Nâng cao năng lực tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho nhân viên tư vấn tại trung tâm giới thiệu việc làm thành phố Cần Thơ để hỗ trợ người thất nghiệp
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao năng lực tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho nhân viên tư vấn tại trung tâm giới thiệu việc làm thành phố Cần Thơ để hỗ trợ người thất nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
nang_cao_nang_luc_tu_van_nghe_nghiep_viec_lam_cho_nhan_vien.pdf
Nội dung text: Nâng cao năng lực tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho nhân viên tư vấn tại trung tâm giới thiệu việc làm thành phố Cần Thơ để hỗ trợ người thất nghiệp
- NÂNG CAO NĂNG LỰC TƢ VẤN NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM CHO NHÂN VIÊN TƢ VẤN TẠI TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐỂ HỖ TRỢ NGƢỜI THẤT NGHIỆP Trịnh Hoàn Thúy Uyên Trung tâm Giới thiệu việc làm TP. Cần Thơ TÓM TẮT Tư vấn việc làm là một khâu quan trọng trong hoạt động kết nối việc làm giữa người tìm việc – nhân viên tư vấn – chủ sử dụng lao động tại các Trung tâm Giới thiệu việc làm. Thông qua việc được tư vấn từ các nhân viên tư vấn việc làm, người tìm việc không những có một định hướng việc làm đúng đắn mà còn được cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong hoạt động tìm việc để có thể gặt hái thành công hơn trong quá trình tìm việc của bản thân. Đối với người sử dụng lao động thì nhờ vào sự hỗ trợ tư vấn và chắp nối việc làm từ nhân viên tư vấn mà họ sẽ tìm được một ứng viên ứng ý nhất, một người lao động đảm bảo được đầy đủ nhất các yêu cầu công việc đang đặt ra từ hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, năng lực tư vấn việc làm của nhân viên tư vấn sẽ đóng vai trò không nhỏ trong sự thành công và hoạt động hiệu quả của một trung tâm Giới thiệu việc làm nói chung Tuy nhiên, trên thực tế thì năng lực tư vấn việc làm của các nhân viên tư vấn hiện nay chưa được các cấp quản lý và các trung tâm Giới thiệu việc làm quan tâm đúng mức, các trung tâm có đầu tư đào tạo nhưng đầu tư không đồng đều và không thống nhất dẫn đến năng lực tư vấn việc làm của các tư vấn viên không đều nhau ảnh hưởng đến chất lượng tư vấn việc làm cho khách hàng nói chung. Bài báo sẽ làm rõ vấn đề này thông qua việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tư vấn việc làm cho nhân viên tư vấn tại các trung tâm Giới thiệu việc làm thành phố Cần Thơ. ABSTRACT Employment counseling is an important step in job connected activities to Job-seeker – Counselor– Employer at the Employment Services center. Thanks to counsel, the Job-seeker does not have a proper job oriented but also provides the needed knowledge and skills to be more sucessful in job seeking activities. For the employers, thanks to counsel and job connected activities, they will have the best candidate application, a worker ensures fullest requirements of business activities. Thus, job counsultant competency plays an important role in the successful and efficient operation of the Employment Services center . However, the fact that the local leaders and Employment Services centers have not yet cared of the counselor’s job counsultant competency. Because of irregular and inconsistent in training to counselor, the counselor’s counsultant competency is unequal in consultant field at Employment Services centers in Can Tho city. That reason why the quality service of the centers don’t provide as well as regulation in generally. This paper will clarifi this issue through showing the real situation and proposing solutions to improve the quality of counselor’s job counsultant competency in Employment Services centers in Can Tho city. I. ĐẶT VẦN ĐỀ Quá trình toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ và thiết thực đã góp phần tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển, cùng với việc tăng dân số và quá trình đô thị hóa làm cho nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao ngày càng tăng. Chất lượng lao động mặc dầu đã được cải thiện trong hơn thập kỷ qua nhưng so với các nước tỷ lệ lao động Việt Nam có trình độ chuyên môn cao vẫn là con số khiêm tốn. Sự phát
