Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và rút ra bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và rút ra bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
nghien_cuu_co_che_giai_quyet_tranh_chap_cua_wto_va_rut_ra_ba.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và rút ra bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam
- Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và rút ra bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam A study about the using of WTO Dispute Settlement Mechanism and Experiences for Vietnam Trương Thị Hoà Khoa Kinh tế - Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Abstract: Cơ chế giải quyết tranh chấp là một phần quan trọng của tổ chức thương mại thế giới – WTO, được thành lập nhằm giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế giữa các nước thành viên. Từ khi chính thức trước thành thành viên của WTO vào năm 2007, Việt Nam đã tham gia vào 20 vụ tranh chấp khác nhau tại tổ chức này với vai trò là bên thứ ba (18 vụ) cũng như nguyên đơn trực tiếp (2 vụ). Trong quá trình này, chúng ta đã bộc lộ khá nhiều hạn chế ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc sử dụng cơ chế này. Bài nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO nói chung và kinh nghiệm riêng của một số nước đang phát triển đã sử dụng để đề xuất những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ khoá: Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO, quốc gia đang phát triển, kinh nghiệm Dispute Settlement Mechanism is an essential part of The World Trade Organization – WTO, aiming to settle International Trade conflicts between their members. From 2007, Vietnam has participated 20 different disputes, as both a third party (18 cases) and complainant (2 cases). These processes show several limitations that restrict the effectiveness of using this mechanism. This working focus on assessing the use of WTO Dispute Settlement Mechanism and suggesting some ideas for Vietnam from several other developing countries’ experiences. Keywords: WTO Dispute Settlement Mechanism, Developing countries, experiences 1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Ra đời sau vòng đàm phán Uruguay vào năm 1995, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại đa phương hoạt động hiệu quả nhất hiện nay. Nó là tổng hợp của tất cả các thành tố tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp gồm: Cơ quan giải quyết tranh chấp, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp, các quy định về quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp. Theo quy định của WTO, một khi các quốc gia chính thức gia
- nhập tổ chức này thì coi như tuân theo mọi quy định liên quan đến giải quyết tranh chấp và cũng chỉ có các quốc gia thành viên của nó mới được tham gia trực tiếp vào các vụ tranh chấp này. Đặc biệt, WTO luôn dành những ưu đãi đặc biệt, khác biệt dành cho các quốc gia đang phát triển trong suốt quy trình giải quyết tranh chấp của mình. 2. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp tại WTO. Tính đến tháng 2/2015, đã có tất cả 490 vụ tranh chấp được đưa ra giải quyết tại WTO (trung bình 24 vụ mỗi năm)1, đây là con số khá đáng kể cho thấy sự vượt trội của cơ chế này so với cơ chế tiền thân theo hiệp định GATT 1947 (chỉ có 344 vụ tranh chấp được giải quyết trong 48 năm tồn tại của GATT 1947). Nghiên cứu các bên tham gia giải quyết tranh chấp cho thấy việc tham gia vào cơ chế này còn phụ thuộc vào trình độ phát triển các quốc gia. Các quốc gia phát triển ở Bắc Mỹ và Châu Âu là những quốc gia thường xuyên vận dụng cũng như bị kiện nhiều nhất theo cơ chế này, trong khi các quốc gia thành viên Châu Phi gần như chưa tham gia vào đây. Sở dĩ có điều đó vì các nước có trình độ phát triển càng cao thì có quan hệ thương mại càng sâu rộng dẫn đến va chạm trong thương mại quốc tế với các nước khác càng lớn. Ngoài ra trình độ phát triển này còn quyết định đến kinh nghiệm tham gia vào các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế cũng như tiềm lực về nguồn nhân lực, thông tin, tài chính dẫn đến việc các nước có lợi thế và chủ động khi đưa ra giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO hay không.s Những năm qua cũng cho thấy xu hướng các nước đang phát triển ngày một chủ động hơn trong việc đưa các vụ kiện ra giải quyết tại WTO nhằm chống lại các hành vi bảo hộ tinh vi của các quốc gia phát triển. Điển hình chúng ta có thể thấy những quốc gia như Brazil (27 vụ), Argentina (20 vụ), Mexico (23) hay Ấn Độ (21 vụ)2 đã chủ động kiện các nước phát triển hơn và giành được phán quyết có lợi cho mình. Xu hướng này là minh chứng cho thấy cơ chế này là một công cụ quan trọng để các quốc gia đang phát triển có thể bảo vệ mình trước những chính sách thương mại ngày càng tinh vi và vi phạm WTO của các nước phát triển, và việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia đang phát triển là cần thiết để Việt Nam có thể học hỏi và vận dụng cho mình. Xét về nội dung, các vụ tranh chấp được đưa ra giải quyết tại WTO chủ yếu vẫn liên quan đến lĩnh vực thương mại hàng hoá bao gồm các lĩnh vực liên quan đến bảo hộ sản xuất trong 1 Số liệu tổng hợp từ wto.org 2 Số liệu tổn hợp từ wto.org
- nước như chống bán phá giá (106 vụ), trợ cấp và các biện pháp đối kháng (106 vụ), tự vệ (45 vụ), hay hàng rào kĩ thuật (50 vụ). Có rất ít vụ tranh chấp liên quan đến thương mại dịch vụ và các tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ cũng mới bắt đầu xuất hiện. 3. Kinh nghiệm sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của các nước đang phát triển. Bài nghiên cứu sẽ đưa ra kinh nghiệm của một số nước làm cơ sở để đề xuất cho Việt Nam. Đó là kinh nghiệm của hai nước sử dụng quả nhất là Brazil, Argentina và hai nước đang phát triển cùng khu vực với hoàn cảnh khá tương đồng với Việt Nam là Trung Quốc và Thái Lan. Kinh nghiệm các nước này được tóm gọn thành các nội dung sau: Xây dựng các cơ quan chuyên trách; Phối hợp giữa cơ quan nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp; Sử dụng hỗ trợ pháp lý hiệu quả - tiết kiệm. Xây dựng các cơ quan chuyên trách. Để có thể chủ động tham gia giải quyết tranh chấp tại WTO một cách hiệu quả, các nhà nghiên cứu chỉ ra nước đang phát triển cần xây dựng một cơ quan chuyên phụ trách vấn đề này. Đây là hành động mà một số nước đang phát triển như Brazil, Argentina hay Trung Quốc đã thực hiện, tuy nhiên mỗi nước lại xây dựng theo một cách khác nhau. Trước tiên chúng ta hãy xét đến Brazil, một quốc gia mà như nhận định của Gregory Shaffer là quốc gia đang phát triển sử dụng cơ chế này thành công nhất. Sự thành công này không chỉ thể hiện ở việc đây là quốc gia đang phát triển chủ động nhất (Tính tới nay đã chủ động khiếu kiện trong 27 vụ, xếp thứ 4 chỉ sau Hoa Kỳ, EU, và Canada), mà còn thể hiện ở việc Brazil thường chiếm ưu thế trong các vụ tranh chấp của mình. Nghiên cứu cũng khẳng định, những cách làm của Brazil luôn là mối quan tâm của các quốc gia đang phát triển khác vì nó cho thấy cách một nước đang phát triển có thể huy động các nguồn lực của mình để thành công. Để làm được điều này, trước tiên Brazil đã xây dựng được một cơ cấu chuyên phụ trách về giải quyết tranh chấp tại WTO thường được gọi là cấu trúc “Ba trụ cột”. Trụ cột đầu tiên chính là một cơ quan chuyên phụ trách về giải quyết tranh chấp WTO, được đặt tại thủ đô Brazilia. Trụ cột thứ hai thường xuyên phối hợp với đơn vị này chính là phái đoàn thường trực của Brazil đặt tại Geneva. Hai trụ cột nói trên thường xuyên được phối hợp với khu vực tư nhân bao gồm các doanh nghiệp cũng như các công ty luật, đây chính là trụ cột thứ ba. Ba trụ cột trên được phối hợp chặt chẽ với nhau trong mọi hoạt động liên quan đến giải quyết tranh
