Một số xu hướng nghiên cứu mới về thông tin thư viện gần đây

pdf 7 trang phuongnguyen 3710
Bạn đang xem tài liệu "Một số xu hướng nghiên cứu mới về thông tin thư viện gần đây", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_xu_huong_nghien_cuu_moi_ve_thong_tin_thu_vien_gan_day.pdf

Nội dung text: Một số xu hướng nghiên cứu mới về thông tin thư viện gần đây

  1. Một số xu h−ớng nghiên cứu mới về thông tin-th− viện gần đây Đào Duy Tân (*) 1.Mã hóa, giải mã, thông tin dòng tin và trên cơ sở đó tạo thành những ý t−ởng mới cho công trình Nếu nói đến vấn đề mã hóa và giải nghiên cứu, tức là những ý t−ởng mới mã thì hoàn toàn không có gì mới đối với này ch−a đ−a vào hệ thống giao tiếp khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực toán khoa học hay các giao tiếp xã hội. học, nh−ng đây lại là vấn đề đáng đ−ợc quan tâm và chú ý trong hoạt động Thứ hai, mã hóa thông tin cho nghiên cứu khoa học và hoạt động thông ng−ời khác. Giai đoạn này ng−ời nghiên tin khoa học trong một vài năm gần đây. cứu đặt nhiệm vụ cho mình là chuyển Các khái niệm mã, mã hóa, dịch mã và tải những kiến thức thu nhận đ−ợc cho giải mã đã trở thành khái niệm khoa học các đồng nghiệp. Đó chính là mã hóa và tổng hợp và trở thành các ph−ơng tiện và dịch mã lần thứ nhất kiến thức thu hình thức nhận thức khoa học. Trong nhận đ−ợc sang ngôn ngữ có công dụng những điều kiện khoa học phát triển nh− rộng lớn hơn. Quá trình này tạo ra khả hiện nay đã làm tăng thêm tính chất năng đ−a thông tin đã đ−ợc mã hóa vào quan trọng của việc nghiên cứu các quá hệ thống giao tiếp khoa học và cũng bắt trình mã hóa và giải mã thông tin khoa đầu từ giai đoạn này là quá trình xử lý học. Về thực chất chúng tạo nên nội thông tin với tính cách là quá trình giải dung nhận thức luận của toàn bộ hoạt mã thông tin đ−ợc thực hiện. Cả hai giai động thông tin khoa học. đoạn mã hóa trên đây liên quan tới hoạt động của chính ng−ời nghiên cứu trong Trong hoạt động nghiên cứu khoa khâu tổ chức, xử lý và sử dụng thông tin học, các nhà khoa học đ−a ra các kết khoa học. (*) quả nghiên cứu mới, tức là những thông Nh− vậy, chỉ sau khi những kết quả tin mới. Những thông tin này đã đ−ợc nghiên cứu khoa học đ−ợc dịch mã sang mã hóa bằng ngôn ngữ khoa học và tiến ngôn ngữ mà mọi ng−ời có thể hiểu hành mã hóa thông tin mới của mình đ−ợc thì từ thời điểm đó mới trực tiếp qua hai giai đoạn cơ bản. bắt đầu hoạt động thông tin khoa học. Thứ nhất, mã hóa các kết quả nhận Nói tóm lại, thông tin đ−ợc bắt thức đ−ợc trong quá trình nghiên cứu nguồn từ các nhà khoa học, các chuyên chỉ dành riêng cho bản thân mình. Đây gia sau đó đ−ợc sự hỗ trợ của công nghệ là điểm xuất phát ban đầu sau khi thu thập những thông tin có sẵn trong các (*) NCVC. Viện thông tin KHXH