- triển của khoa học và công nghệ ứng dụng vào sản xuất đã làm cho thị trường lao động luôn biến đổi. Tình trạng khó tuyển hay khan hiếm lao động đáp ứng công việc đang trở nên phổ biến. Theo thống kê của các ngành nghiên cứu nhân lực, 70% học sinh bước vào đời chưa qua tư vấn nghề nghiệp, việc làm nên chọn nghề, chọn trường theo cảm tính. Vì vậy chỉ có 30% sinh viên ra trường có việc làm; 80% không có việc làm trong 3 tháng; 50% thất nghiệp trong 6 tháng hoặc làm trái nghề; 30% thất nghiệp trong một năm. Thị trường lao động trong các năm vừa qua ở thành phố Cần Thơ có bước phát triển khá nhanh nhưng tự phát là chủ yếu. Trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 2 Trung tâm GTVL thuộc khu vực nhà nước là Trung tâm GTVL Cần Thơ thuộc Sở LĐTBXH và Trung tâm GTVL Thanh niên thuộc Thành Đoàn thành phố Cần Thơ và 02 DN có hoạt động tư vấn GTVL Kết quả giải quyết việc làm mới đáp ứng được nhu cầu việc làm cho khoảng 70% số LĐ phát sinh thêm và 80% số LĐ có nhu cầu cấp thiết về việc làm. Số người được giải quyết việc làm ở các DN, cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ chỉ mới chiếm khoảng 65% trong tổng số LĐ được giải quyết về việc làm hàng năm. Tỷ lệ thất nghiệp còn khá cao, số LĐ thất nghiệp đa số là trẻ và có trình độ học vấn thấp, không nghề, tạo nên sức ép lớn về việc làm đối với xã hội. Nguyên nhân chính là do tình trạng thiếu đồng bộ trong đào tạo và định hướng việc làm cho NLĐ nói chung, sự bất cập giữa cung và cầu lao động trên thị trường lao động. Nhân viên tư vấn tại các trung tâm GTVL với vai trò là cầu nối giữa NLĐ và DN trong việc tư vấn, giới thiệu và kết nối ứng viên phù hợp với vị trí tuyển dụng của DN. Do vậy, để nâng chất lượng và số lượng của kết quả giải quyết việc làm thì nhất thiết phải nâng chất lượng năng lực tư vấn việc làm của các nhân viên này nhằm mục đích thực hiện tốt hơn vai trò là người tư vấn, hỗ trợ cho NLĐ tại địa phương. Tuy nhiên, thực tế hiện nay do yếu tố khách quan là vẫn chưa có một chương trình đào tạo chuyên biệt cho người nhân viên tư vấn. Tự mỗi đơn vị tùy thuộc vào điều kiện tài chính, yêu cầu thực tiễn, có hướng đào tạo riêng. Do đó, năng lực của nhân viên tư vấn rất rời rạt, thiếu sự thống nhất và đồng bộ trên cả hệ thống các Trung tâm GTVL trên cả nước. Ngay tại thành phố Cần Thơ, có 02 trung tâm GTVL công lập cũng gặp phải tình huống chung này. Nhân viên tham gia công tác tư vấn tại các trung tâm GTVL, đa phần thuộc vào khối ngành Khoa học Tự nhiên, chủ yếu là kinh tế, với tuổi đời còn tương đối trẻ, thâm niên công tác phần đông là dưới 5 năm chiếm khoảng 96%, nên kinh nghiệm về tư vấn việc làm cũng còn nhiều hạn chế. Hiện nay, do chưa có chương trình chuẩn chung đào tạo cho NVTV việc làm, các NVTV khi tham gia tư vấn chủ yếu là góp nhặt kiến thức bằng nhiều phương pháp khác nhau. Vì vậy, nếu NVTV có thâm niên công tác lâu năm trong lĩnh vực giới thiệu việc làm sẽ có nhiều kiến thức và kinh nghiệm để truyền thụ cho NTV hơn. Theo kết quả khảo sát mà người nghiên cứu thực hiện thì NVTV gặp không ít những khó khăn trong tư vấn NTV, kết quả cụ thể của từng nội dung như sau: 42% NVTV được hỏi trả lời là do thiếu kinh nghiệm, 37,5% NVTV trả lời là do thiếu kiến thức, 16,7% NVTV thừa nhận là thiếu kỹ năng chiếm và 4,2% cho là nguyên nhân khác. Nguyên nhân khác ở đây theo NVTV là do ý thức của NTV trong việc phối hợp trao đổi thông tin trong quá trình tư vấn việc làm.