- chấp WTO của Brazil là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của nước này.3 Cách làm này cũng thể hiện sự hiệu quả và thành công tại một nước Nam Mỹ khác là Argentina. Vào tháng 8/2000, nước này đã thành lập một bộ phận chuyên về giải quyết tranh chấp Kinh tế quốc tế trực thuộc Bộ Ngoại giao và Bộ Thương mại. Ngay từ khi mới thành lập, Argentina đã chỉ ra chức năng của Bộ phận này là đi đầu về vấn đề giải quyết tranh chấp tại WTO và cung cấp các tư vấn pháp lý về vấn đề này. Cho tới nay, bộ phận này đã đóng góp một phần quan trọng vào thành công của Argentina khi sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.4 Cũng sử dụng cách làm này nhưng Trung Quốc vận dụng hơi khác, bằng các thành lập các trung tâm chuyên về WTO trực thuộc chính quyền một số thành phố lớn của nước này. Quan trọng nhất là ba trung tâm: Trung tâm tư vấn WTO Thượng Hải được thành lập vào năm 2002, Trung tâm về WTO Bắc Kinh được thành lập vào năm 2001, và Trung tâm WTO Thâm Quyến được thành lập vào năm 2002. Các trung tâm này cung cấp hỗ trợ pháp lý cho cả chính phủ, doanh nghiệp, công chúng; Ngoài ra, chúng hỗ trợ đào tạo các vấn đề liên quan đế n WTO và giữ vai trò liên lạc viên của Trung Quốc về các vấn đề liên quan tới WTO. Trong các vấn đề liên quan đến WTO nói trên thì việc giải quyết tranh chấp trong tổ chức này chiếm một phần quan trọng và các trung tâm này cũng được lập ra để hỗ trợ về các vấn đề này.5 Phối hợp giữa cơ quan nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp. Các bên chính thức tham gia trong một vụ kiện tại WTO phải là một quốc gia thành viên của nó, tuy nhiên thường đối tượng trực tiếp chịu tác động bởi nội dung các vụ kiện lại chính là doanh nghiệp các nước thành viên. Do đó, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng một trong những chiến lược quan trọng để các thành công khi vận dụng cơ chế này chính là sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước mà đại diện là các cơ quan liên quan và doanh nghiệp, cầu nối giữa hai đối tượng này chính là các hiệp hội doanh nghiệp. Sự phối hợp này đã được vận dụng ở nhiều nước như Brazil, Argentina hay Trung Quốc. Như ở Brazil, nước này đã triệt để phối hợp với khu vực tư nhân mà điển hình là các doanh nghiệp nước mình từ việc nhận hỗ trợ thuê luật sư, hỗ trợ tài chính hay hỗ trợ các bằng chứng 3 Gregory C.Shaffer, M. Ratton Sanchez, B. Rosenberg, Winning at the WTO: The development of a trade policy community within Brazil 4 Josel. Perez Gabilondo, Argentina’s Experience with WTO dispute settlement: development of national capacity and the use of in-house lawyers 5 Han Liyul, Henry Gao, China's experience in utilizing the WTO Dispute Settlement Mechanism
- pháp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO. Cũng như Trung Quốc, nước này rất coi trọng mối liên hệ này, đặc biệt coi trọng vai trò của các Hiệp hội ngành công nghiệp cũng như Phòng thương mại. Dù các Hiệp hội hay Phòng thương mại này là các tổ chức phi chính phủ nhưng nó lại có mối liên hệ chặt chẽ, là cầu nối giữa doanh nghiệp và chính phủ. Đặc biệt, Trung Quốc còn phát triển một thủ tục điều tra rào cản thương mại mà theo đó các doanh nghiệp, ngành hàng có thể chính thức kiến nghị chính phủ điều tra các thách thức và rào cản thương mại ở nước ngoài. Như vậy các vụ kiện ra WTO của Trung Quốc hoàn toàn có thể được xuất phát từ chính các doanh nghiệp cũng như các hiệp hội của nước này.6 Sử dụng hỗ trợ pháp lý hiệu quả - tiết kiệm. Một trong những trở ngại lớn mà các nước đang phát triển vấp phải khi sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp WTO chính là sự yếu kém của các nước này về các vấn đề pháp lý cũng như thiếu hụt nguồn tài chính để theo đuổi vụ kiện, do đó các nước này luôn đặt ra vấn đề là làm sao có thể nhận các hỗ trợ pháp lý vừa hiệu quả vừa tiết kiệm về mặt tài chính. Và để thực hiện điều này, người ta thường đưa ra hai giải pháp chính. Thứ nhất là nhận hỗ trợ pháp lý từ Trung tâm tư vấn luật WTO (ACWL) như cách mà Thái Lan đã vận dụng một cách hữu hiệu trong vụ kiện DS283 chống lại EC. Thứ hai đó là việc phát triển và nâng cao năng lực của đội ngũ luật sư nhà liên quan đến khía cạnh này, đây là cách mà nhiều nước đã thực hiện trong đó có Trung Quốc. Trước tiên, xét về việc nhận hỗ trợ pháp lý từ Trung tâm tư vấn luật WTO, một trung tâm ra đời vào năm 2001 với mục đích hỗ trợ các nước đang phát triển bảo vệ quyền lợi của họ tại WTO. Các nước đang phát triển có thể sử dụng ACWL theo nhiều cách khác nhau tùy theo sự phát triển và mức độ thường xuyên tham gia giải quyết tranh chấp tại WTO. Cách thứ nhất là họ có thể nhận hỗ trợ pháp lý hoặc yêu cầu ACWL đại diện cho mình trong một vụ tranh chấp cụ thể như cách mà Thái Lan đã làm trong vụ kiện DS283 (2003) chống lại EC về hành vi trợ cấp nông nghiệp trong ngành đườ ng của thành viên này.7 Trong vụ kiện này, Thái Lan đã được đại diện bởi ACWL và thông qua đó tận dụng được lợi thế vừa hiệu quả vừa tiết kiệm của Trung tâm này. Chi phí kiện tụng mà ACWL tính chỉ bằng một nửa hay thậm chí là một phần ba chi phí của các công ty luật tư nhân. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng nhấn mạnh 6 Han Liyul, Henry Gao, China's experience in utilizing the WTO Dispute Settlement Mechanism 7 Gregory Shaffer, How to make the wto dispute settlement system work for developing countries: Some proactive developing countries strategies
- không phải giá rẻ mà chính năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của các thành viên trung tâm này mới là yếu tố tiên quyết thuyết phục Thái Lan yêu cầu ACWL làm đại diện cho mình. Dù vậy cũng phải nhắc tới rằng, không phải nước nào cũng có thể thuận lợi trong việc yêu cầu ACWL đại diện cho mình như Thái Lan, bởi Thái Lan là một trong những thành viên sáng lập nên Trung tâm này còn nhiều nước đang phát triển không có được lợi thế đó.8 . Cách thứ hai là cách mà các nước lớn và tích cực khác thực hiện bằng cách sử dụng ACWL để phát triển chuyên môn pháp lý của mình về vấn đề giải quyết tranh chấp tại WTO. Ví dụ, Trung tâm có thể hỗ trợ trong việc huấn luyện cũng như tổ chức các hội thảo định kỳ để nâng cao năng lực chuyên môn các quan chức nước này.9 Thứ hai, trong việc phát triển năng lực chuyên môn luật sư trong nước, ta có thể coi Trung Quốc là một nước khá thành công khi thực hiện điều này. Một trong những cách rất hay của Trung Quốc đó là luôn chủ động cho các công ty luật trong nước tham gia vào các vụ tranh chấp tại WTO. Trong các vụ kiện mà Trung Quốc tham gia như một bên chính thức (nguyên đơn hay bị đơn) thì nước này thuê luật sư chính là các công ty luật Âu – Mỹ, đồng thời yêu cầu các công ty này làm việc cùng một công ty luật trong nước được chỉ định cho từng vụ kiện. Như vậy các luật sư nhà của Trung Quốc được tham gia vào quá trình tố tụng từ Hội thẩm cho tới Phúc thẩm, qua đó có cơ hội rèn luyện, cọ xát nhằm nâng cao năng lực của mình. Với các vụ việc mà Trung Quốc tham gia với bên thứ ba thì vai trò công ty luật trong nước còn lớn hơn nhiều. Và có thể nói, một trong những nguyên nhân cho việc chủ động tham gia như bên thứ ba trong các vụ kiện thường xuyên tới thế của Trung Quốc (99 vụ tính tới nay) là nhằm cung cấp cho các công ty luật nước mình cơ hội học hỏi và thực hành các quy tắc của WTO khi giải quyết tranh chấp.10 4. Một số bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam Sau khi nghiên cứu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO cũng như hoạt động của một số nước đang phát triển tại đây, người viết đề xuất một số kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: Xây dựng một cơ chế ổn định cho việc giải quyết tranh chấp WTO tại Việt Nam Hiện nay Việt Nam chưa có một Cơ quan nào chuyên trách cũng như chưa có một cơ chế 8 Pornchai Davivatthana, Thailand’s experience in WTO dispute settlement system: Challenging the EC Sugar regime 9 Gregory Shaffer, How to make the wto dispute settlement system work for developing countries: Some proactive developing countries strategies 10 Han Liyul, Henry Gao, China's experience in utilizing the WTO Dispute Settlement Mechanism
- cụ thể nào về vấn đề Giải quyết tranh chấp WTO, điều đó dẫn tới sự thiếu hiệu quả khi sử dụng cơ chế này của nước ta. Do đó, để tham gia hiệu quả vào quá trình Giải quyết tranh chấp tại WTO, xây dựng một cơ chế ổn định với các lưu ý. Xây dựng khung pháp lý điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp WTO. Đây là bước đầu cần được chính phủ thực hiện ngay để xây dựng một cơ chế ổn định trong tương lai. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan, đặc biệt là đơn vị chuyên trách làm đầu mối cũng như cách thức phối hợp giữa các cơ quan. Tuy hiện nay, Bộ tư pháp đang xây dựng cơ chế về vấn đề này và mong Bộ tư pháp là cơ quan chủ quản, nhưng xét theo thực tế, đặc trưng các vụ Giải quyết tranh chấp WTO cũng như kinh nghiệm nhiều nước, cơ quan này nên là một cơ quan liên bộ. Cụ thể, Cơ quan này nên làm đầu mối phối hợp hoạt động của Bộ Công thương (Cơ quan phụ trách các vấn đề về thương mại), Bộ Tư pháp (Cơ quan chịu trách nhiệm về vấn đề pháp lý nói chung và pháp luật thương mại quốc tế nói riêng), Bộ Ngoại giao (Cơ quan phụ trách những vấn đề về ngoại giao). Xây dựng một cơ chế nội bộ về việc Việt Nam tham gia vào các vụ kiện với tư cách bên thứ ba. Trong đó, cần lưu ý: - Thiết lập một tiêu chí rõ ràng về việc Việt Nam có nên tham gia vào một vụ kiện tại WTO với tư cách bên thứ ba hay không. Các tiêu chí cần xét tới: Sự tương đồng giữa vấn đề trong vụ kiện với các vấn đề mà Việt Nam đang gặp phải, mối liên quan và ảnh hưởng vụ kiện tới Việt Nam, các kinh nghiệm có thể rút ra. - Việt Nam cần tham gia thực chất hơn vào vụ kiện bằng việc chuẩn bị và đệ trình các văn bản, lập luận tới Ban hội thẩm và cơ quan Phúc thẩm. Đây cũng có thể coi như một bước luyện tập để có thể chuẩn bị tốt các bản giải trình quan trọng trong các vụ kiện sau này mà Việt Nam là nguyên đơn hay bị đơn. - Cần có những báo cáo về kết quả của các hoạt động mà Việt Nam tham gia với tư cách bên thứ ba trong khuôn khổ các vụ tranh chấp này cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc quan sát, tham gia các tranh chấp này (đây là điều rất quan trọng bởi thông thường thì các nghiên cứu của chuyên gia chỉ có thể quan sát các vụ việc từ bên ngoài thông qua các báo cáo của Ban Hội thẩm, cơ quan phúc thẩm mà không thể quan sát từ bên trong các vụ việc). - Những báo cáo này ít nhất cũng nên phổ biến trong các cơ quan Nhà nước liên quan đế có thể rút kinh nghiệm. - Những thông tin không mật (không bị ràng buộc bởi cơ chế bảo mật theo quy định của