  2. Một số xu h−ớng 27 in ấn và xuất bản. Tr−ớc đây công tác Vấn đề quan trọng là ở chỗ phải dịch nghiên cứu sáng tạo và xuất bản đ−ợc đ−ợc ngôn ngữ mã hóa sang ngôn ngữ sử thực hiện trong các tổ chức hoàn toàn dụng đ−ợc nhằm mục đích truy cập và riêng biệt, song hiện nay có thể kết hợp khai thác thông tin. Vì vậy, cần thiết với nhau và chuyển tải thông tin bằng phải nghiên cứu các quy tắc và các thủ các vật mang tin khác nhau. tục mã hóa và giải mã thông tin trong Một trong những nhiệm vụ đầu tiên các loại t− liệu khoa học khác nhau. của thông tin là dịch mã các thông tin Từ những vấn đề trình bày trên bằng chính các hệ thống mã hiệu. đây đi đến một kết luận rằng quá trình Chúng ta cũng biết rằng, các nhà khoa xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin là học có ph−ơng pháp mã hóa thông tin các quá trình giải mã thông tin. Một khác nhau ở mỗi lĩnh vực khoa học, đặc trong những ph−ơng tiện giải mã đơn biệt trong lĩnh vực khoa học xã hội và giản nhất là các mô tả th− mục các tài nhân văn lại yêu cầu những ph−ơng liệu khoa học, trong đó giải mã những pháp hoàn toàn khác, bởi vì bản thân thông tin về nguồn. các khoa học này có tính trừu t−ợng hóa và khái quát hóa cao. Việc giải mã các thông tin đ−ợc thực hiện d−ới dạng các báo cáo, các bài chú Việc dịch mã thông tin đ−ợc thực giải, các bài l−ợc thuật, tổng thuật, hiện d−ới các hình thức khác nhau, phân tích tổng hợp, số liệu, biểu đồ nh−ng lại xuất phát từ tính đặc thù của v.v Từ những mã đ−ợc giải này, ng−ời từng đối t−ợng ng−ời dùng tin, mức độ dùng tin có thể nhận biết đ−ợc những quan tâm, khả năng, điều kiện tiếp tín hiệu cần thiết và có thể truy cập một nhận thông tin của họ trong những điều cách dễ dàng và nhanh chóng. Hệ giải kiện truyền thông đa ph−ơng tiện nh− mã th−ờng xuyên thay đổi khuynh hiện nay. Trong từng tr−ờng hợp trên h−ớng của dòng tin, tổ chức lại cơ cấu tính đặc thù của chính từng loại ng−ời của chúng, từ một số dòng tin tạo ra dùng tin đặt dấu ấn không thể xóa nhoà một mảng tin thống nhất đ−ợc sắp xếp của mình lên cách lựa chọn hình thức lại theo những nguyên tắc nhất định. tối −u của mã hóa và giải mã thông tin. Điều này tránh hiện t−ợng mất mát Toàn bộ các quá trình: mô tả, phân thông tin, tránh bị làm sai lệch do loại, xây dựng đề mục, đánh chỉ số, làm những bộ lọc, do tạp tin trong quá trình chú giải, làm l−ợc thuật, dịch từ ngôn chuyển mã, quá trình chọn lọc và tổ ngữ này sang ngôn ngữ khác, biên soạn chức cung cấp thông tin. Tất nhiên cũng tổng quan, tổ chức các cơ sở dữ liệu, các không thể tránh khỏi những sai lệch, hệ tra cứu, tổ chức khai thác mạng không đúng khi giải mã, do ng−ời giải thông tin ở mức độ dù ít hay nhiều đều mã gây ra. Chẳng hạn, ng−ời giải mã là các thao tác giải mã và dịch mã thông thông tin không tuân thủ những yêu tin. Điều này cũng cho phép rút ra kết cầu của quá trình giải mã nh− tính đầy luận rằng, những thao tác trên hoàn đủ, tính khách quan, tính chính xác toàn thuộc những nhiệm vụ của hoạt v.v và đôi khi cũng gây nên những động thông tin khoa học. Hiện nay, hậu quả không thể l−ờng tr−ớc đ−ợc đối những dữ liệu thông tin trên đều đ−ợc với ng−ời dùng tin, khi họ sử dụng chuyển tải trên các mạng thông tin và những mã đã bị giải sai, dịch mã sai, trên các ph−ơng tiện in ấn truyền thống. giải không đầy đủ. Bởi vì ng−ời nghiên
