Nghiên cứu cải tiến hệ động lực xe Hybrid Toyota Prius phù hợp điều kiện Việt Nam bằng phương pháp mô phỏng với advisor

pdf 9 trang phuongnguyen 980
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu cải tiến hệ động lực xe Hybrid Toyota Prius phù hợp điều kiện Việt Nam bằng phương pháp mô phỏng với advisor", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cai_tien_he_dong_luc_xe_hybrid_toyota_prius_phu_h.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu cải tiến hệ động lực xe Hybrid Toyota Prius phù hợp điều kiện Việt Nam bằng phương pháp mô phỏng với advisor

  1. NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ ĐỘNG LỰC XE HYBRID TOYOTA PRIUS PHÙ HỢP ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG VỚI ADVISOR RESEARCH AND INNOVATION SYSTEMS TOYOTA PRIUS HYBRID VEHICLE DRIVER COMPATIBLE WITH CONDITIONS OF VIETNAM METHOD SIMULATION WITH ADVISOR Tran Minh Ket1, Nguyen Le Duy Khai2 1 Trường Cao Đẳng Nghề Số 7 2Trường Đại Học Bách Khoa TP.Hồ Chí Minh TÓM TẮT Ngày nay, việc giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ và khí thải là những ưu tiên hàng đầu của các nhà sản xuất bởi vì các vấn đề về môi trường và sự cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch trên thế giới. Đó là những lý do chủ yếu dẫn đến sự ra đời của xe hybrid. Bài báo này đề cập đến nội dung can thiệp vào các thông số xe hybrid bằng cách thay đổi các giá trị của xe theo quy luật nhất định, tất cả thay đổi các thông số đều được tiến hành trên phần mềm mô phỏng ADVISOR. Chúng tôi cũng thiết lập chu trình vận hành của Việt Nam vào chương trình ADVISOR. Kết quả bài báo cho thấy chúng ta đã thiết lập thành công chu trình vận hành của xe hybrid Toyota Prius ở điều kiện đường Việt Nam và giảm tối thiểu sự tiêu hao nhiên liệu, ô nhiễm môi trường với chu trình đã được thiết lập ở trên, bằng cách thay đổi thông số xe. Từ khóa: nghiên cứu cải tiến, hybrid, Toyota Prius, ADVISOR. ABSTRACT Nowadays, reducing fuel consumption and greenhouse gases are top priorities for automotive manufactures because of environmental hazards and running out fossil fuels all over the world. These reasons are the key factors that lead to the creation of hybrid cars. This article discusses the intervention in hybrid vehicle’s content parameters, which were conducted on the simulation software ADVISOR, by changing the value of the vehicle according to certain rules. We also use the Vietnamese’s driving cycle of to set the ADVISOR program up. The simulation results showed that we have successfully re-established Toyota Prius’s driving cycle using Vietnam’s road condition and lowest the fuel consumption and emission with the setup driving cycle, by changing the parameters of the car. Keywords: Research improvements, Toyota Prius, hybrid, ADVISOR. 