- DSU) trong các báo cáo này nên được phổ biến cho các Hiệp hội doanh nghiệp để nhóm này học hỏi, tạo điều kiện cho việc phối hợp tốt hơn với Nhà nước trong các vụ việc sau này; - Những vụ việc mà Việt Nam tham gia với tư cách bên thứ ba đều là những vụ việc mà Việt Nam thấy có liên quan chặt chẽ tới hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Vì vậy kết quả của các vụ việc này, nếu có, cần được phân tích đầy đủ, từ đó có khuyến nghị đối với Chính phủ có hành động thích hợp trong các vấn đề liên quan (Ví dụ rút lại/ điều chỉnh các biện pháp đang áp dụng có đặc điểm gần giống với biện pháp bị tuyên vi phạm trong WTO, tiến hành khởi kiện trong các trường hợp mà Việt Nam đang phải chịu thiệt hại bởi các biện pháp mà nước thành viên khác đang áp dụng có tính chất tương tự biện pháp bị tuyên là vi phạm ). Xây dựng các tiêu chí rõ ràng, hợp lý làm căn cứ cho quyết định có tiến hành khởi xướng vụ kiện trong WTO hay không. Các tiêu chí này nên được xây dựng dựa trên sự phối hợp của các Bộ ngành liên quan như: Xét về góc độ kinh tế: Trong thương mại quốc tế hiện nay, việc các thành viên WTO vi phạm gây thiệt hại cho doanh nghiệp Việt Nam không phải là hiếm. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta khởi kiện tất cả các vụ việc. Bởi theo đuổi một vụ kiện tại WTO là mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc do đó cần phải xem xét kỹ lưỡng xem lợi ích việc theo đuổi này mang lại có đáng với chi phí của nó không. Do đó, cần xây dựng tiêu chí xác định lợi ích gắn mang lại có quy mô thế nào thì mới xem xét đến việc khởi kiện. Xét về góc độ pháp lý: Muốn khởi kiện hiệu quả thì phải chúng ta phải nắm chắc phần thắng lợi trong tay. Do đó, trước khi khởi kiện, cơ quan phụ trách cần xác định tỷ lệ thắng kiện là thế nào. Do đó, cần xây dựng tiêu chí cụ thể để xác định điều này dựa vào các tiền lệ đã có tại WTO cũng như bằng chứng đã thu được trong thực tế. Xét về góc độ ngoại giao: Cần xây dựng tiêu chí xác định ảnh hưởng vụ kiện trên cả bình diện ngoại giao, xem xét tác động của nó tới quan hệ thành viên liên quan cũng như ảnh hưởng trên bình diện quốc tế. Xây dựng một bộ tiêu chí rõ ràng trong việc lựa chọn luật sư tư vấn cho Chính phủ trong vụ tranh chấp. Bộ tiêu chí này có thể căn cứ vào tiêu chí mà chuyên gia VCCI từng đưa ra như: - Có chuyên môn và kinh nghiệm thành công trong việc tư vấn cho các tranh chấp tại WTO liên quan đến vụ việc tương tự vụ việc mà Việt Nam dự định khởi kiện - Có thể đảm bảo tư vấn trọn gói cho việc tham kiện.
- - Chào mức phí hợp lý. Mức phí hợp lý này căn cứ vào khả năng chi trả, mức độ phức tạp và lợi ích vụ kiện cũng như dựa trên tương quan so sánh với mức phí các đơn vị luật sư khác cùng đưa ra. Có cơ chế đầy đủ, linh hoạt, kịp thời về tài chính, nhân lực phục vụ cho việc giải quyết vụ tranh chấp tại WTO. Đơn vị đầu mối chuyên trách về vấn đề này cần có một quy chế hoạt động như một cơ quan nhà nước độc lập với các thành viên thường trực từng hoạt động tại các Bộ ban ngành liên quan. Tuy nhiên, khi có một vụ việc cụ thể diễn ra, đơn vị này cần xem xét bổ sung một số nhân sự chuyên môn về từng vụ việc tham gia một cách tạm thời. Nguồn nhân sự tạm thời này có thể tới từ một Bộ ban ngành cụ thể, Hiệp hội doanh nghiệp hay doanh nghiệp liên quan. Về vấn đề tài chính, khi có một vụ việc cụ thể, đơn vị chuyên trách có thể phối hợp nhận hỗ trợ tài chính từ chính các doanh nghiệp có lợi ích trực tiếp từ các vụ kiện. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực chuyên về vấn đề giải quyết tranh chấp WTO. Căn cứ vào kinh nghiệm nhiều nước đang phát triển đi trước, liên quan đến vấn đề này, người viết xin đưa ra hai đề xuất sau. Tăng cường nhận sự hỗ trợ từ Trung tâm tư vấn luật WTO (ACWL). Là một thành viên và đóng phí hàng năm của ACWL, Việt Nam hoàn toàn có quyền nhận sự hỗ trợ từ tổ chức này để nâng cao năng lực pháp lý của quan chức, doanh nghiệp, luật sư trong nước. Để làm được điều này, đơn vị đầu mối cần phối hợp với ACWL một cách thường xuyên hơn bằng cách tổ chức các hội thảo trong nước hay nhận hỗ trợ đào tạo ngắn hạn dành cho quan chức, doanh nghiệp. Nâng cao năng lực nguồn luật sư trong nước về vấn đề này. Đây là không phải một chiến lược có thể cho lại kết quả ngay lập tức mà là một giải pháp dài hạn. Chúng ta có thể học theo cách làm rất hay mà Trung Quốc vận dụng trong nhiều năm nay. Trong các vụ việc Việt Nam tham gia với tư cách là bên thứ ba, nhà nước hoàn toàn có thể cho các luật sư Việt Nam là bên phụ trách chính. Còn với các vụ việc phức tạp, nhà nước có thể thuê các công ty luật nước ngoài giàu kinh nghiệm là bên phụ trách chính, đồng thời yêu cầu các công ty luật này phải phối hợp với hãng luật trong nước trong các vụ việc. Việc làm này, có thể giúp luật sư trong nước có thể cọ xát nhiều hơn, tích lũy kinh nghiệm về vấn đề này. Đây là cơ sở để về lâu dài Việt Nam có thể sử dụng nguồn luật sư trong nước tham gia giải quyết tranh chấp một cách tiết kiệm, hiệu quả.
- Chủ động phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp. Muốn vận dụng Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO một cách hiệu quả thì không thể thiếu được sự phối hợp chặt chẽ giữa hai khối công – tư trong vấn đề này. Để làm được điều này cần sự phối hợp từ cả hai phía đặc biệt cần sự chủ động từ các Cơ quan nhà nước bởi các cơ quan này mới là những người chịu trách nhiệm, phụ trách chính về vấn đề này. Việc chủ động phối hợp thể hiện từ những việc làm sau. Tạo một kênh thông tin thường xuyên giữa Đơn vị đầu mối chuyên trách với Hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp. Kênh này sẽ là nơi tiếp nhận, xem xét và phản hồi lại đề xuất của Hiệp hội và doanh nghiệp về việc có nên khởi kiện một vụ việc ra WTO hay không. Doanh nghiệp mới chính là những đối tượng làm việc trực tiếp trong thực tế, chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các biện pháp vi phạm của thành viên khác, do đó đề xuất của họ là một yếu tố quan trọng cần được xem xét để có thể khởi kiện một cách chủ động và hiệu quả. Ngoài ra kênh này cũng giúp thông tin được tiếp nhận qua lại giữa hai bên trong quá trình diễn ra vụ kiện. Nhờ kênh này, doanh nghiệp với đại diện là các hiệp hội có thể nhanh chóng nắm bắt thông tin về vụ kiện, qua đó có thông tin cụ thể cho đối tác cũng như phán đoán được tình hình vụ việc nhằm đặt kế hoạch cho tương lại. Kênh này cũng giúp Doanh nghiệp có thể tham gia bày tỏ quan điểm và tham gia thảo luận về các vấn đề liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể hỗ trợ thêm các bằng chứng pháp lý nhằm đạt được phán quyết có lợi nhất của WTO. Tạo cơ hội để đại diện Doanh nghiệp tham gia với tư cách Đoàn Chính phủ về giải quyết tranh chấp. Dù doanh nghiệp hay hiệp hội không thể là bên chính thức trong một vụ giải quyết tranh chấp nhưng rõ ràng nếu được sự chấp nhận của chính phủ thì việc làm này hoàn toàn hợp pháp. Đây là một việc làm cần thiết, bởi đại diện doanh nghiệp chính là những chuyên gia về những tranh chấp liên quan trực tiếp đến ngành hàng của mình. Việc đại diện này có tiếng nói chính thức trong đoàn chính phủ sẽ giúp chúng ta đưa ra được nhiều báo cáo với lý lẽ thuyết phục cũng như bằng chứng pháp lý xác đáng hơn. Ngoài ra, đại diện doanh nghiệp tham gia vào đây sẽ giúp các doanh nghiệp theo sát và tiếp cận thông tin vụ kiện một cách nhanh nhạy, chi tiết và giúp có điều chỉnh hợp lý hơn trong thực tế. Như vậy, các đại diện này là cần thiết để làm cầu nối giữa hai khối công – tư trong quá trình giải quyết một vụ tranh chấp.