  3. 28 Thông tin Khoa học xã hội, số 11, 2006 cứu cũng luôn luôn tôn trọng những cầu chuyển giao thông tin rất lớn trong thành tựu của những ng−ời đi tr−ớc. các hoạt động đời sống của con ng−ời đã Trong thực tiễn xây dựng nguồn lực làm nảy sinh một vấn đề quan trọng thông tin cho thấy quá trình luân mới đó là t−ơng tác và trao đổi qua lại chuyển dòng tin thật muôn hình muôn thông tin. Việc trao đổi thông tin với vẻ. Chúng đan chéo nhau tạo nên một dung l−ợng lớn đã đ−a đến một vấn đề vùng có dung l−ợng thông tin lớn, ng−ời phải nén thông tin và thiết kế những dùng luôn luôn h−ớng vào vùng đó để thiết bị truyền thông đa ph−ơng tiện. thỏa mãn những yêu cầu của mình. Xu thế chung là xây dựng các loại cơ sở Dòng tin đôi khi cũng bị gián đoạn, tức dữ liệu và số hóa nội dung đ−a vào máy là nó gồm những mắt xích ngắt quãng. tính và đ−a lên mạng. Với mạng Những mắt xích này có dung l−ợng Internet có thể thu nhận đ−ợc bất kỳ thông tin lớn. Do những đặc thù của thông tin nào, bất kỳ từ đâu, bất kỳ ai, dòng tin nh− vậy, những ng−ời giải mã vào bất cứ lúc nào, trên một khoảng nội dung thông tin phải biết nắm bắt và cách xa bất kỳ. Kết quả là tri thức đã tận dụng để xử lý d−ới nhiều hình thức đ−ợc xã hội hóa trên quy mô toàn cầu và khác nhau, nh− xây dựng các cơ sở dữ nh− vậy, với công nghệ thông tin đã có liệu th− mục, cơ sở dữ liệu dữ kiện. Xuất thể giải quyết đ−ợc không những các phát từ cách nhìn nhận dòng tin, ng−ời loại dữ liệu tìm tin, mà còn cung cấp ta có thể điều chỉnh các dòng cho phù ngay những bản gốc. Mọi đối t−ợng hợp với từng đối t−ợng ng−ời dùng, đồng ng−ời dùng đều có thể khai thác, truy thời tạo thuận lợi cho ng−ời dùng có thể cập, thu nhận những thông tin có giá trị truy nhập những thông tin cần thiết cho cho bản thân mình. họ trên những dòng tin hiện có. Cùng với công nghệ tin học, công 2. ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác nghệ truyền thông, công nghệ viễn thông thông tin-th− viện vũ trụ và sự xuất hiện của truyền thông Sự xuất hiện của nền văn minh trí đa ph−ơng tiện trong một thế giới thông tuệ đã mang lại nhiều biến đổi sâu sắc tin t−ơng tác, loài ng−ời đã b−ớc vào một ch−a từng có trong xã hội loài ng−ời kỷ nguyên thông tin với các siêu lộ cao thuộc các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, tốc thông tin do chính mình tạo ra. Các công nghệ, kinh tế và xã hội. Đặc biệt siêu lộ này có khả năng liên kết tất cả công nghệ viễn thông phát triển nh− vũ các dạng thức chuyển giao thông tin của bão, tạo thuận lợi cho các nhà khoa học con ng−ời thành một thể thống nhất (văn nghiên cứu thành công, vận hành một bản, hình ảnh động, âm thanh ) trên cơ mạng thông tin toàn cầu và tạo ra các sở một hạ tầng thông tin hiện đại. Việc ứng dụng truyền thông đa ph−ơng tiện xây dựng siêu lộ cao tốc thông tin không hay còn gọi là ứng dụng đa trình hợp chỉ đơn thuần nhằm đáp ứng sự phát nhất tất cả các thông tin d−ới sạng sau: triển v−ợt bậc của ph−ơng thức giao tiếp a/ Văn bản và số liệu; b/ Hình họa, đồ mới của nhân loại, mà còn nhằm giải họa; c/ Hoạt ảnh; d, Hình ảnh; e/ Âm quyết sự thúc ép do chi phí cao cho mạng thanh. Truyền thông đa ph−ơng tiện về l−ới truyền dữ liệu toàn cầu. Việc xây thực chất là sự hội tụ tuyệt vời của hai dựng siêu lộ cao tốc thông tin và khai ngành chủ chốt của công nghệ thông thác tối đa qua mạng siêu lộ cao tốc tin: viễn thông và tin học. Hiện nay nhu thông tin toàn cầu Internet là thời cơ và