1. GIỚI THIỆU hóa thạch đồng thời tăng hiệu quả sử dụng xe Hiện nay các dòng xe hybrid được sản hybrid trong điều kiện Việt Nam hiện nay. xuất ra chủ yếu phục vụ các thị trường lớn Nhằm đảm bảo xe Hybrid hoạt động tại Việt như: Mỹ và một số nước châu Âu, chính vì Nam đạt yêu cầu tính năng kỹ thuật cao nhất thế những dòng xe hybrid tại Việt Nam hoạt hay không và cần cải tiến kỹ thuật gì thì nhà động chưa đạt hiệu quả tối ưu nhất, nghĩa là sản xuất đưa ra giải pháp kỹ thuật, đồng thời mức tiêu hao nhiên liệu và khí xả là thấp nhất. kiểm tra thực nghiệm và tối ưu giải pháp đó. Một trong giải pháp để làm giảm bớt công sức Đề tài về nghiên cứu cải tiến hệ động và thời gian để kiểm tra thực nghiệm là sử lực xe hybrid Toyota Prius phù hợp điều kiện dụng phương pháp mô phỏng số, trong đó là Việt Nam là ưu tiên cho sự giảm ô nhiễm môi ta dùng phần mềm mô phỏng. trường và giảm sự phụ thuộc vào năng lượng Nghiên cứu cải tiến hệ động lực xe
  2. hybrid Toyota Prius phù hợp điều kiện Việt Nam bằng công cụ số là chương trình mô phỏng ADVISOR được sử dụng miễn phí, là cơ sở, điều kiện để ý tưởng khoa học phát triển đề tài nghiên cứu khoa học 2. NỘI DUNG 2.1 Cơ sở lý thuyết Hình 2: Các Time Step trên chu trình vận 2.1.1 Cơ sở nền tảng hành ADVISOR mô hình các loại xe cho dù - Tính vận tốc trung bình và gia tốc tại mỗi là xe thông thường sử dụng động cơ đốt trong, Time Step xe điện, xe điện lai đều dựa trên phương trình cơ bản về chuyển động của vật rắn (Định luật II Newton), phương trình vô hướng được thể hiện ở công thức: 퐹 = (1) Khi chuyển động thì xe chịu những tác động bởi lực cản lăn 퐹 = 휇 , lực cản gió 1 퐹 = 휌 푣2 , lực cản leo dốc 퐹 = Hình 3: Vận tốc và gia tốc tại mỗi Time Step 2 ℎ 푠푖푛(), lực cản gia tốc 퐹푙 = , lực cản Phát thải HC cả Chu trình vận hành: 2 푆푡푒 _푛 quán tính của các chi tiết quay 퐹푤 = 2 . 푛 푡표푡 푙 = ∑𝑖=1 푆푡푒 _𝑖 (3) Đồng thời điều kiện để xe chuyển động được - Phát thải HC ứng mỗi Time Step thứ i là: thì lực kéo tổng cộng 퐹푡푒. Do đó phương trình được viết lại: 푆푡푒 _𝑖 = 푆푡푒 _𝑖_ℎ표푡. _푡푒 _ 표 퐹푡푒 = 퐹 ± 퐹 ± 퐹ℎ ± 퐹푙 ± 퐹푤 (2) _푡푒 _ 표 = 1 3,072 Mô hình mô phỏng xe hybrid được mô tả _푡푠푡 푡 − 𝑖 + (7,4 ∗ ) ở sơ đồ khối. _푡푠푡 푡 − 20 Phát thải CO cả Chu trình vận hành: 푆푡푒 _푛 푡표푡 푙 = ∑𝑖=1 푆푡푒 _𝑖 (4) Phát thải CO ứng mỗi Time Step thứ i là: 푆푡푒 _𝑖 = 푆푡푒 _𝑖_ℎ표푡. _푡푒 _ 표 _푡푒 _ 표 = 1 _푡푠푡 푡 − 3,21 + (9,4 ∗ 𝑖 ) Hình 1: Sơ đồ khối mô phỏng xe hybrid _푡푠푡 푡 − 20 2.1.3 Giới thiệu xe toyota Prius 2.1.2 Phương trình tính HC và CO cho một chu trình trong ADVISOR Toyota Prius có cấu trúc hybrid phức tạp, cầu trước dùng làm cầu chủ động (FWD), - Chu trình vận hành sẽ được chia ra bộ phân phối công suất (PSD) cho phép động thành những đoạn nhỏ đều nhau, gọi là Time cơ nhiệt và động cơ điện phối hợp với nhau Step: để dẫn động xe hoặc cho phép động cơ điện hoạt động độc lập với động cơ nhiệt để truyền công suất cho bánh xe chủ động.
