MRI Khớp vai

pdf 22 trang phuongnguyen 3860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "MRI Khớp vai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmri_khop_vai.pdf

Nội dung text: MRI Khớp vai

  1. CHƯƠNG III CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ CƠ VÀ KHỚP 71
  2. MRI KHỚP VAI Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa Khớp vai là khớp quan trọng trong họat động. Khả năng chuyển động khớp vai lớn hơn các khớp khác. Tuy nhiên, khớp không vững chắc so với các khớp khác do bề mặt của ổ chảo nhỏ và nông so với chỏm xương cánh tay. Khớp vai liên quan nhiều cấu trúc xương và phần mềm quanh khớp. Các thay đổi giải phẫu hay bệnh lý các cấu trúc này ảnh hưởng vận động khớp. MRI đánh giá tốt nhiều quá trình bệnh lý ở khớp vai. Kỹ thuật Trên MRI, thường khảo sát khớp vai với các mặt cắt hướng trán-chếch song song với trục dọc khớp, hướng đứng dọc-chếch vuông góc với trục dọc khớp và hướng ngang. Thường khảo sát chuỗi xung SE, GRE hoặc FSE kèm xóa mỡ. Khảo sát có Gd trong trường hợp đánh giá các bệnh lý viêm nhiễm, u, sau mổ Giải phẫu-hình ảnh Khớp vai nối giữa ổ chảo xương bả vai vào chỏm xương cánh tay. Ổ chảo là hõm nông, nhỏ hơn so với đầu xương cánh tay. Quanh ổ chảo có sụn viền. Bao khớp bao quanh ổ chảo phía trên và đầu trên xương cánh tay phía dưới. Dây chằng quạ cánh tay từ mỏm quạ đến củ lớn và củ nhỏ đầu trên xương cánh tay. Các dây chằng ổ chảo cánh tay là các phần dày lên của bao khớp bao gồm dây chằng trên, giữa và dưới. Các cơ liên quan vùng khớp vai gồm: cơ dưới vai, cơ tròn lớn, cơ lưng rộng, cơ ngực lớn, cơ quạ cánh tay (phía trước), cơ trên gai, dưới gai, tròn bé (phía sau), cơ denta (phía ngòai). Các cơ trên gai, dưới gai, tròn bé, dưới vai tạo thành các cơ xoay chỏm. Bệnh lý 1-Hội chứng chèn ép ở khớp vai Hội chứng đặc trưng bởi các dấu hiệu và triệu chứng do hẹp khoảng giữa cung mỏm quạ-cùng vai ở trên và vùng chỏm xương cánh tay ở dưới. Trong khoảng này có đầu dài cơ nhị đầu, dây chằng quạ cánh tay, các gân bao gân quay. Nguyên nhân chèn ép có thể do xương (gai xương) hay phần mềm (nang, dày dây chằng ). Đánh giá hình ảnh hội chứng này bao gồm, đánh giá hình thái của mỏm cùng vai, dây chằng quạ-mỏm cùng vai, tình trạng bao gân quay. Hình dạng của mỏm cùng vai đánh giá tốt trên hình chếch theo hướng đứng dọc. Gai xương mỏm cùng vai, dày bao khớp cùng-đòn, dày dây chằng quạ-mỏm cùng vai là các dấu hiệu có thể thấy trong hội chứng này. Hội chứng chèn ép khớp vai. Thóai hóa khớp cùng đòn, gây hẹp chỗ ra cơ trên gai (s) 72
  3. 2-Rách bao gân quay Các cơ tạo nên bao gân quay gồm: cơ trên gai, dưới gai, tròn bé, dưới vai. Các cơ bao gân quay chịu trách nhiệm 50% cử động dạng và 80% cử động xoay ngoài. Bệnh nguyên chủ yếu là do chèn ép đến các cơ bao gân quay giữa cung mỏm quạ-cùng vai và đầu xương cánh tay. Điều này có thể do thiếu máu, chấn thương cấp hoặc mãn, hoặc họat động nghề nghiệp. Cả hai hướng chếch song song và vuông góc với với trục dọc xương bả vai hay được sử dụng trong đánh giá các tổn thương bao gân quay. Bình thường các gân cơ có tín hiệu thấp. Khi có bất thường, tín hiệu tăng. Cần lưu ý, bất thường tăng tín hiệu các gân đặc biệt gân cơ trên gai đôi lúc không do tổn thương thực sự như do xảo ảnh (hướng gân, hiệu ứng từng phần), thóai hóa Rách gân cơ hòan tòan trên MRI biểu hiện hình khuyết ở gân cơ từ bờ bao khớp đến bờ bao họat dịch. Hoặc hình ảnh co ngắn chổ nối giữa gân cơ hay teo cơ. Dấu hiệu gián tiếp của rách gân cơ hòan tòan là dịch bao họat dịch dưới cơ denta, khớp vai. Rách từng phần các gân cơ vùng chóp xoay khó phát hiện hơn. Có thể liên quan phía mặt khớp hay mặt bao họat dịch của gân. Biểu hiện là hình ảnh tăng tín hiệu một phần gân cơ vuông góc trục dài của gân. Rách từng phần có thể kết hợp các thay đổi hình thái của gân mà không bất thường tín hiệu. A Rách bao gân quay. Rách không hòan tòan nơi bám trên bề mặt khớp (B) và rách hòan tòan gân cơ trên gai (A) 3-Khớp vai không vững Sự bền vững khớp vai do sự vẹn tòan bao khớp, sụn viền, mô mềm quanh khớp và các cấu trúc xương. Khớp vai không vững do bất thường các thành phần trên. Bao khớp Bao khớp vai tùy vị trí bám vào ổ chảo xương bả vai được chia làm 3 lọai: bám trên bờ sụn viền (lọai I), phía trong bờ sụn viền (lọai II) và phía trong, trên 1cm từ bờ sụn viền (lọai III). Bao khớp lọaiB III dễ bị bán trật khớp ra trước. Rách sụn viền Bình thường sụn viền có tín hiệu thấp trên các chuỗi xung. Bất thường tăng tín hiệu trên T1W, T2W liên quan bề mặt sụn viền được xem như rách sụn viền. Rách sụn viền chia làm 6 vùng (trên, trước trên, trước dưới, dưới, sau dưới, sau trên). Rách sụn viền có thể dạng rách vành sụn, quai xách, rách sụn viền trên trước-sau (SLAP). 72