- Khi được hỏi về nội dung truyền tải thông tin của NVTV có phối hợp thêm các phương tiện trực quan để tăng độ hứng thú và thuyết phục NTV hơn so với cách thuyết trình thông thường không, kết quả khảo sát đã đưa ra rằng có đến 20/24 NVTV được hỏi trả lời là ít khi và hoàn toàn không sử dụng các phương tiện trực quan trong tư vấn NTV chiếm tỷ lệ khoảng 83%, 3/24 NVTV thỉnh thoảng sử dụng phương tiện trực quan trong tư vấn và chỉ 1/24 NVTV thường xuyên sử dụng phương tiện trực quan nhưng chủ yếu là các thông tin lấy từ báo và tạp chí. Qua kết quả khảo sát này, người nghiên cứu nhận thấy rằng, thực trạng hiện nay của NVTV gặp khó khăn trong tư vấn NTV không chỉ do thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng, thiếu kinh nghiệm hay do người lao động không hợp tác mà còn là do NVTV thiếu sử dụng các phương tiện trực quan hỗ trợ trong tư vấn NTV để tăng tính hiệu quả và tính thuyết phục trong tư vấn NTV. Trước những khó khăn gặp phải và với thực tế yêu cầu đặt ra trong tiêu chuẩn đo lường chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng của trung tâm đòi hỏi chất lượng phục vụ của NVTV phải mang tính chuyên nghiệp chứ không phải tự phát theo yêu cầu riêng lẻ của NTV. Do vậy, 22/24 NVTV được hỏi đều đồng ý rằng rất cần thiết và cần thiết đào tạo nâng cao năng lực tư vấn việc làm của NVTV, tỷ lệ này đạt 92%, chỉ có 2/24 NVTV trả lời là không có ý kiến, tỷ lệ là 8% và không có trường hợp nào nhận xét là không cần thiết. Như vậy, việc nâng cao năng lực tư vấn việc làm cho NVTV là hết sức cần thiết. Điều này thể hiện rất rõ qua kết quả khảo sát từ NVTV với kết quả đồng thuận là 92%. Trong phần nghiên cứu của mình, người nghiên cứu đã đề xuất ra năng lực cần có của NVTV với bốn nhóm kỹ năng, phương pháp cần thiết cho NVTV bao gồm: nhóm kỹ năng đối thoại, nhóm các kỹ năng về phương pháp can thiệp khi tư vấn việc làm, nhóm các kỹ năng tư vấn và nhóm các kỹ năng về phương pháp quản lý hồ sơ NTV. Tất cả các kỹ năng, phương pháp trong 4 nhóm năng lực mà người nghiên cứu đề xuất đều đạt sự đồng tình của NVTV được thể hiện thông qua khảo sát của người nghiên cưú. Nâng cao năng lực tư vấn việc làm cho NVTV không những góp phần cải thiện tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu nhân lực ở trên thị trường hiện nay mà còn góp phần nâng chất lượng cung cấp dịch vụ tại các trung tâm GTVL đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng khắt khe của xã hội trong tiến trình hội nhập và phát triển chung của cả nước. III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƢ VẤN GIỚI THIỆU VIỆC LÀM CHO NHÂN VIÊN TƢ VẤN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM THÀNH PHỐ CẦN THƠ Để góp phần nâng cao năng lực tư vấn giới thiệu việc làm cho nhân viên tham gia tư vấn tại các trung tâm Giới thiệu việc làm thành phố Cần Thơ, người nghiên cứu đề xuất ba nhóm giải pháp bao gồm giải pháp về quản lý, giải pháp về bồi dưỡng và giải pháp về phương tiện và cơ sở vật chất. Trong từng nhóm giải pháp, người