- Tài liệu tham khảo I. Tiếng Việt 1. Các hiệp định của WTO: Hiệp định Marakesh Thành lập tổ chức thương mại thế giới. Thoả thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp - DSU. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại – GATT. 2. Bộ công thương, Uỷ ban Châu Âu - Dự án hỗ trợ thương mại đa biên, 2007. Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt động của tổ chức thương mại thế giới trong hệ thống thương mại đa phương, Nhà xuất bản Lao động, xã hội. 3. Hoàng Ngọc Thiết, 2004. Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 4. Lý Vân Anh, 2005. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhìn từ các nước đang phát triển, Tạp chí: Nghiên cứu quốc tế số 2 – 2005, tr 53 – 63. 5. Nguyễn Vĩnh Thanh, 2006. Việt Nam với cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức thương mại thế giới, Tạp chí: Nghiên cứ kinh tế số 6 – 2006, tr 16- 28. 6. Nguyễn Tiến Vinh, Một số vấn đề nhìn từ góc độ tố tụng trong vụ kiện đầu tiên của Việt Nam tại WTO, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 201, T8/2011 7. Trung tâm thương mại quốc tế, Ban thư kí khối thịnh vượng chung. Hướng dẫn doanh nghiệp về hệ thống thương mại thế giới, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 8. Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, 2006. Sổ tay về hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 9. Số liệu lấy từ website của WTO: II. Tiếng Anh 10. Aberto Alemanno, 2004. Private parties and WTO dispute settlement System. Cornell Law School Inter-University Graduate Student Conference Papers. Paper 1. 11. Gregory Shaffer, 2003. How to make The WTO Dispute Settlement System work for Developing countries: Some Proactive Developing coutries strategies. Geneva: International Centre for Trade and Sustainable Development (ICTSD). 12. Gregory Shaffer and Ricardo Melendez – Otiz, 2010. Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience. Cambridge: Cambridge University Press.
- 13. Gregory C. Shaffer, Michelle Ratton, Sanchez Badin, Barbara Rosenberg, 2010. Winning at the WTO: the development of a trade community within Brazil, Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience. Cambridge: Cambridge University Press, pp. 21-104 14. Han Liyu and Henry Gao, 2010. China’s experience in utilizing the WTO dispute settlement Mechanism. Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience. Cambridge: Cambridge University Press, pp.137-173. 15. Jose L. Perez Gabilondo, 2010. Argentina’s experience with WTO dispute settlement: development of national capacity and the use of inhouse lawyers. Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience. Cambridge: Cambridge University Press, pp.105-134. 16. Pornchai Danvivathana, 2010. Thailand’s experience in the WTO dispute settlement system: Challenging EC sugar regime. Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience. Cambridge: Cambridge University Press, pp.210-229.
- NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và Khu vực mậu dịch tự do AFTA đem đến cho các DN Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng khiến các DNVN gặp nhiều thách thức. Sản phẩm của các DNVN có thể vươn ra thế giới, DNVN có thể tìm kiếm thị phần cho sản phẩm của mình, nhưng bên cạnh đó, sản phẩm của VN cũng phải cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác. Để việc gia nhập có lợi nhiều hơn có hại thì các DNVN cần phải nâng cao NLCT. Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, tác giả chọn đề tài “Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu. Substract The joining in The World Trade Organization (WTO) and (AFTA) brought ViêtNam’s corporation many chances but ViêtNam’s corporations are facing a big challenge to compete with foreign corporations. VietNam’s products can adhere to the world markets, ViêtNam’s corporation can have more many markets to consume their products. However, VietNam’s products have to compete against other countries in trade. To this joining have effect, ViêtNam’s corporation must raise the competent ability. To make clearly this problem, the author chooses the theme: “Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration” to research. 1
- 1. Cơ sở lý luận về NLCT của DN mình mà chính là phải mang lại cho 1.1.Khái niệm về cạnh tranh, NLCT khách hàng những giá trị gia tăng cao và lợi thế cạnh tranh. hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh. chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự cạnh tranh của mình”. ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các - Trong báo cáo về cạnh tranh toàn nhà Tư bản nhằm dành giật những điều cầu năm 2003 tại diễn đàn Liên hợp kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu quốc thì cho rằng cạnh tranh đối với dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận một quốc gia là "Khả năng của nước đó siêu ngạch". đạt được những thành quả nhanh và bền - Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc Samuelson và W.D.Nordhaus trong các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) xác định bằng các thay đổi của tổng sản cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu sự kình địch giữa các DN cạnh tranh người theo thời gian”. với nhau để dành khách hàng hoặc thị Từ những định nghĩa trên, có thể trường”. Họ còn đồng nhất cạnh tranh thấy về cơ bản, cạnh tranh là quá trình với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect một chủ thể nỗ lực vượt qua đối thủ của Competition). mình để đạt được một hay một số mục - Hai tác giả R.S. Pindyck và D.L tiêu nhất định. Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vi mô 1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh cho rằng: “Thị trường cạnh tranh hoàn Theo Michael Porter, LTCT được hảo là thị trường có nhiều người mua hiểu là những nguồn lực, lợi thế của và người bán và không một cá nhân ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các người mua hoặc người bán nào có ảnh DN KD trên thương trường quốc tế tạo hưởng đáng kể tới giá cả”. ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt - Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực (“Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tiếp. tranh về giá trị gia tang, định vị và phát Bốn yếu tố tạo nên LTCT là: hiệu triển DN”) thì cạnh tranh trong thương quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp trường không phải là diệt trừ đối thủ của ứng khách hàng. Chúng tạo thành một 1
- khối thống nhất của LTCT mà bất kỳ “DN có khả năng cạnh tranh là DN có một DN hoạt động trong lĩnh vực nào thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với cũng phải tuân theo. Có thể nghiên cứu chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn từng yếu tố tách biệt nhau như ở những các đối thủ khác trong nước và quốc tế. phần dưới đây, song cần lưu ý rằng, Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất việc đạt được lợi ích lâu dài của DN và mạnh. khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ DN”. Năm 1994, định nghĩa này được nhắc lại trong “Sách trắng về NLCT của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với DN, NLCT là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có Hình 1: Các khối cơ bản tạo lợi nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng thế cạnh tranh với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN Theo Michael Porter, LTCT được khác”. hiểu là những nguồn lực, lợi thế của Theo Buckley (1988), NLCT của ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các DN cần được gắn kết với việc thực hiện DN KD trên thương trường quốc tế tạo mục tiêu của DN với 3 yếu tố: các giá ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt trị chủ yếu của DN, mục đích chính của hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực DN và các mục tiêu giúp các DN thực tiếp. LTCT giúp cho DN có được hiện chức năng của mình. “Quyền lực thị trường” để thành công Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong trong KD và trong cạnh tranh. tác phẩm Nâng cao NLCT của DN thời 1.1.3. Khái niệm NLCT hội nhập: “NLCT của DN được đo Khái niệm NLCT (NLCT) được đề bằng khả năng duy trì và mở rộng thị cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm phần, thu lợi nhuận cho DN trong môi 1980. Theo Aldington Report (1985): 2