  4. Một số xu h−ớng 29 đồng thời cũng là thách thức đối với các nhận tài liệu, trả tiền, đăng ký, biên n−ớc đang phát triển. mục, xây dựng chủ đề, rút từ khóa, tìm Trình bày những vấn đề trên cho tin, kiểm soát luân chuyển tài liệu, in thấy, trong những điều kiện phát triển tài liệu v.v không thể dự báo đ−ợc của công nghệ Hiện nay, hầu hết các ch−ơng trình thông tin, công nghệ số hóa, công nghệ quản trị th− viện đều đ−ợc viết dùng web mở ra những tiềm năng lớn trong cho các loại máy tính, mạng tin học và việc khai thác và truy nhập thông tin, là một hệ tích hợp bao gồm nhiều phân không chỉ bằng các dữ liệu mà bằng cả hệ và có sự liên kết với nhau. các loại văn bản gốc chỉ trong chốc lát. - Phân hệ bổ sung, từ đặt mua đến Chúng ta biết rằng, các quá trình nhận tài liệu, trả tiền, vào sổ đăng ký cá của hoạt động thông tin khoa học bao biệt đến dán nhãn, quản lý tài chính, gồm: thu thập, xử lý, phân tích, tổng mua tài liệu và hồ sơ dữ liệu về các cơ sở hợp, l−u trữ, bảo quản, tìm, nhận tin và cung cấp tài liệu. phổ biến tin. Sự phát triển của công - Phân hệ biên mục, từ việc mô tả nghệ thông tin đã làm thay đổi những tài liệu đến xác định từ khóa, chủ đề, t− duy cũ về các quá trình xử lý thông nhập dữ liệu, đổ dữ liệu từ nơi khác (từ tin, đặc biệt là quá trình xử lý nội dung đĩa CD-ROM hoặc lấy từ mạng). thông tin. Vai trò của các ph−ơng tiện kỹ thuật, các hệ quản trị thông tin-th− - Phân hệ biên soạn luân chuyển tài viện, quá trình xử lý tin là cực kỳ lớn, là liệu, phần việc này liên quan đến công tác nền tảng cho các quá trình tự động hóa bạn đọc, tra tìm tài liệu trên máy, kiểm thông tin-th− viện. soát cho m−ợn, trả tài liệu, gia hạn m−ợn, m−ợn đọc tại chỗ, ký gửi đọc tiếp, Hiện nay, có một vấn đề đặt ra là quản trị hồ sơ bạn đọc, kiểm tra hiện công nghệ thông tin tác động nh− thế trạng tài liệu trong kho cho đến việc quản nào đến quá trình xử lý tin? ở mức độ lý tài liệu đã m−ợn, lập th− cảnh báo, đòi nào trong dây chuyền thông tin-th− tài liệu m−ợn quá hạn, lập báo cáo thống viện? Có thể ứng dụng vào xử lý nội kê tình hình sử dụng kho tài liệu. dung thông tin nh− làm chú giải và l−ợc thuật không? - Phân hệ m−ợn giữa các th− viện có chức năng t−ơng tự nh− luân chuyển tài Tr−ớc hết, cũng cần phải hiểu rằng liệu, cụ thể là nhập dữ liệu và chế độ quá trình xử lý tin truyền thống gồm m−ợn, kiểm soát giao xuất, nhận tài hai phần chủ yếu: phần xử lý kỹ thuật liệu, quản trị hồ sơ các th− viện m−ợn, tài liệu và phần xử lý nội dung thông theo dõi tình hình m−ợn. tin. Trong mỗi một phần đó lại có nhiều công đoạn khác nhau, nh−ng có sự liên Ngoài ra, còn một số phân hệ khác kết chặt chẽ với nhau tạo thành một nh− phân hệ thông tin quản lý, phân hệ quy trình khép kín. Phần xử lý kỹ thuật mục lục truy nhập với chức năng truy (mà chủ yếu là các công đoạn của công nhập các cơ sở dữ liệu (CSDL) th− mục tác th− viện) đã có những phần mềm trên mạng, tạo giao diện truy nhập, quản trị th− viện đ−ợc lập ra nhằm hỗ truy nhập Internet trợ cho các khâu công tác của dây Hiện nay các cơ quan thông tin-th− chuyền th− viện: nh− dịch vụ bạn đọc, viện ở n−ớc ta đang ứng dụng một số quản lý kho sách báo, chọn lọc, đặt mua, phần mềm khác nhau. Phần mềm ISIS