  3. đại diện cho đường giao thông thông thường tại thành phố Việt Nam. Chiều dài quãng đường xe chạy thử nghiệm được xác định dựa trên sự phỏng vấn của 3000 lái xe để phản ánh được ứng xử của các lái xe người Việt Nam. Qúa trình thu thập số liệu về tốc độ xe theo thời gian được tiến hành 20 lần liên tục trong các ngày thường và ngày cuối tuần, thời gian thử nghiệm trong ngày được thực hiện cả giờ cao điểm và giờ không cao điểm. Hình 4: Toyota Prius năm 1998 Đầu ra của động cơ nhiệt sẽ nối với bánh răng hành tinh thông qua càng dẫn, máy phát nối với bánh răng mặt trời, còn động cơ điện sẽ nối với bánh răng bao và bánh răng bao cũng nối với truyền lực cuối và đến bánh xe chủ động. Hình 6: Chu trình vận hành CECDC [2] 2.1.5 Thiết lập chu trình vận hành CECDC trong ADVISOR Để tiến hành cải tiến xe Toyota Prius theo điều kiện đường sá tại Việt Nam thì phải cho xe chạy theo chu trình vận hành CECDC của Việt Nam. Trong phần mềm ADVISOR ta phải đưa thêm chu trình này vào sau khi ta thiết lập xong tại vị trí drive cycle tại mục lựa chọn Hình 5: Hệ thống truyền lực của xe Toyota các chu trình ở hình 7. Prius [4] Sau khi ta chọn chu trình lái CECDC thì Theo sơ đồ hình 3.29 thì 4 bộ phận biểu đồ chu trình lái hiện lên bên phải đúng động cơ nhiệt, động cơ điện, máy phát của như chu trình CECDC mà chúng ta vừa thiết Toyota Prius được xem là cơ bản và độ lập. lớn của chúng có ảnh hưởng rất lớn đến tính năng kinh tế của nhiên liệu, hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong khí thải và tính năng động lực học của xe. 2.1.4 Chu trình vận hành CECDC Tại Việt Nam thì chu trình vận hành CECDC (Centre for Environmental Monitoring Car Driving Cycle) [2] do Học viện Kỹ thuật quân sự kết hợp với trường Đại học HongKong xây dựng chu trình này nhằm phù hợp với điều kiện đường sá tại Việt Nam. Việc thu thập số liệu được tiến hành tại Hà Hình 7: Chu trình lái CECDC trong Nội để xây dựng chu trình vận hành đại diện ADVISOR cho điều kiện đường sá và phong cách lái xe của các thành phố lớn tại Việt Nam. Chu trình 2.1.6 Hệ số Hybrid CECDC đã được xây dựng tương ứng cho xe Tỷ lệ công suất của ICE và EM thuộc ô tô con, qua đó sử dung chúng làm chu trình hệ động lực hybrid được thể hiện bằng hệ số chính để thử nghiệm đo đạc ô nhiễm ô tô con hybrid (HF), được định nghĩa như sau : và 5 tuyến đường khác nhau đã được lựa chọn
  4. 퐹 = 푒 = 푒 (5) 푒 + 푖 푒 푡표푡 푙 Trong đó: Nem và Nice - công suất có ích lớn nhất của EM và của ICE; Ntotal - tổng công suất yêu cầu. Bảng 1: Hệ số hybrid của một số xe. Tên xe 푒 𝑖 푒 HF [ 푊] [ 푊] 푡표푡 푙 Toyota Prius 31 43 74 0,42 1998 - I Toyota Prius - 50 53 103 0,49 III Honda Insight 10 50 60 0,17 Hình 8: Giao diện chính của ADVISOR 2000 Ở cửa sổ thiết lập ban đầu ta chọn kiểu xe để Honda Civic 10 63 73 0,14 tiến hành mô phỏng. Honda CR-Z 10 83 93 0,11 BMW i8 98 107 268 0,37 Lexus RX 173 183 356 0,49 450h Bảng 1 Thể hiện một số số liệu thống kê về trị số HF của một số mẫu ô tô hybrid thành công nhất về phương diện thương mại hiện nay. Cho đến nay chưa có