- trường cạnh tranh trong nước và ngoài trong DN và (2) các yếu tố bên ngoài nước”. DN. Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm 1.2.1. Các yếu tố bên trong DN trong tác phẩm “Thị trường, chiến lược, 1.2.1.1. Trình độ và năng lực tổ cơ cấu” thì NLCT là việc gia tăng giá chức quản lý của DN. trị nội sinh và ngoại sinh của DN. Trình độ và năng lực tổ chức quản Tóm lại, một khái niệm NLCT của lý của DN thể hiện ở: (1) áp dụng phù DN phù hợp nhất trong bối cảnh hiện hợp phương pháp quản lý hiện đại; (2) tại có thể là khả năng duy trì và nâng trình độ chuyên môn cũng như những cao LTCT trong việc tiêu thụ sản phẩm, kiến thức của đội ngũ cán bộ quản lý mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và của DN; (3) trình độ tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất DN, thể hiện ở việc phân công nhiệm nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vụ, sắp xếp bố trí nhân sự cho phù hợp vững. Quan trọng là, NLCT không phải với công việc. là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng 1.2.1.2. Trình độ thiết bị, công hợp, gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có nghệ thể xác định được cho nhóm DN Nếu DN ứng dụng thiết bị, công nghệ (ngành) và từng DN. phù hợp sẽ cho phép rút ngắn thời gian sản 1.2.Những yếu tố tác động đến NLCT xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành của DN. nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm. Mô hình Kim cương của M. Porter Ngoài ra, công nghệ mới và phù hợp còn chỉ ra rằng có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác giúp DN nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động tới NLCT của DN: (1) “ngữ cảnh” động hóa của DN. của DN, (2) điều kiện cầu (thị trường), 1.2.1.3. Trình độ lao động trong (3) điều kiện yếu tố (nguồn lực đầu DN vào), (4) các ngành cung ứng và liên Lao động là lực lượng sử dụng quan (cạnh tranh ngành), (5) các yếu tố công nghệ, điều khiển các thiết bị để ngẫu nhiên và (6) yếu tố nhà nước. Tuy sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Thêm nhiên, các yếu tố trên cũng có thể được vào đó, lao động còn là lực lượng tham chia thành hai nhóm: (1) các yếu tố bên gia vào việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý 3
- hóa quá trình sản xuất và đôi khi còn là năng thực hiện năng lực 4P (Product, lực lượng tạo ra cái mới Place, Prize, Promotion) trong hoạt động 1.2.1.4. Năng lực tài chính của marketing, năng lực của nguồn nhân lực DN marketing. Nó giúp khách hàng tiếp cận Năng lực tài chính của DN thể hiện ở sản phẩm của DN, tác động tới khả năng quy mô vốn, khả năng huy động và sử tiêu thụ sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu dụng hiệu quả nguồn vốn huy động cầu khách hàng, từ đó góp phần làm tăng Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ giúp doanh thu, tăng thị phần của DN và tăng DN tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Ngoài vị thế của DN trên thị trường trong nước ra, năng lực tài chính thể hiện ở “vốn” của và quốc tế. DN còn thể hiện sức mạnh kinh tế của DN, 1.2.1.6. Trình độ nghiên cứu phát thể hiện chỗ đứng của DN trên thương triển của DN. trường. Đây là yếu tố đóng vai trò quan 1.2.1.5. Khả năng liên kết và hợp trọng trong việc cải tiến kỹ thuật, cải tác với DN khác và hội nhập kinh tế quốc tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm, tế. nâng cao năng suất và hợp lý hóa sản Khả năng liên kết và hợp tác của xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà DN thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội khoa học công nghệ phát triển nhanh KD mới, chọn đúng đối tác để liên như vũ bão thì yếu tố này lại càng tác minh và vận hành hoạt động của liên động mạnh mẽ đến NLCT của DN, bởi minh một cách hiệu quả, đạt được mục vì nếu không chịu đổi mới thì sản phẩm tiêu đặt ra. Nếu DN không thể hoặc ít của DN chắc chắn sẽ trở nên lỗi thời, có khả năng liên minh hợp tác với các không thể cạnh tranh cùng các sản đối tác khác thì không những bỏ lỡ phẩm cùng loại trên thị trường. nhiều cơ hội KD mà còn có mối đe dọa 1.2.2. Các yếu tố bên ngoài DN nếu đối thủ cạnh tranh nắm bắt cơ hội Theo mô hình kim cương của ấy. M.Porter thì có tổng cộng 56 chỉ tiêu cụ 1.2.1.6. Trình độ năng lực thể được phân thành 4 nhóm sau: Một marketing là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm: Năng lực marketing thể hiện ở khả kết cấu hạ tầng vật chất – kỹ thuật; hạ năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ 4
- tầng công nghệ, thị trường tài chính. 1.2.2.1. Thị trường Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích Đây chính là môi trường KD của của người mua, tình hình pháp luật về DN. Thị trường chính là nơi tiêu thụ sản tiêu dùng, về công nghệ thông tin Ba phẩm, đồng thời cũng là nơi để DN tìm là, các ngành cung ứng và ngành liên kiếm các yếu tố đầu vào. Ngoài ra, thị quan: chất lượng và số lượng các nhà trường còn là công cụ định hướng giúp cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ DN đưa ra các chiến lược KD. về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ 1.2.2.2. Thể chế- chính sách đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu Thể chế- chính sách là nền tảng vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ cho sự chấp hành chính sách pháp luật các chi tiết và phụ kiện máy móc. Bốn của DN. Nội dung của thể chế- chính là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh sách bao gồm từ các quy định về pháp tranh của DN, gồm hai phân nhóm là luật, chính sách về đầu tư, tài chính, đất động lực và cạnh tranh (các rào cản vô đai, công nghệ, thị trường , đến các hình, sự cạnh tranh của các nhà sản hàng hóa, dịch vụ, địa bàn được xuất địa phương, hiệu quả của việc khuyến khích hay bị hạn chế đầu tư chống độc quyền). KD. Tóm lại, đó là tất cả các biện pháp Tuy nhiên, theo logic truyền thống, điều tiết cả đầu vào lẫn đầu ra cũng như các yếu tố bên ngoài DN được chia thành toàn bộ quá trình hoạt động của DN. 5 nhóm: (1) thị trường, (2) thể chế-chính 1.2.2.3. Kết cấu hạ tầng sách, (3) kết cấu hạ tầng, (4) các ngành hỗ Kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ trợ và (5) trình độ nguồn nhân lực. tầng vật chất – kỹ thuật lẫn hạ tầng xã hội như hệ thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục đào tạo Đây là tiền đề quan trọng, tác động mạnh tới hoạt động của DN, ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm dịch vụ. 5
- 1.2.2.3. Các ngành công nghiệp, các yếu tố cơ bản như: (1) chất lượng cao: là dịch vụ hỗ trợ. một chỉ tiêu tổng hợp gồm các nhóm Khi trình độ sản xuất càng hiện đại chỉ tiêu thành phần: các chỉ tiêu kinh tế, thì sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều. các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu về Chẳng hạn, các chi tiết và các bộ phận thẩm mỹ, tiện dụng (2) giá cả hợp lý: của một chiếc máy bay Boing được sản Chỉ tiêu này thường được xác định trên xuất ở nhiều nước khác nhau. Các cơ sở so sánh giá của các hàng hóa cùng ngành công nghiệp hỗ trợ không những loại hoặc tương đương. Nếu có sự khác tác động đến thời gian, năng suất mà biệt về chất lượng thì giá cả được đặt còn tác động đến giá cả của sản phẩm. trong sự so sánh với lợi ích do hàng hóa 1.2.2.4. Trình độ nguồn nhân lực mang lại, độ bền, thẫm mỹ ,(3) mẫu mã Trình độ và các điều kiện về hợp thời, (4) đáp ứng nhu cầu khách hàng: nguồn nhân lực thể hiện ở kỹ năng làm chỉ tiêu thể hiện việc cung cấp cho việc, mức lương, điều kiện làm việc, an khách hàng đúng hàng hóa, đúng thời toàn lao động, đầu tư cho đào tạo và cả điểm với mức giá hợp lý. Nó là một chỉ vai trò của Công đoàn. tiêu định tính phản ánh khả năng KD, 1.3. Các tiêu chí để đánh giá NLCT uy tín của DN; (5) Dịch vụ đi kèm: bao DN. gồm việc hướng dẫn sử dụng, các dịch 1.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị vụ hậu mãi (bảo trì, bảo hành ). phần của DN: 1.3.3. Năng lực duy trì và nâng cao Tiêu chí này gồm 2 thành phần là hiệu quả KD của DN (1) thị phần: DN nào có thị phần lớn Tiêu chí này thể hiện qua một số hơn thì NLCT của DN đó cũng lớn hơn. chỉ tiêu như: (1) tỷ suất lợi nhuận: là Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ một chỉ tiêu tổng hợp, được tính bằng doanh thu hay số lượng sản phẩm tiêu trị số tuyệt đối (ví dụ, bao nhiêu đồng thụ trên thị trường và (2) tốc độ tăng thị lợi nhuận trên một đơn vị đầu vào) hoặc phần của DN: Chỉ tiêu này phản ánh sự số tương đối (tỷ suất lợi nhuận của DN thay đổi đầu ra của DN theo thời gian. so với tỷ suất lợi nhuận bình quân 1.3.2. NLCT của sản phẩm: ngành); (2) chi phí trên một đơn vị sản Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt phẩm động của DN. NLCT của sản phẩm dựa trên 6