nghiên cứu cũng đề nghị các nội dung thực hiện cụ thể như sau: 1.Nhóm giải pháp về quản lý - Đổi mới trong hoạt động và phối hợp của các đơn vị tham gia GTVL Từng đơn vị xây dựng kế hoạch duy trì công tác đào tạo và hệ thống luân chuyển nhân viên giúp cho tất cả nhân viên đều nắm được mọi công việc của trung tâm. Bồi dưỡng nâng cao những kiến thức, kỹ năng và thái độ thiết yếu cho NVTV để phục vụ tốt hơn cho công việc hàng ngày. Các trung tâm cần xây dựng kế hoạch tư vấn việc làm, dạy nghề và giới thiệu việc làm dựa trên chỉ tiêu phân bổ chung của cả thành phố và căn cứ theo đối tượng NLĐ mà đơn vị mình quản lý. Chẳng hạn như, trung tâm GTVL thành phố Cần Thơ đối tượng NLĐ chủ yếu là đối tượng đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp,
- trung tâm GTVL Thanh niên đối tượng NLĐ là đoàn viên, thanh niên các cấp, các DN hoạt động GTVL ngoài công lập thì đối tượng NLĐ chủ yếu là học viên đang theo học tại đơn vị Trong kế hoạch tư vấn của mỗi trung tâm cần đưa ra nội dung cần để tư vấn cho các đối tượng NLĐ, hướng dẫn cho NVTV thực hiện đúng các nội dung này nhằm đảm bảo thông tin cung cấp cho NLĐ đúng, đủ và sâu sát hơn. Các đơn vị cần phải xây dựng những kế hoạch cụ thể cùng với những chỉ tiêu nhất định làm tiêu chí phấn đấu đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và GTVL cho NLĐ và đây cũng là tiêu chí đánh giá thi đua của các nhân viên tham gia tư vấn việc làm tại các đơn vị. - Nâng cao nhận thức vị trí, vai trò tư vấn việc làm cho đội ngũ nhân viên tham gia tư vấn việc làm, cán bộ quản lý tại các trung tâm GTVL, NTV và NSDLĐ Từng ban ngành quản lý cần thể hiện rõ ràng việc triển khai nhiệm vụ chung của ngành về công tác tư vấn việc làm cho các đơn vị hoạt động GTVL công lập và ngoài công lập do mình quản lý, đồng thời giao chỉ tiêu về công tác tư vấn việc làm cho các đơn vị để thực hiện với tiêu chí nhằm đảm bảo chất lượng tư vấn đạt hiệu quả thống nhất chung về chất lượng nội dung tư vấn việc làm. Hàng năm cần tổ chức các cuộc họp định kỳ quý, tháng, năm giữa các trung tâm GTVL và các DN tham gia GTVL trên toàn thành phố, qua đó để các đơn vị này báo cáo kết quả và hiệu quả công việc. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan báo, đài và đài phát thanh truyền hình để tuyên truyền, thông báo và phổ biến sâu rộng cho mọi người dân biết về những kết quả và hiệu quả GTVL mà các trung tâm GTVL mang lại. Đối với NVTV việc làm cần phải làm cho họ nhận thức rõ bản chất của hoạt động này, các nội dung tư vấn việc làm, các yêu cầu cần phải đạt được và cách thức tổ chức các hoạt động tư vấn việc làm cho NLĐ. Định kỳ hàng năm, tổ chức các cuộc thi‚ hội thi “Tư vấn, GTVL giỏi cấp thành phố“ để thông qua cuộc thi này tìm kiếm, phát hiện và tuyên dương những cá nhân, tập thể xuất sắc của thành phố trong công tác tư vấn và kết nối việc làm cho NLĐ và NSDLĐ. - Tăng cường chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, tổ chức tốt hoạt động tư vấn việc làm Các trung tâm cần có những hướng dẫn