tiêu chuẩn nào xác định trị số của HF. Bảng 1 cho thấy hệ số HF của ô tô hybrid có xu hướng tăng ở các mẫu ô tô đời mới. Qua khảo sát, chưa thấy trường Hình 9: Chọn kiểu xe Toyota Prius trong hợp ô tô hybrid kiểu song song và kiểu hỗn ADVISOR hợp nào có Nice > Nem . Trong mô phỏng thực nghiệm của luận văn sẽ chọn giới hạn Chọn các thông số phù hợp với xe HFmin = 0,1 và HFmax = 0,5. Toyota Prius 1998 trong tất cả các mục trong phần mềm ADVISOR như: thông số xe 2.2 Tiến hành mô phỏng (vehicle), thông số của động cơ (fuel 2.2.1 Thiết lập các thông số ban đầu trên converter), hệ thống khí thải có bộ lộc xúc ADVISOR cho xe Toyota Prius 1998 tác (exhaust aftertreat), hệ thống tích trữ Trong bài báo là chúng ta chạy mô năng lượng (energy storage), máy phát phỏng đối với xe Toyota Prius 1998 và đánh (generator), thông số của hệ thống truyền giá các đặc tính động lực của xe như khả năng lực (transmission), thông số của bánh xe tăng tốc, tiêu hao nhiên liệu, khí thải và trục (wheel/axle), thông số của các Phần mềm ADVISOR được chuyên thành phần phụ (accessory), thông số điều dùng mô phỏng cho các dòng xe hybrid trong khiển của toàn bộ hệ thống truyền lực đó có xe Toyota Prius vì thế các thông số dành (powertrain control). Sau khi thiết lập tất cho xe Toyota Prius 1998 trong phần mềm cả các thông số ta tiến hành mô phỏng. ADVISOR được tích hợp sẵn. 2.2.2 Chọn chu trình chạy. Sau khi thiết lập các thông số của xe cho phần mềm thì đến cửa sổ lựa chọn chu trình test cho xe, ở cửa sổ này có rất nhiều chu trình lái khác nhau được đưa vào phần mềm như: UDDS (Urban Dynamometer Driving Schedule), HWFET (Hightway Fuel
  5. Economy Test), 2.2.3 Tối ưu hóa thông số xe Prius 1998 Ngoài ra trong ADVISOR còn có chu Trong đề tài này chúng ta nghiên cứu trình lái của Việt Nam là CECDC (Centre for thay đổi hai thông số quan trọng trong xe là Environmental Monitoring Car Driving công suất cực đại của động cơ đốt trong và Cycle) khi ta tối ưu hóa theo điều kiện Việt công suất cực đại motor, trong quá trình thay Nam thì ta phải chạy mô phỏng theo chu trình đổi công suất của 2 động cơ trên phải tuân thủ này. không thay đổi công suất tổng và hệ số HFmin  Chạy theo chu trình Việt Nam = 0,1 và HFmax = 0,5 như trong phần chương CECDC: 3 chúng ta trình bày. Trong mục chu trình lái ta chọn mục Sau khi tính toán giá trị HF ta lập bảng CYC_CECDC trong chọn run để chạy, ta thu sau: được kết quả sau: Bảng 2: Liệt kê thông số Nem và Nic theo hệ số HF Nem Nic Ntotal HF (kW) (kW) (kW) 0,5 37 37 74 0,4865 36 38 74 0,473 35 39 74 0,4595 34 40 74 0,4459 33 41 74 0,4324 32 42 74 0,4189 31 43 74 Hình 10: Kết quả mô phỏng chạy theo chu trình CECDC 0,3919 29 45 74 Đánh giá kết quả mô phỏng theo chu 0,3649 27 47 74 trình lái CECDC của Việt Nam : 0,3378 25 49 74 Mức tiêu hao nhiên liệu của xe Prius 0,2973 22 52 74 1998 khi chạy chu trình CECDC là 6 L/100 km 0,2568 19 55 74 mức tiêu thụ này khá thấp so với các loại xe truyền thống hiện nay. 0,1081 8 66 74 Khả năng tăng tốc của xe (Acceleration Test) từ 0-96,6 km