Nghiên cứu công nghệ xây dựng nhà máy điện năng lượng mặt trời tại tỉnh Ninh Thuận

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu công nghệ xây dựng nhà máy điện năng lượng mặt trời tại tỉnh Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cong_nghe_xay_dung_nha_may_dien_nang_luong_mat_tr.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu công nghệ xây dựng nhà máy điện năng lượng mặt trời tại tỉnh Ninh Thuận

  1. Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TẠI TỈNH NINH THUẬN TS. Lê Chí Kiên Nguyễn Hoài Bão Trường Đại học SPKT .TPHCM Trường Đại học Nha Trang TÓM TẮT Ngày nay nhu cầu năng lượng trên thế giới cũng như ở Việt Nam không ngừng tăng cao. Trong khi đó nguồn năng lượng hóa thạch lại ngày càng cạn kiệt. Do đó chúng ta cần có một chính sách phát triển năng lượng bền vững, sử dụng các nguồn năng lượng sạch như mặt trời, sinh khối, thủy triều vv. Ninh Thuận là một trong những tỉnh thành có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển năng lượng mặt trời với số ngày nắng trung bình trong năm, nhiệt độ trung bình trong năm cũng như cường độ bức xạ mặt trời là cao nhất cả nước. Công nghệ điện mặt trời bao gồm hai lĩnh vực là quang điện và nhiệt điện. Luận văn này trình bày phương pháp tính toán, đo đạc cường độ bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất và bộ thu. Khái quát các công nghệ xây dựng nhà máy nhiệt điện mặt trời tại tỉnh Ninh Thuận, trong đó tính toán các thông số của hệ thống ứng với mỗi công nghệ khác nhau. Các công nghệ được đề xuất bao gồm dùng hệ thống gương parapol trụ để tập trung, phản xạ năng lượng mặt trời, dùng dầu tổng hợp làm dung môi truyền nhiệt, hỗn hợp muối NaNO3, KNO3 làm chất trữ nhiệt vào ban đêm, công nghệ dùng hỗn hợp muối nóng chảy làm dung môi truyền nhiệt và cuối cùng dùng hệ thống gương phẳng để tập trung, phản xạ năng lượng mặt trời. So sánh các công nghệ này và lựa chọn công nghệ phù hợp nhất. ABSTRACT Today, energy demand of the world and Viet Nam continuous rise. Meanwhile, the fossil energy sources increasingly exhausted. Therefore we need to have a policy of sustainable energy development, use of clean energy sources such as solar, biomass, tidal and so on. Ninh Thuan is one of the provinces with the most favorable conditions for the development of solar energy with the average number of sunny days per year, the average temperature per year and intensity of solar radiation is highest in country. Solar Power Technology includes two fields are photovoltaic and thermoelectric. This project presents calculation methods, measurement of solar radiation intensity projection to ground and the collector. Generalize technologies to build solar thermal power plants in Ninh Thuan province, calculate of system parameters for each different technology. The proposed technology includes use parapol cylindrical mirror system to concentrate, reflect solar energy, synthetic oil as a solvent heat transfer, salt mixture NaNO3, KNO3 are used to storage heat at night, technology using molten salt mixture as solvent heat transfer and final using flat mirror system to focus, reflect solar energy. Compare technologies and select the most