  5. 30 Thông tin Khoa học xã hội, số 11, 2006 đã đ−ợc cài đặt tiếng Việt đang đ−ợc sử 5. Phân hệ quản lý: quản lý ng−ời dụng ở Viện Thông tin KHXH và ở hầu dùng, tham số hệ thống, nhật ký hệ hết các Th− viện của các viện chuyên thống. ngành thuộc Viện KHXH Việt Nam. Ưu 6. Phân hệ biên mục: biên mục, th− điểm của phần mềm ISIS là : mục, phích, xuất nhập dữ liệu. - Thiết kế đơn giản; 7. Phân hệ OPAC: tài nguyên th− - Thuận tiện trong việc đào tạo và viện, dịch vụ, trực tuyến, liên th− viện. h−ớng dẫn sử dụng; 8. Phân hệ l−u thông: m−ợn/trả, - Thuận tiện trong việc trao đổi dữ chính sách l−u thông, thống kê, báo cáo. liệu trong và ngoài n−ớc; 9. Phân hệ phát hành: quản lý - Có nhiều cơ quan thông tin-th− khách hàng, quản lý tài chính, xử lý yêu viện ở n−ớc ta sử dụng. cầu. Ch−ơng trình phần mềm ISIS cho 10. Phân hệ t− liệu điện tử: tạo t− thấy tính phù hợp với điều kiện tự động liệu điện tử, mô tả t− liệu, quản lý t− liệu. hóa th− viện ở n−ớc ta, một quốc gia Việc lựa chọn các hệ quản trị th− đang phát triển. viện phụ thuộc vào những điều kiện cụ Khi lựa chọn phần mềm quản trị th− thể của mỗi th− viện. Khi lựa chọn phải viện phải tính đến những chức năng thể tính đến số l−ợng tài liệu của th− viện, hiện của từng phân hệ, các giao diện với đội ngũ cán bộ tin học, các loại thiết bị kỹ ng−ời sử dụng, ph−ơng thức tiếp kiến và thuật (phần cứng) và hệ điều hành, cơ vận hành dữ liệu nhanh chóng và thuận cấu tổ chức của th− viện Khi chọn hệ tiện, giá cả hợp lý, có khả năng đồng thời quản trị th− viện cũng căn cứ vào hoàn chạy trên một máy đơn lẻ cũng nh− trên cảnh, nguồn lực thực tế và khả năng mạng và chạy trên web. nâng cấp hệ của từng th− viện khi có Trong thời gian vừa qua Trung tâm điều kiện. Những nguyên tắc chung khi Thông tin t− liệu khoa học công nghệ lựa chọn phần mềm quản trị th− viện quốc gia đã nghiệm thu và đ−a vào sử thể hiện ở chỗ có tính thống nhất trong dụng phần mềm Th− viện điện tử hệ thống các th− viện nhằm bảo đảm sự LIBOL của Công ty Tinh Vân. Phần liên thông giữa các th− viện, tính phù mềm LIBOL 5.0 của Công ty Tinh Vân hợp các tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia về có khả năng l−u trữ dữ liệu, quản lý hệ th− viện và công nghệ thông tin; tính kế thống, chia sẻ tài nguyên trong mạng thừa dữ liệu của các phần mềm quản trị l−ới Th− viện qua giao thức Z3950 Libol tr−ớc đó nh− phần mềm CDS/ISIS, tính 5.0 gồm có 10 phân hệ : dễ triển khai và mở rộng, tính ổn định trong một thời gian nhất định. 1. Phân hệ bổ sung: đơn đặt, quỹ, xếp giá, kho thống kê, báo cáo. Trình bày những vấn đề trên đây cho thấy các quá trình xử lý kỹ thuật 2. Phân hệ định kỳ: bổ sung, đóng trong công tác th− viện đã đ−ợc tin học tập, khiếu nại, thống kê, báo cáo. hóa ở một trình độ cao và kỹ thuật tin 3. Phân hệ bạn đọc: quản lý hồ sơ, học đã có thể thay thế công việc của cán quản lý thẻ đọc, thống kê, báo cáo. bộ th− viện. Tất nhiên, mỗi cán bộ phải 4. Phân hệ ILL: gửi yêu cầu, xử lý đ−ợc đào tạo kỹ năng theo chuyên môn yêu cầu, báo cáo. của mình và thực thi có hiệu quả các