- 1.3.4. Năng suất các yếu tố sản xuất: đầu vào của DN. Đây là điều kiện để Các chỉ tiêu liên quan đến năng đảm bảo NLCT trong dài hạn. suất gồm có: năng suất lao động, hiệu 1.3.7. Khả năng liên kết và hợp tác suất sử dụng vốn, năng suất yếu tố tổng của DN hợp Năng suất phản ánh lượng sản Cạnh tranh trong điều kiện hiện phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu nay không phải là tiêu diệt lẫn nhau mà vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai phải là hợp tác lẫn nhau để cạnh tranh thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của tốt hơn. Do vậy, khả năng liên kết hợp DN. Đồng thời, chỉ tiêu này còn phản tác là tiền đề cho hoạt động KD hiệu ánh năng lực đáp ứng yêu cầu của quả, đồng thời đây cũng là một tiêu chí khách hàng, chi phí trên đơn vị sản định tính của NLCT của DN. Tiêu chí phẩm và đơn vị thời gian. này thể hiện qua chất lượng và số lượng 1.3.5. Khả năng thích ứng và đổi mới các mối quan hệ với đối tác, các liên của DN doanh, hệ thống mạng lưới KD theo Đây là chỉ tiêu đánh giá NLCT lãnh thổ. “động” của DN. DN phải thích ứng với sự thay đổi của thị trường trong nước và 2. Thực trạng DN và NLCT của DN quốc tế (sở thích, nhu cầu, chất lượng, Việt Nam mẫu mã ) và môi trường KD như chính 2.1. Thực trạng DN Việt Nam sách của Nhà nước, sự thay đổi của đối 2.1.1 Số lượng, quy mô và ngành nghề tác KD, đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này KD của DN. được xác định bởi một số chỉ tiêu thành 2.1.1.1. Số lượng, quy mô DN phần như: số lượng cải tiến, sáng tạo sản Trong năm 2013, cả nước có phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, cải tiến 76.955 DN đăng ký thành lập mới với kỹ thuật số vốn đăng ký 398.681 tỷ đồng, tăng 1.3.6. Khả năng thu hút nguồn lực 10,1% về số DN và giảm 14,7% về số Khả năng thu hút nguồn lực không vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. chỉ nhằm đảm bảo cho điều kiện để hoạt Ta thấy tình hình DN có dấu hiệu tốt động sản xuất KD được tiến hành bình lên khi số DN thành lập mới trong năm thường mà còn thể hiện NLCT thu hút 2013 tăng trở lại so với năm 2012. 7
- Về số DN dừng hoạt động trong 25,02% với Công ty cổ phần. Các DN năm 2013, cả nước có 60.737 DN giải 100% vốn nước ngoài chỉ chiểm tỷ thể và ngừng hoạt động (trong đó, số trọng 2,17% trong tổng số các loại hình DN hoàn thành thủ tục giải thể là 9.818 DN nhưng thu hút một lực lượng lao DN, số DN gặp khó khăn và rơi vào động khá lớn với 22,34%; DNNN vẫn trạng thái tạm ngừng hoạt động là là loại hình DN chiếm tỷ trọng lớn nhất 50.919 DN) tăng 11,9 % so với cùng kỳ về vốn KD với 32,31% và vốn cố định năm trước. với 40,95%. Về số DN gặp khó khăn rơi vào Về quy mô DN: Năm 2012, cả tình trạng ngừng hoạt động nay quay nước có 341664 DN nhỏ và vừa theo trở lại hoạt động trong năm 2013 là tiêu chí quy mô lao động, chiếm 98,5% 14.402 DN. trên tổng số DN trong cả nước và có Số DN khó khăn rơi vào tình trạng 323844 DN có quy mô vốn dưới 50 tỷ ngừng hoạt động nay quay trở lại hoạt đồng, chiếm 93,4% trên tổng số DN động tăng dần theo các tháng. Về số DN trong cả nước. giải thể và gặp khó khăn phải ngừng hoạt Nhìn chung, các DN VN có quy động trong năm 2013 vẫn tăng so với mô về lao động lẫn về vốn đều rất hạn năm 2012, tuy nhiên qua theo dõi số liệu chế. Điều này cũng là một bất lợi và các tháng trong năm 2013, số DN gặp làm giảm NLCT của các DN VN khi khó khăn phải ngừng hoạt động đã có hội nhập với khu vực và quốc tế. chiều hướng giảm dần đi qua từng 2.1.1.2. Về ngành nghề của DN tháng. Đây là dấu hiệu tích cực và là cơ Xét theo số lượng DN, các DN sở cho việc phục hồi phát triển nền kinh VN chủ yếu tập trung vào 5 ngành sau: tế trong thời gian tới. Thương mại (38,9%); Công nghiệp chế Số liệu về tỷ trọng DN, lao động biến (16,24%); Xây dựng (14,07%); và vốn của DN: loại hình Công ty Hoạt động chuyên môn, khoa học và TNHH chiếm tỷ trọng khá lớn với công nghệ (8,53%) và Vận tải, kho bãi 60,87%. Tỷ trọng của Công ty cổ phần (5,57%). Xét theo số lao động, các DN tương đối cao với 21,64%. Đây cũng là tập trung vào 3 ngành: Công nghiệp chế loại hình DN thu hút nhiều lao động biến, chế tạo (45,02%); Xây dựng nhất vơi 31,03% với Công ty TNHH và (15,96%); Thương mại (13,15%). 8
- Xét theo Vốn KD, các DN tập 2.1.2. Vốn, lao động của DN trung vào 5 ngành: Hoạt động tài chính, - Về tài sản của DN. Nhìn chung ngân hàng và bảo hiểm (31,87%); Công tổng tài sản tăng lên trong mấy năm nghiệp chế biến, chế tạo (18,82%); qua. Tỷ trọng TSCĐ trong DN tương Thương mại (14,33%); Xây dựng đối cao (trên 40%), chứng tỏ các DN có (18,2%) và Hoạt động KD bất động sản quan tâm đến việc đầu tư lâu dài, tuy (7,39%). nhiên tỷ trọng này lại giảm đều qua các Xét theo Vốn cố định, các DN tập năm, chứng tỏ các DN đang gặp khó trung vào 5 ngành: Công nghiệp chế khăn trong hoạt động KD của mình. biến, chế tạo (22,21%); Hoạt động tài TSCĐ bình quân 1 lao động năm 2010 chính, ngân hàng và bảo hiểm là 239,2 triệu đồng; năm 2011 là 238,2 (18,57%); Sản xuất và phân phối điện, triệu đồng và năm 2012 là 224,2 triệu khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều đồng. Điều này là không tốt và làm hoà không khí (11,19%); Hoạt động giảm NLCT của DN. KD bất động sản (9,87%) và Thương - Về lao động: Số lượng lao động mại (9,38%). tăng nhanh, đây là một tín hiệu tốt . Nhìn chung, các DN VN chủ yếu Tuy nhiên, so với lực lượng lao động vẫn tập trung ở các ngành nghề “truyền hiện có tại thời điểm 2012 thì số lượng thống”. Tuy nhiên, tỷ lệ các DN hoạt lao động hiện đang làm việc là chưa động trong các ngành nghề hiện đại như cao (khoảng 52580 nghìn người). Thu tài chính, tín dụng hoặc khoa hoc, công nhập bình quân tháng của người lao nghệ đã có sự thay đổi lớn so với trước động tăng qua các năm, đây là một tín đây, điều này chứng tỏ tư duy KD của hiệu tích cực. Tuy nhiên, việc tăng thu chủ DN VN cũng đã thay đổi. Nhưng nhập của người lao động phải đi kèm suy cho cùng, tỷ lệ các DN hoạt động với cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc tăng trong các ngành nghề hiện đại vẫn còn này mới thực sự có ý nghĩa. thấp, ví dụ Hoạt động chuyên môn, - Về thu nhập bình quân của người khoa học và công nghệ (8,53%). Cơ cấu lao động trong DN tăng qua các năm, này phản ánh cơ cấu ngành còn lạc hậu năm 2012, thu nhập bình quân tháng của DN VN. của người lao động khoảng 5,3 triệu đồng. Với mức thu nhập như vậy thì 9
- người lao động có thể có một cuộc sống đảo như sữa chua, sữa đặc có đường, tương đối ổn định. Tuy nhiên, đây là số nhưng ở một số phân khúc như sữa tươi liệu về thu nhập của những người lao và sữa bột cũng còn hạn chế. Cụ thể, động làm việc tại các DN. Với số liệu Vinamilk chiếm 75% thị phần sữa đặc của Tổng cục Thống kê 2012 về thu có đường, 90% thị phần sữa chua, 50% nhập bình quân đầu người khoảng 2 thị phần sữa tươi và khoảng 25 - 30% triệu đồng tháng thì tổng thu nhập bình thị phần sữa bột của Việt Nam. Với quân đầu người của Việt Nam năm công suất thiết kế khá lớn của 2 nhà 2013 khoảng hơn 2,2 triệu đồng máy mới này, Vinamilk đặt kế hoạch sẽ tháng. Đó là mức thu nhập khiêm tốn, chiếm lĩnh 50% thị 60% thị phần sữa rất khó khăn cho người dân, đặc biệt là nước trong những năm tới. khu vực nông thôn tổng thu nhập bình Trên thị trường quốc tế: Hoạt động quân đầu người trên tháng năm 2012 xuất khẩu của Việt Nam năm 2013 đạt chỉ là 1,541 triệu đồng còn thấp hơn 132,13 tỷ USD, tăng so với năm 2012. mức bình quân, trong khi 68% dân số là Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu với ở nông thôn. Đó là chưa kể đến tình châu Á đạt 68,57 tỷ USD, tăng 11,5% trạng phân hóa giầu nghèo, làm cho so với năm 2012. Tiếp theo là với châu khoảng cách thu nhập giữa 20% người Mỹ đạt 28,85 tỷ USD, tăng 22,4%; kế nghèo nhất và 20% người giầu nhất lên đến là châu Âu: 28,11 tỷ USD, tăng tới 10 lần và đang tăng lên. 19,2%; châu Phi: 2,87 tỷ USD, tăng 2.2. Thực trạng NLCT của DN Việt 16%; châu Đại Dương: 3,73 tỷ USD, Nam tăng 9,9% so với năm 2012. Vậy trong 2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu năm qua, kim ngạch xuất khẩu sang NLCT của DN Việt Nam châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất (52%) 2.2.1.1. Thị phần và năng lực trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả chiếm lĩnh thị trường nước. Trong số các thị trường trên 1 tỷ Trên thị trường nội địa: các Công USD, có 3 thị trường xuất khẩu trên 10 ty bánh kẹo như: Kinh Đô, Bibica và tỷ USD (chiếm tỷ trọng 38% trong tổng Hải Hà chiếm hơn 42% thị phần. Công kim ngạch xuất khẩu) là Hoa Kỳ, Nhật ty sữa Vinamilk hiện nắm thị phần Bản, Trung Quốc. tương đối, một số mặt hàng ở thế áp 10