cụ thể về các quy định trong chuyên môn theo tiêu chuẩn đo lường dịch vụ cung cấp cho khách hàng của trung tâm để làm căn cứ thực hiện Khuyến khích NVTV viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, sưu tầm các bài báo hay các video clip về các ngành nghề để giới thiệu cho NLĐ. Đồng thời NVTV cần phải tăng cường mở rộng quan hệ với các DN trong địa bàn thành phố, đăng ký nguồn lao động nhằm cung ứng kịp thời cho DN cũng như đào tạo dự nguồn để cung ứng cho các DN khi cần thiết. Nhằm đạt được chỉ tiêu về tăng tần suất, chất lượng và số lượng kết nối việc làm cho khách hàng tại trung tâm và cũng góp phần nâng cao năng lực kết nối việc làm của NVTV. - Tăng cường công tác kiểm tra và tổng kết đánh giá hoạt động tư vấn việc làm Một là quản lý chất lượng nội bộ: các trung tâm GTVL cần lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề hoạt động tư vấn việc làm, dạy nghề và GTVL. Công tác triển khai cần phải được thực hiện một cách thường xuyên và nghiêm túc. Qua mỗi lần kiểm tra cần đánh giá rút kinh nghiệm để xây dựng ý thực tự kiểm tra của NVTV. Lãnh đạo đơn vị cần thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên việc thực hiện ghi chép các biểu mẫu liên quan đến NTV và việc làm trống của NVTV. Kiểm tra ngẫu nhiên khoảng 20-30 Phiếu đăng ký NTV xem đã được điền đúng và đủ thông tin cần thiết cho quá trình chắp nối việc làm. Kiểm tra ngẫu nhiên khoảng 10-15 Phiếu đăng ký việc làm trống xem bản chất và nhiệm vụ của công việc đó đã được ghi rõ ràng chưa.
- Hàng tuần cần có giao ban để nắm thông tin về tình hình triển khai thực hiện công tác tư vấn và GTVL. Phòng tư vấn cần tham mưu cho Giám đốc để có những điều chỉnh về kế hoạch một cách kịp thời, chính xác. Các báo cáo tổng kết cần phải đi sâu tìm ra những tồn tại và nguyên nhân để đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tư vấn việc làm ngày một tốt hơn. Cần định kỳ kiểm tra chất lượng ngoài Trung tâm thông qua điều tra sự hài lòng của khách hàng. Thông qua việc gửi phiếu khảo sát đến các khách hàng để lấy ý kiến của NTV và NSDLĐ về một số mặt chính đối với dịch vụ họ nhận được từ phía trung tâm (có thể sử dụng phiếu khảo sát mà người nghiên cứu đã thực hiện). Lãnh đạo các trung tâm cần theo dõi chất lượng của các điều tra này thông qua việc giám sát và chỉ đạo trực tiếp việc gửi và thu hồi phiếu khảo sát từ khách hàng. 2 Nhóm giải pháp về bồi dƣỡng -Tập huấn nâng cao năng lực tư vấn việc làm cho NVTV Bồi dưỡng và tập huấn nâng cao các kỹ năng cần thiết cho NVTV. Các nội dung tập huấn sẽ được chia thành từng 4 chuyên đề căn cứ theo nhóm năng lực cần có của NVTV bao gồm: Chuyên đề 1: Nâng cao kỹ năng đối thoại Chuyên đề 2: Nâng cao các kỹ năng về phương pháp can thiệp khi tư vấn việc làm. Chuyên đề 3: Nâng cao kỹ năng tư vấn Chuyên đề 4: Nâng cao kỹ năng về phương pháp quản lý hồ sơ NTV Từng mỗi chuyên đề sẽ dành 30% thời lượng tập huấn hướng dẫn cho NVTV về lý thuyết các nội dung kỹ năng liên quan và cách thức thực hiện các kỹ năng đó trong