là 15,3 giây, từ 64,4 đến Ở bảng 2 ta tiến hành liệt kê các giá trị 96,6km là 7 giây, từ 0-137 km là 30,4 giây. công suất nằm trong giới hạn cho phép của hệ m Gia tốc lớn nhất xe đạt được là 3,4 quãng số HF chạy từ 0,1 đến 0,5. Giá trị được in s2 đường đi được trong 5s là 35,4m, thời gian đi đậm trong bảng 2 là giá trị công suất động cơ được trong 0,4 km là 20,7 giây, tốc độ cực đại đốt trong và động cơ điện của xe Toyota Prius xe đạt được là 163,4 km/h ban đầu, các giá trị còn lại là ta tiến hành cải tiến. Lượng khí thải (Emissions) trong đó lượng khí thải HC là 0,945 g/km, CO là Ta tiến hành mô phỏng xe chạy với các 0,932g/km, NOx là 0,125. giá trị công suất trong bảng 2. Khi xe Toyota Prius 1998 chạy theo chu Sau khi tiến hành mô phỏng xe chạy trên trình lái CECDC của Việt Nam trong phần mềm ADVISOR ta thu các kết quả ứng ADVISOR thì hàm lượng khí thải tương đối với các giá trị trong bảng 2. cao vì thế để giảm hàm lượng khí thải và Từ bảng kết quả 3 ta thấy rằng giá trị công suất xe cũng như khả năng tăng tốc, vận công suất động cơ đốt trong 37kW và động cơ tốc cực đại không thay đổi nhiều ta tiến hành điện 37kW là hàm lượng khí xả và tiêu hao cải tiến xe như sau. nhiên liệu là thấp nhất.
  6. Trong bảng 3 giá trị được in đậm có là giá trị của xe ban đầu khi chưa cải tiến có HF=0,4189 và tiêu hao nhiên liệu 6,5 l/100km, lượng HC=0,945 g/km, lượng CO=0,932 g/km. Sau khi cải tiến ta nhận thấy rằng với hệ số HF=0,5 thì mức tiêu hao nhiên liệu 6,1 l/100km (ít tiêu hao hơn xe chưa cải tiến), lượng HC=0,821 g/km (giảm lượng khí thải 13% so với xe chưa cải tiến), lượng CO=0,841 g/km (giảm lượng khí thải 9,7% so với xe chưa cải tiến). Đối với HF=0,1081 thì mức và tiêu hao nhiên liệu 8,4 l/100km, lượng HC=1,485 g/km (tăng lượng khí thải 57% so với xe chưa Hình 11: Kết quả mô phỏng chạy theo chu cải tiến), lượng CO=1,315 g/km (tăng lượng trình CECDC đã cải tiến khí thải 41% so với xe chưa cải tiến) Mức tiêu hao nhiên liệu của xe Prius Để có cái nhìn tổng quát hơn về tiêu 1998 khi chạy chu trình CECDC là 6,1 L/100 hao nhiên liệu và khí thải của xe Toyota Prius km. 1998 ta tiến hành chạy thêm mô phỏng xe với Khả năng tăng tốc của xe (Acceleration Test) chu trình vận hành ECE_EUDC [3] khi đã cải từ 0-96,6 km là 16,7 giây, từ 64,4 đến 96,6 km tiến xe với thay đổi công suất động cơ đốt là 7,7 giây, từ 0-137 km là 34,4 giây. Gia tốc trong từ 43 kW thành 37 kW và động cơ điện m lớn nhất xe đạt được là 3,9 quãng đường đi từ 31kW thành 37 kW s2 được trong 5s là 34,9 m, thời gian đi được trong 0,4 km là 21,3 giây, tốc độ cực đại xe đạt được là 161,1 km/h Lượng khí thải (Emissions) trong đó lượng khí thải HC là 0,821 g/km, CO là 0,841g/km, NOx là 0,126 g/km. Bảng 3: Kết quả tiêu hao nhiên liệu và khí thải HC, CO Tiêu hao HC CO HF %HC %CO (l/100 (g/km) (g/km) km) 0,5 6,1 0,821 -13% 0,841 -9,7 Hình 12: Kết quả mô phỏng chạy theo chu 0,486 6,2 0,842 -12,2% 0,857 -8% trình ECE_EUDC đã cải tiến 0,473 6,2 0,863 -10,9% 0,872 -6,4% Mức tiêu hao nhiên liệu của xe Prius 0,459 6,3 0,874 -7% 0,873 -6,3% 1998 khi chạy chu trình ECE_EUDC là 4,8 L/100 km. 0,445 6,4 0,904 -4% 0,901 -3,3% Khả năng tăng tốc của xe (Acceleration 0,432 6,5 0,929 -1% 0,919 -1,3% Test) từ 0-96,6 km là 16,7 giây, từ 64,4 đến 0,418 6,5 0,945 0% 0,932 0% 96,6 km là 7,7 giây, từ 0-137 km là 34,4 giây. m Gia tốc lớn nhất xe đạt được là 3,9 quãng 0,392 6,7 0,972 +2% 0,933 +0,1% s2 0,365 6,9 1,052 +11% 1,013 +8,7% đường đi được trong 5s là 34,9 m, thời gian đi được trong 0,4 km là 21,3 giây, tốc độ cực đại 0,338 7 1,104 +16,8% 1,057 +13,4% xe đạt được là 161,1 km/h 0,297 7,2 1,184 +25,2% 1,117 +19,8% Lượng khí thải (Emissions) trong đó 0,256 7,5 1,227 +29,8% 1,122 +20,3% lượng khí thải HC là 0,644 g/km, CO là 0,649 g/km, NOx là 0,107 g/km. 0,108 8,4 1,485 +57% 1,315 +41% 2.2.4 Tóm lại
  7. Sau khi thực hiện các mô phỏng, phân 3. Kết luận tích và đánh giá kết quả thu được của việc mô Đề tài đã nêu rõ được lịch sử phát triển phỏng xe Toyota Prius thì ta có kết luận sau: và cấu tạo chung của xe hybrid cũng như Khi xe Toyota Prius chạy theo chu trình Toyota Prius, các thông số cơ bản của Toyota vận hành UDDS thì hàm lượng khí xả và tiêu Prius. hao nhiên liệu tương đối ít hơn khi xe chạy Đề tài đã nêu được khả năng cũng như theo chu trình CECDC, do điều kiện đường sá hạn chế của chương trình mô phỏng tại Việt Nam nhiều ngã tư có đèn tín hiệu và ADVISOR, chương trình ADVISOR dùng để thường xuyên kẹt xe nên mức khí xả và nhiên mô phỏng và đưa ra kết quả để đánh giá tính liệu tương đối nhiều so với xe vận hành theo năng động lực và khí thải của xe hybrid. Trình chu trình UDDS. bày các thông số của chương trình ADVISOR Xe Toyota Prius chạy theo chu trình vận và ý nghĩa các thông số đó. hành CECDC ở các chế độ khác nhau thì mức Nêu ra cơ sở lý thuyết để phục vụ cho tiêu hao nhiên liệu và khí xả cũng khác nhau. phương pháp tiến hành cải tiến và tiến hành Vì thế cải tiến xe Toyota Prius bằng phương mô phỏng xe Toyota Prius. pháp thay đổi công suất động cơ đốt trong từ 43 kW thành 37 kW và động cơ điện từ 31kW Dựa vào các kết quả mô phỏng đạt được thành 37 kW là tối ưu nhất. Sau khi tiến hành luận văn cũng phân tích đánh giá các kết quả mô phỏng với phương án thay đổi trên thì mô phỏng đạt được, so sánh kết quả ở các chu mức tiêu hao nhiên liệu khá thấp là 6,1 l/100 trình vận hành khác nhau. km giảm được 0,4 l/100km, lượng khí thải Từ kết quả mô phỏng tốt nhất và lựa chọn HC là 0,821 g/km giảm được 13% so với xe thông số tối ưu nhất cho việc cải tiến xe chưa cải tiến, CO là 0,841g/km giảm được Toyota Prius phù hợp với điều kiện đường sá 9,7% so với xe chưa cải tiến. tại Việt Nam. Để có cái nhìn tổng quát hơn về các chu Tính khả thi của đề tài có khả năng ứng trình vì thế chu trình ECE_EUDC được chạy vào tư vấn cho hãng Toyota để tiến hành thay mô phỏng theo thông số đã được cải tiến tối ưu đổi các thông số về thiết bị và phương pháp nhất để luận văn dễ dàng so sánh với chu trình điều khiển nhằm tối ưu hóa tiêu hao nhiên CECDC tại Việt Nam, chúng ta thấy rằng khi liệu và khí thải trong