- Việt Nam có trao đổi hàng hóa với phẩm của các DN được cải thiện rất gần 230 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số nhiêu, tuy nhiên các sản phẩm có thể thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD cạnh tranh được của Việt Nam thường của xuất khẩu tăng từ 25 thị trường năm nhờ vào lợi thế của tài nguyên hoặc lợi 2012 lên 27 thị trường năm 2013. Tổng thế của giá cả. Chẳng hạn, năm 2013 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật thị trường trên 1 tỷ USD chiếm gần Bản các nhóm hàng chính là: hàng dệt 90% kim ngạch xuất khẩu cả nước. may đạt 2,38 tỷ USD; dầu thô: 2,09 tỷ Hoa kỳ tiếp tục là thị trường mà USD; linh kiện ô tô đạt 1,77 tỷ USD; Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng đạt nhất với 18,64 tỷ USD. Thị trường các 1,21 tỷ USD. Từ các vụ kiện bán phá giá Tiểu vương quốc Ảrập thống nhất đạt của các nước đối với hàng hóa của Việt được thặng dư thương mại lớn thứ 2 với Nam cho thấy giá cả hàng hóa của Việt 3,81 tỷ USD (do thị trường này là đầu Nam thấp hơn nhiều so với giá cả hàng mối xuất khẩu điện thoại các loại & linh hóa của các nước. kiện tăng cao tới 1,92 tỷ USD so với năm Về chất lượng sản phẩm: hàng hóa 2012). Và lần lượt là Anh: 3,13 tỷ USD, của Việt nam trong những năm gần đây Hồng Kông: 3,06 tỷ USD, Campuchia: cải thiện đáng kể, chủng loại hàng hóa đa 2,42 tỷ USD, Hà Lan: 2,26 tỷ USD, Nhật dạng, mẫu mã nhiều và đẹp. Nhiều sản Bản: 2,07 USD và Tây Ban Nha: 1,8 phẩm dành được chỗ đứng không chỉ USD. trên thị trường nội địa mà ngay cả thị 2.2.1.2. NLCT của sản phẩm trường quốc tế cũng được đánh giá cao NLCT của sản phẩm là một trong như chè shan tuyết Mộc Châu, chè Tân những chỉ tiêu cơ bản phản ánh NLCT Cương, hoa Đà Lạt Sản phẩm của của DN. Sản xuất ra sản phẩm có khả Công ty Chè Mộc Châu khi tham gia năng cạnh tranh cao là cách thức để DN xuất khẩu cũng như lưu thông trong nước chiếm lĩnh thị trường. NLCT của sản chưa bao giờ bị khách hàng trả lại hoặc phẩm thể hiện qua giá cả, chất lượng, có ý kiến về dư lượng thuốc bảo vệ thực thương hiệu vật, giá bán cao hơn 1,7 - 2 lần các sản Thực tế về NLCT của sản phẩm của phẩm cùng loại. Gạo nếp cái hoa vàng các DN Việt Nam cho thấy giá thành sản Kinh Môn - Hải Dương đóng bao bì 11
- mang nhãn hiệu tập thể có giá 27.000 được cải thiện đáng kể, tuy nhiên các đồng/kg, cao hơn gạo cùng loại không DN vẫn cần phải nỗ lực hơn nữa để mang nhãn hiệu 5.000 đồng/kg. Nhãn nâng cao chất lượng. hiệu chứng nhận "Hoa Đà Lạt" đã được 2.2.2. Thực trạng các yếu tố tác động sử dụng cho sản phẩm hoa địa lan, cấp đến NLCT cho 16 đơn vị Trong giai đoạn 2009- 2.2.2.1. Trình độ tổ chức quản 2011, số lượng đơn đăng ký tăng từ 15- lý 20%, còn trong hai năm gần đây, do ảnh Tổ chức quản lý DN bao gồm các hưởng kinh tế khó khăn nhưng lượng yếu tố: mô hình tổ chức DN, cơ cấu tổ đơn đăng ký vẫn tăng nhẹ. Điều đó chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ chứng tỏ các DN đã bắt đầu quan tâm quản lý DN. đến việc nâng cao NLCT của sản phẩm. - Về mô hình tổ chức DN: hiện Tuy nhiên, những sản phẩm như vậy nay nền kinh tế VN có nhiều loại hình chưa nhiều. Trên thị trường thế giới, DN. Trong đó, các loại hình DN chủ những sản phẩm được đánh giá có chất yếu gồm: DNNN, DN tư nhân, Công ty lượng cao thì hầu hết là sản phẩm thô có TNHH (2-50 thành viên), Công ty lợi thế về tự nhiên hay giá lao động rẻ TNHH 1 thành viên, Công ty Hợp như dệt may, da giày. Tính độc đáo của danh, Công ty Cổ phần, DN có vốn đầu sản phẩm nói chung không cao, trừ một tư nước ngoài. Các loại hình này rất số sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa phổ biến và phù hợp với điều kiện kinh như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, còn tế thị trường. Tuy nhiên, mô hình tổ lại thì các sản phẩm khác hầu như đi sau chức ở DN Việt Nam có những đặc thù các nước về kiểu dáng, tính năng, thậm sau: chí còn lạc hậu so với thế giới. Một là, loại hình DNNN hiện đang Dịch vụ chăm sóc khách hàng và có số lượng khá lớn so với các nước hậu mãi đã được các DN chú trọng, tuy kinh tế thị trường. nhiên, số lượng DN quan tâm đến điều Hai là, các DN ngoài quốc doanh này hiện vẫn chưa cao và qui trình bảo gồm nhiều mô hình tổ chức: từ các hành sản phẩm vẫn còn nhiều phức tạp. HTX đến DN tư nhân và công ty tư Tóm lại, chất lượng hàng hóa của nhân. Tuy nhiên, số lượng DN ngoài Việt Nam trong những năm gần đây đã nhà nước chiếm tỷ trọng lớn. Qui mô 12
- của loại hình DN này chủ yếu là các 2.2.2.2. Về vốn của DN VN DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Qui mô vốn của DN VN chủ yếu Ba là, các mô hình DN ở VN có là nhỏ và vừa, những năm gần đây thì những “biến thể” do đang trong quá quy mô vốn đăng ký bình quân của mỗi trình hình thành, phát triển và tiếp tục DN lại có xu hướng đi xuống. Năm điều chỉnh. 2012, bình quân một DN đăng ký với - Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản số vốn 6,6 tỷ đồng, nhưng giảm xuống lý: Các loại hình DN khác nhau có cơ 5,1 tỷ đồng năm 2013 cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Bình quân vốn của một DN là 43,8 Hiện tại khi thực hiện chức năng của bộ tỷ đồng năm 2012, trong đó vốn bình máy quản lý DN, nhiều công ty Cổ quân 1 DNNN là 1515,4 tỷ. Trong khu phần ở VN không phân biệt rõ ranh giới vực ngoài quốc doanh, vốn bình quân giữa quản lý và điều hành theo thông lệ của 1 DN ngoài quốc doanh là 23 tỷ, quốc tế. Chẳng hạn, Khi quy mô các trong đó vốn bình quân của 1 DN tư Công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đông nhân là 6,2 tỷ; công ty hợp danh là ít, có công ty cổ phần chỉ có 3 cổ đông 0,011 tỷ; công ty TNHH là 12,57 tỷ; thì thường không có sự tách bạch giữa công ty cổ phần là 63,46 tỷ. Trong khi chủ sở hữu và người điều hành trực đó, vốn bình quân của 1 DN có vốn đầu tiếp, mà các cổ đông thường đồng thời tư nước ngoài là 286,3 tỷ. là người điều hành công ty, tức là Đại Với quy mô vốn nhỏ bé như vậy, hội cổ đông sẽ đồng thời là thành viên các DN Việt Nam khó có thể mở rộng của Hội đồng quản trị. quy mô sản xuất, điều này sẽ dẫn đến - Về năng lực quản lý: Năng lực chi phí cao vì vậy NLCT sẽ thấp, giá quản lý của DN tập trung ở năng lực bán sản phẩm sẽ cao do không có được của người đứng đầu DN. Năng lực của lợi thế kinh tế về quy mô. Nguồn vốn người đứng đầu DN, đặc biệt là DNNN hạn hẹn còn gây khó khăn cho DN còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong việc đổi mới trang thiết bị cũng và trình độ chuyên môn trong lĩnh vực như đầu tư cho nghiên cứu để phát triển KD nên chất lượng quản lý chưa cao. sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới. 13
- 2.2.2.3. Năng lực công nghệ 2.2.3. Thực trạng về môi trường KD trong DN VN của DN Việt Nam Trình độ công nghệ của DN quyết 2.2.3.1. Về Thể chế - chính sách định đến tăng trưởng và phát triển nền Từ 1986 và đặc biệt là từ khi kinh tế mỗi quốc gia. Hiện trạng công chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nghệ của ngành và lĩnh vực sản xuất, (1989) đến nay, thể chế chung về KD, năng lực thích ứng và khả năng đổi mới tài chính, đất đai, đầu tư được hình công nghệ trong các DN có thể được thành và hoàn thiện dần. Cụ thể là, kiểm định bằng khả năng cạnh tranh, khuôn khổ pháp luật về KD: được hình mức độ tiêu thụ các sản phẩm sản xuất thành với nhiều luật quan trọng như trong nước trên thị trường trong và Luật đầu tư nước ngoài tại VN (ban ngoài nước và do đó liên quan đến khả hành năm 1987); Luật DN tư nhân và năng tồn tại và phát triển của DN. Luật Công ty (1990); Luật DNNN Theo kết quả điều tra đối với toàn (1995); Luật Hợp tác xã (1996) và Luật bộ DN năm 2011, chỉ có khoảng 8% DN (1999) Các văn bản này được DN chỉ tiến hành hoạt động nghiên cứu sửa đổi nhiều lần và hiện nay là Luật và triển khai (R&D), trong khi khoảng DN (2005), Luật Hợp tác xã (2003), 5% chỉ cải tiến công nghệ có sẵn, có Luật Đầu tư (2005) Pháp luật KD 84% DN được điều tra cho biết họ quy định rõ về thành lập DN, đăng ký không có bất cứ chương trình cải tiến KD, hoạt động của DN và phá sản DN. hoặc phát triển công nghệ nào. Luật KD tạo “sân chơi” bình đẳng giữa Với trình độ công nghệ thấp như các chủ thể KD, tạo môi trường thông hiện nay, NLCT của các DNVN bị thoáng cho hoạt động KD, tạo bước đột giảm không những do sử dụng công phá về cải cách hành chính . Những nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất thấp mà đổi mới trong pháp luật KD tạo điều trong tương lai, nó cũng là yếu tố ảnh kiện thuận lợi cho các DN gia nhập thị hưởng đến khả năng tăng trưởng trong trường, thực hiện việc KD hiệu quả và dài hạn khi các lợi thế về lao động rẻ dễ dàng hơn. Hoặc như những đổi mới đang mất dần và NLCT tăng trưởng bị trong Luật đất đai không chỉ tạo điều giảm một cách tương đối. kiện thuận lợi cho các DN về mặt bằng 14