  4. Bong tách sụn viền Bong sụn viền phía trước 4-Viêm nhiễm gân cơ Thường liên quan đến các thay đổi thiếu máu, thóai hóa hơn là viêm nhiễm. Hình ảnh bao gồm tăng tín hiệu bên trong gân có thể kèm theo thay đổi hình thái gân hay không, lớp mỡ quanh bao họat dịch còn bình thường. Trên T2W thường ít tăng. Thường tăng tín hiệu trong bệnh lý viêm nhiễm gân cơ ít mạnh, rõ như trong rách gân. Khó phân biệt thay đổi thóai hóa hay viêm nhiễm thật sự trên MRI. 5-Viêm gân vôi hóa Do lắng tụ hydroxyapatite trong gân các cơ vùng khớp gai, thường gặp ở gân cơ trên gai. Vùng ngấm vôi giảm tín hiệu trên MRI. Giai đọan chưa biểu hiện lâm sàng ngấm vôi thường giới hạn trong gân. Khi kích thước vùng ngấm vôi tăng, túi họat dịch dưới mỏm cùng bị đẩy cao, có thể kèm vở túi họat dịch gây triệu chứng. Viêm dính quanh bao khớp và viêm dính túi họat dịch là biến chứng của ngấm vôi ở các gân. 6-Viêm nhiễm khớp Nhiều bệnh lý viêm nhiễm ảnh hưởng lên xương, khớp vai, bao họat dịch. MRI có thể cho thấy tăng lượng dịch trong khớp, bao họat dịch; các vùng giảm tín hiệu trong bao khớp do các cấu trúc xơ, nang bao khớp. Sau tiêm Gd, có thể thấy hình ảnh tăng quang màng bao khớp. Thóai hóa khớp: bao gồm hẹp khe khớp, gai xương, nang dưới sụn, bất thường phần mềm quanh khớp (các cơ xoay chỏm). Thấp khớp: hẹp khe khớp đồng nhất và đối xứng hơn, không gai xương. Có hủy ở bờ sụn khớp. Viêm khớp vi trùng: có thể kết hợp tràn dịch khớp, lắng tụ các chất ứ đọng. Các thay đổi viêm nhiễm xương-tủy xương và phần mềm quanh khớp. Viêm bao khớp dày dính là hội chứng lâm sàng với đau, hạn chế vận động khớp do dày, co hẹp bao khớp và bao họat dịch. Hình ảnh là sự dày bao khớp, bao họat dịch; giảm thể tích dịch khớp, bao họat dịch. 7-Bệnh lý thần kinh do chèn ép Hội chứng chèn ép thần kinh có thể liên quan thần kinh nách và các nhánh khi đi qua khuyết vai hoặc giữa cơ tròn lớn và bé. Tùy theo vị trí đọan thần kinh bị chèn ép, các cơ tổn thương khác nhau. Thường do nang dịch. Hình ảnh MRI là khối tụ dịch thông với khớp, kèm teo cơ và rách các cơ xoay chỏm. 73
  5. Chèn ép thần kinh Nang cạnh sụn viền (mũi tên lớn) thông với chỗ rách sụn (mũi tên nhỏ). Bất thường phù nề cơ dưới vai (mũi tên cong) do thần kinh đến cơ bị chèn ép. 8-Bất thường gân cơ nhị đầu Bất thường gân cơ nhị đầu bao gồm: viêm bao họat dịch gân, đứt gân, trật hoặc bán trật Viêm bao họat dịch gân cơ nhị đầu thường do quá trình thóai hóa, với các thay đổi viêm nhiễm ở vùng rãnh nhị đầu. Dấu hiệu hình ảnh là sự tăng lượng dịch trong bao họat dịch, tăng tín hiệu bên trong gân và dày gân. Bán trật gân cơ nhị đầu xảy ra khi gân cơ mất các cấu trúc giữ gân trong rãnh nhị đầu (dây chằng ngang ). Gân cơ bị trật nằm phía trong rãnh nhị đầu. Các dấu hiệu khác: rãnh nhị đầu không sâu, rách dây chằng mỏm cùng cánh tay, dây chằng dưới vai và trên gai. Rách gân cơ thường cho hình ảnh mất liên tục, không thấy gân cơ trên hình ảnh cắt ngang hay đứng dọc. 9-Tổn thương khớp cùng đòn Tổn thương khớp cùng đòn chia 3 lọai. Lọai 1: dãn, rách không hòan tòan bao khớp. Thường có rộng khe khớp 1-1.5cm, rộng khoảng quạ-đòn 25-50%. Lọai II: rách hòan tòan bao khớp, nhưng dây chằng quạ-đòn bình thường. Thường có rộng khe khớp trên 1.5cm, khoảng quạ-đòn trên 50%. Lọai III tổn thương cả bao khớp và dây chằng quạ-đòn. 10-Họai tử vô khuẩn chỏm xương cánh tay Thường gặp bối cảnh lâm sàng chấn thương, dùng steroid, hồng cầu liềm, rượu. Có thể thấy các hình ảnh thay đổi vùng tủy xương ở chỏm, lún sụn khớp, lún xương, mất liên tục sụn khớp; xẹp, biến dạng chỏm xương. Đánh giá giai đọan giống như phân lọai Ficat ở họai tử chỏm xương đùi. 11-U Nhiều u xương lành hay ác có thể gặp ở khớp vai như u xương tạo xương, sarcoma. Các u phần mềm có thể gặp là u sợi, u mỡ, u mạch máu, u mỡ và các sarcoma MRI giúp đánh giá vị trí, liên quan, giai đọan tổn thương. 12-Chấn thương xương Vỡ xương khớp vai đánh giá tốt trên X quang, CT. Một số trường hợp khó, MRI giúp chẩn đóan. MRI giúp đánh giá các liên quan khớp, phần mềm trong chấn thương. Kết luận MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp vai, đặc biệt các bệnh lý liên quan dây chằng, sụn khớp như hội chứng rách bao gân xoay, viêm gân cơ, đánh giá xâm lấn u 74