  6. Một số xu h−ớng 31 công việc đ−ợc phân công. Các quy trình quả. Có ng−ời cho rằng sẽ là viển vông đi th− viện đ−ợc tổ chức nh− thế nào, các theo h−ớng này, vì các thiết bị hiện nay dữ liệu của phần mềm đ−ợc tổ chức ra ch−a thể thay thế bản thân con ng−ời sao để tiện lợi cho việc khai thác và trong việc viết và tóm l−ợc ý t−ởng của kinh tế lại là công việc của các khâu ng−ời sáng tạo ra thông tin, đặc biệt thiết kế phần mềm. Ng−ời cán bộ th− trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân viện vẫn tiếp tục làm những công việc văn. Nhiều công trình khoa học chứa cũ của mình theo cách làm mới mà đựng nhiều ý t−ởng thâm thúy, làm thế không cần nắm đ−ợc sự hoạt động bên nào để máy móc, thiết bị hiểu đ−ợc trong của hệ thống. Hoạt động bên những nội dung sâu xa đó. Cũng thật là trong đó thuộc trách nhiệm của những khó khi phải chuyển tải một khối l−ợng ng−ời thiết kế phần mềm. Quản lý dữ nội dung thông tin phong phú. Chính vì liệu lại thuộc trách nhiệm của những vậy, công nghệ tin học vẫn là một trong cán bộ tin học của th− viện. những tiềm năng hỗ trợ cho công tác xử lý nội dung thông tin ở một chừng mực Vấn đề xử lý nội dung thông tin trong nào đó. Chẳng hạn, hiện nay ng−ời ta sử điều kiện tin học hóa không thể do máy dụng máy tính trong việc đánh từ khóa móc thiết bị thay thế đ−ợc con ng−ời, bởi (từ phản ánh nội dung của tài liệu) và vì làm l−ợc thuật hay chú giải một công thống kê các thuật ngữ đ−ợc lặp đi lặp trình khoa học với tính cách nh− một quá lại trong một văn bản. Ph−ơng pháp trình sáng tạo và tạo ra một sản phẩm thống kê từ của ngôn ngữ tự nhiên cũng mới là các bài chú giải và l−ợc thuật. Các đã đ−ợc làm từ thế kỷ tr−ớc. Ph−ơng nhà chuyên môn trong lĩnh vực này đã có pháp thống kê này đ−ợc làm nh− sau: nhiều thực nghiệm nh− dùng máy tính để nếu ta lập một danh sách tất cả những làm l−ợc thuật một công trình khoa học từ đã gặp trong một đoạn văn khá dài với một phần mềm chuyên dụng, nh−ng nào đó, sau đó sắp xếp các từ ấy theo đều không cho một kết quả mong muốn. trình tự tần số gặp chúng trong đoạn văn Các nhà khoa học Mỹ và Cộng hòa Liên đó giảm dần và đánh chỉ số thứ tự từ 1 bang Đức đã thiết kế phần mềm dùng để (số thứ tự của từ hay gặp nhất) đến R, làm l−ợc thuật một tài liệu khoa học theo thì đối với bất kỳ từ nào, tích của số thứ một số ph−ơng pháp: ph−ơng pháp l−ợc tự (bậc) r của nó trong danh sách đó và thuật theo trình tự cấu trúc bố cục của tài tần số gặp trong đoạn văn sẽ là một đại liệu, ph−ơng pháp l−ợc thuật theo nội l−ợng không đổi, có giá trị nh− nhau đối dung vấn đề, ph−ơng pháp l−ợc thuật tự với bất kỳ từ nào trong danh sách đó. do, kết quả của các thử nghiệm cho một Định luật này do J.Zipf đ−a ra và ta có số sản phẩm có một sự kết cấu rời rạc về thể biểu diễn định luật của ông nh− sau: nội dung, thiếu sự gắn kết, mà theo các chuyên gia thì các sản phẩm của máy F r = c, trong đó f là tần số gặp từ tính làm ra ch−a thể gọi là bài l−ợc thuật trong đoạn văn; r là bậc (số thứ tự) của đ−ợc. từ trong danh sách; c là đại l−ợng thực nghiệm không đổi. Các chuyên gia trong lĩnh vực này khẳng định rằng trong t−ơng lai không Sự phụ thuộc thu đ−ợc biểu diễn xa sẽ đ−a máy tính vào làm l−ợc thuật, bằng đ−ờng Hiperbon. Sau khi nghiên chú giải các tài liệu. Nh−ng họ không cứu những đoạn văn và ngôn ngữ khác khẳng định đ−ợc bao giờ thì sẽ có kết nhau, trong đó có các ngôn ngữ cổ hàng