- KD mà còn giúp các DN có điều kiện nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây thế chấp để vay vốn. dựng, vận hành, KD được đa dạng hoá, 2.2.3.2. Về kết cấu hạ tầng mở rộng. Trong những năm qua, Đảng, Nhà 2.2.3.3. Đánh giá tổng thể về nước và nhân dân ta đã dành sự quan môi trường KD của VN đối với DN tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống Theo báo cáo “Đánh giá môi kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, trường KD năm 2014” của World hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát Bank, chỉ số xếp hạng môi trường KD triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây thuận lợi của Việt Nam năm 2014 là 72 dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo trên tổng số 189 quốc gia. Đây là kết đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát quả của việc cải thiện hệ thống thông triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm tin tín dụng quốc gia, giảm lãi suất tín nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an dụng. Đồng thời, trong thời gian qua, ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách cho các công ty giảm bớt chi phí thuế giữa các vùng, miền. Một số công trình bằng cách giảm mức thuế thu nhập DN. hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu Những lĩnh vực mà Việt Nam đã cải chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo cách trong quy định KD bao gồm: vay diện mạo mới cho đất nước. Năng lực vốn (thông tin tín dụng), nộp thuế công nghệ và chất lượng nguồn nhân Ngoài ra, World Bank cũng đưa ra đánh lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý giá xếp hạng về các lĩnh vực khác trong và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng môi trường KD của Việt Nam như điểm lên. khởi đầu KD: 125; xin cấp giấy phép Nguồn lực đầu tư phát triển kết xây dựng: 22; kết nối điện: 135; đăng cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. ký tài sản: 33; vay vốn: 36; nộp thuế: Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và 173; giải quyết tình trạng phá sản: 104; đang mở rộng sự tham gia của toàn xã thương mại xuyên biên giới: 75 Căn hội, nhất là đầu tư của các DN vào các cứ vào kết quả này, Chính phủ VN có dự án giao thông, khu công nghiệp, khu thể điều chỉnh hoặc thay đổi nhằm cải đô thị mới và đóng góp tự nguyện của thiện các yếu tố môi trường KD cho nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp. 15
- 3. Giải pháp và khuyến nghị nâng 3.1.3. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá cao NLCT của DNVN trong điều DN nhà nước kiện hội nhập kinh tế quốc tế Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần 3.1. Về phía Nhà nước hóa DNNN, chúng ta cần: Một là, phải 3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô thể hiện cụ thể bằng pháp luật mô hình Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định của chủ sở hữu và cơ quan chủ quản. lạm phát và giữ lãi suất ở mức hợp lý. Hai là, xác định rõ vai trò, lĩnh vực sản Để làm tốt điều này, Chính phủ cần có xuất, KD của DNNN để DN không phải những định hướng chính sách tiếp tục làm thay hay lấn sân sang các lĩnh vực ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm mà các DN thuộc các thành phần kinh chế lạm phát. tế khác làm tốt, có hiệu quả cao. Ba là, 3.1.2. Cải thiện môi trường và điều phải thể hiện quyết tâm cao trong việc kiện KD đối với DN. thực hiện cổ phần hóa. Chính phủ cần tiếp tục phát triển 3.1.4. Quyết tâm xử lý vấn đề nợ xấu cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật để DN dễ Để giải quyết tốt vấn đề nợ xấu, dàng tiếp cận với các yếu tố đầu vào Chính phủ phải quyết tâm giải quyết của quá trình sản xuất như đất đai, năng các mục tiêu như: cải thiện thanh lượng , giảm được chi phí sản xuất, khoản, nâng cao sự an toàn, lành mạnh nâng cao năng lực vận tải và hiệu quả hoạt động của các tổ chức Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín hệ thống pháp luật theo hướng minh dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc bạch, ổn định và không phân biệt đối đẩy sản xuất KD. xử giữa các khu vực kinh tế. 3.2. Về phía DN Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục 3.2.1. Đổi mới tổ chức, nâng cao trình hành chính trên cơ sở tạo điều kiện độ năng lực quản lý của DN thuận lợi cho các DN nhưng không Để nâng cao trình độ tổ chức quản buông lỏng quản lý hoạt động sản xuất lý DN, cần hiện đại hóa quản lý theo KD của DN. hướng đổi mới căn bản mô hình tháp truyền thống, áp dụng linh hoạt các mô hình tổ chức quản lý hiện đại, linh hoạt như mô hình tổ chức mạng lưới, ma 16
- trận. Lựa chọn mô hình tổ chức DN phù và chịu sự chi phối của nhu cầu, thị hợp nhằm phát huy được vai trò của các hiếu, mùa vụ, nhưng DN cũng nên có bộ phận trong DN, tạo sự gắn kết trong chiến lược giá cả nói chung và giá cả DN, đồng thời mở ra cơ hội hợp tác và của từng sản phẩm trong từng giai đoạn huy động nguồn lực với các đối tác bên cụ thể. ngoài. - Về chiến lược thị trường: DN Nâng cao trình độ năng lực của phải nghiên cứu thị trường để nắm bắt cán bộ quản lý. Tích cực đào tạo đội các thông tin về cung, cầu, giá cả, đối ngũ cán bộ quản lý DN về cả kiến thức thủ cạnh tranh để từ đó có thể lựa chuyên môn, kiến thức quản lý và cả về chọn được mặt hàng KD, đối tượng pháp luật, tin học, ngoại ngữ Thường giao dịch, phương thức KD sao cho đạt xuyên rèn luyện kỹ năng quản lý trong hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị mọi công việc trong DN. trường còn giúp các DN tổ chức tốt hệ Chú trọng đầu tư cho hoạt động thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý - Về hoạt động xúc tiến thương DN. mại: DN Việt Nam cần tăng cường hoạt 3.2.2. Nâng cao năng lực marketing động này hơn nữa. Các DN Việt Nam của DN có thể sử dụng những phương tiện Nâng cao năng lực marketing đòi truyền thông đại chúng như sách báo, ti hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện vi để quảng cáo cho sản phẩm và DN pháp về nghiên cứu thị trường, sản của mình. phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán - Về thâm nhập thị trường: Các hàng, DN cần thiết lập kênh phân phối phù - Về chiến lược sản phẩm: phải hợp để nâng cao năng lực thâm nhập thị xác định rõ phân khúc thị trường của trường. Các DN cần thiết lập các kênh sản phẩm và đảm bảo sản phẩm đạt tiêu phân phối hiện đại. chuẩn về chất lượng và đủ số lượng 3.2.3. Nâng cao năng lực sáng tạo cung ứng cho thị trường. trong DN - Về chiến lược giá cả: Có chiến Nền kinh tế thị trường đang tiến lược giá cả phù hợp, tuy rằng giá cả đến nền kinh tế tri thức như hiện nay thì hàng hóa dựa trên cung-cầu thị trường việc nâng cao năng lực sáng tạo phải 17
- càng được coi trọng. Nâng cao năng lực 3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và sáng tạo không chỉ là phát minh, sáng nâng cao năng lực công nghệ của chế mà có thể là cải tiến kỹ thuật, đổi DN mới sản phẩm Ngoài việc mua sắm Để sử dụng có hiệu quả các thiết thiết bị, công nghệ mới, mua bản quyền bị, công nghệ của DN thì nhà quản lý sản xuất, các DN cần chú ý tạo ra bầu DN cần phải tổ chức sản xuất, bố trí không khí lao động sáng tạo và phải có nhân sự và thời gian khai thác hợp lý. khen thưởng xứng đáng cho những Ngoài việc tổ chức chia ca sản xuất để sáng tạo của nhân viên. Bên cạnh đó, khai thác tối đa thiết bị, công nghệ thì DN có thể liên kết với các trường Đại cần chú ý tới chế độ bảo trì, bảo dưỡng học, viện nghiên cứu để có thể có máy móc thiết bị, nâng cao trình độ kỹ được nguồn nhân lực cao cấp với chi năng sử dụng thiết bị công nghệ của phí thấp. người lao động. Thêm vào đó, các DN 3.2.4. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cần tiến hành đổi mới thiết bị công trong DN nghệ lạc hậu, khai thác tốt thiết bị công 3.2.4.1. Sử dụng hiệu quả nghệ hiện có, từng bước cải tiến thiết bị nguồn vốn, tài sản của DN công nghệ cho phù hợp với điều kiện Trong khi các DN Việt Nam có của DN, tiến tới cố gắng làm chủ thiết quy mô vốn nhỏ, khả năng huy động bị công nghệ mới. vốn thấp thì việc sử dụng hiệu quả 3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và nguồn vốn, tài sản của DN là cách hữu nâng cao chất lượng lao động hiệu giúp nâng cao lực cạnh tranh. Để trong DN. sử dụng vốn hiệu quả, các DN cần chú Để sử dụng hiệu quả lao động trọng đến một số vấn đề sau: trong DN, DN cần tạo ra bầu không khí - Định kỳ, các DN cần đánh giá lại dân chủ và nhiệt huyết, tăng quyền tự nguồn vốn của DN từ quy mô, cơ cấu, chủ, tự quyết cho người lao động, phát mức độ đáp ứng của vốn đến hiệu quả huy tối đa năng lực sáng tạo của người sử dụng vốn của DN để điều chỉnh kịp lao động từ cấp quản lý cho đến người thời. lao động trực tiếp. - Sử dụng hợp lý và tiết kiệm DN cũng cần chú trọng các khâu nguồn vốn, tài sản của DN. trong công tác cán bộ từ tuyển chọn, bố 18
- trí, sử dụng, đào tạo và có chính sách bảo cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần cho đãi ngộ hợp lý cho người lao động, đảm người lao động. 19
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.