  6. MRI KHỚP KHỦY MRI cho nhiều thông tin giải phẫu quan trọng khớp khủy, đánh giá tốt nhiều quá trình bệnh lý liên quan như tổn thương dây chằng bên, phức hợp gân gấp, bệnh lý thần kinh trụ, viêm nhiễm, chấn thương xương, họai tử vô khuẩn Kỹ thuật Thường sử dụng các mặt cắt hướng ngang, trán và đứng dọc. Các chuỗi xung cơ bản là SE T1W, T2W, STIR, FSE T2W xóa mỡ. Khảo sát có Gd đánh giá quá trình viêm, u Giải phẫu-hình ảnh Khớp khủy tay gồm các khớp: khớp cánh tay trụ, khớp cánh tay quay, khớp quay trụ gần. Các dây chằng gồm có: dây chằng khớp cánh tay trụ quay, khớp quay trụ trên. Dây chằng khớp cánh tay trụ quay gồm dây chằng bên trụ, dây chằng bên quay, dây chằng trước và sau. Dây chằng khớp quay trụ trên gồm dây chằng vòng quay và dây chằng vuông. Bệnh lý 1-Tổn thương dây chằng bên Tổn thương có thể liên quan dây chằng bên trụ hay quay. Tùy rách tòan bộ hay một phần có thể thấy các bất thường tăng tín hiệu bên trong dây chằng, mất liên tục Có thể kèm theo các tổn thương khác như gai xương mỏm vẹt, dập xương lồi cầu Rách dây chằng bên trụ (mũi tên mở) và dãn cơ gấp cổ tay (mũi tên đen) 2-Viêm mỏm trên lồi cầu Viêm mỏm trên lồi cầu trong thứ phát do tổn thương gân cơ gấp chung. Ở mỏm trên lồi cầu ngoài, liên quan cơ duỗi chung. Tổn thương cơ này bao gồm dãn cơ, viêm gân cơ, đứt gân. Đứt gân từng phần hay tòan bộ gây tăng tín hiệu trên T2W. 3-Gãy xương MRI có giá trị đánh giá gãy xương ở vùng khủy tay đặc biệt đánh giá các nhân tạo xương, sụn trong chấn thương xương trẻ em. Dập xương phát hiện tốt trên STIR, với bất thường tăng tín hiệu lan tỏa ở vùng tủy xương. 75
  7. Gãy mỏm vẹt không di lệch (mũi tên) 4-Viêm sụn xương bóc tách Viêm sụn xương bóc tách ở vùng khớp khủy hay gặp ở lồi cầu xương cánh tay. Mảnh bóc tách có thể nằm tại chổ hay di chuyển tạo vật lạ trong khớp. Trường hợp mảnh bóc tách không vững thường có hình ảnh tín hiệu dịch bao quanh mảnh bóc tách trên T2W. 5-Tổn thương gân cơ nhị đầu và tam đầu cánh tay Tổn thương các gân cơ bao gồm thay đổi thóai hóa, đứt không hòan tòan và hòan toàn. Tổn thương thường gặp gần chổ bám gân cơ vào củ xương quay hoặc mỏm khủy. Đứt gân cơ tam đầu hòan tòan (mũi tên) 6-Viêm túi thanh dịch mỏm khủy Liên quan chấn thương, bệnh lý viêm nhiễm Tùy giai đoạn cấp, mãn tính, chảy máu mà hình ảnh biểu hiện khác nhau. Có thể kèm các tổn thương gai xương mỏm khủy, viêm, đứt gân cơ tam đầu 7-Bệnh lý thần kinh do chèn ép Tổn thương chèn ép thần kinh trụ, quay, giữa có thể phát hiện trên MRI. Nguyên nhân có thể do u, viêm, bất thường giải phẫu Hình ảnh chèn ép và viêm thần kinh trụ bao gồm: khối chóan chổ đẩy ép dây thần kinh; lớn và sưng phù, tăng tín hiệu T2W dây thần kinh, thâm nhiễm mỡ quanh dây thần kinh. 71
  8. Tăng tín hiệu dây thần kinh trụ trong viêm dây thần kinh (mũi tên) Kết luận MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp khủy như các tổn thương xương chấn thương trẻ em, tổn thương dây chằng, gân cơ, chèn ép tầhn kinh MRI KHỚP HÁNG Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa Khớp háng là khớp có cấu trúc và chức năng phức tạp. Bệnh lý liên quan khớp bao gồm chấn thương, họai tử khớp, viêm khớp, thóai khớp, u Có nhiều khảo sát hình ảnh cho các bệnh lý khớp háng. MRI khảo sát tốt các bệnh lý như họai tử chỏm xương đùi, tổn thương sụn trong thóai hóa khớp, các gãy xương khó phát hiện X quang, liên quan các u, tổn thương tủy xương Kỹ thuật Trên MRI, thường khảo sát khớp háng với các mặt cắt hướng ngang, trán và đứng dọc. Hường trán là hướng quan trọng trong khảo sát khớp háng. Khảo sát chuỗi xung SE, GRE hoặc FSE kèm xóa mỡ, STIR. T1W và T2W là hai hình cơ bản. Khảo sát có Gd trong trường hợp đánh giá các bệnh lý viêm nhiễm, u, sau mổ Giải phẫu-hình ảnh Khớp háng nối giữa ổ cối xương chậu vào chỏm xương đùi. Ổ cối ở mặt ngòai xương chậu. Phần ổ cối tiếp chỏm xương đùi có hình chữ C, là diện nguyệt. Phần còn lại là hố ổ cối. Mép ổ cối là sụn viền. Dây chằng ngang chạy qua phần khuyết ổ cối. Chỏm xương đùi hình 2/3 khối cầu, tiếp với diện nguyệt xương chậu. Cổ xương đùi nối chỏm và hai mấu chuyển. Bao khớp bao quanh chu vi ổ cối và sụn viền. Phía xương đùi, phía trước bao khớp bám vào đường gian mấu và phía sau vào vùng cách mào gian mấu 1cm. Bao họat dịch phủ mặt trong bao khớp. Dây chằng ngòai bao khớp gồm dây chằng chậu đùi, mu đùi, ngồi đùi và dây chằng vòng. Dây chằng chỏm đùi nằm trong bao khớp bám từ khuyết ổ cối đến hố chỏm đùi. Bệnh lý Khớp háng liên quan nhiều cấu trúc xương và phần mềm quanh khớp. Các thay đổi giải phẫu hay bệnh lý các cấu trúc này ảnh hưởng vận động khớp. Các quá trình bệnh lý hay gặp khớp háng trên MRI gồm: 72
  9. 1-Họai tử vô khuẩn chỏm xương đùi Thường gặp bối cảnh lâm sàng chấn thương, dùng steroid, rượu, béo phì, viêm tụy Có thể thấy các hình ảnh thay đổi vùng tủy xương ở chỏm, lún sụn khớp, lún xương, mất liên tục sụn khớp; xẹp, biến dạng chỏm xương đùi. Dấu hiệu ‘đường đôi’ (double-line) là dấu hiệu đặc trưng gặp 80% trường hợp. Trên T2W, dấu hiệu này biểu hiện bằng vùng tăng tín hiệu bên trong, phía ngoại biên là đường giảm tín hiệu. Đánh giá giai đọan: thường dựa vào phân lọai Ficat và Alet bổ sung. Giai đọan 0: Chưa biểu hiện X quang và lâm sàng. MRI phù, tăng quang hay không. Giai đọan I,II: Hình dáng chỏm xương và khớp bình thường. X quang có vùng loãng xương khu trú (I) hoặc loãng xương lan tỏa, xơ xương (II). MRI có tổn