appropriate technology. I. GIỚI THIỆU tháng ít nhất cũng 14 kcal/cm2/tháng (5.33 2 Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển Kwh/m /ngày). Số giờ nắng trung bình cả năm trong khoảng 2.600-2.800h, tổng nhiệt độ hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, bốc 0 hơi mạnh, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26- trong năm khoảng 9.500 - 10.0000 C, phân bố 270C. Tỉnh Ninh Thuận có cường độ chiếu xạ tương đối điều hòa quanh năm. Số tháng nắng mặt trời lớn, thời gian chiếu sáng dài và đồng trong năm: 9 tháng/năm (tương đương 200 đều nên có điều kiện tiếp nhận hàng năm một ngày nắng/năm). Vì vậy Ninh Thuận được lượng bức xạ mặt trời rất lớn: trên 190 đánh giá là tỉnh có tiềm năng năng lượng mặt kcal/cm2/năm (6.04 Kwh/m2/ngày) trong đó trời lớn nhất trong nước. Với tổng quy mô lắp 1
  2. Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đặt khoảng 1.500 MW. Trong đó huyện Thuận Nam là nơi số số ngày nắng và cường độ bức xạ mặt trời trung bình hàng năm lớn nhất tỉnh với lượng bức xạ trung bình hàng năm là 230 kcal/cm2/năm tương đương 7.315 Kwh/m2/ngày, hơn 90% số ngày trong năm có thể sử dụng năng lượng mặt trời do đó huyện Thuận Nam là nơi được chọn đặt nhà máy nhiệt năng lượng mặt trời, công suất nhà máy được tính toán để phục vụ nhu cầu điện sinh hoạt cho dân cư tại huyện, công suất được tính Hình 1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống nhà máy toán là 6 MW điện mặt trời sử dụng máng parapol trụ Hiện nay các công nghệ nhiệt điện mặt trời Bộ thu năng lượng mặt trời gồm hệ thống khác nhau về bộ thu nhiệt mặt trời, dung môi collector trụ tập trung năng lượng bức xạ mặt truyền nhiệt cũng như nguyên tắc điều khiển trời và hội tụ trên đường ống hấp thụ làm bộ thu sao cho bộ thu đạt hiệu suất cao nhất. bằng thép không rĩ chịu nhiệt, bên ngoài có bọc một ống thủy tinh để tạo lồng kính và ở Công nghệ nhà máy nhiệt điện mặt trời dùng giữa 2 lớp được hút chân không nhằm hạn chế máng parapol trụ làm bộ thu nhiệt, năng lượng tổn thất nhiệt. Trong ống hấp thụ có chứa chất mặt trời tập trung toàn bộ lên ống chứa dung lỏng tải nhiệt là dầu tổng hợp được nung nóng môi truyền nhiệt đặt tại tiêu điểm của gương. đến nhiệt độ 400oC. Hệ thống trữ nhiệt gồm Dung môi truyền nhiệt dùng hỗn hợp muối các bình chứa các chất giữ nhiệt trung gian là nóng chảy KNO3 và NaNO3 thay thế cho dầu hỗn hợp muối NaNO3 và KNO3 với khối tổng hợp truyền thống sẽ đạt hiệu quả cao hơn. lượng đủ để cấp nhiệt cho hệ thống vào ban Bộ thu nhiệt bằng gương parapol trụ dễ điều đêm. Nhiệt lượng dầu tải nhiệt được cấp cho khiển hơn rất nhiều so với bộ thu nhiệt dạng các thiết bị của nhà máy như lò hơi, bộ quá tháp năng lượng, dùng gương phẳng. Để đảm nhiệt, các bộ gia nhiệt cao áp. Chu trình nhiệt bảo nhà máy hoạt động vào ban đêm, dùng hệ của hơi nước trong lò hơi và tua bin hoàn toàn thống trữ nhiệt bằng hỗn hợp muối KNO3 và giống như trong nhà máy nhiệt điện bình NaNO3 thường. II. CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN Hệ thống máng parapol được điều khiển quay NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI DÙNG luôn luôn hướng về phía mặt trời sao cho các GƯƠNG PARAPOL TRỤ, DẦU TỔNG