điều kiện công tác tại đơn vị. Đồng thời sử dụng 70% thời gian tập huấn để NVTV thực hành thông qua các hoạt động như: đóng kịch, hoạt động nhóm và xem phim do giảng viên sưu tầm hoặc tự dựng về các ví dụ thực tế có liên quan đến các nội dung đang tập huấn. Cách thức thực hiện các bài giảng cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Các nội dung bài giảng phải được soạn trên Power point. Phải kết hợp phương pháp bài giảng-thảo luận hoặc thảo luận theo nhóm nhỏ trong trình bày nội dung. - Hoàn thiện trình tự tư vấn khách hàng cho NVTV Một là, đưa ra một trình tự tư vấn việc làm chung áp dụng cho NVTV thực hiện. Trình tự này được cụ thể như sau: Mời ngồi Gợi hỏi về vấn đề cần tư vấn Lắng nghe và hỏi để làm rõ thông tin Xác định với khách hàng vấn đề cần giải quyết Cung cấp thông tin Hỏi khách hàng về mức độ tiếp nhận thông tin Giải thích, thuyết phục, giúp đỡ khách hàng lựa chọn được giải pháp phù hợp Hẹn gặp lại, theo dõi kết quả, hoặc giới thiệu nơi giải quyết vấn đê ̀ tiếp theo. Lãnh đạo các đơn vị cần yêu cầu NVTV thực hiện trình tự này khi tiếp xúc với khách hàng, đưa trình tự này thành yêu cầu trong quy chế tiếp xúc khách hàng tại đơn vị và xem đây là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của NVTV. Hai là, cụ thể hóa quy trình tư vấn tìm việc cho NTV. Quy trình tư vấn tìm việc gồm các bước sau:
- Bước 1: Tiếp nhận NTV và kiểm tra xem họ cần hỗ trợ gì về việc làm Bước 2: Kiểm tra xem hiện tại có hồ sơ lưu nào về NTV này không - Trường hợp chưa có hồ sơ lưu thì lưu thông tin NLĐ thông qua việc hỏi và lưu các thông tin cần thiết vào mẫu phiếu đăng ký (trên máy vi tính) Bước 3: Hỗ trợ NTV kiểm tra tâm lý nghề nghiệp, tìm hiểu khả năng làm việc - Kiểm tra tâm lý nghề nghiệp: kiểm tra để nhận biết về giá trị quan, mối quan tâm và tính cách của người lao động. - Tìm hiểu khả năng làm việc: nhận biết điểm mạnh, điểm yếu và mức độ phù hợp với công việc (lĩnh vực có khả năng làm tốt). Bước 4: Hướng dẫn NTV các kỹ năng của hoạt động tìm việc: viết Sơ yếu lý lịch, thư giới thiệu bản thân, kỹ năng phỏng vấn, cách ứng xử và tạo hình ảnh cho bản thân khi tham gia phỏng vấn. Bước 5: Kết nối việc làm - Kiểm tra Hồ sơ Việc làm trống để tìm việc phù hợp giới thiệu NTV - Trường hợp chưa có việc làm phù hợp NTV, lưu thông tin NTV vào Hồ sơ NTV còn hiệu lực và nhắc lại càng liên tục càng tốt. - Trường hợp giới thiệu được, viết Giấy Giới thiệu, đưa Giấy Giới thiệu cho NTV, lưu và theo dõi giới thiệu. Bước 6: Kiểm tra kết quả giới thiệu việc làm của NTV - Sau 05 ngày giới thiệu NTV (tính theo ngày làm việc), NVTV trực tiếp liên hệ với đại diện doanh nghiệp để hỏi thăm về kết quả của NTV được giới thiệu. - Nếu NTV được DN tuyển dụng, ghi chú vào mục theo dõi GTVL thành công và lưu vào Hồ sơ NTV hết hiệu lực. - Nếu NTV chưa được tuyển dụng, ghi chú vào mục theo dõi GTVL chưa thành công, lưu vào Hồ sơ NTV còn hiệu lực. Sau đó quay lại thực hiện từ bước 5 liên tục theo yêu cầu công việc. Bước 7: Kết thúc và các bước