thương giống 0 (I) hoặc các đường giảm tín hiệu bất thường (II). Giai đọan III: Khớp bình thường. Mất hình cầu bình thường của chỏm, có dấu ‘hình liềm’ ở xương dưới sụn. MRI giống II kèm xẹp chỏm. Giai đọan IV: Xẹp chỏm xương đùi. Có thay đổi khớp háng như hẹp khe khớp MRI giống III kèm hẹp khe khớp. Ngòai 4 giai đọan Ficat và Arlet, MRI giúp đánh giá tốt mức độ liên quan chỏm xương đùi ( 30%), vị trí liên quan (ngòai, giữa hay trong). Ngòai ra trên MRI có thể thấy các dấu hiệu khác như tràn dịch khớp, các thay đổi tín hiệu dạng như phù tủy xương ở đầu trên xương đùi. A ) Tổn thương họai tử chỏm xương đùi hai bên (A). Trên T2W có dấu hiệu ‘đường đôi” với dải tăng tín hiệu phía trong (mũi tên lớn) và đường giảm tín hiệu bên ngòai (mũi tên nhỏ) 2-Bệnh Legg-Calvé-Perthes Bệnh ở trẻ em, với đặc điểm là nhồi máu đầu xương đùi. Nguyên nhân không rõ. X quang giai đọan sớm có rộng khe khớp, vùng tạo xương ở đầu xương nhỏ. Giai đoạn tiếp, xẹp, vỡ đầu xương. Giai đọan sau, tái tổ chức lại vùng tổn thương. MRI giúp đánh giá thay đổi hình tháiB và tín hiệu ở giai đọan sớm khi X quang chưa biểu hiện. Các dấu hiệu có thể gặp: vùng giảm tín) hiệu trên T1W, T2W ở trung tâm tủy đầu xương, tràn dịch khớp, di lệch nhân xương sang bên. MRI giúp đánh giá các thay đổi sụn của bệnh lý này ở giai đọan sớm. 72
  10. Bệnh Legg Calve Perthes. Giảm kích thước tủy vùng chỏm xương bên (P). Vùng giảm đậm độ (nốt xương) bị đẩy ra ngòai. 3-Phù tủy xương Phù tủy xương có thể biểu hiện sớm của họai tử chỏm hoặc mất đi không để lại hậu quả gì. Hình ảnh MRI là các vùng giảm tín hiệu T1W, cao T2W ở vùng đầu và cổ xương đùi. Cần chẩn đóan gián biệt với họai tử vô khuẩn, viêm, thâm nhiễm u 4-Bệnh lọan sản khớp háng Bệnh ở trẻ em. Gặp nữ nhiều hơn nam. Hai bên gặp khoảng 33%. Nguy cơ bao gồm: tiền sử gia đình, ngôi ngược, vẹo cột sống, bất thường cấu trúc quanh khớp (dây chằng Bigelow, bao khớp trước, cơ thẳng). Trên X quang, trung tâm tạo xương chỏm xương đùi nhỏ, xương đùi bị đẩy cao ra ngoài. MRI đánh giá tốt hình dáng của sụn khớp, cho phép xác định vị trí đầu xương đùi, liên quan với ổ cối tốt hơn. MRI còn cho thấy các biến chứng phối hợp như họai tử thiếu máu, tràn dịch khớp Bệnh lọan sản khớp háng. Chỏm xương đùi (T) cao, ổ cối nông, giảm che phủ của ổ cối đối với chỏm. 5-Trượt đầu trên xương đùi Là bệnh trẻ em. Yếu tố nguy cơ bao gồm: béo phì, chấn thương, bất thường nội tiết Biểu hiện hình ảnh là sự di lệch ra sau-dưới đầu trên xương đùi. MRI cho phép đánh giá hình dáng sụn khớp, sụn tăng trưởng, di lệch đầu trên xương đùi, liên quan đầu xương đùi với ổ cối, các biến chứng liên quan như họai tử chỏm 73
  11. Trượt đầu trên xương đùi. Có gãy cổ xương đùi và biến dạng. Đầu xương đùi di lệch ra sau. 6-Rách sụn viền Sụn viền bình thường có hình tam giác. Rách sụn viền thường gặp tăng tín hiệu trong sụn hoặc mất liên tục sụn. Rách sụn viền. Rách và di lệch sụn viền, kèm nang dưới sụn (mũi tên) 7-Thóai khớp Biểu hiện thóai khớp gồm: hẹp khe khớp, xơ xương dưới sụn, gai xương, tạo nang. Tràn dịch khớp thấy dễ trên MRI, với tín hiệu thấp trên T1W, cao T2W. 8-Thấp khớp háng Tổn thương có thể gặp bao gồm hình ảnh đầu xương không đều, hủy xương, mỏng sụn khớp, hẹp khe khớp, dày bao họat dịch. 9-Viêm khớp háng nhiễm trùng Nhiễm khuẩn có thể theo đường máu, viêm nhiễm lân cận, tổn thương trực tiếp Các tổn thương xương, sụn, phần mềm dễ đánh giá trên MRI. MRI là kỹ thuật chọn lựa trong phát hiện sớm, đánh giá liên quan. 10-Đau sụn xương Thường liên quan ở khớp háng. Các nốt sụn lọan sản bám vào bao họat dịch. Các nốt sụn trong khớp làm tổn thương sụn và có thể gây thóai khớp. Các nốt sụn này có tín hiệu trung gian trên T2W, đôi lúc cao trên T1W, T2W. 11-Gãy xương Tổn thương vỡ ổ cối, gãy đầu trên xương đùi đánh giá tốt trên X quang và CT. MRI cho phép đánh giá tốt hơn các đường gãy khó phát hiện trên X quang, gãy ít di lệch, các biến chứng như họai tử chỏm xương đùi, các chèn ép thần kinh 74
  12. Gãy xương. Đường gãy xương ở chỏm xương đùi (T) Kết luận MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp háng, đặc biệt các bệnh lý bẩm sinh trẻ em, họai tử chỏm xương đùi, các gãy xương khó phát hiện X quang, các thay đổi bệnh lý tủy xương. MRI KHỚP GỐI Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa Tổn thương khớp gối hay gặp trên lâm sàng. Nhiều quá trình bệnh lý gặp ở khớp gối, thông thường nhất là bệnh lý chấn thương. MRI rất có giá trị trong đánh giá các tổn thương sụn chêm, sụn khớp, dây chằng và xương. Kỹ thuật Thăm khám khớp gối thường qui sử dụng các mặt cắt hướng ngang, đứng dọc, hướng trán. Mỗi hướng cắt có vai trò nhất định trong các bệnh lý. Chuỗi xung thường dùng SE (T1W, T2W), STIR. STIR dùng tốt trong đánh giá dập xương. TSE ở T2W xóa mỡ đánh giá tốt các cấu