan dung va P&O thich nghi, P(kW) Thoi gian, t(s) P&O với G thay đổi bậc thang Hình 18. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán b. Giải thuật P&O thích nghi P&O và P&O thích nghi với G thay đổi bậc thang 120 3.3. Điều kiện bức xạ thay đổi ngẫu nhiên và 0 100 nhiệt độ, T = 25 C 80 Trong quá trình khảo sát, giả sử rằng cường độ bức xạ thay đổi ngẫu nhiên như Hình 19 60 và nhiệt độ là không đổi. 40 1100 1000 20 900 0 Cong suat cua Cong PVhe thuat su P&Otoan dung thich nghi, P(kW) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 800 Thoi gian, t(s) 700 Hình 17. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán 600 P&O thích nghi với G thay đổi bậc thang 500 Cuong do buc do xa, Cuong G(W/m2) c. So sánh và đánh giá 400 300 Từ các kết quả đạt được, Hình 16 - 17 200 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 cho thấy rằng trước thời điểm t = 0,3 (s), thời điểm Thoi gian, t(s) chưa sử dụng các thuật toán P&O và P&O thích Hình 19. Cường độ bức xạ thay đổi ngẫu nhiên nghi, đáp ứng công suất thu được của hệ PV là a. Giải thuật P&O 100 giống nhau. Tuy nhiên, sau thời điểm này, một lần 90 nữa nhận thấy rằng hệ PV có các đáp ứng công suất 80 70 với thuật toán P&O thích nghi tốt hơn thuật toán 60 P&O. Công suất đạt được của hệ PV với thuật toán 50 P&O thích nghi đã đạt được đến giá trị tối ưu, giá 40 30 Hệ PV trị công suất cực đại, PMPP = 100,725 kW trong 20 10 các điều kiện bức xạ thay đổi. Điều này khẳng định suat cua Cong PVhe thuat su P&O,toan dung P(kW) 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 cho tính đúng đắn và hợp lý của việc ứng dụng Thoi gian, t(s) thuật toán P&O thích nghi. Hình 20. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán P&O với G thay đổi ngẫu nhiên 7
  8. Thuật toán P&O được b. Giải thuật P&O thích nghi Thuật toán P&O thích sử dụng tại thời điểm, nghi được sử dụng tại 120 t = 0,3 (s) thời điểm, t = 0,3 (s) 120 100 100 80 80 60 60 40 40 20 20 0 Cong suat cua Cong PVhe thuat su P&Otoan dung thich nghi, P(kW) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 0 Thoi gian, t(s) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Cong suat cua Cong PVhe thuat su P&Otoan dung va P&O thich nghi, P(kW) Thoi gian, t(s) Hình 21. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán Hình 22. Công suất của hệ PV sử dụng thuật toán P&O thích nghi với G thay đổi ngẫu nhiê P&O và P&O thích nghi với G thay đổi ngẫu nhiên c. So sánh và đánh giá 4. KẾT LUẬN Từ các kết quả đạt được, Hình 18 - 19 Từ các kết quả đạt được Hình 14, Hình cũng cho thấy rằng trước thời điểm t = 0,3 (s), thời 18 và Hình 22 cho thấy rằng thuật toán P&O thích điểm chưa sử dụng các thuật toán P&O và P&O nghi tốt hơn thuật toán P&O truyền thống trong bất thích nghi, đáp ứng công suất thu được của hệ PV kỳ điều kiện bức xạ nào. Với ứng này, hệ PV luôn là giống nhau. Tuy nhiên, sau thời điểm này, một luôn làm việc tại điểm công suất cực đại, MPP với lần nữa nhận thấy rằng hệ PV có các đáp ứng công bước thay đổi điện áp thích nghi theo từng điều suất với thuật toán P&O thích nghi tốt hơn thuật kiện bức xạ toán P&O. Công suất đạt được của hệ PV với thuật Cần nghiên cứu để tìm cách khắc toán P&O thích nghi cũng đã đạt được đến giá trị Hệ PV phục sai lệch mô hình sao cho kết quả nghiên tối ưu, giá trị công suất cực đại, PMPP = 100,725 kW trong bất kỳ điều kiện bức xạ cứu giữa mô hình toán học và mô hình thực tế khác nhau không nhiều để các kết quả nghiên cứu với mô hình toán học có thể áp dụng trực tiếp cho mô hình thực tế. 8