điều kiện vận hành tại chạy với chu trình vận hành ECE_EUDC mức Việt Nam. tiêu hao nhiên liệu và khí xả thấp hơn chu trình vận hành CECDC, lý do chu trình vận hành Để nghiên cứu và thay đổi các thông số CECDC có nhiều điểm tăng và giảm tốc độ xe cho phù hợp thì phương pháp mô phỏng là hơn nói chung là xe hoạt động không ổn định phương pháp được các nhà nghiên cứu và nhà về tốc độ nên lượng tiêu hao nhiên liệu nhiều khoa học áp dụng hiện nay, vì muốn cho xe hơn và khí xả cũng nhiều hơn. chạy thực tế và lấy kết quả thực nghiệm để lấy kết quả tối ưu nhất là vô cùng tốn kém về Vì vậy phương án cải tiến xe Toyota tiền bạc và thời gian, để khắc phục những tốn Prius công suất động cơ đốt trong 37 kW và kém đó thì phương pháp mô phỏng theo đề tài công suất động cơ điện 37 kW là phương án này là phương pháp khả thi nhất. tối ưu nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê Thị Vàng, Lý thuyết ô tô máy kéo, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2007. [2]Tong H. Y., Tung H. D., Hung W. T., Nguyen H. V. (2011), “Development of driving cycles for motorcycles and light-duty vehicles in Vietnam”, Atmospheric Environment 45, 5191-5199 [3] T J Barlow, S Latham, I S McCrae and P G Boulter (2009), “A reference book of drinving cycles for use in the measurement of road vehicle emission”, [4] Kelly K.J., Rajagopalan A., (2001), “Benchmarking of OEM Hybrid Electric Vehicles
  8. at NREL”, National Renewable Energy Laboratory, Golden, Colorado, USA. [5] K. Wipke, M. Cuddy, D. Bharathan, S. Burch, V. Johnson, A. Markel, and S. Sprik. (1999), “ADVISOR 2.0: A Second - Generation Advanced Vehicle Simulator for Systems Analysis”, National Renewable Energy Laboratory [6] NREL (2001), Documentation - ADVISOR software 3.2, National Renewable Energy Laboratory [7] T. Markel, A. Brooker, T. Hendricks, V. Johnson, K. Kelly, B. Kramer, M. O’Keefe, S. Sprik, K. Wipke(2002), “ADVISOR: a systems analysis tool for advanced vehicle modeling”, National Renewable Energy Laboratory, Golden, CO 80401, USA [8] Fan B.S.M. (2011), Multidisciplinary Optimization of Hybrid Electric Vehicles-Component Sizing and Power Management Logic, Doctoral Thesis, Waterloo, Ontario, Canada. [9] Husain I. (2005), Electric and Hybrid Vehicles - Design Fundamentals, Taylor& Francis e-Library, ISBN 0-203-00939-8. [10] Huang B., Shi X., and Xu Y. (2006), Parameter Optimization of Power Control Strategy for Series Hyrbrid Electric Vehicle, IEEE Congress on Evolutionary Computation, Vancouver, BC, Canada,1989-1994. [11] Zhang B., Chen Z., Mi C., and Murphey Y.L. (2009), Multi-objective Parameter Optimization of a Series Hybrid Electric Vehicle Using Evolutionary Algorithms, Vehicle Power and Propulsion Conference, Dearborn, MI, 961-925. [12] [13] Prius [14] Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Trần Minh Kết Đơn vị: Trường Cao Đẳng Nghề Số 7 Điện thoại: 0978808893 Email: tranminhket@gmail.com XÁC NHẬN CỦA GVHD Ts. Nguyễn Lê Duy Khải
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.