trúc sụn. Giải phẫu-hình ảnh Khớp gối gồm hai khớp: khớp giữa xương đùi và xương chày, khớp giữa xương đùi và xương bánh chè. Mặt khớp gồm các cấu trúc: lồi cầu trong và ngòai, diện khớp trên xương chày, xương bánh chè, sụn chêm trong và ngòai. Bao khớp gối mỏng. Dây chằng khớp gối có 4 hệ thống dây chằng. Dây chằng trước gồm dây chằng xương bánh chè, mạc giữ bánh chè ngòai và trong. Dây chằng sau gồm dây chằng khoeo chéo và khoeo cung. Dây chằng bên gồm dây chằng bên chày và bên mác. Dây chằng chéo gồm dây chằng chéo trước và sau. Bao họat dịch lót bên trong bao khớp. Quanh khớp còn nhiều túi thanh mạc. Các dây chằng có tín hiệu thấp trên T1W, T2W. Do hướng chạy, cấu tạo dây chằng chéo trước có thể có tín hiệu không đồng nhất so với chéo sau trên hướng đứng dọc. Sụn chêm trong có hình chữ C, sừng sau sụn chêm trong rộng hơn sừng trước. Sụn chêm ngòai hình chữ O, hai sừng trước và sau tương đối cân xứng. Sụn chêm chia ba phần: sừng trước, sau và thân. Trên hình cắt đứng dọc, sụn chêm có hình tam giác, phía ngọai biên hơi lồi. Tín hiệu thường thấp trên T1W, T2W. Bệnh lý 75
  13. Bệnh lý sụn chêm 1-Thóai hóa và rách sụn chêm Bất thường thoái hóa hay rách sụn chêm được chia 3 mức độ. Độ I, bất thường tăng tín hiệu dạng nốt, hình tròn bên trong sụn chêm, liên quan thóai hóa sụn chêm. Độ II, bất thường tăng tín hiệu dạng đường bên trong sụn chêm, liên quan thóai hóa sụn chêm nặng. Độ III, bất thường tăng tín hiệu bên trong sụn chêm, có liên quan bề mặt sụn chêm, thường do rách sụn chêm. Có thể phân độ IV, khi vỡ nhiều mảnh. Rách sụn chêm thường liên quan các vùng có thoái hóa sụn chêm. Theo hướng cắt có thể phân rách sụn chêm các dạng: rách hướng nằm ngang hay hướng đứng. Nhìn trên bề mặt, sụn có thể rách dọc (phía ngoại biên), ngang và chếch. Rách sụn chêm kiểu ‘tay quai’ (bucket-handle) là đường rách dọc, phần rách trung tâm bị tách ra. Thường gặp sụn chêm trong. Phần tách có thể di lệch nhiều vào khoảng gian lồi cầu. Hình ảnh có thể gặp giảm chiều rộng sụn chêm, mảnh di lệch vào khoảng gian lồi cầu trên hướng trán hay nằm trước dây chằng chéo sau ở hướng đứng dọc. Rách sụn chêm ngang là rách vuông góc với bờ tự do. Trên hình đứng dọc, có thể thấy tăng tín hiệu trên một hay hai lát cắt ở ngoại biên. Phần ba giữa sụn chêm ngòai hay gặp rách dạng này. Ở sụn chêm trong, dạng này hay gặp ở sừng sau. Rách sụn chêm chéo kết hợp rách dọc và ngang. Thường biểu hiện dạng đường ngang trên hình đứng dọc. So sánh với nội soi khớp, độ nhạy MRI trong phát hiện rách sụn chêm khoảng 80-100%. Độ chính xác khoảng 89%. Rất nhiều xảo ảnh dễ gây nhầm lẫn khi đọc rách sụn chêm. Các nhầm lẫn hay gặp: dây chằng ngang, sự rung bờ tự do sụn chêm, dây chằng khoeo, xảo ảnh hiệu ứng từng phần, dây chằng sụn chêm đùi Rách sừng sau sụn chêm độ III 2-Sụn chêm hình đĩa Được xem như bẩm sinh, thường hai bên. Là bất thường dày sụn chêm, mất hình dáng bán nguyệt, trở nên hình đĩa. Có thể tòan bộ hay một phần. Thường gặp ở sụn chêm ngoài, nhưng cũng gặp ở sụn chêm trong. Sụn chêm hình đĩa nghi ngờ khi hình dạng ‘nơ bướm’ gặp trên 2 hình liên tục ở hướng đứng dọc. 72
  14. 3-Nang sụn chêm Nang liên quan sụn chêm có thể phân thành nang trong sụn chêm, cạnh sụn chêm và nang bao họat dịch. Nang trong sụn chêm hiếm gặp, là tụ dịch trong sụn chêm, liên tục đường rách sụn chêm. Nang bao họat dịch hiếm gặp, không kết hợp rách sụn chêm. Nang cạnh sụn chêm, hay gặp ở sụn chêm ngòai, ở 1/3 giữa, phía bờ ngọai biên. Nang có thể bóc tách mô mềm, nằm ở vị trí khác so với đường rách sụn chêm. 4-Ngấm vôi sụn chêm Cho hình ảnh giảm tín hiệu trên các chuỗi xung. Trường hợp xương hóa sụn chêm, vùng giảm tín hiệu lớn hơn và có tín hiệu tủy xương bên trong. Dây chằng Dây chằng chéo Đứt dây chằng cấp biểu hiện hình ảnh mất liên tục, khó xác định dây chằng, sự co kéo, tăng tín hiệu trong dây chằng. Có thể gặp chảy máu, phù nề phối hợp. Tổn thương dây chằng mãn tính bất thường tín hiệu ít hơn, có thể thấy thay đổi hình thái, hướng dây chằng Dây chằng chéo trước Đứt dây chằng chéo trước thường gặp hơn. Các dấu hiệu đứt dây chằng chéo trước bao gồm: mất liên tục dây chằng, các bó dây chằng; lõm bờ trước dây chằng; phần đứt thường nằm ngang; dấu hiệu không vững của khớp: phần xương chày bị đẩy ra trước hơn bình thường; bóc tách phần bám vào dây chằng ở đĩa gian lồi cầu xương chày, có thể kết hợp tràn máu khớp Trường hợp đứt không hòan tòan, có các vùng bất thường tăng tín hiệu bên trong dây chằng, mất liên tục tòan bộ. Tổn thương dây chằng chéo trước thường kèm theo tổn thương các cấu trúc gân-cơ phía sau bên như dây chằng bên mác, dây chằng cung, dây chằng khoeo-mác, gân khoeo, phần sau bên bao khớp Tổn thương xương hay gặp là dập xương hay vỡ lún xương ở lồi cầu ngòai xương đùi, phần sau ngòai mâm chày. Gãy xương Segond là gãy giật mảnh xương ở phần sụn chêm chày, 1/3 giữa của dây chằng bao khớp ngoài. Gặp phối hợp trong đứt dây chằng chéo trước khoảng 75-100%. Gãy bong mảnh xương ở gai chày trước do phần xa dây chằng chéo trước kéo lên cũng có thể gặp. Độ nhạy và độ chuyên chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước có thể đến 95%. Đứt dây chằng chéo trước, dày và mất tín hiệu bình thường của dây chằng 73