quản lý tiếp theo - Chương trình thích ứng với công việc và mối quan hệ trong công ty: hỗ trợ NTV thích ứng với công việc và các mối quan hệ cá nhân nơi làm việc sau khi đi làm. - Phát triển nghề nghiệp và kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch phát triển sự nghiệp: xem xét mục tiêu phát triển nghề nghiệp và các chương trình huấn luyện, đào tạo liên quan để có thể phát triển nghề nghiệp vững vàng sau khi đã có việc làm. Lãnh đạo đơn vị cần thường xuyên kiểm tra quy trình thực hiện của NVTV để đánh giá kết quả tư vấn việc làm của nhân viên đồng thời phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những trường hợp sai sót và không tuân thủ quy trình của NVTV 3 Nhóm giải pháp về phƣơng tiện và cơ sở vật chất - Ứng dụng công nghệ thông tin trong tác nghiệp tư vấn Một là, các đơn vị có thể sử dụng nhân lực hiện có tại đơn vị hay đặt hàng với các công ty thiết kế phần mềm để xây dựng các phần mềm chuyên dụng với mục đích lưu trữ các thông tin cần thiết phục vụ cho NVTV có thể tư vấn cho khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng hơn. Điều này cũng góp phần nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ của các trung tâm thông qua mở rộng cung cấp thông tin tư vấn của NVTV. Các thông tin này bao gồm: thông tin về các ngành nghề và cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố, từng mỗi
- công việc đòi hỏi những yêu cầu và tố chất gì đối với NLĐ, thông tin về các văn bản, chính sách pháp luật có hiệu lực liên quan đến LĐ và việc làm Hai là, nên tin học hóa các biểu mẫu có liên quan đến hoạt động tư vấn và kết nối việc làm cũng thông qua việc ghi và lưu trữ trên máy tính để đảm bảo thông tin được lưu trữ theo một hệ thống chung dễ dàng sử dụng và kiểm tra trong toàn đơn vị. Có làm được như vậy, sẽ rút ngắn được thời gian ghi chép, hạn chế được những sai sót không cần thiết của NLĐ vì NVTV đã hỗ trợ nhập dữ liệu và nhất là sẽ tiết kiệm một khoảng chi phí đáng kể trong mua sổ sách ghi và thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ cho đơn vị. - Tăng cường sử dụng các phương tiện và hình ảnh trực quan trong tư vấn việc làm cho NTV Cung cấp cho NVTV một số video về một số ngành nghề mà người nghiên cứu sưu tầm được. Hướng dẫn NVTV cách thức để lồng ghép các nội dung video này trong tư vấn NLĐ một cách phù hợp. Cung cấp các trang mạng có uy tín để NVTV có thể tự truy cập để tìm kiếm và tham khảo thêm các nội dung liên quan. Khuyến khích NVTV tự sáng tạo các công cụ, dụng cụ trực quan để tư vấn cho NLĐ. Ví dụ có thể sử dụng bảng màu để minh họa sự phù hợp giữa màu sắc với làn da trong nội dung tư vấn tạo dựng hình ảnh cho NLĐ. - Bố trí khu vực riêng để tư vấn NLĐ và tiếp xúc với NSDLĐ Để tạo sự kín đáo cho khu vực tư vấn NLĐ và tiếp xúc với NSDLĐ để tạo sự kín đáo, nên có một tấm bình phong che cho mỗi bàn tư vấn viên. Bình phong phải cao ít nhất 1,5m và che được cả 2 cạnh của bàn tư vấn và chừa ra khoảng 0,6-0,7m. Cách bố trí này sẽ tạo được sự kín đáo trong hầu hết tình huống. Trường hợp các trung tâm có thể xây dựng những phòng tư vấn độc lập riêng cho từng NVTV thì sẽ phát huy hiệu quả của khu vực này cao hơn. IV. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ XUẤT Về nhóm giải pháp về quản lý, các giải pháp đưa ra đều được các chuyên gia đánh giá đạt mức độ khả thi, cụ thể giải pháp Đổi mới trong hoạt động và phối hợp của các đơn vị tham gia GTVL đạt 88,89% ý kiến đồng ý giải pháp này đạt mức độ từ khả thi trở lên; giải pháp Nâng cao nhận thức vị trí, vai trò tư vấn việc làm cho đội ngũ nhân viên tham gia tư vấn việc làm, cán bộ quản lý tại các trung tâm GTVL, NTV và NSDLĐ đạt 100%; giải pháp Tăng cường chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, tổ chức tốt hoạt động tư vấn việc làm cũng đạt 100%; và giải pháp Tăng cường công tác kiểm tra và tổng kết đánh giá hoạt động tư vấn việc làm là 100% ý kiến khảo sát đồng ý là khả thi và trên mức khả thi Biểu đồ mức độ khả thi của nhóm giải pháp quản lý
- Về nhóm giải pháp bồi dưỡng cả hai giải pháp trong nhóm giải pháp này đều đạt tỷ lệ 100% ý kiến các chuyên gia đồng ý là khả thi và trên mức khả thi. Biểu đồ mức độ khả thi của nhóm giải pháp bồi dƣỡng Về nhóm giải pháp về phương tiện và cơ sở vật chất Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của giải pháp Ứng dụng công nghệ thông tin trong tác nghiệp tư vấn là 100% ý kiến chuyên gia đồng ý là khả thi và trên khả thi; giải pháp Tăng cường sử dụng các phương tiện và hình ảnh trực quan trong tư vấn việc làm cho NTV đạt 77,78% đồng ý ở mức khả thi và trên khả thi; và giải pháp Bố trí khu vực riêng để tư vấn NLĐ và tiếp xúc với NSDLĐ đạt 88,89% ý kiến đánh giá là khả thi và trên mức khả thi từ các chuyên gia. Biểu đồ mức độ khả thi của nhóm giải pháp về phƣơng tiện và cơ sở vật chất Kết luận: các nhóm giải pháp mà người nghiên cứu đưa ra đều được sự đồng ý của các chuyên gia vì mang tính khả thi vì đi sát với yêu cầu thực tiễn đang đặt ra tại địa phương. Với sự đánh giá cao này chắc chắn các giải pháp này khi được đưa vào thực tế thực hiện sẽ mang lại hiệu quả nhất định mà cụ thể là sẽ nâng cao
- được năng lực tư vấn việc làm cho NVTV nhằm góp phần nâng cao chất lượng tư vấn và kết nối việc làm cho NLĐ. Đây là tiền đề không nhỏ góp phần nâng chất lượng phục vụ khách hàng của các trung tâm GTVL trên địa bàn thành phố Cần Thơ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội, 2004, Cẩm nang Dịch vụ việc làm 2. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, 2012, Báo cáo Hội thảo Mô hình tổ chức dịch vụ việc làm công 3. Cục thống kê TP. Cần Thơ, 2012, Báo cáo Tình hình kinh tế Xã hội 9 tháng năm 2012. 4. Trung tâm phát triển năng lực nghề nghiệp, Bộ Bình đẳng giới và gia đình Hàn Quốc, 2011, Đào tạo chuyên gia tư vấn nghề 5. Viện Khoa học Lao động và Xã hội, NXB Lao động-Xã hội, 2009, Lao động – Việc làm trong thời kỳ hội nhập Tp, Hồ Chí Minh, ngày tháng . năm 2013 Xác nhận của Giáo viên hƣớng dẫn
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