  9. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1] Trang thông tin điện tử - Dự án năng lượng tái tạo - www.renewableenergy.org.vn [2] Đặng Đình Thống, Cơ sở năng lượng mới và tái tạo, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2006. [3] Phạm Văn Để, Điều khiển tối ưu hệ thống pin quang điện, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM, 2014. [4] Trầm Minh Tuấn, Nghiên cứu và thiết kế hệ thống điện mặt trời thích nghi và tối ưu, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Công nghệ TP. HCM, 2013. [5] Nguyễn Ngọc Thoại, Điều khiển bám điểm công suất cực đại của hệ pin quang điện mặt trời có xét đến hiện tượng bóng râm, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Công nghệ TP. HCM, 2014. TIẾNG NƯỚC NGOÀI [6] N. Femia, D. Granozio, G. Petrone, G. Spaguuolo, M. Vitelli, “Optimized one-cycle control in photovoltaic grid connected applications”, IEEE Trans. Aerosp. Electron. Syst., Vol. 2, No. 3, 2006. [7] W. Wu, N. Pongratananukul, W. Qiu, K. Rustom, T. Kasparis and I. Batarseh, “DSP-based multiple peak power tracking for expandable power system”, Proc. APEC, 2003. [8] C. Hua and C. Shen, “Comparative study of peak power tracking techniques for solar storage system”, Proc. APEC, 1998. [9] D. P. Hohm and M. E. Ropp, “Comparative study of maximum power point tracking algorithms using an experimental, programmable, maximum power point tracking test bed”, Proc. Photovoltaic Specialist Conference, 2000. [10] K. H. Hussein, I. Muta, T. Hoshino and M. Osakada, “Maximum power point tracking: an algorithm for rapidly changing atmospheric conditions”, IEE Proc. Gener. Transm. Distrib., Vol. 142, No. 1, 1995. [11] X. Sun, W. Wu, X. Li and Q. Zhao, “A research on photovoltaic energy controlling system with maximum power point tracking”, Power Conversion Conference, 2002. [12] T. L. Kottas, Y. S. Boutalis and A. D. Karlis, “New maximum power point tracker for PV arrays using fuzzy controller in close cooperation with fuzzy cognitive network”, IEEE Trans. Energy Conv., Vol. 21, No. 3, 2006. [13] J. Jiang, T. Huang, Y. Hsiao, and C. Chen, “Maximum power tracking for photovoltaic for power systems”, Tamkang Journal of Science and Engineering, Vol. 8, No. 2, 2005. [14] D. Sera, T. Kerekes, R. Teodorescu and F. Blaabjerg, “Improved MPPT algorithms for rapidly changing environmental conditions”, IEEE Conference, 2008. 9
  10. [15] M. A. Younis, T. Khatib, M. Najeeb and A. M. Ariffin, “An improved maximum power point tracking controller for PV systems using Artificial neural network”, Malaysian Journal, 2012. [16] B. Das, A. Jamatia, A. Chakraborti, P. R. Kasari and M. Bhowmik, “New perturb and observe MPPT algorithm and its validation using data from PV module”, International Journal of Advances in Engineering and Technology, IJAET, Vol.4, Iss. 1, pp. 579-591, 2012. [17] G. Deb and A. B. Roy, “Use of solar tracking system for extracting solar energy”, International Journal of Computer and Electrical Engineering, Vol. 4, No. 1, pp. 42-46, 2012. [18] T. Tudorache, C. D. Oancea, L. Kreindler, “Performance evaluation of solar tracking PV panel”, U. P. B. Sci. Bull, Vol. 74, Iss. 1, pp. 3-10, 2012. [19] J. Rizk and Y. Chaiko, “Solar tracking system: more efficient use of solar panels”, World Academy of Science, Engineering and Technology, Vol. 41, pp. 313-315, 2008. [20] N. Barsoum, P. Vasant, “Simplified solar tracking prototype”, Global Journal on Technology & Optimization, Vol. 1, pp. 38-45, 2010. [21] G. M. Master, Renewable and efficient electric power systems, A John Wiley & Sons, Inc., Publication, 2004. [22] D. P. Hohm and M. E. Ropp, “Comparative study of maximum power point tracking algorithms”, IEEE Conference, 2008. Xác nhận của Giảng viên hướng dẫn Học viên thực hiện (Ký & ghi rõ họ tên) (Ký & ghi rõ họ tên) TS. Huỳnh Châu Duy Tiêu Trường Vũ 10
  11. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.