tia nắng luôn chiếu vuông góc với mặt thu, do HỢP LÀM DUNG MÔI TRUYỀN NHIỆT đó toàn bộ ánh sáng mặt trời sẽ phản xạ, tập a. Nguyên lý hoạt động của nhà máy trung tại tiêu điểm F của parapol Điện năng tạo ra từ năng lượng mặt trời dựa trên nguyên tắc tạo nhiệt độ cao bằng một hệ thống gương phản chiếu và hội tụ để gia nhiệt cho môi chất làm việc truyền động cho máy phát điện. Hệ thống dùng parabol trụ để tập trung tia bức xạ mặt trời vào một ống môi chất đặt dọc theo đường hội tụ của bộ thu. Hình 2. Collector parapol trụ b. Thông số, thành phần của bộ thu Sử dụng bộ thu với dầu truyền nhiệt có các thông số sau: - Khối lượng riêng: 0.875 kg/lít - Nhiệt dung riêng: 1.86 kJ/kg.K - Nhiệt độ sôi: 387oC 2
  3. Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Sử dụng hệ thống gương phản xạ parapol trụ 3.177 = = 3.63 푙í푡 7 có hệ số phản xạ là R=0.95 0.875 Sử dụng ống dẫn dầu bằng đồng có bề dày 2mm, đường kính là d. Vậy với hệ thống gương trên sẽ làm cho 3.63 Với cường độ bức xạ năng lượng mặt trời lít dầu tăng nhiệt độ từ 100oC đến 380oC trong trung bình tại huyện Thuận Nam là: khoảng thời gian 1 giờ. 7.31 kWh/m2/ngày, tương đương 26.28 Lượng dầu này sẽ được đưa tới lò hơi cung MJ/m2/ngày cấp năng lượng làm hóa hơi hơi nước. Vậy trong 1 giờ cường độ bức xạ mặt trời Năng lượng cần cung cấp để làm hóa hơi 1 lít trung bình chiếu tới bề mặt gương phản xạ một nước từ 50oC là: 2.51 MJ. lượng năng lượng là: Với hệ thống trên trong một giờ sẽ truyền W=1.095 MJ/m2 (1) được một lượng nhiệt 1.66 MJ, do đó sẽ làm Toàn bộ năng lượng này sẽ hội tụ về tiêu điểm hóa hơi một lượng nước là: F của gương, nơi ta đặt ống dẫn dầu truyền 1.66 = = 0.66 푙𝑖푡 nhiệt. 푛 표 2.51 Xét gương parapol trụ làm từ vật liệu phản xạ Vậy với lượng dầu trên sẽ làm hóa hơi được có chiều 2 m, chiều rộng 1m, có thể hấp thụ 0.66 lít nước. một năng lượng bức xạ mặt trời trong 1 giờ là: Lượng hơi tiêu thụ cần thiết cho tuabin là WSD= 1.095 x 2 = 2.19 MJ. (2) = 27024 ( 𝑔/ℎ) Toàn bộ năng lượng này sẽ được tập trung về Với hệ thống gương có chiều dài 1m như trên ống chứa dầu truyền nhiệt đặt tại tiêu điểm của trong một giờ làm hóa hơi được một lượng hơi gương, hệ số phản xạ của gương là 0.95 nên nước là 0.66 lít, vì vậy để cung cấp đủ lượng năng lượng truyền tới tiêu điểm gương là: hơi nước làm cho tuabin quay trong 1 giờ thì W’ = 2.19 x 0.95 = 2.08 MJ (3) cần một hệ thống gương với chiều dài là Với W’=2.08 MJ, sẽ làm tăng nhiệt độ của ống 27024 푙 = = 40945 m (8) kim loại, và nhiệt độ dầu truyền nhiệt chứa 푡표푛𝑔 0.66 trong ống. Chọn ống kim loại chứa dầu có Vậy để cung cấp đủ nhiệt, ta cần một hệ thống đường kính d, bề dày 2mm. gương parapol có diện tích mặt hứng nắng có Phương trình cân bằng nhiệt là: chiều dài 40945 m, chiều rộng 2m. 푄đô푛𝑔 + 푄 â = 푊′ (4) Tổng diện tích mặt hứng nắng là: 2 Trong đó. 푆푡표푛𝑔 = 40945 ∗ 2 = 81890 m - Qđông: nhiệt lượng làm tăng nhiệt độ ống c. Hệ thống dự trữ nhiệt vào ban đêm đồng từ 100oC đến 380oC: Để hệ thống nhà máy có thể hoạt động vào ban Qđông = mđông . Cđông . 280 π π đêm, chúng ta dùng bình chứa chất giữ nhiệt = d2. − d − 0.004 2 . 