  15. Dây chằng chéo sau Dây chằng chéo sau ít bị đứt hơn. Bất cứ tăng tín hiệu nào của dây chằng được xem là bất thường. Đứt hòan toàn dây chằng cho hình ảnh tăng tín hiệu cao, không thấy các sợi dây chằng bên trong; hoặc hình ảnh mất liên tục khu trú, hoặc có khoảng cách giữa dây chằng. Đứt không hòan tòan, cho hình ảnh tăng tín hiệu không đều, không mất liên tục. Có thể gặp phối hợp đứt dây chằng với các tổn thương khác ở xương như bong giật mảnh xương chày ở chổ bám dây chằng, dậäp xương ở lồi cầu sau ngoài xương đùi và trước ngòai xương chày. Đứt dây chằng chéo sau có thể kết hợp tổn thương dây chằng chéo trước, sụn chêm Độ nhạy và độ chuyên chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau có thể đến 100%. Đứt dây chằng chéo sau, mất liên tục dây chằng ở 1/3 giữa Dây chằng bên Dây chằng bên chày có nhiều lớp, lớp sâu nhất là dây chằng sụn chêm- đùi, sụn chêm-chày và dây chằng nông bên chày. Giữa lớp nông và sâu, có thể thấy mỡ và họat dịch. Dây chằng bên mác liên quan phần trước là dải chậu-chày, và sau là gân cơ nhị đầu. Dây chằng bên mác tách ra khỏi bao khớp. Phía trong dây chằng bên mác là gân cơ khoeo. Tổn thương dây chằng bên chày hay gặp hơn dây chằng bên mác. Rách và tách bao khớp-sụn chêm, đánh giá tốt trên hướng trán. MRI cho thấy bất thường tăng tín hiệu trong và quanh dây chằng bị tổn thương. Đứt tòan bộ gây mất liên tục, co kéo phần còn lại. Đứt dây chằng bên phân thành 3 độ. Độ I, tăng tín hiệu quanh dây chằng, liên quan dãn, căng dây chằng. Độ II, kèm tăng tín hiệu bên trong dây chằng, liên quan đứt dây chằng không hòan tòan. Độ III, mất liên tục, đứt tòan bộ dây chằng. Tổn thương dây chằng bên trong độ I. Tín hiệu dịch quanh dây chằng 74
  16. Xương Tổn thương xương kín, ít di lệch, X quang thường khó phát hiện. MRI phát hiện dễ dàng hơn. Các trường hợp tổn thương xương kín có thể kèm theo các tổn thương sụn, dây chằng. Dập xương mâm chày ngòai, phần sau thường kết hợp với đứt dây chằng chéo trước. Gãy xương Segond và đùi ngoài kết hợp đứt dây chằng chéo trước và rách sụn chêm. Tổn thương xương biểu hiện vùng bất thường giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W. Dập xương với hình ảnh giảm tín hiệu khu trú hay lan tỏa T1W, tăng T2W, kèm hay không hình ảnh gãy xương. Xung STIR hoặc xóa mỡ T2W có giá trị trong đánh giá dập xương. Sụn khớp Sụn khớp thường có tín hiệu đồng nhất, trung gian, ngang với cơ trên hình T1W. Trên T2W, có thể có dạng lớp do xảo ảnh hoặc do thay đổi cấu trúc, mật độ, hướng chạy của các sợi keo trong sụn khớp. Tổn thương sụn đánh giá tốt trên MRI. Khuyết sụn nhiều hay tòan bộ kèm tổn thương xương dưới sụn do chấn thương dễ phát hiện trên MRI. MRI có thể phân biệt tình trạng tổn thương sụn vững (còn nằm trên sụn, điều trị bảo tồn) và không vững (bóc tách di lệch, cần phẫu thuật) Khớp bánh chè xương đùi 1-Yếu sụn bánh chè Yùếu sụn bánh chè gặp người trẻ, có thể vô căn hoặc hậu quả chấn thương. Nguyên nhân do sụn khớp mềm, kết hợp với thay đổi thóai hóa. Tùy mức độ tổn thương mà biểu hiện khác nhau. Có thể biểu hiện các thay đổi tín hiệu trong sụn, kết hợp hay không với bất thường bề mặt sụn như sưng phồng, không đều, rách, lóet, bộc lộ bề mặt xương, kèm thay đổi xương dưới sụn. 2-Viêm sụn xương bóc tách Hay gặp ở mặt khớp trong. Phần bóc tách có thể còn ở tại vị trí, bóc tách một phần hay hòan tòan. Có thể liên quan với xương dưới sụn hay không. 3-Tổn thương mạc giữ bánh chè Thường kèm trật khớp. Có thể gặp hình ảnh khối chóan chổ do các sợi bị co ép, hoặc hình ảnh đứt hòan tòan, kèm mảnh sụn. 4-Viêm gân bánh chè Tổn thương cấp tính có thể biểu hiện các thay đổi vùng quanh gân hơn là thay đổi tín hiệu, hình thái trong gân. Viêm mãn có hình ảnh dày gân khu trú, gặp ở 1/3 trên, phần bên trong hay gặp bất thường hơn ngòai. Có thể gặp dày lan tỏa. Vùng tổn thương có tín hiệu thấp hay trung gian trên T1W, cao trên T2W. 5- Rách gân bánh chè Phần lớn xảy ra ở đọan gần xương bánh chè. Trường hợp rách không hòan tòan, có thể gặp phù trong gân hay dày gân. Đứt hòan tòan, cho thấy hình ảnh mất liên tục, co kéo phần cao. Gây dày bất thường. Có thể có tín hiệu dịch hay máu lân cận, vỡ xương kèm theo. Các bệnh lý khác 1-Thoái hóa khớp 75