  7. 32 Thông tin Khoa học xã hội, số 11, 2006 nghìn năm, bằng cách đó J.Zipf đã xây Tài liệu tham khảo dựng cho mỗi ngôn ngữ ấy một sự phụ thuộc đã nêu, đồng thời tất cả các đ−ờng 1. Bagrova I. Liệu th− viện có t−ơng lai cong đều có dạng nh− nhau, dạng “bậc trong thế kỷ XXI - Tổng quan các tài thang Hiperbon” tức là đặc tính phân bố liệu tiếng Anh trong những năm chúng không thay đổi khi thay thế đoạn 1990. Th− viện học , số 1, 1999. văn này bằng đoạn văn khác. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam. Về việc Từ ph−ơng pháp trên ng−ời ta tìm ra đẩy mạnh và phát triển công nghệ giá trị thông tin trong từng đoạn văn và thông tin phục vụ công nghiệp hóa dùng để rút ra các thuật ngữ biểu đạt nội và hiện đại hóa đất n−ớc - Chỉ thị dung của tài liệu. Khi các ph−ơng pháp 58-CT/TW ngày 17/10/2000. Nhân trích rút các thuật ngữ chính (hay còn gọi dân cuối tuần , ngày 5/11, 2000. là từ khóa) trong tài liệu ng−ời ta lập tức 3. Kolpakova N.V. Nad chem rabotajut nghiên cứu các phần mềm chuyên dụng issledovateli BAN. Biblioteka , No16, để giải một loạt bài toán nh− rút từ khóa, 2003. xây dựng chủ đề, làm tóm tắt ngắn, làm 4. Lê Văn Viết. Xu thế phát triển của chú giải bằng từ khóa v.v th− viện trong t−ơng lai. Th− viện Hiện nay các thiết bị hiện đại của Việt Nam , số 2, 2005. công nghệ thông tin đã giúp con ng−ời 5. Nghiệm thu và đ−a vào sử dụng trong quá trình xử lý kỹ thuật tài liệu là phần mềm Th− viện điện tử LIBOL. vấn đề không cần phải bàn cãi. Tuy Thông tin - T− liệu , số 1, 2005. nhiên, các thiết bị hiện đại ch−a thể 6. Phần mềm Th− viện điện tử ILIB thay thế bản thân con ng−ời trong quá của CMC. Thông tin - t− liệu , số 2, trình làm chú giải, làm tóm tắt và làm 2006. l−ợc thuật các tài liệu khoa học, đặc biệt 7. Sokolov A.V. Sputevoditelem v xử lý nội dung các tài liệu trong lĩnh vực rukakh. Biblioteka , No6, 2003. khoa học xã hội và nhân văn. 8. Stojanov J.U O Prevratnostjakh Hiện nay các th− viện trên thế giới bibliotechnoj sudbu. Biblioteka , No đã và đang chuyên đổi tài liệu trên giấy 2, 2003. sang dạng số hóa, cho nên ng−ời dùng tin 9. Tạ Bá H−ng, Cao Minh Kiểm, cũng đã có những thay đổi trong cách sử Nguyễn Tiến Đức. Hoạt động thông dụng thông tin. Họ sử dụng các thông tin tin khoa học và công nghệ ở Việt tín hiệu (trên cơ sở các cơ sở dữ liệu) sau Nam - Hiện trạng và định h−ớng đó truy cập để sử dụng bản gốc. phát triển. Thông tin - t− liệu , số 4, Một số vấn đề chúng tôi trình bày 2005. trên đây là những vấn đề đã và đang 10. Tá Bá H−ng, Nguyễn Điến, Nguyễn đ−ợc các nhà chuyên môn nghiên cứu Thắng. Các tiêu chí đánh giá và lựa trong những năm gần đây. Chúng tôi chọn phần mềm cho th− viện điện tử ở chỉ giới thiệu và có tính chất gợi ý, ch−a Việt Nam. Thông tin - t− liệu , số 2, phân tích sâu từng vấn đề và tất nhiên 2005. còn nhiều vấn đề đáng quan tâm khác, 11. Viện Thông tin Khoa học xã hội 30 chúng tôi sẽ có dịp trình bày trong các năm xây dựng và phát triển. H.: bài viết sau. 2005.