8890.390.280 4 4 trung gian là hỗn hợp muối NaNO3 và KNO3, - Qdâu: nhiệt lượng làm tăng nhiệt độ dầu từ có các thông số sau: o o 100 C đến 380 C: - Thành phần muối: 60% NANO3 - 40% - Để đảm bảo cho lượng dầu trong ống có KNO3 thể dễ dàng di chuyển trong ống, ta chọn - Khối lượng riêng: 1840 kg/m3 khối dầu có đường kính là d - 0.006 (m) - Nhiệt dung riêng: 2.660 kJ/kg.K o Qdâu = mdâu . Cdâu. 280 - Nhiệt độ nóng chảy: 222 C π - Nhiệt độ tối đa: 550 oC = d − 0.006 2 . 875.1860.280 4 Tổng nhiệt lượng cần cung cấp cho hệ thống Giải phương trình (4.18) ta có: làm việc vào ban đêm (12 giờ) là: - d =7.4 cm 푄 = 27024 ∗ 12 ∗ 2.51 = 813962.88 퐽 - Qđông = 0.42 MJ (5) Khối lượng hỗn hợp muối NaNO3 và KNO3 - Qdâu = 1.66 MJ (6) cần thiết để lưu trữ nhiệt tuân theo phương Vậy ta sử dụng ống dẫn dầu bằng đồng có bề trình sau: dày 2 mm, đường kính là d = 7.4 cm 푄 = . . ∆푡 Khối lượng dầu chứa trong ống dài 1m là: Trong đó: π m = d − 0.006 2 . 875 = 3.177kg - Q: Tổng nhiệt lượng cần cung cấp cho dau 4 hệ thống làm việc vào ban đêm Lượng dầu cần thiết trong ống dài 1m là: - c: Nhiệt dung riêng của hỗn hợp muối 3
  4. Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - m: Khối lượng hỗn hợp muối cần thiết Lượng muối nóng chảy này sẽ được đưa tới lò - t: Độ biến thiên nhiệt độ của hỗn hợp hơi cung cấp năng lượng làm hóa hơi hơi muối nóng chảy (222 0C – 550 0C) nước. Do đó ta xác định được khối lượng hỗn hợp Với hệ thống trên trong một giờ sẽ truyền muối cần thiết để dự trữ nhiệt vào ban đêm là: được một lượng nhiệt 1.7825 MJ, do đó sẽ làm = 933 (푡ấ푛) hóa hơi một lượng nước là: Với thể tích là: 1.7825 ′ = = 0.71 푙𝑖푡 933000 푛 표 2.51 = = 507 ( 3) 1840 Lượng hơi tiêu thụ cần thiết cho tuabin là = 27024 ( 𝑔/ℎ) III. CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY NHIỆT Với hệ thống gương có chiều dài 1m như trên ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI DÙNG trong một giờ làm hóa hơi được một lượng hơi GƯƠNG PARAPOL TRỤ, HỖN HỢP nước là 0.71 lít, vì vậy để cung cấp đủ lượng MUỐI NÓNG CHẢY LÀM DUNG MÔI hơi nước làm cho tuabin quay trong 1 giờ thì TRUYỀN NHIỆT cần một hệ thống gương với chiều dài là 27024 푙′ = = 38062 m (11) 푡표푛𝑔 0.71 Sử dụng hỗn hợp muối KNO3 và NaNO3 với Tổng diện tích mặt hứng nắng là các thông số như trên 푆′ = 38062 ∗ 2 = 76124 m2 Với công nghệ này nguyên lý hoạt động của 푡표푛𝑔 Theo (10) và (11) ta có, tổng thể tích hỗn hợp nhà máy hoàn toàn giống trên, chỉ khác nhau muối nóng chảy chứa trong ống là: về năng lượng mặt trời do bộ thu hấp thụ V = 38062 * 1.134 = 43162.308 lít (12) được. muôi tông Tổng khối lượng hỗn hợp muối nóng chảy Theo (3) chứa trong ống Ta có phương trình cân bằng nhiệt trong bộ 43162.308 ∗ 1840 thu là: 표𝑖 푡표푛𝑔 = 푄 + 푄 = 푊′ (9) 1000 đô푛𝑔 ô𝑖 = 79418.65 𝑔 (13) Trong đó. Với công nghệ này ta vẫn dùng hệ thống dự - Qđông: nhiệt lượng làm tăng nhiệt độ ống o o trữ nhiệt vào ban đêm với các thông số giống đồng từ 222 C đến 550 C: như hệ thống dùng dầu truyền nhiệt Qđông = mđông . Cđông . 280 IV. SO SÁNH CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY π π = d2. − d − 0.004 2 . 8890.390.328 NHIỆT ĐIỆN MẶT TRỜI DÙNG GƯƠNG 4 4 PARAPOL TRỤ LÀM BỘ THU, DÙNG - Q : nhiệt lượng làm tăng nhiệt độ muôi DẦU TỔNG HỢP, HỖN HỢP MUỐI muối nóng chảy từ 222oC đến 550oC: NÓNG CHẢY LÀM DUNG MÔI TRUYỀN Qmu ôi = mmu ôi. Cmu ôi. 328 π NHIỆT = d − 0.006 2 . 