  17. Hình ảnh đa dạng: gai xương, tăng tín hiệu tủy xương, xẹp, mất sụn, rách hay thoái hóa sụn chêm, xơ hóa dưới sụn, nang dưới sụn. 2-Họai tử vô khuẩn Thường gặp ở lồi cầu trong xương đùi. Hình ảnh giống như họai tử vô khuẩn chỏm xương đùi. 3-Nang vùng khoeo Nang vùng khoeo (nang Baker) của túi thanh dịch cơ bán màng và bụng chân. Có tín hiệu thấp trên T1W, cao T2W. Có thể xác định liên quan nang và khớp. Các vị trí khác không điển hình là ở khớp chày-mác, túi thanh dịch đầu ngòai cơ bụng chân và nhị đầu đùi. 4-Viêm nhiễm Biệu hiện đa dạng: tràn dịch khớp, chất lắng trong dịch khớp, viêm bao họat dịch, kết hợp viêm xương tủy xương, viêm phù nề phần mềm Kết luận MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp gối, đặc biệt các tổn thương dây chằng, sụn chêm, sụn khớp. MRI CỔ BÀN TAY Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa Khớp cổ tay là khớp có cấu trúc và chức năng phức tạp. MRI cho hình ảnh cấu trúc vùng cổ bàn tay chi tiết, tương phản cao. Nhiều quá trình bệnh lý đánh giá tốt trên MRI như: bệnh lý dây chằng, chấn thương, họai tử vô mạch, hội chứng ống cổ tay Kỹ thuật Thường sử dụng các mặt cắt hướng ngang, trán và đứng dọc. Các chuỗi xung cơ bản là SE T1W, T2W, STIR, FSE T2W xóa mỡ. Khảo sát có Gd đánh giá quá trình viêm, u Giải phẫu-hình ảnh Khớp quay trụ dưới gồm chỏm xương trụ và khuyết trụ đầu dưới xương quay. Dây chằng tam giác là tấm sụn sợi từ mỏm trâm trụ tới khuyết trụ xương quay. Khớp quay-cổ tay nối xương quay với các xương bàn tay. Các dây chằng gồm: dây chằng bên cổ tay quay, bên cổ tay trụ, quay cổ tay-gan tay, quay cổ tay-mu tay. Ngoài ra vùng cổ bàn tay còn các khớp khác như khớp cổ tay-bàn tay, gian đốt bàn tay, gian đốt- ngón tay Bệnh lý 1-Phức hợp dây chằng tam giác Phức hợp này gồm : dây chằng tam giác, dây chằng quay-trụ trứơc và sau, sụn chêm, đĩa sụn, dây chằng bên trụ, bao gân duỗi cổ tay trụ, dây chằng trụ-nguyệt và trụ tháp. Phức hợp đảm bảo sự vững của khớp quay trụ, phân tán lực dọc theo trục dọc của khớp. Dây chằng tam giác là tấm sụn sợi dày ngọai biên hơn trung tâm, có thể có các lỗ khuyết. Tổn thương rách dây chằng tam giác có thể xảy ra ở phía ngọai biên hay trung tâm. Nguyên nhân do thoái hóa hay chấn thương. Tổn thương dây chằng tam giác có thể kết hợp trật các khớp cổ bàn tay, tổn thương xương, sụn, viêm nhiễm bao họat dịch 76
  18. 2-Tổn thương dây chằng gian cốt Các dây chằng gan cốt bị tổn hay bị thương là dây chằng gian cốt thuyền nguyệt và tháp nguyệt. Cả hai dày ở phía lưng và mu tay, mỏng phần giữa. Tổn thương do thóai hóa hoặc chấn thương. Tổn thương dây chằng gây ra mất vững của khớp liên quan, trật khớp, tổn thương xương. Rách xuyên phức hợp dây chằng tam giác kèm tổn thương xương thuyền 3-Tổn thương dây chằng bao khớp và mất vững cổ tay Tổn thương mất vững cổ tay rất phức tạp. Thường phân thành lọai kèm trật hay không các khớp. Lọai trật khớp thường do tổn thương các dây chằng gan cốt. 4-Hội chứng ống cổ tay Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý thần kinh do chèn ép ảnh hưởng thần kinh giữa trong ống cổ tay. Trong ống cổ tay gồm 8 gân gấp các ngón, gấp ngón cái dài, dây thần kinh giữa. Hình ảnh MRI của hội chứng chèn ép bao gồm: sưng lớn, tăng tín hiệu của dây thần kinh giữa, mạc giữ gân gấp bị đẩy lồi. Tổn thương tăng tín hiệu trên T2W ở dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay 5- Hội chứng ống Guynon Do chèn ép thần kinh trụ khi chạy qua ống cổ tay trụ (Guynon). Đánh gía tốt trên hình cắt ngang. Nguyên nhân có thể do khối chóan chổ, tổn thương mạch máu, phì đại cơ, gãy xương (móc xương móc) và phì đại dây chằng ngang. 72
  19. 6-Khớp tháp đậu Thóai hóa khớp tháp đậu là vị trí thứ hai hay gặp nhất của thóai hóa khớp cổ tay, cần đánh giá ở bệnh nhân đau cổ tay phía trụ. 7-Các tổn thương xương Các tổn thương như họai tử vô khuẩn, gãy xương vùng cổ bàn tay dễ phát hiện trên MRI. Các xương hay bị tổn thương trong họai tử vô mạch là xương thuyền (sau gãy), xương nguyệt (Kienboch), xương cả và xương móc. Các xương thường gãy trong chấn thương gồm: xương thuyền, phần dưới xương quay, mỏm trêm trụ, nền xương bàn 1, gãy giật mặt gan và mu tay các xương cổ tay, móc xương móc. Tổn thương xẹp, đặc xương trong họai tử vô khuẩn xương nguyệt (mũi tên mở) Bóc tách mảnh xương thuyền (s) (mũi tên cong) kèm phần dây chằng thuyền-nguyệt (mũi tên thẳng) 8-Nang Các nang dịch trong và ngoài xương, hay gặp vùng cổ tay, dễ đánh giá trên MRI. Các nang có tín hiệu thấp trên T1W, cao trên T2W. Kết luận MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp cổ bàn tay, đặc biệt các bệnh lý gân, dây chằng, họai tử vô khuẩn, chèn ép thần kinh 73