1840.2660.328 4 Giải phương trình (4.23) ta có: So sánh hai công nghệ trên ta nhận thấy với - d = 4.4 cm cùng một hệ thống như nhau, cùng công suất - Qđông = 0.297 MJ tuabin, cùng nguyên tắc vận hành nhưng: - Với công nghệ dùng dầu tổng hợp làm - Qmu ôi = 1.7825 MJ dung môi truyền nhiệt thì tổng diện Vậy ta sử dụng ống dẫn muối bằng đồng có bề 2 dày 2 mm, đường kính là d = 4.4 cm tích mặt hứng nắng là 81890 m , trong Khối lượng muối chứa trong ống dài 1m là: khi đó với công nghệ dùng hỗn hợp π m = d − 0.006 2 . 1840 = 2.087 kg muối nóng chảy làm dung môi truyền muoi 4 nhiệt thì tổng diện tích mặt hứng nắng Lượng muối nóng chảy chứa trong ống dài 1m là 76124 m2. là: - Với công nghệ dùng dầu tổng hợp làm 2.087 ∗ 1000 dung môi truyền nhiệt thì đường kính 표𝑖 = 1840 ống chứa dầu dẫn nhiệt là 7.4 cm , = 1.134 푙í푡 (10 ) trong khi đó với công nghệ dùng hỗn Vậy với hệ thống gương trên sẽ làm cho 1.134 o hợp muối nóng chảy làm dung môi lít muối nóng chảy tăng nhiệt độ từ 222 C đến truyền nhiệt thì đường kính ống chứa 550oC trong khoảng thời gian 1 giờ. 4
  5. Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh hỗn hợp muối tổng hợp dẫn nhiệt là 4.4 67830.24 = cm. 0.87248 Do đó với hệ thống dùng hỗn hợp muối nóng = 77744,2 𝑔 (14) chảy làm dung môi truyền nhiệt sẽ tiết kiệm Hỗn hợp muối sẽ có thể tích là: được chi phí hơn so với hệ thống dùng dầu 77744.2 = = 42 3 (15) tổng hợp làm dung môi truyền nhiệt vì giảm ô𝑖 1840 được diện tích mặt hứng nắng, giảm được Xét một gương phẳng S có diện tích 1m2, dựa đường kính ống chứa dung môi truyền nhiệt vào (4.15), ta có năng lượng mặt trời truyền đồng thời giảm thể tích dung môi truyền nhiệt tới S có hệ số phản xạ 0.95, sau đó truyền tới chứa trong ống. bồn chứa muối là: V. CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY NHIỆT WSM = 1.095 * 0.95 = 1.04 MJ (16) Với lượng nhiệt trên sẽ làm tăng một khối ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI o o DÙNG GƯƠNG PHẲNG lượng muối nóng chảy từ 222 C đến 550 C a. Nguyên lý hoạt động như sau: 푄 = . . ∆푡 = . 2660. 550 − 222 = 1.04 ∗ 106  = 1.19 𝑔 (17) Từ (14) và (17) ta có tổng diện tích gương phẳng cần lắp đặt cho hệ thống là: 77744.2 푆 = 1.19 = 65331 2 18 c. Đánh giá và kết luận Theo (14), (15), với khối lượng muối và thể tích muối tập trung trên bồn chứa là 77744.2 Hình 3 . Sơ đồ nguyên lý hệ thống nhà máy kg tương ứng 42 m3, ta nhận thấy đối với công điện mặt trời sử dụng gương phẳng nghệ nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời dùng gương phẳng theo dạng tháp năng lượng Với hệ thống này năng lượng mặt trời được khó thực hiện, vì khối lượng và thể tích hỗn hội tụ bởi hệ thống gương phản xạ phẳng và hợp muối tập trung trên bồn chứa quá lớn gây nung nóng hỗn hợp muối nóng chảy, muối khó lắp đặt, vận hành. nóng chảy được chứa trong bình và dẫn đi Theo (18) nếu chúng ta dùng mỗi gương nung nóng nước thành hơi trong lò hơi. phẳng với diện tích 1 m2 thì phải dùng tới Hệ thống gương phẳng được điều khiển quay 65331 tấm gương, việc điều khiển tất cả những sao cho toàn bộ ánh sáng mặt trời sẽ được tấm gương đó chuyển động để có thể phản xạ phản xạ tập trung lên bộ hấp thụ cấp nhiệt cho toàn bộ năng lượng mặt trời tập trung về bồn hỗn hợp muối nóng chảy chứa hỗn hợp muối nóng chảy là rất khó khăn. b. Năng lượng mặt trời do bộ thu hấp thụ Kết luận: Để hạn chế chi phí, vận hành, lắp Vẫn sử dụng hỗn hợp muối NANO3 - KNO3 đặt hệ thống đơn giản, dễ thực hiện, ta chọn truyền nhiệt với các thông số ở trên công nghệ nhà máy nhiệt điện mặt trời dùng Sử dụng hệ thống gương phản xạ phẳng có hệ gương paraol trụ kết hợp dùng hỗn hợp muối số phản xạ là R=0.95 nóng chảy NaNO3 và KNO3 làm dung môi dẫn Nếu dùng 1 kg hỗn hợp muối nóng chảy ta có nhiệt. thể truyền đi một lượng nhiệt năng là: VI. KẾT LUẬN 푄 = . . ∆푡 = 1.2660. 550 − 222 Bài báo này trình bày những điều kiện thuận = 872480 퐽 lợi để xây dựng nhà máy nhiệt điện năng Để hóa hơi hoàn toàn 27024 lít nước trong một lượng mặt trời tại Ninh Thuận. Đã Tính toán, giờ sẽ cần năng lượng: lựa chọn được công suất nhà máy điện phục vụ Wtong = 27024 * 2.51 = 67830.24 MJ nhu cầu điện năng cho người dân tại huyện Do đó cần tổng khối lượng muối truyền nhiệt Thuận Nam tỉnh Ninh Thuận như sau: 5
  6. Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Tính toán được các thông số hệ thống ứng với ba công nghệ nhà máy khác nhau, so sánh, lựa chọn công nghệ phù hợp nhất tạo. Tuy nhiên chưa tính toán được cụ thể chi phí sản xuất, vận hành nhà máy ứng với các công nghệ khác nhau để từ đó lựa chọn công nghệ phù hợp một cách tổng thể nhất. Mới chỉ tính toán nhà máy điện phục vụ cho dân số một huyện Thuận Nam. Tài liệu tham khảo [1] Trịnh Quang Dũng, Điện mặt trời, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 1992 [2] Nguyễn Duy Thiện, Kỹ thuật sử dụng năng lượng mặt trời, Nhà xuất bản xây dựng, 2001 [3] Nguyễn Công Vân, Năng lượng mặt trời – Quá trình nhiệt và ứng dựng, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2005 [4] A. A. Mohamad, High Efficiency Solar Air Heater, Solar Energy Vol. 60 No 2, Pergamon, 1997 [5] A. K. Athienitis and Y. Chen, The Effect of Solar Radiation on Dynamic Thermal Performance of Floor Hreating Systems, Solar Energy Vol. 69 No 3, Pergamon, 2000 [6] Amilca Fasulo, Jorge Follari and Jorge Barral, Comparition Between a Simple Solar Collector Accumulator and a Conventional Accumulator, Solar Energy Vol. 71 No 6, Pergamon, 2001 [7] Brian Norton Solar Energy Thermal Technology, Springer-Verlag, 1992 Daniels Farrington Direct use of the suns Energy, Yale University Prees, LonDon, 1972 [8] P. Stumpf, A. Balzar, W. Eisenmann, S. Wendt, H. Ackermann and Vajen Comparative Mearsurements and Theoretical Modelling of Single and Double- Stage Heat Pipe Coupled Solar Cooking Systems for High Temperatures, Solar Energy Vol. 71 No 1, Pergamon, 2001 [8] R. J. Fuller, Heating Commercial Greenhouses with Solar Energy, Energy Victoria, 1990 [9] Selahattin Goktun and Ismail Deha Er, The optimum Ferformance of a Solar-Assisted Combined Absorption-Vapor Compression System for Air Conditioning and Space Heating, Solar Energy Vol. 61 No 5, Pergamon 2001 [10] Sol Wieder, An Introduction to Solar Energy for Scientists and Engineers, John Wiley & Sons, 1982. 6
  7. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.