  20. MRI CỔ CHÂN-BÀN CHÂN Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa Vùng cổ chân-bàn chân có cấu trúc giải phẫu phức tạp. Chức năng chủ yếu là mang trọng lượng cơ thể và tham gia chuyển động. Nhiều quá trình bệnh lý gặp ở vùng cổ bàn chân như chấn thương, thóai hóa, viêm nhiễm Kỹ thuật Thường sử dụng các mặt cắt hướng ngang, trán và đứng dọc. Các chuỗi xung cơ bản là SE T1W, T2W, STIR, FSE T2W xóa mỡ. Khảo sát có Gd đánh giá quá trình viêm, u Giải phẫu-hình ảnh Khớp chày mác ở cổ chân ít di động, gắn chặt bởi dây chằng chày mác trước và sau. Khớp cổ chân là khớp giữa xương sên và đầu dưới xương chày, mác. Các dây chằng gồm dây chằng bên ngòai (dây chằng mác sên trước và sau, dây chằng mác gót), dây chằng bên trong là dây chằng delta. Ngòai ra còn có khớp gian cổ chân, khớp cổ bàn chân, khớp gian đốt bàn chân, đốt bàn đốt ngón, khớp gian đốt ngón chân. Bệnh lý 1-Tổn thương sụn xương Tổn thương sụn xương của xương sên bao gồm các bất thường như gãy qua sụn, viêm sụn xương bóc tách, vỡ vòm xương sên. Tổn thương nhẹ không ảnh hưởng dây chằng thường ít đau. Biểu hiện trên MRI các tổn thương sụn xương bao gồm: phù tủy do ép các bè xương dưới sụn, nang dưới sụn, bóc tách không hoàn tòan, dịch quanh vùng bóc tách, di lệch mảnh bóc tách. MRI cho phép đánh giá thay đồi tín hiệu do phù tủy, thay đổi sụn khớp, vùng bóc tách mảnh xương. 2-Họai tử vô mạch xương sên Họai tử vô mạch do chấn thương xảy ra 40-50% do gãy cổ xương sên. Họai tử vô mạch không do chấn thương biểu hiện vùng giảm tín hiệu trên vòm xương sên. Trong giai đoạn sớm, tuy nhiên khó phát hiện do phù tủy nhiều, tòan bộ xương sên. Cũng như các khớp háng, hai bên xương sên có thể bị. Tổn thương vỡ sụn xương không di lệch 74
  21. 3- Loãng xương thóang qua Hình ảnh giảm đậm độ xương thóang qua trên X quang. Thường gặp đầu gần xương đùi. Đầu xa xương đùi, đầu gần xương chày, xương sên cũng có thể bị ảnh hưởng. Trên MRI, vùng bị ảnh hưởng có tín hiệu thấp trên T1W, cao trên T2W. Tràn dịch khớp và phù nề mô mềm cũng có thể kết hợp. 4-Nhồi máu Freiberg Họai tử vô mạch đầu xương ở đầu gần xương bàn chân thứ 2. Thường do chấn thương nhiều lần. Hậu quả làm biến dạng đầu xương, phì đại thân xương, thóai khớp xương bàn ngón chân. 5-Tổn thương gân Achilles Đứt hòan tòan gân Achilles cho thấy hình ảnh mất liên tục của gân, co kéo bờ gân, chảy máu, phù và viêm nhiễm xung quanh cũng có thể gặp. Mỡ có thể xen vào vị trí đứt gây chậm lành gân. Đứt không hòan tòan có thể biểu hiện tăng tín hiệu dạng đường hay khu trú, dày sợi gân mà không mất liên tục. Viêm nhiễm gân Achilles có thể phân thành viêm gân, viêm quanh và cạnh gân. Trong trường hợp viêm quanh và cạnh gân có thay đổi tín hiệu túi mỡ phía trước gân. Viêm gân Achilles cho thấy hình ảnh dày khu trú gân với tín hiệu bất thường bên trong lan tỏa hay dạng đường, cường độ tín hiệu từ thấp đến trung gian trên T2W. Trường hợp viêm gân mãn tính, có hình ảnh dày gân. Tổn thương đứt hòan tòan gân Achilles 6-Tổn thương gân dây chằng chày sau Đứt gân chày sau có thể do viêm bao họat dịch, tiêm steroid, chấn thương. Vị trí đứt hay gặp là khoảng 6cm gần với chổ bám vào xương ghe. Có thể rách từng phần, hay rách hòan tòan. Có thể giảm tín hiệu, không đồng nhất, mất liên tục. 7-Tổn thương gân dây chằng chày trước Đứt gân chày trước có thể xảy ra ở khoảng giữa mạc giữa gân duỗi và nơi bám vào xương hộp và xương bàn. Hình đứng dọc và ngang, hướng chếch giúp đánh giá tốt tổn thương gân cơ chày trước. 72
  22. 8-Tổn thương gân mác Gân cơ mác ngắn và dài có chung bao họat dịch, nằm sau mắc cá ngòai. Gân cơ mác ngắn nằm trước cơ mác dài. Đứt không hoàn toàn gân cơ mác ngắn gặp ở mắc cá ngòai, thường dãn và tổn thương mạc giữ gân cơ mác, phức hợp dây chằng bên ngoài. Tổn thương cấp có thể kèm theo phù tủy xương ở xương gót cạnh mạc giữ gân cơ mác dưới. 9-Tổn thương dây chằng cổ chân Dây chằng sên-mác yếu nhất hay bị tổn thương. Nặng hơn dây chằng gót-mác sẽ tổn thương. Dây chằng sên-mác sau vững hơn, ít tổn thương. Dãn (sprain) cổ chân phân 3 mức độ. Độ I có căng và rách không hòan tòan dây chằng sên-mác trước. Độ II, rách không hòan tòan dây chằng sên-mác trước, kèm căng dây chằng gót-mác. Độ III, rách hòan tòan dây chằng sên-mác trước, dây chằng gót-mác, làm mất vững. Dây chằng bên trong, hay dây chằng delta gồm các dây chằng chày-sên sau, chày-gót, chày-ghe, chày-sên trước. Dây chằng bên trong khá vững, ít bị tổn thương. Tổn thương dây chằng bên trong thường biểu hiện các thay đổi phù, viêm, tăng tín hiệu mà không mất liên tục hòan tòan. Có thể phát hiện, gãy mắc cá trong kèm theo, kết hợp tổn thương dây chằng bên ngòai, gãy xương mác, tổn thương khớp. 10-Viêm cân gan chân Viêm cân gan chân thường do chấn thương lập lại nhiều lần, gia tăng chịu nặng. Hình ảnh MRI bao gồm, dày mạc gan chân, tăng tín hiệu T2W. Có thể gặp phù mô mềm lân cận, phù tủy xương gót. Kết luận MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp cổ bàn chân như các tổn thương xương chấn thương, họai tử vô khuẩn, dây chằng, gân cơ 73